Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại - Chuyên đề 7: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

pdf 42 trang cucquyet12 4080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại - Chuyên đề 7: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai_chuyen_de_7_phan_ti.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại - Chuyên đề 7: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

  1. Tr−ờng Đại học kinh tế quốc dân Trung tâm bồi d−ỡng và t− vấn về Ngân hàng - tài chính Tài liệu khoá học (khoá học tổ chức cho tập đoàn điện lực việt nam - EVN) tháng 3 – 2007
  2. Tr−ờng Đại học kinh tế quốc dân Trung tâm bồi d−ỡng và t− vấn về Ngân hàng - tài chính Chuyên đề 7 Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM (khoá học tổ chức cho tập đoàn điện lực việt nam - EVN)
  3. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Mục lục 2.1 Mục đích Phân tích tài chính NHTM 2 2.2 Nội dung phân tích tài chính NHTM 2 2.2.1 Xác định những mục tiêu dài hạn của ngân hàng 2 2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong phân tích tài chính NHTM 4 2.3 Quy trình phân tích tài chính NHTM: 7 2.4 Các báo cáo tài chính của NHTM 9 2.4.1 Bảng cân đối kế toán 9 2.4.2 Báo cáo thu nhập ( Kết quả kinh doanh) 21 2.4.3 Các báo cáo tài chính quan trọng khác của ngân hàng 27 2.4.3.1 Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn 27 2.4.3.2 Báo cáo về vốn chủ sở hữu 28 2.5 Các mô hình phân tích khả năng sinh lời trong phân tích tài chính NHTM 30 2.5.1 Mô hình đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập 30 2.5.2 Phân chia tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu 32 2.5.3 Tách các chỉ số phân tích lợi nhuận trên tài sản 36 2.6. Bài tập 38 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 1
  4. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM 2.1 Mục đích Phân tích tài chính NHTM Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng ngày nay đang phải chịu những sức ép rất lớn: một mặt phải đáp ứng các mục tiêu của cổ đông, nhân viên, ng−ời gửi tiền và các khách hàng vay vốn; mặt khác lại phải đảm bảo yêu cầu của các nhà lập pháp về sự lành mạnh của những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các tổ chức ngân hàng, ngày càng có nhiều ngân hàng phải viện tới thị tr−ờng tiền tệ và thị tr−ờng vốn để tăng c−ờng khả năng huy động vốn thông qua việc bán cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ nợ ngắn hạn. Trong nhiều tr−ờng hợp, thị tr−ờng địa ph−ơng không thể cung cấp đủ vốn (chủ yếu là d−ới hình thức tiền gửi) để đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về tín dụng và các dịch vụ mới. Tuy nhiên, việc ngân hàng gia nhập thị tr−ờng mở để huy động thêm vốn cũng có nghĩa là các bản báo cáo tài chính của ngân hàng đ−ợc giới đầu t− và công chúng xem xét kỹ l−ỡng. Thực tế này đã tạo ra một sức ép lớn đối với hội đồng quản trị trong việc đặt ra và đạt đ−ợc các mục tiêu trong hoạt động ngân hàng. Phân tích tài chính ngân hàng với việc sử dụng các chỉ số định tính và định l−ợng đ−ợc sử dụng rộng rãi sẽ đ−ợc ứng dụng rất hiệu quả trong trong việc đánh giá hoạt động ngân hàng. Phân tích tài chính sẽ giúp nhà lãnh đạo ngân hàng thấy đ−ợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với hoạt động tài chính của ngân hàng, từ đó có những chiến l−ợc, kế hoạch kinh doanh thích hợp. Phần này tập trung vào những thông số về hoạt động quan trọng nhất đối với bất kỳ ngân hàng nào - khả năng sinh lời và rủi ro. Về bản chất, ngân hàng th−ơng mại cũng đơn giản chỉ là một tập đoàn kinh doanh đ−ợc tổ chức vì mục tiêu tối đa hoá giá trị của cổ đông với mức rủi ro có thể chấp nhận. Sự gia tăng đột ngột về các vụ phá sản của ngân hàng trên toàn thế giới gần đây cho thấy rõ ràng mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp nhận là không dễ gì đạt đ−ợc. Việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng tìm kiếm những cơ hội mới nhằm thúc đẩy sự tăng tr−ởng, nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả kế hoạch hoá và hiệu quả kiểm soát. Phần này nghiên cứu các công cụ đo l−ờng quan trọng nhất về thu nhập và rủi ro của ngân hàng. 2.2 Nội dung phân tích tài chính NHTM 2.2.1 Xác định những mục tiêu dài hạn của ngân hàng B−ớc đầu tiên trong quá trình phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng là phải xác định những mục tiêu mà ngân hàng đang hoặc nên theo đuổi. Hoạt động của ngân hàng phải đ−ợc định h−ớng theo những mục tiêu cụ thể. Để có thể đánh Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 2
  5. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM giá công bằng tình hình hoạt động của ngân hàng, tr−ớc hết chúng ta cần phải đánh giá khả năng của ngân hàng trong việc đạt đ−ợc những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Chắc chắn mỗi ngân hàng có các mục tiêu độc tôn của họ. Một số ngân hàng mong muốn tăng tr−ởng nhanh hơn và đạt đ−ợc các mục tiêu tăng tr−ởng dài hạn. Ng−ợc lại, có ngân hàng thích sự ổn định - tối thiểu hoá rủi ro, đảm bảo sự lành mạnh cho ngân hàng nh−ng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông. Tối đa hoá giá trị công ty: Mục tiêu then chốt của bất kỳ ngân hàng nào Trong khi tất cả các mục tiêu nêu trên đều có những vấn đề cần xem xét, mọi ngân hàng nhận thấy rằng họ phải tập trung cao độ và giá trị cổ phiếu của ngân hàng. Thật vậy, cùng với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật, những nguyên tắc cơ bản về quản trị tài chính đã khẳng định chắc chắn rằng tối đa hoá giá trị cổ phiếu của ngân hàng là một mục tiêu then chốt cần đ−ợc −u tiên hơn các mục tiêu khác. Ngân hàng cũng là doanh nghiệp và các cổ đông cũng rất quan tâm tới điều gì sẽ xảy ra với giá trị và thu nhập của cổ phiếu. Nếu giá trị cổ phiếu không thể tăng nh− mong đợi, các nhà đầu t− hiện tại có thể tìm cách bán cổ phiếu của họ và ngân hàng sẽ gặp phải khó khăn trong việc huy động thêm vốn mới để hỗ trợ cho sự tăng tr−ởng trong t−ơng lai. Rõ ràng là khi đó ngân hàng nên theo đuổi mục tiêu tối đa hoá giá trị cổ phiếu. Điều gì dẫn tới sự gia tăng trong giá trị cổ phiếu của ngân hàng? Giá trị cổ phiếu của tất cả các doanh nghiệp đều đ−ợc xác định theo công thức: Giá trị cổ phiếu của Dòng cổ tức mong đợi trong t−ơng E (D ) = = 1 ngân hàng lai ∑ (1) (P0) Tỷ lệ chiết khấu (1 + r)1 * Tỷ lệ chiết khấu đ−ợc xác định dựa trên tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cổ phần tối thiểu mà thị tr−ờng yêu cầu t−ơng ứng với mức rủi ro của mỗi ngân hàng) Trong đó E (D1) là cổ tức mong đợi trong t−ơng lai đ−ợc chiết khấu theo tỷ lệ thu nhập tối thiểu (r) xác định trên cơ sở mức độ rủi ro dự tính của ngân hàng. Giá trị cổ phiếu của ngân hàng sẽ có xu h−ớng tăng trong các tr−ờng hợp sau đây: Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 3
  6. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM 1. Giá trị dòng cổ tức trong t−ơng lai đ−ợc dự tính tăng lên nhờ sự tăng tr−ởng gần đây của một vài thị tr−ờng do ngân hàng phục vụ hoặc do tiềm năng thu nhập từ việc ngân hàng mua các tổ chức khác. 2. Mức rủi ro dự tính của ngân hàng giảm nhờ những chính sách tăng c−ờng vốn chủ sở hữu hoặc giảm tốn thất tín dụng 3. Các nhà đầu t− dự báo việc cổ tức tăng và rủi ro giảm. Những nghiên cứu trong thời gian qua cho thấy giá trị cổ phiếu của ngân hàng rất nhạy cảm với những thay đổi về lãi suất, với chu kỳ kinh tế và với khu vực thị tr−ờng của ngân hàng. Rõ ràng hội đồng quản trị có thể thực hiện chính sách tăng c−ờng thu nhập trong t−ơng lai, hạn chế rủi ro hoặc theo đuổi một sự kết hợp của cả 2 mục tiêu này nhằm làm tăng giá trị cổ phiếu. 2.2.2 Các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong phân tích tài chính NHTM Các tỷ lệ đo l−ờng khả năng sinh lời Các chỉ tiêu này đại diện cho giá trị của cổ phiếu. Về mặt lý thuyết, giá trị thị tr−ờng (hay thị giá) của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của công ty bởi vì nó thể hiện sự đánh giá của thị tr−ờng đối với công ty đó. Tuy nhiên, chỉ số này th−ờng không đáng tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do ở đây là hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ không đ−ợc giao dịch tích cực trên thị tr−ờng quốc tế cũng nh− thị tr−ờng trong n−ớc. Thực tế này buộc các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời để thay thế cho chỉ số giá trị thị tr−ờng. Các tỷ lệ chủ yếu phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động của ngân hàng. Các tỷ lệ quan trọng nhất đo l−ờng khả năng sinh lời của ngân hàng đ−ợc sử dụng hiện nay gồm: Tỷ lệ thu nhập trên Thu nhập sau vốn chủ sở hữu (ROE) = thuế (2) Vốn chủ sở hữu Tỷ lệ thu nhập trên Thu nhập sau tổng tài sản (ROA) = thuế (3) Tổng tài sản Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 4
  7. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu t− chứng khoán - Chí phí trả Tỷ lệ thu nhập lãi = lãi cho tiền gửi và nợ khác (4) cận biên (NIM) Tổng tài sản Tỷ lệ thu nhập ngoài Thu ngoài lãi - Chi phí ngoài lãi cận biên = lãi (5) Tổng tài sản Tổng thu từ hoạt động - Tổng Tỷ lệ thu nhập hoạt chi phí hoạt động (6) = động cận biên Tổng tài sản Thu nhập sau thuế + Lãi (lỗ) từ Thu nhập cận biên hoạt động kinh doanh chứng (7) tr−ớc những giao dịch khoán + Các khoản bất th−ờng đặc biệt (NRST) = khác Tổng tài sản Thu nhập trên cổ phiếu Thu nhập sau (8) = (EPS) thuế Tổng số cổ phiếu th−ờng hiện hành Giống nh− tất cả các chỉ số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo l−ờng khả năng sinh lời th−ờng có những biến động lớn qua các năm và phụ thuộc vào từng thị tr−ờng ý nghĩa của các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Những khía cạnh về khả năng sinh lời mà các tỷ lệ nêu trên phản ánh không khác nhau đáng kể. ROA là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý. Nó chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Ng−ợc lại, ROE là một chỉ tiêu đo l−ờng tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận đ−ợc từ việc đầu t− vào ngân hàng (tức là đầu t− chấp nhận rủi ro để hy vọng có đ−ợc thu nhập ở mức hợp lý). Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ lãi thu nhập ngoài lãi cận biên là th−ớc đo tính hiệu quả cũng nh− khả năng sinh lời. Chúng chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 5
  8. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM trì sự tăng tr−ởng của các nguồn thu (chủ yếu là chi phí trả lãi cho tiền gửi, những khoản vay trên thị tr−ờng tiền tệ, tiền l−ơng nhân viên và phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo l−ờng mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt đ−ợc thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo l−ờng mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền l−ơng, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tồn thất tín dụng). Đối với hầu hết các ngân hàng chênh lệch ngoài lãi th−ờng là âm - chi phí ngoài lãi nhìn chung v−ợt quá thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các nguồn thu của ngân hàng đã tăng rất nhanh trong những năm gần đây. Thu nhập cận biên tr−ớc các giao dịch đặc biệt đo l−ờng thu nhập của ngân hàng từ những nguồn ổn định bao gồm cả thu nhập từ khoản cho vay, đầu t− và thu phí từ việc bán các dịch vụ tài chính, so với tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các khoản mục bất th−ờng nh− tiền lời từ việc bán tài sản thiết bị hay những khoản lãi và lỗ từ kinh doanh chứng khoán th−ờng không đ−ợc các nhà phân tích tài chính tính tới trong việc đo l−ờng khả năng sinh lời của ngân hàng. Cuối cùng, thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo l−ờng trực tiếp thu nhập của những ng−ời sở hữu ngân hàng - các cổ đông - tính trên mỗi cổ phiếu hiện hang l−u hành. Một biện pháp đo l−ờng hiệu quả chỉ tiêu thu nhập truyền thống khác mà các nhà quản lý sử dụng để điều hành ngân hàng là chênh lệch lãi suất bình quân (hay chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra), đ−ợc tính nh− sau: Chênh lệch lãi Thu từ lãi Tổng chi phí trả lãi = - suất bình quân Tổng tài sản sinh lời Tổng nguồn vốn phải trả (9) lãi Chênh lệch lãi suất bình quân đo l−ờng hiệu quả đối với hoạt động trung gian của ngân hàng trong quá trình huy động vốn và cho vay, đồng thời nó cũng đo l−ờng c−ờng độ cạnh tranh trong thị tr−ờng của ngân hàng. Sự cạnh tranh gay gắt có xu h−ớng thu hẹp mức chênh lệch lãi suất bình quân. Nếu các nhân tố khác không đổi, chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng sẽ giảm khi sự cạnh tranh tăng lên, buộc hội đồng quản trị phải cố gắng tìm ra những biện pháp (nh− thu phí từ các dịch vụ mới) bù đắp mức chênh lệch lãi suất bị mất. Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 6
  9. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Một th−ớc đo khả năng sinh lời khác là tỷ lệ hiệu suất sử dụng tài sản, bằng tổng thu nhập hoạt động chia cho tổng tài sản. Tỷ lệ này có thể đ−ợc chia thành 2 phần quan trọng, phần thứ nhất là mức thu lãi bình quân trên tài sản và mức thu ngoài lãi bình quân trên tài sản. Bộ phận thứ hai chủ yếu gồm phí thu từ các dịch vụ (nh− từ các tài khoản tiền gửi tiết kiệm hay các dịch vụ tín thác). Điều này đ−ợc thể hiện nh− sau: Tổng thu từ hoạt Thu nhập lãi Thu nhập ngoài lãi = + (10) động Tổng tài sản Tổng tài sản Tổng tài sản Khi cạnh tranh trên thị tr−ờng tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất l−ợng ngày càng nhiều thì một số lớn các ngân hàng đã chú trọng vào việc tăng nguồn thu ngoài lãi. Những khoản phí này củng cố tổng nguồn thu, giúp tăng thu nhập ròng cho cổ đông của ngân hàng. Ngày nay các nhà quản lý ngân hàng cũng đang nỗ lực hạn chế tỷ trọng tài sản không sinh lời (bao gồm tiền mặt, tài sản cố định và tài sản vô hình) trong tổng tài sản. Một th−ớc đo phản ánh tầm quan trọng t−ơng đối giữa tài sản không sinh lời và những tài sản khác (nh− các khoản cho vay và đầu t− chứng khoán) đ−ợc sử dụng một cách rộng rãi là tỷ lệ tài sản sinh lời: Các khoản cho vay+Các Tỷ lệ tài = Tổng tài sản sinh = khoản cho thuê+Đầu t− sản sinh lời chứng khoán lời Tổng tài sản Tổng tài sản = Tổng tài sản - Tài sản không sinh lời (11) Tổng tài sản Nhìn chung, khi tỷ lệ tài sản sinh lời giảm, hội đồng quản trị và nhân viên của ngân hàng phải làm việc tích cực hơn để có thể duy trì mức thu nhập hiện tại. 2.3 Quy trình phân tích tài chính NHTM: Quy trình là trình tự các b−ớc công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu. Quy trình đảm bảo trình tự thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch, mang lại những hiệu quả cho công tác thực hiện. Vậy để phân tích tài chính NHTM hiệu quả, chúng ta cần xây dựng một quy trình phân tích đầy đủ với từng b−ớc công việc cụ thể. Việc phân tích tài chính NHTM dù tiến hành nh− thế nào cũng phải đảm bảo các b−ớc công việc nh− sau: - B−ớc 1: Lựa chọn ph−ơng pháp phân tích. Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 7
  10. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM - B−ớc 2: Thu nhập số liệu. - B−ớc 3: Phân tích. + Xác định biểu hiện đặc tr−ng. + Tìm kiếm nguyên nhân. - B−ớc 4: Tiên l−ợng và chỉ dẫn + Xác định h−ớng phát triển. + Đ−a ra các giải pháp. Trong 4 b−ớc trên thì có thể đảo vị trí hai b−ớc 1 và 2 cho nhau tuỳ tình huống cụ thể. Với ng−ời dễ dàng tìm kiếm các số liệu họ sẽ xác định ph−ơng pháp phân tích tr−ớc rồi mới thu thập những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích. Đối với những ng−ời có nguồn thông tin hạn chế họ sẽ phải thu thập thông tin tr−ớc rồi mới có thể quyết định ph−ơng pháp phân tích. Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: từ nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số l−ợng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều có thể giúp nhà phân tích đ−a ra đ−ợc những nhận xét tinh tế và thích đáng. Trong những thông tin bên ngoài, cần l−u ý thu thập những thông tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành ngân hàng và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của ngân hàng, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp nh− là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc tr−ng về hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động nh− một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích tài chính. Phân tích tài chính đ−ợc thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính - đ−ợc hình thành thông quá việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo l−u chuyển tiền tệ. Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 8
  11. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM 2.4 Các báo cáo tài chính của NHTM 2.4.1 Bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán Tài sản (hoạt động sử dụng Nợ và vốn chủ sở hữu vốn tích luỹ) (nguồn vốn tích luỹ) Tiền mặt (dự trữ sơ cấp) Tiền gửi: Chứng khoán thanh khoản (dự trữ thứ - Giao dịch cấp) Chứng khoán đầu t− - Trong tài khoản NOWs Cho vay: - Trên thị tr−ờng tiền tệ -Tiêu dùng - Tiết kiệm -Kinh doanh bất động sản - Có kỳ hạn -Th−ơng mại Vốn vay phi tiền gửi -Nông nghiệp Vốn chủ sở hữu: -Các tổ chức tài chính - Cổ phần -Tài sản khác (nhà cửa, thiết bị ) -Thặng d− vốn -Thu nhập giữ lại - Dự trữ vốn Các khoản mục chính của bảng cân đối kế toán của ngân hàng Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) của ngân hàng (NH) hay còn đ−ợc gọi là Báo cáo về trạng thái, liệt kê các tài sản, các khoản nợ và vốn chủ sở hữu do NH nắm giữ hoặc đầu t− tại một thời điểm. Bởi vì NH về bản chất cũng là những công ty kinh doanh một loại hình sản phẩm cụ thể nên BCĐKT của NH cũng có Cân bằng cơ bản nh− sau: Tài sản = Nợ + Vốn chủ sở hữu (1) Tài sản trong BCĐKT của NH bao gồm 4 loại chính: Tiền mặt trong két và tiền gửi tại các tổ chức nhận tiền gửi khác (C), chứng khoán của công ty và chính phủ đ−ợc mua trên thị tr−ờng mở (S), cho vay và cho thuê đối với khách hàng (L) và những tài sản khác (MA). Các khoản nợ đ−ợc chia thành hai nhóm chính: Tiền gửi của khách hàng (D) và những nguồn vốn vay phi tiền gửi trên thị tr−ờng vốn và thị tr−ờng tiền tệ (NDB). Cuối cùng vốn chủ sở hữu cho biết nguồn vốn dài hạn mà những nguồn sở hữu đã đóng góp vào ngân hàng (EC). (Xem bảng 4-2). Do đó, Cân bằng cơ bản trong BCĐKT của NH có thể đ−ợc minh hoạ nh− sau: C + S +L + MA = NDB + EC (2) Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 9
  12. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Tài sản tiền mặt (C) đ−ợc hình thành để đáp ứng yêu cầu thanh khoản của NH bao gồm yêu cầu rút tiền gửi, yêu cầu vay vốn, và những yêu cầu tức thời hay không thể dự đoán tr−ớc đối với tiền mặt. Chứng khoán đầu t− (S) là một nguồn hỗ trợ thanh khoản và cũng là một nguồn tạo thu nhập cho NH. Những khoản cho vay (L) là hoạt động chính, là nguồn thu nhập quan trọng nhất. Trong khi đó, những tài sản khác (MA) th−ờng là những toà nhà và thiết bị thuộc sở hữu của NH và những khoản đầu t− vào các chi nhánh của NH (nếu có). Tiền gửi (D) là nguồn vốn cơ bản của NH, những khoản vay vốn phi tiền gửi (NDB) chủ yếu để bổ sung cho tiền gửi và tăng c−ờng khả năng thanh khoản trong tr−ờng hợp tiền mặt và chứng khoán không đáp ứng đủ. Cuối cùng, vốn chủ sở hữu (EC) cung cấp cơ sở tài chính dài hạn, ổn định để NH có thể phát triển và trang trải những thua lỗ mà nó phải gánh chịu. Để có thể hiểu rõ hơn cân bằng cơ bản trong BCĐKT , chúng ta cần l−u ý rằng các khoản nợ của ngân hàng và vốn chủ sở hữu thể hiện nguồn tích luỹ, là nguồn cung cấp năng lực chi tiêu cần thiết cho NH. Mặt khác, tài sản của NH. Hình thành trên cơ sở hoạt động sử dụng vốn tích luỹ, là nguồn mang lại thu nhập cho các cổ đông, thanh toán tiền lãi gửi, và trả l−ơng cho nhân viên của NH. Vì thế, Cân bằng cơ bản đối với một BCĐKT của NH có thể đ−ợc đơn giản nh− sau: Sử dụng vốn tích luỹ = Nguồn vốn tích luỹ của NH (3) hàng (tài sản) (nợ và vốn chủ sở hữu) Rõ ràng, mỗi hoạt động sử dụng vốn phải đ−ợc tài trợ bằng một nguồn vốn, do đó các hoạt động sử dụng vốn tích luỹ phải bằng nguồn vốn tích luỹ. Tất nhiên, trong thực tế, BCĐKT của NH phức tạp hơn Báo cáo về sử dụng vốn và nguồn vốn tích luỹ đơn giản nêu trên bởi vì mỗi mục trong BCĐKT của NH th−ờng bao gồm một số khoản mục chi tiết. Điều này đ−ợc minh hoạ thông qua BCĐKT của một NH lớn miền Trung tây trong bảng 4-3. Hãy xem xét kỹ hơn các bộ phận chính của nó Tài sản ngân hàng Khoản mục tiền mặt. Khoản mục tài sản đầu tiên th−ờng đ−ợc liệt kê trong BCĐKT của NH là tiền mặt và tiền gửi tại các NH khác, th−ờng đ−ợc gọi là dự trữ sơ cấp, khoản mục này bao gồm tiền mặt trong két của NH, tiền gửi tại các ngân hàng khác, các khoản mục tiền mặt trong quá trình thu (chủ yếu là các sét ch−a thu đ−ợc) và các khoản mục dự trữ của NH tại NH dự trữ liên bang khu vực. Khoản mục tiền mặt là vòng bảo vệ đầu tiên của NH tr−ớc yêu cầu rút tiền gửi và yêu cầu Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 10
  13. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM vay vốn không báo tr−ớc của khách hàng. Thông th−ờng thì các ngân hàng đều cố gắng giữ quy mô của khoản mục này thấp nhất có thể bởi vì số d− tiền mặt đem lai ít hoặc không đem lại thu nhập cho NH. L−u ý rằng con số 1.643 triệu USD tiền mặt và tiền gửi tại các NH khác của NH miền Trung tây đ−ợc liệt kê trong bảng 4- 3 chỉ chiếm không tới 8% giá trị tài sản 21,7 tỷ USD trong năm gần đây Chứng khoán đầu t−: Bộ phận thanh khoản. Đây là hàng rào bảo vệ thứ hai để đáp ứng những yêu cầu về tiền mặt và đ−ợc ngân hàng sử dụng nh− một nguồn hỗ trợ thanh khoản trên cơ sở những chứng khoán khả mại. Bộ phận này th−ờng đ−ợc gọi là dự trữ thứ cấp. Dự trữ thứ cấp chủ yếu bao gồm chứng khoán chính phủ ngắn hạn - chứng khoán trên thị tr−ờng tiền tệ nh− giấy nợ ngắn hạn và tiền gửi kỳ hạn tại ngân hàng khác. Dự trữ thứ cấp nằm giữa tài sản tiền mặt và những khoản cho vay. Mặc dù có đem lại thu nhập nh−ng Dự trữ thứ cấp đ−ợc nắm giữ chủ yếu là để cho các ngân hàng có thể dễ dàng chuyển đổi chúng thành tiền mặt trong thời gian ngắn. Trong bảng 4-3, một phần của 2.803 triệu USD đầu t− chứng khoán đ−ợc nắm giữ d−ới hình thức dự trữ thứ cấp để đối phó với những nhu cầu thanh khoản.; Chứng khoán đầu t−: Bộ phận tạo thu nhập. Trái phiếu, giấy nợ và các chứng khoán khác đ−ợc ngân hàng nắm giữ vì tỷ lệ thu nhập mà chúng mang lại đ−ợc gọi là những chứng khoán đầu t−. Thông th−ờng những chứng khoán này đ−ợc chia thành 2 nhóm: Nhóm chứng khoán chịu thuế – chủ yếu là trái phiếu, chứng khoán chính phủ Mỹ, chứng khoán của các tổ chức Liên bang khác (nh− Hiệp hội cho vay cầm cố, hay Fannie Mae) và các trái phiếu công ty – và Nhóm chứng khoán miễn thuế, bao gồm chủ yếu là các trái phiếu của chính quyền bang và địa ph−ơng. Loại chứng khoán miễn thuế tạo ra thu nhập lãi không phải chịu thuế thu nhập Liên bang. Các chứng khoán đầu t− có thể đ−ợc ghi chép trong sổ sách của ngân hàng theo chi phí gốc hoặc giá trị thị tr−ờng. Hầu hết các ngân hàng ghi nhận việc mua chứng khoán các tài sản khác và nợ theo chi phí gốc. Tất nhiên, nếu lãi suất tăng sau khi ngân hàng mua chứng khoán, thì giá trị thị tr−ờng của chúng sẽ nhỏ hơn chi phí gốc (giá trị ghi sổ). Do đó, những ngân hàng phản ánh giá trị của các chứng khoán trên Bảng cân đối kế toán theo chi phí gốc th−ờng phải kèm theo mục ghi chú về giá trị thị tr−ờng hiện hành. Tuy nhiên, chúng ta sẽ thấy rằng hiện tại, ng−ời ta đang đòi hỏi thay đổi hệ thống các quy tắc kế toán áp dụng đối với hoạt động Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 11
  14. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM ngân hàng theo h−ớng thay thế của con số chi phí gốc bằng giá trị thị tr−ờng hiện hành. Ngân hàng cũng nắm giữ một l−ợng nhỏ các chứng khoán trong tài khoản giao dịch. Điều này có nghĩa là ngân hàng hoạt động nh− một tổ chức kinh doanh chứng khoán với một số loại chứng khoán nhất định (chủ yếu là trái phiếu của chính quyền Liên bang, chính quyền bang và địa ph−ơng). Số l−ợng đ−ợc phản ánh trong tài khoản giao dịch cho biết những chứng khoán ngân hàng dự định bán theo giá thị tr−ờng tr−ớc khi chúng đến hạn. Bảng 4-3, Bảng cân đối kế toán của một ngân hàng lớn (đơn vị triệu USD) Năm tr−ớc 6 tháng tr−ớc Tài sản (sử dụng vốn tích luỹ) Tiền mặt và tiền gửi tại các ngân hàng $1.643 $2.300 Chứng khoán đầu t− 2.803 3.002 Chứng khoán tại tài khoản giao dịch 21 96 Cho vay quĩ Liên bang và mua chứng khoán theo hợp đồng bán 278 425 lại Tổng cho vay (bao gồm cho vay kinh doanh bất động sản, 15.887 15.412 th−ơng mại, nông nghiệp, các tổ chức tài chính, tiêu dùng và cho thuê) Trừ: Dự phòng tổn thất tín dụng (349) (195) Thu nhập lãi trả tr−ớc (117) (137) Cho vay ròng 15.421 15.080 Tài trợ cho thuê (Thuê mua) 201 150 Thiết bị và bất động sản của ngân hàng (Giá trị còn lại) 365 363 Nợ của khách hàng theo th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán 70 111 Các tài sản khác 903 1.059 Tổng tài sản $21.705 $22.586 Nợ và vốn chủ sở hữu (các nguồn vốn tích luỹ) Các loại tiền gửi: - Tiền gửi giao dịch không h−ởng lãi $3.472 $3.831 - Tiền gửi tiết kiệm và các tài khoản NOW 914 937 - Tiền gửi trên thị tr−ờng tiền tệ 1.914 1.965 - Tiền gửi có kỳ hạn 9.452 9.981 - Tiền gửi tại các chi nhánh n−ớc ngoài 787 869 Tổng tiền gửi 16.494 17.583 Các khoản vay: - Vay quỹ Liên bang theo hợp đồng mua lại chứng khoán 2.132 1.836 - Nợ ngắn hạn khác 897 714 - Nợ chứng khoán cầm cố bất động sản 417 439 - Các giấy nợ và trái phiếu thứ cấp 200 200 Nợ khác: Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 12
  15. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM - Vay của khách hàng về th−ơng phiếu chấp 70 111 nhận thanh toán - Nợ khác 348 423 Tổng nợ 20.558 21.306 Vốn chủ sở hữu: 212 212 - Cổ phiếu th−ờng 1 1 - Cổ phiếu −u đãi 603 601 - Thặng d− vốn 332 466 - Lợi nhuận giữ lại (1) Cốn chủ sở hữu 1.147 1.280 Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 21.705 22.586 Cho vay Cho đến hiện nay, khoản mục tài sản lớn nhất trong ngân hàng vẫn là những khoản cho vay. Đây là khoản mục th−ờng chiếm từ 70% đến 80% giá trị tổng tài sản của ngân hàng. Nh− bảng 4-3 cho thấy, có hai số liệu về cho vay xuất hiện trên Bảng cân đối kế toán. Số lớn hơn, đ−ợc gọi là tổng số cho vay, là tổng d− nợ cho vay của ngân hàng d−ới hình thức các khoản cho vay tiêu dùng, bất động sản, th−ơng mại và nông nghiệp cộng với các khoản tín dụng ngân hàng cung cấp cho các tổ chức kinh doanh chứng khoán và các tổ chức tài chính khác. Trong bảng 4-3, tổng số cho vay của năm tr−ớc là 15.887 triệu USD – chiếm khoảng 73% tổng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên, những tổn thất về cho vay, cả hiện tại và dự kiến đều đ−ợc khấu trừ khỏi tổng số cho vay. Theo Luật thuế hiện hành của Mỹ, các ngân hàng đ−ợc phép lập Quỹ dự phòng tổn thất tín dụng (ALL) từ thu nhập trên cơ sở kinh nghiệm về tổn thất tín dụng của để bù đắp cho những khoản vay bị kết luận là không thể đ−ợc thu hồi . Điều này có nghĩa rằng những khoản cho vay có vấn đề sẽ không ảnh h−ởng đến thu nhập hiện tại của một ngân hàng (trừ khi tổn thất tín dụng xảy ra ngoài dự tính và ngân hàng không lập dự phòng cho chúng). Phòng kế toán của ngân hàng sẽ xoá sổ một khoản cho vay đ−ợc xem là không thể thu hồi bằng cách ghi giảm tài khoản Dự phòng tổn thất tín dụng (ALL) một l−ợng bằng giá trị khoản cho vay và đồng thời giảm tài khoản tổng số cho vay một l−ợng t−ơng tự. Ví dụ, giả sử ngân hàng cho Công ty phát triển nhà đất vay 10 triệu USD để xây dựng một trung tâm buôn bán và công ty này sau đó đã ngừng kinh doanh. Nếu ngân hàng chỉ có thể thu lại 1 triệu USD từ số 10 triệu USD cho vay ban đầu, thì số tiền 9 triệu USD tổn thất séc đ−ợc trừ đi khỏi tổng số cho vay của ngân hàng và trừ khỏi tài khoản Dự phòng tổn thất tín dụng (ALL). Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 13
  16. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Tài khoản dự phòng tổn thất tín dụng (ALL) đ−ợc tích luỹ dần dần theo thời gian thông qua hoạt động trích quỹ từ thu nhập hàng năm của ngân hàng. Những khoản trích quỹ này xuất hiện trên Báo cáo thu nhập của ngân hàng nh− một khoản chi phí không bằng tiền đ−ợc gọi là Phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng (Provission for loan losses - PLL). Nếu nh− việc xoá một khoản cho vay lớn làm giảm số d− trong tài khoản Dự phòng tổn thất tín dụng (ALL) quá nhiều thì những nhà quản lý sẽ buộc phải tăng việc trích quỹ hàng năm (làm giảm thu nhập ròng hiện hành của ngân hàng) để đ−a khoản mục Dự phòng (ALL) về một mức an toàn. Những khoản bổ sung cho Dự phòng ALL th−ờng đ−ợc thực hiện khi quy mô danh mục cho vay của một ngân hàng phát triển, khi bất cứ khoản cho vay nào bị xem là hoàn toàn hay một phần không thể thu hồi đ−ợc, hay khi tổn thất tín dụng xảy ra với một khoản cho vay mà ngân hàng ch−a lập dự phòng. Những bút toán cần thiết sẽ đồng thời làm tăng cả khoản mục tài sản Dự phòng (ALL) và khoản mục đối ứng Phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng (PLL)2. Tổng số dự trữ tốn thất tín dụng (ALL) tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán của ngân hàng đ−ợc khấu trừ khỏi tổng số cho vay để xác định khoản mục cho vay ròng - một th−ớc đo giá trị của d− nợ cho vay.3 Một khoản mục khác đ−ợc khấu trừ khỏi tổng số cho vay để tạo ra số cho vay ròng là thu nhập lãi trả tr−ớc. Khoản mục này bao gồm lãi từ những khoản cho vay mà khách hàng đã nhận nh−ng ch−a thực sự là thu nhập lãi theo ph−ơng pháp kế toán hiện hành của ngân hàng. Ví dụ, nếu một khách hàng nhận một khoản thanh toán tiền lãi đó là thu nhập đã thực sự tạo ra vì ng−ời khách hàng vẫn ch−a sử dụng số tiền vay. Trong thời gian của món vay, ngân hàng sẽ dần dần có đ−ợc thu nhập và những khoản thu nhập thực sự này sẽ đ−ợc chuyển từ tài khoản thu khoan lãi tr−ớc sang tài khoản thu từ lãi của ngân hàng. Trong sổ sách sách kế toán ngân hàng còn có một khoản mục cho vay nữa là nợ quá hạn. Đây là những khoản tín dụng không còn tích luỹ thu nhập lãi cho ngân hàng hoặc đã phải cơ cấu lại pho phù hợp với điều kiện thay đổi của khách hàng. Theo quy định hiện hành, một khoản cho vay đ−ợc coi là nợ quá hạn khi bất kỳ khoản trả nợ tiền vay theo kế hoạch nào quá hạn từ 90 ngày trở lên. Khi một khoản cho vay đ−ợc phân loại là nợ quá hạn thì tất cả các khoản tiền lãi tích luỹ trong sổ sách kế toán của ngân hàng nh−ng trên thực tế ch−a đ−ợc thanh toán sẽ đ−ợc khấu trừ khỏi thu nhập từ cho vay. Ngân hàng không đ−ợc ghi chép thu nhập lãi từ khoản cho vay này cho đến khi một khoản thanh toán bằng tiền mặt thực sự đ−ợc thực hiện. Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 14
  17. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Cho vay quỹ Liên bang và mua chứng khoán theo hợp đồng bán lại. Một loại hình cho vay khác đ−ợc liệt kê thành một khoản mục riêng trong Bảng cân đối kế toán là cho vay quỹ Liên bàng và mua chứng khoán theo hợp đồng bán lại. Khoản mục này chủ yếu gồm những khoản cho vay tạm thời (thực hiện qua đêm) dành cho các ngân hàng khác, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, hay thậm chí cho các công ty lớn. Nguồn vốn cho những khoản tín dụng tạm thời này th−ờng là dự trữ của ngân hàng trong tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng dự trữ Liên bang khu vực – vì thế có tên là quỹ Liên bang. Một số những khoản tín dụng này đ−ợc thực hiện d−ới dạng các hợp đồng mua lại (bán lại) trong đó ngân hàng yêu cầu quyền sở hữu tạm thời đối với một số chứng khoán do ng−ời vay sở hữu và nắm giữ. Những chứng khoán này đ−ợc coi nh− tài sản thế chấp cho đến khi tiền vay đ−ợc hoàn trả. Th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán. Một hình thức cấp tín dụng khác mà những ngân hàng lớn th−ờng sử dụng là tài trợ th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán. Số vốn liên quan sẽ xuất hiện trên một khoản mục tài sản có tên là nợ của khách hàng theo th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán. Bạn đọc sẽ nhận thấy rằng cụm từ này khớp với một khoản mục đ−ợc liệt kê trong các khoản nợ của ngân hàng, vay của khách hàng theo th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán. Cặp tài khoản đối ứng nêu trên sẽ tăng lên mỗi khi một ngân hàng đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng, th−ờng để giúp khách hàng thanh toán cho những hàng hoá nhập từ n−ớc ngoài. Trong tr−ờng hợp này, ngân hàng đồng ý phát hành một th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán (tức là một th− tín dụng đã đ−ợc ký nhận), cho phép một bên thứ ba (chẳng hạn ng−ời xuất khẩu hàng hoá n−ớc ngoài) ký pháp lệnh yêu cầu trả tiền đối với ngân hàng theo một l−ợng tiền cụ thể tại một ngày xác định trong t−ơng lai. Khách hàng yêu cầu th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán phải thanh toán đầy đủ cho ngân hàng tr−ớc ngày quy định. Đến ngày mãn hạn, ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho ng−ời hiện đang nắm giữ th−ơng phiếu đầy đủ số tiền theo mệnh giá đ−ợc in trên lệnh yêu cầu trả tiền. Nh− vậy, việc tạo ra th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán của các ngân hàng làm tăng đồng thời một khoản mục tài sản (nợ của khách hàng đối với ngân hàng) và một khoản mục nợ (cam kết của ngân hàng thanh toán theo th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán). Ngày nay th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán của các ngân hàng đ−ợc sử dụng rộng rãi trong hoạt động tài trợ th−ơng mại quốc tế, mua ngoại tệ và thậm chí để trợ giúp việc vận chuyển và l−u giữ hàng hoá và các sản phẩm nông nghiệp trong nền kinh tế nội địa. Các tài sản khác Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 15
  18. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Một bộ phận trong tài sản của ngân hàng là giá trị còn lại (đ−ợc điều chỉnh theo khấu hao) của thiết bị và toà nhà ngân hàng, những khoản đầu t− tại các công ty con, tiền bảo hiểm trả tr−ớc và những khoản mục tài sản t−ơng đối không quan trọng khác. Ngân hàng th−ờng dành một tỷ lệ phần trăm nhỏ (từ 1 đến 2 phần trăm) trong tổng tài sản cho tài sản vật chất - đó là tài sản cố định đ−ợc thể hiện bằng nhà cửa và thiết bị cần thiết để tiến hành hoạt động hàng ngày. Nh− chúng ta đã biết, đa số tài sản của một ngân hàng tồn tại d−ới hình thức quyền về tài chính (các khoản cho vay và các chứng khoán), không phải là tài sản cố định. Tuy nhiên, các tài sản cố định tạo ra chi phí hoạt động cố định d−ới dạng chi phí khấu hao, thuế tài sản là những yếu tố làm hình thành đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động này cho phép ngân hàng đẩy mạnh thu nhập từ hoạt động nếu nó có thể gia tăng khối l−ợng dịch vụ lên tới một mức đủ lớn, tạo đ−ợc nhiều thu nhập hơn từ việc sử dụng các tài sản cố định so với chi phí cho các tài sản đó. Tuy nhiên, do tài sản cố định chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, các ngân hàng không thể dựa nhiều vào đòn bẩy hoạt động để tăng thu nhập; thay vì thế họ phải sử dụng đòn bẩy tài chính – việc sử dụng vốn vay để đẩy mạnh hoạt động, tạo thu nhập và duy trì cạnh tranh với những ngành khác trong quá trình huy động vốn và cho vay. Nợ của ngân hàng Tiền gửi Khoản mục nợ chủ yếu trong các ngân hàng là tiền gửi của khách hàng, thể hiện các yêu cầu tài chính đối với ngân hàng từ phía doanh nghiệp, hộ gia đình và chính phủ. Trong tr−ờng hợp một ngân hàng bị thanh lý, số tiền thu về từ việc bán những tài sản của nó tr−ớc tiên phải đ−ợc sử dụng để thanh toán cho những ng−ời gửi tiền. Những ng−ời cho vay và cổ đông của ngân hàng nhận đ−ợc phần vốn còn lại. Có năm loại hình tiền gửi chính: 1. Tiền gửi giao dịch không h−ởng lãi, hay tài khoản giao dịch thông th−ờng, nói chung cho phép phát séc không hạn chế. Theo một đạo luật Liên bang đ−ợc thông qua năm 1933, ngân hàng không đ−ợc thanh toán lãi suất trên tiền gửi giao dịch (mặc dù vậy, nhiều ngân hàng chấp nhận trả chi phí giao dịch qua b−u điện, cung cấp các dịch vụ “miễn phí” khác và do đó đã tạo cho tài khoản tiền giao dịch một tỷ lệ thu nhập ngầm định). 2. Tiền gửi tiết kiệm, mang lãi suất thấp nhất mà một ngân hàng cung cấp cho khách hàng; không giới hạn về quy mô tiền gửi (mặc dù hầu hết các Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 16
  19. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM ngân hàng đều đặt ra một yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu) và cho phép khách hàng rút ra theo ý muốn. 3. Tài khoản NOW, là những tài khoản chỉ có thể đ−ợc nắm giữ bởi cá nhân và tổ chức phi lợi nhuận. Đây là tài khoản h−ởng lãi và cho phép ng−ời gửi tiền phát séc để thực hiện thanh toán cho bên thứ ba. 4. Các tài khoản tiền gửi trên thị tr−ờng tiền tệ (MMDAs). Đối với loại tài khoản này, ngân hàng cung cấp có thể trả một lãi suất nào đó nếu ngân hàng cảm thấy là có tính cạnh tranh. Tài khoản này có gắn với đặc quyền phát séc hạn chế. Với tài khoản này, không có quy định về giá trị danh nghĩa tối thiểu hay thời gian đáo hạn. Đồng thời tổ chức nhận tiền gửi có thể bảo l−u quyền yêu cầu thông báo 7 ngày tr−ớc khi việc rút tiền đ−ợc thực hiện. 5. Tiền gửi có kỳ hạn (chủ yếu là các chứng chỉ tiền gửi “CDs), th−ờng kèm theo quy định về kỳ hạn cố định với một mức lãi suất đ−ợc xác định tr−ớc hoặc theo thoả thuận và không có giới hạn về số tiền gửi tối thiểu. Khoản mục này bao gồm các CD có thể chuyển nh−ợng giá trị lớn (100.000 USD hay hơn) – những chứng chỉ tiền gửi h−ởng lãi mà ngân hàng sử dụng để huy động vốn từ các khách hàng quen thuộc. Bộ phận chủ yếu trong tiền gửi ngân hàng là của cá nhân và các công ty kinh doanh. Tuy nhiên, chính quyền (Liên bang, bang và địa ph−ơng) cũng nắm giữ số l−ợng tài khoản tiền gửi t−ơng đối lớn - đ−ợc gọi là tiền gửi của các cơ quan chính quyền. Ví dụ, khi một tr−ờng học phát hành trái phiếu để xây dựng toà nhà mới, số tiền thu từ việc phát hành trái phiếu sẽ đ−ợc gửi vào tài khoản của nó tại một ngân hàng địa ph−ơng. T−ơng tự nh− vậy, khi Bộ tài chính Mỹ thu thuế hay bán chứng khoán để huy động vốn, số tiền thu đ−ợc tr−ớc tiên th−ờng đ−ợc chuyển vào tài khoản tiền gửi mà Bộ tài chính đã mở tại hàng ngàn ngân hàng trên khắp n−ớc Mỹ. Các ngân hàng lớn cũng sử dụng mạng l−ới chi nhánh tại n−ớc ngoài trong hoạt động huy động tiền gửi và l−u giữ số tiền nhận đ−ợc từ n−ớc ngoài Qua bảng 4-3, ta có thể thấy, các ngân hàng phụ thuộc nhiều vào tiền gửi, khoản mục hiện nay th−ờng tài trợ từ 70 đến 80% tổng số tài sản. Trong tr−ờng hợp của ngân hàng mà chúng ta đang phân tích, tổng số tiền gửi là 16.494 triệu USSD đã tài trợ cho 76% tài sản của nó trong năm gần đây nhất. Vì những yêu cầu về tài chính của công chúng th−ờng biến động, và vì tiền gửi chiếm một tỷ trọng t−ơng đối lớn so với rủi ro phá sản. Những ngân hàng này phải luôn ở trong trạng thái sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu rút tiền gửi. Sức ép 2 chiều về rủi ro và tính thanh khoản buộc các Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 17
  20. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM nhà ngân hàng cần phải hết sức thận trong trong việc lựa chọn cho vay và đầu t− vào các tài sản khác. Các khoản vay Trong khi tiền gửi khoản mục nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất thì một l−ợng vốn t−ơng đối quan trọng bắt nguồn từ các khoản nợ khác. Nếu tất cả các yếu tố khác đ−ợc giữ không đổi, ngân hàng càng lớn càng sử dụng nhiều nguồn vốn phi tiền gửi. Một lý do cho sự gia tăng của nguồn vốn vay trong hoạt động ngân hàng những năm gần đây là không có yêu cầu dự trữ đối với hầu hết loại vốn này, điều này làm giảm chi phí của việc tài trợ bằng nguồn vốn vay. Các khoản vay trên thị tr−ờng tiền tệ th−ờng đ−ợc thực hiện trong một vài phút và vốn đ−ợc chuyển ngay lập tức đến ngân hàng có yêu cầu. Tuy nhiên, có một hạn chế là lãi suất của các nguồn vốn vay biến động t−ơng đối lớn. Nếu một ngân hàng đang gặp những khó khăn về tài chính và phải cố gắng vay đối lớn. Nếu một ngân hàng đang gặp những khó khăn về tài chính và phải cố gắng vay từ những nguồn vay thì chi phí đi vay của ngân hàng có thể tăng lên nhanh chóng, hoặc những ng−ời cho vay trên thị tr−ờng tiền tệ có thể đơn ph−ơng từ chối cấp thêm tín dụng cho ngân hàng. Nguồn vốn phi tiền gửi quan trọng nhất đối với hầu hết các ngân hàng Mỹ đ−ợc thể hiện trong tài khoản vay quỹ Liên bang và bán chứng khoán theo hợp đồng mua lại. Tài khoản này theo dõi những khoản vay tạm thời của ngân hàng trên thị tr−ờng tiền tệ, chủ yếu là những khoản vay dự trữ từ ngân hàng khác (các khoản vay quỹ Liên bang) hay từ hợp đồng mua lại khi ngân hàng vay vốn thực hiện thế chấp bằng một số chứng khoán chính phủ, chứng khoán công ty. Những khoản vay ngắn hạn khác mà ngân hàng có thể sử dụng bao gồm vay dự trữ từ cửa sổ chiết khấu của ngân hàng dự trữ Liên bang, vay USD Âu châu từ các ngân hàng đa quốc gia n−ớc ngoài, hay vay từ các chi nhánh n−ớc ngoài của ngân hàng. Trên toàn thế giới, các khoản vay đô la Châu âu là nguồn vốn ngắn hạn rất quan trọng đối với hệ thống ngân hàng (là tiền gửi kỳ hạn của nhiều đồng tiền tiền khác nhau có thể chuyển đổi giữa các ngân hàng). Nhiều ngân hàng cũng phát hành nợ hay hiện đại hoá trang thiết bị. Cuối cùng, khoản mục nợ khác đ−ợc sử dụng để phản ánh phần nợ còn lại nh− nợ thuế ch−a trả và các khoản phải thanh toán cho những ng−ời đầu t− t− th−ơng phiếu chấp nhận thanh toán (đã giải thích ở trên). Khoản mục vốn chủ sở hữu Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 18
  21. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Khoản mục vốn chủ sở hữu trong Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị vốn của những ng−ời chủ sở hữu (cổ đông) ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều bắt đầu với một số l−ợng vốn do các cổ đông đóng góp (ít nhất là 1 triệu USD) và tiếp theo sẽ huy động vốn từ công chúng để tạo “đòn bẩy” cho hoạt động. Trên thực tế, các ngân hàng lớn miền Trung tây với Bảng cân đối kế toán đ−ợc nêu trong bảng 4-3, vốn chủ sở hữu trong năm vừa qua là 1.147 triệu USD, chỉ chiếm 5,3% tổng tài sản. Mặc dù t−ơng đối nhỏ nh−ng vốn chủ sở hữu của ngân hàng th−ờng bao gồm nhiều khoản mục giống nh− trong vốn chủ sở hữu của những công ty kinh doanh khác. Tổng giá trị danh nghĩa (mệnh giá) của cổ phiếu th−ờng đang l−u hành đ−ợc liệt kê và khi những cổ phiếu đó đ−ợc bán ra với giá lớn hơn giá trị danh nghĩa của chúng, thì phần chênh lệch này sẽ đ−ợc đ−a vào khoản mục thặng d− vốn. Một số ít ngân hàng phát hành cổ phiếu −u đãi, đảm bảo cho nhà đầu t− nhận đ−ợc cổ tức hàng năm tr−ớc những cổ đông nắm giữ cổ phiếu th−ờng. Theo các ngân hàng, cổ phiếu −u đãi đ−ợc coi là một nguồn vốn chi phí cao (chủ yếu vì cổ tức hàng năm không đ−ợc khấu trừ thuế) và làm giảm thu nhập của cổ đông th−ờng. Mặc dù vậy, các công ty sở hữu ngân hàng lớn nhất trong vốn chủ sở hữu là thu nhập giữ lại (lợi nhuận không chia), thể hiện thu nhập ròng tích luỹ đ−ợc để lại mỗi năm sau khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của ngân hàng còn bao gồm khoản mục dự trữ bất th−ờng đ−ợc sử dụng nhằm bảo vệ ngân hàng tr−ớc những tổn thất bất th−ờng và để tạo quỹ nhằm chuộc lại cổ phiếu. Một khoản mục bất th−ờng trong vốn chủ sở hữu của một số ngân hàng (th−ờng là những ngân hàng có qui mô lớn và trung bình) là giấy nợ thứ cấp – các chứng khoán nợ dài hạn có quyền đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Các chứng khoán này có thứ tự thanh toán −u tiên đứng sau yêu cầu của ng−ời gửi tiền. Nhiều nhà phân tích ngân hàng thanh toán −u tiên đứng sau yêu cầu của ng−ời gửi tiền. Nhiều nhà phân tích ngân hàng đánh giá giấy nợ thứ cấp nh− một bộ phận của cơ sở vốn ngân hàng bởi vì yêu cầu thanh toán của những ng−ời nắm giữ giấy nợ thứ cấp có thứ tự −u tiên thấp, th−ờng đứng sau yêu cầu thành toán của ng−ời gửi tiền. Sự phát triển của các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán Các ngân hàng đã chuyển rất nhiều dịch vụ đối với khách hàng thành các giao dịch tạo phí trong những năm gần đây và những giao dịch này không đ−ợc chép trên Bảng cần đối kế toán của ngân hàng. Những khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán bao gồm: Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 19
  22. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM 1. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết đảm bảo việc hoàn trả khoản vay của khách hàng cho một bên thứ ba. 2. Hợp đồng trao đổi lãi suất, trong đó ngân hàng cam kết trao đổi các khoản thanh toán lãi của các chứng khoán nợ với một bên khác. 3. Hợp đồng tài chính t−ơng lai và hợp đồng quyền chọn lãi suất, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận những chứng khoán từ một bên khác tại một mức giá đ−ợc bảo đảm. 4. Hợp đồng cam kết cho vay, trong đó ngân hàng cam kết cho vay tối đa tới một số vốn nhất định tr−ớc khi hợp đồng hết hiệu lực. Hợp đồng về tỷ giá hối đoái, trong đó ngân hàng đồng ý giao hay nhận một l−ợng ngoại tệ nhất định. Cần l−u ý tới những giao dịch ngoài Bảng cần đối kế toán bởi vì chúng th−ờng đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro hơn dù rằng có thể không xuất hiện trong các báo cáo thông th−ờng về trạng thái của ngân hàng. Điều này hay xảy ra với các hợp đồng bảo lãnh tín dụng đ−ợc phát hành để hỗ trợ một khoản vay mà khách hàng đã nhận đ−ợc từ những ng−ời cho vay khác. Nếu khách hàng không trả đ−ợc khoản vay, thì ngân hàng sẽ phải thanh toán đã tăng lên rất nhanh và giờ đây chúng đã v−ợt qua tổng tài sản của ngân hàng trên 500%! Những loại hợp đồng nh− thế đ−ợc tập trung chủ yếu vào các ngân hàng lớn (tài sản trên 1 tỷ USD) – với tổng giá trị gấp hơn 6 lần giá trị tài sản của ngân hàng. Lo ngại về tình trạng rủi ro tr−ớc sự gia tăng của các khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán, uỷ ban tiêu chuẩn kế toán tài chính (FASB) năm 1996 đã qui định rằng ngân hàng và các công ty khác phải báo cáo giá trị thị tr−ờng đích thực của danh mục hợp đồng phái sinh (nh− hợp đồng t−ơng lai, quyền chọn, trao đổi) trên các báo cáo tài chính và phải báo cáo bất kỳ một khoản lời hay lỗ nào từ việc sử dụng hợp đồng phái sinh để bảo vệ thu nhập của ngân hàng. Kết quả lời hay lỗ của hợp đồng phái sinh phải đ−ợc ghi nhận trong suốt thời gian ngân hàng báo cáo về thu nhập từ các khoản mục tài sản hay nợ đ−ợc bảo vệ bằng hợp đồng phái sinh. Tuy nhiên, công ty Citicorp và các công ty hàng đầu khác đã phản đối quyết liệt quy định này và dẫn tới việc FASB phải xem xét lại và hoãn thực phi quy định mới về hợp đồng phái sinh. Những ng−ời chỉ trích cho rằng rất nhiều hợp đồng phát sinh không có đ−ợc giá trị thị tr−ờng đích thực và việc thực thi quy định do FASB đề nghị sẽ làm thu nhập của các công ty biến động một cách không cần thiết. Vào thời Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 20
  23. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM điểm hiện nay, vẫn ch−a có đ−ợc một kết quả rõ ràng từ cuộc tranh luận về quy định của FASB. 2.4.2 Báo cáo thu nhập ( Kết quả kinh doanh) Các bộ phận cấu thành báo cáo thu nhập Báo cáo thu nhập của một ngân hàng chỉ ra tổng thể các khoản thu ngân hàng nhận đ−ợc và tổng các khoản chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định (chẳng hạn nh− hàng năm). Qui mô của những khoản mục chính trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập của một ngân hàng th−ờng có một mối quan hệ mật thiết. Thực chất, tài sản trên Bảng cân đối kế toán tạo ra từ khoản lớn thu từ hoạt động, trong khi đó các khoản nợ tạo ra hầu nh− chi phí hoạt động của một ngân hàng. Nguồn thu chính của một ngân hàng là thu lãi từ các tài sản sinh lời, chủ yếu là từ các khoản cho vay (L) Chứng khoản (S),tiền gửi tại ngân hàng khác (M) (bao gồm thu nhập từ các chi nhánh của ngân hàng hay thu nhập từ cho thuê các tài sản mà ngân hàng sở hữu). Những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra các nguồn thu trên bao gồm lãi trả cho những ng−ời gửi tiền (D), lãi trả cho những khoản vay (NDB), chi phí cho vốn tự có (EC), tiền l−ơng và phúc lợi cho nhân viên của ngân hàng (SWB), chi phí hoạt động liên quan đến tài sản vật chất của ngân hàng (O), phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng (PLL), thuế (T),và những chi phí khác (ME). Chênh lệch giữa các khoản thu và chi phí là thu nhập. Vì vậy: Thu nhập = Tổng các khoản mục thu – Tổng các khoản mục chi phí (4) Hay có thể đ−ợc minh hoạ nh− sau: Các khoản mục thu nhập (Các tài sản bằng tiền x tỷ lệ sinh lời trung bình của các tài sản bằng tiền + các khoản chứng khoán đầu t− x tỷ lệ sinh lời trung bình của các khoản chứng khoán đầu t− + số s− các khoản cho vay x tỷ lệ sinh lời trung bình các khoản cho vay + các tài sản khác x tỷ lệ sinh lời trung bình của các tài sản khác) Trừ (-) các khoản mục chi phí (Tổng tiền gửi x chi phí lãi trung bình cho các khoản tiền gửi + các khoản cho vay x chi phí trả lãi trung bình của các khoản vay + vốn chủ sở hữu + chi phí l−ơng và phúc lợi cho nhân viên + chi phí hoạt động hàng ngày + phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng + các khoản chi phí khác + tiền thuế) Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 21
  24. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Sử dụng r là tỷ lệ thu nhập trung bình của các tài sản và là chi phí cho các khoản tiền gửi, khoản vay và vốn chủ sở hữu, ta có: thu nhập của ngân hàng nh− thông báo ở cuối báo cáo thu nhập sẽ đ−ợc tính nh− sau: (Thu nhập = (C x rcash x S x rloans +L x rM)) – (D x iđ + NDB x indb +EC x icc + SWB +O +PLL + ME + T) (5) Ph−ơng trình này nhắc nhở chúng ta rằng các ngân hàng quan tâm đến việc tăng thu nhập có thể lựa chọn một số ph−ơng pháp sau: (1) Tăng thu nhập trung bình đối với mỗi tài sản, (2) phân phối lại doanh mục tài sản sinh lời h−ớng vào các tài sản mang lại tỷ lệ sinh lời trung bình cao, (3) giảm chi phí lãi hay chi phí ngoài lãi đối với cá khoản tiền gửi, khoản vay phi tiền gửi, và vốn chủ sở hữu, (4) chuyển dịch nguồn vốn của ngân hàng sang các khoản tiền gửi và vốn vay có chi phí thấp hơn: (5) tìm các giảm bớt các chi phí cho nhân viên(SWB), cho hoạt động hàng ngày(O), Ccho dự phòng tổn thất tín dụng (PLL), và cho các chi phí hoạt động khác (ME); và (6) giảm tiền thuế phải nộp thông qua việc tăng c−ờng các hoạt động quản lý thuế. Tất nhiên các nhà quản lý ngân hàng không thể kiểm soát đ−ợc toàn bộ các khoản mục ảnh h−ởng đến thu nhập. Nguồn thu từ những tài sản khác nhau của ngân hàng, từ việc làm bán các dịch vụ cũng nh− chi phí huy động vốn đều đ−ợc xác định bởi các yếu tố cung – cầu trên thị tr−ờng nơi ngân hàng phục vụ. Trong dài, công chúng sẽ là nhân tố chính ảnh h−ởng đến những loại cho vay và những dịch vụ tiền gửi mà ngân hàng có thể cung cấp. Mặc dù, sự cạnh tranh trên thị tr−ờng, các qui định và nh− cầu của công chúng đều ảnh h−ởng tới hoạt động ngân hàng song những quyết định của nhà quản lý vẫn là nhân tố chính trong việc xác lập cơ cấu cụ thể của cho vay, đầu t− chứng khoán, tiền mặt,và tiền gửi ngân hàng mà mỗi ngân hàng nắm giữ cũng nh− trong việc xác định quy mô và cơ cấu của nguồn thu và chi phí. Các dòng tài chính và dự trữ tài chính Báo cáo thu nhập của một ngân hàng là một bản ghi chép về các dòng tài chính theo thời gian (t−ơng phản với Bảng cân đối kế toán, là một Báo cáo về dự trữ của tài sản, nợ, và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nhất định). Do đó, chúng to có thể biểu diễn Báo cáo thu nhập của ngân hàng nh− một báo cáo về các dòng tài chính ra (các khoản chi phí) và dòng tài chính vào (các khoản thu). Các dòng tài chính vào Các dòng tài chính ra Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 22
  25. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Thu nhập từ cho vay Chi phí cho tiền gửi Thu từ chứng khoán Chi phí cho tiền vay Thu từ các tài sản bằng tiền Chi phí cho tiền l−ơng Thu khác Chi phí khác Chi cho thuê Tổng các dòng tài chính Tổng các dòng tài chính ra = Thu vào nhập (Toàn bộ các khoản thu) (Toàn bộ các khoản chi phí) Báo cáo thu nhập thực tế của ngân hàng th−ờng phức tạp hơn báo cáo đơn giản giới thiệu ở trên vì mỗi khoản mục thực tế có thể gồm một vài bộ phận cấu thành. Hầu hết các báo cáo thu nhập của ngân hàng sẽ gần giống Báo cáo thu nhập trong bảng 4-6 của ngân hàng miền trung tây – vẫn là ngân hàng có bảng cân đối kế toán chúng ta sẽ xem xét lúc tr−ớc. bảng 4-6 đ−ợc chia làm bốn phần chính: (1) thu từ lãi, (2) chi phí trả lãi, 930 thu ngoài lãi, (4) chi phí ngoài lãi. Thu từ lãi Không ngạc nhiên gì tài sản và chi phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm hầu hết các nguồn thu của ngân hàng (th−ờng là hơn 2/3). trong tr−ờng hợp của ngân hàng Trung tây mà chúng ta đang xem xét, 780 triệu USD thu nhập từ cho vay t−ơng đ−ơng với 70% tổng nguồn thu của ngân hàng này. Tiếp sau những khoản cho vay là những nguồn quan trọng khác bao Gồm: thu nhập từ đầu t− chứng khoán, lãi từ các hợp đồng cho vay vốn liên bang, từ các hợp đồng mua lại (bán lại) và lãi thu đ−ợc từ tiền gửi có kỳ hạn tài sản ngân hàng khác. Tầm quan trọng t−ơng đối của mỗi khoản thu dao động từ năm này sang năm khác, phụ thuộc vào những dịch chuyển của lãi suất và cầu về vốn vay. Mặc dù thu từ cho vay luôn chiếm đa số trong các nguồn thu, chúng ta cần phải l−u ý rằng tầm quan trọng t−ơng đối của các khoản mục thu từ cho vay với các nguồn thu ngoài lãi đang thay đổi rất nhanh cùng với quá trình phát triển các dịch vụ thu phí. Thu từ phí ngày nay đang tăng lên nhanh hơn so với lãi từ cho Chi phí trả lãi Khoản mục chi phí quan trọng nhất của một ngân hàng là chi phí trả lãi tiền gửi. Một khoản mục chi phí trả lãi quan trọng và đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là lãi trả cho những khoản vay ngắn hạn trên thị tr−ờng tiền tệ – chủ yếu là những khoản vay quỹ Liên bang từ các ngân hàng khác và những khoản vay theo hợp đồng mua lại chứng khoán. tiền lãi trả cho nợ ngắn hạn của ngân hàng này chiếm hơn 15% trong tổng chi phí năm vừa qua. Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 23
  26. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Thu nhập từ lãi Nhiều ngân hàng khấu trừ tổng chi phí trả lãi khỏi tổng thu từ lãi để xác định thu nhập từ lãi. khoản mục quan trọng này th−ờng đ−ợc gọi là chênh lệch thu chi từ lãi - là sự chênh lệch giữa thu lãi từ các khoản cho vay và đầu t− chứng khoán với chi phí trả lãi cho việc huy động nguồn vốn của ngân hàng. Đây th−ờng là một nhân tố quyết định đối với khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập lãi giảm th−ờng báo hiệu một sự giảm sút trong kết quả hoạt động của ngân hàng - lợi nhuận sau thuế - và có lẽ cũng báo hiệu sự giảm sút trong cổ phần phiếu. Phân bổ dự phòng tổ chức tín dụng: Một khoản mục chi phí khác mà các ngân hàng khấu trừ khỏi thu nhập hiện hành là phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng. Đây là một khoản chi phí không bằng tiền mặt, đ−ợc tạo bởi nghiệp vụ vào sổ kế toán đơn giản. Mục tiêu của các khoản mục này là để che giấu lợi nhuận của ngân hàng. Phân bổ dự phòng hàng năm đ−ợc khấu trừ khỏi thu nhập hiện hành tr−ớc khi tính thuế thu nhập. Tuy nhiên, đạo luật cải cách đã yêu cầu các ngân hàng lớn và các công ty sở hữu ngân hàng Mỹ sử dụng ph−ơng pháp khấu trừ cụ thể. Đây là ph−ơng pháp cho phép ngân hàng mỗi năm đ−ợc trích từ thu nhập tr−ớc thuế phân bổ vào quỹ dự phòng tổn thất tín dụng một l−ợng không quá giá trị những khoản cho vay thực sự xoá sổ. Chi phí cho một khoản cho vay không còn giá trị th−ờng phát sinh trong năm khi khoản cho vay không thể thu hồi đ−ợc. Các ngân hàng có tổng tài sản nhỏ hơn 500 triệu USD vẫn có thể tiếp tục sử dụng ph−ơng pháp kinh nghiệm hoặc chuyển sang sử dụng ph−ơng pháp khấu trừ cụ thể. Khi một ngân hàng đã tính toán đ−ợc mức phân bố dự phòng tổn thất tín dụng trong năm, ngân hàng sẽ cộng khối l−ợng tính đ−ợc vào phần dự phòng tổn thất tín dụng trong Bảng cân đối kế toán. Đồng thời cũng phải cộng vào khoản vốn nào đ−ợc thu hồi (thông qua việc đ−a ra toà và thanh lý các tài sản của ng−ời đi vay) từ những khoản xoá nợ tr−ớc đây. Ví dụ, giả sử ngân hàng First National tại Irwin có dự phòng tổn thất tín dụng vào cuối năm tr−ớc 2.500.000 USD. Ngân hàng đã ghi nhận 400.000 USD chi phí tổn thất tín dụng (trích lập dự phòng) cho năm hiện hành. Tuy nhiên ngân hàng đã thu hồi đ−ợc 150.000 USD từ những khoản cho vay đ−ợc xoá nợ tr−ớc đây. Sô tiền 150.000 USSD này cần phải đ−ợc cộng trở lại tài khoản dự phòng để khôi phục một phần giá trị bị khấu trừ khi ngân hàng tiến hành xoá nợ. Cuối cùng những nhà quản lý ngân hàng quyết định công bố giá trị các Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 24
  27. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM khoản cho vay hiện hành không thể thu hồi và không có giá trị trong năm nay là 300.000$ . Khoản mục dự phòng tổn thất tín dụng vào cuối năm hiện hành sẽ nh− sau: Số dự phòng tổn thất tín dụng Số dự phòng cuối năm tr−ớc $2.500.00 Cộng: thu hồi từ những khoản xoá nợ tr−ớc đây $150.000 Trừ: Những khoản cho vay công bố không thể thu hồi năm $300.000 nay(xoá nợ) Cộng: phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng năm nay $400.000 Số dự phòng tổn thất tín dụng cuối năm hiện hành $2.750.000 Khi những khoản cho vay đ−ợc coi là không còn giá trị thì tổn thất vốn sẽ đ−ợc khấu trừ đồng thời khỏi hai khoản mục: tổng số cho vay trong Bảng cân đối kế toán và dự phòng tổn thất tín dụng. Ví dụ giả sử tổng số vay của ngân hàng là 10 triệu USD và ngân hàng cho rằng trị giá khoản cho vay không thể thu hồi đ−ợc vào năm nay là 250.000 USD. Dự phòng tổn thất tín dụng hiện thời của ngân hàng là 2.750.000 USD. Tr−ớc khi ngân hàng thực hiện việc xoá sổ, Bảng cân đối kế toán của ngân hàng nh− sau: Tài sản Tổng số vốn vay$10.000.000 Dự phòng tổn thất tín dụng -2.750.000 Cho vay ròng$7.250.000 Bây giờ giả định nhà quản lý ngân hàng quyết định khoản cho vay không thể thu hồi chắc chắn là 250.000USD và sẽ đ−ợc xoá sổ. Bảng cân đối kế toán của ngân hàng sẽ có dạng sau: Tài sản Tổng số vốn vay$9.750.000 Dự phòng tổn thất tín dụng -2.750.000 Cho vay ròng$7.250.000 Những khoản thu lãi tích luỹ nh−ng ch−a đ−ợc thanh toán từ các khoản cho vay không thể thu hồi sẽ bị trừ khỏi thu nhập hiện hành của ngân hàng. Nếu một ngân hàng thận trọng trong việc đánh giá những yêu cầu dự phòng về tổn thất tín dụng, chênh lệch giữa số cho vay và mức dự phòng đem lại cho chúng ta sự −ớc l−ợng tốt nhất về giá trị ròng của danh mục cho vay. Thu ngoài lãi Các nguồn thu khác từ những khoản thu từ cho vay và chứng khoán đ−ợc đơn giản là thu ngoài lãi và bào gồm thu phí từ hoạt động cung cấp các dịch vụ tín thác, Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 25
  28. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM thu phí từ dịch vụ tiền gửi, thu phí từ các dịch vụ khác của ngân hàng. gần đây, các nhà ngân hàng đã h−ớng tới mục tiêu thu ngoài lãi, còn đ−ợc gọi là thu từ phí và coi đây là một nguồn thu quan trọng trong t−ơng lai. Với sự phát triển ngày càng mạnh của danh mục dịch vụ (nh− môi giới, chứng khoán, bảo hiểm, và các dịch vụ tín dụng khác), các ngân hàng đã tìm đ−ợc một kênh đầy hứa hẹn trong việc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, đa dạng hoá các nguồn thu, và loại trừ hữu hiệu ảnh h−ởng của biến động lãi suất tới thu nhập. Chi phí ngoài lãi Khoản mục chi phí ngoài lãi quan trọng nhất đối với hầu hết ngân hàng là tiền l−ơng và các chi phí nhân sự khác – là khoản mục chi phí tăng nhanh trong những năm gần đây, khi hệ thống ngân hàng cố gắng thu hút các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi và lôi kéo những nhà quản lý hàng đầu có kinh nghiệm từ các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, chi phí khấu hao nhà cửa, thiết bị ngân hàng cùng chi phí pháp lý và giấy tờ cần thiết khác cũng nh− những bộ phận cấu thành chi phí ngoài lãi. Thu nhập ròng Các ph−ơng pháp thực hành kế toán đòi hỏi ngân hàng phải khấu trừ chi phí ngoài lãi (bao gồm dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm) và chi phí trả lãi từ tổng phải thu (lãi và ngoài lãi) để xác định kết quả kinh doanh tr−ớc thuế. Một khoản mục t−ơng đối quan trọng đối với một số ngân hàng là kết quả hoạt động mua bán chứng khoán. Hầu hết các ngân hàng mua, bán hay thanh toán các chứng khoán trong suốt cả năm và hoạt động mua bán này th−ờng đem lại thu nhập hay tổn thất cho ngân hàng. Ngày nay hầu hết các ngân hàng báo cáo về thu nhập hay thua lỗ từ hoạt động mua bán chứng khoán nh− một bộ phận của thu nhập ngoài lãi hoặc báo cáo trong khoản mục riêng của thu nhập ngoài lãi hoặc nh− một phần của thu nhập ngoài lãi khác. Một ngân hàng có thể sử dụng khoản thu nhập hay tổn thất từ mua bán chứng khoán để ổn định thu nhập ròng sau thuế. Nếu thu nhập từ cho vay giảm thu nhập chứng khoán có thể bù đắp một phần hay toàn bộ sự giảm sút đó. Ng−ợc lại, khi thu nhập từ cho vay (tất cả phải chịu thuế) cao, những khoản thua lỗ từ chứng khoán có thể đ−ợc sử dụng để giảm thu nhập chịu thuế của ngân hàng. Một ph−ơng pháp nữa góp phần ổn định thu nhập của ngân hàng là hoạt động bán tài sản. Những giao dịch này th−ờng liên quan tới các tài sản tài chính Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 26
  29. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM (chẳng hạn nh− cổ phiếu th−ờng) và các bất động sản đ−ợc dùng làm tài sản thế chấp cho một khoản tín dụng không thể thu hồi. Những hoạt động này th−ờng có tác động đến lợi nhuận hiện tại, đặc biệt nếu ngân hàng bán tài sản để thu hồi vốn. Một ngân hàng có thể bán bất động sản hay các công ty con mà nó sở hữu. Những tài sản này th−ờng đ−ợc sử dụng trong sổ sách kế toán của ngân hàng ở mức giá thị tr−ờng nhỏ nhất, nh−ng giá bán có thể nhiều hơn. Khoản mục quan trọng trong Báo cáo thu nhập của ngân hàng là thu nhập sau thuế. Hội đồng quản trị th−ờng chia khoản mục này thành hai nhóm: Một phần dành cho các cổ đông d−ới dạng cổ tức bằng tiền, một phần khác (th−ờng là phần lớn) sẽ đ−ợc bổ sung vào khoản mục thu nhập giữ lại trong tài khoản vốn của ngân hàng. Hoạt động này sẽ tạo ra một cơ sở vốn chủ sở hữu lớn hơn, góp phần đảm bảo cho sự tăng tr−ởng ổn định trong t−ơng lai. Chúng ta cần nhớ rằng, trong Báo cáo thu nhập 6 tháng qua, ngân hàng Trung tây đã thông báo về một khoản thua lỗ. Ngân hàng đã đối mặt với những tổn thất lớn từ các khoản cho vay thuộc khu vực năng l−ợng và cho vay kinh doanh bất động sản. Thực tế này đã làm tăng đáng kể mức phân phối tổn thất tín dụng của ngân hàng. Bởi vì mức giảm trong chi phí không thể đủ bù đắp cho sự giảm sút trong thu nhập, nên một khoản thua lỗ trong thu nhập ròng là điều không thể tránh khỏi. Từ khi Đạo luật cải cách thuế năm 1986 đ−ợc thông qua, các ngân hàng đã đ−ợc phép tính chuyển tổn thất ròng hoạt động lùi lại trong 3 năm, nh−ng những thô lỗ này có thể đ−ợc tính chuyển đến 15 năm trong t−ơng lai. 2.4.3 Các báo cáo tài chính quan trọng khác của ngân hàng Nhiều nhà ngân hàng và phân tích ngân hàng thích bổ sung thêm vào những thông tin đ−ợc cung cấp từ bẳng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập bằng việc xem xét hai báo cáo tài chính khác thể hiện các khoản mục trong bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập nh−ng đ−ợc trình bày theo một định dạng khác và đ−ợc công bố th−ờng xuyên. Đó là báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn và báo cáo về chủ sở hữu. 2.4.3.1 Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn trả lời câu hỏi: vốn mà ngân hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định bắt nguồn từ đâu? Những nguồn vốn đó đ−ợc sử dụng nh− thế nào? Báo cáo đ−ợc xây dựng dựa vào những quan hệ sau: Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 27
  30. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Nguồn vốn đ−ợc cung cấp cho ngân hàng trong một thời kỳ = Vốn đ−ợc cung cấp từ hoạt động kinh doanh + Những sút giảm về tài sản của ngân hàng + Gia tăng về nợ của ngân hàng Sử dụng vốn của ngân hàng trong một thời kỳ = Tiền trả cổ tức cho cổ đông + Gia tăng về tài sản của ngân hàng + giảm sút trong nợ của ngân hàng Và tất nhiên: Vốn cung cấp cho ngân hàng trong một thời kỳ = Sử dụng vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó. Chúng ta cần chú ý rằng mức giảm sút chi phí tiền mặt trong Báo cáo thu nhập – Phân bổ khấu hao và phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng (255 triệu USD) nhiều hơn thu nhập ròng (-98 triệu USD). Khi cộng lại các khoản chi phí tiền mặt, tổng tiền l−ơng tiền mặt (dòng vốn) thực tế đ−ợc tạo ra từ hoạt động của ngân hàng là (+) 86 triệu USD. Tuy nhiên, tầm quan trọng của nguồn vốn từ dịch vụ đã giảm bởi bốn nguồn nguyên nhân khác: (1) Việc rút tiền quy mô lớn từ tài sản tiền mặt 9657 triệu USD), (2) chứng khoán trên tài khoản giao dịch và chứng khoán đầu t− (274 triệu USD), (3) vay ngắn hạn các công ty chứng khoán ngắn hạn khác vay (479 triệu USD), (4) thu hồi những nguồn vốn mà tr−ớc đây cho các ngân hàng và các công ty chứng khoán vay (147 triệu USD). Những nguồn vốn này đã chảy về đâu? Rõ ràng nh− đ−ợc chỉ ra trong phần cuối của báo cáo về dòng vốn nguồn vốn tăng lên chủ yếu chảy vào bộ phận cho vay (475 triệu USD) và để trả cho những yêu cầu rút tiền gửi ( 1.089 triệu USD). Đây là hai khoản mục sử dụng vốn quan trọng nhất trong hầu hết các ngân hàng. 2.4.3.2 Báo cáo về vốn chủ sở hữu Báo cáo tài chính bổ sung quan trọng thứ hai là báo cáo về vốn củ sở hữu. Báo cáo tài chính này công bố những thay đổi quan trọng của khoản mục vốn, cho biết việc đầu t− của chủ sở hữu vào ngân hàng thay đổi nh− thế nào theo thời gian. Vì vốn của công đại diện cho sức mạnh về tài chính của ngân hàng, là khoản mục có thể đ−ợc sử dụng để bù đắp thua lỗ, bảo vệ những ng−ời gửi tiền và những ng−ời cung cấp tín dụng khác, do vậy, những cán bộ quản ký ngân hàng và những ng−ời gửi tiền quy mô lớn cần phải quan sát chặt chẽ khoản mục này. Bảng 4-9. Báo cáo về vốn chủ sở hữu Số d− tài khoản vốn đầu kỳ Thời kỳ tháng 6 gần nhất (triệu Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 28
  31. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM USD) Thu nhập ròng hay lỗ trong kỳ $1.280 Tiền trả cổ tức cho cổ đông (98) Cổ tức cho cổ phiếu −u đãi (6) Cổ tức cho cổ phiếu th−ờng (30) Cổ phiếu mới đ−ợc phát hành 2 Chuộc lại cổ phiếu (1) Số d− tài khoản vốn cuối kỳ $1.147 Báo cáo về khoản mục vốn chủ sở hữu của ngân hàng mà chúng ta đang tìm hiểu đ−ợc thể hiện trong bảng 4-9. Chúng ta l−u ý rằng Báo cáo này chỉ có số d− tài khoản vốn của ngân hàng đầu kỳ theo nghiên cứu và kết thức với số d− tài khoản vào cuối kỳ nghiên cứu. tất cả các yếu tố tạo ra sự khác nhau giữa số d− đầu kỳ và cuối kỳ của tài khoản vốn đ−ợc liệt kê trong báo cáo này. Yếu tố chính đối với hầu hết các ngân hàng là thu nhập ròng (lãi hay lỗ) và tiền cổ tức trả cho cổ đông của ngân hàng trong kỳ. Đối với ngân hàng Trung tây này, con số thua lỗ t−ơng đối lớn làm vốn chủ sở hữu của ngân hàng giảm đi đáng kể. Rất thú vị là, mặc dù có thua lỗ nh−ng hội đồng quản trị vẫn lựa chọn việc trả tiền cổ tức cho cá cổ đông (36 triệu USD). Có lẽ để tránh việc giảm giá cổ phiếu của ngân hàng. Các nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ những báo cáo này để đảm bảo rằng khoản ,ục vốn của ngân hàng vẫn tăng tr−ởng hợp lý, phù hợp với sự tăng tr−ởng trong tài sản của vốn ngân hàng (đặc biệt là cho vay). Nếu tài khoản vốn đang giảm, các nhà phân tích cần xác định xem số liệu số l−ợng vốn chủ sở hữu còn lại để bù đắp cho những thua lỗ dự tính không? Để tìm hiểu số liệu chi tiết liên quan đến các báo cáo chính của ngân hàng, bảng 4-10 cung cấp một cách nhìn tổng quát và tóm tắt trong những nét chính trong các báo cáo tài chính của ngân hàng và tác động của chúng đối với các quyết định quản lý ngân hàng. Bảng 4-10. Những đặc điểm và tác động của báo cáo tài chính đối với ngân hàng Những đặc điểm chính trong các báo Tác động đối với nhà quản lý ngân hàng cáo tài chính của ngân hàng * Sự phụ thuộc nhiều nguồn vốn vay do * thu nhập và sự tồn tại của ngân hàng các chủ thể khác cung cấp (gồm cả tiền chịu rủi o lớn nếu ngân hàng không trả gửi và tiền vay); vì vậy,các ngân hàng tr−ớc đ−ợc những khoản vay này khi sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính nhằm đến hạn nâng cao nhập cổ đông. Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 29
  32. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM * Việc sử dụng ngày càng tăng những *Ngân hàng phải nắm giữ một tỷ lệ lớn khoản vay nh− một bộ phận bổ sung cho cá tài sản chất l−ợng cao với khả năng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng. Đối có thể đ−ợc bán dễ dàng trên thị tr−ờng với hầu hết các ngân hàng, vốn chủ sở để đáp ứng những nghĩa vụ trả nợ cấp hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng bách. nguồn vốn. *Hầu hết thu nhập bắt nguồn từ lãi cho * Nhà n−ớc quản lý ngân hàng phải lừa vay và lãi chứng khoán. Khoản mục chi chọn cẩn thận những khoản cho vay và phí lớn nhất là chi phí trả lãi cho việc đầu t− để tránh tình trạng nhiều tài sản huy động vốn. sinh lời không đ−ợc trả lãi đúng kế hoạch, gây ảnh h−ởng tiêu cực cho các dòng thu dự tính. Khi thu nhập và chi phí của ngân hàng dễ bị ảnh h−ởng do những thay đổi của lãi suất, ng−ời quản lý phải có năng lực trong bảo vệ ngân hàng tr−ớc những biến động của lãi suất thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phòng chống thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất. * Phần lớn nhất trong tài sản của ngân * với những nguồn tài chính hạn chế hàng là các tài sản tài chính (chủ yếu là dành cho tài sản cố định phát sinh từ cho vay và chứng khoán). Một tỷ lệ văn phòng và trang thiết bị của ngân t−ơng đối nhỏ tài sản đ−ợc dành cho văn hàng là không đáng kể. Thu nhập của phòng và trang thiết bị (tài sản cố định); ngân hàng ít nhạy cảm với những biến Vì vậy, các ngân hàng sử dụng rất hạn động trong khối l−ợng bán hàng (các chế đòn bẩy hoạt động trong hầu hết các nguồn thu hoạt động) hơn so với các tr−ờng hợp. doanh nghiệp kinh doanh khác nh−ng nó cũng làm hạn chế thu nhập tiềm năng (tức là khả năng sinh lời hoạt động của ngân hàng có xu h−ớng là khiêm tốn). 2.5 Các mô hình phân tích khả năng sinh lời trong phân tích tài chính NHTM 2.5.1 Mô hình đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập Để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng, ng−ời ta th−ờng sử dụng các đẳng thức thể hiện mối liên hệ giữa các tỷ lệ sinh lời. Ví dụ, 2 chỉ số quan trọng nhất là ROE và ROA liên hệ rất chặt chẽ với nhau. Cả 2 có cùng tử số là thu nhập sau thuế. Vì thế, 2 chỉ số này có mối liên hệ trực tiếp nh− sau: Tổng tài sản Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 30
  33. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM ROE = ROA x Tổng vốn chủ sở hữu (12 ) Nói cách khác: Tổng thu nhập sau Thu nhập sau Tổng tài sản = x (13 thuế thuế ) Tổng vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu Nh−ng chúng ta l−u ý rằng: thu nhập ròng bằng tổng thu nhập trừ các chi phí hoạt động (gồm cả chi phí trả lãi) và thuế. Vì vậy: Tổng thu hoạt động - Tổng chi phí hoạt động - Tổng tài sản ROE = x (14) Thuế Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu Mối quan hệ trong công thức (13, 14) cho thấy thu nhập của một ngân hàng rất nhạy cảm với ph−ơng thức tài trợ tài sản - sử dụng nhiều nợ hơn (gồm cả tiền gửi) hoặc nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Thậm chí một ngân hàng có ROA thấp có thể đạt đ−ợc ROE khá cao thông qua việc sử dụng nhiều nợ (đòn bẩy tài chính) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu. Trên thực tế, mối quan hệ giữa ROA và ROE thể hiện rõ sự “đánh đổi” cơ bản giữa rủi ro và thu nhập mà các nhà quản lý ngân hàng phải đối mặt. Ví dụ, nếu ngân hàng đặt mục tiêu ROE là 10% và dự kiến mức ROA trong năm khoảng 1% thì ngân hàng cần phải có tỷ lệ tài sản: vốn chủ sở hữu là 10:1. Theo công thức (12) ta có: Tổng tài sản 0,01 x 10$ x ROE = ROA x = = (15) 100 10% Tổng vốn chủ sở 1$ hữu Tuy nhiên, nếu ngân hàng dự tính ROA giảm xuống còn 0,5, tỷ lệ 10% của ROE chỉ có thể đạt đ−ợc nếu 1USD tiền vốn t−ơng ứng với 20 USD tài sản. Nói cách khác: $1 ROE = = (16) 0,005 x $20 x 100 10% Chúng ta có thể xây dựng mối quan hệ đánh đổi giữa rủi ro - thu nhập nh− đ−ợc trình bày trong bảng d−ới đây. Chúng ta sẽ thấy mức đòn bẩy tài chính (nợ so với vốn chủ sở hữu) cần thiết để ngân hàng có thể đạt đ−ợc tỷ lệ thu nhập cho cổ đông dự tính. Bảng này chỉ ra rằng một ngân hàng với tỷ lệ tài sản/vốn chủ sở hữu Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 31
  34. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM là 5:1 có thể hy vọng (a) Tỷ lệ ROE là 2,5% nếu ROA là 0,5% và (b) ROE 10% nếu ROA 2%. Ng−ợc lại, với 1 tỷ lệ tài sản/vốn chủ sở hữu là 20:1, ngân hàng có thể đạt đ−ợc 10% ROE với 1 tỷ lệ ROA khiêm tốn 0,5%. Sự đánh đổi giữa rủi ro - thu nhập của ngân hàng Tỷ số tổng tài sản/ Tỷ lệ ROE t−ơng ứng với các tỷ lệ ROA Vốn chủ sở hữu 0,5% 1,0% 1,5% 2,0% 5:1 2,5% 5,0% 7,5% 10,0% 10:1 5,0% 10,0% 15% 20,0% 15:1 7,5% 15,0% 22,5% 30,0% 20:1 10,0% 20,0% 30,0% 40,0% Rõ ràng để có thể đạt đ−ợc tỷ lệ thu nhập mong muốn cho các cổ đông khi ROA giảm ngân hàng phải chịu nhiều rủi ro hơn do sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn. 2.5.2 Phân chia tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu Một công thức về khả năng sinh lời hữu ích khác tập trung vào ROA là: Thu nhập sau thuế Tổng thu từ hoạt Tổng tài sản RO = x x (17) động E Tổng thu từ hoạt động Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu Tổng tỷ lệ sinh Tỷ lệ hiệu quả sử Tỷ trọng vốn RO = x x (18) lời hoạt động dụng tài sản chủ sở hữu E Trong đó: Tỷ lệ sinh lời hoạt Thu nhập sau thuế = (19) động Tổng thu từ hoạt động (NPM) Tổng thu nhập từ Tỷ lệ hiệu quả sử dụng hoạt động tài sản (AU) = (20) Tổng tài sản Tỷ trọng vốn chủ sở Tổng tài sản = hữu Tổng vốn chủ sở hữu (21) (EM) Mỗi bộ phận cấu thành của các đẳng thức trên phản ánh những mặt khác nhau trong hoạt động ngân hàng Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 32
  35. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Ví dụ: phản ánh Tính hiệu quả của việc Tỷ lệ sinh lời quản lý chi phí và các hoạt động chính sách định giá dịch (NPM) vụ phản ánh Các chính sách quản lý Hiệu quả sử danh mục đầu t− (đặc biệt dụng tài sản là cấu trúc và thu nhập của (AU) tài sản) Các chính sách đòn bẩy tài Tỷ trọng vốn phản ánh chính: các nguồn vốn đ−ợc chủ sở hữu lựa chọn để tài trợ cho hoạt (EM) động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu) Khi một trong các tỷ số trên giảm, nhà quản lý cần tập trung và đánh giá những lý do nằm sau sự thay đổi này. Đối với hầu hết các ngân hàng, trong ba tỷ số tài chính nêu trên, tỷ trọng vốn chủ sở hữu (EM) là lớn nhất, trung bình khoảng trên 15 lần. Tỷ lệ này của các ngân hàng lớn nhất trong ngành công nghiệp là khoảng 20 lần. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 1 ph−ơng pháp đo l−ờng trực tiếp mức độ đòn bẩy tài chính của ngân hàng - bao nhiêu đồng giá trị tài sản đ−ợc tạo ra trên cơ sở 1 đồng vốn chủ sở hữu và ngân hàng phải dựa vào nguồn vay nợ là bao nhiêu. Bởi vì vốn chủ sở hữu có chức năng bù đắp thua lỗ nên tỷ trọng này càng lớn thì rủi ro phá sản của ngân hàng càng cao. Và điều này cũng có nghĩa rằng: tiềm năng về thu nhập của cổ đông càng lớn. Tỷ số thu nhập ròng/tổng thu từ hoạt động (PM) cũng phụ thuộc vào mức độ kiểm soát và định h−ớng trong quản lý. Tỷ lệ này nhắc nhở chúng ra rằng các ngân hàng có thể tăng thu nhập của ngân hàng và thu nhập của cổ đông bằng việc tăng c−ờng kiểm soát chi phí và tối đa hoá các nguồn thu. T−ơng tự, thông qua việc phân bố vốn của ngân hàng cho khoản mục tín dụng và đầu t− với tỷ lệ thu nhập cao nhất tại mức rủi ro hợp lý, ngân hàng có thể tăng tỷ lệ thu nhập trung bình tên tài sản (AU hiệu quả sử dụng tài sản). Bảng 1 chỉ ra nguyên nhân cơ bản tỷ lệ sinh lời hoạt động (PM) của ngành ngân hàng tăng lên khi các nguồn thu (đặc biệt nh− ngoài lãi) tăng nhanh hơn đáng kể so với chi phí hoạt động. Điều này đã dẫn tới sự tăng t−ơng ứng trong tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng Mỹ. Đối nghịch với những tác động tích cực này, Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 33
  36. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM trong những năm gần đây, tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm do vốn chủ sở hữu của ngành công nghiệp này tăng nhanh hơn tài sản. Điều này bắt nguồn từ việc các nhà lập pháp gia tăng áp lực đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải sử dụng vốn chủ sở hữu nhiều hơn để tài trợ cho danh mục tài sản và để bảo vệ những ng−ời gửi tiền. Sức ép mang tính pháp lý này đã làm giảm tỷ trọng vốn chủ sở hữu nh−ng hầu nh− không làm tổn hại tới khả năng sinh lời. Bảng 1. Các yếu tố cấu thành ROE cho tất cả các ngân hàng Mỹ đ−ợc bảo hiểm (1986 - 1996) Tỷ số sinh lời hoạt Tỷ số hiệu quả sử Tỷ trọng vốn chủ Năm ROE = động (thu nhập x dụng tài sản (tổng x sở h−u (tài ròng/tổng thu từ hoạt thu từ hoạt động/ tài sản/vốn chủ sở động ) sản ) hữu) 1996 13.96 12.98% 8.88% 12.20 % 1995 13.95 12.68 8.93 12.33 1994 14,82 13,97% 8,39% 12,85 % 1993 15,68 13,47% 8,87% 12,66 % 1992 12,18 10,01% 9,15% 13,30 % 1991 8,00% 5,32% 10,17% 14,77 1990 7,48% 4,36% 11,08% 15,48 1989 7,63% 4,24% 11,17% 16,11 1988 12,73 7,90% 10,13% 15,91 % 1987 1,52% 0,96% 9,54% 16,55 1986 9,76% 6,51% 9,31% 16,10 Thay đổi đẳng thức (13), chúng ta sẽ có 1 mô hình hữu ích cho việc phán đoán các vấn đề trong bốn lĩnh vực quản lý của ngân hàng. Thu nhập tr−ớc thuế và lãi Thu nhập sau thuế (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán = - ROE Thu nhập tr−ớc thuế Thu từ hoạt động và lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 34
  37. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Tổng thu nhập từ hoạt Tổng tài sản x x động Tổng tài sản Tổng vốn chủ sở hữu Hiệu quả Hiệu quả kiểm Hiệu quả sử Tỷ trọng vốn RO = quản lý x soát chi phí x dụng tài sản x chủ sở hữu E thuế Trong tr−ờng hợp này chúng ta chỉ đơn giản tách tỷ lệ sinh lời hoạt động của ngân hàng (thu nhập sau thuế/tổng thu từ hoạt động) thành 2 phần: (1) tỷ số hiệu quả quản lý thuế, phản ánh việc sử dụng khoản mục Lãi (Lỗ) từ mua bán chứng khoán của ngân hàng và các công cụ quản lý thuế khác (nh− việc mua trái phiếu đô thị miễn thuế ) để tối thiểu hoá l−ợng thuế phải trả; và (2) tỷ số giữa thu nhập tr−ớc thuế và lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán trên tổng nguồn thu, một chỉ số nói lên giá trị còn lại sau khi tổng chi phí đã đ−ợc trừ khỏi các khoản thu - một biện pháp đo l−ờng tính hiệu quả trong hoạt động và trong việc kiểm soát chi phí. Ví dụ, giả sử Báo cáo tài chính và Báo cáo thu nhập gần đây nhất của một ngân hàng có những số liệu sau: Thu nhập sau thuế = 1,0 triệu USD Thu nhập tr−ớc thuế và lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán = 1,3 triệu USD Tổng thu từ hoạt động = 39,3 triệu USD Tổng tài sản = 1222,0 triệu USD Tổng vốn chủ sở hữu = 7,3 triệu USD Khi đó ROE là: 1,3 triệu USD 39,3 triệu USD 122,0 triệu RO = 1,0 triệu x x x USD E USD 1,3 triệu 39,3 triệu 122,0 triệu 7,3 triệu USD USD USD USD Rõ ràng là khi một trong 4 tỷ số này giảm, các nhà quản lý cần phải đánh giá lại tính hiệu quả của hoạt động ngân hàng trong lĩnh vực đó. Ví dụ, nếu tỷ số thu nhập sau thuế trên thu nhập tr−ớc thuế và lãi (lỗ) từ khi kinh doanh chứng khoán giảm từ 0,769 xuống còn 0,610, hội đồng quản trị cần phải xem xét kỹ việc theo dõi và kiểm soát vấn đề thuế của ngân hàng. Nếu thu nhập sau thuế và tr−ớc các giao Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 35
  38. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM dịch đặc biệt so với tổng thu hoạt động giảm từ 0,033 xuống còn 0,025 trong năm tới, tính hiệu quả của ngân hàng trong việc kiểm soát chi phí hoạt động vẫn cần phải đ−ợc xem xét lại. Và nếu tỷ số tổng thu từ hoạt động trên tài chi phí hoạt động vẫn cần phải đ−ợc xem xét lại. Và nếu tỷ số tổng thu từ hoạt động trên tài sản giảm từ 0,322 xuống 0,27, ngân hàng cần phải xem xét lại một cách kỹ l−ỡng các chính sách liên quan tới danh mục đầu t− tài sản để xác định xem liệu sự giảm sút này có phải là các yếu tố trong tầm kiểm soát của ngân hàng hay không. 2.5.3 Tách các chỉ số phân tích lợi nhuận trên tài sản . Chúng ta có thể chia lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng thành các bộ phận nh− đ−ợc chỉ ra trong Bảng 3. ROA đ−ợc xây dựng trên 3 tỷ số cấu thành đơn giản: Các yếu tố cấu thành ROA Thu nhập lãi cận biên = Thu lãi từ - Chi phí trả tr−ớc Tổng tài sản Cộng Thu ngoài lãi - Thu nhập ngoài lãi cận = Chi phí ngoài lãi biên Tổng tài sản Trừ Mức độ tác động của Các khoản thu các giao dịch đặc biệt = chi đặc biệt tới thu nhập ròng* Tổng tài sản Bằng Thu nhập trên lãi tài sản (ROA hay khả năng tạo ra thu nhập từ tài sản của ngân = Thu nhập sau hàng) thuế Tổng tài sản Chú thích:* các khoản thu chi đặc biệt bao gồm dự phòng tổn thất tín dụng, thuế, lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán, và thu nhập hay (lỗ) bất th−ờng. Tách nhỏ tỷ lệ nh− vậy có thể rất hữu ích cho việc giải thích sự thay đổi gần đây trong trạng thái tài chính của ngân hàng. Nh− đ−ợc chỉ ra trong Bảng 3, ROA trung bình cho tất cả các ngân hàng Mỹ đ−ợc bảo hiểm đã giảm tới 0,09% năm 1987. Tại sao điều này lại xẩy ra? Bảng 3 cho thấy 1 phần của vấn đề là do sự giảm sút trong tỷ số thu nhập lãi cận biên hay sự chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi, tỷ số này đã giảm từ 3,47% xuống 3,44%. Tuy nhiên, sự cải thiện trong thu Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 36
  39. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM nhập ngoài lãi cận biên của nền công nghiệp đã bù đắp cho sự giảm sút trong tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. Bảng 2. Tính thu nhập trên tài sản của ngân hàng (ROA) Thu lãi/giá trị Thu từ việc nắm giữ tài sản tài sản trung bình - Chi phí trả lãi/giá Chi phí vốn tài trợ cho tài trị tài sản trung sản bình = Thu nhập lãi/giá Thu nhập ngân hàng có trị tài sản trung bình đ−ợc do chất l−ợng tín dụng của nó cao hơn chất l−ợng tín dụng của khách hàng + Thu ngoài lãi/giá Thu từ việc thực hiện các trị tài sản trung bình giao dịch cho khách hàng - Chi phí ngoài Chi phí vận hành ngân lãi/giá trị tài sản hàng trung bình - Phân bổ dự phòng tổn Chi phí luỹ kế thất tín dụng/giá trị tài sản trung bình = Thu nhập tr−ớc Thu nhập tr−ớc thuế/giá trị tài sản trung thuế trên tài sản bình - Thuế thu Đóng góp của ngân hàng nhập/giá trị tài cho các dịch vụ của chính sản trung bình phủ = Thu nhập phản ánh Các chính sách đòn bẩy tài tr−ớc các giao chính: các nguồn vốn đ−ợc lựa dịch đặc biệt chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu) Tỷ lệ sinh lời phản ánh Tính hiệu quả của việc quản lý hoạt động chi phí và các chính sách định (NPM) giá dịch vụ Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 37
  40. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Hiệu quả sử phản ánh Các chính sách quản lý dụng tài sản danh mục đầu t− (đặc biệt (AU) là cấu trúc và thu nhập của tài sản) Tỷ trọng vốn phản ánh Các chính sách đòn bẩy tài chủ sở hữu chính: các nguồn vốn đ−ợc (EM) lựa chọn để tài trợ cho hoạt động ngân hàng (nợ hay vốn chủ sở hữu) 2.6. Bài tập Bài tập 1: Trong báo cáo th−ờng niên năm 2006 của NHTM cổ phần Sài Gòn (Saigonbank), có các bảng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, bảng cân đối kế toán, và bảng báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng. Dựa vào các bảng số liệu đó, Anh/ Chị hãy phân tích và nêu nhận xét về tình hình tài chính của Ngân hàng trong năm 2006. Bảng1: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2006 ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2005 Thời điểm cuối năm Tổng tài sản 4.298,3 3.134,3 D− nợ tín dụng 3.300,5 2.326,5 Huy động vốn 3.856,2 2.850,5 Vốn điều lệ 271,7 190,0 Cả năm Tổng thu nhập 347,1 254,0 Tổng chi phí 267,8 214,5 Lãi trớc thuế 79,2 39,5 Lãi ròng 53,9 26,9 Hệ số tài chính Lãiròng/Tổng tài sản bình quân 1,45% 1,01% Lãi ròng/Vốn điều lệ bình quân 25,44% 19,01% Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 38
  41. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Bảng 2: Bảng cân đối kế toán – 2006 – số bình quân năm ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2005 Tái sản 186.641 156.601 Tiền, kim loại quý, đá quý 171.589 163.325 Tiền gửi tại các NHNN 65.761 41.497 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong nớc 350.397 284.062 Cho vay các tổ chức tín dụng trong nớc 47.215 108.38 Cho vay khách hàng 3.236.801 2.203.283 Các khoản đầu t 37.444 30.831 Tài sản cố định hữu hình 93.013 70.134 Tài sản cố định vô hình 2.034 459 Xây dựng cơ bản dở dang và mua sắm tài sản cố định 40.24 4.898 Tài sản khác 67.133 70.819 Tổng cộng tài sản 4.298.268 3.134.289 Nguồn vốn Tiền gửi và tiền vay từ các tổ chức tín dụng trong nớc 90.317 194.573 Tiền gửi của khách hàng 3467.161 2.429.911 Chứng chỉ tiền gửi 180.005 83.607 Các khoản nợ phải trả khác 198.905 188.555 Thuế thu nhập phải trả 10.018 1.124 Tổng nợ 946.406 2.897.770 Vốn và quỹ của tổ chức tín dụng Vốn cổ phần 272.609 190.948 Các quỹ dự trữ 48.918 25.652 Lợi nhuận cha phân phối 30.335 19.919 Tổng vốn và các quỹ 351.862 236.519 Tổng cộng nguồn vốn 298.268 3.134.289 Công nợ tiềm tàng và các cam kết 709.227 476.631 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 39
  42. Tài liệu QTKD NHTM - Chuyên đề Phân tích tài chính NHTM Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh – 2006 – số bình quân năm ĐVT: Triệu đồng Năm 2006 Năm 2005 Thu nhập và chi phí Thu nhập lãi 305.734 214.515 Chi phí lãi -159.988 -118.233 Thu nhập lãi ròng 145.746 96.282 Thu nhập từ các khoản phí và dịch vụ 29.637 22.97 Chi phí trả phí và dịch vụ -11.58 -6.937 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ 7.661 12.335 Thu nhập từ hoạt động khác 4.028 4.206 Thu nhập ngoài lãi 29.746 32.574 Tổng thu nhập hoạt động 175.492 128.856 Chi phí nhân viên -33.89 -20.762 Chi phí khấu hao -5.368 -3.96 Chi phí khác -41.163 -28.88 Chi phí ngoài lãi -80.421 -53.602 Dự phòng rủi ro tín dụng -15.838 -35.716 Thu nhập tr−ớc thuế 79.233 39.538 Thuế thu nhập doanh nghiệp -25.355 -12.652 Lợi nhuận trong năm 53.878 26.886 Trung tâm Bồi d−ỡng và T− vấn về Ngân hàng - Tài chính - Đại học Kinh tế Quốc dân 40