Giáo trình Thiết kế đồ họa và xử lý ảnh (Phần 2) - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

pdf 63 trang Gia Huy 16/05/2022 2430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế đồ họa và xử lý ảnh (Phần 2) - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thiet_ke_do_hoa_va_xu_ly_anh_phan_2_trinh_do_cao.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thiết kế đồ họa và xử lý ảnh (Phần 2) - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

  1. BÀI 5: BỘ LỌC VÀ CÁC HIỆU ỨNG BỘ LỌC Mã bài: MĐCNTT25-05 Mục tiêu: - Sử dụng thành thạo các bộ lọc của photoshop ; - Sử dụng thành thạo các hiệu ứng của bộ lọc trong photoshop ; - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung: 1. Giới thiệu về bộ lọc Filter (bộ lọc) là tập hợp các hiệu ứng đặc biệt để tạo nhiều hiệu quả trên ảnh nhằm mô phỏng các kết cấu hay biến hóa hình ảnh phong phú hơn, sinh động hơn. - Photoshop đã cung cấp cho chúng ta 1 Blur Tool, bên cạnh đó lại kèm thêm cả danh sách tùy chỉnh cho mỗi Blur. 2. Thao tác với các bộ lọc 2.1. Bộ lọc Blur Làm mờ vùng chọn hoặc toàn hình ảnh theo nhiều cách. Có tất cả là 14 loại. Các phiên bản Photoshop đời trước không có 3 loại đầu tiên. * Field Blur Đúng như tên gọi, lệnh này làm mờ theo từng vùng riêng biệt và rất hay là nó cung cấp cho khá nhiều tùy chỉnh. T 66
  2. rong cửa sổ của Field Blur, lệnh Undo (Ctrl + Z) không có tác dụng. Nút ngoài cùng, có thể ch ọn Blur Gallery để m ở các tùy ch ọn hoặc Reset Workspace để đưa tất cả thông số Gallery trở về trạng thái mặc định (tuy nhiên, những ghim đang chỉnh vẫn được giữ nguyên trạng thái hiện tại). Khi rê chuột trên hình thì sẽ xuất hiện icon hình cái ghim, muốn chỉnh cho khu vực nào thì click chuột ngay khu vực đó, khu vực tùy chỉnh sẽ được đánh dấu bằng 1 nốt tròn lớn (khoảng 20px). Đừng sợ click sai! hoàn toàn có thể di chuyển, thêm, xóa các điểm ghim này. Khu vực bên phải, mục Blur Tools: có thể chọn 1, 2 hoặc cả 3 tùy chỉnh: - Field Blur: di chuyển thanh trượt Blur để điều chỉnh độ mờ cho từng điểm ghim của từng vùng riêng lẻ. Mặc định của từng ghim khi click chọn sẽ là điểm mờ, dĩ nhiên sau đó có thể tăng giảm độ mờ tùy ý cho từng vị trí ghim. - Iris Blur: hiệu ứng làm mờ cao cấp cho từng điểm ghim. + Bên trong cùng, điểm trung tâm là điểm ghim tùy chỉnh đã click chọn. + Vòng tròn dày biên màu xám mờ là vùng trung tâm hiển thị độ Blur. nhấn giữa chuột và xoay theo chiều kim đồng gồ trên vòng tròn này để tăng độ mờ, xoay theo chiều ngược lại là giảm và chỉnh Blur = 0 thì tọa độ này trở về nguyên trạng (dĩ nhiên là xung quanh phải có vài điểm ghim Blur khác thì mới thấy rõ sự khác biệt). + Tiếp theo là 4 điểm giới hạn vùng trung gian. có thể rê chuột vào 1 trong 4 điểm này để mở rộng/ thu hẹp vùng trung gian, mức độ thì tùy thuộc vào độ trái ngược giữa Blur của vùng trung tâm với các vùng bên ngoài. + Đường trắng ngoài cùng là đường khoanh vùng ảnh hưởng (mặc dù chính xác nên gọi là đường ranh giới vùng Blur nhưng tôi chỉ gọi nó là vùng ảnh hưởng của hiệu ứng, vì có thể là Blur từ mờ – rõ hoặc ngược lại từ rõ – Blur mờ như trong hình minh họa, đã “rõ” thì không thể gọi là “Blur” Drag chuột tại đường trắng để mở rộng hoặc thu hẹp vùng ảnh hưởng. 67
  3. Trên đường trắng này có 4 tiếp điểm vuông nhỏ, drag chuột tại 1 trong 4 điểm này để xoay hoặc biến dạng (thành hình tròn hoặc oval) vùng ảnh hưởng. Trên đường này còn có 1 điểm vuông lớn (tôi gọi là điểm mở rộng vùng ảnh hưởng), drag chuột tại điểm này để mở rộng vùng ảnh hưởng có dạng hình vuông / chữ nhật bo góc. - Tilt-Shift: Làm mờ từng vùng riêng biệt theo 1 đường thẳng (có thể là phương ngang/dọc/chéo). Lưu ý: nếu không sử dụng Field Blur, mà chỉ sử dụng 1 trong 2 hiệu ứng Iris hoặc chỉ riêng Tilt-Shift, thì điểm ghim click chọn mặc định sẽ là điểm rõ. Như trong hình minh họa lúc này tôi chỉ sử dụng một Tilt-Shift, các vùng xung quanh sẽ mờ theo 4 đường ranh giới. Khu vực giữa 2 đường ranh giới liền thẳng là khu vực trung tâm rõ nhất. Hai khu vực tiếp xúc giữa đường liền thằng và đường nét đứt là khu vực trung gian, mờ dần; và bên ngoài đường nét đứt là mờ nhất, thể hiện đúng nhất độ blur tùy chỉnh trên thanh trượt Blur. Có thể mở rộng hoặc thu hẹp vùng trung tâm hoặc vùng trung gian bằng cách drag chuột ngay trên đường đó. Trên đường thẳng phân vùng trung tâm (đường thẳng liền màu trắng) có 2 điểm tròn, drag chuột tại điểm này để xoay phương Blur theo cách muốn (như trong hình minh họa, đã xoay cho đường Blur xéo như vậy). Mục Blur Effects: (tôi khuyên nên để mặc định) - Light Bokeh: tăng độ sáng cho các chi tiết sáng trong khu vực làm mờ. - Bokeh Color: cân bằng màu cho vùng mờ, thường không biểu hiện rõ ràng, mức điều chỉnh quả thực không đáng kể, nên có thể không cần quan tâm. - Light Range: cân bằng sáng/ tối cho khu vực làm mờ. Nếu chỉnh mức Blur cao như trong hình minh họa của tôi thì hiệu ứng này hầu như không có tác dụng. Filter > Blur > Iris Blur hay Tilt-Shift đều là lặp lại 2 lệnh con của Field Blur 2.2. Bộ lọc Distort * Displace Biến dạng hình ảnh bằng một ảnh PSD. Đây là 1 lệnh hỗ trợ cho những lệnh khác chứ bản thân nó không tạo ra kết quả rõ ràng. Ứng dụng thường thấy là trong việc tạo hiệu ứng liên quan đến texture (chất liệu). * Pinch 68
  4. Xoáy vùng chọn. Amount (độ xoáy): nếu là số dương thì thóp lại từ tâm. Nếu là số âm thì phình ra từ tâm. * Polar Coordinates Chuyển vùng chọn từ tọa độ vuông góc sang tọa độ cực và ngược lại. Cửa sổ tùy chọn chỉ có 2 chế độ: + Rectangular to Polar (tọa độ vuông góc sang tọa độ cực): hình ảnh bị kéo giãn ra từ phía cạnh dưới và gom lại theo trục thẳng từ tâm hướng lên cạnh trên và vuông góc với cạnh dưới. + Polar to Rectangular (tọa độ cực sang tọa độ vuông góc): hình ảnh bị đảo ngược, phần phía trên giãn ra và gom dần về phía dưới. * Ripple Tạo hiệu ứng gợn sóng lăn tăn trên vùng chọn hoặc toàn hình ảnh. Amount (độ gợn sóng chung): + số d ương (1 đến 999): đường nét ảnh có hướng sóng từ trái sang phải + số âm (-1 đến -999): đường nét ảnh có hướng sóng từ phải sang trái Lý thuyết là vậy, thực tế sóng gợn theo hướng nào thì cũng dùng như nhau thôi, tùy theo ngữ cảnh mà chọn để tạo sự liền mạch. 69
  5. Size (độ gợn của từng bước sóng): + Small: các nét bước sóng gợn nhẹ, nhuyễn. + Medium: (mặc định): nét bước sóng khá mạnh, gợn lăn tăn 2.3 Noise Là m ột nhóm các bộ l ọc có chức năng chính là điều chỉnh các pixel trên hình ảnh bị hạt, tạo hạt hoặc khử hạt. * Add Noise Bộ lọc Add Noise có chức năng tạo hạt cho hình ảnh, làm hình ảnh trông như tranh cát hoặc giả lập độ mịn, độ nét 2.4. Pixelate Pixelate là bộ lọc có chức năng pixel hóa hình ảnh, nói nôm na là phân mảnh hình ảnh thành các điểm ảnh (pixel) đơn sắc một cách đơn giản (vì điểm ảnh để nguyên bản không phải là cái mà chúng ta có thể dễ dàng phân biệt bằng mắt thường . Pixelate có 7 bộ lọc con. 70
  6. 2.5. Render Là bộ lọc giả lập các kiểu nguồn sáng chiếu trên hình ảnh và tạo ra một số mẫu chất liệu trong thực tế như mây, sợi Bộ lọc Render có 5 lệnh con. 2.6. Sharpen Có tác dụng làm sắc nét hình ảnh. Bao gồm 5 lệnh (bộ lọc) con. Cơ chế hoạt động của bộ lọc này là: làm sắc nét hình ảnh bằng cách “mài” sắt cạnh các pixel cấu tạo nên hình ảnh và tạo ra một số pixel mang màu sắc trung gian. 71
  7. 2.7. Bộ lọc Stylize Các bộ lọc Stylize tạo nên những hiệu ứng hội họa ấn tượng trên hình ảnh bằng cách thay thế các điểm ảnh hoặc tìm và nâng cao độ tương phản của các mảng màu trong ảnh. * Diffuse: Xáo trộn, phân tán các điểm ảnh gần nhau khiến cho vùng chọn bớt sắc nét. Không có m ức độ cao th ấp, chỉ có 4 chế độ: Normal (phân tán đều), Darken Only (chỉ phân tán vùng màu tối), Lighten Only (chỉ phân tán vùng màu sáng), Anisotropic (phân tán đều, mảnh và hơi mờ, tạo răng cưa nhẹ vùng biên màu). 72
  8. 3. Bài tập thực hành * Bài tập số 01: Ta có hình ảnh đá li ti (tìm thấy rất nhiều trên google), bình thường trông có hơi đơn điệu, ta tạo layer mới, tô chuyển sắc rồi dùng chế độ hòa trộn Multiply với Opacity 30%. S ave lại với tên “Stone.psd”. Mở palette Chanels, chọn kênh Red, click chuột phải chọn Duplicate Channel và đặt tên là Anpha (nói cách khác, Anpha là 1 bản copy của Red). Đứng tại kênh Anpha, chọn Filter > Blur > Gaussian blur, đặt Radius là 1.0 pixels. Lưu lại file này với tên “DisplacementMap.psd” (file này dùng làm map để áp vào file “Stone.psd”) Mở lại file “Stone.psd”, Merge 2 layer màu chuyển sắc và Background lại còn 1 layer cho đỡ rối. Tạo layer text gõ chữ gì tùy thích, chọn font chữ mập mạp chút thì kết quả sẽ đẹp hơn. Ở đây gõ HOMASG.COM, font UTM Nokia, màu trắng. Sau đó, click chuột phải vào layer text này, chọn Rasterize Layer. Đến phần chính rồi chọn Filter > Distort > Displace. Xuất hiện cửa sổ tùy chỉnh: Giải thích một chút về các thông số trong bảng tùy chỉnh trên: 73
  9. - Horizontal scale (dãn theo chiều ngang) và Vertical scale (dãn theo chiều dọc) sẽ dao động trong mức tối đa là 999 là tối thiểu là -999. - Mục Displacement Map: + Stretch To Fit: trải trang dùng làm Map ra cùng size với trang hiện hành. + Tile: Nếu trang dùng làm map có kích thước nhỏ hơn trang hiện hành thì chương trình sẽ lặp đi lặp lại file map đó (giống như đối với pattern) sao cho trải (lấp đầy) trang hiện hành. - Mục Undefined Areas: + Wrap Around: lấp đầy trang hiện hànhvới nội dung từ các cạnh đối diện của hình ảnh. + Repeat Edge Pixels: Mở rộng màu sắc của các điểm ảnh dọc theo cạnh của hình ảnh theo hướng nhất định. Đối với texture là ảnh sỏi đá, cỏ, lông thảm, vân gỗ độ chênh lệch giữa các mảng không dễ nhận thấy thì các chế độ trên cũng không mấy khác biệt. Và ta có kết quả: * Bài tập số 02: Sử dụng bộ lọc Difference Clouds cho hình được tạo ra từ lệnh Clouds Và được kết quả: 74
  10. Màu s ắc u tối và không được đẹp. Nhưng sẽ tìm thấy giá trị sử dụng nó khi quan sát hình dưới đây: Có hình hoa sen ban đầu thế này: Sau khi Duplicate Layer, áp lệnh Difference Clouds, sau đó dùng chế độ hòa trộn Color Burn với layer ban đầu thì được kết quả: 75
  11. BÀI 6: MẶT NẠ VÀ KÊNH Mã bài: MĐCNTT25-06 Mục tiêu: - Sử dụng thành thạo các thao tác với mặt nạ trong photoshop ; - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung: 1. Giới thiệu về mặt nạ ảnh Trong Photoshop, một mặt nạ (mask) là một kênh (trong Palette Channels) lưu trữ thông tin về một vùng chọn hay về sự hiển thị lớp, có thể ám chỉ đến chúng như là các kênh alpha. Bất kỳ lúc nào chúng ta tạo ra một vùng chọn phức tạp, hãy nghĩ đến việc lưu trữ nó như là một kênh alpha. 2. Các thao tác với mặt nạ 2.1. Tạo mặt nạ lớp Cách 1: Chọn Layer muốn che mặt nạ - Click biểu tượng (Add Layer Mask) ở phía dưới Palette Layer. Cách 2: Chọn Layer muốn che mặt nạ - Menu Layer / Add Layer Mask. Reveal All: Hiển thị tất cả. Hide All: Che tất cả. Reveal selection: Hiển thị phần bên trong vùng chọn. Hide selection: Che phần bên trong vùng chọn. * Cách sử dụng Layer Mask Chắc rằng Mask đang được kích hoạt (click vào Mask), ta có thể sử dụng bất cứ công cụ t ạo hình (Brush, Type, Gradient ) để v ẽ lên Mask. N ếu Mask đang màu trắng, và phần tô vẽ là màu đen. Thì phần tô vẽ màu đen coi như bị xóa và có thể nhìn xuyên qua được . Nếu sử dụng Adjustment Layer thì phần tô màu đen xem như không có áp dụng phép hiệu chỉnh. * Liên kết Layer và Mask 76
  12. Layer và Mask là 2 phần độc lập nhau. Mặc định nó sẽ được liên kết bặng biểu tượng linked nằm giữa Layer và Mask. Nếu Layer được di chuyển nó sẽ kéo Mask di chuyển theo. Bằng cách click vào biểu tượng linked nằm giữa Layer và Mask. Ta có thể tạm thời ngưng kích hoạt liên kết. Ta có thể di chuyển Mask và Layer độc lập nhau. * Tạm thời không sử dụng Mask Ðể tạm thời "disable" Mask ta giữ phím shift và click vào Mask. Ðể kích hoạt trở lại ta cũng làm tương tự. 2.2. Tô màu lên mặt nạ lớp Ðể tạo vùng chọn (selection) bằng Quick Mask, ta click vào biểu tượng "Quick Mask" (hoặc nhấn phím Q). Sau đó tô vùng cần chọn, click biểu tượng "Quick Mask" (hoặc nhấn phím Q) lần nữa ta sẽ tạo được "đường kiến bò" là đường bao của vùng ta cần chọn. 77
  13. Khi ta có "đường kiến bò" là đường bao của vùng chọn, muốn tạo thành Layer Mask, chỉ cần Click vào biểu tượng "Add a Layer Mask". * Làm mềm đường biên của Mask Làm "mềm" đường biên của Mask nghĩa là làm gia tăng bề dày (Feather) mức độ đậm đặc ở tại vị trí đường biên. Ðể làm mền đường biên ta có thể thay đổi Feather của mask. Bề dày của đường biên tính px. Vào Window > Mask để mở bảng Mask Feather = 0 78
  14. Feather = 5 px 2.3. Loại bỏ mặt nạ lớp Ðơn giản chỉ click vào Mask và kéo vào thùng rác . Một hợp thoại xuất hiện cho các quyền lựa chọn: - Nếu chọn Apply: Mask sẽ được xóa và layer sẽ thay đổi như hiển thị hiện hành. - Nếu chọn Discard (phiên bản photoshop mới là Delete): Mask sẽ được xóa và layer sẽ hiển thị như lúc chưa áp dụng Mask. - Nếu chọn Cancel: Bỏ qua tác hoạt xóa Mask. * Hiển thị Mask Mask nằm cạnh layer như 1 "thumnail" đôi khi quá nhỏ để xem. Muốn hiển thị Mask, giữ phím Alt + double Click vào Mask. 79
  15. * Mức độ đậm đặc (density) của Mask Nếu muốn thay đổi độ đậm đặc (density) của Mask, thay vì tô màu đen ta có thể tô màu xám. Tùy theo mức độ xám ta được mức độ đậm đặc của Mask. Ví dụ nếu tô màu xám 50% (128), ta sẽ được Mask che chắn 50% và trong suốt 50%. * Vector Mask Mask cũng có thể là các dạng hình học được tạo ra từ các công cụ tạo Shape bằng cách vào Layer / Add Vector Masks / Reveal(hide) All. * Sử dụng nhiều Mask Ta có thể áp dụng nhiều Mask cùng lúc. Tuy nhiên trong mỗi một thời điểm chỉ có thể sử dụng 1 Mask mà thôi Mask nào ở phía trước được áp dụng mask ở phía sau muốn được áp dụng phải "disable" Mask ở trước . Tuy nhiên nếu có Vector Mask thì Vector Mask sẽ được ưu tiên áp dụng. Ví dụ minh họa sử dụng Mask và Vector Mask cùng lúc 80
  16. Ví dụ minh họa Disable Mask phía trước và phía sau * Ðể kết hợp nhiều Mask Muốn sử dụng nhiều Mask (không có Vector Mask) thì ta dùng Layer Group. Chọn Layer nhấn tổ hợp Ctrl+G để tạo Layer Group sau đó áp dụng Mask lên Group. 3. Bài tập thực hành * Bài tập số 01: Thực hiện tách nền ảnh sau đây: * Trình tự thực hiện tách nền: 81
  17. Bước Nội dung Thao tác Yêu cầu Mở ảnh cần tách 1 - Chọn File ð Open (Ctrl + O) -M ở đượcđ úngả nh nền - Chọn Window ð Channels ð - Chọn được kênh Chọn kênh có độ tương phản tốt có độ tương phản nhất, giữa nền và ảnh tốt nhất, Xác định kênh 2 - Nhân bản kênh chọn: Nhấn phải màu có độ t ương chuột tại kênh ð Duplicate - Tạo ra kênh alpha phản tốt nhất Channel ð As: alpha ð OK từ kênh chọn - Chọn kênh alpha ð Image ð - Mở được hộp thoại Adjustments ðLevels (Ctrl + L), Levels, - Điều chỉnh mức độ tương phản Điều chỉnh độ trong Input Levels: Kết hợp 3 - Điều chỉnh được 3 tương phản mức điều chỉnh sao cho độ tương độ tương phản giữa phản giữa nền và ảnh là tốt nhất nền và ảnh tốt nhất ð OK (có thể thực hiện 2,3 lần) - Chọn Image ð Adjustments ð - Hoán đổi được Invert (Ctrl + I), màu nền và ảnh, 4 Hoán đổi vùng - Dùng công cụ Eyedropper lấy - Tô kín được chọn màu trắng (I), những vùng ảnh còn - Dùng công cụ Brush tô nh ững màu xám vùng ảnh còn màu xám (B) - Giữ phím Ctrl ð Chọn kênh alpha, - Tạo được một Layer mới không 5 Nhân bản Layer còn màu nền (màu - Chọn kênh RGB, nền trong suốt) - Chọn Layer ð New ð Layer 82
  18. Bước Nội dung Thao tác Yêu cầu Via Copy (Ctrl + J) - Chọn File ð Save (Ctrl + S), Lưu file ảnh - Lưu được file ảnh 6 - Format: PNG(*.PNG;*.PNS) ð *.PNG *.PNG Save ð OK * Bài tập số 02: Thực hiện tách nền sau 83
  19. BÀI 7: LÀM VIỆC VỚI VĂN BẢN Mã bài: MĐCNTT25-07 Mục tiêu: - Thao tác nhập được text vào hình ảnh bằng tiếng việt ; - Tạo được hiệu ứng cho text. - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung chính: 1. Giới thiệu về văn bản trong Photoshop Text là một trong những công cụ được sử dụng nhiều nhất trong Photoshop, cũng có thể chọn nhanh công cụ này bằng phím tắt T. Văn bản trong Photoshop sẽ làm rõ thêm các hình ảnh được xử lý. Giúp cho hình ảnh được tường minh hơn. 2. Các thao tác với công cụ Text * Công cụ Horizontal Type Tool Trước tiên tạo một file với thông số sau: Width: 800px, Height: 500px; Background: White, resolution: 72 Pixels/inch. – Sau khi chọn công cụ, sẽ chọn một số chức năng mà đã đánh dấu trên thanh tùy chọn như sau: Thanh tùy chọn công cụ Type Tool - A: Chọn font chữ. - B: Chọn kiểu chữ, tùy thuộc vào từng loại font. - C: Chọn cỡ (size) chữ. - D: Chọn chế độ canh lề trái, gi ữa hoặc phải, hình minh họa là chế độ canh giữa. - E: Chọn màu chữ. - F: Mở bảng Paragraph, để sử dụng nhiều chức năng khác. Sau khi chọn xong thực hiện như sau: Cách 1: 84
  20. Nh ấp chuột vào file ảnh rồi gõ văn bản bình thường, lúc này trên Layer Panel, Photoshop CS6 sẽ tự động tạo thêm một layer text (hình thumbnail là chữ T) nằm trên layer Background. Chú ý: Khi nh ập văn bản bằng cách này phải ngắt dòng bằng phím Enter, những phần vượt ngoài phạm vi file ảnh sẽ bị khuất đi. Khi gõ xong nội dung cần thiết bấm Ctrl – Enter hoặc chọn một công cụ khác bất kỳ (thường là công cụ Move) để thoát khỏi công cụ gõ văn bản Type Tool.Có thể chỉnh sửa lại nội dung đã nhập bằng cách nhấp đúp chuột vào hình thumbnail của layer trên Layer Panel (ngay hình thumbnail nhé, nếu nhấp kế bên là đổi tên layer chứ không phải sửa nội dung, càng không phải nhấp vào con mắt), khi đó công cụ Horizontal Type Tool sẽ được kích hoạt và có thể chỉnh sửa gì tùy ý từ font, màu, size Hoặc bằng cách khác, chọn công cụ Horizontal Type Tool trước rồi nhấp chuột vào ngay dòng chữ trên file ảnh, khi đó muốn sửa chữ nào thì bôi chọn chữ đó, muốn chỉnh sửa gì đó thì cứ làm không ai cấm cản cả. Sửa xong rồi thì bấm Ctrl – Enter để thoát, không thoát thì coi chừng phải gõ lại từ đầu, muốn đặt dòng chữ ở đâu trên file ảnh là tùy ý, dùng công cụ Move Tool để dời nó đi. Có thể mở bảng Paragraph (nhấp chọn nút ở khu tôi đánh dấu F bên trên) để sử dụng thêm một số chức năng khác như kéo dãn khoảng cách chữ; khoảng cách dòng, chuyển thành chữ in hoa, chữ lũy thừa bôi chọn chữ nào muốn chỉnh sửa rồi nhấp vào biểu tượng của nó. Cách 2: Nhấp giữ và rê chuột để tạo một khung chữ nhật rồi nhập văn bản vào đó. Bằng cách này thì văn bản sẽ tự xuống dòng trong phạm vi khung chữ nhật. Nếu văn bản quá dài thì phần dưới sẽ bị khuất, kéo khung rộng ra để hiển thị thêm. Có thể xoay cả đoạn văn bản đi một góc tùy ý bằng cách đưa trỏ chuột ra ngoài khung bao, gần vị trí nút vuông trung điểm của hai cạnh đứng, khi đó sẽ xuất hiện một mũi tên cong 2 đầu và rê chuột để xoay văn bản. Ngoài ra có thể uốn cong văn bản theo một dạng nào đó bằng cách chọn nó xong nhấp nút Create wrapped text trên thanh tùy chọn (biểu tượng nằm giữa chữ E và F trên hình mnh họa). Thay đổi các lựa chọn trong cửa sổ wrap text để xem kết quả. * Công cụ Vertical Type Tool: Cũng giống như Horizontal nhưng nó tạo ra chữ theo chiều dọc * Công cụ Horizontal Type Mask Cũng giống như Horizontal Type Tool, có thể nhập văn bản nhưng khi bấm Ctrl – Enter hoặc chọn công cụ Move để thoát kh ỏi công cụ này thì s ẽ t ạo ra một “vùng chọn dạng chữ” chứ không phải tạo ra chữ. 3. Các thuộc tính của Text * Sử dụng Palette Charater 85
  21. – Leading : Khoảng cách dòng – Kerning : Khỏng cách giữa hai ký tự. – Tracking : Khoảng cách giữa các từ. – Vertically Scale : Co giãn văn bản theo chiều dọc – Horizontally Scale : Co giãn văn bản theo chiều ngang. – Set the baseline Shift : Khoảng cách với đường nền ban đầu. Và một vài tùy chọn khác, icon cũng đã thể hiện khá rõ tính năng, có thể áp dụng theo nhu cầu. * Uốn cong Text - Chọn lớp chữ. - Thực hiện một trong hai cách: + Cách 1: Chọn công cụ Type, nhấp vào biểu tượng Create Warped Text trên thanh đặc tính. + Cách 2: Click chuột phải ngay layer text đó > chọn Warp Text Hoặc vào menu Type > Warp Text * Chọn kiểu uốn cong Ch ương trình cấp cho 15 kiểu uốn cong, theo chiều ngang (horizontal) hoặc chiều dọc (vertical) và 3 thông số tùy chỉnh: - Bend (độ cong), - Horizontal Distortion (biến dạng chiều ngang), - Vertical Distortion (biến dạng chiều dọc). 4. Bài tập thực hành * Bài tập số 01: Sử dụng Text kết hợp với các hiệu ứng tạo Text sau: 86
  22. BÀI 8: CÁC KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA CÔNG CỤ PEN Mã bài: MĐCNTT25-08 Mục tiêu: - Hiểu được tầm quan trọng của công cụ Pen - Sử dụng thành thạo các thao tác với công cụ Pen trong photoshop ; - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung chính: 1. Giới thiệu về công cụ Pen Bộ công cụ Pen dùng để tạo các đường Line, các đường cong trong xử lý ảnh. Khi dùng công cụ Pen để vẽ thì đường nét do nó tạo ra được gọi là path. Có thể vẽ hình dạng bất kỳ, sau khi vẽ cũng có thể hiệu chỉnh lại hình dáng nó như ý muốn, cuối cùng có thể biến đường path thành một vùng chọn để xử lý. 2. Các thao tác với công cụ Pen T ạo các đường line bằng cách click chuột trái và đường cong bằng cách giữ chuột và kéo các điểm neo. Thêm 1 điểm trên 1 phân đoạn thẳng bằng cách click chuột trái đoạn đó Xóa 1 điểm cũng 88
  23. y như vậy và cũng lưu ý khi con trỏ chuột như hình vẽ là mới xóa điểm Chỉnh sửa 1 điểm bằng cách giữ phím Alt và click chuột trái kéo các điểm neo Ý nghĩa Cursors Bắt đầu vẽ. Thường là khi move cả đường line Thêm 1 điểm trên đường line Loại bỏ 1 điểm trên đường line Đóng đường line ( điểm đầu và cuối giao nhau ) * Phím tắt: Giữ Crtl và click chuột để di chuyển toàn bộ đường line Giữ Alt + click chuột trái để uốn cong hoặc làm thẳng. Ctrl + J : Đóng điểm đầu và cuối Chọn công cụ Pen (P) Chọn thêm điểm (+) Xóa điểm (-) Cắt đoạn ra thành từng line nhỏ (C) Tuỳ chọn 89
  24. (Edit > Preferences > Selection & anchor display) 1. Tolerance: Nôm na có thể hiểu là bán kính độ nhạy con trỏ chuột. Khi rê chuột lại gần 1 điểm nào đó thì nếu con trỏ chuột của nằm trong vùng bán kính này thì sẽ bắt được điểm đó. 2. Object Selection by Path Only: xem hình là hiểu 3. Snap to Point: như trên 90
  25. 4. Anchor Point and Handle Display: Cách thức hiển thị, có 3 cách thức 5. Highlight Anchors on Mouseover: Làm nổi bật các điểm khi rê chuột qua 6. Show Handles When Multiple Anchors are Selected: Hiển thị các điểm cong lựa chọn Để smoothen một line bằng cách giảm số l ượng các điểm Object > Path > Simplify rùi tùy chỉnh. Để ngăn thay đổi chức năng của pen tool khi tương tác với các điểm khác hoặc đường line ta vào Edit > Preferences> General và check Disable Auto Add/Delete 91
  26. * Sử dụng công cụ Pen Lưu ý: Khi dùng công cụ Pen để tạo đường Path thì trên thanh tùy chọn phải chọn ở chế độ Path (có 3 tùy chọn là Path, Shape, Pixel) Cách 1: Nhấp chuột vào một điểm nào đó trên file ảnh xong nhả chuột ra để tạo điểm neo (Anchor point) đầu tiên, cứ như thế tạo tiếp điểm neo thứ 2, thứ 3, thứ 4 cuối cùng đưa chuột trở lại điểm neo đầu tiên rồi nhấp chuột để đóng kín đường path. Khi đưa trỏ chuột về điểm xuất phát sẽ thấy có biểu tượng vòng tròn nhỏ xuất hiện báo cho biết nếu nhấp chuột thì sẽ đóng kín đường path. Sau khi đã tạo được đường path, có thể chỉnh sửa nó để tạo hình dáng bất kỳ bằng cách bổ sung thêm các điểm neo. Để thêm một điểm neo chọn công cụ Add Anchor Point (Pen có dấu +, xem hình minh họa bên trên) rồi nhấp chuột một lần vào bất kỳ vị trí nào trên đường path, khi đó một nút vuông sẽ xuất hiện cùng với “tay nắm điều khiển” (handle) ngay vị trí đó. muốn dời điểm neo sang vị trí khác thì nhấp chuột vào ngay nó rồi kéo đi hoặc nhấp vào đầu “tay nắm điều khiển” kéo đi để uốn cong đường path. muốn thêm bao nhiêu nút và ở bất kỳ đâu trên đường path cũng được. N ếu thêm điểm neo được thì sẽ xóa nó được. Chọn công cụ Delete Anchor Point (Pen -) rồi nhấp ngay vào điểm mà muốn xóa. Lưu ý: Khi đã tạo xong đường path và vẫn đang chọn công cụ Pen (không phải Pen+ hay Pen- nhé), nếu đưa chuột vào một điểm neo nào đó thì photoshop hiểu là muốn xóa nó nên sẽ xuất hiện biểu tượng dấu trừ, nếu nhấp chuột thì điểm neo đó sẽ bị xóa. Công cụ cuối cùng trong nhóm Pen là công cụ Convert Point, nó được dùng để chuyển “góc nhọn” thành “góc cong”. Chọn công cụ Convert Point xong r ồi nhấp chuột vào một điểm neo và kéo đi sẽ thấy ngay công dụng của công cụ này. Xem hình ví dụ dưới đây: Cách 2: Cách này là vừa tạo vừa uốn cong đường path ngay khi tạo. Chọn công cụ xong nhấp rồi nhả chu ột ra để t ạo điểm neo đầu tiên. Tiếp theo nhấp điểm thứ hai và rê chuột (lần này nhớ không nhả chuột ra nhé, nhấp và rê luôn), khi đó sẽ xuất hiện tay nắm di chuyển theo hướng rê chuột để t ạo đường cong theo ý muốn, chỉ khi nh ả 92
  27. chuột thì một điểm neo mới được tạo tại vị trí nhấp chuột. Cứ như vậy tạo đường path đến khi nào đóng kín nó thì thôi. Trong khi đang rê chuột, nếu bấm giữ phím ALT thì có thể điều khiển một phía của tay nắm. Bình thường thì tay nắm điều khiển sẽ là tiếp tuyến của điểm neo, khi bấm giữ kèm phím ALT thì chúng ta có thể “chuyển hướng tiếp tuyến”. Sau khi đã tạo đường path hoàn chỉnh bấm tổ hợp phím Ctrl – Enter để biến nó thành vùng chọn, đến lúc này thì tùy ý sử dụng vùng chọn này. 3. Bài tập thực hành * Bài tập số 01: Trong bài hướng dẫn này chúng ta sẽ học cách sử dụng công cụ quan trọng này bằng cách vẽ lại hình một chú chim cánh cụt. Đây là hình mà chúng ta sẽ tạo ra: Cách làm: B ước 1: Tải hình mẫu từ đây: Chúng ta sẽ dùng hình mẫu này để vẽ theo và luyện tập cách dùng Pen Tool. Mở hình đã tải trong Photoshop: vào menu File -> Open. Tiếp theo, vào menu Image -> Image Size và giảm kích thước xuống 1800 x 2546 pixel. 93
  28. Trên cửa sổ Layers, kéo thả Background Layer xuống biểu tượng New Layer để sao chép layer này. Tiếp theo, hãy kéo và thả Background Layer xuống biểu tượng Delete để xóa nó. 94
  29. Bấm vào layer Background Layer và giảm giá trị Opacity xuống 50% để có thể nhìn rõ các đường nét chúng ta sẽ tạo ra trong các bước tiếp theo. Bước 2: Bấm vào biểu tượng New Layer để tạo ra layer mới. Bấm hai lần vào layer vừa tạo và đổi tên thành ‘Body’. Trên thanh công cụ, hãy chọn Pen Tool (phím tắt P), rồi điều chỉnh cài đặt như hình dưới đây. 95
  30. Bước 3: Chúng ta sẽ bắt đầu vẽ đường bao quanh phần thân của chú chim cánh cụt. Tr ước hết, hãy bấm một lần vào đỉnh đầu; một hình vuông nhỏ sẽ hiện lên. Hình vuông này được gọi là “điểm neo” (anchor point). Đó là điểm khởi đầu cho đường Path. Đối với các vùng to hơn, có thể dùng các đường Path to hơn thay vì tạo ra nhiều điểm neo, để đường Path bao quanh được mượt hơn. Nhưng có thể thử cả hai cách để xem cách nào tỏ ra phù hợp với nhu cầu của nhất. Khi di chuyển đến các vùng nhỏ và có nhiều chi tiết hơn như chân, cần dùng nhiều điểm neo và các đường Path ngắn hơn. 96
  31. Bước 4: Khi đã có điểm Anchor đầu tiên (tạo ra ở trên), hãy bấm vào điểm nối giữa đầu và cánh và giữ chuột. Bây giờ, vẫn giữ chuột, hãy kéo con trỏ xuống. sẽ thấy rằng đường Path sẽ bị cong theo. Giữ chuột và kéo con trỏ, rồi thả khi đường Path chạy sát quanh đầu con chim. Nếu như lần đầu làm đường Path chưa được chính xác, có thể sửa chữa bằng ba cách. Cách thứ nhất là xóa bỏ điểm neo mới nhất được tạo ra bằng cách nhấn phím Delete. Khi đó, điểm neo cuối cùng được tạo sẽ bị xóa. Sau khi xóa, cần bấm vào điểm neo gần nhất điểm neo bị xóa để tiếp tục đường Path; nếu không làm như vậy, một đường Path nhánh con mới sẽ được tạo ra. 97
  32. Cách thứ hai, là ch ỉnh sửa góc độ cong c ủa đường Path thông qua công cụ Convert Point. Khi tạo ra đường Path, sẽ thấy có hai đường thẳng giao nhau ở điểm neo thứ hai. Các đừong này được gọi là đường định vị/định hướng. Các đường này sẽ điều khiển góc độ và độ dài của đường cong. Để sử dụng Convert Point Tool, hãy giữ phím Alt (PenTool vẫn được chọn trên thanh công cụ). Tiếp theo, hãy di chuyển con trỏ lên gần điểm đầu tiên đường thẳng ở phía trên. sẽ thấy biểu tượng con trỏ thay đổi (Con trỏ chỉ thay đổi khi di nó đến gần điểm neo hoặc đầu của đường định vị). Hãy bấm và giữ con trỏ trên đầu đường định vị trên. Giữ chuột và di chuyển con trỏ để chỉnh sửa đường cong. Cách thứ ba để chỉnh sửa đường Path là giữ phím Ctrl rồi bấm và giữ chuột để thay đổi các điểm neo/đường Path. có thể dùng cách này để di chuyển điểm neo/đường Path hoặc thay đổi kích thước của đường Path. 98
  33. N ếu cần, hãy vẽ thử m ột vài đường để làm quen với các thao tác trên. Bước 5: Có thể thấy rằng đường định vị dưới của đường Path đầu tiên là khá dài. Nếu để nguyên độ dài như vậy, sẽ không thể vẽ đường cong nhỏ xung quanh phần cánh của con chim, do đường định vị dài chỉ có thể tạo ra các đường cong lớn (và ngược lại, đối với các đường cong nhỏ, độ dài của đường định vị cần phải ngắn hơn). Để thu nh ỏ đường định vị, hãy giữ phím Alt, b ấm giữ chu ột rồi kéo đầu của đường định vị dưới lên trên, và đặt nó theo chiều của cánh chim, ở vị trí khá gần điểm neo thứ hai. 99
  34. Hãy tiếp tục thao tác giống như nêu trên để tạo ra các đường cong lớn nhỏ sao cho tạo ra đường Path bao quanh thân con chim như hình dưới đây: Khi thao tác, hãy nhớ các nguyên tắc: - Giữ chuột và kéo con trỏ để tạo đường cong 100
  35. - Đường định vị dài sẽ tạo ra đường cong lớn, đường định vị ngắn sẽ tạo ra đường cong nhỏ hơn. - Bấm vào điểm neo gần nhất khi xóa điểm neo - Dùng công cụ Convert Point để điều chỉnh độ dài của đường định vị - Phóng to các vùng chi tiết nhỏ để tạo ra các đường thẳng và đường cong chính xác hơn. B ước 6: Khi vẽ xong đường bao quanh cánh phải của chú chim, hãy bấm vào điểm neo đầu tiên để đóng và hoàn tất đường Path. Hình của sẽ trông giống như thế này: Tiếp theo, hãy bấm vào biểu tượng ô màu ở dưới thanh công cụ để đổi màu chính thành màu đen. 101
  36. Bấm chuột phải (Pen Tool vẫn được chọn trên thanh công cụ) và chọn Fill Path. Tiếp theo, chỉnh cài đặt như hình dưới đây. Nhấn phím Delete để xóa bỏ đường Path của Pen Tool sẽ chạy quanh thân con chim. Hình của sẽ trông như hình dưới đây: 102
  37. B ước 7: Trên cửa sổ Layers, bấm vào biểu tượng mắt bên cạnh layer Body để ẩn layer này đi. T ạo ra layer mới (phía trên của layer ‘Body’) và đặt tên cho layer này là ‘Stomach’. Hãy dùng Pen Tool để vẽ đường xung quanh phần màu trắng trên thân chú chim. 103
  38. Khi đã vẽ xong và đóng đường Path, hãy đổi màu chính thành trắng, bấm chuột phải và chọn Fill Path. Nhấn phím Delete để xóa bỏ đường của Pen Tool. Hình của khi vẽ xong phần thân màu trắng: B ước 8: Tạo ra layer mới và đặt tên cho layer này là ‘Left Eye’. Ẩn tất cả các layer khác (bấm vào biểu tượng mắt) trừ layer có hình mẫu. Để vẽ lại mắt, có thể dùng Ellipse Tool hoặc vẽ đường xung quanh bằng Pen Tool. Sau đó, hãy tô màu toàn bộ với màu đen bằng lệnh Fill Path tương tự như ở trên. 104
  39. Sau khi xong mắt bên trái, hãy sao chép Layer này (nhấn Ctrl+J) rồi dùng công cụ Move (giữ phím Ctrl rồi dùng chuột di chuyển vật thể) để tạo ra mắt bên phải. Đổi tên cho layer này là ‘Right Eye’. B ước 9: Tạo ra layer mới và đặt tên cho nó là ‘Beak’. Tiếp tục ẩn các layer còn lại rồi vẽ đường xung quanh mỏ chim bằng Pen Tool. Đổi giá trị màu thành #fbdf26. Tô màu với lệnh Fill Path rồi nhấn phím Delete để xóa đường Path. Bước 10: Xóa layer hình mẫu và bấm vào biểu tượng mắt bên cạnh các Layer khác để hiển thị tất cả. Tạo ra layer mới, kéo nó xuống dưới cùng cửa sổ Layers và tô màu trắng toàn bộ (dùng Paint Bucket trên thanh công cụ). Hình chim cánh cụt sau khi đã hoàn tất: 105
  40. * Bài tập số 02: Sử dụng công cụ Pen tách nền "Con voi" sau: 106
  41. BÀI 9: THỰC HÀNH NÂNG CAO Mã bài: MĐCNTT25-09 Mục tiêu - Hiểu được tầm quan trọng của việc phục chế, chỉnh sửa, xử lý ảnh. - Sử dụng thành thạo các thao tác để phục chế, chỉnh sửa, xử lý ảnh trong photoshop ; - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung chính: 1. Bài thực hành ghép ảnh và phục chế ảnh Thực hiện ghép và phục chế bức ảnh sau: * Các bước thực hiện Bước 1: Đầu tiên mở 1 file ảnh muốn phục chế lại trong photoshop B ước 2: 107
  42. Dùng công c ụ Patch Tool (phím tắt J), vẽ một vùng chọn xung quanh vùng muốn sửa chữa. Sau đó giữ chuột và kéo vùng lựa chọn đó đến một vị trí tương đương trong hình và thả chuột ra. Hãy chắc chắn vùng muốn thay thế trước khi nhả chuột. Xem sự tương đồng của sắc thái ở background phía sau. Công cụ này cho hiệu quả không lớn lắm, nhưng nó giúp tiết kiệm thời gian và là một cách tốt để bắt đầu công việc phục hồi bức ảnh. B ước 3: Ngoài Patch Tool, cũng nên sử dụng thêm các công cụ như Healing Brush Tool (tương ứng với màu đỏ trong hình dưới đây), Clone Stamp Tool, Spot Healing Brush Tool. Nó sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn rất nhiều với việc bạn chỉ tập trung vào Stamp Tool hay Patch Tool. 108
  43. Chúng ta đã hoàn thành bước đầu của việc phục chế bức ảnh này. B ước 4: Và bây giờ chúng ta sẽ khắc phục phần hư hỏng nặng nhất của bức ảnh. Chúng ta sẽ sử dụng mắt phải của người đàn ông để thay thế con mắt trái đã bị mất. Vẽ một vùng lựa chọn (phím tắt M) xung quanh mắt phải của ông. Và sau đó nhấn Ctrl + J để sao chép các lựa chọn tạo ra một lớp layer mới. 109
  44. Sau đó nhấn Ctrl + T để chọn Free Transform Tool. Click chuột phải vào vùng lựa chọn và nhấn Flip Horizontal để lật vùng chọn bên trái sang bên phải. Lúc này, khi kéo vùng lựa chọn đến mắt trái nơi cần phục chế, bạn nên giảm Opacity và và căn chỉnh sao cho phù hợp với vùng mắt bị mất nhất. Khi đã căn chỉnh 110
  45. ưng ý, nhấn Enter hoặc nhấn vào biểu tượng dấu tick V đã đánh dấu bằng vòng tròn màu xanh lá cây (hiển thị phía trên) để việc thay đổi được Photoshop xác nhận. Sau đó tăng Opacity đến 100% . B ước 5: Tạo 1 lớp layer mask bằng cách ấn vào biểu tượng như hình trên. Bây giờ chúng ta dung Brush Tool (B) để tẩy các khu vực chúng ta không cần hoặc không muốn nhìn thấy. Khi sử dụng mặt nạ quy tắc là: màu trắng là tẩy đi và màu đen là hiện ra. Nếu bạn cần sự chuyển tiếp mượt, sử dụng màu xám. Cách tốt nhất để thực hiện công việc này là để giảm opacity của Brush. Sau đó tẩy qua khu vực bạn muốn loại bỏ cho đến khi bạn có kết quả chuyển đổi giữa hai lớp phù hợp nhất. 111
  46. Sau khi gần hoàn thành công việc, chúng ta sẽ sử dụng công cụ Clone Tool để hoàn thành nốt. Bạn nên giảm Opacity trên Công cụ Clone Tool để có thể kiểm soát tốt hơn về việc “nhân bản”. Và chú ý sử d ụng phím tắt Ctrl + Z (undo) trong khi dùng Clone Tool. Bước 6: Sau khi hoàn thành bước phục chế các chi tiết hỏng trên ảnh, chúng ta bắt đầu công đoạn cuối cùng là hoàn thiện bức ảnh bằng cách khử nhiễu (noise) và tăng cường độ sắc nét cũng như độ tương phản để bức ảnh trông thật hơn. Sử dụng công cụ Noise Reduce sẵn có trong Photoshop để khử nhiễu. 112
  47. S ử dụng filter High Pass hoặc Unsharp Mask để tăng cường độ sắc nét cho ảnh. Sau khi hoàn thành các bước trên, các bạn sẽ được một bức ảnh đã phục chế thành công. 113
  48. 2. Bài thực hành nâng cấp và chỉnh sửa ảnh Thực hiện nâng cấp và chỉnh sửa ảnh thẻ sau đây * Các bước thực hiện Bước 1: Thêm ảnh vào photoshop và sửa bố cục Đầu tiên cần thêm bức ảnh vừa chụp vào trong photoshop. Tiếp theo cần sửa bố cục của bức ảnh: Bạn sử dụng tổ hợp phím Ctr + “ -> Tiếp theo là Ctrl + A -> Ctrl + T (lệnh free transform). -> Sau đó đưa chuột lên góc và điều chỉnh tư thế ngồi của người chụp ảnh sao cho sống mũ thẳng với đường gióng. Cuối cùng bạn ấn tổ hợp phím Ctrl + T ( kết thúc lệnh Free transform) và Ctr + ” (để bỏ đường lưới). Bước 2: Cắt khuôn cho ảnh thẻ. 114
  49. Ở bước này cắt cỡ cho ảnh ở tỉ lệ 10×15. Hoặc có thể cắt tỉ lệ 1×3 cũng được, vì ở đây chỉ là tỉ lệ mà thôi. Bước này giúp cho định hình được bức ảnh của mình có khuôn như thế nào. Đồng thời cũng sẽ loại bỏ những phần không cần thiết ở tỉ lệ 16×9 của máy ảnh. Bước 3: Chỉnh sáng cho ảnh thẻ. Sau khi cắt được khuông ảnh thẻ, cần chỉnh sáng cho bức ảnh của mình. Việc chỉnh sáng ở đây được tập trung vào phần khuôn mặt và cổ. Trong ví dụ lấy một bức ảnh ở điều kiện phòng chụp không tốt để thực hiện Trên khuôn mặt có những phần sáng tối khác nhau, từ đó tạo ra cấu trúc của khuôn mặt. Vì vậy khi điều chỉnh ánh sáng cần hết sức lưu ý nâng sáng đều cả 2 phần Sử dụng magic wand tool với tolenrance = 32. -> Click vào những phần sáng trên khuôn mặt -> Ấn tổ hợp shift + F6 chọn feather khoảng 15 -> enter. -> Ấn tổ hợp phím ctrl + L và điều chỉnh ánh sáng phù hợp, làm tương tự với phần tối trên khuôn mặt. Bước 4: Xử lý khuyết điểm trên ảnh chân dung. Cần loại bỏ ho ặc làm giảm bớt các khuyết điểm trên khuôn mặt bằng clone stamp, hoặc healing brush. Cần lưu ý rằng chỉ cần làm mờ và giảm bớt những khuyết điểm thôi. Tránh việc làm quá đà mất đi nét tự nhiên của khuôn mặt trong quá trình làm ảnh thẻ. Bước 5: Thay màu nền cho ảnh thẻ: Tiếp theo cần thay thền cho ảnh thẻ. Ở bước này, sử dụng magic wand tool -> Click vào phần nền của ảnh. -> Dùng lasso tool lấy thêm vùng chọn nếu cần -> Ấn tổ hợp shift + F6 chọn feather khoảng 2. Chọn màu cho forerground color với màu xanh hoặc trắng phù hợp. -> Ấn Alt + Delete để đổ màu cho phần nền. 115
  50. Bước 6: Cắt cỡ cho ảnh Chọn công cụ crop tool ( C) -> Nhập thông số tỉ lệ của ảnh cần cắt ví dụ 3×4 hoặc 4×6 -> Ấn tổ hợp phím enter cần đều chỉnh sao cho khoảng cách từ phần đầu lên cạnh trên của ảnh là 0,5 đến 1,5cm là đẹp. Bước 7: Hiệu chỉnh màu sắc bằng cuver Cuối cùng chỉnh sáng bằng lênh cuver một cách tổng thể toàn bức ảnh để đạt độ hài hoà. Cần phải lưu ý rằng không nên chỉnh màu quá nhiều mà chỉ nên chỉnh sáng. Đồng thời cũng cần test giữa màu hiển thị trên máy và màu máy in sao cho phù hợp nhất. 3. Bài thực hành tạo nền nghệ thuật và các kỹ thuật xử lý ảnh Thực hiện tạo nền nghệ thuật và xử lý ảnh sau * Các bước thực hiện B ước 1: Mở tấm ảnh gốc bằng phần mềm Photoshop. 116
  51. Bước 2: Bắt đầu tách người mẫu ra khỏi phông nền. Sử dụng công cụ Quick Selection Tool: Bây giờ chúng ta tô vào người trong ảnh để tách ra khỏi nền phía sau, chú ý những chi tiết nhỏ: Nếu bị lem ra ngoài, giữ chặt phím Alt rồi đẩy phần thừa đó vào: 117
  52. Sau khi khoanh vùng xong, vào Select > Modify > Feather , thiết lập thông số Feather Radius là 2px rồi OK: Đến đây nhấn tổ hợp phím “Ctrl +J” để tách người trong ảnh ra thành Layer mới, có thể tắt đi con mắt ở Layer background: 118
  53. Lúc này, sẽ nhìn thấy kết quả như dưới đây: B ước 3: Cùng tạo màu chuyển tiếp cho Layer Background này. Giải pháp thực hiện như sau: + Đầu tiên tạo 1 Layer mới (nhấn Ctrl + J), layer này nằm dưới Layer người được tách ra: +Tiếp theo, sử dụng công cụ Gradient Tool: 119
  54. Click vào chức năng Radial Gradient: +Bây giờ cần tạo 2 mảng màu cho Gradient này: +Thực hiện tuần tự như trong hình: 120
  55. Đặt mã màu thứ nhất là : 2A4944 rồi nhấn OK Sau đó đến mảng màu thứ 2, thực hiện theo các bước trong hình: 121
  56. Nhập mã màu thứ hai là : 091615 rồi nhấn OK : B ước 4: Đưa trỏ chuột vào gần giữa File ảnh, giữ chặt chuột trái. Đồng thời, cũng giữ chặt phím Shift rồi kéo thẳng xuống theo hướng mũi tên như hình sau: Kếtt quả thu được như sau: 122
  57. B ước 5: Chúng ta cần thêm một số chi ti ết cho phông nền này, sử d ụng các hình ảnh làm nền Bây giờ các bạn cần thay đổi chế độ hòa trộn của từng Layer cho phù hợp như sau 123
  58. Ta thu được kết quả sau: Bước 6: Sử dụng Texture này Mở ra bằng photoshop rồi cho vào File đang làm, nhớ là cho nó nằm phía dưới Layer người đã tách ra, chuyển đổi chế độ hòa trộn thành Color Dodge: 124
  59. B ước 7: Cần thêm 1 chút màu sắc ánh sáng, tạo thêm Layer mới(nhấn Ctrl + J) cũng ở phía dưới Layer người mẫu đã tách ra, sau đó bạn sử dụng Brush mềm : Chọn màu cho phù hợp sau đó tô lên hình, ở đây đã đặt sẵn các mã màu, có thể lựa chọn tùy thích: 125
  60. Sau đó chuyển chế độ hòa trộn của Layer màu này là Color Dodge, ta thu được kết quả sau: 126
  61. Sau khi áp lệnh Displace, chữ HOMASG.COM lúc này có dạng như hình sau: Lệnh Displace lúc này giống như hành động thay thế dòng chữ vuông vức ban đầu thành dạng tán ra men theo những hạt cát sỏi li ti đó và theo thông số chúng ta đã đặt ở trên. Bây giờ thì chỉ cần hòa trộn với nền theo chế độ Overlay với Opacity = 39% (Ở đây muốn nó trông tự nhiên nên để mức thấp như vậy, có thể tăng Opaciy để trông rõ hơn) Áp thêm các Style với Effects: khối nổi Bevel & Emboss và đổ bóng Drop Shadow, các thông số chỉnh thật nhẹ (size khoảng 4 – 20) để giữ lại nét tự nhiên. 127
  62. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Water PC, Tự học nhanh cách chỉnh sửa và ghép hình trên Photoshop, Nhà Xuất Bản Văn hóa Thông tin - Năm: 2010 [2]. Water PC , Tự học nhanh Photoshop CS và CS2 , Nhà Xuất Bản Văn hóc Thông tin - Năm: 2010 [3]. Nguyễn Ngọc Tuấn – Hồng Phúc , Adobe Photoshop CS- 20 bài thực hành nhanh , Nhà Xuất Bản Thống Kê - Năm: 2010 128