Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- hieu_qua_ky_thuat_cua_cac_ho_nuoi_tom_su_tai_tinh_bac_lieu.pdf
Nội dung text: Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 6, 2021, 49-55 HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA CÁC HỘ NUÔI TÔM SÚ TẠI TỈNH BẠC LIÊU Thi Thị Mỹ Duyên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Bạc Liêu Email: ttmduyen@blu.edu.vn Lịch sử bài báo Ngày nhận: 05/4/2021; Ngày nhận chỉnh sửa: 20/5/2021; Ngày duyệt đăng: 30/7/2021 Tóm tắt Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả theo quy mô trong nghiên cứu này được ước lượng bằng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu định hướng đầu vào, dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ 127 hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu, 44 hộ thâm canh, 44 hộ bán thâm canh và 39 hộ quảng canh. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật hộ bán thâm canh (67,6%) cao hơn so với hộ thâm canh (59%) và quảng canh (36,1%). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả theo quy mô của hộ nuôi thâm canh, bán thâm canh và quảng canh lần lược là 79,9%, 75,3% và 41,1%. Từ khóa: Bạc liêu, hiệu quả kỹ thuật, màng bao dữ liệu, tôm sú. TECHNICAL EFFICIENCY OF BLACK TIGER SHRIMP FARMING HOUSEHOLDS IN BAC LIEU PROVINCE Thi Thi My Duyen Faculty of Economics, Bac Lieu University Email: ttmduyen@blu.edu.vn Article history Received: 05/4/2021; Received in revised form: 20/5/2021; Accepted: 30/7/2021 Abstract The technical efficiency and the scale efficiency in this study were estimated by input-oriented data envelopment analysis method, using the data from the survey on 127 tiger - shrimp farming households in Bac Lieu province, 44 intensive farms, 44 semi-intensive and 39 extensive farms. Research results show that the technical efficiency of semi-intensive farming households (67.6%) is higher than that of intensive (59%) and extensive (36.1%). The results also show that the scale efficiency of intensive, semi-intensive and extensive farming households is 79.9%, 75.3% and 41.1% respectively. Keywords: Bac Lieu, data envelopment, technical efficiency, tiger shrimp. DOI: Trích dẫn: Thi Thị Mỹ Duyên. (2021). Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, 10(6), 49-55. 49
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 1. Đặt vấn đề ước lượng hiệu quả kỹ thuật là: phương pháp tham Ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), tôm sú số (parametric methods) và phương pháp phi tham là đối tượng phát triển nhất trong lĩnh vực nuôi trồng số (non-parametric methods) (Quan Minh Nhựt, thủy sản (NTTS), là vùng trọng điểm nuôi tôm của 2012). Phương pháp phi tham số dựa vào kỹ thuật cả nước (chiếm hơn 90% diện tích và gần 83% sản chương trình tuyến tính toán học (mathematical linear lượng, năm 2016). progamming) để ước lượng cận biên sản xuất. Phương Bac Liêu là tinh co diên tích tôm nuôi lơn thứ pháp này được các nhà nghiên cứu sử dụng với tên hai cua khu vưc ĐBSCL, toàn tỉnh có 136,048 ha gọi phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (Data nuôi tôm, trong đó diện tích nuôi tôm sú, tôm thẻ siêu Envelopment Analysis - DEA.). thâm canh, thâm canh và bán thâm canh 21.182 ha; Nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích quảng canh cải tiến chuyên tôm 500 ha; nuôi thủy sản màng dữ liệu (Data Envelopment Analysis - DEA). trên đất tôm - lúa 33.747 ha; quảng canh cải tiến kết Phương pháp DEA được sử dụng rộng rãi trên thế hợp 79.140 ha. Tổng sản lượng toàn tỉnh là 210.779 giới với nhiều lĩnh vực khác nhau. Sharma và cs. tấn, riêng tôm 116.365 tấn, đạt 100,47% kế hoạch (1999) đã áp dụng phương pháp DEA để đánh giá và đạt 106,90% so với cùng kỳ (Sở Nông nghiệp và hiệu quả kinh tế của các trại nuôi cá ở Trung Quốc, Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Bạc Liêu, 2017). Kaliba và Engle (2006) cũng áp dụng phương pháp Diện tích và sản lượng nuôi tôm tập trung chủ yếu ở này cho các trang trại nuôi cá tầm cỡ vừa và nhỏ ở huyện Đông Hải (39.137 ha), thị xã Giá Rai (22.195 Chicot County. Ở Việt Nam, DEA đã được sử dụng ha) và Hồng Dân (25.460 ha) (Niên giám thống kê trong một số nghiên cứu về các trang trại trồng lúa Bạc Liêu, 2017). của ĐBSCL, các công ty xây dựng, chế biến thủy sản Tuy nhiên, do tác động từ các yếu tố khách quan và các công ty chế biến thực phẩm (Quan Minh Nhựt, và chủ quan, thiệt hại trong nuôi tôm không thể tránh 2007). Đánh giá hiệu quả sản xuất khóm của nông hộ khỏi, thiệt hại diễn ra hàng năm với mức độ khác ở huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang (Nguyễn Quốc nhau. Các nguyên nhân chính gây thiệt hại cho tôm Nghi và Mai Văn Nam, 2015). nuôi có thể kể đến như: thời tiết thay đổi bất thường, Kế thừa khung lý thuyết như trên, bài viết phân tạo điều kiện cho một số loại virus, vi khuẩn có cơ tích hiệu quả kỹ thuật của nông hộ nuôi tôm sú, ngoài hội phát triển mạnh gây hội chứng bệnh gan tụy trên ra bài viết còn phân tích hiệu quả theo quy mô của tôm; môi trường nuôi bị nhiễm độc do nguồn nước nông hộ nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh và quảng ô nhiễm; tác động của thiên tai ven biển, biến đổi canh tại tỉnh Bạc Liêu. khí hậu và phát triển thượng lưu Mê Kông (hạn hán, Mô tả các biến được ứng dụng trong phân ngập lũ, gió bão, triều cường, nước biển dâng, xâm tích DEA: nhập mặn ). Ngoài ra, còn các nguyên nhân khác Biến đầu ra: như con giống, thức ăn, lan truyền dịch bệnh, bố trí 2 ao nuôi/khu nuôi chưa hợp lý yi: Sản lượng tôm sú (kg/1.000 m /vụ). Trước tình hình hiện nay, để đạt được mục tiêu Những biến đầu vào: 2 tăng lợi nhuận, ổn định sản xuất cho nông hộ nuôi x1: diện tích thả nuôi tính theo 1.000 m . tôm sú, tiếp tục nghề nuôi tôm có hiệu quả và ổn định x2: lượng tôm giống tính theo đơn vị ngàn con trong thời gian tới thì việc đánh giá “Hiệu quả kỹ thuật trên 1.000 m2. của các hộ nuôi tôm sú ở tỉnh Bạc Liêu” là cần thiết. x3: lượng thức ăn tính theo đơn vị kg trên 2. Tổng quan nghiên cứu 1.000 m2. Trong mô hình của Farrell (1957), hiệu quả 2 x4: lượng phân tính theo đơn vị kg trên 1.000 m . kỹ thuật là khả năng tạo ra mức sản lượng cao nhất x5: lượng thuốc dạng bột tính theo đơn vị kg tại một mức sử dụng đầu vào và công nghệ hiện có trên 1.000 m2. của một hộ sản xuất. Hướng tiếp cận biên được sử x6: lượng lao động gia đình tính theo đơn vị dụng rất nhiều trong các nghiên cứu về ứng dụng 2 trong sản xuất và lý thuyết trong những năm qua. ngày trên 1.000 m . 2 Có 2 phương pháp tiếp cận chủ yếu được sử dụng để x7: lượng điện tính theo đơn vị Kw trên 1.000 m . 50
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 6, 2021, 49-55 3. Phương pháp nghiên cứu Để mô tả vấn đề này, lấy ví dụ giả định với 2 3.1. Phương pháp thu thập số liệu đầu vào là x1, x2 và một đầu ra là y (Hình 1). Các hộ Tiến hành thu thập số liệu trên 127 hộ nuôi bằng nuôi tôm A, B, C và D nằm trên đường giới hạn hiệu phiếu câu hỏi soạn sẵn, nghiên cứu sử dụng phương quả SS’ là các hộ đạt hiệu quả. Mức độ phi hiệu quả pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với 44 hộ nuôi kỹ thuật được phản ánh bằng khoảng cách từ B đến thâm canh, 44 hộ nuôi bán thâm canh và 39 hộ nuôi P. Tỷ lệ TE= OB/OP thể hiện hiệu quả kỹ thuật của quảng canh. Tác giả phải xác định số lượng các hộ hộ P, nghĩa là có thể giảm chi phí đầu vào của hộ được chọn ở mỗi tầng (huyện, xã) trước khi tiến hành P mà không làm ảnh hưởng đến đầu ra. Theo định điều tra, dựa trên số liệu báo cáo của Sở NN&PTNT nghĩa, các mức độ hiệu quả này nằm trong giới hạn của tỉnh Bạc Liêu năm 2017 về diện tích nuôi tôm từ 0 đến 1. Như vậy khi xác định được mức độ hiệu sú, tác giả chọn 2 huyện Giá Rai và Đông Hải và mỗi quả kỹ thuật (TE) giả sử là 90%, chúng ta cũng có thể huyện chọn từ 4-5 xã có diện tích nuôi tôm sú lớn kết luận là mức độ không hiệu quả của hộ B là 10%. nhất để khảo sát theo số quan sát định trước. Với sự x2/y giúp đỡ của các cán bộ phụ trách nông nghiệp ở các S xã, điều tra viên sẽ phỏng vấn trực tiếp các hộ với bảng câu hỏi soạn sẵn. A Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng P vấn trực tiếp tại nông hộ sản xuất tôm sú theo mô hình thâm canh, bán thâm canh, quảng canh, tại 9 xã thuộc B thị xã Giá Rai và huyện Đông Hải gồm: xã Phong Thạnh Tây, xã Phong Thạnh A, thị trấn Hộ Phòng, xã Tân Phong, xã Tân Thạnh thuộc thị xã Giá Rai và C xã Long Điền, xã Long Điền Đông, xã Điền Hải, xã D S’ Định Thành thuộc huyện Đông Hải. Các thông tin O được phỏng vấn bao gồm: thông tin chung về chủ x1/y hộ (tên, giới tính, trình độ văn hoá, kinh nghiệm, quy mô sản xuất, số lao động gia đình); thông tin kỹ thuật Hình 1. Mô hình DEA tối thiểu hoá đầu vào nuôi (diện tích, số ao, độ sâu mực nước, mật độ thả, Hiệu quả kỹ thuật (TE) có thể được đo lường kích cỡ con giống, thời gian nuôi, sản lượng); thông bằng cách sử dụng mô hình phân tích màng bao dữ tin về tài chính (chi phí cố định và biến đổi, giá bán, liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo quy mô cố doanh thu, lợi nhuận); những thuận lợi và khó khăn định (the Constant Returns to Scale Input-Oriented trong nuôi tôm sú, số liệu điều tra vụ 1 năm 2019. DEA Model, CRS-DEA Model). Hoạt động nuôi Ngoài ra nghiên cứu còn thu thập số liệu thứ cấp tôm sú trong nghiên cứu này liên quan đến việc sử từ các báo cáo, bản tin thuỷ sản của Bộ NN&PTNT, dụng nhiều yếu tố đầu vào và một sản phẩm đầu ra. Sở NN&PTNT, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Thuỷ Giả định một tình huống có N đơn vị tạo quyết định sản; các báo cáo định kỳ, tổng kết hàng năm của các (decision making unit - DMU), mỗi DMU sản xuất cơ quan chuyên ngành, kết quả của các nghiên cứu S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác trước đây và các website có liên quan. nhau. Theo Lovell và cs. (1993), việc ước lượng mức 3.2. Phương pháp phân tích hiệu quả của mỗi DMU là dựa vào việc so sánh giá 3.2.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật trị thực tế và giá trị tối ưu của các yếu tố đầu vào và đầu ra của nó. Dựa vào đặc điểm của hệ thống sản xuất, DEA Để ước lượng TE của từng DMU, một tập hợp được phân ra thành hai loại mô hình: tối thiểu hóa phương trình tuyến tính phải được xác lập và giải đầu vào, với giả định đầu ra không đổi và mô hình quyết cho từng DMU bằng mô hình CRS Input- tối đa hóa đầu ra, với giả định đầu vào không đổi. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng mô hình ước Oriented DEA tối thiểu hóa tỷ lệ giữa mức đầu vào lượng theo định hướng đầu vào vì hoạt động nuôi tối thiểu so với mức thực tế sử dụng tại một mức đầu tôm sú trong nghiên cứu này liên quan đến việc sử ra nhất định (θ) có dạng như sau: dụng nhiều yếu tố đầu vào và một sản phẩm đầu ra. Minθ, λθ, 51
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn Với điều kiện: phân tích màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu N vào theo đường biên quy mô biến động (the Variable å λYik -³ y p 0, " k Returns to Scale Input - Oriented DEA Model, VRS- i=1 N DEA Model) có dạng như sau: Min , λθ, λX -£ θx 0, " j ( 1 ) θ åi=1 ijp Với điều kiện: N λ ≥ 0, i i å λYik -³ y p 0, " k Trong đó: θ : vô hướng, đo lường mức độ hiệu i=1 N quả của DMU thứ p ∀ å λX ij -£ θx p 0, " j (2) i = 1, , p, N (số lượng DMU). i=1 N k = 1, , S (số sản phẩm). å λ i = 1 j = 1, , M (số biến đầu vào). i=1 ykp : lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU λi ≥ 0, i thứ p. Trong đó: θ = giá trị hiệu quả xjp : lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU i = 1, , p, N (số lượng∀ DMU). thứ p. k = 1, , S (số sản phẩm). Y: (NxS) ma trận của S sản phẩm đầu ra của N j = 1, , M (số biến đầu vào). DMU quan sát. ykp: lượng sản phẩm k được sản xuất bởi DMU X: (NxM) ma trận của M đầu vào của N DMU thứ p. quan sát. xjp: lượng đầu vào j được sử dụng bởi DMU thứ p. λi: Vector Nx1 các quyền số tổng hợp các đầu vào. Việc ước lượng TE theo mô hình (1) được thực λi: Vector Nx1 các quyền số tổng hợp các hiện bằng cách sử dụng chương trình DEAP phiên đầu vào. bản 2.1. Y: (NxS) ma trận của S sản phẩm đầu ra của N 3.2.1. Ước lượng hiệu quả theo quy mô (SE) DMU quan sát. X: (NxM) ma trận của M đầu vào của N DMU Hiệu quả kỹ thuật phần trình bày ở trên là được quan sát. ước lượng trong trường hợp giả định thu nhập theo Việc ước lượng SE theo mô hình (2) được thực qui mô cố định (TECRS). Giả định này phù hợp khi hiện bằng cách sử dụng chương trình DEAP phiên các DMU có qui mô hoạt động tối ưu. Thực tế thì bản 2.1. không phải đơn vị sản xuất nào cũng được như vậy. 4. Kết quả thảo luận Mô hình DEA với trường hợp thu nhập theo qui mô 4.1. Hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm sú thay đổi đã được xây dựng bổ sung để ước lượng TEVRS. Mức hiệu quả qui mô (SE) của mỗi DMU Theo mô hình CRS-DEA để ước lượng hiệu chính là tỷ lệ TECRS/TEVRS. Để ước lượng TEVRS quả kỹ thuật thì bản chất của yếu tố được đưa vào thì mô hình sử dụng công cụ lập trình toán để xây mô hình là các yếu tố đầu vào vật chất được sử dụng dựng thêm đường biên sản xuất VRS cong lồi dựa (physical inputs) và lượng đầu ra. Lượng đầu vào của trên mô hình (1) và bổ sung thêm điều kiện: phương thức nuôi thâm canh và bán thâm canh bao N gồm: diện tích, con giống, thức ăn, phân bón, thuốc å λ i = 1 thủy sản, điện và lao động, lượng đầu vào của phương i=1 thức nuôi quảng canh là: diện tích, con giống, thức Liên quan đến tình huống nhiều biến đầu vào - ăn, phân bón, thuốc thủy sản, nhiên liệu và lao động. một biến đầu ra như trong tình huống phân tích này. Trong đó thuốc thủy sản dạng bột như: thuốc diệt Giả định một tình huống có N đơn vị tạo quyết định khuẩn clo, men vi sinh và phân được sử dụng thường (decision making unit - DMU), mỗi DMU sản xuất là DAP, NPK, vôi. Các biến về sản lượng đầu ra và S sản phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác các yếu tố đầu vào nuôi tôm sú được sử dụng trong nhau. Theo tình huống này, để ước lượng SE của mô hình CRS-DEA và VRS-DEA để tính toán TE từng DMU, một tập hợp chương trình tuyến tính phải và SE trong sản xuất tôm sú của nông hộ được trình được xác lập và giải quyết cho từng DMU. Mô hình bày trong bảng sau. 52
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 6, 2021, 49-55 Bảng 1. Các biến sử dụng trong mô hình DEA của nông hộ nuôi tôm sú Thâm canh Bán thâm canh Quảng canh Biến số ĐVT TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC Năng suất Kg/1.000 m2 221 182 104 78 10 9 Các yếu tố đầu vào Diện tích 1.000 m2 11,63 8,8 13,77 9,3 14,31 6,7 Con giống 1.000 con/1.000 m2 23,851 18,092 11,853 9,990 2,467 1,189 Thức ăn Kg/1.000 m2 567 508 149 92 0 0 Phân Kg/1.000 m2 256 630 49 49 21 13 Thuốc dạng bột Kg/1.000 m2 7,5 11 5 3 1,8 1,2 Điện KW/1.000 m2 167 130 81 94 0 0 Nhiên liệu Lít/1.000 m2 0 0 0 0 6,5 3,6 Lao động Ngày/1.000 m2 90 39 83 39 67 24 (Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu điều tra, 2019) Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật của các hộ Hộ nuôi thâm canh hiệu quả kỹ thuật trung nuôi tôm sú theo mô hình phân tích màng bao dữ liệu bình của các nông hộ là 59%. Số hộ đạt hiệu quả kỹ định hướng dữ liệu đầu vào theo biên cố định theo thuật tối ưu là 11 hộ (25%). Tỷ lệ hộ đạt hiệu quả quy mô (CRS-DEA) được thể hiện ở Bảng 2. kỹ thuật từ 0,700 - 0,999 và đạt hiệu quả kỹ thuật Hệ số hiệu quả kỹ thuật nằm trong khoảng từ 0 nhỏ hơn 0,700 lần lượt là 25% và 50%. So với mô đến bằng 1, nếu hệ số này bằng 1 có nghĩa là hộ nuôi hình thâm canh, hiệu quả kỹ thuật trung bình của đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu, nhỏ hơn 1 có nghĩa là hộ mô hình bán thâm canh đạt cao hơn 67,6% so với sản xuất chưa đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu. 59%, số hộ đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu của mô hình Qua kết quả phân tích cho thấy các nông hộ bán thâm canh là cao hơn 16 hộ (36,36%) so với 11 nuôi tôm sú đạt hiệu quả kỹ thuật trung bình là thấp. hộ của nông hộ nuôi thâm canh. Số hộ nuôi tôm sú Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các nông hộ nuôi quảng canh giá trị hiệu quả kỹ thuật tập trung nhiều theo phương thức thâm canh, bán thâm canh và quảng nhất từ 0,001 - 0,199 là 21 hộ, chiếm 53,85%, chỉ canh lần lượt là 59%, 67,6%, 36,1%. Có nghĩa là có 5 hộ là đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu (TE=1,000) trung bình, nông hộ nuôi theo mô hình thâm canh, chiếm 12,82%. Qua kết quả khảo sát về hiệu quả kỹ bán thâm canh và quảng canh có thể cải thiện năng thuật của các hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu cho suất bằng cách giảm 41%, 32,4%, 63,9% lượng đầu thấy hầu hết các nông hộ chưa áp dụng được các biện vào mà không làm giảm sản lượng đầu ra tương ứng. pháp khoa học kỹ thuật và chưa tận dụng tốt các yếu Kết quả nghiên cứu này cho thấy hiệu quả kỹ thuật phương thức thâm canh và bán thâm canh cao hơn tố đầu vào trong sản xuất làm thất thoát một lượng so với cách nuôi quảng canh. lớn các yếu tố đầu vào. Bảng 2. Hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm sú Thâm canh B á n t h â m c a n h Quảng canh Mức hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) 1.000 11 25 16 36,36 5 12,82 0,900-0,999 1 2,27 1 2,27 2 5,1 0,800-0,899 2 4,55 1 2,27 1 2,56 0,700-0,799 8 18,18 5 11,36 1 2,56 0,600-0,699 1 2,27 3 6,82 2 5,13 0,500-0,599 2 4,55 4 9,09 0 0,00 0,400-0,499 0 0,00 4 9,09 0 0,00 0,300-0,399 5 11,36 5 11,36 4 10,26 0,200-0,299 7 15,91 0 0,00 3 7,69 53
- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn 0,001<0,199 7 15,91 5 1 1 , 3 6 21 53,85 Tổng 44 100 44 100 39 100 Trung bình 0,590 0,676 0,361 Độ lệch chuẩn 0,344 0,316 0,357 Lớn nhất 1,000 1,000 1,000 Nhỏ nhất 0,033 0,072 0,024 (Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu điều tra, 2019) 4.2. Kết quả ước lượng hiệu quả theo quy mô bán thâm canh và 84,62% hộ nuôi quảng canh có Từ kết quả ở Bảng 3 cho thấy, giá trị hiệu quả thể tăng hiệu quả theo quy mô (IRS). Điều này có theo quy mô trung bình (mean scale efficiency) của nghĩa là các trang trại này đang hoạt động dưới quy các hộ sản xuất tôm thâm canh, bán thâm canh và mô tối ưu; hộ có thể giảm chi phí bằng cách tăng quảng canh lần lượt là 79,9%, 75,3% và 41,1%. sản xuất. Mặt khác, các trang trại thể hiện lợi nhuận Có 25% nông hộ nuôi thâm canh, 36,36% nông giảm theo quy mô (DRS) - 9,1% hộ nuôi thâm canh, hộ bán thâm canh và 12,8% nông hộ nuôi quảng 4,55% hộ nuôi bán thâm canh và 2,5% nông hộ nuôi canh đang hoạt động ở quy mô tối ưu (CRS). Hơn quảng canh - có thể tăng hiệu quả kỹ thuật bằng cách nữa, 65,91% nông hộ thâm canh, 59,09% hộ nuôi giảm sản xuất. Bảng 3. Hiệu quả theo quy mô của nông hộ nuôi tôm sú tại tỉnh Bạc Liêu Thâm canh Bán thâm canh Quảng canh Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Hộ nuôi có hiệu quả tăng theo 29 65,91 26 59,09 33 84,62 quy mô (IRS) Hộ nuôi có hiệu quả giảm 4 9,09 2 4,55 1 2,5 theo quy mô (DRS) Hộ nuôi có hiệu quả không 11 25 16 36,36 5 12,8 đổi theo quy mô (CRS) Tổng số hộ nuôi tôm sú 44 100 44 100 39 100 Hiệu quả theo quy mô trung 0,799 0,753 0,411 bình (Scale) Độ rộng 0,033-1,000 0,076-1,000 0,030-1,000 Độ lệch chuẩn 0,259 0,304 0,349 (Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu điều tra, 2019) Chú thích: IRS = increasing returns to scale. DRS = decreasing returns to scale. CRS = constant returns to scale. 5. Kết luận số hộ nuôi tôm sú đạt hiệu quả tối ưu là thấp, chỉ có Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật hộ nuôi 25% nông hộ nuôi thâm canh, 36,36% nông hộ bán tôm sú cho thấy hiệu quả kỹ thuật trung bình hộ nuôi thâm canh và 12,8% nông hộ nuôi quảng canh đang thâm canh, bán thâm canh và quảng canh lần lượt là hoạt động ở quy mô tối ưu (CRS); các trang trại đang 59%, 67,6%, 36,1%, Có nghĩa là nông hộ nuôi theo hoạt động dưới quy mô chiếm số lượng lớn, 65,91% mô hình thâm canh, bán thâm canh và quảng canh có hộ nuôi thâm canh, 59,09% hộ nuôi bán thâm canh thể cải thiện năng suất bằng cách giảm 41%, 32,4%, và 84,62% hộ nuôi quảng canh có thể tăng hiệu quả 63,9% lượng đầu vào mà không làm giảm sản lượng theo quy mô (IRS). Ngoài ra, có 9,1% hộ nuôi thâm đầu ra tương ứng. Nông hộ nuôi quảng canh đạt hiệu canh, 4,55% hộ nuôi bán thâm canh và 2,5% nông quả kỹ thuật thấp hơn so với hộ nuôi thâm canh và hộ nuôi quảng canh - có thể tăng hiệu quả kỹ thuật bán thâm canh. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy bằng cách giảm sản xuất. 54
- Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Tập 10, Số 6, 2021, 49-55 Tài liệu tham khảo ba vụ lúa và luân canh hai lúa một màu tại trợ Farrell, J. (1957). The measurement of productive mới An Giang năm 2005. Tạp chí Khoa học Đại efficiency. Journal of the Royal Statistical học Cần Thơ, 07, 167-175. Society series A, 120(3), 235-281. Quan Minh Nhựt. (2011). Sử dụng công cụ Kaliba, A. R and Engle, C. (2006). Productive Metafrontier và Metatechnology ratio để mở efficiency of Catfish farms in Chicot county, rộng ứng dụng mô hình phân tích màng bao dữ Arkansas. Aquaculture Economics & liệu trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản Management, 10(3) : 223-224. xuất. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số Lovell, C. K. (1993). Production Frontiers and 18a, 210-219. Productive Efficiency. The University of Sharma, K. R. (1999). Technical efficiency of carp Queensland. production in Pakistan. Aquaculture Economics Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam. (2015). Đánh and Management, 3(2), 131-141. giá hiệu quả sản xuất khóm của nông hộ ở huyện Singh, K., Madan, M. D., Abed, G. R., Pratheesh, O. Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Tạp chí Khoa học S., and Ganesh, T. (2009). Technical efficiency Đại học Cần Thơ, 36, 1-9. of freshwater aquaculture and its determinants Quan Minh Nhựt. (2007). Phân tích lợi nhuận và hiệu in Tripura, India. Agricultural Economics quả theo quy mô sản xuất của mô hình độc canh Research Review, 22, 185-195. 55