Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

pdf 8 trang Gia Huy 23/05/2022 1940
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_bao_hiem_xa_hoi_bat_buoc_tre.pdf

Nội dung text: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn

  1. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN Đỗ Thị Hòa Nhã1, Nông Thị Thùy2 Tóm tắt Bảo hiểm xã hội bắt buộc là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng của nước ta. Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội bắt buộc đã đảm bảo quyền lợi cho hàng triệu người lao động, đồng thời mang lại nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước. Bài nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc Kạn trong giai đoạn 2018 – 2020. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu so sánh và thống kê mô tả, kết quả phân tích cho thấy hoạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thành phố đã đạt được những kết quả nhất định. Số đơn vị, số lao động tham gia Bảo hiểm xã hội tương đối ổn định, nguồn thu từ Bảo hiểm xã hội bắt buộc gia tăng. Tuy nhiên, công tác quản lý cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định như: một số lao động chưa được tham gia Bảo hiểm xã hội, mức đóng Bảo hiểm xã hội của nhiều đơn vị chưa đúng quy định, tình trạng nợ đọng Bảo hiểm xã hội còn tái diễn. Từ thực trạng đó, bài nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố, bao gồm giải pháp với công tác lập kế hoạch, quản lý tổ chức thu; quản lý nợ đọng; thanh, kiểm tra trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội và một số giải pháp hỗ trợ khác. Từ khóa: Quản lý, thu bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bắc Kạn. IMPROVING THE MANAGEMENT OF COMPULSORY SOCIAL INSURANCE COLLECTION IN BAC KAN CITY, BAC KAN PROVINCE Abstract Compulsory social insurance is one of the important social security policies in our country. Over the past years, compulsory social insurance has ensured the benefits of millions of employees, and brought a stable source of income to the State budget. This paper analyzes the management of compulsory social insurance collection in Bac Kan city for the period of 2018 – 2020. Using methods of comparison and descriptive statistics, the results show that the management of compulsory social insurance collection in the city has obtained certain achievements. The number of employers and the number of employees participating in social insurance are relatively stable, the revenue from compulsory social insurance has increased. However, the management has also revealed certain limitations such as: some employees have not been participated in social insurance, the social insurance fees for many employers are not in accordance with regulations, social insurance arrears still recur. From that situation, this paper has proposed a number of solutions to improve the management of compulsory social insurance collection in the city, including solutions to the planning, collection management; debt management; inspection and supervision in the field of social insurance, and some other support solutions. Keywords: Mangement, Compulsory social insurance collection, Bac Kan. JEL classification: G, G22; G28 1. Giới thiệu chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nói cách khác, BHXH bắt Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn buộc ảnh hưởng lớn đến phát triển của toàn ngành. của Đảng và Nhà nước, là trụ cột trong hệ thống an Do lĩnh vực BHXH bắt buộc liên quan đến nhiều sinh xã hội (ASXH) của nước ta. Năm 2006, Quốc đối tượng là Nhà nước (đại diện là cơ quan BHXH), hội đã ban hành Luật BHXH và Luật BHXH được đơn vị sử dụng lao động (đơn vị SDLĐ) và NLĐ tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện vào năm 2014. Theo đó, nên quản lý thu BHXH đóng vai trò quan trọng đến chính sách BHXH từ chỗ chỉ thực hiện cho đội ngũ kết quả thu của ngành BHXH. Quản lý thu BHXH cán bộ, viên chức Nhà nước đã chuyển sang thực bao gồm một số nội dung cơ bản là: Lập kế hoạch hiện cho toàn bộ người lao động (NLĐ), đáp ứng (dự toán); Quản lý đối tượng tham gia BHXH; nguyện vọng đông đảo của NLĐ, bảo đảm ASXH Quản lý căn cứ đảm bảo đóng BHXH; Quản lý tổ và hội nhập quốc tế. BHXH có 2 loại hình BHXH chức thu; Quản lý nợ đóng BHXH; Thanh tra, kiểm là BHXH bắt buộc và tự nguyện, trong đó, số đối tra hoạt động thu BHXH bắt buộc. tượng tham gia và nguồn thu quỹ BHXH bắt buộc 48
  2. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Hiện nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vấn buộc, làm cơ sở để giải quyết chế độ chính sách đề quản lý thu BHXH nói chung, BHXH bắt buộc cho NLĐ, đảm bảo tăng trưởng quỹ BHXH và nói riêng. Phạm Minh Việt (2019) phân tích quản thực hiện công bằng xã hội. Do đó, bài nghiên cứu lý thu BHXH của Việt Nam giai đoạn 2007-2017. “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc Dương Xuân Triệu (2000) nghiên cứu Cơ sở khoa trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” có học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH. Ở ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu của phạm vi hẹp hơn, nhiều tác giả như: Bùi Thị Bích bài nghiên cứu là trên cơ sở phân tích thực trạng Thủy (2018), Đặng Thu Hoài (2018), Trần Hải quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Yến (2019), Đường Minh Tấn (2019) phân tích Kạn trong giai đoạn 2018 – 2020, các kết quả đạt quản lý thu BHXH của các địa phương. Các được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các nghiên cứu này đã chỉ ra một số hạn chế trong giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trong quản lý BHXH tại nước ta hiện nay là: Diện bao giai đoạn tiếp theo. phủ BHXH còn thấp; nhiều đơn vị SDLĐ chưa 2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu trung thực trong đăng ký quỹ tiền lương thực tế 2.1. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu tham gia BHXH cho NLĐ; công tác tuyên truyền, Bài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp giai quản lý nợ đóng BHXH chưa hiệu quả; hoạt động đoạn 2018 - 2020. Các số liệu thứ cấp được thu thập thanh tra, kiểm tra BHXH không rà soát được hết từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như: Các văn các trường hợp vi phạm. Từ thực trạng đó, các tác bản của cơ quan quản lý Nhà nước, BHXH Việt giả đã đề xuất một số giải pháp tăng cường quản Nam, BHXH TP, BHXH tỉnh Bắc Kạn và một số lý thu BHXH của nước ta và các địa phương, bao cơ quan khác. Từ ngày 1/1/2020, BHXH TP được gồm: Quản lý chặt chẽ mức đóng, phương thức sáp nhập về BHXH tỉnh Bắc Kạn. Chức năng, đóng, tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng nhiệm vụ của các bộ phận và cán bộ (CB) thuộc BHXH; hoàn thiện phương pháp thu từ Trung BHXH TP cũng được chuyển về các phòng nghiệp ương đến các cơ sở thu nộp; tăng cường đôn đốc, vụ tương ứng, đảm bảo tính đồng nhất. Do vậy, tác thu hồi nợ đóng BHXH; thực hiện đúng quy trình giả vẫn thực hiện phân tích khối đơn vị SDLĐ do thanh tra, kiểm tra, cụ thể hóa vai trò và trách BHXH TP quản lý thời kỳ chưa sáp nhập. Các đơn nhiệm của cán bộ thanh tra và một số giải pháp hỗ vị này được phân chia thành 5 loại hình bao gồm: trợ khác như: tăng cường tuyên truyền, phổ biến, DN nhà nước, DN ngoài quốc doanh (DN NQD), nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật BHXH; Hành chính sự nghiệp (HCSN) Đảng, Đoàn thể; kiện toàn tổ chức BHXH các cấp, nâng cao chất Khối ngoài công lập; Khối hợp tác xã, khác. lượng nguồn nhân lực, ứng dụng CNTT và cải 2.2. Phương pháp phân tích số liệu cách hành chính Như vậy, đã có nhiều tác giả Bài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp phân tích về vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc ở phân tích truyền thống là: thống kê mô tả, so sánh, nhiều cấp độ phạm vi khác nhau, tuy nhiên, chưa phân tích tổng hợp. Thống kê mô tả phân tích thực có tác giả nào nghiên cứu vấn đề ở tỉnh Bắc Kạn. trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên các khía Bắc Kạn là một tỉnh miền núi còn gặp nhiều cạnh: số đơn vị SDLĐ, quy mô lao động tham gia khó khăn, tuy nhiên trong những năm qua, công BHXH bắt buộc, kết quả thu BHXH bắt buộc, số tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh nợ đóng BHXH bắt buộc, Phương pháp so sánh nói chung, thành phố (TP) nói riêng đã đạt được đánh giá mức độ tăng, giảm (tuyệt đối và tương một số kết quả khả quan. Các kết quả chính đều đối) của hiện tượng năm sau so với năm trước. đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch của BHXH Việt Nam Phương pháp phân tích và tổng hợp có hai cách giao, công tác giải quyết chế độ hưởng BHXH tiếp cận đối lập nhưng bổ sung cho nhau để đánh được thực hiện kịp thời, đúng quy định góp phần giá vấn đề một cách cụ thể, khoa học, toàn diện. thực hiện tốt chính sách ASXH trên địa bàn tỉnh 3. Nội dung nghiên cứu [1, 2]. Tuy nhiên, quản lý thu BHXH bắt buộc trên 3.1. Thực trạng quản lý BHXH bắt buộc trên địa địa bàn thành phố thời gian qua cũng còn một số bàn TP Bắc Kạn hạn chế tương tự như các địa phương khác: việc 3.1.1. Công tác lập kế hoạch và phân bổ dự toán quản lý các đơn vị SDLĐ còn nhiều khó khăn; tỷ thu BHXH bắt buộc lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc chưa cao, Công tác lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc được còn tình trạng gian lận trong việc đăng ký, kê khai đơn vị thực hiện đúng theo quy định của BHXH Việt quỹ lương đóng BHXH cho NLĐ [1], [12], [2] Nam. Kết quả lập và phân bổ kế hoạch (dự toán) của Thực trạng này đòi hỏi cần phải có những giải đơn vị giai đoạn 2018-2020 cụ thể như sau: pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt 49
  3. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Bảng 1: Kết quả lập và giao kế hoạch thu BHXH bắt buộc Đơn vị: Triệu đồng Năm Kế hoạch được giao Kế hoạch đơn vị lập So sánh KH tự lập/KH được giao (%) 2018 57.348 57.140 99,63 2019 61.102 61.050 99,9 2020 65.625 62.629 95,43 Nguồn: Báo cáo Quyết toán thu BHXH thành phố Bắc Kạn và BHXH tỉnh Bắc Kạn Quy trình lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc của 3.1.2. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH đơn vị được căn cứ trên nhiều yếu tố như tình hình bắt buộc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kết quả Theo quy định hiện hành, bắt đầu từ thu các năm trước đó. Kết quả trên cho thấy tình hình 1/1/2018, việc đóng BHXH bắt buộc được áp tự lập kế hoạch tại BHXH TP đã bám sát với dự toán dụng đối với các đơn vị SDLĐ có lao động làm được BHXH Việt Nam giao. Tuy nhiên, để nâng cao việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên tính khoa học, đơn vị nên sử dụng các mô hình dự và HĐLĐ không xác định thời hạn. Kết quả về số báo và sự tham vấn của các chuyên gia, các nhà khoa đơn vị SDLĐ tham gia đóng BHXH bắt buộc trên học khi xây dựng kế hoạch. địa bàn TP giai đoạn 2018-2020 như sau: Bảng 2: Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn Khối loại hình Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Số đơn vị Tỷ lệ Số đơn vị Tỷ lệ Số đơn vị Tỷ lệ (%) (%) (%) 1. Khối DN Nhà nước 6 1,1 5 1,1 5 1,0 2. Khối DN NQD 264 59,7 277 59,3 260 56,9 3. Khối HCSN, Đảng, Đoàn 135 30,5 135 28,9 140 36,8 4. Khối ngoài công lập 14 3,2 17 3,6 13 0,7 5. Khối hợp tác xã, khác 24 5,4 33 7,1 25 4,6 Tổng 443 100 467 100 433 100 Nguồn: Báo cáo Quyết toán thu BHXH TP và BHXH tỉnh Bắc Kạn Trong giai đoạn 2018-2020, số đơn vị SDLĐ hai là khối HCSN Đảng, Đoàn thể (30,5% năm tham gia BHXH bắt buộc có sự biến động nhất 2018; 28,9% năm 2019; 36,8% năm 2020); các định. Năm 2018, toàn TP có 443 đơn vị, kết quả khối còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể. năm 2019 và năm 2020 lần lượt là 467 và 433 đơn Kết quả về số lao động tham gia BHXH bắt vị. Trong đó, các đơn vị thuộc khối DN NQD buộc của các đơn vị trên địa bàn TP giai đoạn chiếm tỷ trọng lớn nhất (59,7% năm 2018; 59,3 2018-2020 được thể hiện qua bảng dưới đây: năm 2019 và 56,9% năm 2020), xếp ở vị trí thứ Bảng 3: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn Khối loại hình Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Số LĐ Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ Số LĐ Tỷ lệ (%) (%) (%) 1. Khối DN Nhà nước 241 5,4 236 5,4 227 5,3 2. Khối DN NQD 1.553 34,9 1.591 36,2 1.392 32,3 3. Khối HCSN, Đảng, Đoàn 2.543 57,2 2.438 55,5 2.613 60,5 4. Khối ngoài công lập 45 1,0 58 1,3 7 0,2 5. Khối hợp tác xã, khác 65 1,5 71 1,6 73 1,7 Tổng 4.447 100 4.394 100 4.315 100 Nguồn: Báo cáo Quyết toán thu BHXH TP và BHXH tỉnh Bắc Kạn Năm 2018 trên địa bàn tỉnh có 4.447 lao động khối DN NQD (trên 32%), các khối còn lại chỉ tham gia BHXH bắt buộc, năm 2019 là 4.394 lao chiếm khoảng 10%. Như vậy, số đơn vị SDLĐ và động và 4.315 người năm 2020. Cơ cấu lao động NLĐ tham gia BHXH bắt buộc năm 2020 đều tham gia BHXH bắt buộc của các khối có sự giảm so với năm 2018. Đồng thời, có sự chênh chênh lệch khá lớn. Phần lớn lao động thuộc khối lệch khá lớn về số đơn vị SDLĐ và NLĐ tham gia HCSN, đảng, đoàn thể (chiếm trên 55% trong cả BHXH bắt buộc giữa các khối loại hình. giai đoạn); xếp ở vị trí thứ hai là lao động thuộc 50
  4. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) 3.1.3. Quản lý căn cứ đảm bảo đóng và quỹ lương lao động – bệnh nghề nghiệp) là 3,5%. Tỉ lệ đóng đóng BHXH bắt buộc góp của đơn vị SDLĐ, NLĐ vào các quỹ BHXH Về căn cứ đảm bảo đóng BHXH bắt buộc: thành phần được thiết lập sẵn trên các phần mềm Căn cứ đảm bảo đóng BHXH bắt buộc bao gồm tỷ quản lý của đơn vị nên việc tính toán đảm bảo độ lệ đóng BHXH và mức tiền lương làm căn cứ đóng chính xác cao. Theo quy định tại Nghị định số BHXH bắt buộc. Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc được 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ, quy định tại Điều 186 của Bộ luật lao động năm mức tiền lương đóng BHXH bắt buộc của NLĐ bao 2012, Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày gồm: tiền lương, tiền công và phụ cấp thực hiện 22/12/2006 và Nghị định 115/NĐ-CP ngày theo thang lương bảng lương do DN tự xây dựng. 11/11/2015 của Chính phủ. Từ tháng 6/2017, tỷ lệ Về quỹ lương trích đóng BHXH bắt buộc: đóng BHXH bắt buộc trên tổng quỹ lương là Quỹ lương đóng BHXH của các đơn vị 25,5%, trong đó: quỹ hưu trí, tử tuất là 22% (người SDLĐ phân theo các khối loại hình được thể hiện lao động đóng 8%, người SDLĐ đóng 14%), các ở bảng dưới đây: quỹ ngắn hạn (quỹ ốm đau, thai sản; quỹ tai nạn Bảng 3: Quỹ lương trích nộp BHXH bắt buộc của các đơn vị tại TP Bắc Kạn Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Khối loại hình Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệ (%) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) 1. Khối DN Nhà nước 13.761 6 14.704 6 15.562 6,29 2. Khối DN NQD 67.870 30 75.124 31 71.124 28,8 3. Khối HCSN, Đảng, Đoàn 141.424 63 149.019 62 157.230 63,6 4. Khối ngoài công lập 720 0,3 2.296 1 2.320 0,9 5. Khối hợp tác xã, khác 1.067 0,5 963 0,4 895 0,4 Tổng 224.842 100 242.105 100 247.131 100 Nguồn: Báo cáo Quyết toán thu BHXH TP và BHXH tỉnh Bắc Kạn Kết quả trên cho thấy, quỹ lương trích nộp 3.1.4. Công tác quản lý tổ chức thu BHXH bắt buộc BHXH bắt buộc của các đơn vị đã tăng từ 224.842 Về phương thức đóng BHXH bắt buộc: Các triệu đồng năm 2018 lên đến 247.131 triệu đồng năm đơn vị thực hiện phương thức đóng BHXH hàng 2020. Trong bối cảnh số đơn vị SDLĐ giảm sút thì tháng. Đa số các đơn vị chấp hành theo đúng quy sự gia tăng này chủ yếu là do sự gia tăng mức lương định, thường xuyên chủ động phối hợp đối chiếu số định kỳ của NLĐ. Về cơ cấu, quỹ lương đóng phải đóng trong tháng, điều chỉnh tăng giảm tiền BHXH bắt buộc của khối HCSN, Đảng, đoàn thể lương khi có thay đổi và chuyển tiền đóng kịp thời chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 60%), tiếp đến là khối DN trong tháng. NQD (xấp xỉ 30%), khối DNNN (khoảng 6%) và Công tác tổ chức thu và quyết toán thu BHXH các khối còn lại chỉ chiếm khoảng 1%. Như vậy, các bắt buộc: Căn cứ hồ sơ tham gia, bổ sung hoặc điều DN khối DN NQD chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng chỉnh BHXH cho NLĐ được đơn vị SDLĐ đã kê quỹ lương đóng BHXH bắt buộc lại thấp hơn khối khai, cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, HCSN, Đảng, đoàn thể. Nguyên nhân là do phần lớn xử lý, cập nhập dữ liệu vào Phần mềm quản lý thu các DN NQD của TP đều có quy mô nhỏ và siêu nhỏ BHXH và hoàn thiện các thủ tục khác, đảm bảo nên quỹ lương của các đơn vị không cao. quyền lợi tham gia BHXH cho NLĐ. Kết quả thu BHXH bắt buộc được thể hiện qua bảng dưới đây: Bảng 4: Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn So sánh So sánh Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2019/2018 2020/2019 2018 2019 2020 (%) (%) 1.Tổng số tiền phải thu Tr.đ 63.327 67.775 69.224 107,6 102,1 2. Số tiền đã thu Tr.đ 57.603 61.727 63.735 108,1 103,25 3. Kế hoạch thu của năm Tr.đ 57.348 61.102 62.629 110 107 4. Tỷ lệ % hoàn thành so với kế % 100,4 101,02 101,77 - - hoạch 5. Số nợ BHXH bắt buộc Tr.đ 5.724 6.048 5.489 - - 6. Tỷ lệ nợ BHXH bắt buộc % 9,04 8,92 7,93 - - Nguồn: Báo cáo Quyết toán thu BHXH TP và BHXH tỉnh Bắc Kạn 51
  5. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) Kết quả trên cho thấy, số thu BHXH bắt buộc quyết toán thu BHXH bắt buộc được thực hiện theo đã tăng từ 57.603 triệu đồng năm 2018 lên 63.735 quý. Trong giai đoạn 2018-2020, đơn vị đã thực triệu đồng năm 2020. Trong giai đoạn 2018-2020, hiện tương đối tốt quy trình quyết toán. Các số liệu đơn vị đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được cấp đề nghị quyết toán và số thẩm định quyết toán đều trên giao. Tuy nhiên, số nợ BHXH bắt buộc vẫn còn trùng khớp về số người, số phải thu, số đã thu, số ở mức cao (trên 7% số phải thu) và tập trung chủ yếu thu chuyển kỳ sau. ở khối DN NQD (chi tiết bảng 5). Sau khi các DN 3.1.5. Công tác quản lý số tiền nợ đóng BHXH bắt buộc nộp BHXH, toàn bộ số tiền trên được chuyển vào tài Số tiền nợ đóng BHXH của các đơn vị theo khoản chuyên thu của BHXH tỉnh Bắc Kạn để loại hình trong giai đoạn 2018-2020 như sau: chuyển tập trung về BHXH Việt Nam. Công tác Bảng 5: Số tiền nợ đóng BHXH bắt buộc của các đơn vị trên địa bàn TP Bắc Kạn Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Khối loại hình Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%) 1. Khối DN Nhà Nước 0 0 0 0 0 0 2. Khối DN Ngoài quốc doanh 5.509 96,2 5.862 97 5.293 96,4 3. Khối HCSN, Đảng, Đoàn thể 170 3,0 137 2,3 150 2,7 4. Khối ngoài công lập 6 0,1 8 0,1 7 0,1 5. Khối hợp tác xã 39 0,7 41 0,7 39 0,7 6. Khối phường xã, thị trấn 0 0 0 0 0 0 7. Hộ SXKD cá thể, tổ hợp tác 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 5.724 100 6.048 100 5.489 100 Nguồn: BHXH TP và BHXH tỉnh Bắc Kạn Như vậy, nguồn thu BHXH bắt buộc từ khối kéo dài. Các đơn vị có nợ đọng kéo dài được mời DN NQD ở vị trí thứ hai song khối này cũng có tỷ đến trụ sở thanh tra tỉnh giải trình và viết cam kết lệ nợ đọng nhiều nhất. Năm 2018, nợ BHXH bắt thực hiện chấp hành quy định pháp luật BHXH. buộc của khối này chiếm 96,2%, kết quả năm 2019 Đối với các đơn vị SDLĐ không chấp hành, đây và 2020 là 97% và 96,4%. Xét trong khối DN NQD cũng là bước củng cố hồ sơ đơn vị nợ đóng để thì tỷ lệ nợ của các công ty cổ phần và công ty thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính và chuyển TNHH chiếm tỷ trọng lớn nhất (mỗi loại hình sang cơ quan điều tra khởi tố theo quy định của Bộ chiếm hơn 40% tổng số nợ BHXH của khối Luật hình sự cho hành vi trốn đóng BHXH. NQD), đứng thứ ba là các DNTN (xấp xỉ 10%), 3.1.6. Thanh tra, kiểm tra công tác thu BHXH bắt buộc các DN khác còn lại chiếm 10%. Như vậy, tình Những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra trạng nợ đóng BHXH vẫn chưa được giải quyết là công cụ đắc lực trong công tác quản lý thu triệt để, ảnh hưởng xấu đến quyền lợi NLĐ và BHXH. Hàng năm, đơn vị đã chủ động xây dựng chính sách thực hiện ASXH của nhà nước. kế hoạch kiểm tra và phối hợp với các cơ quan quản Việc thực hiện quản lý nợ đóng BHXH được lý Nhà nước liên quan trên địa bàn thực hiện kiểm cơ quan BHXH rất quan tâm. Hằng tháng, đơn vị tra định kỳ. Ba năm qua, đơn vị đã thực hiện 52 đều gửi văn bản đôn đốc, lập biên bản làm việc đề cuộc kiểm tra đơn vị SDLĐ. Qua đó, đơn vị đã phát nghị đóng, thực hiện thanh, kiểm tra chuyên hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm như: kê ngành Đơn vị thành lập tổ thu nợ liên ngành khai không đủ số lao động tham gia BHXH bắt (gồm cơ quan BHXH, Liên đoàn lao động, phòng buộc, kê khai sai mức lương đóng BHXH Chỉ Lao động TB-XH, chi cục Thuế, trong đó chủ tịch tính riêng năm 2020, từ thực tế kiểm tra 14 đơn vị, UBND TP làm tổ trưởng tổ thu nợ) để tiến hành đơn vị đã kiến nghị đơn vị SDLĐ đăng ký bổ sung kiểm tra, đôn đốc các đối tượng nợ đóng BHXH lao động tham gia BHXH bắt buộc là 50 người, 52
  6. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) kiến nghị 6 đơn vị SDLĐ nộp số tiền BHXH còn nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau. Thứ thiếu tính đến thời điểm kiểm tra là 480 triệu đồng. nhất, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh còn khó Về thanh tra, hoạt động này được thực hiện chủ yếu khăn đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh đối với các đối tượng có dấu hiệu sai phạm BHXH. doanh, tài chính, tiền lương cũng như chi phí đóng 3.2. Đánh giá về công tác quản lý thu BHXH bắt BHXH của nhiều đơn vị trên địa bàn. Thứ hai, nhận buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn thức của nhiều NSDLĐ, NLĐ đối với công tác 3.2.1. Kết quả đạt được BHXH còn hạn chế. Để cắt giảm chi phí, nhiều DN Hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa không tham gia BHXH đầy đủ cho NLĐ. Một số bàn TP những năm qua đã đạt được những kết quả lao động thiếu kiến thức pháp luật để tự bảo vệ nhất định. Công tác lập kế hoạch bám sát với thực quyền lợi chính đáng của mình. Thứ ba, sự phối kết tế. Việc quản lý các đơn vị SDLĐ, NLĐ tham gia hợp của các cơ quan quản lý, các ban ngành về đối BHXH khá hiệu quả, kết quả thu BHXH cũng gia với lĩnh vực BHXH còn thiếu đồng bộ, chưa đáp tăng thời kỳ nghiên cứu. Hoạt động quản lý tổ chức ứng được yêu cầu quản lý thực tiễn đặt ra. thu được thực hiện bài bản, khoa học, ứng dụng tích Về nguyên nhân chủ quan: Công tác tuyên cực các phần mềm CNTT. Tiền thu BHXH luôn truyền, phổ biến pháp luật chính sách về BHXH đảm bảo an toàn tuyệt đối, không để xảy ra mất mát, chưa thực sự hiệu quả. Nội dung và hình thức tuyên không sử dụng tiền thu BHXH sai mục đích. Nợ truyền chưa đa dạng. Đơn vị chưa xây dựng được cơ đóng BHXH được kiểm soát và từng bước giảm dần. chế khuyến khích các CB tăng cường mở rộng đối Công tác thanh, kiểm tra đã phát hiện, xử lý nhiều tượng tham gia, thu hồi nợ đóng BHXH. Trình độ trường hợp vi phạm, đảm bảo quyền lợi BHXH cho của đội ngũ CB còn chưa đồng đều, một số ít CB NLĐ, chống thất thoát NSNN. chưa đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời kỳ 3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân hội nhập, chưa tích cực trau dồi chuyên môn nghiệp * Hạn chế: Thứ nhất, đơn vị chưa áp dụng vụ, chưa sâu sát cơ sở, địa bàn phụ trách. các mô hình định lượng, chưa phối hợp với các 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu chuyên gia, các nhà khoa học trong trong công tác BHXH bắt buộc trên địa bàn TP Bắc Kạn dự báo, lập kế hoạch thu BHXH. Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác lập kế Thứ hai, hoạt động quản lý đối tượng tham hoạch. Đơn vị nên kết hợp sử dụng các mô hình gia và căn cứ đóng BHXH bắt buộc chưa chặt chẽ. định lượng, phối hợp với các chuyên gia, các nhà Cơ quan BHXH chưa có các biện pháp hữu hiệu khoa trong công tác dự báo, lập kế hoạch thu BHXH. quản lý số lượng lao động thực tế của các DN, chủ Thứ hai, tăng cường quản lý đối tượng tham yếu quản lý theo kê khai của các đơn vị. Hiện tại, gia và căn cứ đảm bảo đóng BHXH bắt buộc. cơ quan thuế là đơn vị quản lý chính xác nhất số Hàng năm cơ quan BHXH phải phối hợp với các đơn vị SDLĐ và số lao động của các đơn vị. Do cơ quan quản lý Nhà nước liên quan, đặc biệt là vậy, BHXH tỉnh cơ quan thuế cần có cơ chế phối cục thuế để rà soát lại toàn bộ đối tượng đang tham hợp hiệu quả trong công tác quản lý đối tượng nộp gia BHXH, thống kê chính xác số lao động phải thuế BHXH bắt buộc. đóng, tiền lương đóng BHXH. Thực hiện hướng Thứ ba, tình hình nợ đọng BHXH chưa được dẫn, đôn đốc các đơn vị SDLĐ khi Nhà nước tăng giải quyết dứt điểm, tỉ lệ nợ vẫn ở mức cao. lương cơ sở hoặc lương tối thiểu vùng để các đơn Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra, việc xử vị kịp thời điều chỉnh mức đóng BHXH. lý các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình Thứ ba, hoàn thiện công tác quản lý tổ chức kiểm tra nhiều khi còn lúng túng, chưa thực sự thu BHXH. Đơn vị cần tiếp tục cải cách TTHC, hiệu quả. Vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền nâng cao chất lượng phục vụ trong quản lý thu địa phương còn khá mờ nhạt, chưa có sức răn đe BHXH theo hướng chuyển từ tác phong hành đối với các trường hợp vi phạm. chính sang tác phong phục vụ. Thực hiện nghiêm * Nguyên nhân của hạn chế: túc, đúng quy trình quy định về cơ chế một cửa Về nguyên nhân khách quan: Hạn chế trong liên thông để tạo thuận lợi cho NLĐ trong giao công tác quản lý thu BHXH bắt buộc xuất phát từ dịch với cơ quan BHXH, đồng thời tránh được 53
  7. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) tiêu cực trong quá trình tác nghiệp. Tích cực tham các CB học tập nâng cao trình độ, cần chú trọng gia viết tin bài đăng trên website BHXH tỉnh Bắc giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm Kạn (www.bhxhbackan.gov.vn) để cung cấp kịp của NLĐ. Hai là, tiếp tục đẩy mạnh đầu tư cơ sở thời các văn bản pháp luật về BHXH, giúp website vật chất, kỹ thuật, ứng dụng CNTT vào công tác trở thành kênh thông tin tuyên truyền, trao đổi quản lý thu BHXH. Ba là, tăng cường công tác giữa cơ quan BHXH và NLĐ, đơn vị SDLĐ, trả tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và lời các câu hỏi, thắc mắc của NLĐ, của chủ SDLĐ tuân thủ pháp luật BHXH đối với đơn vị SDLĐ, trong việc lập hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia NLĐ. Công tác tuyên truyền cần đa dạng hóa cả BHXH cũng như các nghiệp vụ khác. về nội dung và hình thức tuyên truyền. Thứ tư, quản lý chặt chẽ tình trạng nợ đóng 4. Kết luận BHXH bắt buộc. Quản lý chặt chẽ các đơn vị BHXH là một chính sách ASXH lớn của SDLĐ, đối với các đơn vị ngừng hoạt động, nước ta, đã và đang phát huy vai trò hết sức quan hướng dẫn các đơn vị báo giảm lao động kịp thời. trọng, góp phần ổn định đời sống của hàng triệu Tăng cường công tác phối hợp với các ban, ngành, NLĐ và gia đình khi họ gặp phải những biến cố, đoàn thể, cơ quan trong công tác thu hồi nợ đóng rủi ro. Những năm qua việc quản lý BHXH bắt BHXH. Phối hợp tổ chức các đợt thanh tra, kiểm buộc trên địa bàn thành phố Bắc Kạn đã đạt được tra, giám sát chuyên đề, kiên quyết lập hồ sơ khởi nhiều kết quả nhất định, số người tham gia BHXH tố hình sự đối với DN nợ BHXH kéo dài để xử lý được mở rộng, nguồn thu quỹ BHXH gia tăng, số về tội trốn đóng BHXH cho NLĐ theo quy định nợ đọng BHXH được kiểm soát. Tuy vậy, công tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa tác quản lý thu vẫn còn những hạn chế, công tác đổi năm 2017. phát triển đối tượng chưa khai thác hết tiềm năng, Thứ năm, tăng cường hiệu quả thanh tra, tình trạng nợ và trốn đóng BHXH còn xảy ra. Từ kiểm tra. Cơ quan BHXH cần tăng cường phối thực trạng phân tích, bài nghiên cứu đã đề xuất các hợp, thực hiện kiểm tra liên ngành, tránh được nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu hiện tượng chồng chéo, trùng lặp, gây khó khăn BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố, bao gồm: cho đơn vị SDLĐ. Công tác thanh, kiểm tra cần Giải pháp với công tác lập kế hoạch, công tác quản tập trung vào các đơn vị trọng điểm có dấu hiệu vi lý tôt chức thu, quản lý nợ đọng BHXH, tăng phạm Luật BHXH, đặc biệt là các DN NQD, loại cường công tác thanh tra, kiểm tra và một số giải hình DN có có tỉ lệ nợ tiền đóng BHXH lớn, có số pháp hỗ trợ khác. Hy vọng rằng, việc sử dụng các người tham gia chênh lệch với dữ liệu cơ quan giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công thuế cung cấp. tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành Ngoài ra, đơn vị cần tiếp tục nâng cao chất phố Bắc Kạn trong thời gian tới. lượng đội ngũ cán bộ. Bên cạnh việc khuyến khích TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. BHXH thành phố Bắc Kạn. (2017 - 2019). Báo cáo tổng kết năm và báo cáo quyết toán thu, giai đoạn 2017-2019. [2]. BHXH tỉnh Bắc Kạn. (2020). Báo cáo tổng kết năm và báo cáo quyết toán thu năm 2020 [3]. BHXH Việt Nam. (2015, 2017). Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 9/9/2015, Quyết định 595/QĐ- BHXH ngày 14/4/2017 ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. [4]. BHXH Việt Nam. (2016, 2019). Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016; Quyết định số 969/QĐ-BHXH ngày 29/7/2019, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương. [5]. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015), Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. 54
  8. Chuyên mục: Quản trị - Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 16 (2021) [6]. Chính phủ. (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. [7]. Chính phủ. (2015). Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 Quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc hướng dẫn Luật BHXH về BHXH bắt buộc. [8]. Đặng Thu Hoài. (2018). Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế & QTKD, ĐH Thái Nguyên. [9]. Quốc hội. (2014). Luật BHXH số 58//QH13, ban hành ngày 20/11/2014. [10]. Đường Minh Tấn. Quản lý thu BHXH tại BHXH TP Lào Cai, tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế & QTKD, ĐH Thái Nguyên. [11]. Bùi Thị Bích Thủy. (2018). Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế & QTKD, ĐH Thái Nguyên. [12]. Nông Thị Thùy. (2020). Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế & QTKD, ĐH Thái Nguyên. [13]. Dương Xuân Triệu. (2000). Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, BHXH Việt Nam. [14]. Phạm Minh Việt. (2019). Quản lý thu BHXH ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Học viện tài chính, Hà Nội. [15]. Trần Hải Yến. (2019). Quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Luận văn thạc sĩ, ĐH Kinh tế & QTKD, ĐH Thái Nguyên. Thông tin tác giả: Ngày nhận bài: 15/03/2021 1. Đỗ Thị Hòa Nhã Ngày nhận bản sửa: 27/03/2021 - Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD Ngày duyệt đăng: 30/03/2021 - Địa chỉ email: Dothihoanha@tueba.edu.vn 2. Nông Thị Thùy - Đơn vị công tác: BHXH tỉnh Bắc Kạn. 55