Isolation and selection of carotenoid-biosynthesis bacteria strains from Cam mountain, Tinh Bien district, An Giang province
Bạn đang xem tài liệu "Isolation and selection of carotenoid-biosynthesis bacteria strains from Cam mountain, Tinh Bien district, An Giang province", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- isolation_and_selection_of_carotenoid_biosynthesis_bacteria.pdf
Nội dung text: Isolation and selection of carotenoid-biosynthesis bacteria strains from Cam mountain, Tinh Bien district, An Giang province
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 Isolation and selection of carotenoid-biosynthesis bacteria strains from Cam mountain, Tinh Bien district, An Giang province Bang Hong Lam, Van Vien Luong Abstract Fifty-five bacteria strains were isolated and identified by the morphology and biochemistry characteristics from 20 soil samples collected in Cam mountain, Tinh Bien district, An Giang province. The extracts which were extracted by methanol: chloroform (1: 2 v/v) were measured absorption at wavelengths of 400 - 600 nm. The result showed that all strains were able to synthesize carotenoids; among them, there were 10 strains with the highest ability of carotenoids-biosynthesis such as NC1-6 (2,79 µg/mL), NC3-3 (3,10 µg/mL), NC4-3 (2,41 µg/mL), NC7-4 (3,40 µg/mL), NC8-3 (2,50 µg/mL), NC10-2 (2,69 µg/mL), NC12-2 (2,58 µg/mL), NC13-2 (2,90 µg/mL), NC15-7 (2,75 µg/mL) và NC20-6 (3,17 µg/mL). Bacterial identification by sequencing the 16S rRNA gene displayed thatNC1-6, NC3-3, NC4-3, NC7-4, NC8-3, NC10-2, NC12-2, NC13-2, NC15-7, NC20-6 showed 100% similarity with Corynebacterium xerosis FDAARGOS-674, Exiguobacterium aurantiacum var. Colo. Road, Geobacillus stearothermophilus AHBR12, Serratia marcescens XPn-6, Stenotrophomonas maltophilia XS 8-4, Burkholderia cenocepacia FDAARGOS-720, Bacillus infantis NRRL B-14911, Chryseobacterium shandongense H5143, Kocuria rhizophila TB19, Brevundimonas vesicularis Os-Ep-VSA-58, respectively. Keywords: Bacteria strains, isolation, selection, Cam mountain, Tinh Bien district, An Giang province Ngày nhận bài: 4/8/2020 Người phản biện: PGS.TS. Lê Như Kiểu Ngày phản biện: 12/8/2020 Ngày duyệt đăng: 28/8/2020 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG CỦA CÁ DẢNH (Puntioplites proctozystron) Nguyễn Hoàng Huy1,2, Âu Văn Hóa2 và Phạm Thanh Liêm2 TÓM TẮT Đặc điểm dinh dưỡng cá dảnh (Puntioplites proctozystron) thuộc bộ và họ cá chép được khảo sát tại Búng Bình Thiên, An Giang trong mùa mưa và mùa khô nhằm cung cấp thông tin đặc điểm hình thái và tập tính ăn phục vụ nuôi đối tượng này. Kết quả cho thấy cá dảnh có miệng cận dưới, không có răng hàm, răng vòm miệng nhưng có răng hầu (2.3.4 - 4.3.2); lược mang màu trắng, dài và xếp thưa nằm xoang miệng hầu; không có dạ dày thật; ruột dài và cuộn nhiều vòng nằm trong xoang bụng. Chiều dài ruột tương đối dao động từ 1,67 - 2,86, cá có chiều dài trên 6 cm có chiều dài ruột gấp 2,5 lần so với chiều dài thân. Thành phần thức ăn của cá dảnh không có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa gồm tảo lam, tảo lục, tảo mắt, tảo giáp, Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, mùn bã hữu cơ và thức ăn khác, trong đó mùn bã hữu cơ chiếm cao nhất cả về tần suất xuất hiện và tỉ lệ số lượng. Kết quả trên cho thấy cá dảnh là loài ăn mùn bã hữu cơ và thực vật. Từ khóa: Cá dảnh, chiều dài ống tiêu hóa, thành phần thức ăn, mùa khô, mùa mưa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá dảnh Puntioplites proctozystron (Bleeker, 1865) Cá dảnh có thịt thơm ngon, nhưng sản lượng tương là loài cá nước ngọt thuộc họ và bộ cá chép, phân bố đối thấp (Mai Đình Yên và ctv., 1992; Nguyễn Văn ở Thái Lan, Lào, Campuchia vàĐồng bằng sông Cửu Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001). Hiện nay, nhu cầu thực Long (ĐBSCL) Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần phẩm tăng cao, hoạt động khai thác thủy điện, biến Thị Thu Hương, 1993). Chúng sống trong cả nước đổi khí hậu và khác thác nguồn lợi thủy sản quá mức tĩnh và nước chảy, di chuyển vào các vùng có thảm nên sản lượng thủy sản càng giảm sút nghiêm trọng, thực vật ngập trong nước hay đầm lầy trong mùa lũ. trong đó có sản lượng cá dảnh. Do vậy, để phát triển Theo Rainboth (1996), cá dảnh ăn được một số loài đối tượng nuôi mới với loài cá bản địa có triển vọng tảo, côn trùng và động vật phiêu sinh. Ở ĐBSCL, cá về kinh tế giống như cá dảnh là cần thiết. Trước đây, sống trong các sông, kênh rạch, thường bắt gặp có việc nghiên cứu cá dảnh chỉ dừng lại ở mô tả, phân kích thước từ 10 đến 20 cm, cỡ tối đa trên 30 cm. loại và phân bố (Mai Đình Yên và ctv., 1992; Trương 1 Chi Cục thủy sản, tỉnh An Giang; 2 Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ 157
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993; Rainboth, cố định trong formalin 10% và chuyển về Khoa Thuỷ 1996; Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001; Trần sản, Trường Đại học Cần Thơ để phân tích. Đắc Định và ctv., 2013) nhưng về đặc điểm dinh 2.2. Phương pháp nghiên cứu dưỡng của chúng chưa nhiều. Chính vì thế, cần tìm Mẫu cá được giải phẩu để quan sát cấu tạo của hiểu tính ăn loài cá này ngoài tự nhiên nhằm cung ống tiêu hóa như miệng, răng, hầu, lược mang ruột cấp thông tin về đặc điểm dinh dưỡng của chúng và xác định chiều dài tương đối của ruột. Hình thái để phục vụ cho xu hướng ương nuôi đối tượng này ống tiêu hóa được mô tả và ghi nhận bằng máy chụp trong tương lai. ảnh Canon-IXUS 160. Chiều dài ruột tương đối (Relative Length of Gut viết tắt là RLG) được xác II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU định theo công thức Li/ Lt, trong đó Li là chiều dài 2.1. Vật liệu nghiên cứu ruột và Lt là chiều dài thân cá (Al-Hussainy, 1949 trích bởi Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, Mẫu cá dảnh nhiều kích cỡ từ cá giống (1 gram) 2004). Thành phần thức ăn trong toàn bộ ống tiêu tới giai đoạn trưởng thành bằng các ngư cụ như dớn, hóa được lấy ra và cố định trong dung dịch formalin lưới giăng, chài và 12 cửa ngục tại Búng Bình Thiên 2%. Sau đó, phân tích thành phần thức ăn trong ống thuộc huyện An Phú, tỉnh An Giang. Mẫu cá dảnh tiêu hóa của cá dảnh theo phương pháp tần suất xuất được tiến hành định kỳ mỗi tháng một lần trong hiện và phương pháp đếm điểm của (Hynes, 1950). mùa mưa (tháng 8 - 9 năm 2018) và mùa khô (tháng Thành phần thực vật và động vật phiêu sinh được 2 - 3 năm 2019). Mẫu cá sau khi thu được giết ngay, định danh đến giống theo Shirota (1966). Hình 1. Địa điểm thu mẫu cá dảnh tại Búng Bình Thiên, An Giang 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu dảnh được thể hiện như sau: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm 2018 - Răng miệng: Miệng cá dảnh thuộc dạng miệng đến tháng 6 năm 2019 tại Búng Bình Thiên thuộc cận dưới, nhỏ, co duỗi được, phù hợp với tính ăn huyện An Phú, tỉnh An Giang. tầng giữa và tầng đáy. Cá dảnh không có răng hàm và răng vòm miệng (răng lá mía và răng khẩu cái). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tuy nhiên, răng hầu cá tương đối lớn nhưng không 3.1. Hình thái giải phẩu ống tiêu hóa của cá dảnh bén, hơi tù, sắp xếp theo công thức 2.3.4 - 4.3.2 Kết quả giải phẩu và quan sát cơ quan tiêu hóa cá (Hình 2A, 2B & 2C). Hình 2. Miệng (A), răng hàm (B) và răng hầu (C) của cá dảnh 158
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 - Lược mang: Lược mang ở cung mang thứ nhất hơn. Trên cung mang thứ 2, 3 và 4, lược mang ngắn có màu trắng, dài, mảnh, thô và xếp thưa nằm trên hơn ở cung mang thứ nhất nhưng lược mang ở các cung mang và hướng vào xoang miệng hầu. 3 cung mang này dài tương đương nhau (Hình 3A Hàng lược mang thứ 2 ở cung mang thứ nhất ngắn & 3B). Hình 3. Mặt trước (A), mặt sau (B) cung mang thứ nhất và thứ hai; ruột cuộn (C) trong xoang nội quan và dạ dày và ruột (D) tháo xoắn ruột của cá dảnh không phân biệt được dạ dày - Dạ dày: Cá dảnh không có dạ dày thật. Ngay trên 120 mẫu được phân chia thành 6 nhóm kích sau thực quản là dạ dày và không phân biệt được thước. Kết quả cho thấy, trong mùa mưa và mùa khô khoảng ngăn giữa dạ dày và ruột, chỉ là một ống dài với chiều dài chuẩn dao động lần lượt là 3,5 - 15,7 cm giống như ruột, phình to ra dùng để chứa thức ăn và 5,0 - 18,0 cm thì RLG biến động trong khoảng (Hình 3D). 1,67 - 2,48 (Bảng 1). Theo Alikunhi và Rao (1951), - Ruột: Ruột cá dảnh thuộc dạng ruột cuộn, dài, chiều dài ống tiêu hóa của các loài cá phụ thuộc vào không phân chia rõ giữa ruột trước, ruột giữa và loại thức ăn tư nhiên mà chúng tiêu hóa, chiều dài ruột sau, ruột cuộn vào nhau thành nhiều vòng xếp ống tiêu hóa tăng theo sự gia tăng tỉ lệ các loại thức chồng lên nhau nằm trong xoang bụng, thành ruột ăn thực vật trong khẩu phần ăn của cá. Giá trị Li/Lt mỏng (Hình 3C & 3D). không những thay đổi giữa các loài khác nhau mà 3.2. Chiều dài tương đối của ruột chúng còn thay đổi trong từng cá thể theo từng giai Chiều dài tương đối của ruột RLG được xác định đoạn phát triển. Bảng 1. Chiều dài tương đối của ruột cá dảnh ở 6 nhóm kích cỡ theo mùa mưa và mùa khô Chiều dài cá Mùa mưa Mùa khô STT (Lt, cm) RLG Số mẫu (n=120) RLG Số mẫu (n=120) 1 ≤ 6 cm 1,67 ± 0,14 n=19 1,78 ± 0,17 n=53 2 6 ≤ 8 cm 2,65 ± 0,41 n=15 2,50 ± 0,20 n=35 3 8 ≤ 10 cm 2,86 ± 0,36 n=25 2,82 ± 0,11 n=18 4 10 ≤ 12 cm 2,80 ± 0,30 n=33 2,64 ± 0,10 n=6 5 12 ≤ 14 cm 2,53 ± 0,19 n=20 2,50 ± 0,04 n=3 6 14 cm trở lên 2,48 ± 0,12 n=8 2,46 ± 0,09 n=5 Bảng 1 cho thấy chỉ số trung bình RLG của cá ở ĐBSCL, thì chỉ số RLG ở cá đỏ mang (Systomus dảnh ở 6 nhóm kích cỡ có sự khác biệt, ở 3 nhóm rubripinnis) đạt giá trị dao động từ 1,03 - 2,63 (Âu kích cỡ đầu tiên (1, 2 và 3) chỉ số RLG tăng dần từ Văn Hóa, 2017), cá linh ống (Cirrhinus jullieni) và 1,67 ± 0,14 tăng đến 2,86 ± 0,36 vào mùa mưa và cá linh rìa (Labiobarbus lineatus) dao động lần lượt 1,78 ± 0,17 tăng đến 2,82 ± 0,11 vào mùa khô nhưng là 3,07 - 9,80 và 2,37 - 8,7 (Lê Thị Mai Xuân, 2008) khi cá dảnh tăng trưởng đến kích cỡ đạt >10 cm thì và cá ét mọi (Morulius chrysophekadion) dao động chỉ số RLG giảm dần cả vào mùa mưa và mùa khô. trung bình từ 4,28 - 9,08 (Trần Hồng Ửng, 2010). Theo Nikolski (1963), những loài cá có tính ăn tạp Theo Girgis (1952, trích dẫn bởi Phạm Thanh Liêm thiên về động vật sẽ có trị số Li/Lt ≤ 1, cá ăn tạp có và Trần Đắc Định, 2004), cũng cho rằng giá trị RLG Li/Lt = 1 - 3 và cá ăn tạp thiên về thực vật khi Li/Lt thấp ở giai đoạn cá hương và cao ở giai đoạn cá >3. Với nhận định này thì cá dảnh thuộc nhóm cá trưởng thành. Trong quá trình tăng trưởng, ống tiêu ăn tạp với trị số RLG dao động từ 1,67 - 2,86 ở cả 6 hóa của cá sẽ gia tăng về chiều dài và gia tăng các nếp nhóm kích cỡ khác nhau. Theo một số nghiên cứu gấp để tiêu hóa và hấp thu các vật chất có nguồn gốc về đặc điểm dinh dưỡng của một số loài cá ăn tạp từ thực vật. 159
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 3.3. Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của Giang bao gồm 10 nhóm thức ăn và tần suất xuất cá dảnh hiện (TSXH) của chúng chiếm lần lượt là: đạt cao nhất 100% là MBHC; tiếp theo tảo khuê 95,0% và 3.3.1. Tần suất xuất hiện 97,5%; kế đến tảo lam, tảo lục, tảo mắt, Rotifera, Thành phần thức ăn trong ống tiêu hóa của cá Cladocera, Coppepoda và thức ăn khác dao động từ dảnh (n = 120) mẫu được tìm thấy trong ruột vào 12,5 - 79,2%, thấp nhất Protozoa chiếm 11,7% vào mùa mưa và mùa khô tại Búng Bình Thiên, An mùa mưa và 13,3 vào mùa khô (Hình 4). Hình 4. Tần suất xuất hiện các loại thức ăn có trong ruột của cá dảnh vào mùa mưa và mùa khô Hình 4 cho thấy tần suất xuất hiện các loại thức với tỉ lệ rất ít. Theo Phạm Thanh Liêm và ầnTr Đắc ăn phân tích được trong ruột cá dảnh vào mùa khô Định (2004), các nghiên cứu về thức ăn và tập tính thì nhóm thực vật phiêu sinh, nhóm Rotifera và dinh dưỡng của cá rất phức tạp và đòi hỏi nhiều công Protozoa có xu hướng xuất hiện cao hơn so với mùa đoạn phân tích trong phòng thí nghiệm. Do không mưa trong khi các nhóm còn lại có tần suất xuất hiện ở thể quan sát trực tiếp tính bắt mồi của cá trong tự mùa khô thấp hơn mùa mưa. Các loài tảo thường gặp nhiên nên cách tốt nhất để xác định tập tính dinh trong ruột cá dảnh như: Melosira granulata, Synedra dưỡng cá là phân tích thành phần thức ăn có trong acus, Melosira granulata var. valida, Merismopedia ruột (dạ dày) của cá. Tuy nhiên, các phương pháp elegans, Lyngbya birgei, Pediastrum biradiatum, phân tích ruột cá cũng có nhưng giới hạn. Khi đánh Microspore willeana, Moina sp., Cyclops sp bắt cá hay khi cố định cá trong formaline, do bị sốc Bên cạnh đó, thức ăn khác được tìm thấy gồm rong, đột ngột cá thường mửa phần thức ăn mới ăn vào. rễ cây thực vật thượng đẳng, ấu trùng của côn trùng. Không phải bất cứ loài vật chất nào có trong ruột cá Đối với rễ cây thực vật thượng đẳng, rong được tìm cũng được quy cho là thức ăn của cá. thấy có hình dạng nguyên vẹn nằm ở phần ruột sau 3.1.2. Tỉ lệ số lượng của các nhóm thức ăn của cá dảnh, do vậy chúng không phải là thức ăn mà Điểm số các loại thức ăn tùy thuộc vào số lần bắt chỉ được cá ăn vào ngẫu nhiên hoặc ăn cùng lúc với gặp và kích cỡ của mỗi loại thức ăn mà cá ăn vào. thức ăn khác. Theo Lê Thị Mai Xuân (2008), kết quả Kết quả phân tích thức ăn trong ống tiêu hóa của thành phần thức ăn của các loài thuộc bộ cá chép cá dảnh (Puntioplites proctozystron) vào mùa mưa như cá linh rìa và cá linh ống gần tương đồng với và mùa khô bằng phương pháp đếm điểm được thể kết quả nghiên cứu này. Ngoài ra, kết quả nghiên hiện về điểm số lần lượt là: mùn bã hữu cơ chiếm cứu của Trần Đắc Định và cộng tác viên (2002) trên cao nhất với 65,8% và 61,3%; kế đến tảo khuê chiếm cá kèo đã cho thấy cá ăn thiên về thực vật và thành 9,4% và 13,7; tiếp theo tảo lam, tảo lục, Cladocera, phần thức ăn chủ yếu là tảo khuê, tảo lam và mùn bả Copepoda, thức ăn khác và Rotifera dao động từ hữu cơ, các động vật phù du (Copepoda, Cladocera) 1 - 6,6%, thấp nhất là tảo lam và Protozoa từ cũng có trong thành phần thức ăn của chúng nhưng 0,1 - 0,2% (Hình 5). 160
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 Hình 5. Điểm số các loại thức ăn của cá dảnh vào mùa mưa và mùa khô Tương tự tần suất xuất hiện, kết quả về phần trăm vào mùa mưa và mùa khô rộng với 10 nhóm thức điểm số các nhóm thức ăn được phát hiện trong ống ăn gồm MBHC cao nhất với 76,6% và 70,5, kế đến tiêu hóa của cá dảnh thì nhóm thực vật phiêu sinh là tảo khuê 10,4% và 15,4%; Protozoa chiếm tỉ lệ ở mùa mưa thấp hơn mùa khô. Theo kết quả nghiên rất thấp 0,01% (Hình 6). Đối với các nhóm thực vật cứu cho thấy MBHC có điểm số chiếm cao nhất và phiêu sinh (tảo khuê, tảo lam, tảo lục và tảo mắt) thấp nhất ở các loại thức ăn còn lại tương đồng với chúng xuất hiện trong các mẫu phân tích với tần số nghiên cứu của Lê Thị Mai Xuân (2008) và Trần xuất hiện cao và khá đa dạng về thành phần loài. Tuy Hồng Ửng (2010) thuộc họ cá chép. nhiên, chúng có kích thước quá nhỏ nên về phần 3.1.3. Phổ dinh dưỡng của cá dảnh trăm điểm số của chúng chiếm rất thấp. Theo Sinha Phổ dinh dưỡng được xác định dựa trên kết quả và Moitra (1976), khi cá tăng trưởng thì tập tính theo phương pháp tần số xuất hiện và phương pháp dinh dưỡng của chúng sẽ thay đổi từ tập tính ăn thịt đếm - điểm cho thấy phổ dinh dưỡng của cá dảnh sang ăn tạp và ăn thực vật. Hình 7. Phổ dinh dưỡng của cá dảnh theo mùa mưa và mùa khô Nhìn chung, ngoài thức ăn là MBHC thì phổ điểm cho thấy cá dảnh thuộc loài cá hiền, thức ăn dinh dưỡng của cá dảnh hoàn toàn phù hợp với chủ yếu là nhóm thực vật phiêu sinh. nghiên cứu được mô tả bởi Rainboth (1996), chúng ăn được một số loài tảo, côn trùng và động vật phiêu IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ sinh. Ngoài ra, phổ dinh dưỡng của cá dảnh giống 4.1. Kết luận với kết quả nghiên cứu (Lê Thị Mai Xuân, 2008; Trần Cá dảnh có cấu tạo cơ quan tiêu hóa và chỉ số Hồng Ửng, 2010 và Âu Văn Hóa, 2017) ở một số loài RLG = 1,67 - 2,86 phù hợp với loài cá ăn thực vật. cá thuộc họ cá chép, MBHC chiếm cao nhất trong Thức ăn của chúng là MBHC, tảo khuê, tảo lam, tảo ruột cá. Mặt khác, dựa vào hình thái giải phẩu các lục, tảo mắt, Rotifera, Cladocera, Coppepoda, thức cơ quan tiêu hóa, tỉ lệ giữa chiều dài ruột và chiều ăn khác, Protozoa. Mùn bã hữu cơ chiếm cao nhất về dài chuẩn, tần xuất xuất hiện và phương pháp đếm- tần suất xuất hiện lẫn phần trăm điểm số trong ruột 161
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(117)/2020 cá. Thực ậtv phiêu sinh có vào mùa khô cao hơn mùa Trần Hồng Ửng, 2010. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh mưa ở tần xuất xuất hiện và tỉ lệ số lượng. Cá dảnh học cùa cá ét mọi Morulius chrysophekadion Bleeker, thuộc loài cá hiền. 1850. Luận văn cao học, chuyên ngành nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ: 4.2. Đề nghị 52 trang. Tiếp tục nghiên cứu về thành phần thức ăn của Lê Thị Mai Xuân, 2008. Nghiên cứu một số đặc điểm cá dảnh ở giai đoạn cá bột và cá giống để làm cơ sở sinh học cá linh ống (Cirrhinus jullieni) và linh rìa cho việc ương nuôi trong tương lai. (Labiobarbus lineatus). Luận văn cao học chuyên ngành nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần TÀI LIỆU THAM KHẢO Thơ: 89 trang. Trần Đắc Định, K. Shibukawa, Nguyễn Thanh Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Phương, Hà Phước Hùng, Trần Xuân Lợi, Mai Văn Lê Hoàng Yến, Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các Hiếu và K. Utsugi, 2013. Mô tả định loại cá đồng loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 351 trang. bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ: 174 trang. Alikunhi, K. H. and S.N. Rao., 1951. Notes and the metamorphosis of EZops saurus Linn. and MegaZops Trần Đắc Định, Nguyễn Văn Lành, Lê Thị Ngọc cyprinoides (Broussonet) with observations on their Thanh và Nguyễn Trọng Hồ, 2002. Nghiên cứu đặc growth. J. Soc. India, 3 (1): 99-109. điểm sinh học của cá kèo Pseudapocryptes elongatus Hynes, H.B.N., 1950. The food of freshwater sticklebacks (Cuvier, 1816) phân bố vùng Đồng bằng sông Cửu (Gasterosteus aculeatus and Pygosteus pungitius) Long. Báo cáo đề tài khoa học và công nghệ cấp with a review of methods used in studies of the food trường: 15 trang. of fishes.J. Anim. Ecol., Oxford, 19: 36-58. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định Nikolski, G.V., 1963. Ecology of fishes. Assessment and loại cá nước ngọt Đồng bằng sông Cửu Long. Tủ Management. Fishing News Books, 352p. sách Đại học Cần Thơ: 361 trang. Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian Mekong. Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2001. Cá nước ngọt FAO species identification field guide for fishery Việt Nam, tập 1. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội: puposes. FAO Rome, 265p. 622 trang. Shirota, A., 1966. Thep lankton of the south in Viet Nam Âu Văn Hóa, 2017. Một số đặc điểm sinh học của cá fresh water and marine plankton. Overseas Technical đỏ mang (Systomus rubripinnis) phân bố trên tuyến Cooperation Agency, Japan, 462 p. sông Hậu. Luận văn cao học, chuyên ngành Quản lý Sinha, G.M. and S.K. Moitra, 1976. Studies on nguồn lợi thủy sản. Khoa Thủy sản, Trường Đại học the morphohistology of the alimentary canal of Cần Thơ: 68 trang. freshwater fishes of India. I. The alimentary canal of Phạm Thanh Liêm và Trần Đắc Định, 2004. Phương young Cirrhinus reba Ham. With a comparison with pháp nghiên cứu sinh học cá. Khoa Thủy sản, Trường that of the adult in relation to food. Vestn. Spol. Zool, Đại học Cần Thơ: 80 trang. 40: 221-231. Nutritional characteristics of Puntioplites proctozystron Nguyen Hoang Huy, Au Van Hoa and Pham Thanh Liem Abstract The study aimed to determine nutritional characteristics of Smith’s barb (Puntioplites proctozystron) that observed in dry and rainy seasons. Fish samples from the wild were collected from Bung Binh Thien, An Giang province and determined the diet composition in the gut tract in order to require knowledge on the cultivation and domestication of this object. Results showed that of Puntioplites proctozystron is a species of ray-finned fish, has small and stretching mouth, no teeth, palate teeth, but there is pharynx teeth (2.3.4-4.3.2); gill rakers is white, long, slender, rough and stacking in the mouth sinus; not stomach and intestines long, thick-walled and multiple lines than on the inside. Puntioplites proctozystron was omnivorous with relative length of gut ranged from 1.67 to 2.86, the gut length have been listed as 2.5 times body lengths when fish is over 6 cm in body length. The diet composition including Cyanobacteria, Chlorophyta, Euglenaphyta, Bacillariophyta, Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, organic matter and others and there was not found to differ (p>0.05) between the dry and rainy seasons. In which organic matter accounted for the highest figures about the frequency of appearance and the percentage points in the diet composition of fish. Keywords: Puntioplites proctozystron, gut length, diet composition, dry season, rainy season Ngày nhận bài: 07/8/2020 Người phản biện: TS. Huỳnh Thanh Tới Ngày phản biện: 16/8/2020 Ngày duyệt đăng: 28/8/2020 162