Khảo sát thành phần các nguyên liệu cung cấp protein và carbohydrate trong sản xuất thức ăn cá tra và thành phần sinh hóa của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) ở các giai đoạn phát triển

pdf 12 trang Gia Huy 20/05/2022 3620
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát thành phần các nguyên liệu cung cấp protein và carbohydrate trong sản xuất thức ăn cá tra và thành phần sinh hóa của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) ở các giai đoạn phát triển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thanh_phan_cac_nguyen_lieu_cung_cap_protein_va_carb.pdf

Nội dung text: Khảo sát thành phần các nguyên liệu cung cấp protein và carbohydrate trong sản xuất thức ăn cá tra và thành phần sinh hóa của cá tra (pangasianodon hypophthalmus) ở các giai đoạn phát triển

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CÁC NGUYÊN LIỆU CUNG CẤP PROTEIN VÀ CARBOHYDRATE TRONG SẢN XUẤT THỨC ĂN CÁ TRA VÀ THÀNH PHẦN SINH HÓA CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) Ở CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Võ Thị My My1*, Lê Hoàng1, Nguyễn Lữ Hồng Diễm1, Nguyễn Văn Nguyện1 TÓM TẮT Chất lượng nguyên liệu có vai trò và ý nghĩa quyết định ảnh hưởng đến chất lượng thức ăn, hiệu quả nuôi, hiệu suất sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng thịt của cá tra. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng các nguyên liệu cung cấp protein và carbohydrate trong sản xuất thức ăn cá tra và đặc điểm sinh hóa của cá tra ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguyên liệu cung cấp protein có hàm lượng protein thay đổi từ 45,31 – 62,88%, lipid từ 1,86 – 9,94%. Nhóm nguyên liệu cung cấp carbohydrate có hàm lượng protein từ 2,44 – 15,37%, lipid từ 1,07 – 14,28%. Cá tra nguyên con (giai đoạn 20 – 600g) chứa hàm lượng protein dao động từ 14,46 – 14,64%, lipid dao động từ 9,10 - 18,76%, trong khi phi lê cá tra (giai đoạn 800 – 1000g) chứa 17,80 - 18,41% protein và 2,28 - 8,42% lipid. Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về thành phần sinh hóa giữa các nguyên liệu cung cấp protein và tương tự đối với các nguyên liệu cung cấp carbohydrate. Kết quả phân tích sinh hóa cũng cho thấy sự khác biệt về hàm lượng lipid và độ ẩm của các mẫu cá nguyên con (giai đoạn 20 – 600g) và phi lê (giai đoạn 800 – 1000g) tại các vùng nuôi khác nhau. Hàm lượng lipid của các mẫu phi lê thu từ An Giang cao hơn so với hàm lượng lipid ở các mẫu thu từ Đồng Tháp do ảnh hưởng bởi phương pháp phi lê khác nhau. Từ khóa: Nguyên liệu, protein, lipid, carbohydrate, phi lê. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Giang, Bến Tre, Cần Thơ ( Theo Tổng cục thủy sản, năm 2019, tổng san-pham-xuat-khau/ca-tra/tong-quan-nganh- sản lượng thủy sản cả nước ước tính đạt 8.200,8 ca-tra). nghìn tấn đạt vượt trên 1,2 triệu tấn so với mục Cùng với sự gia tăng sản lượng nuôi trồng tiêu đặt ra và tăng 5,6% so với năm trước. Trong thủy sản thì nhu cầu sử dụng thức ăn, cũng như đó sản lượng nuôi trồng đạt trên 4.432,5 nghìn sản xuất thức ăn thủy sản cũng tăng tỉ lệ thuận. tấn, tăng 6,5% so với năm 2018. Kim ngạch Hiện nay, việc nâng cao chất lượng thức ăn giúp xuất khẩu thủy sản đạt 8,6 tỷ USD. Trong đó, tối ưu quá trình tăng trưởng của cá cũng như cá tra là một loài cá nuôi có giá trị kinh tế cao giảm giá thành là mục tiêu quan trọng của dinh trong ngành công nghiệp thủy sản của Việt Nam dưỡng thủy sản. Nguyên liệu sản xuất thức ăn (Đa và ctv., 2014). Sản lượng nuôi tại khu vực có vai trò cung cấp một hoặc nhiều chất dinh ĐBSCL trong năm 2019 đạt 1,42 triệu tấn, tương dưỡng trong khẩu phần ăn của động vật thủy đương năm 2018. Trong đó, 82% sản lượng cả sản. Các nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng nước tập trung ở các tỉnh như Đồng Tháp, An nhất là nguồn nguyên liệu và khả năng tiêu hóa 1 Viện Nghiện cứu Nuôi trồng Thủy sản II * Email: mymydh13sm@gmail.com 58 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II các dưỡng chất, khả năng nâng cao chất lượng sinh hóa của động vật thủy sản (Yang và ctv., thức ăn, hiệu quả nuôi, hiệu suất sinh trưởng, tỉ 2004; Ai và ctv., 2006; Hu và ctv., 2013; Đa và lệ sống và khả năng kích thích khả năng miễn ctv., 2014). Ngoài ra, rất nhiều các nghiên cứu dịch của cá tra đang rất được quan tâm. Có rất đã thay thế protein bột cá bằng nguồn protein nhiều loại nguyên liệu có thể sử dụng làm thức từ thực vật, trong đó có khô đậu nành do giá ăn cá tra. Thành phần thức ăn cho cá tra thay trị dinh dưỡng cao, giá thành rẻ, có sẵn trên thị đổi tùy theo giai đoạn phát triển của cá (Hồ Văn trường và không có sự khác biệt về hiệu suất Sang, 2009). Tuy nhiên, nguyên liệu phải đảm tăng trưởng, sử dụng thức ăn so với nhóm đối bảo cung cấp đầy đủ các thành phần như dinh chứng (Tantikitti và ctv., 2005; Ai và Xie, 2007; dưỡng thiết yếu như protein, carbohydrate. Hernández và ctv., 2007; Ergun và ctv., 2008; Nhóm nguyên liệu cung cấp protein bao Trần Thị Thanh Hiền và Lê Quốc Phong, 2011; gồm nguyên liệu có nguồn gốc động vật (bột cá, Nguyễn Thị Linh Đan và ctv., 2013). bột xương thịt, bột đầu tôm, bột nhuyễn thể ) Nhóm carbohydrate được xem như chất và nguyên liệu có nguồn gốc thực vật (hạt có dinh dưỡng không cần thiết đối với động vật dầu như đậu nành, đậu phộng, hạt bông vải, bã thủy sản. Tuy nhiên, carbohydrate là nguồn đậu nành). Theo Trần Thị Thanh Hiền và ctv. nguyên liệu cung cấp năng lượng rẻ tiền nhất (2003) thì nhu cầu protein của cá tra giống cỡ trong thức ăn cho động vật thủy sản, giúp giảm 2 g là 38%. Cá tra cỡ 10 g là 32% (Lê Thanh giá thành thức ăn và tăng khả năng kết dính trong Hùng, 2008). Thông thường, thức ăn viên sử quá trình đùn ép viên thức ăn. Carbohydrate bao dụng trong nuôi cá tra có hàm lượng protein gồm đường và tinh bột, trong đó tinh bột đóng dao động theo chế độ giảm dần từ 28 - 18% vai trò quan trọng trong thức ăn thủy sản. Tinh theo các giai đoạn phát triển của cá (Hồ Văn bột có trong các loại hạt đậu (70%), khoai củ Sang, 2009). Bột cá là nguồn cung cấp protein (30%). Khả năng tiêu hóa carbohydrate của cao nhất và chứa đầy đủ các thành phần các động vật thủy sản kém hơn so với động vật trên acid amin thiết yếu. Trần Thị Bé và Trần Thị cạn và thay đổi tùy theo loài cũng như tính chất Thanh Hiền (2004) đã chỉ ra rằng bột cá cho nguyên liệu. Tốc độ tăng trưởng của cá sẽ giảm kết quả hàm lượng protein cao (70,1%) cũng khi tăng trọng lượng phân tử của carbohydrate như khả năng tiêu hóa protein (94,5%) và năng (Buhler và Halver, 1961). Vì vậy, cần phải lựa lượng (91,8%) tốt hơn các nguyên liệu khác. chọn nguyên liệu cung cấp carbohydrate để đạt Hiện nay, nguồn nguyên liệu bột cá chủ yếu được sự tăng trưởng tốt nhất. là nhập khẩu còn nguồn bột cá trong nước thì Xuất khẩu thủy sản đặc biệt là sản phẩm cá chất lượng không ổn định. Với nhu cầu sử dụng tra là thế mạnh của Đồng bằng sông Cửu Long, ngày càng cao thì nhóm nguyên liệu này ngày nên việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế càng trở nên khan hiếm, cộng với giá thành cao của ngành hàng cá tra cần được quan tâm. Để nên đang dần được thay thế bằng các nguyên làm cơ sở cho việc lựa chọn và thiết lập công liệu khác có giá trị dinh dưỡng tương đương. thức thức ăn hợp lý, góp phần nâng cao chất Tuy nhiên, tùy theo mỗi loại nguyên liệu sẽ có lượng của đối tượng cá tra, thì việc khảo sát một mức độ thay thế riêng trong khẩu phần thức nguồn nguyên liệu cung cấp dưỡng chất nhất là ăn cho cá. Các nghiên cứu cho thấy rằng các nguồn cung cấp protein và carbohydrate cũng nguyên liệu thay thế với tỷ lệ phù hợp không có như đặc điểm sinh hóa của cá tra ở những giai ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ tăng trưởng, hiệu đoạn phát triển khác nhau là vấn đề cần được quả sử dụng thức ăn, tỉ lệ sống và các chỉ tiêu quan tâm. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 59
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Cám gạo trích ly, cám khô, cám ướt, cám mì NGHIÊN CỨU viên, khoai mì lát. 2.1. Địa điểm nghiên cứu 2.2.2. Mẫu cá tra Các mẫu nguyên liệu cung cấp protein và Mẫu cá tra ở các giai đoạn phát triển tương carbohydrate thu tại công ty CP thức ăn chăn ứng với các kích cỡ 20g, 200g, 600g và phi lê cá nuôi Pilmico - QL30, CCN Thanh Bình, Xã 800g và 1000g thu tại An Giang và Đồng Tháp. Bình Thành, Huyện Thanh Bình, Đồng Tháp và Mẫu phi lê cá tra tại An Giang được thu ngay tại các cở sở sản xuất cám gạo, cung cấp nguyên ao nuôi. Mẫu phi lê ở Đồng Tháp là mẫu phi lê liệu tại Cai Lậy, Tiền Giang. cá tra của công ty Vĩnh Hoàn. Địa điểm thu mẫu cá tra 1: Vùng nuôi cá 2.3. Phương pháp nghiên cứu sạch Agifish, Mỹ Qúi, Mỹ Phú, Châu Phú, An 2.3.1. Phương pháp thu và xử lý mẫu Giang. Mười mẫu nguyên liệu cung cấp protein, Địa điểm thu mẫu cá tra 2: Vùng nuôi Tân carbohydrate có nguồn gốc động, thực vật được Thuận Tây, Ấp Tân Hậu, xã Tân Thuận Tây, thu và đánh giá các chỉ tiêu sinh hóa. Nguyên TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp. tắc thu mẫu thực hiện theo TCVN 4325:1986. Phân tích các chỉ tiêu hóa học của các mẫu Mẫu được lưu trữ trong điều kiện bình thường nguyên liệu và cá tra tại phòng thí nghiệm thuộc đến khi tiến hành phân tích. Trung tâm Công nghệ Thức ăn và sau Thu Mẫu cá tra ở các giai đoạn 20 – 600g, cá hoạch Thủy sản, Viên Nghiên cưu Nuôi trông được cho ăn thức ăn thương mại (Bảng 1). Cá Thuy san II. sau khi bỏ đói 24 giờ sẽ được thu ngẫu nhiên 2.2. Vật liệu với số lượng 3 kg/loại. Riêng mẫu cá cỡ 800- 2.2.1. Mẫu nguyên liệu 1000g thì chỉ mổ lấy phi lê và tách da (3 kg/ Mẫu nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu mẫu). Lưu trữ trong thùng đá và gửi ngay về bao gồm: phòng thí nghiệm trong 1 ngày. Mẫu cá nguyên 5 mẫu nguyên liệu cung cấp protein: Bột con sẽ được hấp thanh trùng tại 121oC ở áp suất cá 55, bột cá 62, bột gia cầm, bột xương thịt, bã 1 atm trong 10 phút. Sau đó mẫu cá hấp thanh đậu nành. trùng và phi lê được xay nhuyễn rồi bảo quản 5 mẫu nguyên liệu cung cấp carbohydrate: trong tủ đông đến khi phân tích. Bảng 1. Thành phần hóa học của thức ăn thương mại (%). Chỉ tiêu (%) Địa điểm Thức ăn thương mại Ẩm Tro Protein Lipid Xơ An Giang Thức ăn hỗn hợp VT6 10,54 8,44 26,62 5,37 5,30 Đồng Tháp Thức ăn Pilmico 8,23 8,76 26,54 5,14 5,27 2.3.2. Phương pháp phân tích xơ theo TCVN 4329:2007; canxi (%) theo Áp dụng các phương pháp phân tích, đánh TCVN 1526-1:2007; phosphor (%) theo TCVN giá chất lượng nguyên liệu và cá tra như: Hàm 1525:2001. lượng ẩm (%) được xác định theo phương pháp 2.4. Phương pháp xử lý số liệu TCVN 4326:2001; protein thô (%) theo TCVN Các số liệu được xử lý bằng phần mềm 4328:2007; lipid thô (%) theo Folch (Folch thống kê SPSS 20.0. Phân tích phương sai và ctv, 1957); tro (%) theo TCVN 4327-2007; (One-way ANOVA) và so sánh các giá trị trung 60 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II bình bằng kiểm định Tukey (mức ý nghĩa 0,05) là bã đậu nành (11,81%) và thấp nhất là bột gia đối với các nghiệm thức đồng nhất về phương cầm (4,95%). Hàm lượng protein dao động từ sai, nonparametric test đối với các nghiệm thức 45,31% đến 62,88%. Trong đó, bã đậu nành không đồng nhất về phương sai. Sử dụng kiểm có hàm lượng protein tương đối cao (45,31%). định t-test trong trường hợp chỉ so sánh hai nghiệm Hàm lượng lipid cao nhất bột cá 62 (9,94%), thức. Sử dụng two-way ANOVA phân tích tương thấp nhất là bã đậu nành (1,86%). Bột xương tác giữa vùng nuôi và giai đoạn phát triển. thịt có hàm lượng tro cao nhất (34,17%), thấp III. KẾT QUẢ nhất là bã đậu nành (6,04%). Xơ dao động từ 3.1. Đánh giá chất lượng một số loại 1,81% đến 5,60%. Canxi và phosphor cao nguyên liệu cung cấp protein nhất ở nguyên liệu bột xương thịt (12,16% và Thành phần sinh hóa của các nguyên liệu 4,70%), thấp nhất ở nguyên liệu bã đậu nành cung cấp protein được thể hiện Bảng 2. Kết (0,41% và 0,61%). quả cho thấy độ ẩm tương đối thấp, cao nhất Bảng 2. Thành phần sinh hóa (%) các mẫu nguyên liệu cung cấp protein. Thành phần (%)* Tên mẫu Độ ẩm Protein Lipit Tro Xơ Can xi Phosphor Bột cá 55 7,89c ± 56,03c ± 8,18b ± 18,04c ± 5,60e ± 4,73b ± 2,27b ± 0,01 0,06 0,08 0,08 0,15 0,30 0,02 Bột cá 62 8,82d ± 62,88e ± 9,94d ± 17,45b ± 1,81a ± 4,53b ± 2,24b ± 0,01 0,25 0,37 0,01 0,08 0,03 0,02 Bột gia cầm 4,95a ± 61,00d ± 9,07c ± 17,48b ± 2,40b ± 5,53c ± 2,79c ± 0,01 0,35 0,46 0,02 0,09 0,02 0,03 Bột xương 5,24b ± 48,44b ± 7,48b ± 34,17d ± 3,47c ± 12,26d ± 4,70d ± thịt 0,01 0,29 0,29 0,02 0,11 0,10 0,24 Bã đậu 11,81e ± 45,31a ± 1,86a ± 6,04a ± 5,19d ± 0,41a ± 0,61a ± nành 0,01 0,50 0,06 0,02 0,02 0,02 0,01 Số liệu là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; Các giá trị có kí tự khác nhau trong cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); *: Giá trị trung bình của ba lần lặp lại. 3.2. Đánh giá chất lượng một số loại khoai mì lát (1,07%). Tương tự, hàm lượng tro nguyên liệu cung cấp carbohydrate cao nhất ở mẫu cám khô (10,06%), thấp nhất là Thành phần hóa sinh trong các mẫu nguyên khoai mì lát (2%). Xơ của nguyên liệu cám mì liệu cung cấp carbohydrate được trình bày ở viên cao nhất (11,73%) và khoai mì lát có hàm Bảng 3. Độ ẩm không khác biệt nhiều và dao lượng xơ thấp nhất (4%). Hàm lượng canxi và động từ 9,82% đến 11,18%, cao nhất là cám phosphor ở tất cả các mẫu đều thấp (<2%). Hàm gạo trích ly, thấp nhất là cám khô. Hàm lượng lượng carbohydrate tan (soluble carbohydrate) protein cao nhất cám gạo trích ly (15,37%), thấp được tính toán dựa vào chỉ số dẫn xuất không nhất là khoai mì lát (2,44%). Hàm lượng lipid đạm (nitrogen-free extract, NFE), dao động cao nhất ở hai mẫu nguyên liệu cám khô và trong khoảng từ 44,63% đến 79,34%, cao nhất cám ướt (14,28% và 11,26%), thấp nhất ở mẫu là ở khoai mì lát, thấp nhất là ở cám khô. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 61
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3. Thành phần sinh hóa các mẫu nguyên liệu cung cấp carbohydrate. Thành phần (%)* Tên mẫu Độ ẩm Protein Lipit Tro Xơ Can xi Phosphor NFE Cám gạo 11,18c ± 15,37e ± 1,46a ± 10,01d ± 11,00d ± 0,05ab ± 1,92d ± 50,98b ± trích ly 0,01 0,15 0,39 0,01 0,21 0,01 0,01 0,33 Cám khô 9,82a ± 12,30b ± 14,28d ± 10,06e ± 8,90c ± 0,02a ± 1,53c ± 44,63a ± 0,00 0,29 0,17 0,01 0,12 0,01 0,04 0,58 Cám ướt 10,04b ± 12,94c ± 11,26c ± 7,31c ± 5,96b 0,02a ± 1,59c ± 52,48c ± 0,01 0,02 0,03 0,01 ±0,02 0,00 0,01 0,04 Cám mì 10,06b ± 14,36d ± 4,52b ± 4,68b ± 11,73e ± 0,09b ± 0,96b ± 54,64d ± viên 0,01 0,27 0,10 0,01 0,02 0,02 0,05 0,20 Khoai mì 11,15c ± 2,44a ± 1,07a ± 2,00a ± 4,00a ± 0,20c ± 0,10a ± 79,34e ± lát 0,01 0,12 0,12 0,01 0,28 0,03 0,01 0,28 Số liệu là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; Các giá trị có kí tự khác nhau trong cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) giữa mẫu (p>0,05) và luôn cao hơn 14%. Độ ẩm các kích cỡ mẫu dao động trong khoảng 0,64 – các mẫu cá thu từ An Giang dao động trong 0,73% và tăng khi tăng kích cỡ cá từ 20-100g, khoảng 63,59-73,07%. Tương tự, độ ẩm các sau đó giảm khi tăng kích cỡ cá từ 100 – 600 g. mẫu thu từ Đồng Tháp dao động trong khoảng Tuy nhiên, sự chênh lệch không nhiều. Ngược 65,46 - 72,41% và không có khác biệt so với lại, canxi của các mẫu cá thu từ Đồng Tháp có các mẫu thu từ An Giang. Độ ẩm giảm khi tăng sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kích thước mẫu và có sự khác biệt có ý nghĩa các kích cỡ mẫu dao động trong khoảng 0,60 thống kê (p<0,05) giữa các kích cỡ mẫu khác – 1,05% và giảm khi tăng kích cỡ cá. Tương nhau. Hàm lượng lipid trong thịt cá dao động tự, hàm lượng phosphor có khác biệt có ý nghĩa từ 9,10-18,76% đối với mẫu thu tại An Giang thống kê (p<0,05) giữa các nhóm kích cỡ cá và 9,51-16,25% đối với các mẫu thu tại Đồng và ở cả hai vùng thu mẫu nhưng sự chênh lệch Tháp. Nhìn chung, hàm lượng lipid tăng tỉ lệ không nhiều. 62 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 4. Thành phần sinh hóa (%) của cá tra nguyên con tại An Giang và Đồng Tháp. Thành phần (%)* Tên mẫu Độ ẩm Protein Lipid Tro Can xi Phosphor An Giang C20AG 73,07c ± 0,01 14,52a ± 0,13 9,10a ± 0,12 2,90b ± 0,04 0,64a ± 0,06 0,42ab ± 0,01 C100AG 70,43b ± 0,05 14,63a ± 0,04 11,46b ± 0,14 2,93b ± 0,10 0,73a ± 0,03 0,48b ± 0,03 C600AG 63,59a ± 0,15 14,64a ± 0,01 18,76c ± 0,11 2,46a ± 0,24 0,68a ± 0,06 0,40a ± 0,03 Đồng Tháp C20ĐT 72,41c ± 0,17 14,50a ± 0,04 9,51a ± 0,14 2,74a ± 0,05 1,05b ± 0,05 0,56a ± 0,01 C100 ĐT 71,32b ± 0,10 14,46a ± 0,02 10,69b ± 0,15 2,80a ± 0,06 0,63a ± 0,08 0,57ab ± 0,01 C600 ĐT 65,46a ± 0,14 14,49a ± 0,06 16,25c ± 0,34 2,75a ± 0,16 0,60a ± 0,04 0,58b ± 0,01 Số liệu là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; Các giá trị có kí tự khác nhau trong cùng một cột và tại một điểm thu mẫu là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05), các chỉ tiêu còn lại đều có sự khác biệt cá 20g, 100g, 600g ta thấy chỉ có protein có sự có ý nghĩa (p 0,05), các chỉ tiêu An Giang cao hơn Đồng Tháp. Bên cạnh đó các còn lại đều có sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) chỉ tiêu đều có sự tương tác ảnh hưởng của kích và sự thay đổi tương tự khi đánh giá kích cỡ cỡ cá và vùng nuôi ngoại trừ chỉ tiêu protein. cá theo từng vùng riêng biệt. Theo vùng nuôi Bảng 5. Thành phần sinh hóa (%) của cá tra nguyên tại các kích cỡ khác nhau thu tại An Giang và Đồng Tháp. Thành phần (%)* Mẫu Độ ẩm Protein Lipid Tro Canxi Phosphor Ảnh hưởng kích cỡ cá 20 72,74c ± 0,37 14,51a ± 0,09 9,31a ± 0,26 2,82b ± 0,10 0,84b ± 0,23 0,49a ± 0,07 100 70,87b ± 0,49 14,55a ± 0,10 11,08b ± 0,44 2,87b ± 0,10 0,67a ± 0,07 0,53b ± 0,05 600 64,53a ± 1,03 14,57a ± 0,09 17,51c ± 1,39 2,61a ± 0,24 0,63a ± 0,06 0,49a ± 0,10 P 0,000 0,314 0,000 0,010 0,000 0,005 Ảnh hưởng địa điểm nuôi An Giang 69,03± 4,24 14,60 ± 0,09 13,11± 4,36 2,76 ± 0,26 0,67 ± 0,06 0,44 ± 0,04 Đồng Tháp 69,73± 3,24 14,48 ± 0,04 12,15± 3,12 2,76 ± 0,09 0,75 ± 0,22 0,57 ± 0,01 P 0,000 0,002 0,000 0,971 0,014 0,000 Vùng x kích cỡ P 0,000 0,107 0,000 0,019 0,000 0,000 Số liệu là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; Các giá trị có kí tự khác nhau trong cùng một cột là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); *: Giá trị trung bình của sáu lần lặp lại. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 63
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.4. Đánh giá thành phần sinh hóa của lượng lipid giữa các kích cỡ cá. Hàm lượng lipid phi lê cá tra ở giai đoạn 800-1000g của mẫu thu tại An Giang có sự chênh lệch giữa Kết quả phân tích thành phần sinh hóa mẫu hai kích thước nhiều hơn và hàm lượng cao hơn phi lê cá tra được thể hiện ở Bảng 6. Hàm lượng so với mẫu thu tại Đồng Tháp. Hàm lượng tro protein không có sự khác biệt có ý nghĩa thống dao động từ 0,91 - 0,97% và tăng khi tăng kích kê giữa các mẫu phi lê (p>0,05) và luôn cao hơn thước của cá. Canxi ở cả hai vùng thu đều có sự 18%. Độ ẩm của hai mẫu phi lê thu tại An Giang khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) giữa các kích cỡ cá. khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về hàm Bảng 6. Thành phần hóa sinh (%) của phi lê cá tra kích cỡ 800g và 1000g thu tại An Giang và Đồng Tháp. Thành phần (%)* Tên mẫu Độ ẩm Protein Lipid Tro Can xi Phosphor An Giang F800AG 74,40 ± 0,05 18,19 ± 0,17 5,96 ± 0,27 0,91 ± 0,01 0,28 ± 0,01 0,14 ± 0,01 F1000AG 72,05 ± 0,05 18,16 ± 0,24 8,42 ± 0,27 0,96 ± 0,02 0,24 ± 0,02 0,17 ± 0,00 Đồng Tháp F800 ĐT 78,33 ± 0,03 18,00 ± 0,15 2,28 ± 0,02 0,96 ± 0,02 0,12 ± 0,02 0,26 ± 0,00 F1000 ĐT 77,40 ± 0,08 18,03 ± 0,04 2,93 ± 0,12 0,97 ± 0,06 0,17 ± 0,03 0,26 ± 0,01 F800: Mẫu phi lê kích cỡ 800g; F1000: Mẫu phi lê kích cỡ 1000g; AG: An Giang; ĐT: Đồng Tháp; Số liệu là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn; *: Giá trị trung bình của ba lần lặp lại; : Khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) sử dụng kiểm định T-test. IV. THẢO LUẬN thủy sản (Tacon và ctv., 2009). Đối với nhóm Giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu nguyên liệu cung cấp protein, bột cá cho hàm thức ăn cung cấp protein và carbohydrate (Bảng lượng protein cao nhất (56,03-62,88%), tương 2 và 3) là khá tương đồng với các nghiên cứu tự nghiên cứu của Lê Hoàng và ctv., (2018) là trước đây (Nguyễn Tiến Lực và ctv., 2004; 60 - 65% nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Lê Hoàng và ctv., 2018) và phù hợp với các Trần Thị Bé và Trần Thị Thanh Hiền (2004) thông số kỹ thuật của các nguyên liệu thức ăn là 70,1%. Các nguyên liệu còn lại cũng cho 64 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II kết quả hàm lượng protein xấp xỉ với bột cá của cá tra dao động từ 8,34 - 15,95 % và tăng và tương tự với nghiên cứu của Lê Hoàng và dần theo khối lượng (500-3500g). Nhưng lại ctv., (2018) là 60 – 65%, lần lượt bột gia cầm khác biệt so với nghiên cứu của Nguyễn Văn (59,54%), bột xương thịt (50,82%), bã đậu nành Nguyện và Nguyễn Ngọc Trâm Anh (2013) cho (47,17%). Điều này cho thấy có thể thay thế bột rằng hàm lượng lipid có xu hướng giảm dần khi cá bằng các loại nguyên liệu khác từ động, thực cá càng lớn và đặc biệt có giá trị khá thấp (2,73 vật có giá trị dinh dưỡng tương đương (Đa và %) ở giai đoạn cá 100 - 200 g. Sự khác biệt hàm ctv., 2014). Các nguyên liệu cung cấp protein lượng lipid trong cá tra nguyên con phụ thuộc trong sản xuất thức ăn thủy sản đã được sử phần lớn vào hàm lượng dinh dưỡng thức ăn, dụng một cách linh hoạt trong nhiều năm qua nhu cầu từng giai đoạn, môi trường sống và sự cho các đối tượng thủy sản nuôi như cá diếc, chăm sóc trong quá trình nuôi (Nguyễn Văn Carassius auratus gibelio (Yang và ctv., 2014); Nguyện và Nguyễn Ngọc Trâm Anh, 2013). Do cá đù vàng, Pseudosciaena crocea (Ai và ctv., đó, có thể giải thích sự khác biệt về hàm lượng 2006), cá chẽm Nhật, Lateolabrax japonicus lipid trong cơ thịt ở các giai đoạn phát triển của (Hu và ctv., 2013), cá thát lát còm giống (Trần cá và vùng nuôi là hoàn toàn phù hợp. Tuy các Thị Thanh Hiền và ctv., 2015), cá chẽm Châu chỉ tiêu có sự khác biệt có ý nghĩa ở hai vùng Á Lates calcarifer (Tantikitti và ctv., 2005), cá nuôi nhưng do điều kiện nuôi ở An Giang và tráp mõm nhọn Diplodus puntazzo (Hernández Đồng Tháp không có quá nhiều khác biệt, cũng và ctv., 2007). Ai và Xie (2007) đã nghiên cứu như thức ăn thương mại sử dụng tương tự về sử dụng bột đậu nành thay thế bột cá, cho thấy thành phần dinh dưỡng nên thành phần sinh hóa với tỷ lệ thay thế 13-39% thì tốc độ tăng trưởng của cá ở hai vùng không có sự chênh lệch nhiều. của cá nheo (Silurus meridionalis) không khác Phi lê cá tra ở nghiên cứu hiện tại có độ biệt so với đối chứng. Tiếp theo năm 2008, ẩm khoảng 72,05-78,33% thấp hơn so với phi Ergun và ctv. đã tiến hành đánh giá việc thay lê cá tra ở thị trường EU là 84,5% (Caprino và thế bột cá trắng bằng bột đậu nành trong chế ctv., 2009) và Italia là từ 80-85% (Orban và độ ăn của cá bơn (Psetta maeotica), cho thấy ctv., 2008), nhưng sự chênh lệch không nhiều. không có sự khác biệt về hiệu suất tăng trưởng. Hàm lượng protein của mẫu phi lê ở cả hai vùng Tương tự, Nguyễn Thị Linh Đan và ctv. (2013) nuôi (>18%) cao hơn so với nghiên cứu của đã chứng minh nếu thay thế 30% protein bột Karl và ctv., (2010), các tác giả này chỉ ra rằng đậu nành trong thức ăn sẽ không ảnh hưởng đến hàm lượng protein của phi lê cá tra nuôi truyền tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của cá thống dao động trong khoảng 13,3-15,7%, trong thát lát còm giống. Đối với nhóm carbohydrate, khi đó hàm lượng protein của phi lê cá tra nuôi khoai mì lát cho hàm lượng carbohydrate cao hữu cơ cao hơn và dao động trong khoảng 17,1- nhất (79,34%), tuy nhiêu nếu nhìn tổng thể các 17,3%. Năm 2014, Trần Minh Phú và ctv., cho chỉ tiêu còn lại thì nguyên liệu cám gạo tươi 2 sẽ thấy thành phần sinh hóa của phi lê cá tra ở là nguyên liệu tốt nhất cung cấp carbohydrate. các khu vực nuôi khác nhau là tương tự nhau, Kết quả phân tích sinh hóa của mẫu cá với hàm lượng protein dao động trong khoảng nguyên con (kích cỡ 20-600 g) thu tại Đồng Tháp 15,4 - 16,5%. Hàm lượng lipid trong nghiên cứu và An Giang cho thấy hàm lượng protein thấp này cao hơn so với nghiên cứu Orban và ctv. hơn so với nghiên cứu của Men và ctv. (2005) là (2008) là 1,84%, Caprino và ctv. (2009) là 1,4% 16,1 – 17,5%. Hàm lượng lipid tương tự nghiên và Karl và ctv. (2010) là 1,7-2,9%, nhưng thấp cứu của Trần Thị Lệ Diệu (2002) cho thấy lipid hơn nhiều so với kết quả phân tích lipid trong TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 65
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II nghiên cứu của Trần Minh Phú và ctv. (2014) ướt. Hàm lượng carbohydrate dao động trong là 7,28-7,98%, ngoại trừ mẫu phi lê cá tra kích khoảng 44,63 - 79,34%, cao nhất là nguyên liệu cỡ 1000g thu tại An Giang (8,42%). Hàm lượng khoai mì lát. Kết quả ở tất cả chỉ tiêu nhìn chung lipid của các mẫu phi lê ở cả hai vùng thu đều cho thấy cám gạo ướt là nguyên liệu cung cấp tăng khi tăng kích cỡ cá, điều này phù hợp với carbohydrate tốt nhất trong tất cả các mẫu vì xu hướng thay đổi hàm lượng lipid của các mẫu hàm lượng protein, lipid, carbohydrate tương cá nguyên con ở cùng vùng thu. Tuy nhiên, hàm đối cao, lần lượt là 12,94%, 11,26%, 52,48%, lượng lipid của các mẫu phi lê thu từ An Giang cũng như hàm lượng tro và xơ thấp (tương ứng cao hơn nhiều so với hàm lượng lipid ở các mẫu 7,31% và 5,96%). phi lê thu từ Đồng Tháp. Theo các nhóm tác giả Kết quả phân tích thành phần sinh hóa của khác nhau, hàm lượng lipid trong mẫu phi lê cá mẫu cá nguyên con (kích thước 20-600 g) cho không chỉ liên quan đến quy trình nuôi, thức ăn, thấy hàm lượng protein lớn hơn 14%, độ ẩm chế độ ăn khác nhau mà còn bị ảnh hưởng bởi từ 63,59 - 73,07%, hàm lượng lipid dao động phương pháp phi lê và kích thước của mẫu phi từ 9,10 - 18,76%. Tương tự đối với mẫu phi lê lê cá (Orban và ctv., 2008; Karl và ctv., 2010; (kích cỡ cá 800-1000 g) có hàm lượng protein Trần Minh Phú và ctv., 2014). Mẫu cá thu từ dao động từ 17,80% - 18,41%, độ ẩm từ 72,05% Đồng Tháp được phi lê và xử lý theo tiêu chuẩn - 79,05% và lipid trong khoảng 2,28 - 8,42%. Ở nhà máy như loại bỏ tất cả mỡ, rửa nhiều lần cả mẫu cá nguyên con và mẫu phi lê, không có và định hình, còn mẫu cá thu từ An Giang được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hàm lượng phi lê ngay tại ao nuôi và giữ lại một phần mỡ. protein giữa các kích cỡ cá. Độ ẩm giảm khi Hàm lượng lipid của mẫu cá nguyên con ở cả tăng kích cỡ cá. Ngược lại, hàm lượng lipid tăng hai vùng nuôi không có sự khác biệt ở cùng một khi tăng kích cỡ cá. Hàm lượng lipid của các kích cỡ nên có thể khẳng định mẫu phi lê tại mẫu phi lê thu từ An Giang cao hơn nhiều so với Đồng Tháp có lipid thấp hoàn toàn do kỹ thuật hàm lượng lipid ở các mẫu thu từ Đồng Tháp, là phi lê. Ngoài ra, hàm lượng tro trong các mẫu do ảnh hưởng bởi phương pháp phi lê khác nhau phi lê trong nghiên cứu này đạt 0,91- 0,97%, giữa hai địa điểm thu mẫu. thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Orban TÀI LIỆU THAM KHẢO và ctv. (2008) là 1,25%, Karl và ctv. (2010) là Tài liệu tiếng Việt 1,30%, và Trần Minh Phú và ctv. (2014) là 1,03- Trần Thị Bé, Trần Thị Thanh Hiền, 2014. Đánh giá khả năng tiêu hóa một số nguồn nguyên 4,02%. liệu làm thức ăn cho cá kèo (Pseudapocryptes V. KẾT LUẬN elongatus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Đối với nhóm nguyên liệu cung cấp protein, Cần Thơ, 30, trang 72-80. bột cá 62% có hàm lượng protein và lipid cao Trần Thị Lệ Diệu, 2002. Tìm hiểu về cá tra và sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm từ loài cá này. nhất (62,88% và 9,94% tương ứng) so với các Luận văn cao học, ĐHBK Tp.HCM. mẫu còn lại. Bã đậu nành có hàm lượng protein Châu Thi Đa, Torbjörn Lundh, Håkan Berg, Jan Erik tương đối cao (45,31%), và là nguồn protein Lindberg, 2014. Đánh giá nguồn thức ăn sẵn có tiềm năng thay thế bột cá trong khẩu phần thức địa phương như nguồn thay thế protein bột cá lên sự tăng trưởng, hiệu quả thức ăn và chỉ tiêu sinh ăn nuôi thủy sản. học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Đối với nhóm nguyên liệu cung cấp Nguyễn Thị Linh Đan, Trần Thị Thanh Hiền, Trần carbohydrate, cám gạo trích ly có hàm lượng Thị Cẩm Tú, Lam Mỹ Lan, 2013. Đánh giá khả protein cao nhất (15,37%). Hàm lượng lipid cao năng thay thế bột cá bằng bột đậu nành làm thức nhất được tìm thấy ở hai mẫu cám khô và cám ăn cho cá thát lát còm (Chitala chitala hamilton, 66 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 1822). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Hồ Văn Sang, 2009. Kỹ thuật nuôi cá tra thương Thơ. Phần B: Nông nghiệp, Thủy sản và Công phẩm (Pangasianodon hypophthalmus) ở Công nghệ Sinh học, 29: trang 109-117. ty cổ phần thủy sản Tô Châu tỉnh Đồng Tháp. Trần Thị Thanh Hiền, Dương Thuý Yên và Nguyễn TCVN 4325, 1986. Thức ăn chăn nuôi. Lấy mẫu và Thanh Phương, 2003. Nghiên cứu nhu cầu chất chuẩn bị mẫu. protein, chất bột đường và phát triển thức ăn cho TCVN 4326, 2001. Thức ăn chăn nuôi. Xác định độ 3 loài cá trơn nuôi phổ biến cá basa Pangasius ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác. bocourti, cá hú P. conchophilus, và cá tra P. TCVN 4327, 2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định tro hypophthalmus giai đoạn giống. Báo cáo Khoa thô. học. Đề tài cấp Bộ. TCVN 4328-1, 2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định Trần Thị Thanh Hiền, 2009. Nghiên cứu xác hàm lượng nitơ và tính hàm lượng protein thô. định nhu cầu lysine trong thức ăn của cá tra Phần 1 - Phương pháp kjeldahl. (Pangasianodon hypophthalmus). Tạp chí Khoa TCVN 4329, 2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định học Trường Đại học Cần Thơ, trang 398-405. hàm lượng xơ thô – phương pháp có lọc trung Trần Thị Thanh Hiền, Lê Quốc Phong, 2011. Khả gian. năng thay thế bột cá bằng bột đậu nành trong TCVN 1525, 2001. Thức ăn chăn nuôi. Xác định thức ăn cá tra (Pangasianodon Hypophthalmus) hàm lượng phospho. Phương pháp quang phổ. giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học Trường Đại TCVN 1526-1, 2007. Thức ăn chăn nuôi. Xác định học Cần Thơ, 17a, trang 50-59. hàm lượng canxi. Phần 1: Phương pháp chuẩn Trần Thị Thanh Hiền, Trần Lê Cẩm Tú, Bùi Vũ Hội, độ. 2015. Khả năng thay thế bột cá bằng bột thịt Tài liệu tiếng Anh xương làm thức ăn cho cá thát lát còm (Chitala Ai, Q., Mai, K., Tan, B., Xu, W., Duan, Q., Ma, chitala Hamilton, 1822). Tạp chí Khoa học H., Zhang, L., 2006. Replacement of fish meal Trường Đại học Cần Thơ, trang 101-108. by meat and bone meal in diets for large yellow Lê Hoàng, Nguyễn Thành Trung, Trần Thị Lệ Trinh, croaker, Pseudosciaena crocea. Aquaculture, Nguyễn Văn Nguyện, 2013. Nghiên cứu sản xuất 260(1-4), 255-263. thức ăn công nghiệp kích thích cua lột xác, Tạp Ai, Q., Xie, X., 2007. Effects of Replacement of Fish chí nghề cá sông Cửu Long, Viện NCNTTSII, Số Meal by Soybean Meal and Supplementation of 02/2013, trang 127-138. Methionine in Fish meausoybean Meal-based Lê Hoàng, Trần Văn Khanh, Võ Thị My My, Nguyễn Diets on Growth Performance of the Southern Thị Thu Hiền, Nguyễn Văn Nguyện, 2018. Khảo Catfish (Silurus meridionalis). National Natural sát chất lượng một số nguyên liệu thức ăn theo Science Foundation of China.30: 498-507. hướng an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất Buhler, D. R., Halver, J. E., 1961. Nutrition of thức ăn nuôi thủy sản, Tạp chí Nghề cá sông Cửu salmonid fishes: IX. Carbohydrate requirements Long, Viện NCNTTSII, Số 12/2018, trang 67-75. of Chinook salmon. J. Nutr., 74, 307–318. Lê Thanh Hùng, 2008. Dinh dưỡng và thức ăn thủy Caprino F., Velayutham D., Busetto M. L., Vasconi sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. M., Bellagamba F., Moretti V. M., 2009. Nguyễn Tiến Lực, Bạch Thị Quỳnh Mai, Lê Hoàng, Nutritional properties of phi lês from tra catfish Nguyễn Văn Nguyện, 2004. Đề tài cấp Bộ KH & (pangasius hypophthalmus) imported into CN: Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất EU. 4th International Symposium on recent thức ăn công nghiệp chất lượng cao cho một số advances in food analysis, Prague November đối tượng thủy sản nuôi xuất khẩu. 2009, pp. 4–6. Nguyễn Văn Nguyện, Nguyễn Ngọc Trâm Anh, Ergun, S., Yigit, M., Türker, A., Harmantepe, B., 2013. Đặc điểm lipid và acid béo của cá tra giống 2008. Partial replacement of fishmeal by defatted (Pangasianodon hypophthalmus). Tap chi Khoa soybean meal in diets for Black sea turbot (Psetta hoc va Công Nghê, 51(6), trang 719-728. maeotica): Growth and nutrient utilization in Trần Minh Phú, Trần Thủy Tiên, Nguyễn Lê Anh Đào, winter. Trần Thị Thanh Hiền, 2014. Đánh giá chất lượng Folch, J., Lees, M., Stanley, G. H. S., 1957. A simple cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) thương method for the isolation and purification of total phẩm ở các khu vực nuôi khác nhau. Tạp chí Khoa lipids from animal tissues. J Biol Chem. 1957; học Trường Đại học Cần Thơ, trang 15-21. 226: 497-509. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 67
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Karl H., Lehmann I., Rehbein H., Schubring R., Orban, E., Nevigato, T., Gabriella, D. L., Maurizio, 2010. Composition and quality attributes of M., Irene, C., Loretta, G., Roberto, C., 2008. conventionally and organically farmed Pangasius New trends in the seafood market, Sutchi fillets (Pangasius hypophthalmus) on the German catfish (Pangasius hypophthalmus) phi lê from market. Int. J. Food. Sci. Tech., 45, pp. 56–66. Vietnam: Nutritional quality and safety aspects, Men, L. T., Thanh, V. C., Hirata, Y., Yamasaki, S., Food Chemistry 110 : 383–389. 2005. Evaluation of the genetic diversities and Tacon, A. G. J., Metian, M., Hasan, M. R., 2009. the nutritional values of the Tra (Pangasius Feed ingredients and fertilizers for farmed hypophthalmus) and the Basa (Pangasius aquatic animals: sources and composition. FAO bocourti) catfish cultivated in the Mekong river Fisheries and Aquaculture Technical Paper. No. delta of Vietnam. Asian–Australasian Journal of 540. Rome, FAO. 209p. Animal Sciences 18, 671–676. Tantikittia, C., Sangpong, W., Chiavareesajja, Hernández, M. D., Martínez, F. J., Jover, M., García, S., 2005. Effects of defatted soybean protein G., 2007. Effects of partial replacement of fish levels on growthperformance and nitrogen and meal by soybean meal in sharpsnout seabream phosphorus excretion in Asian seabass (Lates (Diplodus puntazzo) diet. Aquaculture 263:159– calcarifer). Aquaculture 248, 41-50. 167. Yang, Y., Xie, S., Cui, Y., Lei, W., Zhu, X., Yang, Hu, L., Yun, B., Xue, M., Wang, J., Wu, X., Zheng, Y., Yu, Y., 2004. Effect of replacement of dietary Y., Han, F., 2013. Effects of fish meal quality fish meal by meat and bone meal and poultry and fish meal substitution by animal protein by‐product meal on growth and feed utilization blend on growth performance, flesh quality and of gibel carp, Carassius auratus gibelio. liver histology of Japanese seabass (Lateolabrax Aquaculture Nutrition, 10(5), 289-294. japonicus). Aquaculture, 372, 52-61. 68 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II BIOCHEMICAL PROPERTIES OF PROTEIN AND CARBOHYDRATE SOURCES IN THE FEED AND TRA CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) FILLET AT DIFFERENT STAGES OF DEVELOPMENT Vo Thi My My1*, Le Hoang1, Nguyen Lu Hong Diem1, Nguyen Van Nguyen1 ABSTRACT This study aimed to investigate the biochemical properties of protein and carbohydrate sources and Tra catfish fillet at different fish sizes. Feed ingredients and Tra catfish fillet were collected at feed mills, farms, and catfish processing factories in An Giang and Dong Thap provinces. The results showed that protein and lipid contents in the protein and carbohydrate sources ranged from 45.31 – 62.88%; 1.86 – 9.94% and 2.44 – 15.37%; 1.07% - 14.28%, respectively. The whole body tissue contained 14% protein and 9.10 – 18.76% lipid, while protein and lipid content of catfish fillet varied from 17.80 – 18.41% and 2.28 – 8.42%, respectively. These findings showed significant differences (p<0.05) in protein and lipid content among the protein sources and carbohydrate sources. Furthermore, the remarkable difference of lipid and moisture content of the whole body and fish fillet was characterized at two farming areas. Keywords: Protein, lipid, carbohydrate, fillet. Người phản biện: TS. Nguyễn Thi Ngoc Tinh Người phản biện: PGS. TS. Lê Thanh Hung Ngày nhận bài: 15/01/2021 Ngày nhận bài: 15/01/2021 Ngày thông qua phản biện: 20/02/2021 Ngày thông qua phản biện: 28/02/2021 Ngày duyệt đăng: 25/3/2021 Ngày duyệt đăng: 25/3/2021 1 Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: mymydh13sm@gmail.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 19 - THÁNG 6/2021 69