Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Sài Gòn, PGD Nguyễn Cư Trinh

pdf 72 trang Gia Huy 24/05/2022 1680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Sài Gòn, PGD Nguyễn Cư Trinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_ca_nhan_tai_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Sài Gòn, PGD Nguyễn Cư Trinh

  1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Sài Gòn, PGD Nguyễn Cư Trinh Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn: Th.S CHÂU VĂN THƯỞNG Sinh viên thực hiện : CHÂU MINH SƠN MSSV: 1154021328 Lớp: 11DTNH12 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. HCM, ngày tháng năm 2015 Ký tên Châu Minh Sơn
  3. iii LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy Châu Văn Thưởng đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em. Nếu không có những lời khuyên, lời góp ý của thầy cho bài khóa luận tốt nghiệp thì đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh” của em khó có thể hoàn thiện được. Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tất cả các Anh, Chị tại Ngân hàng TMCP Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh, những người đã hướng dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình em thực tập tại đây. Cảm ơn các Anh, Chị đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc thực tế, tích lũy kinh nghiệm và cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Chân thành cảm ơn tất cả ! TP. HCM, ngày tháng năm 2015 Ký tên Châu Minh Sơn
  4. iv CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập : Địa chỉ : Điện thoại liên lạc : . Email : NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ . đến Tại bộ phận thực tập : Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện : 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị : >3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ) : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 201 Đơn vị thực tập
  5. v TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH LÀM KHÓA LUẬN CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian làm khóa luận: Từ đến Tại đơn vị: . Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn : Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 201 Giảng viên hướng dẫn
  6. vi MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.1. Cơ sở lý luận 2 1.1.1. Một số vấn đề trong hoạt đông tín dụng cá nhân của ngân hàng 2 1.1.2. Nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân 8 1.1.3. Các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân 12 1.2. Phương pháp nghiên cứu 14 1.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp 14 1.2.2. Phương pháp phân tích định tính 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI PGD NGUYỄN CƯ TRINH 16 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank . 16 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank 16 2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Sài Gòn 19 2.1.3. Tổng quan về Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh 21 2.2. Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh 22 2.3. Giá trị cốt lõi 22 2.4. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của Sacombank 22 2.4.1. Cho vay tiêu dùng 22 2.4.2. Cho vay mua bất động sản 23 2.4.3. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản 24 2.4.4. Cho vay du học 24 2.4.5. Cho vay sản xuất kinh doanh 25 2.4.6. Chiết khấu giấy tờ có giá 26 2.4.7. Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua 26 2.4.8. Ứng trước tài khoản cá nhân 27 2.5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân 27 2.6. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh 31
  7. vii 2.6.1. Doanh số cho vay cá nhân 31 2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân 34 2.6.3. Phân tích dư nợ cho vay cá nhân 38 2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân 42 2.7. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh 48 2.7.1. Các kết quả đạt được 48 2.7.2. Các mặt thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK – PGD NGUYỄN CƯ TRINH 52 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh trong thời gian tới 52 3.1.1. Định hường tổng quát 52 3.1.2. Định hường cụ thể năm 2015 52 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh 53 3.2.1. Về chiến lược sản phẩm kinh doanh tín dụng cá nhân 53 3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn 54 3.2.3. Nâng cao khả năng thu hồi vốn và hạn chế rủi ro tín dụng 55 3.2.4. Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn 55 3.2.5. Áp dụng biện pháp bảo hiểm tín dụng đối với các khoản cho vay 56 3.2.6. Về công tác thẩm định 56 3.2.7. Có chính sách ưu đãi về lãi suất 57 3.2.8. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật – công nghệ của ngân hàng 57 3.3. Kiến nghị 57 3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở 57 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 59 KẾT LUẬN 61
  8. viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP Thương Mại Cổ Phần PGD TN Phòng giao dịch tiềm năng UBND Ủy ban nhân dân CNSG Chi nhánh Sài Gòn NHTM Ngân hàng thương mại DSCV Doanh số cho vay CVTD Cho vay tiêu dùng DNCV Dư nợ cho vay DSTN Doanh số thu nợ CBNV Cán bộ nhân viên
  9. ix DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Tên Trang Biểu đồ 1.1: Phân loại rủi ro 4 Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Sacombank 18 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh 22 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ hình cột thể hiện DNCV cá nhân theo thời hạn sử dụng vốn vay 40 Biểu đồ 2.4: DNCV cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay 41 Bảng 2.1: Phân tích doanh số cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 32 Bảng 2.2: Phân tích doanh số thu nợ cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 37 Bảng 2.3: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 39 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động 42 Bảng 2.5: Bảng tính hệ số thu nợ đối với khách hàng cá nhân 43 Bảng 2.6: Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân 44 Bảng 2.7: Phân nhóm nợ khách hàng cá nhân 45
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển thì chất lượng đời sống người dân ngày càng được cải thiện, thu nhập ngày càng cao. Do vậy, nhu cầu mở rộng kinh doanh, mua sắm đồ dùng cá nhân, phương tiện đi lại, nhu cầu đầu tư vào bất động sản hay sửa chữa nhà ở ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, để có được nguồn vốn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu trên tại một thời điểm là điều khó khăn nếu cá nhân không có sự hỗ trợ từ phía gia đình, đồng nghiệp và nguồn tài trợ khác. Cách nhanh nhất và hiệu quả nhất để thỏa mãn nhu cầu trên là tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng cá nhân trong việc nâng cao, cải thiện đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, các Ngân hàng Thương mại đã và đang triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ thêm nữa cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Nếu áp dụng biện pháp cho vay phù hợp thì tín dụng cá nhân sẽ mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Việc mở rộng thị trường cho vay đối với khách hàng cá nhân không chỉ làm tăng doanh thu mà còn quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến đông đảo người dân. Đó là định hướng chung của các Ngân hàng Thương mại để hướng tới mục tiêu là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Xét thấy vai trò quan trọng của tín dụng cá nhân đối với Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh nói riêng nên nhóm chúng em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh” làm bài khóa luận của mình.
  11. 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng - Khái niệm 1: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. - Khái niệm 2: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn (TS. Nguyễn Minh Kiều). Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại. 1.1.1.2. Vai trò của tín dụng - Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn được duy trì quá trình sản suất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. - Thúc đẩy nền kinh tế phát triển: hoạt động của trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà nguồn vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của các cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các đơn vị, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả, vì khi sử dụng vốn vay các đơn vị phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, nếu sai phạm sẽ bị phạt về lãi suất và các chế tài khác. - Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Trong điều kiện
  12. 3 ngày nay, phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới. Vì vậy tín dụng Ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. 1.1.1.3. Phân loại tín dụng 1.1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn 1.1.1.3.1.1. Tín dụng ngắn hạn Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. 1.1.1.3.1.2. Tín dụng trung hạn Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. 1.1.1.3.1.3. Tín dụng dài hạn Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn 1.1.1.3.2.1. Tín dụng sản xuất và kinh doanh hộ gia đình Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa. 1.1.1.3.2.2. Tín dụng tiêu dùng Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả những nhu cầu hàng ngày. 1.1.1.4. Rủi ro tín dụng 1.1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho khách hàng.
  13. 4 Biểu đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng - Rủi ro giao dich. + Rủi ro lựa chon: là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích tín dụng. + Rủi ro bảo đảm: xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo và mức an toàn của nó. + Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay như xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng để định hướng cho việc thực hiện cho vay và kiểm soát danh mục cho vay, tái xét và giám sát danh mục cho vay bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - Rủi ro danh mục: + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế. + Rủi ro tập trung: là mức dư nợ cho vay được dồn một số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa lý. 1.1.1.4.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng 1.1.1.4.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn - Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm cho khách hàng vay vốn không thể trả nợ cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi: thu nhập không ổn định, bị thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, sử dụng vốn vay sai mục đích, - Đối với khách hàng là các doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do: khả năng tài chính của doanh nghiệp bị suy giảm và lỗ trong kinh doanh, sử dụng vốn sai mục đích, thị trường cung cấp vật tư bị đột biến,
  14. 5 bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước, 1.1.1.4.2.2. Nguyên nhân khách quan - Bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh. - Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn lạm phát xảy ra người gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn người đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. 1.1.1.4.2.3. Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng - Đảm bảo đối vật: Là hình thức đảm bảo trong đó người cho vay đồng thời đóng vai trò là chủ nợ, được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng (con nợ), nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không có khả năng trả nợ hoặc không trả nợ. Rủi ro liên quan đến hình thức đảm bảo này là do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành. - Đảm bảo đối nhân: Là hình thức đảm bảo được thực hiện thông qua một hợp đồng, trong đó người bảo lãnh cam kết với NH sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho NH trong trường hợp KH vay vốn mất khả năng thanh toán. Rủi ro liên quan đến hình thức này là do người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp sau: chết, tai nạn, đau ốm, hỏa hoạn, 1.1.1.4.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng Bước 1: Thiết lập phạm vi rủi ro  Nhận biết rủi ro trong khoảng lợi ích đã được lựa chọn trước  Lên phương án xử lý  Xác định trước các yếu tố sau:  Phạm vi quản trị rủi ro  Tính chất và mục tiêu của việc quản trị rủi ro  Cơ sở đánh giá và kiềm chế rủi ro  Xác định khuôn khổ và lộ trình xử lý  Phát triển các phân tích rủi ro liên quan đến quá trình xử lý  Giảm thiểu rủi ro bằng việc sử dụng những nguồn lực sẵn có về công nghệ, con người và tổ chức. Bước 2: Nhận dạng rủi ro:
  15. 6  Nhận dạng rủi ro dựa vào mục tiêu cấp tín dụng của Ngân hàng và phương án vay vốn, sử dụng vốn của khách hàng, bất cứ sự kiện nào gây nguy hiểm một phần hoặc toàn bộ cho việc đạt được mục tiêu cũng đều được xác định là rủi ro.  Nhận dạng rủi ro dựa vào việc kiểm tra những rủi ro tồn tại sẵn: Ở một số ngành nghề, luôn tồn tại sẵn các rủi ro. Mỗi rủi ro trong số đó sẽ được kiểm tra xem có xảy ra không khi mà khách hàng thực hiện những hành vi cụ thể. Bước 3: Đánh giá rủi ro  Xác định tỷ lệ các sự cố xảy ra kể từ khi các thông tin thống kê không chứa đựng tất cả các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.  Những quan điểm và những con số thống kê có sẵn được coi là nguồn thông tin chủ yếu.  Tỷ lệ các sự cố sẽ được nhân đôi bởi các sự kiện có tác động tiêu cực.  Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng lợi ích của việc quản trị rủi ro tín dụng ít phụ thuộc vào phương thức quản lý mà phụ thuộc nhiều hơn vào tần suất và cách thức đanh giá rủi ro. Bước 4: Chọn phương án xử lý rủi ro  Tránh rủi ro:  Không thực hiện các hành vi có thể gây ra rủi ro.  Có thể áp dụng các biện pháp để xử lý tất cả các rủi ro nhưng lại đánh mất các lợi ích lớn.  Không tham gia vào việc kinh doanh để tránh rủi ro cũng có nghĩa là đánh mất khả năng tìm kiếm lợi nhuận.  Giảm thiểu rủi ro:  Làm giảm các tác hại từ các sự cố có thể xảy ra rủi ro.  Áp dụng trong trường hợp đó là các rủi ro không thể tránh.  Kiềm chế rủi ro:  Chấp nhận và duy trì mức độ thiệt hại khi xảy ra sự cố.  Là một chiến lược thích hợp cho những rủi ro nhỏ nhưng lợi ích lớn.  Chuyển giao rủi ro:  Đưa rủi ro sang cho người khác.  Mua bảo hiểm.  Sử dụng các công cụ bảo đảm trong ký kết hợp đồng.  Chuyển rủi ro từ nhóm sang các thành viên trong nhóm. Bước 5: Lập kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng  Lựa chọn các phương pháp thích hợp để đo lường các rủi ro.
  16. 7  Việc quản trị rủi ro phải được thực hiện bởi cấp quản lý thích hợp. Ví dụ như rủi ro liên quan đến hình ảnh của Ngân hàng phải do cấp quản lý cao nhất quyết định.  Kế hoạch quản trị rủi ro sẽ tạo ra các phương pháp kiểm soát hiệu quả và thích hợp để quản trị rủi ro.  Một kế hoạch quản trị rủi ro tốt bao giờ cũng chứa đựng phương án kiểm soát việc thi hành và những người chịu trách nhiệm thi hành. Bước 6: Thực hiện kế hoạch quản trị rủi ro tín dụng  Thiết lập mục tiêu.  Xác định rõ mục tiêu.  Cung cấp và kiểm soát các nguồn lực thực hiện, bao gồm cả ngân sách tài chính.  Xác định kế hoạch, giai đoạn thực hiện và đánh giá tác động của chúng.  Kiểm tra và báo cáo về tiến trình thực hiện và kết quả đạt được.  Đánh giá cách thức giải quyết vấn đề. Bước 7: Kiểm soát và đánh giá kế hoạch  Kế hoạch quản trị rủi ro ban đầu không bao giờ hoàn hảo. Hiện thực, kinh nghiệm và các thiệt hại thực tế đã dẫn đến việc buộc phải thay đổi kế hoạch và tiếp thu các thông tin để tạo ra các quyết định hợp lý khác nhằm ứng phó với rủi ro.  Các kết quả phân tích và các kế hoạch quản trị rủi ro phải được cập nhật thường xuyên để:  Đánh giá xem liệu các phương thức kiểm soát đã được chọn trước đây có còn thích hợp và hiệu quả nữa không.  Đánh giá mức độ rủi ro có thể làm thay đổi môi trương kinh doanh. VD: rủi ro thông tin có thể làm thay đổi nhanh chóng môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến việc phán quyết cấp tín dụng của Ngân hàng. 1.1.1.5. Nguyên tắc và điều kiện cho vay 1.1.1.5.1. Nguyên tắc cho vay - Nguyên tắc hoàn trả: khoản tín dụng phải được thanh toán đầy đủ nguyên gốc sau khi sử dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất để có thể duy trì được hoạt động. - Nguyên tắc thời hạn: khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng.
  17. 8 - Nguyên tắc trả lãi: ngoài việc thanh toán đầy đủ, đúng hạn khoản gốc, khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ lệ % trên số tiền vay, được coi là giá mua quyền sử dụng vốn. - Nguyên tắc tài sản đảm bảo: để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng khi khách hàng vi phạm các điều kiện vay vốn hoặc khi chủ nhân của các tài sản thế chấp không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng. - Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: tất cả các khoản tín dụng phải được sử dụng đúng mục đích vay thể hiện trong hồ sơ vay vốn. 1.1.1.5.2. Điều kiện cho vay - Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; phương án đầu tư, phục vụ đời sống khả thi kèm phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Sacombank. 1.1.1.5.3. Giám sát tín dụng - Chuyên viên tín dụng thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khách hàng thực hiện đúng với các nội dung đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Qua đó phát hiện kịp thời những cảnh báo về khoản nợ có vấn đề như: những thông tin không tốt về khả năng trả nợ của khách hàng, những vấn đề tác động xấu đến khách hàng, và báo cáo lên cấp trên để được chỉ đạo thực hiện và kịp thời xử lý. - Bước này ngoài việc đảm bảo khách hàng thực hiện trả nợ đúng hạn, tránh phát sinh các khoản nợ quá hạn, khó đòi, còn là bước thực hiện chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng, từ đó hướng tới cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân hàng phù hợp cho khách hàng. 1.1.2. Nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân 1.1.2.1. Đặc điểm giao dịch của khách hàng cá nhân Khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau: - Mang nặng tâm lý ngại rủi ro, ngại phiền phức khi giao dịch với ngân
  18. 9 hàng. - Ngại giao dịch với ngân hàng sợ sẽ lộ thông tin cá nhân đối với người có thu nhập cao. - Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập thấp. 1.1.2.2. Huy động vốn khách hàng cá nhân Trong nghiệp vụ huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tuỳ theo khách hàng tiềm năng của mình là ai và họ có nhu cầu tiền gửi như thế nào mà ngân hàng mới có chính sách thu hút và phát triển các sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Trong công tác huy động vốn hiện nay, khách hàng tiềm năng có thể chia thành hai nhóm chính: nhóm có thu nhập cao và có tích luỹ và nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có tích luỹ. - Nhóm có thu nhập cao và có nhu cầu tích luỹ tập trung vào các đối tượng như là cán bộ quản lý cấp cao làm việc cho các công ty nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam làm ăn hiệu quả, các doanh nhân thành đạt, cán bộ công chức nghỉ hưu, các nghệ sĩ thành danh hoạt động trong lĩnh vực văn hoá nghệ thuật, các vận động viên thể thao thành danh được hưởng lương cao, Nhìn chung ngân hàng có thể dễ dàng tìm ra đối tượng này khi liên hệ với chi cục thuế nơi mà những người có thu nhập cao khai thuế (với điều kiện hệ thống thuế hoạt động hiệu quả, không có tình trạng trốn thuế tràn lan). Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có nhu cầu tiền gửi hoặc đầu tư lâu dài, thường xuyên, ổn định, có thể chấp nhận rủi ro để được hưởng lãi suất cao. Do đó sản phẩm tiền gửi phù hợp với đối tượng này có thể là tiền gửi tiết kiệm dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu do ngân hàng phát hành. Để thu hút nhóm khách hàng này ngoài việc có chính sách và thiết kế sản phẩm phù hợp, ngân hàng còn cần lưu ý đến các đối thủ cạnh tranh của mình cũng nhắm đến việc thu hút tiền nhàn rỗi của nhóm khách hàng này. - Nhóm có thu nhập chưa cao và chưa có nhu cầu tích luỹ dài hạn tập trung chủ yếu vào các đối tượng công nhân, viên chức, người làm công có mức lương không cao nhưng ổn định. Nhìn chung ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận với nhóm khách hàng này thông qua bộ phận quản lý tiền lương ở các công ty, doanh nghiệp có số lượng công nhân lớn hoặc ở các tổ chức hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện, Đặc điểm của nhóm khách hàng này là có thu nhập ổn định mặc dù không cao nhưng có nhu cầu gửi tiền vì mục đích giao dịch, an toàn và sử dụng các dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng. Sản phẩm huy động vốn thích hợp đối với khách hàng này là tài
  19. 10 khoản tiền gửi cá nhân dùng để thanh toán tiền lương hoặc sử dụng tiện ích khác như ATM, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại qua ngân hàng. Ngoài ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc tiền gửi ngắn hạn khác cũng thích hợp với đối tượng khách hàng này. Để thu hút nhóm khách hàng này ngân hàng nên chủ động tiếp cận với các nhà sử dụng lao động lớn để tiến hành cung cấp dịch vụ chi trả lương qua ngân hàng. Khác với nhóm khách hàng có nhu cầu tích luỹ và gửi tiền dài hạn, ngân hàng thường không có đối thủ cạnh tranh ngoài ngành khi huy động tiền gửi từ nhóm khách hàng có thu nhập chưa cao nhưng ổn định. Đối thủ cạnh tranh ở đây chủ yếu là cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. 1.1.2.3. Các sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân  Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay các NHTMCP tỏ ra năng động trong việc tiếp cận cung cấp tín dụng cho KHCN.  Một số sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân: - Cho vay sinh hoạt tiêu dùng - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như: mua sắm vận dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh, Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu quý khách nhanh chóng trong vòng 3 ngày và thời hạn cho vay tối đa 5 năm. - Cho vay hỗ trợ tiêu dùng - sản phẩm được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ - Cho vay xây dựng, sửa chữa bất động sản - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. - Cho vay mua nhà - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà, đất, và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản thế chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua. - Cho vay sản xuất kinh doanh - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, nguyên liệu, hàng hoá, các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nâng cấp hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cho vay mua xe ô tô - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng tích lũy chưa đủ.
  20. 11 - Cho vay hỗ trợ du học - sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá. - Cho vay bằng phương thức phát hành thẻ tín dụng: đây là một hình thức cho vay tín chấp, dành cho những khách hàng không có tài sản đảm bảo và có nhu cầu vay với số tiền thấp. Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức thẻ và hàng tháng khách hàng chỉ cần chi trả tối đa 5% trên hạn mức của thẻ tín dụng. Về mặt quy chế và thủ tục cho vay KHCN vẫn được thực hiện theo quy chế cho vay khách hàng của các tổ chức tín dụng, phương thức cho vay và thu nợ tương tự như đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp.  Bên cạnh những sản phẩm cá nhân dành cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn, Ngân hàng còn có các sản phẩm dịch vụ khác dành cho các khách hàng tiền gửi như: - Tiền gửi thanh toán: Có thể giúp khách hàng sử dụng được các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt một cách an toàn và nhanh chóng; Linh hoạt trong việc sử dụng vốn cho nhiều mục đích thanh toán, gửi/rút tiền khác nhau; Khách hàng có thể sử dụng các công cụ thanh toán sau để thanh toán, chuyển tiền đi trong nước như: Séc, ủy nhiệm chi, thẻ, Internet Banking, Alert – thông báo giao dịch - Sản phẩm tiết kiệm có kỳ hạn truyền thống: Có thể dùng để thế chấp vay vốn và cấp thẻ Tín dụng; Lãi suất cao; Gửi và rút tiền liên chi nhánh; Xác nhận số dư. 1.1.2.4. Các dịch vụ ngân hàng khác dành cho khách hàng cá nhân Ngoài hai nhóm sản phẩm chính là tiền gửi và cho vay, Ngân hàng còn cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác dành cho cá nhân.Các loại sản phẩm này có thể liệt kê dưới đây gồm: - Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu và thẻ. - Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước bao gồm chuyển tiền thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc cho tặng trong nước, chuyển tiền đóng học phí, trị bệnh hoặc mục đích khác cho thân nhân ở nước ngoài - Dịch vụ nhận chuyển tiền trong và ngoài nước, giúp cho khách hàng có thể nhận và chuyển tiền tại ngân hàng một cách an toàn và tiện lợi. Dịch vụ phát hành và thanh toán các loại thẻ - Dịch vụ giữ hàng. - Dịch vụ cho thuê tủ sắt.
  21. 12 - Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà. - Dịch vụ môi giới hoặc mua bán ngoại tệ. - Dịch vụ môi giới và mua bán bảo hiểm. 1.1.2.5. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân Trong những năm gần đây với sự phát triển của công nghệ thông tin, các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng dần dần được hiện đại hoá. Từ đó cho ra đời các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn so với các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại có thể liệt kê bao gồm: - Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại. Với dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nghe các thông tin về tỷ giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ giá hoặc lãi xuất cho khách hàng. - Dịch vụ ngân hàng qua internet. Với dịch vụ này khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng, truy cập thông tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản trong từng tháng. - Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động. Với dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, điện thoại, internet, và nạp tiền vào thẻ. 1.1.3. Các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân 1.1.3.1. Tình hình cho vay 1.1.3.1.1. Doanh số cho vay - Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thường được xác định theo thời gian là tháng, quý, năm. - Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân tố khác cố định thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng là không tốt. 1.1.3.1.2. Doanh số thu nợ - Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
  22. 13 - Trong phân tích hoạt động tín dụng, chúng ta cần quan tâm đến Hệ số thu nợ. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng cao hay thấp. Ngân hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1, tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng khá chất lượng Hệ số thu nợ = x 100% 1.1.3.1.3. Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, chủ yếu phân ra hai loại khách hàng lớn: khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Tùy theo kế hoạch kinh doanh của ngân hàng trong từng thời điểm mà họ sẽ đẩy mạnh về mảng khách hàng nào. Tại Sacombank, khách hàng cá nhân vẫn đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi thời kỳ, do khách hàng ở mảng này chiếm số lượng rất lớn trong hệ khách hàng tiềm năng của ngân hàng. 1.1.3.1.4. Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay Khách hàng cá nhân vay vốn tại các tổ chức tín dụng có thể có nhiều mục đích sử dụng vốn khác nhau, nhưng chủ yếu là vì ba mục đích chính: hoạt động tiêu dùng, hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. Và trong ba mục đích ấy, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng cao nhất. 1.1.3.1.5. Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn sử dụng vốn vay Khi phân tích dư nợ cho vay theo thời hạn sử dụng vốn vay, người ta tập trung phân tích vào ba thời hạn chính: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Chỉ tiêu này cùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn, để từ đó giúp nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý chưa và có giải pháp điều chỉnh kịp thời. 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN 1.1.3.2.1. Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả. 1.1.3.2.2. Thu nhập lãi thuần trên dư nợ cho vay cá nhân
  23. 14 Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng thu được từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Từ đó, thấy được vai trò, vị trí của hoạt động cho vay trong việc tạo ra lợi nhuận cho toàn bộ hoạt động Ngân hàng. 1.1.3.2.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ đối với cho vay cá nhân Chỉ tiêu này dùng để đo lường chất lượng dịch vụ của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó cao. 1.1.3.2.4. Nợ xấu - Nợ xấu là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. - Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau: + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn  Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.  Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 0%. + Nhóm 2: Nợ cần chú ý  Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.  Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 5% + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn  Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.  Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 20% + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ  Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.  Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 50%. + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn  Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.  Tỷ lệ trích lập dự phòng của nhóm nợ này là 100%. Nợ xấu là những khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng qua ba năm 2012 – 2014 về: Dư nợ cho vay, Doanh số thu nợ, Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay, Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn, Quy mô hoạt
  24. 15 động tín dụng cá nhân, Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân, Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay cá nhân, Thông kê số khách hàng cá nhân. - Thu thập thông tin từ sách báo và các bài viết có nội dung liên quan đến đề tài phân tích tín dụng. - Thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ xấu, kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm (2012 - 2014) và định hướng phát triển của Ngân hàng năm 2015. 1.2.2. Phương pháp phân tích định tính - Dùng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp thống kê, mô tả. - Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối. + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. = y1 – y0 Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước y1 : chỉ tiêu năm sau ∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. + Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. x 100% - 100% Trong đó: y0 : chỉ tiêu năm trước. y1 : chỉ tiêu năm sau. ∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
  25. 16 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI PGD NGUYỄN CƯ TRINH 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank Ngân hàng TMCP Sacombank được thành lập theo quyết định số 05/GB-UB ngày 30/01/1992 của UBND TP.HCM và hoạt động theo quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chính thức đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể từ Ngân hàng Phát triển Gò Vấp và sáp nhập ba hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Thành Công – Lữ Gia tại TP.HCM với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vu Ngân hàng. Vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm năm 1991 là 3 tỷ đồng và Ngân hàng hoạt động chủ yếu tại vùng ven Thành phố Hồ Chính Minh. Sau 20 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều lệ với 10.740 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động với 408 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngoài ra, Sacombank còn có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ. Sacombank đã được ba tập đoàn Tài chính quốc tế góp vốn cổ phần và chia sẻ kinh nghiệm quản trị điều hành gồm: Công ty Tài Chính Quốc Tế - IFC trực thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank), tập đoàn Tài Chính Dragon Financial Holding thuộc Anh Quốc và Ngân hàng Australia and New Zealand (ANZ). Ngoài ba cổ đông nước ngoài và các đối tác chiến lược trong nước, Sacombank là Ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn với hơn 33.000 cổ đông. Vào ngày 12/07/2006, tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, Sacombank trở thành Ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam niêm yết trên Thị trường Chứng khoán. Sacombank là Ngân hàng tiên phong trong việc khai thác các mô hình Ngân hàng đặc thù dành riêng cho phụ nữ (Chi nhánh 8 tháng 3) hay dành cho cộng đồng người Hoa (Chi nhánh Hoa Việt). Sự thành công của các Chi nhánh này nói lên khả năng phân khúc thị trường đặc thù của Sacombank. Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (với hơn 8.000 cán bộ trẻ), mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng phi truyển thống, nhất là các dịch vụ Tài chính Ngân hàng hiện đại.
  26. 17 Mục tiêu chung của chiến lược phát triển là phải đạt được những giá trị cốt lõi. Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng, đảm bảo được các lợi ích cộng đồng và xã hội, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư, tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.
  27. 18 Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Sacombank 2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Sài Gòn Là một trong những Chi nhánh thành lập đầu tiên. Ngày 31/08/1998, Chi nhánh Sài Gòn được thành lập, tọa lạc tại số 211 – 213 đường Phạm
  28. 19 Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM. Sacombank Chi nhánh Sài Gòn (CNSG) có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp và cá nhân không chỉ trong Quận 1 mà toàn địa bàn TP.HCM. Hơn thế, CNSG tọa lạc tạo vị trí có nhiều cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài cư trú nên đây cũng là một lợi thế đặc biệt để phát triển kinh doanh, tạo dựng mối quan hệ và tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng từ khách hàng cũ đến khách hàng mới. Địa bàn của CNSG có nhiều thuận lợi cho hoạt động Marketing vì đây là trung tâm thành phố. Quy mô của CNSG ngày càng được mở rộng đến nhiều địa bàn và nhiều khách hàng hơn. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Hiện Sacombank CNSG có 9 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc, gồm: PGD Cống Quỳnh, PGD Huỳnh Thúc Kháng, PGD TN Quận 1, PGD TN Nguyễn Cư Trinh, PGD Tân Định, PGD Cao Thắng, PGD Võ Thị Sáu, PGD Phạm Ngũ Lão, PGD TN Võ Văn Tần. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban Ban Giám đốc: Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng Giám đốc Sacombank và hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, phụ trách trực tiếp công tác lập kế hoạch tổ chức cán bộ, kiểm soát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám đốc Ngân hàng về các quyết định của mình. Phòng doanh nghiệp: o Có chức năng quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản ánh và tham mưu cho ban lãnh đạo. o Tiếp thị và quản lý khách hàng, tiếp thị khách hàng và tư vấn sản phẩm, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp. o Phòng doanh nghiệp: thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến từng chức năng của nó. Phòng cá nhân: o Quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể, đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản ánh và tham mưu cho ban lãnh đạo. o Tiếp thị và quản lý khách hàng, tiếp thị khách hàng và tư vấn sản phẩm. Phòng thẩm định: có chức năng thẩm định các hồ sơ tín dụng (trừ hồ sơ tín dụng mang tính chất dự án, thẩm định của Ngân hàng). Để thực hiện được chức năng này, Phòng thẩm định phải phối hợp với các Phòng cá nhân và Phòng doanh nghiệp để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng, nghiên cứu hồ sơ cũng như phương pháp vay vốn để đảm bảo an toàn cho khoản vay, báo cáo và đánh giá chất lượng thẩm định tại Chi
  29. 20 nhánh Ngoài ra, Phòng thẩm định còn có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi định kỳ sau khi cho vay. Phòng hỗ trợ kinh doanh: o Bộ phận quản lý tín dụng. o Bộ phận Thanh toán quốc tế. o Bộ phận xử lý giao dịch. Phòng kế toán và quỹ: o Bộ phận kế toán: hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh, tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu, lưu trữ và bảo quản chứng từ có liên quan. o Bộ phận quản lý quỹ: thu nhận và xuất tiền, tài sản và các giấy tờ có giá, kiểm – đếm tiền, chuyển tiền theo yêu cầu, bảo quản tiền mặt, tài sản và các giấy tờ có giá. Phòng hành chính: o Quản lý công tác hành chính: tiếp nhận, phân phối, phát hành lưu trữ văn bản, đảm nhận công tác lễ tân hậu cần của Chi nhánh, mua sắm các tài sản có liên quan đến hoạt động kinh doanh. o Quản lý công tác nhân sự: xây dựng kế hoạch tuyển dụng tùy vào nhu cầu nhân sự của Chi nhánh, quản lý về các vấn đề tranh chấp hợp đồng lao động tại Chi nhánh, tham vấn cho Ban Giám đốc về việc sắp xếp, bố trí, điều động, đề bạt, xử lý, kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong Chi nhánh. o Ngoài ra, Phòng hành chính còn có nhiệm vụ bảo dưỡng trang thiết bị, công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. 2.1.2.3. Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn. Mặc dù trong thời gian vừa qua, Sacombank CNSG đã đạt được sự tăng trưởng mạnh, tuy nhiên để đứng vững và tiếp tục phát triển trong một môi trường mà sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, Ngân hàng đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đến năm 2020 tập trung vào các yếu tố sau: Mục tiêu phát triển của Sacombank CNSG đến năm 2020 phấn đấu trở thành Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, hoạt động đa năng, kết hợp bán buôn với bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển trong nước và trở thành một ngân hàng quốc tế khu vực. Phương châm của Sacombank là: o Đối với Ngân hàng: An toàn – Hiệu quả - Tăng trưởng. An toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Hiệu quả mang ý nghĩa
  30. 21 kinh tế xã hội. Tăng trưởng phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngân hàng. o Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục vụ nhanh chóng giá rẻ. Khách hàng chính của Ngân hàng là các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, khách hàng có hoạt động chính tại thành phố và các khu vực có tiềm năng kinh tế. o Chiến lược phát triển chung của Ngân hàng đó là định hướng quyết định bước phát triển mới cả về chất lượng và số lượng: Từng bước xây dựng Ngân hàng trở thành Ngân hàng hiện đại, hội nhập với quốc tế có mô hình tổ chức khoa học, có công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất tốt. 2.1.3. Tổng quan về Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh Cùng với sự phát triển nhanh chóng từ những ngày thành lập, Sacombank ngày càng lớn mạnh. Nhằm mục đích mở rộng cũng như tăng khả năng tiếp cận khách hàng, ngày 31/12/2009, phòng giao dịch Sacombank đường Nguyễn Cư Trinh, chi nhánh Sài Gòn đi vào hoạt động. Trong suốt quá trình hoạt động của mình, PGD TN Nguyễn Cư Trinh đã đạt được nhiều thành tựu, bằng khen như: PGD xuất sắc nhất, nhì, ba trong các phong trào thi đua. Địa chỉ : 152 Trần Đình Xu, P.Nguyễn Cư Trinh, Q.1, TP.HCM. Điện thoại: (84-8) 39 208 911 – 39 208 912 – 39 208 913. Fax: (84-8) 39 208 914.  Các hoạt động kinh doanh chính: Huy động vốn: Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn như nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá. Sacombank tích cực đẩy mạnh thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và huy động vốn như: tặng quà cho khách hàng gửi tiền, các chương trình ưu đãi về lãi suất. Cho vay: Ngân hàng cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ, đối tượng vay đa dạng: đối với doanh nghiệp cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư tài sản, dự án và bảo lãnh Đối với khách hàng cá nhân có cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh và cho vay tín chấp Các hoạt động khác: o Hoạt động bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán o Hoạt động thanh toán: thực hiện chuyển tiền trong nước và quốc tế, thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc, chi trả kiều hối
  31. 22 o Thẻ và ngân hàng điện tử: dịch vụ thẻ ATM, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD). 2.2. Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh TRƯỞNG PHÒNG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH BỘ PHẬN KINH DOANH GIAO DỊCH PHÁP LÝ PHÂN TÍCH CHỨNG TỪ & LOAN TELLER NGÂN QUỸ CSR TÍN DỤNG THẨM ĐỊNH CSR TÀI SẢN Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh 2.3. Giá trị cốt lõi Tiên phong mở đường và mạnh dạn đương đầu vượt qua những thách thức để tiếp nối những thành công; Đổi mới và năng động để phát triển vững bền; Cam kết chất lượng là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên trong phục vụ khách hàng và quan hệ đối tác; Trách nhiệm với cộng đồng và xã hội; Tạo dựng sự khác biệt bằng tính đột phá sáng tạo trong kinh doanh và quản trị điều hành. 2.4. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của Sacombank 2.4.1. Cho vay tiêu dùng Tiện ích
  32. 23 Sản phẩm cho vay tiêu dùng dùng để hỗ trợ khách hàng có nhu cầu mua sắm trang thiết bị, vật dụng gia đình, sửa chữa nhỏ, trang trí nội thất, chi phí học tập, cưới hỏi Đặc điểm Mức cho vay: Lên đến 500 triệu tùy theo nhu cầu cho chi tiêu thực tế của khách hàng. Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng. Lãi suất vay: Theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể. Lãi suất cho vay ngắn hạn hiện tại là 11%/năm cho các tháng đầu tiên, từ tháng điều chỉnh trở đi thì lãi suất sẽ là LV13 + 4%/năm Phương thức cho vay: Linh hoạt, phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng. Phương thức trả nợ: Trả góp hoặc trả dần phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. 2.4.2. Cho vay mua bất động sản Tiện ích Cho vay mua nhà ở, căn hộ, đất thổ cư, đất chuyên dùng, nhà xưởng, văn phòng gắn liền quyền sử dụng đất, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp với nguồn trả nợ từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác. Đặc điểm Mức cho vay: Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Sacombank và theo qui định về tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo do Tổng giám đốc ban hành từng thời kỳ. Thời hạn cho vay: Tối đa 20 năm. Thời gian ân hạn: Tối đa 12 tháng. Lãi suất vay: Theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể. Lãi suất cho vay ngắn hạn hiện tại là 11%/năm cho các tháng đầu tiên, từ tháng điều chỉnh trở đi thì lãi suất sẽ là LV13 + 4%/năm
  33. 24 Phương thức trả nợ: Gốc trả góp theo dư nợ thực tế hoặc trả dần theo phương thức vốn góp bậc thang phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Ngoài ra, Sacombank còn cho vay mua bất động sản theo dự án với mức vay tối đa lên đến 90% nhu cầu vốn, và thời gian vay tối đa 15 năm. 2.4.3. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản Tiện ích Sản phẩm cung cấp tài chính giúp bạn giải quyết các nhu cầu phát sinh bất thường, cùng với thủ tục nhanh gọn và đặc biệt là lãi suất ưu đãi. Đặc điểm Mức vay: Căn cứ nhu cầu của khách hàng và quy định về tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo do Tổng giám đốc ban hành trong từng thời kỳ. Thời hạn cho vay: • Đối với trường hợp sổ tiết kiệm, số dư tài khoản do Sacombank phát hành: thời hạn cho vay theo nhu cầu của khách hàng. • Đối với sổ tiết kiệm, số dư hợp đồng tiền gửi do tổ chức khác phát hành, giấy tờ có giá: Thời hạn cho vay tối đa bằng thời hạn hiệu lực còn lại của sổ tiết kiệm, số dư hợp đồng tiền gửi, giấy tờ có giá. Phương thức cho vay: cho vay từng lần, cho vay hạn mức. Phương thức trả nợ: • Theo thỏa thuận căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng. • Lãi suất – phí: Theo quy định của Sacombank trong từng thời kỳ. 2.4.4. Cho vay du học Tiện ích Thanh toán chi phí du học cho du học sinh. Sinh hoạt/chi phí khác phát sinh của thân nhân đi kèm du học sinh (nếu có).
  34. 25 Thủ tục đơn giản; đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho mục đích du học. Đặc điểm Đối tượng khách hàng: là du học sinh du học trong nước, thân nhân du học sinh có nhu cầu vay vốn đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng hiện hành của Sacombank. Mức vay: Theo nhu cầu thực tế của khách hàng và quy định về tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo do Tổng giám đốc ban hành trong từng thời kỳ. Thời hạn vay: Tối đa bằng thời gian của du học sinh còn đi học nhưng không vượt quá 60 tháng. Phương thức trả nợ: Phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Phương thức giải ngân đa dạng: Chuyển khoản vào tài khoản của tổ chức đào tạo hoặc tài khoản của du học sinh hoặc tài khoản thẻ có chức năng thanh toán/rút tiền quốc tế. Tài sản đảm bảo: Đảm bảo bằng tài sản của chính người vay hoặc bên thứ ba. 2.4.5. Cho vay sản xuất kinh doanh Tiện ích Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh vì thủ tục ngắn gọn. Đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vốn của khách hàng. Phương thức trả nợ linh hoạt. Đặc điểm Đối tượng khách hàng: Các cá nhân, Hộ gia đình đang hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam. Mức vay: Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Sacombank. Thời hạn vay: Tối đa 60 tháng. Phương thức trả nợ: Lãi tính trên dư nợ thực tế, gốc trả dần theo thỏa thuận; hoặc Lãi tính trên dư nợ ban đầu, gốc và lãi trả đều định kỳ.
  35. 26 Loại tiền cho vay: VND Tài sản đảm bảo: Đảm bảo bằng Sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản tiền gửi, ngoại tệ, vàng hiện vật, cổ phiếu, trái phiếu, bảo lãnh/bất động sản/phương tiện vận chuyển của chính khách hàng hoặc của bên thứ ba. Lãi suất vay: Theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể. Lãi suất cho vay ngắn hạn hiện tại là 11%/năm cho các tháng đầu tiên, từ tháng điều chỉnh trở đi thì lãi suất sẽ là LV13 + 4%/năm. 2.4.6. Chiết khấu giấy tờ có giá Tiện ích Khách hàng có thể chiết khấu giấy tờ có giá do Sacombank phát hành tại bất cứ thời điểm nào khi phát sinh nhu cầu. Khách hàng có thể mua lại giấy tờ có giá tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn chiết khấu theo thỏa thuận giữa khách hàng và Sacombank. Lãi suất chiết khấu cạnh tranh. Thời gian hoàn tất thủ tục nhanh chóng. Đặc điểm Lãi suất cạnh tranh theo quy định hiện hành của Sacombank. Lãi suất cố định trong suốt thời hạn chiết khấu. Thời hạn chiết khấu không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá. 2.4.7. Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua Tiện ích Thủ tục nhanh gọn - Giải ngân trước khi hoàn tất thủ tục đăng ký thế chấp đối với khách hàng mua xe tại các đơn vị liên kết. Đặc điểm Đối tượng khách hàng: Cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu vay vốn đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng theo quy chế
  36. 27 cho vay, chính sách tín dụng hiện hành của Sacombank và quy định của pháp luật hiện hành. Mức vay: Căn cứ vào nhu cầu, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo của khách hàng và quy định của Sacombank trong từng thời kỳ. Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng. Phương thức trả nợ: theo thỏa thuận và phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Loại tiền cho vay: VND Tài sản đảm bảo: Chính chiếc xe mua, giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm 2.4.8. Ứng trước tài khoản cá nhân Tiện ích Phương thức sử dụng vốn thông minh và hiệu quả đáp ứng nhu cầu kịp thời. Phương thức rút vốn/ chuyển khoản linh hoạt, đa dạng các kênh giao dịch: tại quầy, ATM, Internet Banking, Mobile Banking Đặc điểm Hạn mức vay lên đến 500 triệu đồng. Thời hạn rút vốn lên đến 12 tháng. Lãi suất tính trên số tiền thực tế sử dụng. Rút/ trả vào bất cứ thời điểm nào trong thời hạn vay. Tài sản đảm bảo: bất động sản hoặc không có tài sản đảm bảo. 2.5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân 2.5.1. Tiếp nhận hồ sơ và thu thập hồ sơ Chuyên viên tín dụng thu thập các thông tin cơ bản của khách hàng như: mục đích của khoản vay, số tiền vay, thời hạn vay, nguồn trả nợ, tài sản đảm bảo. Nếu yêu cầu của khách hàng không phù hợp với các chính sách tín dụng của ngân hàng thì chuyên viên tín dụng (CVTD) sẽ phải từ chối khoản vay, không tiếp nhận hồ sơ.
  37. 28 Nhưng nếu khách hàng đáp ứng được yêu cầu của chính sách thì CVTD sẽ tiếp nhận đề nghị vay vốn và lập hồ sơ cấp tín dụng cho khách hàng. Hồ sơ tín dụng bao gồm các loại hồ sơ sau: Hồ sơ pháp lý  Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy tờ khác có liên quan của người vay (bao gồm cả vợ, chồng)  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).  Hồ sơ khác (nếu có) Hồ sơ tài sản đảm bảo  Giấy chứng nhận sở hữu tài sản vá các giấy tờ khác liên quan (theo thứ tự thời gian)  Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản.  Chứng thư định giá tài sản.  Biên bản định giá tài sản.  Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm Hồ sơ tín dụng  Giấy đề nghị vay vốn  Chứng từ chứng minh thu nhập  Các Hợp đồng kinh tế mua hàng.  Phương án kinh doanh.  Kết quả xếp hạng tín dụng  Thông tin CIC  Kết quả thẩm định ESMS. Hồ sơ giải ngân  Giấy nhận nợ  Chứng từ sử dụng vốn: Hợp đồng cầm cố, biên bản giao nhận, Invoice, Hợp đồng mua bán, Hóa đơn )  Các hồ sơ khác (nếu có) 2.5.2. Xác minh khách hàng Đây là một bước quan trọng, là cơ sở để ngân hàng ra quyết định sẽ chấp nhận hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng. Trong bước này, CVTD sẽ dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng, các nguồn nội bộ ngân hàng và các nguồn khác để thực hiện hai mục tiêu chính là: Xác định, tìm kiếm những rủi ro có thể xảy ra, gây ảnh hưởng đến ngân hàng, rồi từ đó dự đoán khả năng khắc phục, dự kiến các phương án giảm thiểu rủi ro, hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Xác định tính chân thật của các thông tin mà khách hàng cung cấp, từ đó xem xét thái độ, thiện chí của khách hàng
  38. 29 2.5.3. Quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng Quyết định tín dụng Từ kết quả thẩm định tín dụng, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay từ chối cho khách hàng vay. Khi ra quyết định, ngân hàng thường mắc phải hai sai lầm: Đồng ý cho vay với khách hàng không tốt (quá dễ dãi). Từ chối cho vay với khách hàng tốt (quá chặt chẽ). Trong bước này, nếu ngân hàng chấp nhận cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thống nhất về cách thức cho vay, các điều khoản ràng buộc, hoàn tất các thủ tục pháp lý như ký kết hợp đồng, công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. Ngân hàng lưu giữ hồ sơ khách hàng. 2.5.4. Giải ngân Việc giải ngân thường do bộ phận tín dụng và bộ phận kế toán thực hiện. Tùy thuộc vào loại hình cấp tín dụng, loại khách hàng, mục đích sử dụng vốn mà có hình thức giải ngân khác nhau như giải ngân bằng tiền mặt, chuyển khoản hay giải ngân cho người thụ hưởng, giải ngân toàn bộ hay giải ngân từng phần Mục đích chính là để hạn chế việc sử dụng tiền vay sai mục đích. Chuyên viên tín dụng yêu cầu khách hàng xuất trình các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn như trong hợp đồng tín dụng đã ký kết như hợp đồng mua nhà, mua thiết bị, .Chuyên viên tín dụng sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó. Nếu các chứng từ phù hợp với điều kiện cho vay thì chuyên viên tín dụng sẽ lập giấy nhận nợ và các chứng từ như giấy rút tiền, ủy nhiệm chi, và đưa khách hàng ký nhận. Cán bộ quản lý nợ sẽ kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng, khai báo thông tin vào mạng dữ liệu và chuyển sang phòng kế toán hạch toán giải ngân. 2.5.5. Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo Theo điều 28 Nghị định này, hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau: Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo. Hợp đồng đảm bảo hoặc hợp đồng đảm bảo có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ.
  39. 30 Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền. Trong đó: Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo phải được kê khai theo đúng mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Người yêu cầu đăng ký có nghĩa vụ kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch đảm bảo đã giao kết. Đơn yêu cầu đăng ký phải được kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai. Người yêu cầu có nghĩa vụ lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký có nội dung không đúng sự thật, không phù hợp với nội dung của giao dịch đảm bảo đã giao kết, hồ sơ đăng ký có giấy tờ giả mạo mà gây thiệt hại thì người yêu cầu đăng ký phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Tùy theo mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký giao dịch đảm bảo thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến. Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến là thông điệp dữ liệu điện tử, có đầy đủ các nội dung thuộc diện phải kê khai theo mẫu và có giá trị pháp lý như đơn giấy. Về thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo có quy định như sau: Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ: Ghi nội dung đăng ký giao dịch đảm bảo vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ; vào sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật. Chứng nhận việc đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo. Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký. 2.5.6. Giám sát tín dụng Chuyên viên tín dụng thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khách hàng thực hiện đúng với các nội dung đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Qua đó phát hiện kịp thời những cảnh báo về khoản nợ có vấn đề như: những thông tin không tốt về khả năng trả nợ của khách hàng, những vấn đề tác động xấu đến khách hàng, và báo cáo lên cấp trên để được chỉ đạo thực hiện và kịp thời xử lý. Bước này ngoài việc đảm bảo khách hàng thực hiện trả nợ đúng hạn, tránh phát sinh các khoản nợ quá hạn, khó đòi, còn là bước thực hiện chăm sóc khách hàng, tạo mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng, từ đó hướng tới cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân hàng phù hợp cho khách hàng.
  40. 31 2.5.7. Thanh lý tín dụng Đây là bước cuối cùng của quy trình tín dụng, là bước hoàn tất khoản vay, đưa ra khỏi danh mục cho vay của ngân hàng. Có hai loại thanh lý tín dụng: Thanh lý mặc nhiên: Khi khách hàng trả hết nợ, ngân hàng sẽ hoàn tất hồ sơ của khách hàng. Thanh lý bắt buộc: Khi khách hàng có vấn đề không tốt, không trả được nợ đúng thời hạn, nợ quá hạn, nợ xấu, ngân hàng sẽ tùy trường hợp mà có thể tái xét hợp đồng tín dụng hay thanh lý hợp đồng bắt buộc. 2.6. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn – PGD Nguyễn Cư Trinh 2.6.1. Doanh số cho vay cá nhân Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời kỳ. Qua bảng trên, ta thấy doanh số cho vay đều tăng qua 3 năm: năm 2012 là 123.220 triệu đồng, năm 2013 là 156.059 triệu đồng, năm 2014 là 236.450 triệu đồng; về tỷ lệ tăng thì năm 2013 tăng 26,7% so với năm 2012, năm 2014 tăng 51,5% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng. Ngoài ra, việc Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng, đẩy mạnh khuyến khích khách hàng sử dụng những sản phẩm dịch vụ mới như chuyển tiền nhanh, chi trả kiều hối đã góp phần tích cực vào việc tăng doanh số cho vay và quy mô hoạt động của ngân hàng.
  41. 32 Bảng 2.1: Phân tích doanh số cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm 2014/2013 2013/2012 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Theo thời hạn 123.220 100% 156.059 100% 236.450 100% 32.839 26,7% 80.391 51,5% - Ngắn hạn 92.145 75% 128.044 82% 210.879 89,2% 35.899 39% 82.835 64,7% - Trung dài hạn 30.805 25% 28.015 18% 25.571 10,8% -2.790 -9,1% -2.444 -8,7% 2. Theo mục đích 123.220 100% 156.059 100% 236.450 100% 32.839 26,7% 80.391 51,5% vay - Tiêu dùng 27.108 22% 35.894 23% 54.384 23% 8.786 32,4% 18.490 51,5% - SXKD 85.022 69% 107.681 69% 165.515 70% 22.659 26,7% 57.834 53,7% - Mục đích 11.090 9% 12.485 8% 16.552 7% 1.395 12,6% 4.067 32,6% khác 3. Theo phương thức 123.220 100% 156.059 100% 236.450 100% 32.839 26,7% 80.391 51,5% đảm bảo - Tín chấp 4.929 4% 4.994 3,2% 2.601 1,1% 65 1,3% -2.393 -47,9% - Thế chấp 118.291 96% 151.065 96,8% 233.849 98,9% 32.774 27,7% 82.784 54,8% Nguồn: Báo cáo doanh số cho vay của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh
  42. 33 2.6.1.1. Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn Khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn luôn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phát triển, đây còn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn vì đảm bảo thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn. Vì thế doanh số cho vay cá nhân ngắn hạn của Ngân hàng tăng qua mỗi năm, năm 2013 tăng 39% so với năm 2012, năm 2014 tăng 64,7% so với năm 2013. Trong cơ cấu cho vay, cho vay ngắn hạn ngày càng tăng về số lượng và tỷ trọng được nâng cao dần. Cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm xuống qua các năm. Do định hướng phát triển của Ngân hàng là tập trung tăng trưởng dư nợ bằng cách cho vay có trọng điểm sau đó sẽ đẩy mạnh cho vay phân tán theo đề án phù hợp với lợi thế từng địa bàn. Bên cạnh nhu cầu vay vốn ngắn hạn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, khách hàng cũng có nhu cầu vay vốn trung hạn. Đặc điểm của món vay này là số tiền vay tương đối lớn, thời gian trả nợ nhiều hơn một năm nên nó đòi hỏi khách hàng phải có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả hết nợ cho Ngân hàng khi món vay đáo hạn, do đó nó chiếm tỷ trọng nhỏ so với cho vay ngắn hạn. Nhằm hạn chế rủi ro khi cho vay trung và dài hạn nên ngân hàng đã chủ động giảm dần tỷ trọng cho vay của loại hình này. Hơn nữa vốn huy động từ khách hàng cũng phần lớn là ngắn hạn nên cho vay trung và dài hạn cũng bị hạn chế. Vì thế mà doanh số cho vay trung và dài hạn giảm qua các năm: năm 2013 giảm 6.752 triệu đồng tương ứng giảm 9,1% so với năm 2012, năm 2014 giảm 2.444 triệu đồng tương ứng giảm 8,7% so với năm 2013. 2.6.1.2. Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay Trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng, cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất chiếm trên 90% tổng doanh số cho vay, tuy nhiên tỷ trọng cho vay sản xuất kinh doanh không tăng mạnh qua các năm do đời sống của người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu ngày càng cao nhu cầu sử dụng các tiện nghi hiện đại, nhu cầu học tập và chữa bệnh ở nước ngoài cộng với sự chủ động của Ngân hàng trong việc điều chỉnh cơ cấu cho vay cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng.  Sản xuất kinh doanh: TP.HCM là một trung tâm kinh tế lớn nên việc cho vay sản xuất kinh doanh là một nhu cầu rất lớn, không chỉ riêng các doanh nghiệp mà các cá nhân cũng cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, cho nên doanh số cho vay ở lĩnh vực này này cũng tăng rất nhanh qua mỗi năm: năm 2012 đạt 85.022 triệu đồng, năm 2013 là 107.681 triệu đồng tăng lên 26,7% so với năm 2012, năm 2014 đạt 165.515 triệu đồng tăng 53,7% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng trưởng
  43. 34 đó bên cạnh nhu cầu vốn của khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, còn nhờ nỗ lực tăng cường quảng bá hình ảnh Ngân hàng nhằm giới thiệu các sản phẩm tín dụng đến với khách hàng và tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận với nguồn vốn của Ngân hàng.  Tiêu dùng: Đây là loại hình cho vay phổ biến và rất phát triển trong những năm gần đây. Khi thu nhập cũng như đời sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng là một nhu cầu không thể thiếu. Loại hình này những năm trước bị giới hạn ở một số đối tượng là cán bộ công chức nhưng hiện nay nó đã được phổ biến rộng rãi từ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp lớn, đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước, thậm chí những hộ sản xuất kinh doanh nhỏ. Mục đích của khoản vay tiêu dùng là để mua nhà, sửa chữa nhà, mua quyền sử dụng đất để làm nhà ở, mua thiết bị nội thất gia đình, hay mua sắm phương tiện đi lại, chẳng hạn như khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe hơi nhưng họ tích luỹ chưa đủ Với đặc điểm của nó là cho vay trả góp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc thời gian có thể linh động hơn tuỳ theo thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng giúp cho khách hàng dễ dàng có được phương tiện, vật dụng mình mong muốn khi tài chính có giới hạn. Điều này làm cho doanh số cho vay của loại hình này tăng lên. Cụ thể, năm 2012 là 27.108 triệu đồng đến năm 2013 tăng mạnh lên 35.894 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 32,4% so với năm 2012, năm 2014 tăng 51,5% so với năm 2013.  Mục đích khác: (chủ yếu là các loại hình cho vay như cho vay du học, chứng minh năng lực tài chính) Với mục đích hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên, những người đã đi làm có nhu cầu đi học ở nước ngoài, hoặc những người có nhu cầu vay để chữa bệnh ở nước ngoài. Những khách hàng được ngân hàng cho vay diện này là những có năng lực về tài chính sẵn nhưng chưa đủ cho nhu cầu nên cần hỗ trợ thêm một phần. Loại hình cho vay này được ngân hàng chú ý trong khoảng 2 năm gần đây vì vậy doanh số cho vay chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể năm 2013 chiếm 8% và năm 2014 chiếm 7% doanh số cho vay. 2.6.1.3. Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình, ngân hàng hạn chế cho vay những khoản vay không có tài sản đảm bảo. Chính vì vậy mà tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay và giảm dần qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012 chiếm 4%, năm 2013 chiếm 3,2%, đến năm 2014 tỷ lệ này chỉ còn 1,1%. 2.6.2. Doanh số thu nợ cá nhân
  44. 35 Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, bao gồm cả những khoản cho vay của những năm trước. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với các ngân hàng. Việc thu hồi nợ có tốt hay không là do mỗi ngân hàng biết tính toán và tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó việc thu hồi nợ mới đúng hạn và nhanh chóng. Doanh số này còn phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Nhìn chung doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng qua 3 năm, cụ thể là vào năm 2013 doanh số thu nợ tăng 28.060 triệu đồng tương ứng 28,1% so với năm 2012; năm 2014 tăng 63.557 triệu đồng tương ứng 49,7% so với năm 2013. Do năm 2013 tình hình kinh tế diễn biến tốt hoạt động sản suất kinh doanh của người dân mang lại hiệu quả cao nên công tác thu hồi vốn diễn ra thuân lợi. Nhưng đến năm 2014 doanh số thu nợ tăng với tỷ lệ thấp hơn nhiều so với 2013. Nguyên nhân do tình hình kinh tế năm 2014 không ổn định, các hộ sản xuất kinh doanh gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn và doanh thu, lợi nhuận giảm, từ đó công tác thu hồi vốn của ngân hàng một phần cũng bị ảnh hưởng. 2.6.2.1. Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn Qua bảng doanh số thu nợ, ta thấy Ngân hàng có doanh số thu nợ ngắn hạn trong 3 năm qua luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng dần qua mỗi năm. Cụ thể tỷ trọng thu nợ ngắn hạn năm 2012 chiếm 42%, năm 2013 chiếm 58% và năm 2014 tăng mạnh lên 73% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân do doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay nên tất nhiên là doanh số thu nợ ngắn hạn cũng cao hơn trung và dài hạn. 2.6.2.2. Doanh số thu nợ cá nhân theo nhu cầu vay Như đã phân tích ở trên cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao tổng doanh số cho vay vì vậy mà doanh số thu nợ ở lĩnh vực này cũng luôn chiếm một tỷ cao trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể năm 2012 là 78,2%, năm 2013 là 78% và năm 2014 do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên tỷ lệ này giảm còn 64,3%. Còn cho vay tiêu dùng ngày càng tăng nên doanh số thu nợ cũng tăng qua mỗi năm năm 2012 chiếm 20,4%, năm 2013 chiếm 22% và năm 2014 chiếm 35,2% tổng doanh số thu nợ. 2.6.2.3. Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm Doanh số thu nợ có tài sản đảm bảo luôn chiếm một tỷ lệ rất cao chiếm trên 98% trong tổng doanh số thu nợ. Trái lại tỷ trọng thu nợ không có tài sản đảm bảo lại rất thấp năm 2012 là 1,9%, năm 2013 là 1,7% và năm 2014 chiếm chỉ 1,3% tổng doanh số thu nợ. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do những khoản vay không có tài sản đảm bảo không bị ràng buộc tài sản với Ngân hàng nên một số khách hàng thiếu thiện chí trả nợ cho Ngân hàng. Ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thẩm định tính hiệu quả
  45. 36 của món vay và cân nhắc kỹ trước khi quyết định cho vay, hạn chế cho vay tín chấp hoặc cho vay nhưng khoản cho vay đó cần được người có uy tín bảo lãnh.
  46. 37 Bảng 2.2: Phân tích doanh số thu nợ cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Theo thời hạn 99.808 100% 127.968 100% 191.525 100% 28.060 28,1% 63.557 49,7% - Ngắn hạn 41.919 42% 74.221 58% 139.813 73% 32.302 77,1% 65.592 88,4% - Trung dài hạn 57.889 58% 53.747 42% 51.712 27% -4.142 -7,2% -2.035 -3,8% 2. Theo mục đích 99.808 100% 127.968 100% 191.525 100% 28.060 28,1% 63.557 49,7% vay - Tiêu dùng 20.361 20,4% 28.153 22% 67.417 35,2% 7.792 38,3% 39.264 139,5% - SXKD 78.050 78,2% 99.815 78% 123.151 64,3% 21.765 27,9% 23.336 23,4% - Mục đích khác 1.397 1,4% - - 957 0,5% - - - - 3. Theo phương 99.808 100% 127.968 100% 191.525 100% 28.060 28,1% 63.557 49,7% thức đảm bảo - Tín chấp 1.896 1,9% 2.175 1,7% 2.490 1,3% 279 14,7% 315 14,5% - Thế chấp 97.912 98,1% 125.793 98,3% 189.035 98,7% 27.881 28,5% 63.242 50,3% Nguồn: Bảng theo dõi DSTN đối với khách hàng cá nhân
  47. 38 2.6.3. Phân tích dư nợ cho vay cá nhân Dư nợ là kết quả của quá trình tăng trưởng tín dụng, cho ta thấy quy mô về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, phản ánh chính xác, đầy đủ lượng vốn đầu tư phát triển kinh tế mà Ngân hàng thực hiện tại thời điểm xem xét. Dư nợ bao gồm nợ chưa đến hạn, nợ quá hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Trong thời gian qua PGD Nguyễn Cư Trinh – Chi nhánh Sài Gòn đã thực hiện tích cực mở rộng tín dụng đối với đối tượng là khách hàng cá nhân. Với mục tiêu hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững, PGD đã tập trung nguồn lực đầu tư vào công tác tín dụng cá nhân- một thị trường đầy tiềm năng. Vì vậy mà dư nợ cho vay cá nhân ngày càng tăng. Qua bảng dư nợ cho vay, ta thấy dư nợ cho vay cá nhân của Ngân hàng đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2012 dư nợ chỉ đạt 143.155 triệu đồng; nhưng đến năm 2013 dư nợ đạt 185.764 triệu đồng tăng với tỷ lệ 29,8% so với năm 2012, đến năm 2014 dư nợ đạt 266.530 tăng 43,5% so với năm 2013. Dư nợ cho vay tăng lên do sự chủ động của Ngân hàng trong điều tiết dư nợ, do nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng ngày càng cao, nhưng tuỳ theo đặc điểm của từng thời kỳ kinh tế mà nó tăng nhiều hay ít. Ngân hàng có nghĩa vụ đảm bảo việc cung ứng vốn luôn được sẵn sàng để đẩy mạnh việc lưu thông hàng hóa, thúc đẩy kinh tế phát triển, qua đó cũng góp phần tạo nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
  48. 39 Bảng 2.3: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Theo thời hạn 143.155 100% 185.764 100% 266.530 100% 42.609 29,8% 80.766 43,5% - Ngắn hạn 89.901 62,8% 121.490 65,4% 207.893 78% 31.589 35,1% 86.403 71,1% - Trung dài hạn 53.254 37,2% 64.274 34,6% 58.637 22% 11.020 20,7% -5.637 -8,8% 2. Theo mục đích 143.155 100% 185.764 100% 266.530 100% 42.609 29,8% 80.766 43,5% vay - Tiêu dùng 10.021 7% 13.189 7,1% 23.988 9% 3.168 31,6% 10.799 81,9% - SXKD 132.991 92,9% 171.832 92,5% 240.677 90,3% 38.841 29,2% 68.845 40,1% - Mục đích khác 143 0,1% 743 0,4% 1.865 0,7% 600 419,6% 1.122 151% 3. Theo phương 143.155 100% 185.764 100% 266.530 100% 42.609 29,8% 80.766 43,5% thức đảm bảo - Tín chấp 8.589 6% 10.960 5,9% 14.126 5,3% 2.371 27,6% 3.166 28,9% - Thế chấp 134.566 94% 174.804 93,2% 252.404 94,7% 40.238 29,9% 77.600 44,4% Nguồn: Bảng theo dõi dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân
  49. 40 2.6.3.1. Dư nợ cho vay cá nhân theo thời hạn Do sự chuyển dịch trong cơ cấu cho vay nên dư nợ ngắn hạn cũng ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ lệ cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn vì cho vay ngắn hạn thường có thời gian thu hồi vốn nhanh, đảm bảo nguồn vốn cho Ngân hàng tái đầu tư, mở rộng hoạt động cho vay mà cũng ít gặp rủi ro hơn so với khoản vay trung và dài hạn. Vì vậy dư nợ ngắn hạn luôn ở mức cao và tăng trưởng qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012 chiếm 62,8%, năm 2013 chiếm 65,4% và năm 2014 chiếm tới 78% tổng dư nợ. Nguyên nhân là do thấy được lợi thế của khoản cho vay ngắn hạn nên ngân hàng tập trung cho vay vào loại kỳ hạn này, giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ hơn là mở rộng cho vay, bên cạnh đó thì doanh số cho vay cao hơn doanh số thu nợ nên làm cho dư nợ cũng tăng lên mỗi năm. Biểu đồ 2.3: Biểu đồ hình cột thể hiện DNCV cá nhân theo thời hạn sử dụng vốn vay Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay của Sacombank - PGD Nguyễn Cư Trinh 2.6.3.2. Dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn
  50. 41 Biểu đồ 2.4: DNCV cá nhân theo mục đích sử dụng vốn vay Nguồn: Báo cáo dư nợ cho vay của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh Cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu về tiêu dùng, học tập ngày càng cao. Nếu như những năm trước tỷ trọng dư nợ sản xuất kinh doanh chiếm một tỷ lệ áp đảo so với những khoản dư nợ thì những năm gần đây cục diện đã thay đổi. - Đối với dư nợ SXKD năm 2012 là 92,9%, năm 2013 là 92,5% và năm 2014 là 90,3% tổng dư nợ cho vay. - Đối với dư nợ tiêu dùng tăng từ 7% năm 2012 đến 7,1% năm 2013 và tăng lên 9% cho năm 2014. - Đối với dư nợ cho vay mục đích khác năm 2012 là 0,1%, năm 2013 là 0,4% và năm 2014 là 0,7% tổng dư nợ cho vay. Nguyên nhân của sự tăng trưởng trên là do ngân hàng áp dụng cho vay những lĩnh vực mới khách hàng có nhu cầu. 2.6.3.3. Dư nợ cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Thực hiện chủ trương của NHNN khuyến khích tăng trưởng dư nợ nhưng phải cơ cấu lại danh mục cho vay hợp lý và kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Vì vậy mà trong thời gian này mặc dù rất tích cực tăng trưởng dư nợ nhưng Ngân hàng cũng rất thận trọng đối với những nguồn vay không có tài sản đảm bảo. Cho nên tỷ trọng dư nợ không có tài sản đảm bảo giảm đi qua mỗi năm. Cụ thể năm 2012 chiếm 6%, năm 2013 chiếm 5,9%, năm 2014 chỉ còn 5,3% tổng dư nợ cho vay mỗi năm. Dự báo thì tỷ trọng này sẽ
  51. 42 tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng của Ngân hàng. 2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân 2.6.4.1. Phân tích dư nợ cho vay trên vốn huy động Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động Đơn vị tính: triệu đồng So sánh So sánh năm năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2012 2013 2014 với với 2012 2013 Dư nợ cho vay cá nhân 123.220 156.059 236.450 32.839 80.391 Vốn huy động 201.491 278.511 387.482 77.020 108.971 Dư nợ cho vay/Vốn 0,61 0,56 0,61 -5% 5% huy động Nguồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng. Thông thường, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, tốt nhất là gần bằng 1. Nếu chỉ tiêu này quá lớn thì có nghĩa là khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp; ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì tức là ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả nghĩa là ngân hàng đã cho vay được ít hơn vốn huy động vào, ngân hàng chịu lỗ phần lãi huy động dư do phải trả lãi tiền gửi cho phần vốn thừa không cho vay được. Do đó phần vốn thừa cần được điều chuyển đến nơi thiếu để cân bằng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Do PGD đã được thành lập một thời gian dài nên việc huy động vốn diễn ra tương đối thuận lợi, bên cạnh đó việc từng bước giảm lãi suất cho vay của ngân hàng đã kích thích nhu cầu vay vốn của cá nhân nên trong năm 2012, 2013, 2014 tỷ lệ Dư nợ cho vay/Vốn huy động đều khá cao (trên 55%). Trong năm 2013 và 2014, tốc độ huy động vốn của PGD tăng nhanh, song song với huy động vốn ngân hàng vẫn chú trọng vào hoạt động tín dụng cá nhân, bằng chứng là tỷ lệ DNCV trên Vốn huy động luôn ở mức ổn định, không chênh lệch nhiều. Kế hoạch năm 2015 và các năm sau của PGD Nguyễn Cư Trinh sẽ dần đưa doanh số cho vay ngang bằng với số huy động. Từ đó, PGD sẽ cân đối được nguồn vốn và đạt được lợi nhuận như dự kiến. Nhưng vốn huy động từ khách hàng cá nhân cao hơn nhu cầu vay của nhóm khách hàng này, trong khi nhu cầu vay vốn đối với khách hàng là doanh nghiệp thì cao hơn khả năng huy động vốn của nhóm khách hàng nay, nên nguồn vốn huy động thừa từ khách hàng cá nhân được chuyển thêm cho khách hàng của doanh nghiệp vay. Điều này lý giải
  52. 43 tại sao tỷ số dư nợ/vốn huy động của bộ phận khách hàng cá nhân là không cao. Cụ thể năm 2012 là 0,61 nghĩa là 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 0,61 đồng; năm 2013 thì 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 0,56 đồng; năm 2014 thì 1 đồng vốn huy động có dư nợ là 0,61 đồng. Qua đó cũng thấy được khả năng huy động vốn của khách hàng cá nhân là rất tốt đã góp phần bổ sung thêm nguồn vốn cho khách hàng doanh nghiệp nói riêng và PGD nói chung. 2.6.4.2. Hệ số thu nợ Bảng 2.5: Bảng tính hệ số thu nợ đối với khách hàng cá nhân Đơn vị tính: triệu đồng So sánh So sánh Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 năm 2013 năm 2014 với 2012 với 2013 DSTN đối với khách hàng 28.160 63.557 99.808 127.968 191.525 cá nhân DSCV đối với khách hàng 32.839 80.391 cá nhân 123.220 156.059 236.450 DSTN/ DSCV 81% 82% 82% 1% 0% Nguồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số thu nợ càng cao thể hiện đồng vốn cho vay đồng vốn vay của ngân hàng đúng được sử dụng đúng mục đích, khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng nói lên khả năng thu nợ của các cán bộ tín dụng ngân hàng. Ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng khá tốt: năm 2012 là 81%, năm 2013 là 82%, năm 2014 là 82%. Nguyên nhân là do có sự tăng lên đáng kể của doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng tăng qua các năm song song cùng với doanh số cho vay. Những tác động đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong công tác thu hồi nợ, nhiều khoản nợ đã được trả đúng hẹn và không dẫn qua năm sau. Vì vậy mà hệ số thu hồi nợ vẫn ổn định qua 3 năm 2012, 2013, 2014. 2.6.4.3. Tình hình thu nhập lãi thuần trên dư nợ cho vay cá nhân
  53. 44 Bảng 2.6. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân Đơn vị tính: triệu đồng So sánh So sánh Năm Năm Năm năm 2013 năm 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 với 2012 với 2013 Thu lãi cho vay khách 14.403 32.772 42.561 18.369 9.789 hàng cá nhân DNCV đối với khách hàng cá nhân 123.220 156.059 236.450 32.839 80.391 Tỷ lệ sinh lời 12% 21% 18% 9% -3% Nguồn: Báo cáo chi tiết hoạt động tín dụng cá nhân tại PGD Nguyễn Cư Trinh Theo Bảng 2.6 ta thấy tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân trong 3 năm qua ở mức tương đối cao, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân đã mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng, việc đẩy mạnh tín dụng cá nhân là hoàn toàn hợp lý và cần được chú trọng. Tuy nhiên trong năm 2013 tỷ lệ sinh lời cao hơn năm 2014 là 3% do mặt bằng lãi suất cho vay năm 2013 cao hơn năm 2014, dẫn đến việc thu lãi nhiều hơn so với năm 2014. 2.6.4.4. Tình hình nợ xấu của PGD Nguyễn Cư Trinh
  54. 45 Bảng 2.7: Phân nhóm nợ khách hàng cá nhân Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chệch lệch Chênh lệch Phân loại nợ 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nợ nhóm 1 142.067 99,24% 184.854 99,51% 264.851 99,37% 42.787 30,1% 79.997 43,3% Nợ nhóm 2 444 0,31% 502 0,27% 960 0,36% 58 13,1% 458 91,2% Nợ xấu 644 0,45% 409 0,22% 720 0,27% -235 -36,5% 311 76% Nợ nhóm 3 286 0,2% 74 0,04% 293 0,11% -212 -74,1% 219 296% Nợ nhóm 4 286 0,2% 186 0,1% 240 0,09% -100 -35% 54 29% Nợ nhóm 5 72 0,05% 149 0,08% 187 0,07% 77 107% 38 25,5% Tổng 143.155 100% 185.764 100% 266.530 100% 42.609 29,8% 80.766 43,5% Nguồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT
  55. 46 Bất cứ một Ngân hàng nào dù thừa vốn hay thiếu vốn, khi tiến hành cấp tín dụng đều mong muốn thu được nợ và lãi đúng hạn. Khi đó, nghiệp vụ cấp tín dụng mới được xem là hoàn tất và Ngân hàng mới đạt được mục đích của mình là tạo ra lợi nhuận. Nợ xấu là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ xấu cũng đồng nghĩa với khoản vay của Ngân hàng đã bị rủi ro. Qua bảng số liệu về nợ xấu, ta thấy nợ nhóm 1 (nợ trong hạn) chiếm tỷ trọng rất cao, trên 99% tổng dư nợ. Điều này cho ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng ít rủi ro và có hiệu quả. Nợ nhóm 2 chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng tăng qua mỗi năm, năm 2012 là 444 triệu đồng, năm 2013 là 502 triệu đồng, tăng 13,1% so với 2012; năm 2014 nợ nhóm 2 tăng lên 960 triệu đồng, tăng 91,2% so với năm 2013. Nợ nhóm 2 tăng nhanh là do khách hàng không kịp thu hồi vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên trễ hẹn thanh toán với Ngân hàng từ 1 - 10 ngày. Đây là chuyện bình thường và thường xuyên vì hoạt động kinh doanh không phải lúc nào cũng gặp thuận lợi. Nhất là năm 2014 khi các hộ sản xuất kinh doanh gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, doanh thu, lợi nhuận giảm nên việc chậm trễ một phần cũng do yếu tố khách quan của nền kinh tế. Nợ nhóm 2 tuy chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ quá hạn và đang có xu hướng tăng lên. Tuy Ngân hàng sẽ nhận được một khoản thu nhập từ tiền phạt do khách hàng để nợ quá hạn và rủi ro mà nó ảnh hưởng đến Ngân hàng là thấp và có thể chấp nhận được. Nhưng cũng cần chú ý vì các khoản nợ này cũng có thể bị chuyển thành nợ nhóm 3 nếu khách hàng tiếp tục kéo dài thời gian trả nợ. Do đó Ngân hàng cần tích cực thu hồi được nợ ở nhóm này. So với năm 2012 thì năm 2013 tỷ lệ nợ nhóm 3 và nhóm 4 đều giảm một tỷ lệ đáng kể tỷ lệ giảm tương ứng là 74,1% và 35%, riêng năm 2014 tỷ lệ nợ nhóm 3 tăng 219 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 296%, nhưng con số này vẫn còn thấp hơn mức 286 triệu đồng của năm 2012, còn nợ nợ nhóm 4 thì tăng không đáng kể. Nợ nhóm 3 và nhóm 4 chủ yếu là do các khoản nợ từ nhóm 2 chuyển sang. Ngân hàng có biện pháp kiên quyết hơn trong việc xử lý, cố gắng giải quyết những khoản nợ từ nhóm 3 có dấu hiệu chuyển sang nhóm 4 và nhóm 5. Vì càng chuyển sang nhóm sau thì khả năng đòi được nợ sẽ càng thấp. Nợ nhóm 5 cũng chiếm một tỷ trọng khá thấp trong tổng nợ xấu. Cụ thể năm 2012 tỷ lệ này là 0,05%, năm 2013 là 0,08% và năm 2014 là 0,07%. Đây là các khoản nợ chuyển từ nhóm 4 sang. Khoản nợ này rất khó có thể thu hồi. Do khách hàng làm ăn thua lỗ hay những nguyên nhân nghiêm trọng khác mà khách hàng mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
  56. 47 Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu năm 2012 là 644 triệu đồng, năm 2013 là 409 triệu đồng giảm 235 triệu đồng tương ứng giảm 36,5% so với năm 2012; năm 2014 nợ xấu là 720 triệu đồng, tăng 311 triệu tương ứng tăng 76% so với năm 2013 nhưng nó chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng nợ. Nợ xấu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Cụ thể, nợ xấu năm 2012 chiếm 0,45% tổng dư nợ, năm 2013 nó chiếm 0,22% tổng dư nợ, đến năm 2014 tỷ trọng này là 0,27% tổng dư nợ. Tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều so với quy định 5% của NHNN. Nợ xấu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ là do tình hình khách hàng làm ăn có hiệu quả, tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cao gấp nhiều lần so với tốc độ tăng của nợ xấu, cán bộ tín dụng thẩm định cho vay có năng lực, do nguồn vốn huy động và các khoản cho vay chủ yếu của Ngân hàng là ở ngắn hạn, số vốn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là rất ít, không làm mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và thời hạn cho vay, điều này giảm bớt rủi ro cho Ngân hàng. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu là do: Trong quá trình thẩm định đầu tư cho vay vốn, một số cán bộ tín dụng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các quy định của Ngân hàng đề ra. Đó là do năng lực trình độ chuyên môn còn hạn chế, chưa có cơ chế ràng buộc hoặc chưa tận tâm với công việc. Chạy theo thành tích ảo (dư nợ cao) để được hưởng lương cao hơn những người khác. Khi xảy ra nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng thiếu cương quyết, đôn đốc trong việc thu hồi nợ. Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, hoặc sử dụng đúng nhưng việc kinh doanh không mang lại hiệu quả. Do tác động bất lợi của nền kinh tế hay những những nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng. Tóm lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất tốt. Nợ xấu chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu nợ của ngân hàng. Tỷ lệ tăng giảm biến động qua mỗi năm không nhiều, nó thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh kế, vào hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vay của khách hàng. Khi một nền kinh tế ổn định khách hàng sử dụng đồng vốn đúng mục đích và hiệu quả thì khả năng trả nợ cho ngân hàng là rất cao. Ngân hàng cần tiếp tục phát huy lợi thế này, không vì hiệu quả trước mắt mà sinh ra ỷ lại, lơ là trong công tác theo dõi, thẩm định cho vay, tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh thêm các khoản nợ xấu. Có như vậy thì công tác tín dụng mới ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả bền vững.
  57. 48 2.7. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh 2.7.1. Các kết quả đạt được Qua phân tích số liệu thực tế và so sánh với mục tiêu đề ra của ban lãnh đạo có thể tổng hợp những kết quả khả quan mà PGD Nguyễn Cư Trinh đã đạt được trong thời gian qua: • PGD được thành lập và đi vào hoạt động tháng 12 năm 2009, hoạt động kinh doanh khá tốt, thu nhập tăng qua các năm, quản lý tốt chi phí. • Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay của ngân hàng. • Trong 3 năm qua, PGD đã hoàn thành mục tiêu tập trung kinh doanh tín dụng ở hai mảng cho vay tiêu dùng và hỗ trợ sản xuất kinh doanh khi mà DNCV của cả 2 gói sản phẩm này đều tăng lên và chiếm ưu thế hơn các sản phẩm cho vay còn lại. • DNCV trung dài hạn tăng và tỷ trọng của nó trong cơ cấu DNCV theo thời hạn cũng tăng lên, PGD cơ bản đã hoàn thành mục tiêu hỗ trợ khách hàng tiếp cận vốn vay trung dài hạn của ngân hàng. • Tỷ lệ DNCV/ Vốn huy động ở mức cao (trên 55%), quy mô tín dụng cá nhân vẫn đang được mở rộng. • Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân trong 2 năm gần đây đều cao (trên 18%), hoạt động tín dụng cá nhân đang mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. • Không tồn tại nợ xấu, nợ quá hạn tăng nhưng vẫn duy trì trong nhóm 1, 2. • Cán bộ nhân viên tín dụng với kiến thức chuyên môn cao, làm việc nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ khách hàng hoàn thành thủ tục và hồ sơ vay vốn, nhận được sự tin tưởng và nhiều lời khen từ phía khách hàng. Năm 2012, khi Sacombank được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm 2 với mức tăng trưởng tín dụng 15%/năm, ngân hàng đẩy mạnh cho vay ngay những tháng đầu năm, từng bước giảm lãi suất cho vay. Với tình hình đó, PGD cũng đặt ra cho mình những mục tiêu phát triển trong thời gian tới: • Tập trung vào 2 sản phẩm cho vay chính là cho vay tiêu dùng và đặc biệt là cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh với số tiền giải ngân chủ yếu trong khoảng 500 triệu đến 1 tỷ đồng/ khách hàng. • Cho vay đối với những khoản vay có TSĐB với giá trị chuyển đổi cao. • Thẩm định chặt chẽ các khoản vay, đảm bảo an toàn cho các khoản vay. • Ưu tiên xét duyệt cho vay với khách hàng có nguồn thu nhập ổn định ở mức trung bình, khá có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng; những kế hoạch kinh doanh có tính khả thi cao và triển vọng phát triển tốt. • Tăng cường công tác quản lý và thu hồi nợ.
  58. 49 Với những mục tiêu đã đặt ra thì trong năm 2015, PGD cơ bản đã đi đúng định hướng phát triển của mình. DNCV tiêu dùng và cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh tăng nhanh và chiếm hơn ⁄ vòng tròn cơ cấu DNCV theo sản phẩm. 2.7.2. Các mặt thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn 2.7.2.1. Thuận lợi Với hơn 20 năm xây dựng và phát triển Ngân hàng đã và đang xây dựng được một thương hiệu mạnh được đông đảo khách hang biết đến. Hệ thống mạng lưới các phòng giao dịch, điểm giao dịch tiếp ngày càng được mở rộng thuận tiện cho hoạt động giao dịch của khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ, phần lớn có thâm niên nên có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú là luôn được nghiên cứu làm mới nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng nên được sự quan tâm đông đảo từ phía khách hàng. Bộ máy tổ chức ngày càng được chuyên môn hoá thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. 2.7.2.1. Khó khăn Bên cạnh những thành quả đạt được, quá trình phân tích cũng cho thấy những mặt hạn chế trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Sài Gòn - PGD Nguyễn Cư Trinh cần được khắc phục, cụ thể như sau: • DNCV khách hàng cá nhân tuy tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn chưa đều. Quy mô hoạt động tín dụng còn khá hẹp. • Cơ sở vật chất của PGD chưa được chú trọng nâng cấp, phương tiện và trang thiết bị phục vụ chưa đáp ứng đủ nhu cầu làm việc một cách thuận tiện và khoa học. • Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân là một hệ thống rất quan trọng, giúp những cán bộ tín dụng xem xét và giải quyết các hồ sơ một cách nhanh chóng hơn. Với hệ thống chấm điểm tín dụng có thể không cần phải có nhiều cán bộ tín dụng mà vẫn giải quyết các hồ sơ hiệu quả, như vậy có thể giảm được các chi phí không cần thiết. • Công tác huy động vốn tại PGD mặc dù đạt được kết quả khá tốt nhưng thực tế số vốn huy động được chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, Ngân hàng vẫn phải sử dụng vốn điều chuyển với mức lãi suất cao làm cho chi phí trã lãi
  59. 50 tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận đạt được của Ngân hàng. Bên cạnh đó việc huy động vốn ngày càng khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng, sự xuất hiện của các loại hình đầu tư mới mà người dân có thể lựa chọn. • Mặc dù Ngân hàng đang chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng nhưng số lượng khách hàng vay tiêu dùng còn bị hạn chế. Ngân hàng chỉ cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên vì có thể nắm vững thu nhập của họ. • Ở một số lĩnh vực cho vay, do chủ quan khâu kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân chưa được các chuyên viên tín dụng giám sát chặt chẽ, vẫn còn xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích kinh doanh không hiệu quả dẫn đến khoản nợ xấu cho Ngân hàng. • Việc sử lý tài sản đảm bảo còn gây nhiều khó khăn cho Ngân hàng do các quy định của pháp luật chưa hỗ trợ tốt cho Ngân hàng trong việc chủ động xử lý tài sản đảm bảo khi hợp đồng tín dụng bị vi phạm. • Hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu được thực hiện ở lĩnh vực huy động tiền gửi tiết kiệm và huy động cá nhân, tuy nhiên mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phẩm và liên kết sản phẩm dịch vụ Ngân hàng còn thấp và đây cũng là một trong những lĩnh vực tạo ra nhiều rủi ro nhất, đe dọa an toàn hoạt động của Ngân hàng. 2.7.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Xét trên nhiều góc độ thì nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động tín dụng của PGD thuộc về nhiều yếu tố: Về thị trường: • Thị trường đang có nhiều bất ổn, lạm phát vẫn đang ở mức cao khiến cho cầu tiêu dùng và sản xuất giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng, làm DNCV tăng trưởng một cách chậm chạp. Về phía PGD Nguyễn Cư Trinh • Với mục tiêu phát triển thận trọng, ổn định trong đó yếu tố an toàn và tăng cường quản trị được đưa lên hàng đầu, hạn chế các khoản đầu tư lớn, đối với những khoản vay có TSĐB thì chỉ những tài sản nào có tính khả mại cao mới được cho vay. • Số lượng nhân viên quan hệ khách hàng tại PGD còn ít làm hạn chế việc mở rộng quy mô hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, mỗi nhân viên tín dụng đều đảm nhiệm việc xét duyệt cho vay ở cả hai đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp, nên chưa có sự chuyên sâu trong công việc dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao. Các nhân viên quan hệ khách hàng chưa có sự thi đua trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Sự
  60. 51 thay đổi trong nhân sự phòng quan hệ khách hàng cũng gây nên những hạn chế nhất định trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, số lượng công việc nhiều nhưng nhân sự không đủ để đáp ứng hết nhu cầu công việc, việc tạo mối quan hệ và niềm tin cho khách hàng mới thường khó hơn so với khách hàng cũ đã từng vay vốn tại ngân hàng. • Việc quảng bá hình ảnh của Ngân hàng cũng như PGD chưa được chú trọng, khiến cho các gói sản phẩm cho vay ưu đãi đối với một số ngành nghề kinh doanh chưa đến được với khách hàng. Về phía khách hàng • Khách hàng có hiểu biết về tín dụng khá ít dẫn đến những thiếu sót trong quá trình lập hồ sơ vay vốn làm cho quá trình đánh giá khoản vay kéo dài, chậm tiến độ giải ngân. • Sự thiếu trung thực trong việc cung cấp thông tin của khách hàng làm cho quá trình xét duyệt khoản vay gặp khó khăn. • Khách hàng cố ý không trả lãi và vốn vay đúng thời hạn quy định làm cho nợ quá hạn tăng và thời gian thu hồi khoản vay chậm so với kế hoạch, ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí của ngân hàng.
  61. 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK – PGD NGUYỄN CƯ TRINH 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng tổng quát Tiếp tục quan tâm và tạo thêm mối quan hệ tốt với các khách hàng hiện tại trong việc huy động vốn và bán chép sản phẩm. Dành thời gian trực tiếp đi tiếp thị các khách hàng có chọn lọc. Tiếp tục sử dụng danh sách các Công ty có trên địa bàn để gửi thư tiếp thị các dịch vụ, sản phẩm của Sacombank. Tiến hành rà soát lại tất cả các khoản vay nhằm phát hiện và hạn chế được các rủi ro phát sinh. Có kế hoạch cho Cán bộ tín dụng đi đào tạo thêm các kỹ năng, nghiệp vụ về sản phẩm mới nhằm phát huy tối đa hiệu quả làm việc của từng nhân viên. Tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ, hỗ trợ vốn và dịch vụ, tiết kiệm chi phí tối đa nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng sản xuất kinh doanh thông qua chính sách lãi suất, phí, ưu tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất chế biến nông sản, doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần tạo đòn bẩy tăng trưởng kinh tế. Từng bước đổi mới công tác quản trị hoạt động tín dụng với định hướng quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, xây dựng các cơ cấu tín dụng phù hợp với định hướng của NHNN và nguồn lực của Sacombank, đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững, tăng cường các biện pháp quản lý khách hàng, các khoản tín dụng, tập trung củng cố chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, coi hoạt động tín dụng là chủ lực, nền tảng cơ sở để hỗ trợ các hoạt động dịch vụ khác cùng phát triển. 3.1.2. Định hướng cụ thể năm 2015 - Hiện đại hoá. - Minh bạch và lành mạnh tài chính. - Tiêu chuẩn hoá các dịch vụ, quản trị Ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực. - Nâng cao chất lượng các hoạt động của từng lĩnh vực kinh doanh, đảm bảo phù hợp với thông lệ Quốc tế.
  62. 53 - Tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, tăng thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững. - Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lưới kinh doanh. * Một số chỉ tiêu đặt ra cho năm 2015 : - Cho vay kinh tế tăng 35% - Bảo lãnh (bao gồm cả L/C nhập khẩu) tăng 25% - Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 2% - Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) dưới 1% - Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tối đa 42% tổng dư nợ cho vay - Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản tối thiểu 85% - Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước tối đa 20% 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh 3.2.1. Về chiến lược sản phẩm kinh doanh tín dụng cá nhân Để tăng tính cạnh tranh, ngân hàng cần phải: Xây dựng danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú. Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ đáp ứng đầy đủ hơn, tốt hơn nhu cầu chi tiêu và mua sắm ngày càng đa dạng, phức tạp của người dân. Hơn nữa việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho vay tiêu dùng như dịch vụ thanh toán thẻ và giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hóa sản phẩm. Ngân hàng có thể xem xét triển khai hình thức cho vay thành viên mới. Cụ thể chương trình này là cho vay nhằm hỗ trợ gia đình vừa sinh em bé nhưng chưa có đủ nguồn tiền chu cấp cho thời gian đầu nuôi dưỡng. Thời gian cho khoản vay trên có thể từ một đến 2 năm tùy vào khả năng kinh tế của gia đình. Ngoài ra còn có các sản phẩm như: cho vay hỗ trợ cán bộ hưu trí; cho vay tổ chức đám cưới; cho vay tiêu dùng lãi suất ưu đãi đối với y bác sĩ hành nghề lâu năm Yếu tố con người là quan trọng và luôn là yếu tố chủ đạo của hoạt động. Vì vậy đối với Ngân hàng cần phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp hơn, tinh thông về nghiệp vụ, hiểu biết về pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Sự năng động của cán bộ sẽ đem đến cho Ngân hàng nhiều khách hàng làm ăn hiệu quả và như vậy kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày càng nâng cao. Cần đổi mới quy trình tín dụng sao cho vừa an toàn cho Ngân hàng vừa đảm bảo đơn giản các thủ tục cho vay, thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi xét duyệt cho vay và giải ngân nhanh chóng để giúp người đi vay chủ động được nguồn vốn phục vụ kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của mình.