Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay

pdf 7 trang Gia Huy 19/05/2022 3490
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmoi_quan_he_bien_chung_giua_tang_truong_kinh_te_voi_bao_ve_m.pdf

Nội dung text: Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Ngọc Dũng MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TỈNH ĐỒNG NAI HIỆN NAY DIALECTICAL RELATIONSHIP BETWEEN ECONOMIC GROWTH WITH ENVIRONMENTAL PROTECTION IN DONG NAI PROVINCE TODAY LÊ NGỌC DŨNG TÓM TẮT: Bài viết trình bày về tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và việc giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay. Từ đó khuyến nghị những giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Đồng Nai. Từ khóa: tăng trưởng kinh tế; bảo vệ môi trường; tỉnh Đồng Nai. ABSTRACT: The article presents economic growth, environmental protection and the resolution of the dialectical relationship between economic growth and environmental protection in Dong Nai province today. From there, recommendations are made to contribute to the implementation of the sustainable development goals of Dong Nai province. Key words: economic growth; environmental protection; Dong Nai province. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. NỘI DUNG Tỉnh Đồng Nai là đầu mối giao thông 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, đặc điểm trọng yếu của các tỉnh khu vực phía Nam với kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai tiềm lực lớn và giữ vị thế quan trọng đối với cả 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Nai nước và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Đồng Nai có vị trí hết sức quan trọng, là trong phát triển kinh tế. Những năm gần đây, cửa ngõ phía đông Thành phố Hồ Chí Minh - bên cạnh những thành tựu về kinh tế, tỉnh Đồng một trung tâm kinh tế lớn của cả phía Nam, nối Nai phải đối mặt với các hệ lụy về môi trường Nam Trung Bộ, Nam Tây Nguyên với toàn bộ như: lượng nước thải phát sinh đều tăng; sự gia vùng Đông Nam Bộ bởi các tuyến giao thông tăng ô nhiễm nguồn nước; sự gia tăng dân số và huyết mạch Vì thế, Đồng Nai được coi như quá trình đô thị hóa nhanh, gây ô nhiễm tiếng là “bản lề chiến lược” giữa bốn vùng của các ồn, sức ép ngày càng lớn lên môi trường không tỉnh phía Nam. Nó không chỉ có vai trò trọng khí đã ảnh hưởng lớn đến quá trình tăng yếu trong phát triển kinh tế, mà còn có ý nghĩa trưởng kinh tế của tỉnh. Vì vậy, giải quyết tốt đặc biệt về kinh tế kết hợp an ninh quốc phòng mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo và môi trường của vùng kinh tế trọng điểm phía vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng đối với Nam. Sở hữu diện tích lớn với nhiều nhóm đất việc thực hiện mục tiêu “Bảo vệ môi trường và có đặc tính phù hợp, tạo thế mạnh cho tỉnh phát phát triển bền vững” [2, tr.30] mà Nghị quyết triển kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển nông Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai khóa XI, nhiệm nghiệp, công nghiệp - xây dựng; chế độ nắng, kỳ 2020-2025 đã đề ra. gió, mưa, nhiệt, ẩm phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp và sinh hoạt văn hóa, du lịch; tài nguyên rừng phong ThS. Trường Đại học Tài chính – Marketing, lengocdung@ufm.edu.vn, Mã số: TCKH28-13-2021 30
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 28, Tháng 7 - 2021 phú, có giá trị kinh tế; tài nguyên - khoáng sản trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường là mối quan dồi dào, phong phú, có trữ lượng cao, chất hệ biện chứng, có sự tác động qua lại lẫn nhau: lượng tốt, mang lại ưu thế cho tỉnh phát triển Thứ nhất, tác động của tăng trưởng kinh tế công nghiệp [3, tr.30-34]. Những lợi thế trên đã đến việc bảo vệ môi trường. Để tồn tại và phát và đang tạo điều kiện tỉnh Đồng Nai thu hút triển, con người và xã hội loài người tất yếu ngày càng nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài phải khai thác tự nhiên, dẫn đến làm cho tự nước để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - nhiên mất cân bằng. Tăng trưởng kinh tế với ô xã hội, góp phần vào việc thúc đẩy tiến trình nhiễm môi trường luôn nằm trong trạng thái đối công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. lập nhau, có xu hướng loại trừ lẫn nhau, nhưng 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai đồng thời cũng là tiền đề cho nhau. Xu hướng Đồng Nai là tỉnh phát triển khu công loại trừ nhau thể hiện qua việc khai thác tài nghiệp đầu tiên và hiện là một trong các địa nguyên thiên nhiên nhằm đáp ứng cho tăng phương dẫn đầu phát triển công nghiệp tại Việt trưởng và phát triển kinh tế sẽ làm cho môi Nam. Xuyên suốt các thời kỳ lịch sử, tỉnh Đồng trường tự nhiên bị cạn kiệt và nguy cơ bị ô Nai giữ vị trí chiến lược quan trọng về phát nhiễm trầm trọng. Khi con người quá đề cao triển các ngành kinh tế của vùng đất miền Đông vai trò của tăng trưởng kinh tế thì môi trường Nam Bộ; tiếp cận với kinh tế thị trường khá sẽ bị phá vỡ. Song, nếu không khai thác, sử sớm, luôn tìm cách tổ chức sản xuất kinh doanh dụng tài nguyên thiên nhiên thì không những hợp lý để phát triển kinh tế nên sớm hình thành không thể phát triển được kinh tế, mà còn làm đội ngũ công nhân có trình độ nhất định; là một cho tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí. Mâu trong những địa phương đi đầu trong việc thành thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi lập công ty chuyên ngành đầu tư, phát triển, trường có sự tác động qua lại lẫn nhau. Trong kinh doanh hạ tầng và quản lý các khu công mâu thuẫn này, hai mặt của mối quan hệ luôn nghiệp tạo nên bước đột phá của tỉnh trong việc có xu hướng ngược chiều nhau, đồng thời là thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại tiền đề của nhau. Tăng trưởng kinh tế có nguy hóa. Tỉnh Đồng Nai được hình thành trên cơ sở cơ làm tổn hại đến môi trường, làm cạn kiệt tài hợp cư của nhiều nguồn cư dân, đa tộc người, nguyên thiên nhiên, nhưng cũng chính tăng đa văn hóa, được dung hợp nhiều dòng văn trưởng kinh tế mới có đủ khả năng cung cấp hóa, được tổ chức theo truyền thống người Việt các điều kiện để giải quyết vấn đề môi trường, nhưng đậm nét phong cách rộng mở, tiếp thu bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Thực nhân tố mới, năng động nên đã thu hút sự có chất, tăng trưởng kinh tế kết hợp với bảo vệ mặt của cư dân từ khắp các tỉnh thành trong cả môi trường là quá trình giữ gìn mối quan hệ nước về làm việc, sinh sống [3, tr.34-40]. Những cân bằng của hệ thống con người - tự nhiên - xã đặc điểm trên có ý nghĩa quan trọng, là điều hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế đúng kiện thuận lợi để tỉnh Đồng Nai thực hiện đồng mức, đầu tư tương xứng cho môi trường và bảo thời hai nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế và bảo vệ vệ môi trường hiệu quả sẽ tạo sự cân bằng môi trường. trong tương quan giữa quá trình đẩy mạnh tăng 2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. Cần phải kinh tế và bảo vệ môi trường có chiến lược cụ thể để bảo đảm tăng trưởng Tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường kinh tế nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng là hai vấn đề quan trọng trong quá trình tồn tại môi trường. và phát triển của xã hội. Mối quan hệ giữa tăng Thứ hai, tác động của việc bảo vệ môi trường đến sự tăng trưởng kinh tế. Đây chính là 31
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Ngọc Dũng mối quan hệ giữa giới tự nhiên với con người, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 62,49%, xã hội loài người, tồn tại trong sự thống nhất ngành dịch vụ chiếm 29,5%, ngành nông lâm với nhau, tức là cách thức tác động của con nghiệp và thủy sản chiếm 8,01%. GRDP bình người đối với tự nhiên. Đây là cơ sở để giải quân đầu người đến năm 2020 đạt 124 triệu quyết các vấn đề xã hội đặt ra. Sự tác động của đồng/người, tương đương khoảng 5.300 USD, bảo vệ môi trường đến tăng trưởng kinh tế thể tăng hơn 1,7 lần so với năm 2015, gấp 1,7 lần hiện qua việc con người và xã hội loài người so với cả nước. GDP bình quân đầu người năm lấy từ tự nhiên các vật phẩm nhằm đáp ứng nhu 2016 đạt 86,58 triệu đồng/người, năm 2017 đạt cầu tồn tại và phát triển, thông qua đó làm cho 93,85 triệu đồng/người, năm 2018 đạt 103,65 tự nhiên biến đổi sâu sắc. Một mặt, con người triệu đồng/người, năm 2019 đạt 113,7 triệu phải khai thác tự nhiên để tồn tại và phát triển; đồng/người, năm 2020 đạt 124,7 triệu mặt khác, phải thực hiện cả những biện pháp đồng/năm [4, tr.3-6]. nhằm bảo tồn, bảo vệ và phát triển môi trường Thứ hai, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp tự nhiên để phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh phát triển, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và đa nông nghiệp nông thôn. Tỉnh Đồng Nai đã tập dạng của con người. trung chỉ đạo và đạt nhiều kết quả quan trọng 2.3. Đánh giá việc giải quyết mối quan hệ trong việc thực hiện chủ trương tái cơ cấu biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo ngành nông nghiệp, hướng tới phát triển nông vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay nghiệp toàn diện, bền vững, phát triển nông 2.3.1. Những thành tựu đạt được trong việc nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa tăng ứng dụng công nghệ cao, chủ động ứng phó trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở tỉnh biến đổi khí hậu; chuyển đổi cơ cấu cây trồng Đồng Nai hiện nay theo hướng mở rộng diện tích các loại cây Thứ nhất, các thành phần kinh tế tham gia trồng có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều vào quá trình sản xuất công nghiệp ngày càng kiện thổ nhưỡng địa phương, giảm các loại cây tăng, môi trường kinh doanh ngày càng được có giá trị kinh tế thấp. Công tác chuyển giao, cải thiện, cơ sở công nghiệp tăng, quy mô sản ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông xuất ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn nghiệp đã được tập trung triển khai thực hiện 2015-2020, kinh tế tiếp tục tăng trưởng ổn và đạt được nhiều kết quả tích cực. Đến nay định, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tỉnh Đồng Nai có 45.991 ha cây trồng các loại bình quân mỗi năm tăng 8,12%, năm sau cao ứng dụng biện pháp tưới tiết kiệm kết hợp bón hơn năm trước. GRDP năm 2016 tăng 7,41%, phân qua đường ống, tăng 3,66 lần so với năm năm 2018 tăng 8,24%, năm 2019 tăng 9,05%, 2015; cấp 85 mã số vùng trồng (PUC) cho năm 2020 tăng 8,51%. Tính theo giá hiện hành khoảng 6.243 ha cây ăn trái, có 18 đơn vị được đến năm 2020, quy mô GRDP đạt gần 400 cấp nhãn hàng hóa nông sản [4, tr.53]. ngàn tỷ đồng (tương đương 17,2 tỷ USD, gấp Thứ ba, thúc đẩy hoạt động thương mại 1,7 lần so với năm 2015. Mô hình tăng trưởng xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư trong và kinh tế có bước chuyển đổi theo xu hướng tăng ngoài nước. Đến nay, toàn tỉnh Đồng Nai có sự đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi trên 41 ngành doanh nghiệp được thành lập và mới sáng tạo. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển hoạt động với tổng vốn đăng ký trên 300 ngàn dịch tích cực, tăng tỷ trọng GRDP ngành công tỷ đồng. Hoạt động ngoại thương đạt kết quả nghiệp - xây dựng, ngành dịch vụ và giảm ngành khá, nắm bắt kịp thời lợi thế mang lại từ các nông nghiệp. Đến năm 2020 tỷ trọng GRDP hiệp định thương mại song phương giữa nước 32
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 28, Tháng 7 - 2021 ta với các quốc gia, đồng thời chú trọng thực đầu tư hạ tầng và bảo vệ môi trường, góp phần hiện có hiệu quả các biện pháp mở rộng thị từng bước cải thiện chất lượng môi trường, trường truyền thống và phát triển thị trường kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm. Hoàn thành mới có nhiều tiềm năng nên tăng trưởng xuất quy hoạch và đẩy mạnh tiến độ xây dựng các khẩu bình quân đạt 9,0%/năm; mức xuất siêu khu xử lý chất thải theo quy hoạch; cơ bản thu tăng dần qua các năm, đến năm 2019 đạt 3,2 tỷ gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế đạt USD, tăng gần 2,5 lần so với năm 2015. Kết yêu cầu; xử lý và kiểm soát nước thải công quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 năm nghiệp khá tốt; quan tâm đầu tư nâng cao năng đạt trên 10 tỷ USD [4, tr.53]. lực quan trắc và theo dõi chặt chẽ diễn biến Thứ tư, cơ cấu lao động xã hội và lao động chất lượng môi trường. Bên cạnh đó, tỉnh Đồng nông thôn tăng nhanh theo hướng lao động Nai cũng đã đẩy mạnh các hoạt động truyền công nghiệp; giải quyết việc làm cho người lao thông về bảo vệ môi trường. Giai đoạn 2016- động. Giai đoạn 2015-2020, cơ cấu lao động chuyển 2020, triển khai thực hiện chương trình mục dịch mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang các tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng khu vực công nghiệp và dịch vụ. Tỉnh Đồng trưởng xanh; ưu tiên thu hút đầu tư những dự Nai đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp đào án sản xuất sạch, thân thiện môi trường. Tăng tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất cường kiểm soát các cơ sở sản xuất, đặc biệt là nghiệp khu vực thành thị còn 2,4% [4, tr.8]. các cơ sở có nguồn thải lớn phát sinh từ hoạt Thứ năm, việc sử dụng quỹ đất trong xây động công nghiệp. Đẩy mạnh đầu tư hệ thống dựng những khu công nghiệp, cụm công nghiệp xử lý nước thải, hệ thống quan trắc môi trường tập trung ngày càng đạt hiệu quả cao. Quá trình ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Đồng Nai doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc cấp phép trong thời gian qua và trong quy hoạch tổng thể và kiểm soát các tổ chức, cá nhân thực hiện thu cho thấy việc sử dụng nguồn quỹ đất của địa gom, vận chuyển, xử lý các loại chất thải trên phương hình thành các khu công nghiệp, các địa bàn. Thường xuyên giám sát tiến độ đầu tư cụm công nghiệp tập trung đã đem lại hiệu quả các hạng mục xử lý chất thải rắn sinh hoạt và tích cực. Hệ thống các khu công nghiệp, cụm đôn đốc các chủ dự án khẩn trương đầu tư công công nghiệp tập trung đã thu hút rất nhiều vốn nghệ xử lý, tái chế chất thải rắn sinh hoạt theo đầu tư và lao động đến làm việc. Ngoài ra, tỉnh nội dung cam kết để giảm thiểu tỷ lệ chôn lấp. Đồng Nai không ngừng khai thác tiềm lực của Đến năm 2020, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện thu các thành phần kinh tế, thúc đẩy sự cạnh tranh gom và xử lý 100% chất thải y tế, chất thải làm tăng năng suất lao động, nâng cao chất công nghiệp không nguy hại, 99% chất thải lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm, từng nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt, trong đó có bước điều chỉnh lại quan hệ sản xuất cho phù 30% chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương hợp với đặc trưng của tỉnh Đồng Nai góp pháp chôn lấp [4, tr.53]. phần tạo bộ mặt mới, tràn đầy sức sống cho Thứ bảy, hiệu quả thực thi các chính sách, tỉnh Đồng Nai. Điều này đã tác động mạnh mẽ, pháp luật về bảo vệ môi trường được nâng cao. tích cực đến công tác bảo vệ môi trường. Công tác xây dựng và cụ thể hóa các quy định Thứ sáu, công tác quản lý tài nguyên, bảo pháp luật hiện hành để áp dụng tại địa phương vệ môi trường ngày càng được quan tâm, đầu luôn được xác định là nhiệm vụ quan trọng tư, tạo sự chuyển biến tích cực để phát triển hàng đầu nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả bền vững. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường của công tác quản lý nhà nước về môi trường. được tăng cường; huy động nhiều nguồn lực để Với tư cách là cơ quan tham mưu, Sở Tài 33
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Ngọc Dũng nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai luôn quan chưa cho thấy rõ được những ảnh hưởng của tâm, chú trọng thực hiện công tác xây dựng, đề bảo vệ môi trường tới các chỉ tiêu kinh tế - xã xuất ban hành các văn bản pháp luật về bảo vệ hội. Điều này dẫn đến sự lúng túng trong việc môi trường. Các văn bản được ban hành đã kịp đưa ra các giải pháp giải quyết mối quan hệ thời cụ thể hóa các quy định của Trung ương, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường phù hợp với yêu cầu của địa phương, từ đó góp cũng như thực hiện chúng trên thực tế tại tỉnh phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc Đồng Nai. chấp hành pháp luật về lĩnh vực môi trường Thứ hai, hệ thống chính sách giải quyết trên địa bàn tỉnh, góp phần rất lớn trong việc mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo nâng cao hiệu quả quản lý, tạo thuận lợi cho vệ môi trường còn bất cập. Trong thời gian qua, người dân, doanh nghiệp trong quá trình thực công tác xây dựng, ban hành các văn bản về hiện quy định pháp luật trong lĩnh vực môi bảo vệ môi trường luôn được Đảng và Nhà trường. Khi Luật Bảo vệ môi trường 2014 được nước chú trọng và ngày càng hoàn thiện. Tuy sửa đổi, ban hành ngày 23-6-2014 và bắt đầu nhiên, văn bản quy phạm pháp luật được ban có hiệu lực từ ngày 01-01-2015, đến nay tỉnh hành từ cấp Trung ương vẫn còn chồng chéo, Đồng Nai đã và đang xây dựng, bổ sung, chỉnh mang tính tổng thể chung, chưa có hướng dẫn sửa các văn bản pháp luật đã ban hành cho phù cụ thể về quy trình thực hiện, gây khó khăn hợp với pháp luật hiện hành. Trên cơ sở các trong công tác phổ biến nội dung văn bản từ văn bản đó, tỉnh Đồng Nai đã xây dựng được cấp tỉnh đến cấp huyện và các đối tượng có liên định hướng chiến lược phát triển bền vững. quan, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh. Những thành tựu đạt được về kinh tế và Khi vận dụng vào thực tế vẫn còn gặp một số bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai trong thời vấn đề bất cập, chưa nhận được sự đồng thuận gian qua là minh chứng cho thấy trong khi thực từ phía các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh các chính sách đó. Đồng Nai cũng ngày càng quan tâm đến công Thứ ba, việc ứng dụng khoa học và công tác bảo vệ môi trường để hướng tới phát triển nghệ vào tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi xanh, bền vững. trường còn hạn chế so với yêu cầu. Hiện nay, 2.3.2. Những hạn chế trong việc giải quyết việc triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng học công nghệ và việc áp dụng công nghệ hiện kinh tế với bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng Nai đại ở tỉnh Đồng Nai chưa được thực hiện một hiện nay cách đồng bộ; việc nghiên cứu và ứng dụng Thứ nhất, công tác quy hoạch, lập kế công nghệ vào sản xuất, bảo vệ môi trường hoạch, dự án để phục vụ mục tiêu tăng trưởng chưa tập trung vào những lĩnh vực có tiềm kinh tế và bảo vệ môi trường còn những bất năng, thế mạnh của tỉnh, các đề tài và dự án cập. Trong hầu hết các kế hoạch, quy hoạch, được triển khai, nhân rộng trong thực tế chưa chương trình, đề án tổng thể phát triển kinh tế - chiếm tỷ lệ cao. Dù được quan tâm đầu tư nhưng xã hội và môi trường tại địa phương đã có sự hoạt động đưa khoa học và công nghệ vào phục gắn kết giữa mục tiêu phát triển kinh tế, ổn vụ sản xuất và bảo vệ môi trường ở tỉnh Đồng định xã hội với bảo vệ môi trường, nhưng sự Nai chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Công gắn kết này chưa thực sự thể hiện một cách đầy tác xã hội hóa hoạt động nghiên cứu khoa học đủ, người ta dễ dàng nhận thấy các mục tiêu, và công nghệ còn khiêm tốn, chưa thực sự đáp chỉ tiêu cụ thể về bảo vệ môi trường bên cạnh ứng được yêu cầu và định hướng của chiến những chỉ tiêu về kinh tế, xã hội. Địa phương lược phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, 34
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 28, Tháng 7 - 2021 đặc biệt, chưa tận dụng tối đa nguồn nhân lực 2.3.3. Nhóm các giải pháp khắc phục hạn chế nghiên cứu khoa học trong xã hội. Điều này trong việc giải quyết mối quan hệ biện chứng cũng làm hạn chế việc phát minh ra những sản giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi phẩm, công trình tiên tiến để ứng dụng vào sản trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường hiệu quả Một là, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt như kỳ vọng. động của hệ thống tổ chức quản lý môi trường Thứ tư, nhận thức của một bộ phận công nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng chức, viên chức, nhân dân và doanh nghiệp về trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. 1) Phát huy vấn đề không đánh đổi môi trường để đổi lấy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, quản lý tăng trưởng kinh tế còn những bất cập nhất của các cấp chính quyền, sự tham gia tích cực, định. Điều này khiến cho các chủ trương, chính chủ động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể sách về phát triển kinh tế - xã hội - môi trường trong công tác bảo vệ môi trường gắn chặt với và các chương trình vì mục tiêu phát triển bền nhiệm vụ tăng trưởng kinh tế; 2) Kiện toàn bộ vững của tỉnh Đồng Nai chưa được nhận thức máy, tăng cường số lượng và chất lượng đội đúng mức, đầy đủ ở nhiều nơi. Đội ngũ cán bộ ngũ làm công tác quản lý môi trường một cách làm công tác quản lý nhà nước về môi trường đồng bộ; 3) Kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến vừa thiếu về số lượng vừa chuyên sâu về nghị điều chỉnh, bổ sung, xây dựng hệ thống chuyên môn, đã chưa làm tròn vai trò hỗ trợ chính sách, thể chế, luật pháp để tạo hành lang tích cực trong việc đề xuất, tham mưu chính pháp lý chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu công sách và giải pháp để tỉnh Đồng Nai tạo được sự tác bảo vệ môi trường khi thực hiện các hoạt bền vững trong từng bước phát triển. động kinh tế; 4) Tăng cường năng lực quan Những hạn chế trong việc giải quyết mối trắc, phân tích, đánh giá môi trường và nâng quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ môi môi trường ở tỉnh Đồng Nai hiện nay xuất trường để kinh tế tăng trưởng ổn định; 5) Thực hiện phát từ nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quy hoạch phát triển đồng bộ và chuyển dịch quan. Nguồn kinh phí đầu tư cho công tác bảo cơ cấu kinh tế phù hợp để bảo vệ môi trường vệ môi trường còn hạn chế. Có thể nhận thấy, Hai là, tuyên truyền, giáo dục, thúc đẩy hệ thống tổ chức quản lý môi trường của tỉnh hội nhập và hợp tác về môi trường nhằm giải Đồng Nai còn chưa đồng bộ, thiếu về số quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế lượng, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu, với bảo vệ môi trường. Bên cạnh việc đẩy hiệu quả hoạt động chưa cao; tầm quan trọng mạnh tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi của công tác bảo vệ môi trường chưa được lan trường thì công tác tôn vinh cơ quan, tổ chức, tỏa rộng khắp và nhận thức một cách đầy đủ; hộ gia đình, doanh nghiệp và cá nhân có đóng sự chủ động trong ứng dụng khoa học và công góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi nghệ vào tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường, thúc đẩy hội nhập và tăng cường hợp trường trong bối cảnh hội nhập và hợp tác tác về bảo vệ môi trường quốc tế chưa cao. Đánh giá đúng thực trạng, Ba là, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tìm ra nguyên nhân gây ra những hạn chế là phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ tiền đề quan trọng để tìm ra những giải pháp vào tăng trưởng kinh tế để góp phần bảo vệ môi phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng trường. Thực hiện kinh tế tuần hoàn bằng cách kinh tế đồng thời bảo vệ được môi trường ở hình thành và phát triển một số ngành, lĩnh vực tỉnh Đồng Nai. mới để hỗ trợ các ngành kinh tế khác giải quyết các vấn đề môi trường, thúc đẩy tăng trưởng, 35
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Lê Ngọc Dũng tạo thu nhập và việc làm. Tăng cường đầu tư và của con người ở những thời điểm cụ thể. đa dạng hóa nguồn tài chính cho công tác bảo Điều đó cho thấy bảo vệ môi trường trong vệ môi trường. quá trình tăng trưởng kinh tế là nhiệm vụ vô Các giải pháp cơ bản trên nhằm mục tiêu cùng quan trọng. Tận dụng tiềm năng, thế thực hiện tốt hơn nữa mối quan hệ giữa tăng mạnh của địa phương, thực hiện tốt chủ trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường được xây trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, tỉnh dựng trên nguyên tắc giảm thiểu giới hạn các Đồng Nai đề ra các giải pháp thiết thực nhằm mâu thuẫn đã nảy sinh giữa hệ thống kinh tế và đảm bảo việc thực hiện tốt mối quan hệ giữa hệ thống sinh thái, đồng thời tạo sự thích ứng tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với bảo vệ Thành quả từ quá trình này là rất đáng kể, môi trường. Đây là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa giúp kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Nai phát triển cấp bách, cần thực hiện một cách đồng bộ bằng mạnh mẽ thời gian qua, đồng thời góp phần nhiều giải pháp. vào thành tựu chung của cách mạng Việt 3. KẾT LUẬN Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Bên Quá trình thực hiện các hoạt động kinh cạnh đó cũng còn những khó khăn, hạn chế tế, con người đã tác động vào môi trường với cần khắc phục bằng các giải pháp cụ thể để nhiều cấp độ khác nhau tùy thuộc nhu cầu đạt mục tiêu phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Chỉ thị số 29-CT/W về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX "Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, ngày 21 tháng 01 năm 2009, Hà Nội. [2] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ môi trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [3] Tỉnh ủy Đồng Nai (2001), Địa chí Đồng Nai, tập 1, Nxb Tổng hợp Đồng Nai. [4] Tỉnh ủy Đồng Nai (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI (nhiệm kỳ 2020-2025), Đồng Nai. [5] Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai (2021), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 -2020, Đồng Nai. Ngày nhận bài: 20-6-2021. Ngày biên tập xong: 28-6-2021. Duyệt đăng: 24-7-2021 36