Một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực ngoại ngữ du lịch ở Thành phố Đà Nẵng

pdf 8 trang Hùng Dũng 04/01/2024 370
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực ngoại ngữ du lịch ở Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_phat_trien_nguon_nhan_luc_ngoai_ngu_du_lich.pdf

Nội dung text: Một số biện pháp phát triển nguồn nhân lực ngoại ngữ du lịch ở Thành phố Đà Nẵng

  1. TRAO ĐỔI v MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGOẠI NGỮ DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG DƯƠNG QUỐC CƯỜNG* *Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng, cuonganh58@gmail.com Ngày nhận bài: 08/12/2018; ngày sửa chữa: 09/01/2019; ngày duyệt đăng: 25/02/2019 TÓM TẮT Du lịch tại thành phố Đà Nẵng đã phát triển nhanh chóng với những thành tựu vượt bậc. Tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện tại của du lịch Đà Nẵng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành du lịch thành phố. Việc thiếu kỹ năng chuyên môn và năng lực ngoại ngữ đang là vấn đề cần được quan tâm, đồng thời đó là rào cản đối với việc thúc đẩy và phát triển du lịch Đà Nẵng. Do đó, phát triển nguồn nhân lực chất lượng là điều kiện tiên quyết để phát triển du lịch Đà Nẵng trong thời gian đến. Chính vì lý do này mà du lịch Đà Nẵng cần xây dựng các chính sách và chiến lược phù hợp dựa trên mục tiêu chung là phát triển con người Việt Nam trong du lịch. Trong bài báo này, các điều kiện thực tế của nguồn nhân lực của thành phố được nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngoại ngữ cho ngành du lịch thành phố Đà Nẵng. Từ khoá: du lịch, Đà Nẵng, nguồn nhân lực, ngoại ngữ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trị truyền thống được tôn trọng. Chất lượng dịch vụ du lịch được nâng cao và từng bước góp phần Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam có thế cải thiện diện mạo và sức cạnh tranh của du lịch mạnh về tài nguyên du lịch tự nhiên. Thành phố Đà thành phố Đà Nẵng trong khu vực và quốc tế. Kết Nẵng gắn với du lịch biển, tỉnh Quảng Nam gắn quả phát triển du lịch mang lại thu nhập, chuyển với hai di sản văn hoá thế giới Hội An và Mỹ Sơn. dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, tạo việc làm và Chính quyền thành phố Đà Nẵng rất quan tâm và nâng cao đời sống xã hội. Ngành du lịch biển, đảo, có định hướng đúng để phát triển du lịch. Đây là di sản văn hoá đang từng bước khẳng định vị trí ngành kinh tế mũi nhọn, động lực chính thúc đẩy quan trọng trong cơ cấu kinh tế xã hội của thành phát triển kinh tế xã hội. Thành phố Đà Nẵng đã có phố Đà Nẵng. cơ chế huy động nguồn lực hợp lý và có chính sách linh hoạt thu hút đầu tư du lịch. Công tác bảo tồn Tuy nhiên công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn và phát huy giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên nhân lực du lịch chưa được đầu tư đúng mức, chưa và di sản được tăng cường; các di sản văn hoá, giá đáp ứng được nguồn nhân lực cho du lịch. Thực KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 18 (3/2019) 117
  2. v TRAO ĐỔI trạng nguồn nhân lực du lịch thành phố nói chung tương khach co nhu câu phuc vu thuôc loai hinh và nhân lực ngoại ngữ du lịch nói riêng hiện nay công nghiêp nay. Du lịch ngày nay đã trở thành chưa có tính chuyên nghiệp cao, thiếu lao động có một hoạt động không thể thiếu trong đời sống sinh tay nghề, trình độ ngoại ngữ Sự phối hợp giữa hoạt xã hội, làm cho đời sống xã hội ngày một các ngành, các cấp, các đối tượng tham gia chưa phong phú, lý thú và bổ ích hơn. Về phương diện chặt chẽ, sự gắn kết du lịch biển với không gian kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành mũi nhọn, văn hoá miền biển, các di tích, lễ hội, làng nghề chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập kinh tế quốc chưa nhuần nhuyễn là một vấn đề luôn tồn tại, dân. Không những vậy, do đặc tính hoạt động, du rào cản đối với quá trình phát triển du lịch ở thành lịch còn góp phần không nhỏ trong phát triển kinh phố Đà Nẵng. tế vùng chậm phát triển, đồng thời giúp xoá đói, giảm nghèo ở những vùng sâu vùng xa. Do vây, Để phát triển ngành du lịch Đà Nẵng nhanh viêc đao tao nguồn nhân lực có trình độ cử nhân chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh ngoại ngữ du lịch đê đap ưng đươc nhưng yêu câu thần Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố, đoi hoi ngay cang cao trong thi trương quôc tê du và thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính lich hiên nay co vai tro rât lơn cua nganh du lich trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế thanh phô Đa Năng noi riêng va nganh du lich Viêt mũi nhọn, xác định: đến năm 2020, ngành du lịch Nam noi chung. sẽ đóng góp hơn 10% GDP, tạo ra 4 triệu việc làm, trong đó có 1,6 triệu việc làm trực tiếp và Đề án Theo số liệu từ Viện Nghiên cứu Phát triển của Chính phủ Phát triển du lịch Việt Nam đến Du lịch Việt Nam, tính đến hết năm 2015, ngành năm 2020 thành ngành kinh tế mũi nhọn, nhiệm du lịch mới có khoảng hơn 2,2 triệu lao động với vụ quan trọng hàng đầu có tính quyết định là phát hơn 600.000 lao động trực tiếp. Điều này một triển nguồn nhân lực du lịch, trong đó có nhân lực mặt khẳng định còn khá nhiều tiềm năng để phát ngoại ngữ du lịch. Trong bài viết này, chúng tôi đề triển ngành này, nhưng mặt khác cũng bộc lộ lỗ xuất các biện pháp phát triển nguồn nhân lực ngoại hổng lớn về nhân lực của ngành. Theo thống kê ngữ du lịch ở thành phố Đà Nẵng. của Tổng cục Du lịch, mỗi năm, toàn ngành cần thêm gần 40.000 lao động; nhưng chỉ có khoảng 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU VÀ ĐỊNH 20.000 lao động tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo, HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN trong số đó chỉ có khoảng 1.800 sinh viên đại học, LỰC NGOẠI NGỮ DU LỊCH Ở THÀNH cao đẳng chuyên nghiệp, 2.100 sinh viên cao đẳng PHỐ ĐÀ NẴNG nghề du lịch, còn lại là học sinh trung cấp, sơ cấp và đào tạo ngắn hạn dưới ba tháng. Các con số này 2.1. Vai trò, vị trí của ngành du lịch Việt Nam cho thấy, nguồn nhân lực không những thiếu về số lượng mà còn thiếu trầm trọng đội ngũ được đào Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã tạo bài bản. trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc Thực tế cho thấy, nguồn nhân lực do các cơ gia mà còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, sở đào tạo cung cấp cho thị trường chưa đáp ứng quốc gia và các miền trong ca nước. Đặc biệt quan được yêu cầu của doanh nghiệp, nhất là nguồn trọng trong thời kỳ hội nhập, du lich còn là cơ hội nhân lực ngoại ngữ và quản lý. Ngay cả khi tuyển giao lưu, hội tụ các nền văn minh vật thể và phi vật đúng người học ngành du lịch, các doanh nghiệp thể toàn cầu, tạo niềm tin, sự hiểu biết, tình đoàn vẫn mất thời gian, công sức đào tạo lại. Ngoại ngữ kết giữa các dân tộc trên thê giơi. được coi là chìa khóa để hội nhập, song đây lại là điểm yếu lớn của nguồn nhân lực du lịch Việt Du lich la môt nganh công nghiêp dich vu văn Nam. Người lao động có khả năng sử dụng thành hoa cao nhằm phuc vu khach du lich va cac đôi thạo ngoại ngữ chỉ chiếm 15%, và cũng chỉ tập KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 118 Số 18 (3/2019)
  3. TRAO ĐỔI v trung chủ yếu ở bộ phận làm hướng dẫn viên du Số lượng lịch, lễ tân khách sạn. Cùng với những yếu kém TT Đối tượng (Lao Tỷ lệ trên thì thực tế cho thấy, kỹ năng mềm, khả năng động) ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của lực lượng lao 1 Cơ sở lưu trú du lịch 17.334 48,04% động du lịch cũng chưa được trang bị đầy đủ. Thực trạng này cho thấy, số lượng và chất lượng nguồn Nhà hàng, cơ sở ăn nhân lực du lịch Việt Nam hiện tại chưa thể đáp 2 uống có phục vụ khách 7.140 19,79% du lịch ứng được những yêu cầu phát triển của du lịch trong giai đoạn mới. Đây cung chinh la rao can cho 3 Đơn vị lữ hành1 1.405 3,89% sư phat triên cua nganh du lich va la căn cư cân 4 Khu, điểm du lịch 2.174 6,03% thiêt cho cac cơ sơ đao tao, doanh nghiêp, hương Cơ sở mua sắm có phục tơi trong viêc đao tao, tuyên chon nguôn nhân lưc 5 1.402 3,89% vụ khách du lịch đap ưng qua trinh hôi nhâp cua nganh va đât nươc. Đơn vị vận chuyển du 6 2.226 6,17% 2.2. Thực trạng ngành du lịch thành phố Đà Nẵng lịch (lái xe, phụ xe) 7 Tàu thuyền du lịch 247 0,68% Trong mấy năm trở lại đây, thành phố Đà Nẵng rất chú trọng phát triển sản phẩm du lịch và các 8 Hướng dẫn viên2 3.223 8,93% hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch đã được triển Giảng viên tại các cơ sở 9 653 1,81% khai có hiệu quả. Hàng loạt sản phẩm du lịch mới đào tạo nghề du lịch có sức hấp dẫn và thu hút khách du lịch. Khách Cơ quan Quản lý Nhà 10 278 0,77% du lịch đến Đà Nẵng 6 tháng đầu năm 2018 tăng nước về du lịch 29,4% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó, khách quốc tế đạt 1,61 triệu lượt khách, tăng 47,1%. Tổng cộng 36.082 100% Đặc biệt khách Hàn Quốc đạt 800.000 lượt, tăng 101% chiếm tỷ lệ 50% cơ cấu quốc tịch khách; Ước tính đến tháng 9/2018 trên địa bàn thành khách Trung Quốc đạt 368.000 lượt, tăng 36%, phố hiện nay có 40.153 lao động làm việc trong chiếm 23% cơ cấu quốc tịch khách. Dự kiến năm các lĩnh vực du lịch (Phòng Quản lý cơ sở lưu trú, 2018 lượng khách Hàn Quốc đến Đà Nẵng tăng Sở Du lịch Đà Nẵng, 2018). 60 – 80%, lượng khách Trung Quốc đến Đà Nẵng tăng 20 – 30%. Theo thống kê lũy kế 10 tháng đầu Kết quả nghiên cứu cho phép có các đánh giá năm 2018, tổng lượt khách tham quan, du lịch đến về chất lượng nguồn nhân lực du lịch thành phố Đà Đà Nẵng ước đạt hơn 6,83 triệu lượt, tăng 21,5 Nẵng như sau: % so với cùng kỳ 2017. Trong đó, khách quốc tế ước đạt 2.507.414 lượt, tăng 31% so với cùng kỳ Nhìn chung, trong những năm gần đây, cùng 2017, khách nội địa ước đạt 4.326.477 lượt, tăng với sự phát triển của ngành du lịch, nhận thức của 16,7% so với cùng kỳ 2017. Tổng thu du lịch ước xã hội về tầm quan trọng của nguồn nhân lực du đạt 23.661 tỷ đồng, tăng 43,1% so với cùng kỳ lịch ngày càng được nâng cao, công tác đào tạo, năm 2017 ( bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực du lịch thành khach-du-lich-trong-10-thang-dau-2018-da-nang- phố được quan tâm triển khai thực hiện. uoc-thu-23661-ty-dong-306427.html). Với sự quan tâm và chú trọng về công tác đào Theo kết quả điều tra khảo sát của Phòng Quản tạo bồi dưỡng, nguồn nhân lực du lịch trong thời lý cơ sở lưu trú, Sở Du lịch Đà Nẵng, tính đến gian qua đã củng cố về số lượng và chất lượng, đáp tháng 12/2017, trên địa bàn thành phố hiện có ứng cơ bản các yêu cầu của doanh nghiệp. Kết quả 36.082 lao động làm việc trong các lĩnh vực liên khảo sát, đánh giá nguồn nhân lực du lịch 2017, quan đến du lịch. Cụ thể: dựa trên các tiêu chí về kỹ năng và hiệu quả công KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 18 (3/2019) 119
  4. v TRAO ĐỔI việc trên 03 lĩnh vực chính (cơ sở lưu trú du lịch, - Đối với một số thị trường với phát triển nóng, lữ hành và nhà hàng) cho thấy đội ngũ lao động xu hướng hoạt động theo tour du lịch giá rẻ đã ảnh làm việc trực tiếp trong lĩnh vực du lịch đáp ứng hưởng đến nhận thức của đội ngũ hướng dẫn viên được từ 65% yêu cầu của công việc. trong việc chịu khó học tập nâng cao kiến thức, ngoại ngữ mà đặt nặng vấn đề kinh tế (Phòng Theo kết quả khảo sát về nguồn lao động, Quản lý cơ sở lưu trú, Sở Du lịch Đà Nẵng, 2018). 69,5% lao động du lịch là người địa phương. Điều này cho thấy, lao động tại địa phương phần nào 2.3. Thực trạng nguồn nhân lực ngoại ngữ đáp ứng như cầu của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch dịch vụ du lịch. Cùng với sự phát triển nhanh của ngành du Tuy nhiên, nguồn nhân lực du lịch Đà Nẵng lịch trong suốt thập niên vừa qua và trong khi Việt hiện nay vẫn tồn tại một số vấn đề khó khăn do các Nam đang tập trung xây dựng hình ảnh “Điểm đến nguyên nhân chủ quan và khách quan, cụ thể: cao cấp” thì việc thiếu nhân lực du lịch có tính chuyên nghiệp là điều rất đáng quan ngại. Cho nên - Sự gia tăng mạnh về số lượng cơ sở lưu trú tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ngoại ngữ du du lịch trên địa bàn thành phố trong những năm lịch chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển qua dẫn đến tình trạng cầu vượt cung về nguồn du lịch của Đà Nẵng là yêu cầu bức thiết. nhân lực khách sạn: mỗi năm tăng từ 3.000-3.500 phòng. Giai đoạn 2018 - 2020 sắp tới, cùng với Kết quả khảo sát về loại hình và bậc học nghiệp một loạt căn hộ - khách sạn (condotel) hoàn thành vụ du lịch đáp ứng cho đội ngũ hướng dẫn viên du và đưa vào hoạt động, mỗi năm ước tăng gần 6.000 lịch và cán bộ quản lý nhà hàng khách sạn, cơ quan phòng, ước cần khoảng hơn 4.000 nhân sự khách quản lý nhà nước về du lịch cho thấy: Đào tạo cấp sạn mỗi năm. tốc: 97%; Vừa làm vừa học: 64%; Bậc cao đẳng: - Công tác tuyển dụng các vị trí chủ chốt làm 33%; Bậc đại học: 12%. Điều này khẳng định, để việc tại các khách sạn 4-5 sao của Đà Nẵng còn đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ du lịch, hình thức khó khăn vì tốc độ tăng trưởng mạnh của khối đào tạo cấp tốc thuận lợi hơn đối với các hình thức khách sạn này, trung bình từ năm 2015 đến nay đào tạo khác. (Tổng cục Du lịch, 2018). mỗi năm tăng từ 10-15 khách sạn 4-5 sao. Khoảng Để phục vụ khách nước ngoài thì trình độ ngoại 60% các vị trí chủ chốt tại các khách sạn 4-5 sao ngữ của nhân viên là quan trọng nhất. Vì thế, trong tuyển từ Hội An, Nha Trang, TP.HCM, số còn lại thời gian tới ngành du lịch thành phố Đà Nẵng cần là nhân viên địa phương được thăng tiến. chú trọng hơn việc đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ - Ngoại trừ các khách sạn 4-5 sao, các công cho nhân viên. Trong giao tiếp với khách nước ty lữ hành quy mô lớn, và một số khách sạn 3 ngoài, rào cản lớn nhất là ngoại ngữ, đặc biệt là kỹ sao, công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ chưa được năng nghe và nói của lao động ngành du lịch còn các doanh nghiệp quan tâm đầu tư, đặc biệt là các yếu. Hiện nay số lao động có trình độ ngoại ngữ khách sạn quy mô nhỏ. chiếm 52,6%. (Sở Du lịch Đà Nẵng, 2018). - Nhận thức của các doanh nghiệp du lịch nhỏ Kha năng lao đông trong nganh du lich đap về tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với ưng đươc vê trinh đô ngoai ngư chi chiêm khoang sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chưa tư 8% đên 12% trong tông sô lao đông cua nganh cao nên chưa mạnh dạn tổ chức đào tạo lại hoặc du lich. Riêng tiêng Nga, tiếng Hàn, tiếng Nhật rât thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, han chê chi chiêm khoang tư 5% đên 7%. Đăc biêt ngoại ngữ cho nhân viên. tiêng Anh la ngoai ngư thông dung nhât, nhưng KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 120 Số 18 (3/2019)
  5. TRAO ĐỔI v sô lao đông thanh thao ngoai ngư nay chi chiêm bắt đầu từ năm học 2009-2010 Trường Đại học khoang 18%, biêt đu đê sư dung giao tiêp 30%, sô Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng đã bắt đầu đào tạo ở lương con lai hâu như rât han chê vê ngôn ngư nay bậc đại học các chuyên ngành ngoại ngữ du lịch: (Tổng cục Du lịch, 2011). tiếng Anh du lịch, tiếng Pháp du lịch, tiếng Nga du lịch và tiếng Trung du lịch. Đến nay số lượng sinh Nguyên nhân khách quan và chủ quan của viên học các chuyên ngành ngoại ngữ du lịch của thực trạng trên là: đào tạo tại các trường dạy về du Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng đã lịch trên địa bàn thành phố chưa thật sát với yêu lên tới gần 800 sinh viên. cầu của công việc, sinh viên ra trường thiếu kinh nghiệm thực tế làm việc, thời gian thực tập còn ít Với mục tiêu cung cấp cho sinh viên các kiến và tập trung vào một thời gian nhất định trong năm thức khoa học cơ bản và các kiến thức chuyên (thông thường từ tháng 2 đến tháng 5), chưa đảm ngành ngoại ngữ du lịch để sau khi tốt nghiệp họ bảo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp nhận sinh có thể dễ dàng nhập cuộc và nhanh chóng hòa mình viên thực tập. vào đời sống xã hội, sử dụng kiến thức đã tích lũy để làm việc. Do đó, mục tiêu đào tạo là đào tạo Chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, cử nhân ngoại ngữ chuyên ngành du lịch, ngoài thời gian sinh viên đi thực tế còn quá ít. Cơ sở vật chuyên môn sâu về chuyên ngành ngoại ngữ du chất kỹ thuật cho thực hành còn thiếu. Nhận thức lịch, còn có các kỹ năng chuyên sâu về du lịch. Để của một số doanh nghiệp trong việc tuyển dụng, giúp cho người học có thể tiếp thu các kiến thức đào tạo còn coi trọng về mặt kinh nghiệm, ít quan cơ bản, các kiến thức thực tế nghề nghiệp và đáp tâm đến bằng cấp và hệ đào tạo. Nguôn nhân lưc ứng nhu cầu xã hội, chương trình đào tạo ngành không nhưng thiêu lai con yêu kém vê: kiên thưc du lịch ở bậc đại học tại Trường Đại học Ngoại nghê nghiêp, trinh đô, chuyên môn nghiêp vu ngữ đã được thiết kế theo hệ thống đào tạo tín Về dự báo nhu cầu nhân lực trực tiếp, theo dự chỉ, gồm hai phần: kiến thức giáo dục đại cương báo của Viện nghiên cứu phát triển du lịch, đến và kiến thức chuyên nghiệp. Ngoài các kiến thức năm 2017 ngành du lịch cần tới 800.000 lao động đại cương và phần kiến thức chuyên ngành được trực tiếp trong tổng số 2,3 triệu việc làm do du lịch phân nhỏ thành kiến thức chuyên ngành chung và tạo ra và đến 2020 sẽ cần 870.000 lao động trực kiến thức chuyên nghiệp - nghiệp vụ. Sinh viên tiếp trong tổng số 3 triệu việc làm do du lịch tạo ra theo học chuyên ngành ngoại ngữ du lịch được lựa (Viện nghiên cứu phát triển du lịch, 2011). chọn các tín chỉ đi sâu vào các lĩnh vực: nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch, tổ chức tour, địa lý du lịch, Với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong tuyến điểm du lịch, tổng quan kinh doanh lữ hành, phú và với các chính sách thúc đẩy phát triển du tổng quan cơ sở lưu trú, tổ chức các sự kiện, Bên lịch, du lịch Đà Nẵng đang đạt được tốc độ tăng cạnh đó, một số cơ sở đào tạo khác cũng đã từng trưởng khá nhanh, theo đó, nguồn nhân lực du lịch bước thay đổi chương trình đào tạo: đặc biệt áp cũng có những bước tăng trưởng đột phá. dụng khung chương trình đào tạo VTOS (Vietnam Tourism Occupational Standards), khung chương 2.4. Các biện pháp nhằm nâng cao chất trình ASEAN, tăng cường thời gian thực tập và lượng đào tạo nguồn nhân lực ngoại ngữ du lịch kiểm tra về chất lượng thực tập để làm cơ sở xét 2.4.1. Xác định rõ định hướng và mục tiêu tốt nghiệp đối với sinh viên các ngành học trung đào tạo cử nhân ngoại ngữ du lịch cấp, cao đẳng, đại học quản lý khách sạn. Mời các trưởng bộ phận, đặc biệt trưởng bộ phận nhân Để đáp ứng nhu cầu xã hội và được sự đồng ý sự các resort 5 sao, các giám đốc lữ hành, hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Đại học Đà Nẵng, dẫn viên có kinh nghiệm để chia sẻ thông tin về KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 18 (3/2019) 121
  6. v TRAO ĐỔI ngành du lịch, môi trường làm việc với sinh viên, xuất kế hoạch, chương trình hành động cụ thể cho tăng cường tổ chức các chương trình ngoại khoá từng giai đoạn, nhằm nâng cao năng lực cho lao tham quan thực tế tại các khách sạn, resort, lữ hành động của ngành phù hợp với nhu cầu thực tiễn. nổi tiếng để tạo động lực nghề cho sinh viên. Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố cũng - Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng cần phối hợp đã chủ động trong công tác đào tạo nhân lực như chặt chẽ với các trường và các khoa đào tạo đặt tự tổ chức đào tạo theo tiêu chuẩn của tập đoàn; hàng các cuộc khảo sát đánh giá chất lượng nguồn các trưởng bộ phận là Đào tạo viên VTCB (Viet- nhân lực, đặt hàng đào tạo theo kết quả khảo sát để nam Tourism Certification Board) cũng tổ chức công tác đào tạo đội ngũ cán bộ đúng nhu cầu, sát tập huấn cho các nhân viên các bộ phận; việc ký thực tế, phù hợp với điều kiện hội nhập. kết hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch với các - Sự phối hợp giữa trường và các khoa với các cơ sở đào tạo cũng được đẩy mạnh. doanh nghiệp du lịch nhằm nâng cao chất lượng 2.4.2. Phối hợp giữa các tác nhân của ngành đào tạo cho các cơ sở đào tạo, đồng thời đảm bảo du lịch nguồn cung du lịch chất lượng cao cho ngành du lịch Đà Nẵng: Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi không ngừng nâng cao chất + Nhà trường gửi giảng viên và sinh viên đến lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch để đáp thực tập, thực tế tại các doanh nghiệp du lịch nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng thực tế cho giảng ứng nhu cầu du khách nhằm nâng cao mức độ hài viên và sinh viên; lòng của khách du lịch là rất quan trọng. Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ngoại + Nhà trường thoả thuận hợp tác cung ứng ngữ du lịch và nguồn cung lao động du lịch, thành nguồn nhân lực ngoại ngữ cho các doanh nghiệp phố Đà Nẵng cần có sự phối hợp giữa các tác nhân du lịch trên địa bàn Đà Nẵng đảm bảo cho đầu trong ngành du lịch: ra sản phẩm đào tạo vừa đảm bảo chất lượng lao động cho các doanh nghiệp du lịch. Nâng cao nhận - Trong phạm vi quyền hạn của mình, Sở Du thức của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội đối lịch cần thường xuyên tổ chức các cuộc họp, đối với hoạt động đào tạo nguồn nhân lực ngoại ngữ thoại 3 bên cơ sở đào tạo – cơ quan quản lý nhà du lịch chất lượng cao. Doanh nghiệp cần xem nước – doanh nghiệp du lịch nhằm tìm ra các giải đóng góp của họ trong quá trình đào tạo nguồn pháp tháo gỡ khó khăn và định hướng phát triển nhân lực ngoại ngữ du lịch vừa là nhiệm vụ vừa là nguồn nhân lực du lịch, phối hợp hỗ trợ kết nối trách nhiệm đối với xã hội các trường và doanh nghiệp du lịch, tổ chức ngày hội hướng nghiệp nghề du lịch dành cho học sinh- 2.4.3. Liên kết giữa nhà trường với doanh sinh viên, các lớp đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp du lịch nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Để tạo được lợi thế cạnh tranh, về phía doanh - Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng cần phối hợp nghiệp cần phải nâng cao được năng lực cạnh tranh chặt chẽ với các doanh nghiệp du lịch trên địa cốt lõi là vốn nhân lực của doanh nghiệp. Điều này bàn để tiến hành đánh giá chất lượng nguồn nhân buộc các doanh nghiệp phải xây dựng mối quan hệ lực ngoại ngữ du lịch thông qua ý kiến của khách gắn bó với các trường đại học và các khoa đào tạo du lịch nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết trên các khía cạnh: thực, kịp thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của du khách. - Doanh nghiệp đặt ra yêu cầu về số lượng, Thường xuyên tổ chức khảo sát, đánh giá chất chất lượng nguồn nhân lực ngoại ngữ cho nhà lượng nguồn nhân lực du lịch của ngành, từ đó đề trường và doanh nghiệp; KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 122 Số 18 (3/2019)
  7. TRAO ĐỔI v - Chủ động tham gia sâu hơn nữa trong quá 3. KẾT LUẬN trình đào tạo, từ việc xây dựng chương trình đào Việc huy động một cách tối ưu các nguồn lực tạo, đến việc trực tiếp tham gia giảng dạy, hướng hiện có và khai thác các quan hệ với các doanh dẫn thực tập – thực tế và các tăng cường các kỹ nghiệp du lịch trong đào tạo nguồn nhân lực ngoại năng cần thiết cho sinh viên; ngữ du lịch là cách tiếp cận nhanh nhất và hiệu quả Việc hỗ trợ giữa nhà trường với doanh nghiệp nhất để giải quyết những khó khăn trước mắt và chính là việc thực hiện hiệu quả mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng đào tạo. Có thể nói, đào tạo trường và doanh nghiệp một cách biện chứng trong nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là nguồn nhân lực suốt quá trình tồn tại và phát triển của cả hai phía. ngoại ngữ du lịch hiện nay ở thành phố Đà Nẵng Điều này tạo ra cơ hội tiếp cận và nội dung chương đang phải đương đầu với nhiều khó khăn và thách trình học, về vai trò người dạy và quan hệ của họ thức. Chính vì vậy, việc đổi mới nội dung chương với người lao động, người sử dụng lao động, cũng trình đào tạo, mở thêm các chuyên ngành ngoại như vai trò của doanh nghiệp trong việc cung cấp ngữ du lịch và tăng cường hợp tác liên kết giữa các cơ hội và mô hình học tập trong quá trình học nhà trường và doanh nghiệp là yếu tố quan trọng tập, không ngừng hoàn thiện kỹ năng của người quyết định đến việc cung cấp nguồn nhân lực và lao động đáp ứng sự phát triển chung của doanh nâng cao chất lượng đào tạo cử nhân ngoại ngữ du nghiệp và xã hội. lịch, góp phần đưa ngành du lịch ngày càng phát triển tương xứng với tiềm năng và vị trí của ngành Quan hệ và hợp tác giữa trường, khoa và doanh du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở nghiệp mang lại những lợi ích hết sức cơ bản cho thành phố Đà Nẵng./. các bên liên quan: Chú thích: Thứ nhất, về phía nhà trường, khoa sẽ nâng 1. Không bao gồm hướng dẫn viên thuộc quản lý của cao chất lượng đào tạo, sinh viên ngày càng đáp các đơn vị lữ hành ứng nhu cầu của thị trường và nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn. 2. Dựa vào số lượng hướng dẫn viên quốc tế và nội địa thực tế được Sở Du lịch cấp thẻ (bao gồm hướng Thứ hai, về phía sinh viên, việc học lý thuyết dẫn viên tự do và hướng dẫn viên thuộc quản lý của sẽ đi đôi với thực hành. Các kỹ năng sống và kỹ các đơn vị lữ hành) năng cơ bản về ngành và chuyên ngành sẽ ngày Tài liệu tham khảo: một thuần thục hơn. Sinh viên cũng có cơ hội hơn về việc tìm kiếm học bổng của doanh nghiệp, cơ Đề án Phát triển Dịch vụ thành phố Đà Nẵng đến năm hội việc làm bán thời gian để tích luỹ kinh nghiệm 2015, tầm nhìn đến năm 2020, UBND Thành phố Đà Nẵng, Quyết định số 2550/QĐ-UBND ngày và tăng thu nhập; 5/4/2012. Thứ ba, về phía doanh nghiệp sẽ có nguồn Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng (2017), Báo cáo kết quả nhân lực dồi dào đảm bảo chất lượng. Thậm chí điều tra nguồn nhân lực du lịch trên địa bàn thành nếu doanh nghiệp có trách nhiệm sâu hơn trong phố Đà nẵng, ngày 23/10/2018. quá trình đào tạo như: trao nhiều học bổng, tham Bùi Thị Tám (2012), Thực trạng nhu cầu và định hướng gia vào quá trình soạn thảo chương trình đào tạo liên kết đào tạo nguồn nhân lực du lịch cho vùng duyên chuyên ngành, giảng dạy, hướng dẫn sinh viên, hải miền Trung, Hội thảo khoa học “Liên kết đào thì có thể tuyển chọn cho mình những sinh viên tạo nguồn nhân lực các tỉnh duyên hải miền Trung”. giỏi đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp sau Tổng cục Du lịch (2015 - 6/2018), Thống kê số lượng khi ra trường. khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ Số 18 (3/2019) 123
  8. v TRAO ĐỔI Tổng cục Du lịch (2011), Dự thảo chiến lược phát triển Viện nghiên cứu phát triển du lịch: Báo cáo từ năm du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2006 đến năm 2011; Dự báo nhu cầu nhân lực trực năm 2030. tiếp du lịch đến năm 2020. Bùi Văn Trịnh (2010), Một số giải pháp mâmg cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch, kỷ yếu Hội trong-10-thang-dau-2018-da-nang-uoc-thu-23661- nghị khoa học toàn quốc. ty-dong-306427.html SUGGESTED SOLUTIONS TO THE DEVELOPMENT OF FOREIGN LANGUAGES HUMAN RESOURCES FOR TOURISM INDUSTRY IN DANANG CITY DUONG QUOC CUONG Abstract: Da Nang Tourism has grown rapidly with remarkable achievements. However, the current human resources of Da Nang tourism have not really met the requirements of the city’s development in tourism industry. The lack of professional skills and foreign language skills is an issue that needs paying attention to and, at the same time, a barrier to the promotion and the development of Da Nang tourism. Therefore, the development of qualified human resources is a prerequisite for enhancing Da Nang tourism in the time to come. It is for this reason that Da Nang tourism needs developing appropriate policies and strategies based on the common goal of developing Vietnamese people in tourism industry. The paper investigates the actual conditions of the city’s human resources with an aim to find out solutions to improve the quality of training foreign language human resources for the tourism industry of Da Nang city. Keywords: tourism, Danang, human resources, foreign languages Received: 08/12/2018; Revised: 09/01/2019; Accepted for publication: 25/02/2019 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰ 124 Số 18 (3/2019)