Nâng cao hiệu hoạt động tại ngân hàng Việt Nam thương tín chi nhánh Long An

pdf 12 trang Gia Huy 23/05/2022 1800
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu hoạt động tại ngân hàng Việt Nam thương tín chi nhánh Long An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_hoat_dong_tai_ngan_hang_viet_nam_thuong_tin_ch.pdf

Nội dung text: Nâng cao hiệu hoạt động tại ngân hàng Việt Nam thương tín chi nhánh Long An

  1. XUÂN KỶ HỢI NÂNG CAO HIỆU HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH LONG AN  CHÂU THANH PHONG (*) TÓM TẮT Nghiên cứu này tác giả tập trung vào phân tích toàn diện tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Việt Nam Thương Tín (Vietbank) Long An, thực trạng hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016, đánh giá được những mặt mạnh và hạn chế trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietbank Long An và tổng kết được các nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan cần khắc phục. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại, nêu lên những giải pháp chiến lược cùng những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với tình hình thực tế tại Vietbank Long An. Từ khóa: Vietbank Long An, sản phẩm dịch vụ, Ngân hàng, hiệu quả hoạt động. SUMMARY In this study, the author focuses on the comprehensive analysis of the situation to provide products and services of Vietbank – Long An branch and the real status of banking effect of Vietbank Long An in the stage of 2014 - 2016, assessing the strengths and limitations of the banking service product development of Vietbank Long An and summarizing the objective as well as the subjective causes that need remedy. On the basis of finding out the causes of the limitations, the author has raised the strategic and specific solutions aimed at improving and developing the products and services associated with the actual situation of Vietbank Long An. Key words: Vietbank Long An, products and services, banks, operation effect. 1. Đặt vấn đề Từ khi trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành ngân hàng Việt Nam trở thành một trong những ngành hàng đầu, thu hút sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên bản thân ngành ngân hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh, đặc biệt là vấn đề thị trường bị chia sẻ đáng kể khi các tập đoàn, các ngân hàng lớn của nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam. Nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng là để tồn tại và phát triển một cách bền vững, các ngân hàng thương mại ngày nay đều hướng tới việc củng cố và phát triển một cách bền vững nền khách hàng vững chắc, đặc biệt là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, là hoạt động đem lại doanh thu chắc chắn, hạn chế và phân tán rủi ro. Chính vì vậy, Vietbank Long An cần nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua các công cụ mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Xuất phát từ yêu cầu trên bài viết “Nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng Việt Nam Thương Tín chi nhánh Long An” góp phần vào sự phát triển chung của Vietbank Long An, nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietbank trong tình hình mới. 2. Thực trạng 2.1. Hoạt động kinh doanh của Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 01: Hoạt động kinh doanh của Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016 (ĐVT: triệu đồng) (*) Học viên Cao họcTrường ĐH KTCN Long An TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 42
  2. XUÂN KỶ HỢI KHOẢN MỤC Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 A THU HOẠT ĐỘNG 4,756 5,506 6,917 A1 Thu ròng từ lãi (I+II) 4,435 5,111 6,377 I Thu thuần cho vay: (I.1+2+3+4+5+6)-7 2,560 2,816 2,379 1 Thu lãi tiền gửi - - - 2 Thu lãi cho vay 4,470 6,562 8,703 3 Thu lãi từ đầu tư chứng khoán - - - 4 Thu bảo lãnh 86 428 204 5 Thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ - - - 6 Thu TD khác (6.a+b+c) 322 403 504 a Thu khác từ hoạt động tín dụng 0 0 0 b Thu từ thanh toán khác 0 9 10 c Thu khác - - - 7 Chi lãi mua vốn từ Hội sở (COF) 2,319 4,576 7,031 II Thu thuần huy động: II.1-(II.2+3+4+5+6) 1,875 2,295 3,998 1 Thu lãi bán vốn về Hội Sở (VOF) 19,859 21,992 25,572 2 Trả lãi tiền gửi TC, dân cư 17,972 19,685 21,560 3 Trả lãi tiền vay - - - 4 Trả lãi phát hành giấy tờ có giá - - - 5 Trả lãi tiền thuê tài chính - - - 6 Chi khác về huy động vốn (6.a+b+c) 12 13 14 a Chi khác hoạt động tín dụng - - - b Trả lãi thanh toán khác - - - c Chi phí khác 8 11 14 A2 Thu dịch vụ thuần (I-II) 240 305 389 I Thu dịch vụ 245 310 396 1 Thu dịch vụ thanh toán 140 180 230 2 Thu về dịch vụ ngân quỹ 16 26 42 3 Thu ũy thác đại lý - - - 4 Thu về tư vấn - - - 5 Thu về bảo hiểm - - - 6 Thu về chiết khấu - - - 7 Thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản, cho thuê tủ két - - - 8 Thu từ dịch vụ khác 89 105 123 II Chi hoạt động dịch vụ 5 5 6 1 Chi dịch vụ thanh toán 5 5 6 2 Chi phí bưu điện & về mạng viễn thông - - - 3 Chi về ngân quỹ - - - 4 Chi về ũy thác đại lý - - - 5 Chi về tư vấn - - - 6 Chi hoa hồng môi giới - - - 7 Chi khác về DVTT & ngân quỹ - - - TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 43
  3. XUÂN KỶ HỢI A3 Thu thuần KDNH 81 90 151 I Thu về KD ngoại hối 81 90 151 1 Thu về kinh doanh ngoại tệ 81 90 151 2 Thu về kinh doanh vàng - - - 3 Thu từ nghiệp vụ phái sinh tiền tệ - - - II Chi KD ngoại hối - - - 1 Chi về kinh doanh ngoại tệ - - - 2 Chi về kinh doanh vàng - - - 3 Chi từ nghiệp vụ phái sinh tiền tệ - - - A4 Thu thuần KD chứng khoán Vốn - - - 1 Thu về KD chứng khoán vốn - - - 2 Chi về KD chứng khoán vốn - - - A5 Thu góp vốn, mua cổ phần - - - A6 Thu khác thuần - - - I Thu khác - - - 1 Thu về hoạt động kinh doanh khác - - - 2 Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ - - - 3 Thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác - - - 4 Thu nhập bất thường - - - II Chi hoạt động khác - - - 1 Chi về hoạt động kinh doanh khác - - - 2 Chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính - - - 3 Chi về nghiệp vụ mua bán nợ - - - 4 Chi phí khác - - - B CHI HOẠT ĐỘNG 4,399 4,617 5,191 I Chi điều hành 4,369 4,585 5,157 1 Chi phí nhân viên 2,442 2,570 3,024 2 Chi tài sản 814 830 912 3 Chi hoạt động & quản lý công vụ 1,113 1,185 1,221 II Chi nộp thuế, lệ phí 30 32 34 1 Chi nộp thuế - - - 2 Chi nộp các khoản phí, lệ phí 30 32 34 III Chi dự phòng & bảo hiển tiền gửi - - - 1 Dự phòng giảm giá và DVTT - - - a Chi dự phòng giảm giá vàng - - - b Chi dự phòng giảm giá chứng khoán - - - c Chi dự phòng cho các dịch vụ thanh toán - - - d Chi dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - Chi dự phòng giảm giá khoản góp vốn, e - - đầu tư mua cổ phần - f Chi dự phòng rủi ro khác - - - 2 Chi phí bảo hiểm tiền gửi - - - C LN trước DPRR 358 889 1,725 D DPRR - - - 1 Chi dự phòng Nợ phải thu khó đòi - - - 2 Chi dự phòng đối với các cam kết đưa ra - - - E LN trước thuế TNDN 358 889 1,725 Nguồn: Báo cáo Thu nhập nội bộ Vietbank Long An TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 44
  4. XUÂN KỶ HỢI 2.2. Thực trạng chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016 2.2.1. Huy động vốn Bảng 02: Tình hình huy động vốn của Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Quy mô huy động Tỷ lệ tăng 2014 2015 2016 15/14 16/15 Huy động vốn 329.884 362.909 435.869 10,01% 20,10% Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietbank Long An Nguồn vốn huy động của Vietbank Long An được tăng khá ổn định trong giai đoạn 2014 - 2016. Trước những khó khăn và biến động mới của môi trường kinh doanh, để có thể vừa tăng trưởng nguồn vốn huy động vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh, Vietbank Long An đã chủ động áp dụng những chính sách huy động vốn linh hoạt, phù hợp với đặc thù của địa phương và tình hình lãi suất trên địa bàn. Hơn nữa, Vietbank Long An cũng tích cực cung cấp thêm các tiện ích trong mỗi sản phẩm huy động vốn cho mọi đối tượng khách hàng để có thể tìm kiếm các nguồn vốn có mức lãi suất thấp, hợp lý, nhằm duy trì sự ổn định của nền vốn, nền khách hàng. Nguồn vốn huy động năm 2015 của Vietbank Long An đạt được 362.909 triệu đồng, tăng hơn 33.025 triệu đồng (tương đương 10%) so với năm 2014. Năm 2016 của Vietbank Long An đạt được 435.869 triệu đồng, tăng 72.960 triệu đồng (tương đương tăng 20,10%) so với năm 2015, lượng tiền gửi của cá nhân luôn tăng trưởng trong suốt hơn 03 năm qua. Giai đoạn 2014 – 2016, huy động vốn tăng bình quân 15%/năm.Vị thế quy mô huy động vốn của Vietbank Long An được cải thiện tích cực trong giai đoạn này nhưng nằm trong top những ngân hàng có huy động thấp tại địa bàn. 2.2.2. Về thị phần Thị phần huy động của Vietbank Long An chỉ chiếm tương đương 1% huy động tại địa bàn và cũng như các ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần có quy mô nhỏ khác đang bị thu hẹp, trong khi khối NHTM Nhà nước có sự bứt phá mạnh mẽ. Trong khối NHTM Nhà nước thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vẫn là ngân hàng đứng đầu về thị phần huy động vốn. 2.2.3 Tín dụng 2.2.3.1 Về tốc độ tăng trưởng Bảng 03: Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: triệu VNĐ Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ lệ 2014 2015 2016 15/14 16/15/1 Tổng dư nợ 44.499 63.965 80.016 44.74 25.095 Ngắn hạn 26.632 32.716 46.333 22.85 41.62 Trung dài hạn 17.867 31.248 33.683 74.89 7.79 Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietbank Long An Trên cơ sở chính sách tín dụng chung của Vietbank ban hành, Vietbank Long An đã vận dụng linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng, chủ động hỗ trợ chia sẻ cùng khách hàng ứng phó kịp thời trước những biến động của thị trường. Qua đó, Vietbank Long An nhận được niềm tin tưởng, sự hợp tác và gắn bó của khách hàng, nâng cao uy tín và vị thế của Vietbank trên địa bàn. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 45
  5. XUÂN KỶ HỢI Năm 2015, tổng dư nợ tín dụng của Vietbank Long An đạt 63.965 triệu đồng, tăng 44,74% so với năm 2014, năm 2016 dư nợ tín dụng đạt 80.016 triệu đồng, tăng 25,69% so với năm 2015 và tương ứng mức tăng bình quân giai đoạn này đạt gần 35 %/năm. Mức tăng trưởng này được đánh giá là phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cũng như mức tăng trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng. Tuy nhiên, xét về số tuyệt đối thì Vietbank Long An có lượng dư nợ tăng khá thấp tại địa bàn. 2.3.3.2 Về chất lượng tín dụng Có thể nói thành công nhất trong hoạt động tín dụng của Vietbank Long An giai đoạn này là công tác xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ cần chú ý ở mức thấp, chủ yếu là khách hàng chậm thanh toán lãi và còn lưu vết (năm 2015 nợ cần chú ý là 249 triệu đồng và năm 2016, nợ cần chú ý là 75 triệu đồng). 2.2.4 Dịch vụ thanh toán Bảng 04. Dịch vụ thanh toán tại Vietbank Long An giai đoạn 2014-2016 Chỉ tiêu Thu dịch vụ thuần Tỷ lệ % 2014 2015 2016 15/14 16/15 Thu dịch vụ thuần (triệu đồng) 240 305 389 27,08 27,54 Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietbank Long An Trong giai đoạn 2014 - 2016, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Vietbank Long An có sự tăng trưởng rõ rệt qua từng năm. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống đem lại lợi nhuận cao, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại còn nghèo nàn, phí dịch vụ đạt thấp. Tuy nhiên, kể từ đầu năm 2016 các dịch vụ ngân hàng hiện đại được chú trọng phát triển, nhằm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. Dịch vụ thanh toán (bao gồm cả thanh toán trong nước và quốc tế), đây là dòng sản phẩm đem lại nguồn thu còn khá khiêm tốn của Ngân hàng, trong khi tỷ lệ tăng hàng năm đạt hơn 27% nhưng số tiền tuyệt đối thu về hàng tháng còn tương đối thấp mặc dù Vietbank đã tham gia tất cả các kênh thanh toán do NHNN tổ chức. Bên cạnh đó, dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu tập trung vào một số lượng ít khách hàng có vay vốn để thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Năm 2015, thu dịch vụ ròng của Vietbank Long An đạt được 305 triệu đồng, tăng hơn 65 triệu đồng so với 2014, tỷ lệ tang 27,08%. Năm 2016, thu dịch vụ ròng của Vietbank Long An đạt được 389 triệu đồng, tăng trưởng 27,5% so với năm 2016. 2.2.5 Kinh doanh ngoại hối Bảng 05. Kinh doanh ngoại hối của Vietbank Long An giai đoạn 2014-2016 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ % 2014 2015 2016 15/14 16/15 Kinh doanh ngoại hối 81 90 151 11,11 67,77 Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietbank Long An Vietbank Long An cung cấp dịch vụ ngoại hối với hơn 10 loại tiền tệ khác nhau thông qua các sản phẩm: mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi tiền tệ ngắn hạn và quyền chọn ngoại tệ và luôn đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu khách hàng với tỷ giá cạnh tranh và phương thức giao dịch linh hoạt. Tuy nhiên, lợi nhuận kinh doanh doanh ngoại hối chủ yếu đến từ khách hàng sử dụng tiền vay mua ngoại tệ để thanh toán cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, chưa có TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 46
  6. XUÂN KỶ HỢI nhiều hoạt động dịch vụ thanh toán cho đối tượng không có quan hệ tín dụng và thực hiện các dịch vụ phái sinh. 2.2.6 Dịch vụ ngân quỹ Bảng 06. Dịch vụ ngân quỹ của Vietbank Long An giai đoạn 2014-2016 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ % 2014 2015 2016 15/14 16/15 Dịch vụ ngân quỹ 16 26 42 62,50 61,53 Nguồn: Báo cáo nội bộ Vietbank Long An Dịch vụ ngân quỹ chủ yếu là thu hộ khách hàng doanh nghiệp theo chỉ định bằng hình thức ký hợp đồng thu chi hộ, doanh thu phí tăng qua các năm nhưng ở mức còn khá khiêm tốn so với nhu cầu của thị trường. Dịch vụ thu hộ khách hàng doanh nghiệp có sự tăng trưởng thể hiện phần nguồn vốn huy động từ dịch vụ này cũng tăng theo, tỷ lệ tăng tương đối hàng năm ở mức khá cao, tuy nhiên số tuyệt đối thu phí hàng năm còn ở mức thấp. 2.2.7 Dịch vụ ngân hàng điện tử Từ năm 2010, Vietbank đã xây dựng thành công hệ thống E - Banking nối mạng thanh toán điện tử và đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng. Tuy nhiên, số lượng khách hàng sử dụng ít nên phí thu được chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng phí dịch vụ và tại chi nhánh chưa tách được phần thu phí này. 2.2.8 Dịch vụ thẻ Ngân hàng triển khai từ đầu năm 2018. 2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động Vietbank Long An giai đoạn 2014 – 2016 theo ma trận SWOT 2.3.1 Những điểm mạnh Thứ nhất, hoạt động ngân hàng đạt kết quả cao về tốc độ tăng trưởng và thu phí góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng. Giai đoạn 2014 - 2016, huy động vốn liên tục tăng với tốc độ bình quân 15%/năm. Thứ hai, số lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng gia tăng, danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn. Từ năm 2014 đến nay, Vietbank Long An liên tục triển khai các sản phẩm mới có cải tiến, tăng tính năng tiện ích cho sản phẩm dịch vụ truyền thống, phát triển kênh cung cấp sản phẩm dịch vụ hiện đại. Thứ ba, công tác đánh giá sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm mới và chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt hơn. 2.3.2 Những điểm yếu Thứ nhất, chưa tạo dựng được thương hiệu tốt trên thị trường tài chính cũng như thương hiệu tại địa bàn hoạt động, mạng lưới hoạt động còn hạn chế, chỉ có một điểm giao dịch tại địa bàn tỉnh. Thứ hai, hoạt động marketing từ Hội sở và chi nhánh còn mỏng và khá đơn điệu, thiếu chiều sâu và mang tính giới thiệu là chính. Thứ ba, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, tiện ích sản phẩm chưa cao. Thứ tư, chất lượng phục vụ, nhân sự còn thiếu và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ. Thứ năm, các chương trình công nghệ thông tin, các bộ phận phát triển sản phẩm và các bộ phận về công nghệ còn yếu trong việc định hướng các giải pháp công nghệ tiên tiến vào việc cung ứng sản phẩm, đặc biệt là các giải pháp công nghệ đón đầu. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 47
  7. XUÂN KỶ HỢI 2.3.3 Những cơ hội thị trường Về vị trí địa lý: Vietbank Long An nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ phát triển chuyển đổi cơ cấu công, nông nghiệp. Chi nhánh nằm trên địa bàn tiếp giáp với TP. Hồ Chí Minh và là cửa ngõ của Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều dự án lớn thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Các dự án khu đô thị, khu dân cư ngày càng sôi động như: Khu dân cư IDICO, khu dân cư Lợi Bình Nhơn, Phường 6, tạo điều kiện phát triển tín dụng mua bất động sản. Tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp ngày càng phát triển mạnh, nhiều dự án FDI đầu tư vào khu công nghiệp Long Hậu – Hòa Bình, Nhựt Chánh, Lợi Bình Nhơn, Tân Hương (tỉnh Tiền Giang). 2.3.4 Những thách thức Số lượng tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động khá dày đặt: 34 TCTD hoạt động với 179 điểm giao dịch trong khắp 13 huyện và TP Tân An. Các TCTD tập trung mở điểm giao dịch tại TP Tân An, Bến Lức, Đức Hoà, nơi có sự phát triển công nghiệp và dân cư đông đúc. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đời sống của dân cư không ngừng được nâng lên và yêu cầu của họ đối với sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng cao do đó đòi hỏi sản phẩm dịch vụ phải không ngừng hoàn thiện mới đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Áp lực môi trường cạnh tranh ngày càng tăng, đối thủ cạnh tranh ngày càng có các hoạt động kinh doanh đa dạng và mạnh về tăng trưởng thị phần cũng như các nguồn lực hoạt động. 2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Vietbank Long An 2.4.1. Nhóm giải pháp chung 2.4.1.1. Về quy trình Điểm yếu của NHTM Việt Nam nói chung và Vietbank nói riêng là thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn. Công tác đánh giá sản phẩm sẽ được thực hiện định kỳ nhằm rà soát lại tất cả các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng trên cơ sở nghiên cứu thị trường, so sánh với các sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh để đưa ra các yêu cầu hoàn thiện, nâng cấp sản phẩm. Tạo lòng tin giao dịch với khách hàng thông qua: an toàn giao dịch, nhân viên đối xử với khách hàng đúng mực, nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng khách hàng. Chú trọng về chất lượng hoàn thành công việc “hết việc chứ không phải hết giờ”. Đề cao tính độc lập trong giải quyết vấn đề để nhân viên có thể giải quyết xung đột, khiếu nại khách hàng nếu có xảy ra một cách nhanh chóng và thuyết phục. Tổ chức thăm dò ý kiến của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên dịch vụ theo định kỳ hàng tháng để nhân viên dịch vụ tự ý thức được nhiệm vụ của mình là phải phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Duy trì chương trình khách hàng bí mật mỗi tháng một lần, áp dụng cho tất cả nhân viên giao dịch, nhân viên dịch vụ khách hàng. Lấy kết quả đánh giá khách hàng bí mật làm tiêu chí xếp loại các nhân viên đó. Tại mỗi chi nhánh ngân hàng hoặc phòng giao dịch cần bố trí nhân sự chuyên cập nhật các công văn mới, tài liệu mới của ngân hàng. Phát triển công nghệ thông tin đi trước đón đầu, đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ mới hướng tới cung cấp dịch vụ Ngân hàng hiện đại cho khách hàng. TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 48
  8. XUÂN KỶ HỢI Tiếp tục nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường và tác nghiệp theo thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường. Thay đổi cách tiếp cận, quản lý thông tin khách hàng. Tần suất và dung lượng tiếp thị cần thường xuyên, đủ độ ngấm, lan tỏa đến đại bộ phận dân chúng. 2.4.1.2 Về nhân lực Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất mang đến sự thành công cho hoạt động kinh doanh dịch vụ. Vì đặc thù của dịch vụ ngân hàng là dễ bắt chước nên nếu như trình độ công nghệ của các ngân hàng là tương đương thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ tạo ra sự khác biệt về chất lượng sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng. Do đó trong giải pháp phát triển dịch vụ Vietbank không thể bỏ qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập hiện nay thì một trong những yêu cầu cấp thiết đối với Vietbank là phải không ngừng nâng cao năng lực quản trị điều hành nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Về tuyển dụng nguồn nhân lực: Dự báo đúng nhu cầu nhân lực cho các đơn vị, xây dựng chính sách, quy trình tuyển dụng, lựa chọn tài năng để phát hiện, thu hút nhân viên giỏi. Đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng quy định chế độ đào tạo đối với mọi cấp nhân viên. Đổi mới công tác đào tạo, tổ chức khảo sát thực trạng chất lượng nhân viên để xác định mục tiêu, nhu cầu, nội dung đào tạo gắn với tiêu chuẩn, chức danh nhân viên. Xây dựng và triển khai chính sách đào tạo đối với nhân viên trẻ, nhân viên quy hoạch các cấp. Tổ chức tốt quá trình đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo: khuyến khích nhân viên tự học tập để nâng cao trình độ. Xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo trực tuyến (E- Learning) nhằm tăng quy mô và năng lực đào tạo. Hoàn thiện công cụ quản trị nhân sự, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công việc chính xác, khoa học đảm bảo đánh giá đúng kết quả, năng suất, hiệu quả công việc trên cơ sở phát huy chính sách động lực kịp thời và hiệu quả, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và sử dụng lao động. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp: Tiếp tục hoàn thiện và thực hành văn hóa doanh nghiệp, bảo đảm duy trì và phát huy giá trị cốt lõi của toàn thể đội ngũ nhân viên nhân viên. Tạo môi trường làm việc thuận lợi giúp mỗi cá nhân có thể phát huy hết khả năng, sở trường của mình. 2.4.1.3. Về tài chính Phương tiện hữu hình của ngân hàng rất quan trọng qua cái nhìn ban đầu của khách hàng, đó là hình ảnh bên ngoài của các cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc, phong thái của đội ngũ nhân viên, tài liệu, sách hướng dẫn và hệ thống thông tin liên lạc của ngân hàng. Để tạo sự tin tưởng cho khách hàng giao dịch, đặc biệt là các dịch vụ như huy động vốn, dịch vụ tài khoản, dịch vụ ngân quỹ, Vietbank cần quan tâm đến phương tiện hữu hình như xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, hấp dẫn khách hàng cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại để phục vụ khách hàng. Vietbank cần tạo ấn tượng trong mắt khách hàng giao dịch. Trụ sở ngân hàng, đặc biệt là những nơi giao dịch với khách hàng cần được bài trí đẹp, phối màu hài hoà, dễ nhận biết và có sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Trụ sở cần có logo hoặc khẩu hiệu cam kết đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Việc mặc đồng phục của nhân viên cũng khiến khách hàng có cảm giác thân thiện và yên tâm hơn khi giao dịch với ngân hàng. 2.4.2. Nhóm giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động tại Vietbank Long An TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 49
  9. XUÂN KỶ HỢI 2.4.2.1. Giải pháp đối với dịch vụ huy động vốn Vietbank Long An đưa ra chính sách giá thật hợp lý: phí giao dịch hợp lý, mức lãi suất hấp dẫn và dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó, để cải thiện sự đáp ứng, các giải pháp Vietbank Long An cần thực hiện trong thời gian tới như sau: Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với cung cầu vốn trên thị trường ở từng thời kỳ, sử dụng lãi suất làm công cụ để điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu đầu tư tín dụng cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu. Tiến hành khảo sát về giá dịch vụ và lãi suất ở một số ngân hàng cùng địa bàn để xem xét lại chính sách giá cả và lãi suất của ngân hàng mình. Cập nhật thông tin về biến động thị trường cũng như giá cả giao dịch để cũng cố lòng tin của khách hàng về tính cạnh tranh về giá của ngân hàng. Ngân hàng cần kết hợp những dịch vụ khác vào dịch vụ của ngân hàng nhằm tăng tính đa dạng của dịch vụ và có thể tạo ra một sản phẩm dịch vụ mới hấp dẫn khách hàng hơn. Duy trì khách hàng VIP, khách hàng trung thành thông qua các hình thức tặng quà, tặng hoa nhân dịp sinh nhật, lễ, tết. Luôn cải tiến chất lượng dịch vụ dựa trên phản hồi từ khách hàng. Tái cấu trúc vốn theo hướng tăng tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn, gia tăng tỷ lệ huy động vốn dân cư trong tổng huy động vốn thông qua việc đổi mới sản phẩm huy động vốn và chính sách khách hàng phù hợp. Phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng theo phân đoạn cụ thể. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế luôn là nguồn vốn có chi phí thấp. Tuy nhiên nguồn vốn này không ổn định vì phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn. 2.4.2.2. Giải pháp đối với dịch vụ cấp tín dụng Cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ tín dụng cá nhân. Xây dựng các sản phẩm tín dụng đặc thù phù hợp với từng phân khúc thị trường (khách hàng, vùng, miền) như cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn; Xây dựng sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu mới của khách hàng và sự phát triển của thị trường từng thời kỳ. Xây dựng nền tảng khách hàng vững chắc, ưu tiên hướng vào thị trường mới là khách hàng các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển và năng lực tài chính tốt, sử dụng đa dạng các tiện ích của Vietbank là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động trong định hướng phát triển tín dụng trong thời gian tới. Điều chỉnh cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành, lĩnh vực và đối tượng khách hàng trên cơ sở lựa chọn khách hàng tốt, đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề có triển vọng phát triển ổn định, bền vững, giảm cho vay đối với những lĩnh vực rủi ro cao. Cải thiện chất lượng tín dụng, phát triển sản phẩm mới gắn liền với việc kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng theo từng sản phẩm với mục tiêu duy trì và tăng dần tỷ trọng dư nợ tín dụng theo sản phẩm tín dụng đặc thù/tổng dư nợ. 2.4.2.3. Giải pháp đối với dịch vụ bảo lãnh Tăng cường hoạt động tiếp thị dịch vụ bảo lãnh thông qua việc cung cấp toàn bộ các thủ tục cần thiết đối với từng loại hình bảo lãnh trên trang web của Vietbank để khách hàng có thể tiếp cận dễ dàng và thuận tiện. Chuẩn hóa các quy định về dịch vụ bảo lãnh đối với từng loại hình bảo lãnh cụ thể. Chỉnh sửa hồ sơ thủ tục theo hướng đơn giản. Cần phân tích, đánh giá nhu cầu các sản phẩm bảo lãnh cho khách hàng đang có quan hệ tại chi TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 50
  10. XUÂN KỶ HỢI nhánh, đặc biệt đối với những khách hàng hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực thường phát sinh nhu cầu bảo lãnh như lĩnh vực thi công xây lắp, xuất nhập khẩu trong thời gian tới. 2.4.2.4. Giải pháp đối với dịch vụ thanh toán Nghiên cứu nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của các trên cơ sở đó bổ sung các tính năng tiện ích mới của chương trình phần mềm, xây dựng cơ chế, các gói sản phẩm kết hợp nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ. + Thanh toán trong nước: Tiếp tục hợp tác với các NHTM trong nước phát triển thêm mạng thanh toán song phương để tăng tốc độ thanh toán và giảm thiểu chi phí. Phát triển đa dạng các sản phẩm, tập trung đẩy mạnh các sản phẩm mang lại hiệu quả cao. + Thanh toán quốc tế Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới, các dịch vụ trọn gói trong thanh toán quốc tế cho các khách hàng, chẳng hạn: Sản phẩm kết hợp tín dụng – thanh toán quốc tế - kinh doanh ngoại tệ. 2.4.2.5. Giải pháp đối với dịch vụ tài trợ thương mại Vietbank Long An tiếp tục phát triển dịch vụ tài trợ thương mại theo xu hướng chuyên biệt hóa theo ngành hàng/nhóm khách hàng hoặc phân đoạn thị trường mục tiêu (cho vay tài trợ xuất khẩu mặt hàng nhựa, thức ăn chăn nuôi, hạt điều); Phát triển gói sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu toàn diện của khách hàng trong hoạt động xuất nhập khẩu; Xây dựng cơ chế và cách thức xác định giá bán riêng đối với từng sản phẩm nhằm tăng cường sự linh hoạt trong cạnh tranh. Các sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại có tính đặc thù cao do vậy cần hình thành đội ngũ nhân viên nắm vững các cơ chế sản phẩm tài trợ thương mại, có khả năng tư vấn và hỗ trợ khách hàng để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả bán hàng. 2.4.2.6. Giải pháp đối với dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và giao dịch phái sinh Tích cực đẩy mạnh công tác tiếp thị các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp có xuất nhập khẩu. 2.4.2.7. Giải pháp đối với dịch vụ Ngân hàng điện tử Khuyến khích và hướng dẫn khách hàng sử dụng ngân hàng điện tử nhằm giảm áp lực giao dịch tại quầy của giao dịch viên để giao dịch viên và chuyên viên tư vấn có nhiều thời gian tư vấn và bán hàng tại chỗ. 2.4.2.8. Giải pháp đối với dịch vụ ngân quỹ Ngoài các dịch vụ hiện có như kiểm đếm, thu/chi hộ theo yêu cầu của khách hàng doanh nghiệp, thời gian tới cần triển khai thêm dịch vụ thu/chi hộ tiền mặt lưu động tại các địa chỉ của cá nhân. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu của người dân càng cao, Vietbank Long An cần nhanh chóng triển khai dịch vụ này. 3. Kiến nghị 3.1. Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ Xây dựng một hệ thống ngân hàng đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng kỹ thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các NH có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, quyết định hiệu quả vốn đầu tư. 3.2. Ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 51
  11. XUÂN KỶ HỢI Trong kinh doanh NH, lợi nhuận luôn song hành với rủi ro, sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro luôn là thách thức đối với các nhà quản trị NHTM: Lợi nhuận càng cao thì rủi ro sẽ càng lớn; và ngược lại. Chính vì thế, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro để đo lường tính hiệu quả trong kinh doanh của các NHTM. Dựa vào một cơ sở dữ liệu tập trung, Vietbank cần xây dựng chương trình có chức năng tự đánh giá phụ thuộc vào mục đích phân tích, điều kiện hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ: hàng ngày, hàng tháng hay hàng quý để phục vụ cho hoạch định chiến lược kinh doanh của NH nhanh chóng kịp thời. 3.3. Xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin Trung tâm tin học tại Vietbank cần xây dựng các chính sách an toàn bảo mật hệ thống công nghệ thông tin của Vietbank Long An với các biện pháp sau: Nâng cao trình độ nhận thức cho nhân viên công nhân viên về vấn đề đảm bảo an ninh an toàn thông tin, bảo mật các thông tin nhạy cảm liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin, vững vàng về kỹ thuật nghiệp vụ, am hiểu pháp luật. Vietbank cần chú ý đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng được cải tiến và thay đổi liên tục. Đồng thời, Vietbank cần tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật của các đối tác chiến lược để học hỏi kinh nghiệm cũng như mời các chuyên gia nước ngoài tư vấn trong việc đầu tư và sử dụng các công nghệ bảo mật, công nghệ thanh toán an toàn. 3.4. Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ hướng tới khách hàng Chiến lược phát triển dịch vụ của Vietbank phải được hoạch định rõ ràng, cụ thể dựa trên việc phân khúc thị trường, định vị khách hàng và sản phẩm. Theo đó, mỗi nhóm khách hàng cần thiết kế sản phẩm dịch vụ riêng biệt và hệ thống hỗ trợ phát triển các sản phẩm đó. Trước hết, Vietbank cần chuẩn hóa lại và xây dựng mới bộ sản phẩm, dịch vụ cơ bản dành cho từng nhóm khách hàng. 3.5. Hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ, nâng cao quản trị rủi ro công nghệ Vietbank cần nhanh chóng ứng dụng công nghệ để hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng và phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường sức cạnh tranh, đưa việc quản lý chất lượng trở thành công việc thường xuyên, đồng thời là bước chuẩn hóa để vươn ra thị trường tài chính quốc tế. Nâng cao chất lượng công tác kiểm toán nội bộ đối với hoạt động công nghệ. Phối hợp chặt chẽ với NHNN, Cơ quan Công an để đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng. 3.6. Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý Trong thời gian tới, Vietbank nên nhanh chóng xây dựng cơ chế tiền lương mới, theo đó tiền lương dựa vào hiệu quả công việc, tính chất công việc, trình độ năng lực và mức độ hoàn thành mục tiêu của nhân viên. Bên cạnh đó, cần có các hình thức khen thưởng xứng đáng đối với những nhân viên có thành tích tốt, có sáng kiến đóng góp vào sự tăng trưởng của NH, có khả năng hoàn thành mục tiêu sớm hơn dự định, có hành vi cư xử tốt đẹp với khách hàng như trả tiền thừa cho khách hàng, có khả năng tiếp thị được nhiều khách hàng. Đồng thời, Vietbank cũng cần có những biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với những hành vi gian lận. 4. Kết luận TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 52
  12. XUÂN KỶ HỢI Bài viết này hướng đến đối tượng chủ yếu là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, một lĩnh vực ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại, đang trên đà phát triển và được các NHTM đầu tư rất lớn trong thời gian gần đây. Đồng thời cung cấp cho Ngân hàng một bức tranh toàn cảnh về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các dịch vụ ngân hàng bằng biện pháp cải thiện tốt vai trò công nghệ ngân hàng. Tác giả đã phân tích một cách toàn diện thực trạng tình hình cung cấp sản phẩm dịch vụ của Vietbank Long An giai đoạn 2014-2016. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại, nêu lên những giải pháp chiến lược cùng những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ gắn với tình hình thực tế tại Vietbank Long An. Nội dung bài viết có ý nghĩa thiết thực để Vietbank Long An vận dụng trong điều kiện hội nhập hiện nay. Tài liệu tham khảo [1]. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010. [2]. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước, số 83/2015/QH13, ngày 25 tháng 6 năm 2015. [3]. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp, số 68/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014. [4]. Thông tư 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. [5]. Nguyễn Quang Anh (2014), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Kinh tế TP.HCM. [6]. Trần Thị Trâm Anh (2011), Luận văn thạc sĩ với đề tài Nâng cao dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại NH TMCP Eximbank, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. [7]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế TP.HCM. [8]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), Quản trị kinh doanh ngân hàng II, NXB Kinh tế TP.HCM. [9]. Đoàn Thị Hồng (2017), Giáo trình bài giảng Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. [10]. Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2008), Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM. [11]. Lê Quỳnh Trâm (2012), luận văn thạc sĩ với đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế, Trường Đại học Ngân hàng TP. HCM. Ngày nhận:12/01/2018 Ngày duyệt đăng: 09/10/2018 TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP 53