Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

pdf 10 trang Gia Huy 24/05/2022 990
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_cac_nhan_to_noi_tai_va_vi_mo_den_tang_truong_ti.pdf

Nội dung text: Tác động của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ NỘI TẠI VÀ VĨ MÔ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Nguyễn Bá Hoàng Trường Đại học Văn Hiến HoangNB@vhu.edu.vn Ngày nhận bài: 17/04/2019, Ngày duyệt đăng: 07/09/2019 Tóm tắt Bài nghiên cứu tiến hành điều tra mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại và vĩ mô đối với tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng bốn phương pháp kinh tế lượng bao gồm: mô hình Pooled OLS, mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) kết hợp dữ liệu bảng cân bằng của 23 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng có tương quan với các nhân tố nội tại và vĩ mô. Các phát hiện này hỗ trợ các nhà quản lý ngân hàng và các nhà hoạch định chính sách trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam trong tương lai. Từ khóa: tăng trưởng tín dụng, nhân tố nội tại, nhân tố vĩ mô, ngân hàng thương mại Việt Nam. The impacts of bank-specific factors and macroeconomic determinants on credit growth in Vietnamese commercial banks Abstract This study investigates the relationship between several bank-specific factors and macroeconomic determinants and credit growth in Vietnamese commercial banks. This research applies four econometric method including Pooled OLS, Fixed effects model (FEM), Random effects model (REM), and Generalized Least Square (GLS) model which are employed with balanced panel data on 23 domestic commercial banks, using annual data for the period of 2010 to 2017. The results of research reveal that credit growth of commercial banks had relationships with both bank-specific factors and macroeconomic determinants. These findings can support bank managers and policy makers in enhancing the credit growth of Vietnamese commercial banks in the future. Keywords: credit growth, bank-specific factors, macroeconomic determinants, Vietnamese commercial banks. 24
  2. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 1. Đặt vấn đề với mẫu 84 NHTM Việt Nam được thu Njanike (2009) khẳng định rằng vai thập theo 3 quý trong năm 2011. Tuy trò truyền thống của các NHTM là cho vay nhiên, với sự khác biệt về bối cảnh nghiên và các khoản cho vay đó chiếm phần lớn cứu bao gồm: vị trí địa lý, cấu trúc hệ tài sản của ngân hàng. Hoạt động tín dụng thống tài chính của các quốc gia, đặc thù nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của các ngân hàng và giai đoạn nghiên góp phần tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu cứu, có thể dẫn đến các kết quả nghiên cứu của các ngân hàng (Mark Swinburne, khác nhau. Chính vì vậy, việc nghiên cứu 2007). Tăng trưởng tín dụng là việc các ảnh hưởng của đồng thời hai nhóm nhân tố NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp bằng mẫu 23 NHTM Việt Nam trong giai tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những đối đoạn 2010 – 2017 là cần thiết. Bên cạnh tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân có đó, việc vận dụng đồng thời các kỹ thuật nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi ước lượng dữ liệu bảng bao gồm: mô hình nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị OLS (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố trường (Trần Huy Hoàng, 2009). Đối với định (Fixed Effect Model – FEM), mô hệ thống NHTM Việt Nam, lãi từ tín dụng hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect là nguồn thu chủ yếu của các NHTM. Vì Model – REM) và mô hình bình phương vậy, hoạt động tín dụng đóng vai trò hết tối thiểu tổng quát (GLS) giúp khắc phục sức quan trọng đối với các ngân hàng. các khuyết tật của mô hình và gia tăng tính Tăng trưởng tín dụng là vấn đề mà các vững cho các kết quả ước lượng là một NHTM rất quan tâm bởi tăng trưởng tín trong những đóng góp chính của tác giả dụng một cách hợp lý và chất lượng sẽ tạo trong bài nghiên cứu. ra nguồn thu nhập ổn định và an toàn cho 2. Khung phân tích các ngân hàng (Nguyễn Thùy Dương và 2.1. Lược khảo các nghiên cứu trước Trần Hải Yến, 2011). về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại và vĩ Tranh luận về các yếu tố ảnh hưởng mô đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Imran và Nishat (2013) đã thực hiện nhận được nhiều sự quan tâm của nhà nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng nghiên cứu trong và ngoài nước như: đến tăng trưởng tín dụng của các ngân Imran và Nishat (2013) đã thực hiện hàng ở Pakistan trong giai đoạn 1971– nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nội 2008. Nghiên cứu tập trung vào phía cung tại và vĩ mô đến tăng trưởng tín dụng của (các yếu tố liên quan đến việc phục vụ của các ngân hàng ở Pakistan giai đoạn 1971 – tiền của ngân hàng) thông qua sử dụng các 2008, Sharma và Gounder (2012) nghiên tỷ lệ tăng trưởng trong tín dụng ngân hàng cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cung cấp cho khu vực tư nhân làm biến tín dụng của các NHTM ở 6 nền kinh tế phụ thuộc, trong khi các biến nghiên cứu thuộc khu vực Nam Thái Bình Dương giai độc lập bao gồm: tỷ lệ tăng trưởng của các đoạn 1982 – 2009, Nguyễn Thùy Dương khoản nợ nước ngoài, tăng trưởng tiền gửi và Trần Hải Yến (2011) nghiên cứu các trong nước, lãi suất thị trường, mức cung yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tiền, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và 25
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 tỷ giá hối đoái. Kết quả nghiên cứu đã chỉ các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín ra rằng các khoản nợ nước ngoài, tăng dụng của NHTM tại một số quốc gia có trưởng tiền gửi trong nước, tăng trưởng nền kinh tế mới nổi Châu Âu. Kết quả kinh tế, tỷ giá hối đoái có tác động đáng kể nghiên cứu đã chứng minh được có một số đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng ở nhân tố ảnh hưởng khá rõ ràng tới tăng Pakistan. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho trưởng tín dụng như tốc độ tăng trưởng thấy tỷ lệ lạm phát và lãi suất của thị kinh tế, tính chất sở hữu của ngân hàng, trường không ảnh hưởng đến tăng trưởng khả năng thanh khoản và chênh lệch giữa tín dụng của ngân hàng. lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Sharma và Gounder (2012) nghiên Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng (2011) đã thực hiện nghiên cứu các nhân tố tín dụng của các NHTM ở 6 nền kinh tế ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại các thuộc khu vực Nam Thái Bình Dương NHTM Việt Nam. Với dữ liệu bao gồm báo trong giai đoạn 1982 – 2009. Kết quả cáo tài chính của 84 NHTM được thu thập nghiên cứu cho thấy mức lãi suất cho vay theo 3 quý trong năm 2011, kết quả nghiên và tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu cực đến cứu đã chỉ ra được tốc độ tăng trưởng huy tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng, động vốn, khả năng thanh khoản có tác trong khi tăng trưởng tiền gửi và quy mô động tích cực đến tăng trưởng tín dụng của tài sản của ngân hàng có tác động tích cực các NHTM, ngược lại chênh lệch lãi suất đến tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, kết bình quân có ảnh hưởng tiêu cực đến tăng quả cũng cho thấy sự tăng trưởng kinh tế trưởng tín dụng của các NHTM. mạnh mẽ dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn hơn trong tín dụng. Thép (2015) nghiên cứu các nhân tố ảnh Guo và Stepanyan (2011) thực hiện hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại các quỹ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng tín dụng nhân dân khu vực Đồng bằng trưởng tín dụng của các NHTM ở các nền sông Cửu Long. Với dữ liệu thu thập từ kinh tế mới nổi trong giai đoạn 2001– 155 quỹ tín dụng nhân dân trong khoảng 2010. Nghiên cứu sử dụng tín dụng cấp thời gian 2012 – 2013, kết quả nghiên cứu cho khu vực tư nhân là biến phụ thuộc và cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của các biến độc lập bao gồm: các khoản nợ các quỹ tín dụng nhân dân chịu ảnh hưởng nước ngoài của các ngân hàng, khối lượng bởi các nhân tố như: tăng trưởng vốn huy tiền gửi trong nước, tỷ lệ lạm phát, GDP động, vốn chủ sở hữu, tỷ lệ nợ xấu, quy thực, lãi suất tiền gửi, tỷ giá hối đoái, nợ mô tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế và xấu, và cung tiền. Kết quả cũng chỉ ra rằng lạm phát. các nguồn tài chính trong và ngoài nước Qua lược khảo các nghiên cứu trong góp phần tích cực vào việc tăng trưởng tín và ngoài nước liên quan đến chủ đề, tác giả dụng của ngân hàng. Nghiên cứu cũng nhận thấy các nhân tố ảnh hưởng đến tăng phát hiện ra tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trưởng tín dụng của các NHTM có thể chia dẫn đến sự gia tăng trong tỷ lệ tăng trưởng thànhhai nhóm nhân tố chính bao gồm: tín dụng của ngân hàng. nhóm nhân tố nội tại (Tỷ lệ vốn huy động, Tamirisa và Igan (2007) đã phân tích Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ 26
  4. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 thanh khoản, Quy mô ngân hàng) và nhóm GDP, Tỷ lệ lạm phát). Khung phân tích nhân tố vĩ mô (Lãi suất, Tăng trưởng của bài nghiên cứu được tổng hợp như sau: Hình 1. Khung phân tích 2.2. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng sinh lời và mở rộng hoạt động động kinh đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng doanh. Lượng vốn dồi dào sẽ giúp ngân Tăng trưởng tín dụng là việc các hàng có khả năng cho vay nhiều hơn, từ đó NHTM sử dụng các chính sách nhằm tăng tăng được dư nợ, giúp ngân hàng kiếm nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp được lợi nhuận nhiều hơn. tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những đối Thanh khoản của ngân hàng tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân có Thanh khoản là khả năng ngân hàng nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ tài nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị chính phát sinh trong quá trình hoạt động trường (Trần Huy Hoàng, 2009). kinh doanh như chi trả tiền gửi, cho vay, Qua lược khảo các nghiên cứu trước, thanh toán và các giao dịch tài chính khác, có thể nhận thấy tăng trưởng tín dụng của vấn đề thanh khoản là vấn đề thường nhật, ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi hai nhóm cho nên một trong những nhiệm vụ quan yếu tố chính, bao gồm: các yếu tố nội tại trọng hàng đầu đối với nhà quản lý ngân của ngân hàng, và các yếu tố vĩ mô của hàng là đảm bảo khả năng thanh khoản nền kinh tế. một cách thường xuyên liên tục và đầy đủ. 2.2.1. Các yếu tố nội tại Nợ xấu Huy động vốn Nợ xấu là các khoản cấp tín dụng cho Trong các nguồn vốn thì nguồn vốn khách hàng được phân loại từ nhóm 3 trở huy động đóng vai trò quan trọng lên theo thang xếp hạng gồm 5 nhóm của nhất,không những về mặt tỷ trọng (khoảng NHNN Việt Nam, nợ xấu ảnh hưởng đến 70%) mà còn về mặt chất lượng nguồn vốn ngân hàng trên hai phương diện là kế như tính ổn định về số dư, ổn định về kỳ hoạch sử dụng vốn và khó khăn trong quản hạn bình quân, lãi suất huy động thường lý thanh khoản. Trong trường hợp khách thấp hơn so với đi vay. Nguồn vốn huy hàng mất khả năng trả nợ gốc và/ hoặc lãi động có vai trò rất quan trọng đối với kinh buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm doanh ngân hàng, quyết định khả năng bảo để thu nợ, làm tăng chi phí nợ khó đòi 27
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm khó khăn trong việc huy động vốn để cho nguồn vốn cho vay của ngân hàng. vay, tăng nguy cơ rủi ro thanh khoản và rủi Quy mô ngân hàng ro tín dụng ảnh hưởng đến tình hình tăng Quy mô ngân hàng là nhân tố quyết trưởng tín dụng của ngân hàng. định đặc trưng danh mục cho vay, các ngân Lãi suất hàng lớn thường thiên về cho vay bán buôn Ngân hàng là một trong số những phát hơn là bán lẻ. Bán buôn là việc ngân hàng minh có ý nghĩa rất quan trọng. Với chìa cho các doanh nghiệp lớn vay những khoản khóa trong tay là lãi suất, các NHTM đóng tiền lớn. Như vậy, cho vay bán buôn có đặc vai trò rất quan trọng trong việc huy động điểm là số món ít, nhưng mỗi món lại có nguồn vốn nhàn rỗi từ các hộ gia đình, các giá trị cao. Bán lẻ là việc ngân hàng cho doanh nghiệp, các tổ chức khác trong nền các cá nhân, hộ gia đình và công ty nhỏ vay kinh tế để phân bổ đến nơi thiếu vốn, đang những khoản tiền nhỏ. Như vậy, cho vay cần vốn để mở rộng sản xuất hoặc để phục bán lẻ có đặc trưng là số món nhiều nhưng vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Để hoạt động giá trị mỗi món lại thấp. Điều này cho thấy hiệu quả, các NHTM cần phải đặt ra các khi quy mô ngân hàng càng lớn khả năng mức lãi suất huy động và lãi suất cho vay tăng trưởng tín dụng càng cao. hợp lý. Lãi suất huy động không được quá 2.2.2. Các yếu tố vĩ mô thấp vì như thế sẽ không khuyến khích dân Tốc độ tăng trưởng kinh tế chúng gửi tiền vào ngân hàng. Kết quả là GDP là chỉ tiêu đại diện cho sự phát NHTM gặp khó khăn trong việc huy động triển của nền kinh tế. Khi GDP tăng cao, vốn để cho vay. Một mức lãi suất huy đồng nghĩa với việc nền kinh tế phát triển động hợp lý sẽ giúp các NHTM huy động mạnh, thì nhu cầu về tín dụng để đầu tư được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân chúng. Lãi cũng tăng cao. Vì vậy mà tăng trưởng tín suất cho vay của NHTM phải cao hơn lãi dụng của các NHTM cũng tăng cao. suất huy động và phải bù đắp được các chi Ngược lại, khi GDP tăng trưởng thấp đồng phí cũng như rủi ro khác. Tuy nhiên, lãi nghĩa với việc nền kinh tế rơi vàosuy thoái, suất cho vay không được quá cao vì như hoạt động kinh doanh khó khăn khiến thế các doanh nghiệp, các hộ gia đình sẽ nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng đình tìm các phương án thay thế khác thay vì trệ hoặc phá sản khiến nợ xấu của ngân phải vay tiền từ ngân hàng. Như vậy, các hàng tăng cao, ảnh hưởng xấu đến tăng NHTM sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho trưởng tín dụng. Như vậy, GDP có tác vay. Một mức lãi suất cho vay hợp lý đủ động thuận chiều đến tăng trưởng tín dụng. để bù đắp các chi phí, rủi ro nhưng vẫn Lạm phát đảm bảo khả năng vay vốn cho các doanh Khi nền kinh tế trong tình trạng lạm nghiệp, các hộ gia đình sẽ giúp các NHTM phát cao, nếu không có chính sách lãi suất thu hút được nhiều khách hàng,đóng góp thực dương, thì người dân có xu hướng vào quá trình phân bổ vốn hiệu quả cho chạy trốn khỏi tiền mặt, thay vào đó nắm nền kinh tế. giữ tài sản thực, điều này khiến cho tỷ lệ 3. Phương pháp nghiên cứu tiết kiệm giảm, làm giảm tiền gửi của dân 3.1. Mô hình nghiên cứu cư vào ngân hàng, kết quả ngân hàng gặp Dựa trên nền tảng khung phân tích kết 28
  6. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 hợp lược khảo các nghiên cứu trước, tác trong giai đoạn 2010 -2017. Mô hình giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên nghiên cứu đề xuất như sau: cứu để lượng hóa mức độ ảnh hưởng của LGRit = β0 + β1DEPTAit + β2NPLit + hai nhóm nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng β3CAPit + β4LIQit + β5SIZEit + β6INRt + trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam β7GDPt + β8INFt + εit Bảng 2. Mô tả và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu Tên biến Ký hiệu Cách tính Nguồn Biến phụ thuộc (Tổng dư nợ tín dụng Imran và Nishat (2013), Sharma và kỳ này – Tổng dư nợ Gounder (2012),Guo và Stepanyan Tăng trưởng tín dụng LGR tíndụng kỳ trước)/ (2011), Nguyễn Thùy Dương và Tổng dư nợ tín dụng Trần Hải Yến (2011) kỳ trước Biến độc lập Nhân tố nội tại Imran và Nishat (2013), Trương Tổng vốn huy động/ Tỷ lệ vốn huy động DEPTA Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép Tổng tài sản (2015) Tỷ lệ nợ xấu NPL Nợ xấu/ Tổng dư nợ Guo và Stepanyan (2011) Imran và Nishat (2013), Trương Vốn chủ sở hữu/ Tổng Tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép tài sản (2015) Imran và Nishat (2013), Nguyễn Tài sản thanh khoản/ Tỷ lệ thanh khoản LIQ Thùy Dương và Trần Hải Yến Tổng tài sản (2011),Tamirisa và Igan (2007) Sharma và Gounder (2012), Trương Quy mô ngân hàng SIZE Logarith Tổng tài sản Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015) Nhân tố vĩ mô Imran và Nishat (2013), Guo và Lãi suất danh nghĩa Lãi suất INR Stepanyan (2011), Nguyễn Thùy hàng năm Dương và Trần Hải Yến (2011) Imran và Nishat (2013), Sharma và Tăng trưởng GDP Gounder (2012), Guo và Stepanyan Tăng trưởng GDP GDP hàng năm (2011), Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015) Guo và Stepanyan (2011), Sharma Tỷ lệ lạm phát hàng và Gounder (2012), Imran và Nishat Tỷ lệ lạm phát INF năm (2013), Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép (2015) 29
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (Pooled OLS), mô hình hiệu ứng cố định Dữ liệu của các nhân tố nội tại được (Fixed Effect Model – FEM), mô hình hiệu thu thập từ Báo cáo tài chính của 23 ứng ngẫu nhiên (Random Effect Model – NHTM Việt Nam và dữ liệu của các nhân REM)và mô hình bình phương tối thiểu tố vĩ mô được thu thập từ ADB Indicator tổng quát (GLS) để xem xét ảnh hưởng của và Tổng cục Thống kê trong giai đoạn các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng 2010 – 2017. trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam Nghiên cứu vận dụng mô hình OLS trong giai đoạn nghiên cứu. 4. Kết quả và thảo luận Bảng 2. Tổng hợp kết quả ước lượng Pooled OLS FEM REM GLS Biến LGR LGR LGR LGR DEPTA 0.159 0.158 0.159 0.0127 NPL -2.317 -1.839 -2.382* -0.920 CAP -0.191 -0.304 -0.158 -1.351 LIQ 0.395 0.398 0.379 0.245 SIZE -0.0447* -0.147 -0.0505* 0.000164 INR 0.0732 0.0609 0.0717 0.0181 GGDP -0.029 -0.00734 -0.0286 0.0275 INF -0.0297 -0.0303 -0.0295 -0.00479 Số quan sát 184 184 184 184 *, , tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5% và 1% 4.1. Các nhân tố nội tại ngân hàng, khối lượng tín dụng được cấp Tỷ lệ nợ xấu (NPL) thể hiện mối quan và làm suy giảm tăng trưởng tín dụng. hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê ở Tỷ lệ vốn (CAP) có mối quan hệ mức 1% trong mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ ngược chiều giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và xấu và tăng trưởng tín dụng. Kết quả tìm tăng trưởng tín dụng của ngân hàng với được phù hợp với những mong đợi của tác mức ý nghĩa thống kê là 1%. Điều này giả và kết quả nghiên cứu của Guo và phản ánh khi các ngân hàng có được tỷ lệ Stepanyan (2011). Điều này đồng nghĩa vốn chủ sở hữu trên tài sản cao thì họ sẽ rằng, sự gia tăng trong tỷ lệ nợ xấu dẫn đến quản lý tài sản một cách hiệu quả và do đó một sự suy giảm trong sứcmạnh của ngành sẽ làm giảm các tổn thất do việc cấp tín 30
  8. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 dụng, đồng thời làm giảm bớt khối lượng dụng của ngân hàng. Như vậy tốc độ tăng tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại ngân trưởng cao phản ánh tốc độ cao trong hoạt hàng. Kết quả nghiên cứu đúng như kỳ động của nền kinh tế trong nước và đi kèm vọng ban đầu của tác giả và của Olokoyo với nó là sự gia tăng trong nhu cầu về kinh (2011). phí vốn vay. Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) có mối quan Tỷ lệ lạm phát (INF) có mối quan hệ hệ cùng chiều với tăng trưởng tín dụng tại ngược chiều với tăng trưởng tín dụng ở ngân hàng ở mức ý nghĩa thống kê là 1%. mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả này Lý giải cho vấn đề trên có thể là trong giai phù hợp với kỳ vọng của tác giả và nghiên đoạn nghiên cứu, việc có được tỷ lệ thanh cứu của Sharma và Gounder (2012) khi khoản cao sẽ khiến các ngân hàng đặt mục cho ra rằng tỷ lệ lạm phát có tác động tiêu tiêu cao hơn trong việc gia tăng khối lượng cực đến tốc độ tăng trưởng tín dụng. Bởi vì, tín dụng, đồng nghĩa thúc đẩy tăng trưởng sự tăng trưởng trong khối lượng tín dụng tín dụng tại các ngân hàng. có thể là do tỷ lệ lạm phát cao chứ không Quy mô ngân hàng (SIZE) thể hiện phải vì sự gia tăng giá trị thực tế của các mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng tín khoản vay. Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cao dụng ở mức ý nghĩa thống kê là 1%. Kết thường dẫn đến sự gia tăng các mức lãi quả này hoàn toàn phù hợp với những gì suất danh nghĩa đòi hỏi trên các khoản cho tác giả mong đợi và phù hợp với nghiên vay, từ đó gây sự suy giảm trong nhu cầu cứu của Chernykh và Theodossiou (2011). vay vốn. Như vậy, các ngân hàng lớn sẽ có nhiều cơ 4.3. Hàm ý chính sách hội để đa dạng hơn và gia tăng khả năng Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả tiếp cận với các khách hàng, từ đó dư nợ đưa ra một số hàm ý chính sách như sau: tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại các Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy ngân hàng sẽ cao hơn. tỷ lệ nợ xấu cao sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến 4.2. Các nhân tố vĩ mô tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, các NHTM Lãi suất danh nghĩa (INR) thể hiện cần có những biện pháp nhằm điều chỉnh mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng tín tỷ lệ nợ xấu giảm trong năm tiếp theo để dụng của các ngân hàng ở mức ý nghĩa hạn chế những tác động của nợ xấu đến thống kê 1%. Kết quả nghiên cứu tìm được tăng trưởng tín dụng. không đúng như kỳ vọng của tác giả khi Thứ hai, quy mô ngân hàng có tác cho rằng lãi suất cao hơn sẽ làm giảm tăng động tích cực đến tăng trưởng tín dụng của trưởng tín dụng của ngân hàng. các NHTM. Mối quan hệ này cho thấy các Tăng trưởng GDP (GDP) có quan hệ ngân hàng cần có lộ trình tăng quy mô cùng chiều với tăng trưởng tín dụng của thông qua việc tăng vốn chủ sở hữu, tăng ngân hàng ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả tìm tổng tài sản nhằm tạo ra hiệu ứng lợi thế thấy hoàn toàn phù hợp với mong đợi ban theo quy mô. Khi quy mô của ngân hàng đầu của tác giả và của Imran và Nishatm ngày càng lớn, điều đó sẽ giúp ngân hàng (2013), khi cho rằng sự tăng trưởng kinh tế hoạt động được trên nhiều lĩnh vực hơn, có có tác động tích cực đến tăng trưởng tín nhiều sản phẩm và gia tăng số lượng khách 31
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 hàng. Quy mô ngân hàng lớn sẽ tạo niềm thống kê. NHNN nên đưa ra chính sách tin cho khách hàng, tăng trưởng tín dụng tiền tệ cần thận trọng hơn, kiểm soát chặt của ngân hàng sẽ thuận lợi và hiệu quả hơn. chẽ cung tiền phù hợp với tốc độ tăng Thứ ba, tỷ lệ thanh khoản có tác động trưởng GDP danh nghĩa do tăng trưởng tín tích cực đến tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, dụng có dấu hiệu nóng, vượt xa tốc độ tăng các NHTM cần quản lý tốt các tài sản trưởng GDP danh nghĩa có thể dẫn tới thanh khoản, cần phải định kỳ đánh giá lại nguy cơ bùng nổ lạm phát và bong bóng các nỗ lực thiết lập và duy trì các mối quan tài sản trong giai đoạn sau. hệ với các chủ sở hữu, duy trì tính đa dạng 5. Kết luận của các nguồn vốn. Việc xây dựng các mối Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các quan hệ vững mạnh với những nhà cung nhân tố nội tại và vĩ mô đến tăng trưởng cấp vốn then chốt (Các đối tác, các ngân tín dụng của các NHTM Việt Nam trong hàng đại lý, các khách hàng lớn) sẽ cung giai đoạn 2010 – 2017 cho thấy các nhân cấp một tấm đệm thanh khoản cho các tố nội tại (tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn, tỷ lệ NHTM, tạo điều kiện gia tăng khối lượng thanh khoản, quy mô ngân hàng) và các tín dụng của các ngân hàng. nhân tố vĩ mô (lãi suất danh nghĩa, tăng Thứ tư, kết quả tìm thấy mối quan hệ trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát) ảnh hưởng nghịch biến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu với đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM tăng trưởng tín dụng, do khoảng thời gian Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu này. nghiên cứu nợ xấu của ngân hàng cao để đảm bảo hoạt động kinh doanh ổn định nguồn vốn cần được kiểm soát chặt chẽ Tài liệu tham khảo hơn đã ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng Chernykh, L. and Theodossiou, A. K. (2011). tín dụng. Trong thời gian tới, để thúc đẩy Determinants of Bank Long-Term Lending tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng cần xử Behavior: Evidence from Russia. lý tốt vấn đề nợ xấu nhằm khơi thông Multunationanal Finance Journal, 15 (3/4), nguồn vốn hoạt động. pp. 193- 216. Thứ năm, mối quan hệ đồng biến và Nguyễn Thùy Dương và Trần Hải Yến (2011). có ý nghĩa thống kê giữa lãi suất danh Các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam: Bằng nghĩa với tăng trưởng tín dụng. NHNN cần chứng định lượng. Tạp chí Ngân hàng, Số có những biện pháp điều hành lãi suất 24, tr. 27- 33. danh nghĩa linh hoạt, đồng thời Chính phủ Guo, K. and Stepanyan, V. (2011). Determinants cần có những biện pháp nhằm thúc đẩy of Bank Credit in Emerging Market kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát để tạo Economies. International Monetary Fund, môi trường vĩ mô ổn định cho ngân hàng, European Department, Working Paper, No. tránh những tác động tiêu cực đến tăng 51. trưởng tín dụng. Hơn nữa, tăng trưởng Trần Huy Hoàng (2009). Quản trị ngân hàng GDP cũng làm cho tăng trưởng tín dụng thương mại. Tp. Hồ Chí Minh, Nxb Lao động Xã hội. của ngân hàng tốt hơn thông qua mối quan Imran, K. and Nishat, M. (2013). Determinants hệ cùng chiều được tìm thấy có ý nghĩa of Bank Credit in Pakistan: A Supply Side 32
  10. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 Approach. Economic Modeling, 35 (C), Njanike, K. (2009). The Impact of Effective pp. 384-390. Credit Risk Management on Bank Survival. Annals of the University of 22 Petrosani, Economics, 2009, 9 (2), Trương Đông Lộc và Nguyễn Văn Thép pp.173-184. (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng Sharma, P. and Gounder, N. (2012). trưởng tín dụng tại các Quỹ tín dụng nhân Determinants of bank credit in small open dân ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. economies: The case of six Pacific Island Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, Số 105, Countries. Discussion Paper Finance, tr. 53-61. Griffith Business School, Griffith Maechler, A. M., Mitra, S. and Worrell, D. University, No. 2012-13. (2010). Decomposing Finalcial Risks and Tamirisa, N. and Igan, D. (2006). Credit Vulnerabilities in Emerging Europe. IMF Growth and Bank Soundness in New Staff Paper, 57 (1), pp. 25-60. DOI: Member States. IMF Country Report, No. 10.1057/imfsp.2009.31. 6/414. 33