Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_vay_tai_ngan_hang_tmcp_dong.pdf
Nội dung text: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ThS. Nguyễn Thị Kim Nhung, Chu Thị Thức Bộ môn Ngân hàng, khoa Ngân hàng - Tài Chính Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên TÓM TẮT Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã đóng góp một phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Vì chính các ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, tình trạng nợ xấu ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Điều đó phản ánh phần nào hoạt động cho vay chưa thực sự hiệu quả. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Thái Nguyên thời gian qua, tác giả đánh giá hiệu quả đạt được và nhận diện các yếu tố hạn chế trong hoạt động cho vay của chi nhánh Ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng trong thời gian tới. Từ khoá: Hoạt động cho vay, hiệu quả hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – chi nhánh Thái Nguyên, DAB Thái Nguyên. 1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại và ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên cho vay là ngân hàng với bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế trong đó bên cho vay chuyển giao một khoản tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất vì nó mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Có của ngân hàng (khoảng 70%). Với quy mô như vậy, hiệu quả hoạt động cho vay tốt hay không có ảnh hưởng rất lớn đến sự sống còn của mỗi ngân hàng thương mại, là cơ sở để tạo dựng uy tín với khách hàng và đối tác. NHTMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên là một trong những chi nhánh mới của toàn hệ thống nhưng cũng là một chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động tín dụng với số dư không nhỏ. Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, hiệu quả hoạt động cho vay chưa cao, chưa tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ kinh doanh cùng địa bàn. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với NHTMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay. 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Thái Nguyên 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thái Nguyên (Viết tắt là DAB Thái Nguyên) ra đời trên cơ sở từ việc nâng cấp Phòng giao dịch Ngân hàng TMCP Đông Á Thái Nguyên lên thành chi nhánh cấp I theo quyết định của Hội đồng quản trị. Ngày 11/11/2011 DAB Thái Nguyên chính thức khai trương. Với quy mô hoạt động là chi nhánh cấp I tại Thái Nguyên Ngân hàng cung cấp đầy đủ những sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, giải quyết mọi nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh trên địa bàn như: huy động tiết kiệm nhiều loại tiền và nhiều kỳ hạn; mở tài khoản tiền gửi và thực hiện các 315
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG hình thức thanh toán qua ngân hàng, cung cấp dịch vụ chuyển tiền nhanh, thu chi hộ và các dich vụ khác qua ngân quỹ, phát hành thẻ Đa năng Đông Á, dịch vụ ATM, Ngân hàng Điện tử (SMS Banking và mobile banking); cho vay sản xuất kinh doanh; thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng Về dư nợ cho vay Trong những năm qua, hoạt động cho vay của DAB Thái Nguyên có sự biến động lớn cùng với sự biến động của nền kinh tế nói chung, thể hiện qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 1. Tăng trưởng cho vay của chi nhánh CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 Tổng dư nợ (tr. đồng) 103.242 50.737 110.371 Chênh lệch so với năm trước (tr. đồng) 30.832 -52.505 59.634 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 42,6% -51% 118% (Nguồn: Báo cáo phân tích kinh doanh năm 2010,2011,2012) Năm 2011 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 50.737 đồng giảm 52.505 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 51% so với năm 2010. Tốc độ tăng thấp hơn năm trước do ảnh hưởng của chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ và nền kinh tế khó khăn thắt chặt tín dụng, lãi suất cao. Đến năm 2012, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 110.371 triệu đồng, tăng 59.634 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 118% so với năm 2011. Đó là do ngân hàng đã mở rộng công tác tín dụng, đồng thời liên kết với các đại lí bán ô tô trên địa bàn như: Thaco, Trường Hải, Minh Phúc Bên cạnh đó ngân hàng đẩy mạnh giải ngân đối với cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh, do đó lượng tín dụng giải ngân đã tăng một lượng lớn so với năm 2011. Bảng 2. Cơ cấu cho vay theo thời hạn 2010 2011 2012 Mức tăng trưởng CHỈ TIÊU (triệu (triệu (triệu (2011/2010) (2012/2011) đồng) đồng) đồng) (+,-) % (+,-) % Nợ ngắn hạn 86.433 46.226 76.225 -40.207 -86,9 29.999 39,4 Nợ trung hạn 16.088 3.709 33.304 -12.380 -76,9 29.595 89,1 Nợ dài hạn 721 802 842 81 10,1 41 4,9 TỔNG CỘNG 103.242 50.737 110.371 -52.506 -103,5 59.634 54,1 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2010, 2011, 2012) Qua số liệu bảng 2 ta thấy, tổng dư nợ tăng qua các năm, năm 2011 tổng dư nợ giảm 52.506 triệu đồng, tỷ lệ giảm 103,5%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn giảm 40.207 triệu đồng, tỷ lệ giảm 86,9%. Dư nợ trung hạn giảm 12.380 triệu đồng, tỷ lệ giảm 76,9%, dư nợ dài hạn tăng 81 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,1%, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, tốc độ tăng giảm so với 2010. Điều này do ảnh hưởng của chính sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ, việc giao kế hoạch của DAB Thái Nguyên và khó khăn trong công tác huy động vốn nên chi nhánh buộc phải giảm dư nợ. Năm 2012 tổng dư nợ tăng 110.371 triệu đồng, tỷ lệ tăng 54,1%, dư nợ ngắn hạn tăng 29.99 triệu đồng, tỷ lệ tăng 39,4%. Dư nợ trung hạn tăng 29.595 triệu đồng, tỷ lệ tăng 88,9%. Dư nợ dài hạn tăng 41 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4,9%. 316
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" Hình 1. Cơ cấu cho vay theo thời hạn Cơ cấu cho vay theo thời hạn 100% Nợ dài hạn 50% Nợ trung hạn Nợ ngắn hạn 0% 2010 2011 2012 Nhìn chung, đối với DAB Thái Nguyên cho vay ngắn hạn là chủ yếu với tỷ trọng từ 69% trở lên, cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp dưới 30% trong tổng số dư nợ cho vay khách hàng của chi nhánh. Từ năm 2012 doanh số cho vay tăng cao và cơ cấu cho vay của chi nhánh chuyển biến theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng cho vay trung hạn. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang đầu tư vốn cho vay đối với những dự án quy mô lớn với thời gian dài. Về cơ cấu danh mục cho vay Cơ cấu danh mục cho vay theo thành phần kinh tế: Với chiến lược ngân hàng bán lẻ, ngân hàng tập trung cho vay đối tượng chính là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Bảng 3. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế ĐVT: VNĐ CHỈ TIÊU 2010 2011 2012 Cho vay dân cư 15 727 886 280 9 560 814 737 38 159 160 000 Cho vay tổ chức kinh tế 87 467 334 770 41 151 078 600 49 292 500 000 Cho vay trả góp 46 778 950 25 416 000 22 919 788 529 Tổng 103 242 000 000 50 737 309 337 110 371 448 529 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2010, 2011, 2012) Năm 2010 và 2011 tỷ lệ cho vay khách hàng cá nhân và cho vay trả góp chiếm tỷ lệ thấp, cho vay các tổ chức kinh tế chiếm trên 81% tổng dư nợ cho vay. Năm 2012, theo chủ trương của tổng giám đốc và ban lãnh đạo trong năm 2012, chi nhánh ngân hàng đã liên kết với các đại lý bán ô tô trên địa bàn như: Thaco, Trường Hải, Minh Phúc Do vậy doanh số cho vay trả góp tăng lên đáng kể (cho vay trả góp chiếm 20,77%) trong khi cho vay các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm còn 44,67% tổng dư nợ cho vay. Về cơ cấu danh mục cho vay theo ngành: Theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Đông Á, chi nhánh Thái Nguyên bước đầu có sự đa dạng hóa ngành nghề cho vay, tránh tình trạng cho vay quá nhiều tập trung vào một số ngành như: giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, bất động sản. Tìm kiếm các lĩnh vực, ngành nghề có nhiều tiềm năng phát triển như: thương mại dịch vụ, chế biến xuất khẩu, công nghiệp khai khoáng. 3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của DAB Thái Nguyên 3.1. Kết quả đạt được 3.1.1. Về quy mô cho vay: 317
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Từ số liệu bảng 1: “Tăng trưởng cho vay của chi nhánh” ta thấy rằng năm 2012 là một năm đột phá đối với chi nhánh về tăng tăng trưởng cho vay: Mức dư nợ cho vay tăng 59.634 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 118% so với năm 2011. Đó là do ngân hàng đã mở rộng công tác tín dụng, tìm được nhiều khách hàng lớn và đáng tin cậy. 3.1.2. Về chất lượng của khoản vay Trong thời gian vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh diễn biến khá phức tạp, chất lượng của các khoản vay nhìn chung chưa cao. Hầu hết các món vay của DAB đều là các món vay dưới 12 tháng và tình hình trả nợ của khách hàng chưa tốt. Năm 2010 chi nhánh không có nợ xấu và nợ quá hạn. Năm 2011 bắt đầu xuất hiện nợ xấu và nợ quá hạn. Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 0,71% tổng dư nợ tập trung vào một số khách hàng cá nhân vay kinh doanh xin gia hạn nợ một tháng. Và nợ xấu chiếm tỷ lệ 0,06% tổng dư nợ. Tính đến 31/12/2012 nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay (11,68%) nhưng tập trung toàn bộ vào một khách hàng của ngân hàng là Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng. Năm 2012 là một năm khó khăn chung của toàn bộ nền kinh tế đặc biệt là ngành sắt thép. Công ty cổ phần luyện cán thép Gia Sàng không thể trả nợ đúng hạn và phải xin gia hạn nợ 3 tháng. Tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,29% tổng dư nợ. Có thể thấy trong giai đoạn 2010 – 2012 cùng với sự tăng trưởng dư nợ cho vay DAB Thái Nguyên còn gặp khó khăn trong việc giám sát thu hồi nợ đúng hạn dẫn tới nợ xấu và nợ quá hạn tăng dần. Trong thời gian tới chi nhánh cần có các biện pháp giám sát chặt chẽ khách hàng vay vốn, định kỳ đánh giá lại các khoản vay đối với khách hàng lớn kinh doanh trong lĩnh vực sắt thép như Công ty CP luyện cán thép Gia Sàng. Tích cực đôn đốc thu hồi nợ xấu và nợ quá hạn. Về nợ xấu, nợ quá hạn: Trong thời gian vừa qua, thực hiện chủ trương của NHNN và Ngân hàng Đông Á, chi nhánh Thái Nguyên đã tập trung xử lý, thu hồi các món nợ xấu, nợ quá hạn. Về cơ bản, năm 2012 đã thu đủ số nợ quá hạn của năm 2011. Góp phần làm trong sạch, lành mạnh bảng cân đối kế toán của ngân hàng. 3.1.3. Về khả năng sinh lời Ngân hàng duy trì tỷ lệ thu từ lãi cho vay tương đối ổn định khoảng 85% trong tổng thu của ngân hàng. Đây là một tỷ lệ cao so với toàn hệ thống và so với các chi nhánh cùng qui mô thuộc hệ thống khác. Chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân năm 2011 đạt 9% và năm 2012 đạt 5%. Tỷ lệ chênh lệch này là tương đối cao, thể hiện khả năng sinh lời của vốn vay. Năm 2012 do chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất cho vay để tìm kiếm khách hàng khiến mức chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân giảm nhiều so với năm 2011. 3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.2.1. Những hạn chế a) Hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao thể hiện qua các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ dư nợ/Tổng nguồn vốn. Ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn của mình cho hai hoạt động chính là cho vay và nộp vốn điều hòa. Trong đó, tỷ trọng cho vay trên tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 là 96,15% và nộp vốn điều hòa là 3,36%. Năm 2011 tỷ lệ này lần lượt là: 57,52% và 35,26%. Năm 2012 là: 52,21% và 37,82%. 318
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" Tình hình sử dụng vốn như trên của ngân hàng năm 2010 là tương đối tốt; 90,15% nguồn vốn mà ngân hàng huy động được đều được giải ngân cho vay. Trong khi phần vốn cho vay Hội sở chỉ chiếm 3,36%. Các hoạt động kinh doanh khác không đáng kể. Tuy nhiên, tình hình sử dụng vốn năm 2011, 2012 cho thấy chi nhánh chưa chủ động được hoạt động kinh doanh của mình. Tình trạng này được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Mức tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2011 giảm 17,85% so với năm 2010 và năm 2012 tỷ lệ này tăng 139,65% so với năm 2011 nhưng mức tăng trưởng cho vay lại giảm nhiều hơn trong năm 2010 và tăng chậm hơn trong năm 2012. Từ số liệu bảng 4, tỷ lệ tăng trưởng cho vay năm 2011 so với 2010 là -51% và năm 2012 so với năm 2011 là +118%. Mặt khác tỷ trọng nộp vốn điều hòa là tương đối cao: năm 2011 và 2012 tỷ trọng này lần lượt là 35,26% và 37,82%. Từ số liệu trên cho thấy, hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh chưa được chủ động và độc lập, còn phụ thuộc nhiều vào Hội sở ngân hàng Đông Á, khả năng huy động vốn cao nhưng sử dụng vốn chưa hiệu quả, một phần ba số vốn không được sử dụng vào kinh doanh mà lại điều chuyển về Hội sở. Với lãi suất điều chuyển không cao sẽ ảnh hưởng lớn đến thu nhập của chi nhánh. Vậy vấn đề đặt ra là đòi hỏi sự tích cực trong hoạt động của chi nhánh để hoạt động cho vay hiệu quả hơn. Hiệu quả sử dụng vốn qua cơ cấu dư nợ (cơ cấu nợ theo ngành nghề) Những năm qua, các món vay của chi nhánh tập trung vào một số ngành nghề như: Xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, sắt thép, bất động sản, kinh doanh thương mại và du lịch. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay khi mà chủ trương của NHNN là kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động cho vay trong các lĩnh vực như: xây dựng cơ bản, giao thông vận tải và kinh doanh bất động sản thì danh mục cho vay của chi nhánh như trên đang tiềm ẩn rủi ro. Như vậy, sự thiếu đa dạng hóa trong các lĩnh vực cho vay của ngân hàng phản ánh sự thiếu hiệu quả trong việc phối hợp giữa định hướng chính sách của NHNN với các ngân hàng thương mại. Định hướng của chi nhánh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2015 sẽ tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ SXKD trong các lĩnh vực tiềm năng như: chế biến hàng xuất khẩu, kinh doanh thương mại và du lịch. b) Độ an toàn của vốn vay còn thấp Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm có xu hướng tăng lên. Năm 2012 tỷ lệ này cao 19,15% trong tổng dư nợ cho vay, điều này khiến các ngân hàng có thể phải chịu tổn thất lớn nếu khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ không có tài sản bù đắp dẫn đến nguy cơ mất vốn và giảm hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Bảng 4. Phân loại dư nợ theo tài sản bảo đảm 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Không có bảo đảm - 0 60 0,1 21.136 19,15 Có bảo đảm bằng 103.242 100 50.677 99,9 89.235 80,85 tài sản Tổng cộng: 103.242 100 50.737 100 110.371 100 (Nguồn : Sao kê dư nợ năm 2010, 2011, 2012) Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu 319
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Năm 2010 chi nhánh ngân hàng không có nợ xấu và nợ quá hạn. Năm 2011, 2012 tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn xuất hiện và có xu hướng tăng dần. Điều này phản ánh những bất ổn trong chất lượng cho vay của ngân hàng. Nợ xấu, nợ quá hạn hoàn toàn có khả năng tăng cao khi mà ngân hàng đang thực hiện hoạt động cho vay tín chấp với tỷ lệ tăng dần như những năm vừa qua. Bảng 5.: Phân loại nợ của ngân hàng NHÓM NỢ ĐVT 2010 2011 2012 Nhóm 2 Tr. đồng 362 12.890 Nhóm 3 Tr. đồng - 320 Nhóm 4 Tr. đồng 32,6 - Nhóm 5 Tr. đồng - - Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ % 0 0,71 11,68 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ % 0 0,06 0,29 (Nguồn : Báo cáo phân tích kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) c) Chưa phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn huy động và kỳ hạn cho vay Bảng 6: Cơ cấu vốn huy động theo thời hạn 2010 2011 2012 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi KKH 4.836 4,6 3.620 4,1 7.014 3,3 Tiền gửi CKH 12T 5.687 5,2 4.113 4,7 33.762 15,99 Tổng cộng: 107.376 100 88.212 100 211.397 100 (Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) (Trích bảng 2) Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn 2010 2011 2012 Tỷ Tỷ Tỷ CHỈ TIÊU Dư nợ Dư nợ Dư nợ trọng trọng trọng (Tr.đồng) (Tr.đồng) (Tr.đồng) (%) (%) (%) Nợ ngắn hạn 86.433 83,72 46.226 91,11 76.225 69,06 Nợ trung hạn 16.088 15,58 3.709 7,31 33.304 30,17 Nợ dài hạn 721 0,7 802 1,58 842 0,77 TỔNG CỘNG 103.242 100 50.737 100 110.371 100 So sánh cơ cấu vốn huy động theo thời hạn và cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của chi nhánh trong giai đoạn 2010 – 2012 có thể thấy rằng cơ cấu cho vay chưa phù hợp với cơ cấu vốn huy động về thời hạn. Thể hiện ở chỗ, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng cho vay có xu hướng tăng dần trong khi nguồn huy động dài hạn tăng với tốc độ chậm hơn. 320
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" Năm 2010, Tổng cho vay trung dài hạn là 16.809 triệu đồng trong khi nguồn huy động trên 12 tháng chỉ đạt 5.687 triệu đồng. Năm 2011, Tổng cho vay trung dài hạn là 4.511 triệu đồng trong khi nguồn huy động trên 12 tháng chỉ đạt 4.113 triệu đồng. Năm 2012, Tổng cho vay trung dài hạn là 34.146 triệu đồng trong khi nguồn huy động trên 12 tháng chỉ đạt 33.762 triệu đồng. Điều này có thể thấy, DAB chi nhánh Thái Nguyên đã sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ này không quá 30% (theo quy định của Thông tư Số: 15/2009/TT-NHNN) trừ năm 2010. Vấn đề đặt ra là chi nhánh cần phải cân đối thời hạn của nguồn vốn huy động để cho vay hợp lý, không vi phạm các quy định trong kinh doanh ngân hàng. d) Mức sinh lời của vốn vay còn thấp Bảng 7. Mức sinh lời của vốn vay CHỈ TIÊU ĐVT 2010 2011 2012 Thu lãi cho vay Tr. đồng 19 219 13.299 20.724 Thu lãi khác về tín dụng Tr. đồng 2 339 1.458 2.172,4 Thu lãi đầu tư Tr. đồng 0 0 0,0 Cộng thu từ lãi Tr. đồng 21 558 14.757 22.896,4 Mức sinh lời của vốn vay % 20,88 29,09 20,74 Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay % 89,19 90,12 90,51 (Nguồn : Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) Mặc dù hoạt động cho vay là hoạt động chính của DAB Thái Nguyên nhưng mức sinh lời của vốn vay không cao. Năm 2010, 2011, 2012 chỉ tiêu này lần lượt là: 20,88%; 29,09%; 20,74%. Điều này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao. Tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay luôn cao trên 89% chứng tỏ thu nhập từ hoạt động cho vay đóng góp phần lớn trong thu nhập từ lãi của ngân hàng. Thu lãi từ các hoạt động khác không đáng kể. Qua đó có thể thấy trình độ phát triển của chi nhánh ngân hàng chưa cao, các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp chưa đa dạng phong phú, chưa chiếm lĩnh được thị phần so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. 3.2.2. Nguyên nhân a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng Một là, chính sách cho vay Chính sách tín dụng nói chung, chính sách cho vay của Ngân hàng Đông Á nói chung đã quy định trong sổ tay tín dụng và phổ biến cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, có thể thấy chính sách tín dụng chưa có định hướng cụ thể cho hoạt động cho vay của ngân hàng dẫn đến chưa phát huy được vai trò định hướng cho hoạt động cho vay của ngân hàng. Chính sách tín dụng còn nhiều thiếu sót trong các nội dung về: Chính sách khách hàng: mới chỉ dừng ở việc chấm điểm tín dụng, chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng của DongA Bank đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể. Quy mô và giới hạn tín dụng: chưa xây dựng giới hạn tín dụng cho từng nhóm đối tượng khách hàng. Do vậy hoạt động kiểm soát qui mô và giới hạn tín dụng đối với từng nhóm khách hàng của ngân hàng còn nhiều khó khăn và không hiệu quả. 321
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Chính sách bảo đảm tín dụng: những yêu cầu về bảo đảm mà cụ thể là các tài sản bảo đảm vẫn còn chung chung, chưa bám sát thực tiễn để góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Công tác xử lý tài sản bảo đảm chưa hệ thống hóa thành văn bản chính thức dẫn đến khi có nợ xấu gây khó khăn rất lớn cho bộ phận tín dụng để thu hồi nợ. Hai là, quy trình cho vay Hiện tại, Ngân hàng Đông Á chi nhánh Thái Nguyên chưa xây dựng được quy trình cho vay chặt chẽ, hoàn chỉnh, gây khó khăn trong việc thực hiện của cán bộ tín dụng và khó khăn trong công tác giám sát tín dụng dẫn đến những quyết định cho vay kém hiệu quả. Ba là, chất lượng thẩm định tín dụng Việc thẩm định hồ sơ xin vay vốn chưa chặt chẽ, chưa thực sự coi trọng tính khả thi, hiệu quả của các dự án, phương án SXKD, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Nhiều món cho vay dựa vào quan hệ mà không cần thẩm định kỹ hồ sơ. Bốn là, chất lượng đội ngũ cán bộ Trình độ của cán bộ ngân hàng: cơ bản cán bộ, CNV của DAB Thái Nguyên đều có trình độ chuyên môn khá tốt. Tuy nhiên đa số là người trẻ, thiếu kinh nghiệm trong công việc và quan hệ với khách hàng. Nhiều cán bộ trẻ không gắn bó với ngân hàng lâu dài nên xin nghỉ việc. Nhân sự thay đổi có ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của ngân hàng cũng như trách nhiệm với công việc. Đạo đức nghề nghiệp: cán bộ tín dụng hầu hết có phẩm chất đạo đức tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như: - Thiếu năng động và kinh nghiệm trong tìm hiểu khách hàng, tìm hiểu trị trường nên không có những thông tin chính xác, chủ yếu dựa vào những tài liệu do khách hàng cung cấp. - Vẫn còn tình trạng thiếu nghiêm túc trong tác nghiệp dẫn đến không tuân thủ kỷ luật ngân hàng. Năm là, chất lượng thông tin Thực sự, ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn với các kênh thông tin về khách hàng. Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng. Tâm lý một số cán bộ muốn đẩy phần rủi ro cho ngân hàng khác bằng cách chỉ cung cấp thông tin tốt về khách hàng đó khi ngân hàng bạn hỏi thăm. Ngân hàng vẫn chưa có sự liên thông với các cơ quan khác như Thuế, Hải quan, để kiểm chứng những thông tin tài chính do khách hàng cung cấp. Trừ những doanh nghiệp lớn, các công ty cổ phần do yêu cầu phải kiểm toán cáo báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ thống kế toán của chúng ta còn nhiều bất cập và chưa hoàn toàn thống nhất với các chuẩn mực của hệ thống kế toán thế giới. Thậm chí còn có doanh nghiệp sử dụng đồng thời hai hệ thống kế toán, một luôn lỗ hay lợi nhuận rất thấp để đối phó với cơ quan thuế và một rất đẹp đẽ khi đặt quan hệ giao dịch với ngân hàng. b. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay - Nhiều doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay nên khi tình hình kinh doanh không tốt lợi nhuận kinh doanh không đủ trả lãi vay cho ngân hàng. - Nhiều doanh nghiệp có hiện tượng đầu tư ngoài ngành, kể cả những ngành không liên quan đến hoạt động chính đặc biệt là đầu tư bất động sản dẫn đến phân tán nguồn lực. Nếu hoạt động đầu tư ngoài ngành không hiệu quả sẽ dẫn đến thiếu hụt vốn trong sản xuất chính, khả năng không trả được nợ ngân hàng đúng hạn. - Khả năng dự báo, lập kế hoạch của các doanh nghiệp còn kém, có những quyết định mở rộng đầu tư không đúng thời điểm nên không thể trả nợ ngân hàng đúng hạn. 322
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" c. Các nguyên nhân khác - Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế trong những năm vừa qua bất ổn định gây khó khăn rất lớn cho ngành ngân hàng nói chung và DAB chi nhánh Thái Nguyên nói riêng. Năm 2011, 2012 trong bối cảnh lạm phát tăng vọt, việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, kiềm chế nhập siêu của Nhà nước khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn và kéo theo đó là ngân hàng gặp phải nợ xấu. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường vàng và ngoại tệ diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các khoản vay của ngân hàng. Trong ngành giao thông, xây dựng cơ bản cũng xảy ra một số tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động cho vay của ngân hàng trong lĩnh vực này. - Môi trường pháp lý: chưa hoàn thiện ở chỗ: Sự bất cập của các văn bản luật có liên quan đến phá sản doanh nghiệp, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, cơ chế chuyển nhượng, phát mại tài sản, các nguyên tắc định giá, đấu giá, gây khó khăn cho việc xử lý nợ của ngân hàng. - Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh vốn là đặc tính của cơ chế thị trường, là một quy luật khắc nghiệt. Do cạnh tranh giữa các ngân hàng cho nên việc huy động vốn và cho vay của ngân hàng bị ảnh hưởng, tuy nhiên ngân hàng chưa có biện pháp đối phó với sự cạnh tranh đó. Trên địa bàn thành phố Thái nguyên đã có nhiều Ngân hàng thương mại hoạt động như: Ngân hàng VPBANK, Ngân hàng ABB, Ngân hàng TECHCOMBANK Các tổ chức này đã có nhiều năm hoạt động trên địa bàn, có nhiều khách hàng truyền thống do vậy sự cạnh tranh của chi nhánh Thái nguyên cũng bị ảnh hưởng. 4. Giải pháp và kiến nghị Các giải pháp được đề xuất bao gồm: a. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả cho vay chính là chất lượng thẩm định. Thẩm định là khâu thẩm tra thông tin về khách hàng, về phương án, dự án xin vay vốn trên nhiều tiêu chí để làm cơ sở ra quyết định cho vay hay không, cho vay như thế nào. Do vậy chất lượng của khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thẩm định. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định của chi nhánh là: Nâng cao chất lượng của thông tin thu thập Để nâng cao chất lượng thông tin, các giải pháp có thể kể đến là: - Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp: thông qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp hoặc tham quan địa điểm SXKD của khách hàng vay để kiểm tra tính chân thực của Hồ sơ vay vốn, hiện trạng SXKD và một số thông tin khác liên quan trực tiếp đến khách hàng vay như: lịch sử và xu hướng phát triển, năng lực quản lý, trình độ của đội ngũ CBCNV, quan hệ với đối tác, hé lộ triển vọng kinh doanh của khách hàng. - Thu thập thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp: qua nhiều nguồn chính thức hoặc không chính thức. Thông tin chính thức là những thông tin từ các cơ quan chức năng như: kiểm toán độc lập, cơ quan thuế, hải quan, công an, tòa án, Thông tin cũng có thể thu thập từ những nguồn không chính thức như: qua đối tác của khách hàng, qua ngân hàng khác hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng. Hướng tới hệ thống thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả, các dự báo để xây dựng các tiêu chuẩn cho vay đối với từng ngành, từng lĩnh vực. Nâng cao chất lượng xử lý thông tin Từ những thông tin thu thập, cần phải xử lý để đưa ra kết luận hợp lý. Các thông tin có được đều là những thông tin có tính lịch sử gắn với từng thời điểm cụ thể. Do vậy, cán bộ tín dụng cần 323
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG phải căn cứ vào những thông tin đó để đưa ra những nhận định, những dự báo làm cơ sở cho việc ra quyết định. - Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng: thẩm định khách hàng có vai trò quan trọng trong việc xác định đúng tiềm năng và rủi ro của khách hàng. Để nâng cao hiệu quả cho vay, chi nhánh cần sử dụng kết hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng để đánh giá. - Nâng cao chất lượng thẩm định dự án: một trong những căn cứ để ra quyết định cho vay là dựa vào hiệu quả dự tính của dự án, phương án. Do vậy cán bộ tín dụng cần phải thẩm định tính hiệu quả của dự án. Để làm được điều này, chi nhánh cần phải xây dựng qui trình thẩm định dự án khoa học và hợp lý. b. Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay Để nâng cao chất lượng khoản vay nói riêng và hiệu quả cho vay nói chung, DAB chi nhánh Thái Nguyên cần nghiên cứu xây dựng cho mình một quy trình cho vay phù hợp dựa trên tình hình thực tế và những hướng dẫn của DongA Bank. Yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng quy trình cho vay, đặc biệt chú trọng vào những khâu quan trọng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần thiết lập hệ thống giám sát kiểm tra chéo việc tuân thủ quy trình cho vay của cán bộ tín dụng nhằm hạn chế tối đa các sai sót trong hoạt động cho vay. c. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng phải hướng tới nâng cao đồng thời trình độ nghiệp vụ và tư cách đạo đức. Về trình độ nghiệp vụ: Do đặc điểm của chi nhánh nên cán bộ tín dụng phải đảm đương toàn bộ quy trình cho vay từ khi tiếp xúc với khách hàng cho đến thẩm định, cho vay, thu nợ. Do khối lượng công việc lớn và tính đa dạng của công việc đòi hỏi phải thường xuyên nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng bằng các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ, như các lớp bồi dưỡng về chế độ kế toán mới, phương pháp thẩm định dự án, phân tích kinh tế. Mặt khác phải có chú trọng đến công tác thu hút và đào tạo nhân tài mới. Bên cạnh chính sách phụ cấp thâm niên dành cho những cán bộ đã có kinh nghiệm gắn bó lâu dài với ngân hàng. Về đạo đức cán bộ: đây là yếu tố tiên quyết tác động đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Yêu cầu các cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, thường xuyên rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, nâng cao tinh thần chịu trách nhiệm trong công việc. Phát huy tính chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường cho ngân hàng trong điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Bên cạnh đó, ngân hàng phải đảm bảo mọi quyền lợi cho cán bộ để họ yên tâm công tác. Đảm bảo có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng. Theo đó cần có quy định cụ thể về chế độ khen thưởng đối với cán bộ tín dụng có nhiều thành tích, gắn quyền lợi với trách nhiệm rõ ràng. d. Tăng cường công tác quản lý giám sát Hiện nay tại chi nhánh đã bố trí 2 nhân viên làm nhiệm vụ giám sát là: kiểm soát hỗ trợ tín dụng và kiểm soát viên có chức năng giúp giám đốc giám sát kiểm tra các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kiểm tra, giám sát đặc biệt trong hoạt động cho vay nhằm quản lý tốt hơn hiệu quả cho vay. Đồng thời ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm của cán bộ tín dụng, các khoản cho vay có vấn đề nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng. 324
- HỘI THẢO "NGÂN HÀNG VIỆT NAM: BỐI CẢNH VÀ TRIỂN VỌNG" e. Đầu tư đổi mới, hoàn thiện k thuật công nghệ thông tin và trang bị tốt cơ sở vật chất trong Ngân hàng Đầu tư tập trung trọng điểm, xây dựng ổn định cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đảm bảo triển khai các chương trình ứng dụng; Tiếp tục duy trì, ổn định, nâng cấp các chương trình ứng dụng hiện có nhằm đáp ứng các nhu cầu nghiệp vụ trước mặt; Chủ động tiếp nhận chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại từ bên ngoài; Tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật tin học cả về số lượng và hiệu quả hoạt động để đáp ứng đòi hỏi phát triển của ngành. f. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng DAB Thái Nguyên là một chi nhánh mới nên cần phải đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. Hàng năm chi nhánh cần xây dựng các chính sách Marketing, chính sách khách hàng và lập dự toán ngân sách dành riêng cho hoạt động này. Để có thể vận dụng tốt chính sách Marketing, cần có một bộ phận hoạt động như một Tổ marketing tại chi nhánh. Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kiến thức và thủ thuật Marketing cho những cán bộ làm công tác Marketing tại chi nhánh. Sử dụng linh hoạt các công cụ Marketing cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng địa phương cụ thể. Tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trong phạm vi địa bàn được phân công. 5. Một số kiến nghị 5.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - NHNN cần ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của NHNN, nghị định của chính phủ đến các NHTM một cách cụ thể và kịp thời. Theo đó NHNN phải thường xuyên nắm bắt các diễn biến kinh tế để đưa ra các hướng chỉ đạo kịp thời, nhằm đảm bảo cho hoạt động của các NHTM an toàn, hiệu quả. - Hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng. Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là một việc làm cần thiết đối với các NHTM, do vậy NHNN cần phải hỗ trợ về mặt tài chính cho các NHTM trong việc đổi mới công nghệ. NHNN có thể hỗ trợ các NHTM thông qua hình thức cho vay ưu đãi. 5.2. Kiến nghị với Ngân Hàng TMCP Đông Á - Về phân cấp quản lý Ngân hàng có chủ trương khuyến khích nâng cao hiệu quả hoạt động nói chung, hiệu quả cho vay nói riêng với từng chi nhánh. Trong hoạt động cho vay, thực hiện phân loại và đánh giá tiềm lực và khả năng của từng chi nhánh để giao chỉ tiêu một cách hợp lý. - Về chính sách Ngân hàng phải hoàn thiện chính sách tín dụng theo hướng hợp lí hóa và cụ thể hóa nhằm phát huy tính hiệu quả trong việc định hướng cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng trong toàn hệ thống. Chính sách tín dụng mới cần có những định hướng cụ thể như: chính sách khách hàng, chính sách qui mô và giới hạn tín dụng, chính sách tín dụng, chính sách bảo đảm tiền vay, áp dụng thống nhất cho các đơn vị trong hệ thống. Chính sách khách hàng: phải định hướng cụ thể nhóm khách hàng nào là đối tượng ưu tiên của ngân hàng trong từng thời kỳ để xây dựng danh mục cho vay của chi nhánh phù hợp. Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng: cần phải thiết lập một hệ thống chấm điểm tín dụng hoàn thiện nhằm xác định rủi ro với từng nhóm khách hàng từ đó giúp cán bộ tín dụng có cơ sở và chủ động hơn trong việc xác định qui mô và giới hạn tín dụng cho từng nhóm khách hàng. 325
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Chính sách lãi suất: chính sách lãi suất phải được xây dựng một cách linh hoạt phù hợp từng thời kỳ để các đơn vị lấy đó làm căn cứ kết hợp với thực trạng tại đơn vị để tính toán mức lãi suất cho vay hợp lý. Chính sách bảo đảm tiền vay: cần phải thiết lập những quy định rõ ràng hơn trong vấn đề bảo đảm tiền vay bên cạnh các qui định mang tính hướng dẫn, đi kèm là các hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ. - Về hiện đại hóa ngân hàng Tập trung xây dựng cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại để toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Á vững mạnh, ổn định hoàn thành tốt nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao cho. Tập trung có hiệu quả cho công tác đào tạo cán bộ về cả chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý. 6. Kết luận Hoạt động cho vay luôn đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi ngân hàng và với toàn bộ nền kinh tế trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Đứng trước những thách thức về sự cạnh tranh ngày càng lớn trên thị trường tài chính, không chỉ từ các ngân hàng trong nước, mà các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày một phát triển và vững mạnh; Nền kinh tế tăng trưởng không ổn định, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô thường xuyên biến động, đòi hỏi DAB Thái Nguyên phải thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay. Để làm được điều này, bên cạnh nỗ lực của chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, thiết kế quy trình cho vay chặt chẽ, nâng cao chất lượng của cán bộ tín dụng, chi nhánh cần có sự hỗ trợ của Nhà nước, NHNN trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi, sự hỗ trợ của hội sở DongA bank để hoạt động cho vay ngày càng có hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hiệu hiệu quả hoạt động cho vay kết hợp với việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tại DAB chi nhánh Thái Nguyên, báo cáo đã đề xuất một số giải pháp đối với chi nhánh và kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Á cùng các cơ quan Nhà nước nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay của DAB Thái Nguyên trong thời gian tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2010), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. [2] TS. Phan Thị Thu Hà (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. [3] TS. Tô Kim Ngọc (2004), Giáo trình Lý thuyết tiền tệ ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. [4] Các văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước và lĩnh vực tài chính ngân hàng: Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật các Công cụ chuyển nhượng, Luật giao dịch điện tử, Luật chứng khoán [5] Tạp chí ngân hàng, tạp chí thị trường chứng khoán, tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kiểm toán, tạp chí khoa học ngân hàng, tạp chí thuế [6] Website của NHNN Việt Nam, Website của NHTMCP Đông Á, các NHTM khác và các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan. 326