Năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế
Bạn đang xem tài liệu "Năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nang_luc_kinh_doanh_cua_nu_doanh_nhan_tren_dia_ban_tinh_thua.pdf
Nội dung text: Năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập quốc tế
- NĂNG LỰC KINH DOANH CỦA NỮ DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ ENTREPRENEURIAL COMPETENCIES OF FEMALE ENTREPRENEURS IN THUA THIEN HUE PROVINCE IN THE PROCESS OF INTERNATIONAL INTEGRATION ThS. Hoàng La Phương Hiền TS. Trương Tấn Quân Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế Tóm tắt Trên cơ sở sử dụng thang đo năng lực kinh doanh của doanh nhân trong nghiên cứu của Man (2001) với một số điều chỉnh nhất định, dựa trên mẫu khảo sát 200 nữ doanh nhân và kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA), kết quả phân tích cho thấy các nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu đã đáp ứng khá tốt một số nhóm năng lực kinh doanh thành phần như: Năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân với điểm trung bình đánh giá từ 3,88 trở lên. Trong khi đó, một số nhóm năng lực còn lại như là năng lực học tập, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo có mức độ đáp ứng thấp với điểm trung bình từ 3,12 đến 3,77. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc gợi mở các định hướng chính sách và giải pháp giúp hoàn thiện hơn năng lực kinh doanh của của lực lượng nữ doanh nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Từ khóa: Năng lực kinh doanh, nữ doanh nhân, thang đo Abstract Applying measured scale in study of Man (2001) with some modification and based on survey of 200 female entrepreneurs in Thua Thien Hue and methods of Exploratory Factor Analysis (EFA) and Confirmatory Factor Analysis (CFA), the results show that female entrepreneurs have some good entreperneurial competencies such as opportunity competency, ethical competency, relationship competency, personal competency with the average scoresabove 3.88. However, the remaining competenciesas learning competency, conceptual competency, strategic competency, organizing and leadingcompetency are still lower scores ranging from 3.12 to 3.77 points. The results of this study have important implications for women entrepreneurs themselves, managers and also policymakers to improve entrepreneurial competencies of female entrepreneurs for coming time. Keywords:Entrepreneurial compertencies, female entrepeneurs, scale. 1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp, số lượng các nữ doanh nhân khởi nghiệp tăng lên một cách đáng kể trong những năm gần đây. Theo những nghiên cứu và thống kê của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 2011, các doanh nghiệp tư nhân do phụ 21
- nữ khởi nghiệp làm chủ chiếm từ 25% - 33% tổng số các doanh nghiệp tư nhân trên thế giới. Một nghiên cứu khác của Tổ chức Theo dõi giới chủ doanh nghiệp toàn cầu (GEM) năm 2010 cho thấy có khoảng 190 triệu nữ doanh nhân trên 59 quốc gia được khảo sát và trong số đó, hơn 104 triệu phụ nữ ở độ tuổi từ 18 đến 64 đã khởi sự và tự vận hành doanh nghiệp mới và khoảng 83 triệu phụ nữ hiện đang điều hành các doanh nghiệp đã được thành lập từ 3 năm trở lên. Tại Việt Nam, theo kết quả thống kê năm 2011 của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), số lượng doanh nhân nữ làm chủ doanh nghiệp chiếm khoảng 25%, riêng khu vực hộ kinh doanh cá thể tỷ lệ này có thể lên tới 30- 40%. Ở Thừa Thiên Huế, theo thông tin có được từ hiệp hội doanh nghiệp Thừa Thiên Huế thì đến thời điểm hiện tại đã có khoảng trên 10% số lượng các nghiệp chủ là nữ giới tham gia vào Hiệp hội và đây là con số chưa kể đến các nữ doanh nhân tham gia trên thương trường nằm ngoài Hiệp hội. Những thống kê trên cho thấy vai trò quan trọng của phụ nữ trong tiến trình phát triển kinh tế và xã hội. Do đó, phát triển đội ngũ nữ doanh nhân có bản lĩnh, năng lực kinh doanh tốt, hội nhập quốc tế sâu rộng là một trong những yêu cầu bức thiết nhằm thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, đưa tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp chiếm trên 35% vào năm 2020 là một trong những nhiệm vụ quan trong trong chiến lược quốc gia đến năm 2020 theo nghị quyết của chính phủ. Tuy nhiên, mức độ đóng góp của nữ doanh nhânThừa Thiên Huế vào sự thịnh vượng của nền kinh tếquốc gia nói chung và địa phương nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế và triển vọng phát triển của các doanh nghiệp do họ làm chủ vẫn chưa thực sự bền vững và lâu dài. Cụ thể là, từ kết quả điều tra doanh nghiệp của VCCI năm 2010 cho thấy các doanh nghiệp do nữ doanh nhân làm chủ có khả năng quay vòng vốn và tỷ suất sinh lời thấp hơn so với các doanh nghiệp do nam làm chủ, cùng với đó, tỷ lệ các doanh nghiệp thua lỗ do nữ doanh nhân làm chủ (25,7%) cũng cao hơn nam (22,8%). Theo Lerner (2002), phần lớn các doanh nghiệp do nữ doanh nhân làm chủ có quy mô nhỏ và vừa nên kết quả và hiệu quả hoạt động của chúng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và kỹ năng của họ. Do đó, những tồn tại này phần nào được giải thích bởi sự tác động của tâm lý ngại đổi mới, sợ rủi ro và sự hạn chế về một số năng lực kinh doanh cần thiết như là năng lực học tập, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo của nữ doanh nhân. Tóm lại, những hạn chế về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân đã tước đi cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường trong nước cũng như là thế giới trước xu thế toàn cầu hóa. Vì vậy, việc nâng cao hiểu biết về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trong tiến trình hội nhập quốc tế sẽ góp phần phát triển, hoàn thiện hơn năng lực kinh doanh của họ và từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khuôn khổ bài viết này, năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Thừa Thiên Huế trong tiến trình hội nhập sẽ được phân tích, đánh giá để từ đó định hướng các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện năng lực của họ trong thời gian tới, đồng thời góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế địa phương. Nội dung của bài viết chia làm 4 phần, sau phần mở đầu là tổng hợp về cơ sở lý thuyết của vấn đề doanh nhân và năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân để từ đó hình thành nên phương pháp nghiên cứu. Trên cơ sở 22
- vận dụng những phương pháp nghiên cứu trên, kết quả nghiên cứu sẽ được trình này ở phần thứ ba của bài viết trước khi kết luận được đề cập. 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 2.1. Nữ doanh nhân và năng lực kinh doanh Quan điểm về doanh nhân và nữ doanh nhân khá đa dạng, tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận và đánh giá.Trên cơ sở tiếp cận các quan điểm khác nhau về doanh nhân của các tác giả Drucker (1985), Ehrlich (1986), Hébert và Link (1989), Zimmerer và Scarborough (2005) thì nữ doanh nhân trong nghiên cứu này được hiểu là một bộ phận của đội ngũ doanh nhân, là người trực tiếp lãnh đạo, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu lợi nhuận; phải luôn đương đầu với rủi ro và sự không chắc chắn trong tiến trình khởi nghiệp để đạt được sự tăng trưởng và huy động những nguồn lực cần thiết; đồng thời họ cũng phải là người gắn liền với quá trình sáng tạo và đổi mới để thành công trên cơ sở của việc nhận thức những cơ hội kinh doanh có giá trị. Khái niệm này phản ánh được hoạt động chính cũng như mục tiêu của họ trong quá trình điều hành doanh nghiệp đồng thời bản chất của quá trình khởi nghiệp cũng được đề cập.Đây cũng chính là đặc điểm và định hướng mà nghiên cứu cần tìm hiểu và khai thác. Cùng với khái niệm trên, định nghĩa về năng lực kinh doanh nói chung và của nữ doanh nhân nói riêng cũng được hiểu và phản ánh khá phong phú. Năng lực kinh doanh là kiến thức và kỹ năng (Bird, 1995; Man và cộng sự, 2002), là hành vi và thái độ (Muzychenko và Saee, 2004; Ahmad, 2007) hay tổng hợp các đặc điểm trên (Mitchelmore và Rowley, 2010). Từ những nghiên cứu trên, trong khuôn khổ của nghiên cứu này năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân được hiểu là sự kết hợp giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá nhân khác của nữ doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh từ đó giúp họ đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đã kế thừa kết quả nghiên cứu của Man (2001), Ahmad (2007) và Mitchelmore và Rowley (2013) trong quá trình xây dựng và phát triển thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất bởi Man (2001) thì năng lực kinh doanh của doanh nhân bao gồm 8 nhóm năng lực thành phần đó là: Năng lực định hướng chiến lược, năng lực kiên định, năng lực nhận thức, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực tổ chức và lãnh đạo, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực học tập, năng lực cá nhân. Mô hình năng lực kinh doanh này được đánh giá là có tính tổng hợp cao so với các mô hình khác bởi những hành vi liên quan đến năng lực kinh doanh được đề cập trong các nghiên cứu khác đều được phân loại và hàm chức trong các nhóm năng lực kinh doanh mà Man đề xuất. Ngoài ra, mô hình năng lực kinh doanh của Man (2001) có một ưu điểm là dữ liệu thu thập được thực hiện ở châu Á chứ không phải ở châu Mỹ hay châu Âu như các mô hình khác nên nó đặc biệt có ý nghĩa cho trường hợp nghiên cứu năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân ở Việt Nam bởi sự tương đồng về văn hóa và các yếu tố môi trường nghiên 23
- cứu. Mô hình năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân ở Anh được xây dựng trong nghiên cứu của Mitchelmore và Rowley (2013) sau này cũng cơ bản kế thừa các nhóm năng lực thành phần này của Man (2001). Do đó, trên cơ sở khảo lược lý thuyết thì mô hình hay thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trong nghiên cứu này bao gồm 8 nhóm năng lực kinh doanh thành phần kế thừa từ nghiên cứu của Man (2001) và bổ sung thêm nhóm năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức – đây là nhóm năng lực được đề cập đến trong nghiên cứu của Ahmad (2007) và được xem như là nhóm năng lực kinh doanh cần thiết cho tiến trình khởi nghiệp kinh doanh bền vững, là vũ khí lợi hại của các nữ doanh nhân trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu 10 nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu bằng bảng hỏi bán cấu trúc nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thành phần của thang đo năng lực kinh doanh lý thuyết đề xuất sau khi tổng quan tài liệu cho phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù của Việt Nam và của đối tượng nghiên cứu đặc biệt – các nữ doanh nhân Thừa Thiên Huế. Tiếp theo, phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và kiểm định độ tin cậy thang đo Chronbach alpha được sử dụng trên qui mô mẫu đủ lớn để chứng minh về mặt thống kê về mức độ phù hợp của thang đo đề xuất. Hair và cộng sự (2006) cho rằng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát do đó, với 54 biến quan sát ban đầu của thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhânthì cỡ mẫu ít nhất là 270. Tuy nhiên, do một số hạn chế nhất định về thời gian, nguồn lực; đối tượng điều tra khó tiếp cận trong quá trình thu thập thông tin nên 200 nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu được lựa chọn để khảo sát. Tỷ lệnữ doanh nhân chiếm chưa đến 20% trong tổng số doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu và đây cũng là đối tượng rất bận rộn bởi họ đồng thời phải vào vai doanh nhân, nhà quản lý, nhà chuyên môn trong doanh nghiệp do đó kỹ thuật chọn mẫu phát triển mầm được sử dụngtức là dựa vào sự giới thiệu của đồng nghiệp, bạn bè và người thân để tiếp cận và tăng cơ hội hợp tác với các nữ doanh nhân và nhờ vào sự tiếp tục giới thiệu của các nữ doanh nhân này thì mạng lưới được mở rộng cho đến khi đạt được kích thước mẫu đặt ra. Nghiên cứu này cũng kế thừa và áp dụng ma trận GAP của Leslie, J.B và cộng sự (2011) vào việc xác định hiệu quả của các năng lực kinh doanh hiện tại và nhận diện được những “khoảng trống thiếu hụt về năng lực kinh doanh” của các nữ doanh nhân. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định tính Trên cơ sở phỏng vấn sâu 10 nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu thì một số từ ngữ trong thang đo sơ bộ được đề xuất từ quá trình tổng hợp lý thuyết được điều chỉnh để đảm bảo giá trị về mặt nội dung, phù hợp hơn với cách nghĩ và cách hiểu của đối tượng được khảo sát. Ngoài ra, với nhóm năng lực cá nhân thì có thêm 2 yếu tố được bổ sung vào 24
- thang đo này đó là: Bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần và cân bằng giữa gia đình và công việc kinh doanh. Nhóm năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức cũng được bổ sung thêm 2 yếu tố để phản ánh toàn diện hơn khái niệm nghiên cứu này đó là: Quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, tạo ra cơ hội việc làm cho cộng đồng. 3.2 Kết quả của giai đoạn nghiên cứu định lượng 3.2.1 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Trong 200 nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu tham gia khảo sát thì có đến 130 người, chiếm 65.0% trong tổng số ở độ tuổi vào khoảng từ 36 đến 50 tuổi. Các nữ doanh nhân này có trình độ học vấn không cao với 9,5% trong tổng mẫu điều tra có trình độ đại học trở lên, có số năm hoạt động kinh doanh chủ yếu trên 10 năm (63,5%). Phần lớn họ đều có người thân sở hữu doanh nghiệp (90%), đã tham gia một số chương trình đào tạo (51,5%) liên quan đến lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính, quản trị nhân sự, phổ cập kiến thức luật lao động, luật doanh nghiệp; đã từng làm công việc kinh doanh trước khi làm chủ và quản lý doanh nghiệp hiện tại (97,5); có thời gian trung bình mỗi ngày dành cho hoạt động kinh doanh từ 8 đến 12 tiếng (90,0%); ngoài làm chủ DN hiện tại thì có tham gia hoạt động kinh doanh khác (75,0%). Khi được điều tra về động cơ khởi nghiệp kinh doanh thì 42,5% nữ doanh nhân tham gia kinh doanh để làm giàu và tận hưởng cuộc sống độc lập về mặt tài chính, 30,0% để tận hưởng cuộc sống tự do khi làm chủ, 27,5% để thoát khỏi sự nhàm chán khi đi làm thuê. Xét về đặc điểm doanh nghiệp do nữ doanh nhân làm chủ thì hình thức sở hữu doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH là chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 48,5% và 47,0% một cách tương ứng trong mẫu khảo sát và các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ (97%) với quy mô lao động phổ biến là từ 10 đến 200 lao động (85%). 3.2.2. Kiểm định thang đo Kết quả phân tích EFA cho thấy, giá trị kiểm định KMO thu được là 0,788 và p – value (Sig.=0,000) của kiểm định Barlett đều bé hơn 0,05, tức đảm bảo các điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA. Với số lượng 9 nhân tố được rút trích từ 54 biến quan sát ban đầu, tổng phương sai trích của phân tích EFA thu được là 73,404 % (>50%), tất cả các nhân tố mới được rút trích đều đảm bảo các điều kiện về giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, phương sai trích, cũng như điều kiện về hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.5 (Bảng 1) thoả mãn các điều kiện yêu cầu của phân tích EFA. Nói một cách khác, thang đo thỏa mãn cả 2 tiêu chí về tính hội tụ (convergent validity) và tính biệt hóa (discriminant validity). Cụ thể là về tính hội tụ, mỗi biến quan sát đều có hệ số tải cao (>0,5) trên mỗi nhân tố tương ứng. Về tính biệt hóa, mỗi biến quan sát đều có hệ số tải cao lên một và chỉ duy nhất một nhân tố. Các nhân tố từ 1 đến 9 được đặt tên tương ứng là: Năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực cá nhân, năng lực tổ chức và lãnh đạo, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực học tập, năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực kiên định. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy, thang đo tất cả các nhân tố đều đảm bảo độ tinh cậy với hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.8, trong đó, nhân tố có hệ số 25
- Cronbach Alpha lớn nhất là 0,929 cho năng lực cá nhân và thấp nhất là năng lực học tập với hệ số Cronbach alpha 0,84. Bảng 1. Tổng hợp kết quả phân tích thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Factor Eigen Phương Độ tin cậy thang đo Thang đo loading value sai trích Alfa CR AVE Năng lực thực hiện chuẩn 6,715 14,597 0,928 0,926 0,612 mực đạo đức (DD) DD5-Đảm bảo cung cấp những sản phẩm/dịch vụ với ,812 giá bình đẳng DD3-Thực hiện hoạt động marketing công bằng và trung ,809 thực DD1-Giữ lời hứa ,791 DD7-Quan tâm đến phúc lợi ,791 của nhân viên DD2- Thừa nhận lỗi lầm và ,790 nói sự thật DD8- Tạo ra cơ hội việc làm ,782 cho cộng đồng DD6- Có trách nhiệm đối với ,781 hành động của bản thân DD4- Trung thực trong các ,780 thương vụ kinh doanh Năng lực cá nhân (CN) 5,356 11,643 0,929 0,930 0,657 CN6- Nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của bản ,884 thân CN4- Duy trì thái độ lạc quan ,867 trong kinh doanh CN3- Lắng nghe những lời ,855 phê bình có tính xây dựng CN2- Động viên bản thân để đạt được hiệu quả cao trong ,831 công việc CN10- Cân bằng giữa gia ,777 đình và công việc kinh doanh CN9- Bền bỉ cả về thể chất ,756 lẫn tinh thần CN5- Sử dụng hiệu quả thời ,728 gian của bản thân Năng lực tổ chức và lãnh đạo (TCLD) 4,925 10,706 0,923 0,920 0,624 TCLD9-Động viên cấp dưới ,854 26
- Factor Eigen Phương Độ tin cậy thang đo Thang đo loading value sai trích Alfa CR AVE TCLD10-Ủy quyền trong ,810 quản trị TCLD4- Tổ chức nguồn lực ,802 TCLD5-Phối hợp công việc ,801 TCLD7-Lãnh đạo cấp dưới ,800 TCLD1-Lập kế hoạch hoạt ,775 động kinh doanh TCLD6- Giám sát cấp dưới ,753 Năng lực nhận thức (NT) 3,628 7,888 0,891 0,892 0,623 NT4- Chấp nhận những rủi ro ,862 có thể xảy ra NT5-Nhìn nhận vấn đề theo ,806 những cách mới mẻ NT2-Áp dụng được các ý tưởng kinh doanh vào trong ,787 từng hoàn cảnh phù hợp NT3-Đánh giá được các rủi ,782 ro tiềm ẩn NT6-Khám phá và thương mại hóa được các ý tưởng ,727 kinh doanh Năng lực định hướng chiến lược (DHCL) 3,195 6,945 0,894 0,895 0,632 DHCL2-Nhận thức được những chiều hướng thay đổi ,811 của thị trường và sự tác động của nó đến doanh nghiệp DHCL8-Đánh giá kết quả để ,810 đạt được mục tiêu chiến lược DHCL3-Ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu ,802 kinh doanh DHCL5-Kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với ,801 những mục tiêu chiến lược DHCL1-Xác định những cơ ,765 hội kinh doanh dài hạn Năng lực thiết lập quan hệ (TLQH) 2,978 6,474 0,879 0,881 0,649 TLQH5-Giao tiếp với người ,855 khác TLQH4-Duy trì các mối quan hệ cá nhân để phục vụ cho ,827 hoạt động kinh doanh TLQH1-Xây dựng mối quan ,800 27
- Factor Eigen Phương Độ tin cậy thang đo Thang đo loading value sai trích Alfa CR AVE hệ lâu dài và đáng tin cậy với người khác TLQH2-Đàm phán với người ,759 khác Năng lực học tập (HT) 2,626 5,708 0,840 0,821 0,542 HT1-Học tập từ nhiều cách thức khác nhau (học từ ,812 trường lớp, học từ thực tế công việc) HT5-Áp dụng được những kiến thức và kỹ năng học ,756 được vào thực tiễn kinh doanh HT4-Luôn cập nhật những vấn đề mới của lĩnh vực kinh ,753 doanh HT2-Chủ động học tập ,733 Năng lực nắm bắt cơ hội (NBCH) 2,384 5,183 0,897 0,899 0,749 NBCH4-Nắm bắt được ,894 những cơ hội kinh doanh tốt NBCH3-Chủ động tìm kiếm những sản phẩm/dịch vụ ,866 mang lại lợi ích thực sự cho khách hàng NBCH1-Xác định hàng ,847 hóa/dịch vụ khách hàng muốn Năng lực kiên định (KD) 1,959 4,259 0,876 0,881 0,712 KD 2- Không để hoạt động kinh doanh thất bại khi vẫn ,893 còn khả năng KD 1-Cống hiến hết mình ,880 cho sự nghiệp kinh doanh KD 4-Kiên định với các mục tiêu kinh doanh dài hạn đã ,762 được xây dựng Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016 Chú thích: Factor loading - Hệ số tải nhân tố Alfa - Hệ số Cronbach's alpha CR (Composite Reliability) - Độ tin cậy tổng hợp AVE (Average variance extracted) - Trung bình phương sai rút trích 28
- Kết quả phân tích nhân tố khẳg định (CFA) cho thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân (hình 1) cho thấy các chỉ số đánh giá: CMIN/DF= 1.587 ( 0.9), CFI= 0.911 (> 0.9) và RMSEA= 0.054 (< 0.08) đều thỏa mãn điều kiện. Do vậy, có thể kết luận thang đo được rút trích của nghiên cứu là phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị trường. Hình 1. Mô hình phân tích CFA thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016 Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)cho thấy thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân được xây dựng và phát triển từ nghiên cứu này đáng tin cậy, đều đạt giá trị hội tụ trong từng nhóm thang đo, đạt tính đơn nguyênvà thỏa mãn yêu cầu về giá trị phân biệt. 3.2.3.Đánh giá năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA) thì thang đo năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân gồm 9 nhóm năng lực thành phần với 46 biến quan sát đã được rút trích từ tập 54 biến quan sát ban đầu sẽ được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng của các nữ doanh nhân với các nhóm năng lực này. Nhìn vào hình 2 ta thấy rằng khả năng đáp ứng hiện tại đối với một số nhóm năng lực như: Năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ, năng lực cá nhân được các nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu đánh giá từ khá tốt đến tốt với điểm trung bình đánh giá từ 3,88 điểm trở lên. Một số nhóm năng lực còn lại như là năng lực học tập, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng 29
- lực tổ chức và lãnh đạo lần lượt có mức độ đáp ứng thấp hơn so với các năng lực kể trên với điểm trung bình đánh giá từ 3,12 đến 3,77. Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra năm 2016 Hình 2. Thống kê đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu năm 2016 Hình 3.Ma trận GAP về năng lực kinh doanh của nữ doanh nhân trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế Kết hợp với ma trận GAP (hình 3) để phân tích thực trạng về năng lực kinh doanh của các nữ doanh nhân trên địa bàn Thừa Thiên Huế thì 9 nhóm năng lực kinh doanh thành phần đều rơi vào nhóm “phát triển đúng hướng” nghĩa là theo đánh giá của các nữ doanh nhân thì những năng lực này có mức độ quan trọng đối với sự thành công của tổ chức trong tương lai và mức độ đáp ứng ở hiện tại đều đạt từ 2,5 điểm trở lên. Hay nói cách khác, đây là những năng lực quan trọng và hiện tại các nữ doanh nhân cũng đã đáp ứng khá tốt. Do đó, kết quả nghiên cứu đã mở ra một tín hiệu tích cực cho các nữ doanh nhân trên lộ trình hoàn thiện và phát triển năng lực kinh doanh của bản thân để tiếp tục gặt hái nhiều thành công trên con đường khởi nghiệp đầy chông gai. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì một trong những năng lực quan trọng quyết định sự thành công của nữ doanh nhân trong kinh doanh đó là năng lực nắm bắt cơ hội với mức độ đáp ứng 3,92 điểm. Từ kết quả nghiên cứu này ta thấy rằng 30
- các nữ doanh nhân đã thực sự nhạy bén và linh hoạt trong việc chớp lấy thời cơ để đi tắt, đón đầu trong việc cung cấp những giải pháp kinh doanh và tiên phong trong việc tạo ra những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng hiện tại cũng như là tiềm năng. Ngoài ra, trong kinh doanh, đích đến của một doanh nhân là kiếm tìm lợi nhuận. Nhưng điều đó vẫn chưa đủ để tạo ra sự phát triển bền vững và toàn diện cho doanh nghiệp trong tương lai bởi vì các nữ doanh nhân luôn ý thức được rằng ngoài việc làm giàu cho chính mình, doanh nhân còn phải có năng lực thực hiện trách nhiệm với đội ngũ của mình, với khách hàng, với các đối tác kinh doanh và với cộng đồng xã hội. Đấy chính là năng lực đạo đức, là tinh thần của một doanh nhân thực thụ, là vũ khí cạnh tranh sắc bén trên thương trường đầy rẫy những cạm bẫy và chông gai. Chính vì vậy, các nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu tham gia khảo sát cho rằng năng lực đạo đức là một trong những năng lực quan trọng cho sự thành bại trong kinh doanh và trong thực tiễn hoạt động họ đã thực sự đáp ứng tốt năng lực nàyvới mức điểm trung bình đánh giá là 3,99. Đối với nhóm năng lực cá nhân thì các nữ doanh nhân đánh giá cao về tầm quan trọng của nhóm năng lực này đối với sự thành công trong kinh doanh (với điểm trung bình đánh giá về mức độ quan trọng là 3,82) và khả năng đáp ứng của họ đối với nhóm năng lực này cũng cao (3,92). Các nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu đã hội tụ đầy đủ một số năng lực cá nhân cần thiết để đạt được sự thành công như là biết cách cân bằng giữa gia đình và công việc kinh doanh, có sự bền bỉ cả về thể chất lẫn tinh thần, nhận diện được điểm mạnh và điểm yếu của mình trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân, duy trì được thái độ lạc quan trong kinh doanh. Về năng lực thiết lập quan hệ thì mức độ đáp ứng của các nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứulà 3,88 điểm nên ta có thể nói rằng họ có ưu thế về khả năng dung hòa các mối quan hệ, khéo léo và linh hoạt trong phong cách giao tiếp vàđàm phán với đối tác cũng như khách hàng. Đối với nhóm năng lực kiên định, đây là nhóm năng lực có mức độ quan trọng (điểm trung bình đánh giá là 3,55) cũng như khả năng đáp ứng (điểm trung bình đánh giá là 3,77) cũng khá cao so với các nhóm năng lực kinh doanh khác theo đánh giá của các nữ doanh nhân trên địa bàn. Nhóm năng lực nhận thức, các nữ doanh nhận thấy rằng để thành công trong kinh doanh thì việc khám phá và thương mại hóa được các ý tưởng, đánh giá và chấp nhận được các rủi ro tiềm ẩn là cần thiết nhưng trên thực tế họ vẫn chưa có được các ý tưởng kinh doanh tốt để gặt hái lợi nhuận và vẫn chưa thực sự chủ động, còn lúng túng khi một số rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong tiến trình kinh doanh của họ. So với các nhóm năng lực kinh doanh thành phần khác thì khả năng đáp ứng của các nữ doanh nhân đối với nhóm năng lực định hướng chiến lược là chưa cao (điểm trung bình đánh giá là 3,16). Trong đó, khả năng xác định được những cơ hội kinh doanh dài hạn, ưu tiên những công việc gắn liền với mục tiêu kinh doanh, kết nối những hoạt động hiện tại cho phù hợp với định hướng chiến lược có mức độ đáp ứng thấp hơn mức độ quan trọng của chúng. 31
- Bên cạnh đó, khi khảo sát về nhóm năng lực tổ chức và lãnh đạo thìcác nữ doanh nhân chưa ý thức được vai trò của việc lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức nguồn lực, phối hợp công việc, giám sát, lãnh đạo, động viên cấp dưới và ủy quyền trong quản trị đồng thời khả năng đáp ứng hiện tại của họ đối với nhóm năng lực này vẫn còn nhiều hạn chế trong thực tiễn kinh doanh (điểm trung bình đánh giá là 3,12). Cuối cùng, đối với nhóm năng lực học tập, khả năng đáp ứng hiện tại của các nữ doanh nhân đối với nhóm năng lực nàylà chưa thực sự tốt (điểm trung bình đánh giá là 3,51). Năng lực này thể hiện thông quakhả năng học tập từ nhiều cách thức khác nhau (học từ trường lớp và từ thực tế công việc), chủ động học tập, cập nhật những vấn đề mới trong kinh doanh, áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào hoạt động kinh doanh và các năng lực này đều có mức độ đáp ứng thấp hơn so với mức độ quan trọng của chúng đối với sự thành công trong kinh doanh của nữ doanh nhân. 4. Kết luận Thông qua kết quả tổng hợp các nghiên cứu trước đây và thảo luận sâu đối với các chuyên gia, nghiên cứu này bước đầu đã thành công trong việc phát triển thang đo phù hợp để đánh giá năng lực kinh doanh của các nữ doanh nhân Thừa Thiên Huế phù hợp với điều kiện tại địa phương. Trên cơ sở đó, dựa trên điều tra 200 nữ doanh nhân trên địa bàn, kết quả phân tích cho thấy các nhóm năng lực kinh doanh thành phần của nữ doanh nhân trên địa bàn nghiên cứu đều thuộc nhóm “phát triển đúng hướng” tức là các nữ doanh nhân đã nhận thức được tầm quan trọng của các nhóm năng lực kinh doanh thành phần này và cũng đã có những định hướng đúng đắn để hoàn thiện năng lực kinh doanh của bản thân. Trong thời kỳ toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, trong đó các nền kinh tế và các doanh nghiệp đang đồng thời vừa hợp tác vừa cạnh tranh gay gắt đã đặt cać doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội cũng như những thách thức to lớn thì các nữ doanh nhân Thừa Thiên Huế đã thực sự vững vàng tham gia vào tiến trình hội nhập với những thế mạnh về năng lực nắm bắt cơ hội, năng lực thực hiện chuẩn mực đạo đức, năng lực thiết lập quan hệ và năng lực cá nhân. Đây thực sự là điều kiện thuận lợi và lợi thế của nữ doanh nhân trên địa bàn. Tuy nhiên, một số nhóm năng lực kinh doanh khác như là năng lực học tập, năng lực nhận thức, năng lực định hướng chiến lược, năng lực tổ chức và lãnh đạo thì vẫn chưa thực sự tốt và cần được tiếp tục được hoàn thiện và phát triển hơn nữa trong tương lai để đáp ứng tốt những yêu cầu khắc khe của bối cảnh kinh doanh mới, đặc biệt là những năng lực liên quan đến tổ chức và định hướng kinh doanh dài hạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmad, N. (2007). ACross-CulturalStudy of Entrepreneurial Competencies and Entre prenuerial Success in SMEs in Australia and Malaysia.' The University of Adelaide, Phd thesis. Bird, B(1995). Towards a Theory of Entreprenuerial Competency. In J.Akatz and R.H Brockhaus (Eds.) Advances inEntrepreneurship, Firm Emergenceand Growth. Middlesex, England, Jaipressinc. 32
- Churchill, N. C., &Lewis, V. L. (1983).The five stages of small business growth. Harvard Business Review, 61(3), 30-50. Drucker, P.F. 1985. Innovation and Entrepreneurship: Practice and Principles. London: Pan Books. Ehrlich, E. (1986) 'America Expects Too Much from It Entrepreneurial Heroes', Business Week, 33, July 28 Hébert, R. F. and A. N. Link (1989) “In Search of the Meaning of Entrepreneurship”, Small Business Economics, 1, 1, pp. 39-49. Lerner,Miriand TamarAlmor(2002).Relationships among strategiccapabilities and the performanceofwomen- ownedsmallventures,Journalofsmallbusinessmanagement,40(2),109-125. Low, M. B., & MacMillan, I. C. (1988). Entrepreneurship: Past research and future challenges. Journal of Management, 14: 139 –161. Man, Thomas W.Y., TheresaLau, andK. F.Chan(2002). "The competitivenessof smalland mediumenterprises.Aconceptualization withfocus onentrepreneurialcompetencies,"Journalof Business Venturing, 17(2), 123-142. Man,WingYanThomas(2001).“Entrepreneurial competencies and the performance of small and medium enterprises in the HongKong servicessector,' Ph.D., Hong Kong Polytechnic University (HongKong). Management development, 13(7), 23-34. Mitchelmore, S. and J. Rowley (2013).Entrepreneurial Competencies of Women Entrepreneurs Pursuing Business Growth, Journal of Small Business and Enterprise Development, 20, 1, pp. 125-142. Muzychenko, Olgaand John Saee(2004)."Cross-cultural professional competence in higher education." Journal of Management Systems, 16(4), 1-19. Stokes, D. (2006). Marketing and the small business', inS. and Jones-EvansCarter,D.(ed), Enterprise and small business: principles, practice andpolicy, Harrow, England, Pearson EducationLimited. Zimmerer T.W and Scarborough, N.M. (2005). Essentials of Entrepreneurship and Small Business management, 4th edition. Upper saddle River, NJ: Prentice Hall. pp. 3. – 270. 33