Ngân hàng phát triển nông nghiệp và việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thời Việt Nam cộng hòa (1967-1975)

pdf 16 trang Gia Huy 24/05/2022 770
Bạn đang xem tài liệu "Ngân hàng phát triển nông nghiệp và việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thời Việt Nam cộng hòa (1967-1975)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfngan_hang_phat_trien_nong_nghiep_va_viec_cung_cap_tin_dung_n.pdf

Nội dung text: Ngân hàng phát triển nông nghiệp và việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thời Việt Nam cộng hòa (1967-1975)

  1. 53 CHUYÊN MỤC SỬ HỌC - KHẢO CỔ HỌC - DÂN TỘC HỌC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ VIỆC CUNG CẤP TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP THỜI VIỆT NAM CỘNG HÒA (1967-1975) NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN* Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp là ngân hàng công đảm nhận việc cung cấp tín dụng nông nghiệp của Việt Nam Cộng hòa thời kỳ 1967-1975. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp nhờ được cung cấp một lượng vốn lớn từ chính phủ và ngoại viện; bằng việc lựa chọn chủ yếu cho vay ngắn hạn, các khoản cho vay tương đối nhỏ, phần nhiều trong lĩnh vực canh nông (trồng trọt) đã đưa số lượt người tiếp cận nguồn vốn tăng cao trong thời kỳ này. Thông qua việc khai thác nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp, bài viết tìm hiểu sự hình thành và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp trong việc cung cấp tín dụng nông nghiệp thời kỳ này. Từ khóa: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp, tín dụng nông nghiệp, nông nghiệp, nông dân, Việt Nam Cộng hòa Nhận bài ngày: 22/4/2021; đưa vào biên tập: 02/5/2021; phản biện: 20/7/2021; duyệt đăng: 09/10/2021 1. DẪN NHẬP Việt Nam Cộng hòa phải nhập khẩu Năm 1965 quân Mỹ đổ bộ vào miền gạo với số lượng tăng nhanh. Năm Nam Việt Nam, việc gia tăng bắt lính 1965 nhập khẩu 130.000 tấn gạo, và chiến sự ngày càng ác liệt buộc năm 1966 nhập 434.000 tấn và năm người dân nông thôn tản cư đến các 1967 nhập đến 750.000 tấn, năm đô thị nên quy mô sản xuất nông 1968 có giảm chút ít nhưng vẫn còn nghiệp giảm dần. Sau nhiều năm liên nhập khẩu 653.000 tấn gạo (Lê Khoa, tiếp xuất khẩu gạo, từ năm 1965 trở đi 1979: 136). Sự suy sụp của kinh tế nông nghiệp từ 1965 đến 1968 tạo áp lực buộc chính quyền Việt Nam Cộng * Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. hòa phải tìm cách khôi phục sản xuất.
  2. 54 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Tuy nhiên, nông dân không đủ vốn để cung cấp tín dụng nông nghiệp. Ngân đầu tư sản xuất, các ngân hàng hàng Phát triển Nông nghiệp hoạt thương mại thì không muốn cung cấp động theo thể chế ngân hàng, ngoài tín dụng cho nông nghiệp vì ngoài các cung cấp tín dụng nông nghiệp còn yếu tố như thiên tai, dịch bệnh, mất mở các trương mục thâu nhận ký thác mùa còn thêm yếu tố chiến tranh hoạt kỳ hoặc định kỳ của người dân nên rủi ro rất cao, dễ mất vốn. Theo hay các dịch vụ ngân hàng. Mục đích Tổng Giám đốc đầu tiên của Ngân của việc thành lập Ngân hàng Phát hàng Phát triển Nông nghiệp, các triển Nông nghiệp được xác định là ngân hàng thương mại chỉ dành “góp phần vào việc phát triển nông khoảng 1% tổng số phát vay cho nông lâm ngư nghiệp trong xứ” (Công báo nghiệp và trong tỷ lệ 1% này cũng chỉ Việt Nam Cộng hòa, 1967: 570). cho vay về thương mại hóa tức là cho Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát vay để kinh doanh các sản phẩm triển Nông nghiệp gồm Chủ tịch và nông nghiệp chứ không phải cho vay sáu hội viên. Ủy viên Canh nông để sản xuất nông nghiệp (Nguyễn (tương đương Bộ trưởng Canh nông) Văn Hảo, 1969: 501). Chính vì vậy, là Chủ tịch Hội đồng. Các hội viên do chính quyền Việt Nam Cộng hòa Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung buộc phải trở thành nguồn cung ứng ương bổ nhiệm theo đề nghị của Ủy vốn cho nông nghiệp. Sự thất bại của viên Canh nông. Bất luận một giao Quốc gia Nông tín cuộc trước đây ước nào ký kết giữa Ngân hàng Phát buộc họ phải thành lập tổ chức mới là triển Nông nghiệp và một hội viên Hội Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. đồng Quản trị, hoặc trực tiếp, hoặc Nhất là sau khi luật “Người cày có gián tiếp, hoặc do trung gian, đều phải ruộng” được ban hành vào ngày trình Hội đồng Quản trị cho phép 26/3/1970, với một số lượng lớn nông trước. Hội viên Hội đồng Quản trị dân được chia ruộng đất, nhu cầu về không thể kiêm nhiệm các chức vụ một tổ chức cho nông dân vay vốn dân cử. Tổng Giám đốc và Tổng Kiểm sản xuất càng bức thiết. soát Ngân hàng Phát triển Nông 2. CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU TỔ nghiệp đương nhiên là hội viên của CHỨC CỦA NGÂN HÀNG PHÁT hội đồng này. TRIỂN NÔNG NGHIỆP Tổng Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp soát các nghiệp vụ, xem xét kế toán được thành lập ngày 31/1/1967 theo của Ngân hàng Phát triển Nông Sắc lệnh số 27-SL/CN của Chủ tịch nghiệp, các chi nhánh và phân cuộc Ủy ban Hành pháp Trung ương Việt ngân hàng ở địa phương. Tổng Kiểm Nam Cộng hòa, trên cơ sở cải tổ từ soát được bổ nhiệm bằng sắc lệnh Quốc gia Nông tín cuộc sau khi tổ của Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung chức này không thành công trong việc ương theo đề nghị của Ủy viên Tài
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 55 chánh (tương đương Bộ trưởng Tài mới thành lập Ngân hàng Phát triển chánh). Nông nghiệp có 9 chi nhánh, 20 phân Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp do cuộc và 9 văn phòng đại diện (Ủy viên Tổng Giám đốc điều khiển, với sự phụ Canh nông, 1967: 52-54). Đến ngày tá của một hay hai Phó Tổng giám đốc. 31/12/1973, Ngân hàng Phát triển Tổng Giám đốc thực hiện mọi nghiệp Nông nghiệp có 34 Chi nhánh, 8 Phân vụ của Ngân hàng Phát triển Nông cuộc A và 5 Phân cuộc B phân bố trải nghiệp trong khuôn khổ quyền hạn và đều khắp các địa phương, nhưng với nhiệm vụ do sắc lệnh chỉ định. Tổng mật độ cao nhất ở xung quanh Sài Giám đốc được bổ nhiệm bằng sắc Gòn và khu vực Đồng bằng sông Cửu lệnh của Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Long (Ngân hàng Phát triển Nông Trung ương, căn cứ vào đề nghị của nghiệp, 1973: 24). Ủy viên Canh nông. Phó Tổng giám 3. HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP TÍN đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm DỤNG NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN theo đề nghị của Tổng Giám đốc HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Giám đốc Chi nhánh và Phân cuộc do được thành lập ngày 31/1/1967 nhưng Hội đồng Quản trị ngân hàng bổ đến ngày 2/5/1967 mới chính thức nhiệm, căn cứ theo đề nghị của Tổng cung cấp tín dụng nông nghiệp - hoạt Giám đốc (Công báo Việt Nam Cộng động chính của ngân hàng. hòa, 1967: 570-573). Năm 1967, khi - Kỳ hạn cho vay và lĩnh vực cho vay Bảng 1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp theo kỳ hạn Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Tổng số tiền Năm Số tiền Số tiền Số tiền (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) 1967 1.756 1.608 91,60 109 6,20 39 2,20 1968 4.641 4.416 95,10 168 3,60 57 1,30 1969 4.614 4.469 96,90 133 2,80 12 0,30 1970 6.715 6.551 97,55 163 2,43 1 0,02 1971 10.067 9.664 96,00 403 4,00 - - 1972 18.924 18.763 99,10 161 0,90 - - 1973 33.079 31.447 95,00 627 2,00 1.005 3,00 Ghi chú: - Ngắn hạn: dưới 18 tháng; trung hạn: từ 18 tháng đến 5 năm; dài hạn: trên 5 năm - Số liệu năm 1967 bao gồm 4 tháng hoạt động của Quốc gia Nông tín cuộc và 8 tháng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1971a: 23; 1972: 1; 1973: 9).
  4. 56 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Bảng 1 cho thấy, Ngân hàng Phát giảm sút ở ba năm (1971, 1972, 1973) triển Nông nghiệp chủ yếu thực hiện khi lĩnh vực trồng trọt được cho vay cho vay ngắn hạn, tức là những khoản trên dưới 50%, những năm còn lại vay có kỳ hạn dưới 18 tháng. Trong đều chiếm khoảng trên dưới 2/3 tổng bối cảnh nguồn cung tín dụng của lượng tín dụng. Cũng trong khoảng ngân hàng có hạn thì đây là một lựa thời gian 1971- 1973 ghi nhận sự gia chọn khôn ngoan vì có thể vừa cung tăng với tỷ trọng cao hoạt động cho ứng vốn cho nhiều chủ thể vừa vẫn vay mãi dịch nông phẩm (kinh doanh đáp ứng được các nhu cầu cần kíp sản phẩm nông nghiệp). Sau canh làm mùa của người nông dân trong nông, chăn nuôi là hoạt động chiếm tỷ hoạt động sản xuất nông nghiệp như trọng lớn thứ hai trong hoạt động cho mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu vay của Ngân hàng Phát triển Nông và có thể trả nợ sau thu hoạch. Việc nghiệp (trừ các năm 1971-1973), còn Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng không thiên về cho vay ngắn hạn cũng giúp đáng kể. Hoạt động cho vay này tương giảm bớt rủi ro và dễ lưu động hóa tín thích với đặc điểm của nền sản xuất dụng cho ngân hàng. nông nghiệp bấy giờ là canh nông Canh nông (trồng trọt) là lĩnh vực chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu chiếm đa số trong hoạt động cho vay sản xuất nông nghiệp. Tổng số tín của Ngân hàng Phát triển Nông dụng đã cấp phát năm 1967, năm đầu nghiệp. Số liệu Bảng 2 cho thấy trừ sự tiên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Bảng 2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp theo lĩnh vực (Số tiền: đơn vị tính triệu đồng; Tỷ lệ: đơn vị tính %) Mãi dịch Ngư Diêm Tiểu công Hoạt động Canh nông (*) nông Chăn nuôi Lâm nghiệp nghiệp nghiệp nghệ khác Năm phẩm Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tỷ Số Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số tiền Số tiền Tỷ lệ lệ tiền lệ tiền lệ lệ tiền tiền lệ tiền lệ tiền lệ 1967 1.154 66 141 8 278 16 56 3 29 2 2 - 71 4 25 1 1968 3.513 76 272 6 572 12 150 3 8 - 10 - 79 2 37 1 1969 3.148 68 300 7 666 14 373 8 6 - 4 - 114 3 3 - 1970 4.793 71 367 6 855 13 568 8 10 - 9 - 112 2 1 - 1971 4.721 47 2.292 23 1.764 17 895 9 69 1 10 - 278 3 38 - 1972 8.456 45 5.222 28 2.527 13 2.155 11 489 3 32 - 43 - - - 1973 19.305 58 4.590 14 4.279 13 4.241 13 520 2 78 - 66 - - - 1974 48.421 77 2.819 4 6.354 10 4.100 6 570 1 - - - - 939 2 Chú thích: (*) Ở đây được dùng với nghĩa tương đương chỉ lĩnh vực trồng trọt. Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1971a: 25; 1973: 11; 1974c: 65).
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 57 hoạt động là 1.756 triệu đồng, số tín mục đích mang lại lợi ích chung cho dụng này gần gấp đôi lượng cấp phát quốc gia mà tư nhân không đủ tài trong năm 1960 (909,2 triệu đồng), chánh hoặc kỹ thuật để đầu tư. Tuy năm có số lượng cho vay cao nhất nhiên, trong trường hợp cần bảo toàn của Quốc gia Nông tín cuộc. Nếu lấy vốn, thì có thể một khoản tín dụng từ số liệu năm 1974, năm cuối cùng Ngân nguồn vốn chính phủ được cho vay hàng Phát triển Nông nghiệp hoạt theo thể thức bảo đảm của tín dụng động có số liệu nguyên năm thì tổng ngân hàng. Mặc dù từ năm 1969, lượng tín dụng cấp phát là 63.204 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp bắt triệu đồng, gấp hơn 60 lần Quốc gia đầu để nông tín hướng dẫn vào trong Nông tín cuộc cho vay năm 1960. khoản mục tín dụng đặc biệt nhưng để - Các loại hình tín dụng đồng bộ hóa số liệu tiện cho việc phân Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp có tích, năm 1967 và năm 1968, chúng hai loại hình tín dụng là tín dụng ngân tôi cũng xếp nông tín hướng dẫn vào hàng và tín dụng đặc biệt. Tín dụng khoản mục này. Nông tín hướng dẫn ngân hàng là những khoản tín dụng là chương trình vừa cho vay vừa do ngân hàng chủ trương và đề xuất, hướng dẫn nông dân về mặt kỹ thuật sử dụng vốn của ngân hàng và nhằm sử dụng hiệu quả vốn vay. Vì thường cho vay theo thể thức có bảo vậy mà có sự tham gia của các cơ đảm. Tín dụng đặc biệt là những quan chuyên môn như nông vụ, mục chương trình tín dụng từ nguồn vốn súc, thú y, ngư nghiệp để hướng dẫn chính phủ và ngoại viện, do chính phủ nông dân sử dụng các loại phân bón, chủ trương và giao tiền cho ngân sử dụng máy cày, máy bơm nước, hàng để cấp phát và thu nợ. Tín dụng bình xịt, các loại giống tốt, cách thức đặc biệt hướng đến những lĩnh vực nuôi heo gà, nuôi cá, cách ngừa và trị hoặc những chương trình quy mô có bệnh gia súc , và vì vậy những nơi Bảng 3. So sánh tỷ lệ giữa khoản tín dụng đặc biệt và tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp qua một số năm Tín dụng đặc biệt Tín dụng ngân hàng Năm Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) 1967 1.006.863.381 57,3 749.383.187 42,7 1968 613.153.509 13,2 4.028.230.103 86,8 1969 3.698.626.521 80,2 915.362.245 19,8 1971 7.422.939178 74,2 2.642.129.161 25,8 1972 12.741.000.000 67,3 6.183.000.000 32,7 1973 25.721.000.000 77,7 7.358.000.000 22,3 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1967: 3; 1968a: 1; 1969: 22; 1971a: 9; 1973: 14).
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 53
  7. 58 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Bảng 4. Các chương trình Tín dụng đặc biệt mà Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp thực hiện từ nguồn vốn chính phủ và ngoại viện từ năm 1969-1973 Năm 1969 Năm 1971 Năm 1972 Năm 1973 Chương trình Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) Số tiền (đồng) (%) (%) (%) (%) Nông mãi (phân bón, thuốc sát trùng, nông 1.892.225.028 51,2 972.410.333 13,1 2.406.000.000 18,9 2.875.000.000 11,1 ngư cụ) Sản xuất lúa Thần nông 278.736.284 7,5 358.061.612 4,8 886.000.000 7,0 2.424.000.000 9,4 Cơ giới hóa nông ngư nghiệp 246.523.135 6,7 349.202.000 4,7 667.000.000 5,2 767.000.000 3,0 Chăn nuôi heo gà 337.934.600 9,1 633.851.000 8,5 1.436.000.000 11,3 2.305.000.000 9,0 Gia tăng sản xuất ngư nghiệp 189.824.000 5,1 434.228.000 5,8 1.523.000.000 12,0 2.215.000.000 8,6 Phát triển thân chủ mới 273.188.000 7,4 745.052.010 10,0 - - - - Yểm trợ cải cách điền địa 22.529.000 0,6 174.117.000 2,4 522.000.000 4,1 2.687.000.000 10,5 Tín dụng phát triển nông thôn 169.224.059 4,6 1.430.797.800 19,3 1.175.000.000 9,2 1.351.000.000 5,3 Phát triển tổ chức nông dân 7.300.000 0,2 180.505.177 2,4 284.000.000 2,2 450.000.000 1,8 Mua máy bơm nước tại các tỉnh bị lụt 1.925.900 0,1 - - - - - - Nông tín hướng dẫn 175.966.086 4,7 289.299.000 3,9 362.000.000 2,8 459.000.000 1,8 Chương trình Đức Mã 103.250.429 2,8 22.435.000 0,3 1.000.000 0,0 37.000.000 0,1 Giúp vốn sản xuất lúa miến, chuối 12.665.000 0,2 2.792.000.000 21,9 6.554.000.000 25,5 Khuếch trương trồng mía 16.592.000 0,3 - - 1.000.000 0,0 Cứu lụt miền Trung 358.609.100 4,8 154.000.000 1,2 - - Mãi dịch lúa gạo miền Trung 1.290.274.646 17,4 98.000.000 0,8 - - Phát triển hệ thống ngân hàng nông thôn 156.839.500 2,1 435.000.000 3,4 1.956.000.000 7,6 Tín dụng phát triển 1.630.000.000 6,3 Cộng 3.698.626.521 100 7.422.939.178 100 12.741.000.000 100 25.721.000.000 100 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1969: 2; 1971a: 9; 1973: 14).
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 59 được thực hiện thí điểm là do ngân lượng chương trình tín dụng đặc biệt; hàng lựa chọn (Ngân hàng Phát triển trong đó năm 1973 đạt 9,4% (cao Nông nghiệp, 1970: 92). nhất). Chương trình “Yểm trợ cải cách Theo Bảng 3, năm 1968 tín dụng ngân điền địa” những năm trước tỷ trọng hàng chiếm tỷ trọng 86,8% và số tuyệt không cao nhưng năm 1973 vọt lên đối là 4.028.230.103 đồng. Thực tế, chiếm 10,5% tổng lượng tín dụng đặc khoản tín dụng ngân hàng thuần túy là biệt, được Ngân hàng Phát triển Nông 1.227.451.674 đồng, vì có những nghiệp cấp phát với số cho vay là chương trình của chính phủ để bảo 2.687.000.000 đồng. Bên cạnh đó, toàn vốn khỏi mất nên đã phải cho vay khoản mục “Giúp vốn sản xuất lúa miến (cây cho hạt bo bo), chuối” bắt theo thể thức tín dụng ngân hàng; như đầu từ năm 1971 với tỷ lệ tăng đáng chương trình cho vay cơ giới hóa kể, năm 1972 đạt 21,9% và năm 1973 nông nghiệp và trang bị cơ sở hạ tầng với tỉ lệ 25,5%, tức chiếm ¼ tổng với ngân khoản Đức Mã vay của Cộng lượng tín dụng đặc biệt với số tiền hòa Liên bang Đức; chương trình Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp phân bón của ngoại viện, chương cho vay là 6.554.000.000 đồng. Tuy trình bắp của Bộ Canh nông (Ngân nhiên, không có số liệu cho biết kết hàng Phát triển Nông nghiệp, 1968a: quả của chương trình. Bắt đầu từ năm 118-119). Năm 1969 tỷ trọng tín dụng 1973, Ngân hàng Phát triển Nông ngân hàng giảm chỉ còn 19,8%, do nghiệp thực hiện chương trình “Tín chính phủ Việt Nam Cộng hòa tăng dụng phát triển” cho vay trung và dài cường đầu tư phục hồi kinh tế nông hạn với số tiền đã cấp phát là 1.630 nghiệp. Năm 1971 và những năm tiếp triệu đồng, trong đó 673 triệu đồng theo tỷ trọng tín dụng ngân hàng có thuộc chương trình phát triển ngư tăng lên khoảng gần 1/4 đến 1/3 tổng nghiệp do Ngân hàng Phát triển Á lượng tín dụng. Châu tài trợ và 953 triệu đồng thuộc Số liệu Bảng 4 cho thấy chương trình Quỹ Phát triển Kinh tế quốc gia; số nông mãi chiếm 51,2% tổng lượng tín ngân khoản này Ngân hàng Phát triển dụng đặc biệt năm 1969 do chính phủ Nông nghiệp đã chấp thuận cho vay Việt Nam Cộng hòa cho nông dân vay 39 dự án. để mua phân bón, thuốc trừ sâu, nông - Lãi suất cho vay cụ khôi phục sản xuất, sau đó giảm rất mạnh. Sau thử nghiệm chính phủ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp áp Việt Nam Cộng hòa lên kế hoạch sản dụng biểu lãi suất sau: xuất đại trà lúa Thần Nông. Để hỗ trợ - Đối với vay để sản xuất: Tư nhân và sản xuất, năm 1969 Ngân hàng Phát pháp nhân trừ hợp tác xã và hiệp hội triển Nông nghiệp thực hiện cho vay nông dân lãi suất được ấn định ngắn và khoản mục này giao động trong hạn 12%/năm; trung hạn 8%/năm và khoảng từ 5% đến gần 10% tổng dài hạn 6%/năm. Đối với hợp tác xã
  9. 60 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP và Hiệp hội Nông dân tất cả đều 62% thì thực tế lãi suất thực âm nhằm 6%/năm; nếu vay cho hội viên làm ưu đãi nông dân (Ngân hàng Phát mùa và trả đúng hạn thì được hồi triển Nông nghiệp, 1973: 7). khấu 2% (Nguyễn Hồng Vân, 1973: Lãi suất ở đây là mức lãi suất chung 50). cho cả loại hình tín dụng ngân hàng - Vay để làm nghiệp vụ: Tư nhân và và tín dụng đặc biệt. Trường hợp pháp nhân từ 10,8% đến 13,8%/năm chính phủ có chương trình đặc biệt có cộng với 0,25% hoa hồng mỗi tam cá lãi suất riêng thấp hơn lãi suất này thì nguyệt. Hợp tác xã và Hiệp hội Nông lãi suất đó do chính phủ ấn định và dân là 6%/năm cộng với 0,25% hoa Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hồng mỗi tam cá nguyệt, trừ vay quỹ đóng vai trò cấp phát, hưởng hoa nông mãi thì lãi suất là 8%/năm cộng hồng 12% trên tổng số nợ thu được. với 0,25% hoa hồng mỗi tam cá - Quy mô cung cấp tín dụng nguyệt (Nguyễn Hồng Vân, 1973: 50). Cho vay với số vốn nhỏ để phục vụ Quyết định số 12/HĐQT/QĐ ngày 30 được nhiều nông dân là đặc điểm khá tháng 9 năm 1970 của Hội đồng Quản nổi bật trong hoạt động cho vay của trị Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (số ấn định lãi suất từ ngày 1/10/1970 từ liệu Bảng 5). Năm 1971, trung bình 20% đến 24%/năm cộng với 0,25% mỗi hộ gia đình được vay khoảng hoa hồng mỗi tam cá nguyệt (Nguyễn 59.000 đồng, năm 1973 số phát vay Hồng Vân, 1973: 50). trung bình là 100.566 đồng. Sự gia Kể từ ngày 1/10/1973, Hội đồng Quản tăng khối lượng mỗi khoản vay giúp trị Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp nông dân có nhiều vốn hơn để đầu tư quyết định thay đổi lãi suất cho vay sản xuất cũng như giúp giải quyết vấn ngắn hạn. Theo đó lãi suất cho lĩnh đề trượt giá. Để đáp ứng nhu cầu của vực sản xuất là 24%/năm; đối với hoạt nông dân (vì giá phân bón, thuốc sát động mãi dịch và biến chế lãi suất là trùng và thực phẩm gia súc đều tăng), 26%/năm +0,5% hoa hồng tam cá từ tháng 3/1973 Ngân hàng Phát triển nguyệt nếu vay tại Chi nhánh và Phân Nông nghiệp đã tăng ngạch số cho cuộc A hay 0,25% nếu vay tại Phân vay trồng các loại hoa màu cũng như cuộc B (Ngân hàng Phát triển Nông chăn nuôi. Đồng thời, đối với thành nghiệp, 1973: 8). Mặc dù vậy đây phần nông dân tốt, ngân hàng cũng không phải là lãi suất cao so với các nâng ngạch số cho vay không có tài ngân hàng khác, Ngân hàng Phát triển sản bảo đảm lên 100.000 đồng thay vì Nông nghiệp tiếp tục duy trì mức lãi 50.000 đồng như trước (Ngân hàng suất này trong khi các ngân hàng khác Phát triển Nông nghiệp, 1973: 8). đã tăng thêm 2% vào tháng 7/1974. Số liệu Bảng 6 cho thấy từ 1967 đến Với tình hình lạm phát, chỉ số giá sinh 1974, Ngân hàng Phát triển Nông hoạt (1972-1973) tăng từ 25% lên hơn nghiệp đã cho 1.641.523 lượt người
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 61 Bảng 5. Số lượng người tương ứng với các khoản vay nợ từ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Năm 1969 Năm 1970 Năm 1971 Năm 1972 Năm 1973 Kích cỡ khoản cho vay Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ người (%) người (%) người (%) người (%) người (%) Từ 50.000 đồng trở 83.000 93,2 104.636 90,0 146.589 85,9 159.640 78,8 214.398 65,2 xuống Từ 50.001 đồng đến 2.700 3,0 6.390 5,0 12.454 7,3 24.206 11,9 82.776 25,2 100.000 đồng Từ 100.001 đồng 1.700 1,9 3.026 2,6 7.222 4,2 9.293 4,6 17.446 5,3 đến 200.000 đồng Từ 200.001 đồng 1.300 1,5 2.120 2,0 3.368 2,0 7.559 3,7 10.546 3,2 đến 500.000 đồng Trên 500.000 đồng 370 0,4 491 0,4 978 0,6 2.016 1,0 3.795 1,1 Cộng 89.070 100 116.663 100 170.611 100 202.714 100 328.961 100 Nguồn: ADBV, 1973: 159; Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp, 1973: 15. Bảng 6. Số lượt người (thân chủ) vay nợ từ Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp qua các năm Năm 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1973 1974 Tổng cộng Số lượt người 83.709 69.668 89.070 116.663 170.611 202.714 328.961 580.127 1.641.523 vay Nguồn: ADBV, 1973: 159; Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp,1971a: 24; 1973: 15; 1974c: 66). vay. Số liệu Bảng 6 bổ sung cho số chiếm tỷ trọng 12%-17%, riêng năm liệu Bảng 5 cho thấy Ngân hàng Phát 1974 chiếm tỷ trọng 23,51%. triển Nông nghiệp hướng đến việc - Khả năng huy động vốn, thu hồi nợ cung cấp các khoản tín dụng nhỏ cho và lợi nhuận nông dân và nhờ sự gia tăng của tổng Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp với khối lượng tín dụng những năm sau mô hình hoạt động ngân hàng nên có này một số lượng khá lớn nông dân quyền nhận tiền gởi ký thác của công được tiếp cận với nguồn vốn của chúng. Một tỷ lệ nhất định khoản tiền ngân hàng. gởi ký thác của công chúng sẽ trở Số liệu Bảng 7 cho thấy, năm 1967 thành nguồn bổ sung cho hoạt động tổng lượng tín dụng Ngân hàng Phát tín dụng của ngân hàng. Do điều kiện triển Nông nghiệp cung cấp chỉ chiếm để mở các trương mục tiết kiệm tại 5,84% tổng lượng tín dụng của toàn Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam khá đơn giản nên ai cũng có thể gửi. Cộng hòa, nhưng năm 1968 đã tăng Sau khi mở sổ, muốn gởi thêm lúc lên 14,26%, những năm tiếp theo đều nào cũng được, nhiều hay ít cũng đều
  11. 62 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Bảng 7. Tín dụng cấp phát từ các định chế tài chính ở miền Nam Việt Nam (Đơn vị tính: tỷ đồng) Tổng Tỷ lệ tín dụng của Các ngân Ngân Ngân hàng Hệ thống Tổng lượng cộng tín Ngân hàng Phát triển hàng hàng Phát triển Ngân tín dụng của dụng Nông nghiệp/ Tổng Năm thương Phát triển Nông hàng hệ thống nông lượng tín dụng hệ mại kỹ nghệ nghiệp Nông thôn ngân hàng nghiệp thống ngân hàng (%) (1) (2) (3) (4) (6= 1+2+5) (5= 3+4) (7= (3:6)100%) 1967 26,7 1,600 1,756 1,756 30,056 5,84 1968 27,5 0,400 4,641 4,641 32,541 14,26 1969 31,4 1,000 4,614 0,054 4,668 37,068 12,45 1970 44,2 1,300 6,715 0,159 6,874 52,374 12,82 1971 65,3 1,500 10,067 0,723 10,790 77,590 12,97 1972 91,2 2,600 18,924 1,971 20,895 114,695 16,50 1973 149,6 5,500 33,079 3,988 37,067 192,167 17,21 1974 186,4 10,500 63,024 8,138 71,162 268,062 23,51 Nguồn: - Số liệu cột số (1), (2) từ Lê Khoa, 1979: 97. - Số liệu cột số (3) từ Bảng 1 và 2 ở trên. - Số liệu cột số (4) từ Nguyễn Thị Phương Yến, 2020: 63-64. Quy mô cung cấp tín dụng năm 1974 của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp gấp 35 lần năm 1967, năm đầu tiên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp đi vào hoạt động (cho vay 63.204 triệu đồng năm 1974 so với 1.756 triệu đồng năm 1967). Dù có yếu tố lạm phát cao trong những năm 1970, nhưng điều đó cũng không làm lu mờ quy mô tín dụng của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. được. Khi rút tiền cũng dễ dàng, nếu càng chiếm tỷ trọng cao. Năm 1967 bận việc có thể ủy quyền cho người khoản tổng số ký thác chỉ chiếm 9,2% khác (có mẫu giấy ủy quyền in sẵn và tổng lượng tín dụng ngân hàng thì phát không tại ngân hàng) (Ngân hàng năm 1973 chiếm 91,5% (Bảng 8), Phát triển Nông nghiệp, 1968b: 197). chứng tỏ hoạt động nhận tiền gởi ký Số liệu Bảng 8 cho thấy sự gia tăng thác của công chúng ngày càng đóng nhanh chóng của tổng số ký thác tại vai trò quan trọng tài trợ cho hoạt Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp, động tín dụng ngân hàng của Ngân nếu năm 1967 chỉ có 69 triệu đồng thì hàng Phát triển Nông nghiệp. năm 1973 là 6.735 triệu đồng, tăng Bảng 9 cho thấy, tỷ lệ thu nợ/cho vay gần 100 lần. của Ngân hàng cao nhất trong hai Cùng với sự gia tăng của tổng số ký năm 1970-1971 sau đó giảm dần thác thì tỷ trọng của tổng số ký thác xuống dưới 70%. Năm 1967 về trước trên phần tín dụng ngân hàng ngày 110 triệu đồng chiếm 0,4% của tổng
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 63 Bảng 8. Hoạt động nhận ký thác và tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Năm 1967 1968 1969 1971 1972 1973 Tổng số ký thác (triệu đồng) 69 287 509 1.987 3.334 6.735 Tín dụng ngân hàng (triệu đồng) 749 4.028 915 2.642 6.183 7.358 Tỷ lệ tổng số ký thác/Tín dụng ngân hàng (%) 9,2 7,1 55,6 75,2 53,9 91,5 Nguồn: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1971a: 25; 1973: 18); Số liệu tín dụng ngân hàng lấy từ tính toán của tác giả ở Bảng 3. Bảng 9. Tình hình cho vay và thu nợ của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp qua các năm Năm 1967 1968 1969 1970 1971 1972 1973 Cho vay (triệu đồng) 1.756 4.641 4.614 6.715 10.067 18.924 33.079 Thu nợ (triệu đồng) 723 3.973 3.328 5.019 7.460 13.116 20.874 Tỷ lệ thu nợ/cho vay (%) 42,2 66,2 72,1 74,7 74,1 69,3 63,1 Nguồn: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp, 1973: 10. Bảng 10. Kết quả lời thuần tịnh của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp qua các năm (Đơn vị tính: đồng) Năm 1967 1969 1970 1971 1972 1973 1974 Lời thuần 68.050.920 33.705.422 176.226.079 339.684.156 380.832.533 19.102.737 379.512.951 tịnh Nguồn: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp (1967: 18; 1969: 49; 1971a: 33; 1972. 172; 1973: 26; 1974b: 63 số nợ đáo hạn chưa thu hồi được; nhuận. Số liệu Bảng 10 cho thấy Ngân năm 1972 về trước có 967 triệu đồng hàng Phát triển Nông nghiệp luôn có chiếm 3,8% của tổng số nợ đáo hạn lời thuần tịnh dương qua các năm dù chưa thu hồi được; năm 1973 về kết quả không cao. Năm 1967 Ngân trước có 2.759 triệu đồng chiếm hàng có tổng số cho vay 1.756 triệu 10,8% của tổng số nợ đáo hạn chưa đồng với số lời thuần tịnh thu được thu hồi được. Phần lớn tồn số nợ là 68 triệu đồng; đến năm 1974 tổng trong năm 1973 là nợ mới cho vay doanh số cho vay 63.204 triệu đồng trong năm, số nợ còn lại của các năm trong khi lời thuần tịnh chỉ 379 triệu. trước rất ít, trừ năm 1972 còn lại đều Chưa kể những năm như 1969, không đến 1% mỗi năm (Ngân hàng 1973 dù tổng số cho vay lớn hơn Phát triển Nông nghiệp, 1973: 18). nhiều lần năm 1967 nhưng số lời Với kết quả thu nợ trên, Ngân hàng thuần tịnh thậm chí còn thấp hơn Phát triển Nông nghiệp đã có lợi năm 1967.
  13. 64 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Khác với các ngân hàng tư nhân, lợi Phát triển Nông nghiệp đã cung ứng nhuận không phải là mục tiêu hoạt được tín dụng nông nghiệp cho nhiều động của Ngân hàng Phát triển Nông lượt người vay. Theo Tran Nhu Long nghiệp. Ngân hàng Phát triển Nông (1976: 156), các chương trình tín nghiệp ra đời phục vụ chương trình dụng được coi là phương tiện thúc phát triển kinh tế nông nghiệp của đẩy việc áp dụng đổi mới công nghệ chính phủ lúc bấy giờ và tín dụng của các nông hộ nhỏ và thúc đẩy tăng nông nghiệp, nên ngoài tín dụng ngân trưởng kinh tế của các hộ này. hàng là khu vực mà ngân hàng cần có Có được những kết quả trên, một biện pháp để giảm thiểu rủi ro, thu nguyên nhân quan trọng là Ngân hàng hoạch lợi tức thì còn có phần tín dụng Phát triển Nông nghiệp trong suốt thời đặc biệt. Nhưng ngay cả với phần tín gian này được cung cấp một lượng dụng đặc biệt, ngân hàng cũng không vốn tương đối lớn từ chính phủ và thể chối bỏ trách nhiệm nghề nghiệp ngoại viện và một phần từ việc thu hút của mình nếu để xảy ra rủi ro hay thua lượng tiền ký thác của công chúng từ lỗ. đó cung ứng một lượng tín dụng nông 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT nghiệp khá lớn cho nông nghiệp. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp từ Quy mô cung cấp tín dụng của Ngân năm 1967 đến hết năm 1974, đã cho hàng Phát triển Nông nghiệp tăng 1.641.523 lượt người vay tiền với tổng trưởng nhanh (năm 1974 cho vay lượng vốn đã cho vay là 142,822 tỷ 63.204 triệu đồng so với 1.756 triệu đồng Việt Nam. Bằng việc lựa chọn đồng năm 1967). Dù tín dụng tăng cung cấp chủ yếu các khoản cho vay trưởng nhanh nhưng Ngân hàng Phát ngắn hạn, tương đối nhỏ và nhiều triển Nông nghiệp vẫn đảm bảo thu nhất ở lĩnh vực trồng trọt, Ngân hàng hồi được nợ.  TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 1. ADBV. 1973. Loans Classified as to Purpose. Hồ sơ số 2957, tr. 159, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 2. Agricultural Development Bank. 1969. Agricultural Credit (1957-1969) loans Extended (Millions of Piasters) Table 2-Classification by Maturity. Hồ sơ số 2957, tr. 179, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 3. Công báo Việt Nam Cộng hòa. 1967. Sắc lệnh số 27-SL/CN ngày 31 tháng Giêng năm 1967 thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Công báo Việt Nam Cộng hòa số 7 ngày 18/2/1967, tr. 570-573. 4. Lê Khoa. 1979. Tình hình kinh tế miền Nam 1955-1975 qua các chỉ tiêu thống kê. TPHCM: Viện Khoa học xã hội tại TPHCM. 5. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1967. Phúc trình hoạt động năm 1967. Hồ sơ số 25853, Phông Phủ Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II.
  14. TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 10 (278) 2021 65 6. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1968a. Phân tách về cho vay tín dụng ngân hàng trong năm 1968. Hồ sơ số 2958, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 7. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1968b. Nhận xét về hoạt động của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Hồ sơ số 2957, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954- 1975), Trung tâm lưu trữ Quốc gia II. 8. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1969. Phúc trình hoạt động năm 1969. Hồ sơ số 25853, Phông Phủ Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 9. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1970. 12 chương trình tín dụng hiện hành tại Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Hồ sơ số 2958, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 10. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1971a. Phúc trình hoạt động Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp năm 1971. Hồ sơ số 2956, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 11. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1971b. Báo cáo kết toán niên để niên khóa 1970. Hồ sơ số 2958, tr. 234-238, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 12. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1972. Kết toán niên để 1972. Hồ sơ số 2957, tr.172, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 13. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1973. Phúc trình hoạt động Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp năm 1973. Hồ sơ số 2956, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 14. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1974a. Chương trình tín dụng nông nghiệp. Hồ sơ số 1501, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 15. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1974b. Bảng trương mục lời lỗ niên khóa 1974. Hồ sơ số 2957, tr. 63, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 16. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1974c. Cho vay theo từng tỉnh trong năm 1974. Hồ sơ số 2957, tr. 66, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 17. Nguyễn Hồng Vân. 1973. Tín dụng nông nghiệp tại Việt Nam. Sài Gòn: Học viện Quốc gia Hành chánh. 18. Nguyễn Thị Phương Yến. 2020. Báo cáo tổng hợp đề tài cấp cơ sở năm 2020 “Tín dụng nông nghiệp ở miền Nam Việt Nam (1954-1975)”. TPHCM: Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ. 19. Nguyễn Văn Hảo. 1969. Phiếu trình về tổ chức ngân hàng nông thôn. Hồ sơ số 2958, tr. 501-512, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 20. Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hòa. 1970. Luật số 03/70 ngày 26 tháng 3 năm 1970
  15. 66 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG YẾN – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ấn định “Chính sách người cày có ruộng”. Hồ sơ số 24864, tr.59-63, Phông Phủ Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II. 21. Tran Nhu Long. 1976. Capital Needs in the Agriculture of South Vietnam. Dissertation: University of Florida. 22. Ủy viên Canh nông - Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. 1967. Quyết định số 02-QĐ/PCTT của Ủy viên Canh nông - Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp về việc thiết lập các Chi nhánh, Phân cuộc và Văn phòng đại diện. Hồ sơ số 403, Phông Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (1954-1975), Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II.