Ngân hàng thương mại Việt Nam tập trung đầu tư vào công nghệ chuyển đổi số

pdf 14 trang Gia Huy 23/05/2022 1710
Bạn đang xem tài liệu "Ngân hàng thương mại Việt Nam tập trung đầu tư vào công nghệ chuyển đổi số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfngan_hang_thuong_mai_viet_nam_tap_trung_dau_tu_vao_cong_nghe.pdf

Nội dung text: Ngân hàng thương mại Việt Nam tập trung đầu tư vào công nghệ chuyển đổi số

  1. 596 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TẬP TRUNG ĐẦU TƯ VÀO CỒNG NGHỆ CHUYỂN ĐỔI SỐ TS. Lê Văn Hải Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Nằm trong xu hướng chuyển động chung của các ngân hàng trên thế giới cũng như cộng đồng ngân hàng trong khu vực, nhất là trong điều kiện đại dịch Covid-19 đang tiếp tục diễn biến phức tạp, trên phạm vi rộng và kéo dài, ở cả Việt Nam và trên thế giới, các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang tập trung đầu tư ứng dụng công nghệ chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng điện tử. Bài viết nêu lên tổng quan có tính chất khái quát nhất về phát triển công nghệ ngân hàng số, đưa ra kết quả khảo sát cụ thể về ứng dụng một số công nghệ cụ thể của một số NHTM Việt Nam để minh chứng cho chủ đề bài viết, đưa ra một số nhận xét, đánh giá ưu điểm, một số bất cập và khuyến nghị có liên quan. Từ khóa: ngân hàng thương mại, tập trung đầu tư, chuyển đổi số 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Ứng dụng những thành tựu mới nhất của công nghệ thông tin, những phát minh của nhân loại vào nâng cao năng lực cạnh tranh là nhu cầu tất yếu khách khách quan của các doanh nghiệp trên toàn cầu, cũng như hệ thống ngân hàng, tổ chức tài chính của Việt Nam, nhất là trong thời đại bùng nổ của công nghệ 4.0, xu hướng phát triển của Fintech, Blockchain, Mobile Money, công nghệ ngân hàng số, hiện nay. Tuy nhiên xu hướng này cũng đặt ra yêu cầu cấp bách về quản lý nhà nước, về sự phối của các bộ ngành có liên quan, về triển khai đồng bộ của các đơn vị cung ứng dịch vụ công; về tạo lập môi trường pháp lý rỗ ràng, minh bạch và chặt chẽ, nhằm đảm bảo cho việc nắm bắt kịp thời, hiệu quả xu hướng nói trên phát triển an toàn, bền vững, nhưng cũng phải bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của các Ngân hàng, của khách hàng, của các tổ chức trung gian thanh toán. Các NHTM Việt Nam cũng cần lựa chọn loại công nghệ số phù hợp với khả năng tài chính, năng lực quản lý và vận hành, sự tương tác đồng bộ về áp dụng công nghệ số của các ngành, các lĩnh vực dịch vụ công và lĩnh vực khác có liên quan của nước ta. Vì vậy việc nghiên cứu làm rõ thực trạng triển khai áp dụng công nghệ ngân hàng số tại các NHTM Việt Nam đến thời điểm hiện nay, khuyến nghị các giải pháp về quản lý nhà nước, về hoàn thiện môi trường pháp lý, được đặt ra có tính cấp bách.
  2. 597 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Công nghệ ngân hàng số là vấn đề rất mới, chỉ được đề cập nhiều trong khoảng 6-8 năm gần đây trên thế giới, cùng với sự xuất hiện của thuật ngữ về nền kinh tế số. Cho đến nay tác giả bài viết chưa tìm thấy các công trình nghiên cứu lý thuyết có tính chất hệ thống về chuyển đổi công nghệ ngân hàng số được công bố trên thế giới. Kết qủa dữ liệu tác giả tìm kiếm được chủ yếu là một số khái niệm, quan niệm, phân loại, đặc điểm của công nghệ ngân hàng số; phân biệt giữa ngân hàng số, ngân hàng điện tử, dịch vụ ngân hàng trên thiết bị di động; phân biệt tiền kỹ thuật số và tiền điện tử; xu hướng phát triển của công nghệ ngân hàng số; bài học học kinh nghiệm và thực tiễn chuyển đổi công nghệ ngân hàng số của Trung Quốc và một số quốc gia trong khu vực. Tại Việt Nam, công nghệ ngân hàng số cũng mới chỉ được đề cập nhiều trên một số diễn đàn trong khoảng 2 năm gần đây. Nhiều bài báo khoa học đăng trên Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, Tạp chí Tài chính, và một số diễn đàn hội thảo, tọa đàm trong ngành ngân hàng về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế cũng chủ yếu đề cập đến một số góc độ liên quan đến công nghệ ngân hàng số của thế giới như nói ở trên. Đến nay tác giả bài viết chưa thấy có công trình nghiên cứu khoa học nào, từ cấp bộ ngành trở lên liên quan trực tiếp đến công nghệ ngân hàng số được nghiệm thu, công bố công khai. Cũng chưa cố luận án tiến sĩ kinh tế nào được bảo vệ, luận văn thạc sĩ nào được hoàn thành, công bố rộng rãi về đầu tư chuyển đổi công nghệ ngân hàng số của Việt Nam có tính cập nhật đến tháng 6/2020. Mới đây nhất, tại Học viện Ngân hàng, được giao triển khai đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ trọng điểm cấp ngành ngân hàng với đề tài “Quản lý tiền tệ trong điều kiện phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam”, nhưng đến nay chưa được nghiêm thu, chưa được công bố công khai. Nhiệm vụ nghiên cứu này mới chỉ tổ chức hội thảo và phát hành kỷ yếu hội thảo với chủ đề: “Phát triển nền kinh tế số: Những yêu cầu đổi mới và quản lý tiền tệ ở Việt Nam”, diễn ra vào tháng 12/2019. Nội dung các bài tham luận và hội thảo mới chỉ tập trung vào trao đổi các chủ đề chính: i) Bản chất nền kinh tế số; ii) Phát triển nền kinh tế số trên thế giới và Việt Nam: Kinh nghiệm phát triển nền kinh tế số trên thế giới; Phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020; iii) Các loại hình tiền tệ và lưu thông tiền tệ trong điều kiện phát triển kinh tế số; iv) Những yêu cầu đổi mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số về: quản lý phát hành và tổ chức lưu thông tiền tệ, hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, quản lý hệ thống thanh toán quốc gia, quản lý ngoại hối, đảm bảo an ninh tiền tệ; v) Kinh nghiệm quốc tế về đổi mới các nội dung quản lý tiền tệ trong điều kiện phát triển nền kinh tế số.
  3. 598 Nhìn chung các bài tham luận hội thảo nói trên, cũng như một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong ngành ngân hàng chưa tập trung làm rõ thực trạng đầu tư chuyển đôi sang công nghệ số của các ngân hàng thương mại Việt Nam có tính cập nhật đến thời điểm hiện nay. 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Bài viết nghiên cứu về thực tiễn, tác giả không nghiên cứu về lý thuyết và không có điều kiện sử dụng phương pháp định lượng, xây dựng các hàm, tìm các biến, tính toán mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống, dựa trên các nguồn số liệu, tư liệu thứ cấp, khảo sát cụ thể về triển khai áp dụng công nghệ ngân hàng số của 2 NTM Nhà nước dã cổ phần hóa và có quy mô lớn; một số NMHTM cổ phần tư nhân có quy mô khá và trung bình, tiến hành phân tích, đánh giá, nhận xét, trả lời lảm rõ các câu hỏi: i) Tổng quan về phát triển công nghệ ngân hàng số ở Việt Nam đến nay ra sao? Đầu tư chuyển đổi công nghệ số đang được các NHTM Việt Nam triển khai như thế nào? Những lựa chọn cụ thể về công nghệ ngân hàng số qua khảo sát minh chứng đối của một số NHTM Việt Nam đang triển khai trong thực tế ra sao? Những nhận xét và đánh giá về điểm tích cực, một số bất cập đang đặt ra hiện nay về đầu tư chuyển đổi công nghệ số của các NHTM Việt Nam là gì? Có những khuyến nghị giải pháp để khắc phục bất cập đó như thế nào theo mục tiêu đề ra của chủ đề bài viết? Đó cũng chính là những đóng góp của bài viết. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4.1. Cơ sở lý thuyết Khái niệm ngân hàng số Có nhiều khái niệm, đinh nghĩa về ngân hàng số. Song tác giả bài viết cho rằng, khái niệm sau đây có tính khái quát và thể hiện đầy đủ nhất về bản chất của ngân hàng số. Digital Banking hay ngân hàng số là ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các giao dịch ngân hàng bằng hình thức trực tuyến thông qua Internet. Giao dịch của ngân hàng số không phải đến chi nhánh ngân hàng và giảm thiểu đến mức tối đa những thủ tục giấy tờ liên quan. Đồng thời tính năng của ngân hàng số có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi không phụ vào thời gian không gian nên khách hàng hoàn toàn chủ động. [Thebank (2020)] Lợi ích của ngân hàng số Một là, về hiệu quả kinh doanh: Không chỉ làm nền tảng kỹ thuật số cải thiện sự tương tác với khách hàng và giúp những nhu cầu của khách hàng được đáp ứng nhanh hơn, ngân hàng số cũng cung cấp các phương pháp để làm cho các chức năng nội bộ hiệu quả hơn.
  4. 599 Hai là, tiết kiệm chi phí: Ngân hàng số là một trong những chìa khóa để các ngân hàng cắt giảm chi phí thông qua các ứng dụng tự động thay cho lao động thủ công. Nền tảng kỹ thuật số trong tương lai có thể giảm chi phí thông qua sự hỗ trợ của dữ liệu mạng và phân tích, xử lý nhanh hơn với những thay đổi của thị trường. Ba là, độ chính xác cao: Nền tảng công nghệ của ngân hàng số sẽ giúp tính toán, xử lý cũng như ghi nhận những giao dịch, biến động một cách chính xác tuyệt đối. Bốn là, tăng cường bảo mật: Các giao dịch hay bất kìa phát sinh nào trên tài khoản ngân hàng, khách hàng đều nhận được mã OTP cho mỗi lần giao dịch và nhận được tin nhắn hoặc email thông báo. Khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về tính bảo mật của ngân hàng số Phân biệt ngân hàng số và ngân hàng điện tử Ngân hàng số và ngân hàng điện tử dễ gây nhầm lẫn vì sở hữu những yếu tố giống nhau như quản lý tài khoản ngân hàng trực tuyến và thực hiện các tính năng cốt lõi của ngân hàng, như: chuyển chuyển tiền, thanh toán hoá đơn, nạp tiền điện thoại, gửi tiền tiết kiệm Tuy nhiên, Ngân hàng số bao hàm tổng quát hơn và chi tiết hơn các tính năng và hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, có thể nói Ngân hàng điện tử là một dịch vụ tiện ích của ngân hàng số. Bảng số 1 dưới đây thể hiện rõ hơn sự khác nhau giữa ngân hàng số và ngân hàng điện tử trên một số nội dung cụ thể. Bảng số 1: Phân biệt ngân hàng số và ngân hàng điện tử Ngân hàng số Ngân hàng điện tử (Digital Banking) (Internet Banking) Một hình thức ngân hàng số hoá Một dịch vụ ngân hàng trực Định nghĩa tất cả những hoạt động và dịch tuyến, ngân hàng điện tử của các vụ ngân hàng truyền thống. ngân hàng. Phương tiện Live bank, Website, thiết bị đi Ứng dụng trên điện thoại di hoạt động động. động, laptop có kết nối mạng. - Rút tiền, chuyển tiền. - Chuyển tiền trong và ngoài hệ - Gửi tiết kiệm kỳ hạn, không thống. kỳ hạn có lãi suất. - Truy vấn số dư tài khoản. Hoạt động - Quản lý tài khoản thanh toán - Thanh toán hoá đơn điện tử. chính và tài khoản tiết kiệm. - Gửi tiền tiết kiệm. - Vay vốn, vay tiêu dùng. - Thanh toán hoá đơn. - Dịch vụ tiện ích khác. Nguồn: [VPBank (2020)]
  5. 600 4.2. Thực trạng triển khai tại Việt Nam 4.2.1. Tổng quan về phát triển công nghệ ngân hàng số ở Việt Nam Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Việt Nam tính đến hết tháng 6/2020, trong cả nước có khoảng gần 88,5 triệu tài khoản của cá nhân và tổ chức tại các NHTM. Tuy nhiên, nhiều người có hơn 2 tài khoản nên tính ra mới chỉ có trên 63,7% người trưởng thành Việt Nam có tài khoản ở các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại thông minh tại Việt Nam là rất cao, đạt trên 65% số người đang trong độ tuổi lao động. Thực trạng này cho thấy tiềm năng lớn về phát triển ngân hàng số, với sự kết nối tới những người đang sử dụng điện thoại thông minh và những người sẽ sử dụng điện thoại thông minh trong tương lai gần. [SBV (2020)] Hiện nay loại công nghệ ngân hàng số eKYC đang được ứng dụng mạnh mẽ tại các NHTM VIệt Nam. Với tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại thông minh nói trên, eKYC sẽ mở ra cơ hội cho các NHTM tiếp cận những khách hàng tại những địa phương mà mình chưa có chi nhánh. Ngược lại, khách hàng ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, có thể tiếp cận dich vụ ngân hàng thuận lợi mà không cần phải đến các điểm giao dịch của ngân hảng. Nhiều khách hàng khác có thể thực hiện được bất cứ giao dịch ngân hàng nào mà không cần đến các điểm giao dịch với bất cứ tời điểm nào trong ngày. Mặt khác, eKYC cũng giúp khách hàng đăng ký dịch vụ của nhiều ngân hàng khác nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn trước đây. Tuy nhiên, việc khách hàng lựa chọn gắn bó với ngân hàng nào, rõ ràng sẽ phụ thuộc vào chính chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ trên nền tảng số. Bởi vậy eKYC đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ trong ứng dụng công nghệ ngân hàng số giữa các NHTM tại Việt Nam hiện nay. eKYC là thuật ngữ viết tắt của Electronics Know Your Customer. Thuật ngữ này trong ngành ngân hàng được hiểu là xác thực, định danh khách hàng điện tử; là phát triển của công nghệ và đơn giản hóa các thủ tục, giấy tờ, tạo thuận lợi cho khách hàng. Hiện nay các ngân hàng ở nhiều quốc gia với sự chấp thuận của cơ quan quản lý có thẩm quyền, đã và đang chuyển sang hình thức nhận biết khách hàng qua phương thức điện tử một cách phổ cập, thường xuyên. Trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, có bốn lĩnh vực mà các ngân hàng số chịu tác động nhiều nhất, đó là
  6. 601 Thứ nhất, là trải nghiệm khách hàng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ & kỹ thuật số, khách hàng mong đợi sự phản hồi nhanh chóng hơn cũng như những trải nghiệm tốt hơn. Thứ hai, là tự động hoá, AI (trí tuệ nhân tạo) và sự ra đời của nhiều công nghệ mới đang nâng cao hiệu quả, năng suất và trải nghiệm khách hàng tốt hơn. Thứ ba, có thể nhận thấy sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm công nghệ mới. Do đó, với việc sử dụng Open Banking and Open APIs để kết nối đa hệ thống, các ngân hàng cùng với các nahf cung cấp giải pháp công nghệ hoàn toàn có thể tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới nhanh hơn, cũng như mang những sản phẩm này ra thị trường mục tiêu nhanh hơn. Thứ tư, quan trọng hơn tất cả là vấn đề ngân hàng phải bảo mật toàn bộ các dữ liệu của khách hàng, bảo đảm an toàn tất cả các giao dịch, an toàn tài sản. Để đảm bảo yêu cầu này, ban cạnh công nghệ, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thì còn đòi hỏi môi trường pháp lý chặt chẽ và đầy đủ, đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên có liên quan. Để hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, công nghệ ngân hàng số, NHNN đang lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN về hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Trong đó, sửa đổi lớn nhất liên quan đến việc cho phép NHTM được quyết định gặp hoặc không gặp trực tiếp khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ eKYC. [SBV (2020)] Theo đó, thay vì phải đến trụ sở ngân hàng, hoặc đăng ký mở tài khoản từ xa nhưng phải có xác thực trực tiếp của nhân viên ngân hàng, thì với quy định mới, khách hàng có thể mở tài khoản tại nhà, hoặc bất cứ đâu chỉ cần có smartphone và tải ứng dụng Mobile banking. Trong thời gian qua cũng như hiện nay, nhiều NHTM Việt Nam đang lựa chọn nhiều công ty cung ứng các giải pháp công nghệ chuyển đổi công nghệ số. Nhiều NHTM Việt Nam đang triển khai ứng dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt. Cụm từ khá mới lạ này được biết đến nhiều hơn và phổ biến hơn có lẽ bắt đầu từ khi điện thoại Apple tích hợp tính năng FaceID, nhận diện khuôn mặt trên iPhoneX. Đến thời điểm hiện tại, công nghệ này đã trở nên quá quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày. Nhiều nước trên thế giới đã áp dụng
  7. 602 công nghệ nhận diện khuôn mặt vào trong nhiều lĩnh vực, như: an ninh, y tế, giáo dục, bởi sự tiện lợi và tính chính xác của nó. 4.2.2. Khảo sát triển khai cụ thể của một số ngân hàng thương mại Việt Nam Triển khai dịch vụ ngân hàng số VCB Digibank của Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong những NHTM tiên phong trong đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Mới đây nhất, tháng 7/2020, Vietcombank đã ra mắt dịch vụ ngân hàng số VCB Digibank, trên cơ sở hợp nhất các nền tảng giao dịch trực tuyến và thay thế các dịch vụ Internet Banking và Mobile Banking trước đây của ngân hàng. Vốn là một ngân hàng lớn, sự kiện này của Vietcombank liền nhận được sự quan tâm của nhiều khách hàng. Chỉ trong thời gian ngắn ra mắt VCB Digibank, đã có trên 60%, tương ứng với hàng triệu khách hàng hiện hữu của Vietcombank đã chuyển đổi sang dịch vụ mới VCB Digibank. Con số này vẫn đang tiếp tục tăng trưởng từng ngày. Cùng với đó, lượng khách hàng đến các điểm giao dịch của Vietcombank để đăng ký, trải nghiệm dịch vụ mới cũng tăng gấp đôi so với thông thường. Triển khai dịch vụ iPay Mobile của VietinBank VietinBank cũng là một NHTM có quy mô lớn, đi đầu trong phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và ứng dụng công nghệ ngân hàng số. Vietinbank đang đẩy mạnh lượng khách hàng mới trên ứng dụng Mobile.Vietinbank đưa ra chính sách khuyến mại, khách hàng cá nhân đăng ký và kích hoạt mới dịch vụ iPay Mobile của ngân hàng sẽ được tăng ngay thẻ nạp điện thoại cho 300 khách đầu tiên đăng ký mới và kích hoạt thành công ứng dụng VietinBank iPay Mobile mỗi ngày. Thời điểm cuối năm 2019, ngân hàng này cũng đã rầm rộ ra mắt ứng dụng VietinBank iPay Mobile phiên bản mới được nâng cấp thêm hơn 50 tính năng, giúp tối ưu hoá trải nghiệm người dùng. Triển khai công ngệ ngân hàng nhận diện khuôn mặt trên iPhoneX của TPBank Từ năm 2016, TPBank là NHTM tiên phong ứng dụng eKYC tại Việt Nam khi triển khai thành công trên hoàn hệ thống LiveBank. Đến nay, TPBank đã phát triển phương thức định danh này trên nền tảng di động và thông báo hoàn thiện toàn bộ quy trình eKYC trên app. Đây là bước tiến trong quá trình hoàn thiện hệ sinh thái ngân hàng số của TPBank. Từ việc khách hàng không cần đến quầy hay gặp trực tiếp nhân viên ngân hàng vẫn có thể chủ động mở tài khoản bất kỳ thời điểm nào tại LiveBank, giờ đây chỉ cần mất vài phút trên app TPBank khách hàng đã có thể mở thành công tài khoản, giao dịch được ngay mà không cần di chuyển đến bất cứ đâu. [VNBA (2020)]
  8. 603 TPBank được coi là một trong số những NHTM đầu tiên ứng dụng công nghệ trắc sinh học bằng vân tay và nhận diện gương mặt tại các LiveBank. Đồng thời, TPBank cũng nâng cấp ứng dụng eBank X, nhằm mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng. Đại dịch Covid-19 đã thay đổi đáng kể nhận thức và tư duy của nhiều khách hàng đối với việc giao dịch trên nền tảng số. Đây là thách thức với ngành ngân hàng, nhưng xét về mặt chuyển đổi số lại là cơ hội. Việc phát triển ngân hàng số cũng không chỉ là xu hướng mà đã trở thành sự tất yếu trong thời đại 4.0. Nếu không muốn bị lạc hậu và lùi lại phía sau, các ngân hàng không thể chần chừ lâu hơn trên đường đua này. Bởi vậy, nhiều ngân hàng thương mại đang tiếp tục đầu tư mạnh cho công nghệ số. Với định hướng phát triển trở thành ngân hàng số hàng đầu Việt Nam, TPBank đã cập nhật tính năng nhận diện khuôn mặt vào trong giao dịch tại ngân hàng tự động LiveBank. Đây là điều mà chỉ số ít ngân hàng trên thế giới áp dụng. Tiên phong dẫn đầu nhưng tính năng này của TPBank được sự ủng hộ của khách hàng, đặc biệt là giới trẻ hiện nay. Máy LiveBank nhận diện khuôn mặt khách hàng chỉ trong một vài giây. Sau đó khách hàng thực hiện các giao dịch như nộp tiền, rút tiền cũng chỉ trong vài phút, cho dù lúc đó trời còn tối nữa. Thay vì việc phải mang thẻ cứng dày cộm trong ví, nhớ hàng tá mật khẩu mà bạn không hề nhớ cái nào là mật khẩu cuối cùng vừa thay đổi, hay đối diện với nguy cơ bị nuốt mất thẻ không biết đến ngày nào mới lấy lại được, giờ đây, điều duy nhất khách hàng cần làm đó chính là đi người không để giao dịch. Khách hàng chỉ cần đứng yên cho máy quét khuôn mặt vài giây và sau khi máy nhận diện xong, các giao dịch sau đó đều được thực hiện một cách dễ dàng. Hệ thống Depth Camera hiện đại trên LiveBank sẽ xác định các góc cạnh của khuôn mặt, chiều sâu, hình dáng mắt, phát hiện chuyển động, cảm nhận nhiệt độ để nhận ra chính xác bạn là ai. Nếu như trên hệ thống nhận diện khuôn mặt của các thiết bị khác, sự so sánh chỉ được diễn ra giữa khuôn mặt đăng nhập và khuôn mặt đã lưu trữ trong máy, thì với TPBank LiveBank sự so sánh sẽ diễn ra giữa khuôn mặt đăng nhập với hàng triệu khuôn mặt trong hệ thống. Đây chính là điểm nổi trội của tính năng này trên TPBank LiveBank. Sự tiện lợi này đã dành được điểm cộng tuyệt đối, đặc biệt đối với khách hàng trẻ tuổi, những người dẫn đầu xu hướng, dễ dàng nắm bắt công nghệ mới và biết cách để biến công nghệ thành trợ thủ đắc lực cho mình. Khách hàng không cần phải mất thời gian cho những thao tác phức tạp, chỉ như một lần selfie trong 3 giây, mọi giao dịch sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều.
  9. 604 Nâng cao trải nghiệm là điều cần thiết trong giao dịch ngân hàng nhưng quan trọng nhất vẫn là sự bảo mật, an toàn. TPBank đảm bảo điều đó bằng lớp xác thực thứ hai là vân tay. Sử dụng lớp xác thực thứ hai là vân tay khiến khách hàng cảm thấy yên tâm hơn rất nhiều, bởi vân tay của mỗi người là duy nhất, không có sự trùng lặp ngay cả với những anh em sinh đôi. Còn với những giao dịch trên 5 triệu đồng, TPBank LiveBank sẽ gửi ngay lớp xác thực thứ 3 là mã OTP đến số điện thoại khách hàng đã đăng ký. Đảm bảo an toàn, bảo mật cho khách hàng luôn là những ưu tiên hàng đầu của ngân hàng. Hiện nay, xã hội xuất hiện nhiều vụ lừa đảo, đánh cắp mật khẩu, làm thẻ giả, ăn cắp tiền, nhưng với nền tảng công nghệ số 4.0 hiện đại thì những việc đó hoàn toàn không thể thực hiện được. Với công nghệ nhận diện khuôn mặt, TPBank LiveBank đã tiến thêm một bước mới trong việc dẫn đầu trong xu hướng công nghệ, thúc đẩy giao dịch trở nên nhanh chóng, tiện lợi, tối ưu hóa trải nghiệm, đưa giao dịch ngân hàng trở nên gần gũi hơn, thân thiện hơn. Tính đến thời điểm hiện tại, TPBank LiveBank đang đón nhận hàng chục nghìn lượt khách hàng đến mở tài khoản mới, phục vụ hàng triệu lượt khách hàng giao dịch mỗi ngày. Triển khai và vận hành eKYC trên LiveBank Hiện nay nhiều NHTM Việt Nam đang triển khai ứng dụng eKYC. Giải pháp eKYC do VPBank phát triển cho phép ngân hàng vượt qua mọi rào cản địa lý và thời gian để định danh khách hàng 100% online dựa vào các thông tin sinh trắc học (biometrics) mà không cần gặp mặt trực tiếp như quy trình hiện tại. [VPBank (2020)] Với bước đi đột phá này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cho phép khách hàng mở tài khoản thanh toán 100% online để thực hiện giao dịch ngay mà không cần chờ đợi, và có cơ hội trải nghiệm các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số của VPBank như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, nạp tiền dịch vụ, liên kết ví điện tử với hạn mức nộp tiền tối đa 10 triệu /ngày và sẽ hết hạn khi tổng hạn mức nộp tiền đạt 300 triệu đồng. Chỉ mất ít phút để đăng ký và xác thực tại trang khách hàng sẽ được cấp ngay tài khoản thanh toán & Internet banking và có thể sử dụng ngay mà hoàn toàn không cần đến ngân hàng. [VPBank (2020)] Để tạo ra trải nghiệm khách hàng trơn tru này, VPBank đã xây dựng một nền tảng công nghệ sinh trắc học (biometrics) toàn diện, kết hợp với công nghệ trí tuệ nhận tạo (AI) và chữ ký điện tử (eSignature). Những tiến bộ công nghệ này sẽ được ứng dụng vào nhiều sản phẩm hơn trong tương lai như quy trình bán thẻ tín dụng và cho vay. [VPBank (2020)]
  10. 605 Giải pháp eKYC có tiềm năng tiết kiệm tối đa chi phí vận hành cho ngân hàng, và quan trọng hơn sẽ tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng khách hàng mới, khai mở khả năng sáng tạo và sức cạnh tranh của toàn bộ hoạt động ngành ngân hàng. Triển khai ứng dụng NCB iziMobile tại Ngân hàng Quốc dân Với chiến lược chuyển đổi số nhằm số hóa toàn bộ sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, mang lại những trải nghiệm tốt và gắn kết hơn với khách hàng, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) đã không ngừng cải tiến, cập nhật những tính năng mới trên ứng dụng NCB iziMobile. NCB vừa cập nhật thêm tính năng mới trên NCB iziMobile giúp khách hàng mở tài khoản thanh toán trực tuyến một cách nhanh chóng để thực hiện giao dịch ngay mà không cần chờ đợi nhằm trải nghiệm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số như: chuyển khoản, thanh toán và nạp tiền dịch vụ, gửi tiết kiệm online, [VNBA (2020)] Để mở tài khoản trực tuyến, khách hàng chỉ cần thực hiện một số thao tác Định danh khách hàng điện tử (eKYC) thông qua NCB iziMobile được NCB xây dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại như: Trí tuệ nhân tạo (AI), xác thực sinh trắc học, chữ ký điện tử Với thành công này, NCB đang là một trong những ngân hàng đi đầu trong ứng dụng công nghệ hiện đại vào chuyển đổi số. Mọi trải nghiệm của khách hàng sẽ được số hóa một cách tối đa để trải nghiệm khách hàng nhanh hơn, tốt hơn, thuận tiện hơn là mục tiêu chính mà NCB đang hướng đến. NCB đã xây dựng hệ thống công nghệ cho phép khách hàng mở tài khoản online hoàn toàn miễn phí, tiết kiệm thời gian, lại còn được hưởng nhiều ưu đãi là cộng 0,2% lãi suất và miễn phí chuyển khoản trọn đời. Chỉ mất 2 phút, tôi đã mở được tài khoản tại NCB mà không cần đến ngân hàng. Giao diện của NCB iziMobile rõ ràng, giúp người dùng dễ thao tác, tiện lợi, nhanh chóng và an toàn. Đây quả thật là một ứng dụng tuyệt vời. Mặc dù mới đưa vào hoạt động từ tháng 3/2020, nhưng ứng dụng NCB iziMobile đã nhận được sự phản hồi tích cực của khách hàng. Số lượng người sử dụng NCB iziMobile đã tăng lên hàng nghìn khách hàng mỗi tháng. Việc NCB triển khai thành công hệ thống định danh khách hàng điện tử: eKYC là một dấu mốc quan trọng, thể hiện tầm nhìn và quyết tâm chuyển đổi số của NCB. Với những tiến bộ về công nghệ, thời gian tới, NCB tiếp tục số hóa các sản phẩm, dịch vụ nhằm gia tăng trải nghiệm khách hàng. Khảo sát triển khai công nghệ số ở một số ngân hàng khác Hàng loạt ngân hàng thương mại khác của Việt Nam cũng chạy đua công nghệ kể từ đầu năm 2020 đến nay trong bối cảnh một số thời điểm, nhiều địa phương thực hiện giãn cách xã hội bởi đại dịch Covid-19. NamABank được coi như một trong số ít NHTM đầu tiên ứng dụng công nghệ robot vào giao dịch nhằm tăng trải nghiệm của người dùng.
  11. 606 NamABank còn đầu tư VTM OPBA - máy giao dịch ngân hàng tương tác bằng hình ảnh, tích hợp ATM, mọi nhu cầu tài chính của khách hàng sẽ được đáp ứng mọi lúc mọi nơi: rút tiền, in, xem sổ phụ tài khoản, phát hành thẻ mà không cần tới ngân hàng để giao dịch. [VNBA (2020)] HDBank thực hiện chiến lược trọng tâm năm 2020 đầu tư mạnh cho ngân hàng số. HDBank xác định 2020 là năm tăng cường ứng dụng công nghệ trên nền tảng Big Data đồng thời thực hiện số hóa quy trình, kênh phân phối, sản phẩm dịch vụ, HDBank đang có hệ sinh thái dịch vụ ngân hàng điện tử khá hiệu quả với các doanh nghiệp có đông khách hàng, như: Vietjest Air, [VNBA (2020)] Trong nửa cuối năm 2020 và năm 2021, Techcombank cũng tiếp tục đẩy mạnh đầu tư mạnh vào chuyển đổi số, vào công nghệ data, chương trình tư vấn, Ngân hàng đẩy mạnh mô hình ngân hàng số để mở rộng khả năng đáp ứng nhu cầu và nâng cao trải nghiệm khách hàng. [VNBA (2020)] 4.2.3. Một số nhận xét và đánh giá về thực trạng triển khai ngân hàng số tại Việt Nam a) Những điểm tích cực Một là, ứng dung công nghệ ngân hàng số là yêu cầu tất yếu khách quan của các NHTM Việt Nam nhưng các NH đang cân đối giữa mức độ hiện đại của công nghệ, loại hình công nghệ cần ứng dụng hiệu quả với khả năng chấp nhận của khách hàng có tính tới sự tiến bộ trong tương lai, với năng lực tài chính, năng lực cán bộ nhân viên và khả năng phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ, các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan cùng nền khách hàng Hai là, môi trường pháp lý cho ứng dụng công nghệ ngân hàng số, dịch vụ ngân hàng điện tử không ngừng được hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của thực tiễn thị trường công nghệ ngân hàng số, thương mại điện tử. Cuộc đua đầu tư công nghệ số của các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây có thể còn nhằm đón đầu quy định mới sắp được ban hành, đó là Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN về hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Về phía các NHTM cũng đã và đang ban hành kịp thời các quy định nội bộ, các quy định giao dịch với khách hàng, để một mặt phù hợp với các quy định pháp lý, mặt khác đảm bảo các quy chuẩn trong quản trị điều hành, quản trị tác nghiệp, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả 2 bên. Mục đích cao nhất và nguyên tắc xuyên suốt của môi trường pháp lý và quy định của các NHTM, đó là, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đảm bảo trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên.
  12. 607 Ba là, triển khai địch vụ ngân hàng điện tử, công nghệ ngân hàng số, một mặt đem lại lợi ích thiết thực cho chính bản thân NHTM, đó là thu phí dịch vụ của khách hàng: phí chuyển tiền, phí duy trì tài khoản, phí SMS, số dư trên tài khoản bình quân thu hút và giữ chân khách hàng, mở rộng khách hàng, tăng doanh số hoạt động nhưng không cần mở rộng mạng lưới vật chất. Mặt khác đảm bảo tiện lợi cho khách hàng, không cần phải đến các điểm giao dịch vật chất với thời gian giao dịch quy định cứng nhắc theo giời hành chính, hay các điểm đặt máy ATM, phụ thuộc vào POS, cần giao dịch trên điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính sách tay, PC để bàn, tiến hành giao dịch, thanh toán tại bất kỳ khoảng thời gian nào, địa điểm nào miễn là có song điện thoại, có mạng 3G – 4G, hay mạng Internet. Bốn là, tạo ra môi trường cạnh tranh, phát triển các tổ chức trung gian thanh toán, các tổ chức ví điện tử, thúc đẩy dịch vụ ngân hàng điện tử, công nghệ ngân hàng số trong nền kinh tế, đem lại tiện lợi cho khách hàng và phát triển xã hội không tiền mặt. Năm là, bước đầu có sự phối hợp, chuyển động, triển khai kịp thởi của ngành thuế, hải quan, điện lực, viễn thông, một số bộ ngành có liên quan; một số địa phương, nhất là các đơn vị cung ứng dịch vụ công trong thanh toán điện tử qua ngân hàng, thu tiền điện, nước sạch, điện thoại trả sau, hàng tháng. b) Một số bất cập đang đặt ra hiện nay Một là, hoạt động kiểm tra, kiểm soát, xử phạt về chấp hành các quy định thanh toán không dùng tiền mặt, hạch toán kế toán và thống kê, kê khai thuế thiếu hiệu quả, thiếu thường xuyên, chưa góp phần thúc đẩy thanh toán Không dùng tiền mặt nói chung, ứng dụng công nghệ ngân hàng số, dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng. Hai là, công tác tuyên truyền, thuyết phục vè thực hiện các biện pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, chấp nhận dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng, ứng dụng công nghệ ngân hàng số ở các bộ ngành, các địa phương, nhiều NHTM và tổ chức có liên quan thực hiện chưa hiệu quả, chưa đồng bộ. Ba là, nhiều đơn vị thụ hưởng từ ngân sách nhà nước chưa gương mẫu trong chấp hành các quy định thanh toán không dùng tiền mặt, đưa ra nhiều lý do khác nhau để giải thích cho các trường hợp giải ngân bằng tiền mặt. Bốn là, còn có lợi ích nhóm, triển khai thanh toán điện tử ảnh hưởng đến lợi ích của một số cá nhân, tổ chức. Ứng dụng công nghệ ngân hàng số, dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ gây ra tình trạng mất việc làm của một bộ phận người lao động làm các khâu: thu tiền dịch vụ công hàng tháng, quản lý và theo dõi phí dịch vụ công, cán bộ thủ quỹ và cán bộ kế toán có liên quan. Trong khi đó, những người này được tuyển dụng vào làm việc trước đây phần
  13. 608 lớn là con em trong ngành, nay bố trí họ làm việc gì gây lúng túng cho các tổ chức, các đơn vị đó. Năm là, việc xây dựng dự thảo về hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chưa bao quát được công nghệ ngân hàng số, chưa có chế tài đối với các doanh nghiệp nước ngoài cung ứng dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách tại Việt Nam sử dụng các ví điện tử và dịch vụ thanh toán điện tử. Bên cạnh đó quá trình xin ý kiến các bộ ngành có liên quan còn kéo dài, chậm trả lời, chậm có ý kiến hay có ý kiến thiếu cụ thể. 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Một là, về quan điểm, nhận thức cần phải thống nhất rằng, ững dụng công nghệ số là tất yếu khách quan, là yêu cầu cấp bách đối với các Ngân hàng Việt Nam, nhưng cần phải có sự chuyển động đồng bộ trong nền kinh tế, từ xây dựng chính quyền điện tử, phát triển thương mại điện tử, chứng từ điện tử, nộp thuế điện tử, hải quan điện tử, bỏ quản lý sổ họ khẩu, thay bằng quản lý dân cư điện tử. Hai là, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng điện tử, công nghệ ngân hàng số. Hiện nay NHNN đang lấy ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-NHNN về hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần được đẩy nhanh tiến độ, cần được bao quát các tổ chức và đơn vị tham gia dịch vụ thanh toán điện tử, cần tính tới sự phát triển của công nghệ và các sản phẩm thanh toán ra đời trong tương lai gần. Ba là, Chính phủ cần chỉ đạo sơ kết, đánh giá việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại các đơn vị cung ứng dịch vụ công, trên cơ sở đó xác định trách nhiệm cụ thể của các bộ ngành có liên quan về triển khai các công việc có liên quan. Bốn là, các bộ ngành có động các đơn vị cung ứng dịch vụ công, có các nguồn thu phí dịch vụ ổn định hàng ngày với doanh số lớn, như: Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Công Thương, cần ban hành chỉ thị riêng trong toàn ngành dọc, phối hợp với ngành ngân hàng, triển khai các biện pháp thanh toán không dùng tiền mặt theo chủ trương của Chính phủ, tại các trạm thu phí giao thông đường bộ và trạm đăng kiểm xe cơ giới, Trung tâm đào tạo lái xe ô tô và sát hạch lái xe ô tô, các trạm bán lẻ xăng dầu, các bệnh viện từ tuyến trung ương đến tuyến tỉnh, tuyến quận huyện, các Trường đại học, cao đẳng, Kèm theo đó, cấn có biện pháp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc. Năm là, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố cũng cần có chỉ thị cụ thể về các đơn vị quận huyện, các sở, ban ngành, các doanh nghiệp ở địa phương phối hợp với các NHTM
  14. 609 triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong các hoạt động của mình, như: tại trung tâm dịch vụ hành chính công và các dịch vụ hành chính công, các điểm giao dịch một cửa của các sở, ngành, ủy ban quận, huyện, thị xã, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thebank (2020): truy cập tại: vai-tro-cua-no-trong-cuoc-song-hien-dai-nhu-the- nao.html#:~:text=Digital%20Banking%20hay%20ng%C3%A2n%20h%C3%A0ng ,tr%E1%BB%B1c%20tuy%E1%BA%BFn%20th%C3%B4ng%20qua%20Internet. Ngày truy cập 15/10/2020 2. SBV (2020): “ Thông tin hoạt động ngân hàng hàng tháng và hàng quý”, từ tháng 1 đến tháng 9/2020, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV), bản cứng. 3. VNBA (2020):”Thông tịn hoạt động các ngân hàng hội viên”, từ tháng 1 đến tháng 9/2020, bản cứng. 4. VPBank (2020); truy cập tại: se/retail-story-and-tips/vpb-online-category/phan-biet-ngan-hang-so-va-ngan- hang-dien-tu. Ngày truy cập 15/10/2020