Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)

pdf 8 trang Gia Huy 20/05/2022 2080
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_sach_va_xac_dinh_hoat_tinh_mien_dich_cua_fuc.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tinh sạch và xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan từ rong sụn (kappaphycus alvarezii)

  1. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 NGHIÊN CỨU TINH SẠCH VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH MIỄN DỊCH CỦA FUCOIDAN TỪ RONG SỤN (Kappaphycus alvarezii) Đinh Thị Huyền1, Lê Thị Mỹ Ngọc2, Nguyễn Thị Minh Chi3, Nguyễn Phạm Cẩm Tiên4, Hoàng Thị Ngọc Nhơn5 1, 2, 3, 4, 5 Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. HCM 5 nhonhtn@hufi.edu.vn Ngày nhận bài: 7/11/2018, Ngày duyệt đăng: 17/12/2018 Tóm tắt Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) là loại rong biển có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học, trong đó đáng chú ý là fucoidan. Về mặt hóa học, fucoidan là một chuỗi phân tử cao polysaccharides có thành phần chủ yếu là sulfate fucose, có nhiều hoạt tính sinh học quý như kháng oxy hóa, kháng khuẩn, kháng mốc, kháng đông máu, chống khối u và đặc biệt là hoạt tính miễn dịch. Nghiên cứu đã tiến hành thu nhận fucoidan từ rong sụn (khu vực Đầm Môn, tỉnh Khánh Hòa), tinh sạch fucoidan bằng phương pháp sắc ký lọc gel, xác định hàm lượng fucoidan từ các phân đoạn thu được; Thực hiện xác định khối lượng phân tử của fucoidan trong rong sụn bằng phương pháp GPC; thử hoạt tính miễn dịch với MTT. Các phân đoạn được chọn khi qua sắc ký lọc gel có hàm lượng fucoidan 150,14 (μg/ml) và độ tinh sạch 36,48%. Khối lượng phân tử trung bình của fucoidan thấp có giá trị 4,2 kDa. Fucoidan được ghi nhận có hoạt tính gây tăng sinh tế bào đơn nhân máu ngoại vi (Peripheral Blood Mononuclear Cell - PBMC), tại nồng độ 250 µg/mL thể hiện tính gây độc và hoạt tính gây độc giảm dần theo nồng độ. Từ khóa: fucoidan, hoạt tính miễn dịch, rong sụn Kappaphycus alvarezii, tinh sạch. Study of purification and immune activity of fucoidan from Kappaphycus alvarezii Abstract Kappaphycus alvarezii is a seaweed containing numerous carbohydrate with biological activities, especially fucoidan. Fucoidan is fucose polysaccharides (FCSPs) with diverse biological activities including antioxidant, anticoagulant, antiviral, antitumor, anti-inflammatory and especially immune activity. In this study, fucoidan purification and immune acitivity from Kappaphycus alvarezii algae (collected at Dam Mon area, Khanh Hoa provine) were investigated. Fucoidan was purified from the extract by gel filtration chromatography, the content and the purity in fractions were determined. The molecular mass of fucoidan was determined by GPC and the immune activity of fucoidan was evaluated with MTT. The average molecular weight of low fucoidan was 4.2 kDa. Fucoidan has been shown to be effective in the treatment of several types of cancer that cause peripheral blood mononuclear hyperplasia Peripheral Blood Mononuclear Cell (PBMC), at a concentration of 250μg/ml exhibiting toxicity and toxic depressant activity. Keywords: fucoidan, immune activity, Kappaphycus alvarezii, purification. 1. Đặt vấn đề carbohydrate, protein, chất khoáng, lipid, sắc tố, Rong sụn thuộc ngành tảo đỏ đây là loài rong enzym Hàm lượng carbohydrate dao động từ biển có giá trị kinh tế cao. Trong rong sụn, hàm 50-60% và thường tập trung chủ yếu ở thành tế lượng nước chiếm 77-91% còn lại là phần trăm bào gồm có cellulose và các loại đường có hoạt chất khô. Trong chất khô chứa chủ yếu là tính sinh học (Nisho và cộng sự, 1991). 112
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 Fucoidan là hợp chất có chứa fucose dụng của chế phẩm fucoidan sau này. polysaccharides, có mặt trong tảo biển và có 2. Vật liệu và phương pháp nhiều chức năng liên quan đến hoạt động sinh lý 2.1. Vật liệu, địa điểm, thời gian (Ale và cộng sự, 2011). Fucoidan là một hợp Rong sụn (Kappaphycus alvarezii) tươi được chất đa dạng về công thức cấu tạo nên có nhiều thu nhận ở khu vực Đầm Môn, tỉnh Khánh Hòa. hoạt tính sinh học đáng được quan tâm, được Rong được rửa sạch bằng nước và loại bỏ các tạp ứng dụng cho thực phẩm chức năng, chống ung chất bằng rây, sấy đối lưu ở 600C, nghiền thành thư, miễn dịch, chống viêm, kháng virus, thuốc bột bằng máy xay khô. Nghiên cứu được thực chống đông máu và chất chống oxy hóa (Ale và hiện tai Trung tâm Thí nghiệm Thực hành, cộng sự, 2011; Fitton, 2011; Lakmal và cộng sự, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ 2014). Rong biển được biết đến là nguồn Chí Minh, 93 Tân Kỳ Tân Quý, phường Tân Sơn fucoidan lớn nhất, nhưng nguồn lợi này chưa Nhì, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, được khai thác nhiều (Hahn và cộng sự 2012). trong thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến tháng Phương pháp trích ly thường sử dụng được tiến 7 năm 2018. hành theo các bước tiền xử lý khác nhau, sử 2.2. Phương pháp nghiên cứu dụng dung môi cho quá trình trích ly, kết tủa, và 2.2.1. Nghiên cứu tinh sạch fucoidan bằng sắc ký để tinh sạch fucoidan có trong dịch trích. phương pháp lọc gel Tiền xử lý là cần thiết để loại bỏ chất diệp lục, Quy trình trích ly, thu nhận và tinh sạch mannitol, muối và các hợp chất nhỏ khác. Hệ fucoidan từ dịch trích được tiến hành theo Kim MeOH-CHCl3-H2O với tỷ lệ (4:2:1) (Ale và và cộng sự (2007) như sau: cộng sự, 2011) hoặc ethanol 80-85% là hai cách Rong tươi Xử lý Trích ly Kết tủa thường được sử dụng xử lý nguyên liệu trước Lọc gel Fucoidan tinh sạch. khi trích ly (Yang và cộng sự, 2008). Trích ly Quy trình chi tiết tiến hành thu nhận và bằng dung môi là acid (Ale và cộng sự, 2011) tinh sạch fucoidan hoặc nước nóng với nhiệt độ 60 −1000C (Luo và Trích ly fucoidan: Cân 200g rong sụn tươi cộng sự, 2009) và CaCl2 đôi khi được sử dụng được xử lý với ethanol 85% trong 24 giờ để loại để kết tủa alginate trong quá trình chiết (Bilan các chất màu, lipid và các tạp chất khác. Rong sau và cộng sự, 2002). Theo các nghiên cứu tách khi xử lý được trích ly với HCl 1M, ở nhiệt độ 800C chiết fucoidan bằng dung dịch acid, chẳng hạn trong 3 giờ, tỷ lệ nguyên liệu và dung môi (HCl như HCl, sẽ nâng cao hiệu suất thu nhận 1M) là 1:40 (w/v – tỷ lệ khối lượng/ thể tích fucoidan (Kawamoto và cộng sự, 2006). Việc (g/mL)). Thu dịch, bổ sung Acid trichloroacetic bổ sung CaCl2 để kết tủa alginate có thể làm (TCA) tỷ lệ dịch trích/TCA (50:0,2), 2 giờ ở nhiệt tăng độ tinh khiết của fucoidan nhưng cũng có độ 40C sau đó ly tâm 5000 vòng/phút trong 15 phút thể làm giảm sản lượng. loại tủa protein, thu dịch trích fucoidan. Tuy nhiên, vấn đề đang được quan tâm Kết tủa fucoidan: Kết tủa fucoidan với nghiên cứu hiện nay là nâng cao độ tinh sạch ethanol 99% qua hai giai đoạn. Thêm cồn 99% fucoidan từ chế phẩm dịch trích ly để có thể vào bình chứa dịch trích với tỷ lệ 30:69 (w/w – tỷ nghiên cứu các hoạt tính sinh học quý giá của lệ khối lượng/khối lượng (g/g)) để nồng độ cồn hợp chất này. Fucoidan được biết đến là hợp trong dung dịch là 30%, giữ ở nhiệt độ lạnh trong chất quan trọng trong nghiên cứu hoạt tính 4 giờ rồi ly tâm loại tủa thu dịch. Tiếp tục thêm chống ung thư nên hoạt tính miễn dịch là tính cồn 99% vào dịch (29:40 w/w) để nồng độ cồn là chất rất được quan tâm. Nghiên cứu quá trình 70%, giữ ở 40C trong 12 giờ để kết tủa fucoidan, tinh sạch fucoidan từ rong sụn bằng phương ly tâm 5000 vòng/phút trong 15 phút, thu tủa pháp sắc ký lọc gel để nâng cao độ tinh sạch của fucoidan (Marudhupandi và cộng sự, 2014). fucoidan, nhà xác định hoạt tính sinh học của Tinh sạch fucoidan từ dịch trích: Hòa tan fucoidan từ rong sụn làm cơ sở cho các ứng tủa fucoidan với đệm, ly tâm lấy dịch rồi cho 113
  3. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 vào cột sắc ký lọc gel. Các thông số cố định: Thể trên quang phổ kế ở 396 nm và 430 nm. Mỗi thí tích mẫu: 5mL, khối lượng tủa: 1g, 15g gel nghiệm lặp lại 3 lần. Xác định hàm lượng sephadex G-100, pH (đệm)=7, tốc độ dòng: fucoidan có trong mẫu bằng phương pháp đo 5mL/10phút, khảo sát ở nhiệt độ phòng. Các chỉ quang phổ UV-VIS ở 390nm và 430nm, theo tiêu theo dõi: Hàm lượng và độ tinh khiết đường chuẩn 퐲 = , ퟒ퐱 + , (Dische fucoidan sau sắc ký lọc gel. Các loại đệm được và cộng sự, 1948). khảo sát (tris-HCl, phosphate, acetate) và nồng (khối lượng fucoidan) Độ tinh khiết = độ NaCl rửa giải được khảo sát (0,5M; 1M; (khối lượng chất khô) 1,5M; 2M). Tất cả các thí nghiệm được thực 2.3.3. Phương pháp xác định thử hoạt tính hiện lặp lại 3 lần. miễn dịch (phương pháp MTT) 2.2.2. Xác định hoạt tính miễn dịch của fucoidan Hoạt tính miễn dịch của fucoidan được xác định Máu được pha trong dung dịch muối cân bằng cách sử dụng phương pháp MTT (3-(4,5- bằng, đặt lên lớp Ficoll, ly tâm thu nhận lớp dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyltetrazolium PBMC và rửa bằng dung dịch muối cân bằng, ly bromide để khảo sát sự tăng sinh PBMC với mật tâm để thu và hòa tế bào vào 1 mL dung dịch ly độ tế bào dùng phủ giếng là 105 tế bào/giếng, giải hồng cầu và ủ từ 3-5 phút. Ly tâm thu tế bào nồng độ dung môi nước 1%. Nồng độ mầu và hòa tế bào vào trong 1mL môi trường RPMI fucoidan trong thí nghiệm là 50 µg/mL, 100 1640 có bổ sung 10% FBS. Xác định mật độ tế µg/mL, 150 µg/mL, 200 µg/mL, 250 µg/mL. bào và tỷ lệ tế bào sống, chết bằng phương pháp 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Trypan blue (Altman và cộng sự, 1993). Tế bào Mỗi thí nghiệm được tiến hành lặp lại ba lần, sau khi được phủ lên đĩa với mật độ 105 tế kết quả được trình bày ở dạng giá trị trung bình bào/giếng sẽ được cảm ứng với thuốc. Ủ trong ± giá trị sai số. Kết quả được tính toán bằng phần 0 48 giờ ở 37 C, 5% CO2. Sau đó bổ sung 20µL mềm Microft Office Excel 2010 và phần mềm MTT (nồng độ cuối 0,5 µg/mL), ủ đĩa 4 giờ thống kê JMP. Kết quả phân tích ANOVA với trong tối, ly tâm thu tinh thể formazan và hòa lại độ tin cậy 95%, so sánh sự khác biệt giữa các bằng 100µL isopropanol. Ghi nhận giá trị OD nghiệm thức qua phép thử LSD. bằng máy ELISA Reader ở bước sóng 570nm và 3. Kết quả và thảo luận 590nm. Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 3.1. Khảo sát tinh sạch fucoidan bằng lặp lại 3 lần. phương pháp sắc ký lọc gel 2.3. Các phương pháp phân tích Sau khi thực hiện quá trình trích ly thu nhận 2.3.1. Xác định khối lượng phân tử của fucoidan thu được dịch trích có hàm lượng fucoidan từ rong sụn bằng phương pháp GPC fucoidan là 44,25µg/mL. Sau khi kết tủa Trọng lượng phân tử trung bình (Mw) của fucoidan tiến hành quá trình sắc ký lọc gel bằng fucoidan trong rong sụn đã được phân tích trong 3 loại đệm phổ biến là: Tris-HCl, phosphate, thiết bị Shimadzu LC-20A với RID-10A - bộ dò acetate. Cân 1g mẫu tủa hòa trong 5mL đệm khúc xạ bằng cột Tosoh (TSKgel Super H2000 trước khi đưa vào cột sắc ký lọc gel. Mẫu được 7,8 mm x 30 cm) khối lượng mẫu một lần tiêm nạp vào cột sắc ký lọc gel đã được lắp sẵn, dùng là 10μl sử dụng nước là dung môi rửa giải ở đệm rửa mẫu trên cột sắc ký với thể tích gấp 5 650C với tốc độ dòng chảy 1 ml/phút. lần thể tích cột, điều chỉnh tốc độ dòng 2.3.2. Phương pháp xác định hàm lượng fucoidan 5mL/10phút, mẫu được hứng theo từng phân Thêm 1 mL dung dịch fucoidan ở mỗi nồng đoạn mỗi phân đoạn 10mL, hứng 10 phân đoạn độ vào ống nghiệm, làm lạnh ở 40C (2-3 phút). mỗi loại đệm. Các phân đoạn thu được đem đo Thêm 4,5 mL H2SO4 (85%), đun sôi trong 10 quang để xác định độ tinh khiết và hàm lượng phút, sau đó để nguội, thêm 0,3 mL acid fucoidan. Ảnh hưởng của loại đệm và nồng độ cysteine hydrochloric 0,1% vào ống nghiệm, ủ muối NaCl rửa giải trong sắc ký lọc gel được thể trong bóng tối trong 2 giờ, sau đó đo độ hấp thụ hiện trong Hình 1. 114
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 180 40 36,48 160 150,14 35 g/ml) 140 휇 28,60 27,97 30 120 106,89 104,19 25 100 20 80 15 60 40 10 Độ tinh khiết (%) khiết tinh Độ 20 5 0 0 Hàm lượng Hàm fucoidan(lượngHàm Đệm Tris- Đệm Đệm Độ tinh khiết HCl phosphat acetate Hình 1. Ảnh hưởng của các loại đệm trong sắc ký lọc gel Từ kết quả Hình 1 cho thấy, 3 loại đệm sử dụng lượng, 3 loại đệm cũng có sự khác nhau có ý nghĩa trong sắc ký lọc gel ảnh hưởng có ý nghĩa thống (p>0,05) hàm lượng thu nhận được ở đệm Tris- kê đến hàm lượng fucoidan ở các phân đoạn thu HCl cao nhất (150,14 µg/mL). Tiếp theo, tiến hồi được. Về độ tinh khiết, với đệm Tris-HCl pH hành khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl 7 cao nhất (36,48%) so với 2 loại đệm còn lại và rửa giải, hàm lượng fucoidan qua các nồng độ có sự khác nhau có ý nghĩa (p<0,05). Về hàm NaCl được thể hiện qua Bảng 1. Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ NaCl rửa giải trong sắc ký lọc gel STT Nồng độ muối NaCl (M) Hàm lượng (µg/mL) Độ tinh khiết (%) 1 0,5 (3,96±0,78)a (5,73±0,54)a 2 1 (183,74±2,38)c (36,64±0,88)c 3 1,5 (22,66±2,73)b (17,92±1,05)b 4 2 (2,97±0,50)a (5,37±0,75)a Trong cùng một cột, các giá trị được đánh dấu bởi các chữ cái giống nhau thì sự khác nhau không có ý nghĩa về mặt thống kê theo phân tích ANOVA (α=0,05). Hàm lượng fucoidan khi rửa giải bằng muối ký lọc gel là G100 (4,000-150,000). Phương có nồng độ 1M cho hàm lượng cao nhất pháp này đã được nhiều tác giả sử dụng hiệu quả 183,74µg/mL đạt độ tinh khiết 36,64%. Phương để nghiên cứu tinh sạch fucoidan như: Mak pháp sắc ký lọc gel tinh sạch dựa vào trọng (2012) đã tinh sạch fucoidan từ rong Undaria lượng phân tử, nồng độ muối rửa giải có ảnh pinnatifida, Cong và cộng sự (2015) tinh sạch hưởng đáng kể đến quá trình tinh sạch trong sắc fucoidan từ rong Sargassum fusiforme, ký lọc gel. Tuy nhiên, từ kết quả này có thể thấy Synytsya và cộng sự (2010) đã tinh sạch sắc ký lọc gel là phương pháp làm tăng độ tinh fucoidan từ Undaria pinnatifida. sạch của fucoidan trong các phân đoạn thu được. 3.2. Xác định khối lượng phân tử fucoidan Như vậy, phương pháp sắc ký lọc gel có hiệu từ rong sụn bằng phương pháp GPC quả trong việc tinh sạch fucoidan từ dịch trích Sau khi thực hiện việc trích ly bằng HCl, tinh ly từ rong sụn. sạch bằng phương pháp lọc gel. Tiến hành xác Phân tử lượng của các fucoidan có khoảng định khối lượng phân tử của fucoidan từ rong dao động lớn (1kDa-1,500kDa) nên chọn gel sử sụn bằng phương pháp GPC, kết quả được thể dụng tinh sạch fucoidan bằng phương pháp sắc hiện ở Hình 2. 115
  5. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 Hình 2. Kết quả phổ đồ xác định khối lượng phân tử của fucoidan trong rong sụn bằng phương pháp GPC Kết quả xác định khối lượng phân tử của lượng phân tử trung bình của fucoidan thấp là fucoidan trong rong sụn bằng phương pháp GPC một lợi thế cho quá trình điều trị tác dụng trên cho thấy khối lượng phân tử trung bình của hệ miễn dịch và chống viêm. Nishino và cộng fucoidan thấp có giá trị 4,2 kDa. Như các công sự (1991) đã công bố rằng hàm lượng sulfate là bố khối lượng phân tử trung bình của fucoidan yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt tính dao động trong khoảng 1 kDa – 1500 kDa (Li sinh học của fucoidan. Fucoidan có trọng lượng và cộng sự, 2008). Tuy nhiên, như kết quả ở trên phân tử thấp ( 80 kDa. Kết quả của (2007) đã công bố rằng khối lượng phân tử thấp fucoidan có khối lượng phân tử trung bình < 6 (1389 ~ 3749 Da) của fucoidan có giá trị cho kDa có khả năng ức chế sự phát triển của 2 loài quá trình sản xuất của fuco-oligosaccharides có vi khuẩn E. coli và S. aureus cao nhất so với các hoạt tính chống đông cao (Duarte và cộng sự, khối lượng phân tử trung bình còn lại 2001). García-Ríos (2012) cũng cho rằng khối (Rodríguez-Jasso và cộng sự, 2013). 116
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 3.3. Xác định hoạt tính miễn dịch của máu ngoại vi người (PBMC) làm mô hình fucoidan từ rong sụn nghiên cứu vì có chứa hầu hết các tế bào miễn Trong lĩnh vực điều trị ung thư bằng hợp chất dịch của cơ thể (Yue và cộng sự, 2010, Chow và tự nhiên, bên cạnh hoạt tính gây độc tế bào thì cộng sự, 2001). Các phương pháp miễn dịch đã tính kháng oxy hóa hay khả năng kích thích được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực phân miễn dịch ở cơ thể chủ được nhiều nhà nghiên tích dược phẩm quan trọng như chẩn đoán bệnh, cứu quan tâm (Bafna và Mishra, 2010). Khả theo dõi thuốc điều trị, dược động học và nghiên năng kích thích miễn dịch của hợp chất tự nhiên cứu tương đương sinh học trong ngành phát hiện được thể hiện qua sự hoạt hóa tăng sinh các tế thuốc và dược phẩm (Darwish và cộng sự, bào miễn dịch và kích thích tiết các phân tử 2006). Để kiểm chứng hoạt tính sinh học của miễn dịch (cytokine) (Wilasrusmee và cộng sự, fucoidan thu nhận được từ rong sụn, nghiên cứu 2002). Nhiều công trình nghiên cứu về khả năng tiến hành thử hoạt tính miễn dịch của chế phẩm, kích thích miễn dịch đã sử dụng tế bào đơn nhân kết quả thu được thể hiện ở Hình 3. 20 10 2,33 7,67 0 -4 -10 -12,33 ___ Hoạt tính miễn dịch (%) -20 Kết quả cảm ứng % tăng sinh PBMC -30 -40 Tỷ lệ % tăngsinh PBMC -46,67 -50 -60 Nồng độ (µg/ml) Hình 3. Hoạt tính miễn dịch của fucoidan Hàm lượng fucoidan sau cô quay đạt được một số dạng ung thư có hoạt tính gây tăng sinh 1181,338 µg/mL, tiến hành pha loãng nồng độ tế bào đơn nhân máu ngoại vi. 250, 200, 150, 100, 50 µg/mL để xác định được 4. Kết luận nồng độ có khả năng kích thích tăng sinh tế bào Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp đơn máu ngoại vi. Kết quả ở Hình 3 cho thấy tại sắc ký lọc gel có hiệu quả tương đối tốt trong nồng độ 250 µg/mL thể hiện tính gây độc và việc tinh sạch fucoidan từ rong sụn. Loại đệm hoạt tính gây độc giảm dần cùng với nồng độ thích hợp trong nghiên cứu là Tris-HCl và nồng mẫu fucoidan tinh sạch. Tác động gây độc độ muối rửa giải là 1M. Khối lượng phân tử không thể hiện ở những nồng độ mẫu dưới 150 trung bình của fucoidan có giá trị 4,2 kDa. µg/mL. Ở nồng độ 150 µg/mL của mẫu fucoidan Ngoài ra, dịch fucoidan sau khi tinh sạch thể tinh sạch có tác động kích thích PBMC tăng sinh hiện hoạt tính miễn dịch giảm dần theo nồng độ, cao nhất với hoạt tính là 7,67%. Như vậy, cao nhất ở 150 µg/mL. Như vậy có thể thấy, fucoidan được ghi nhận sử dụng trong điều trị rong sụn là một nguồn nguyên liệu tiềm năng, 117
  7. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 3 giúp mở ra một hướng đi mới trong việc ứng Fitton, J. H. (2011). Therapies from fucoidan; dụng vào thực phẩm chức năng. multifunctional marine polymers. Marine drugs, 9 (10), pp. 1731-1760. Tài liệu kham khảo García‐Ríos V., Ríos‐Leal E., Robledo D. and Freile‐ Pelegrin Y. 2012. Polysaccharides composition from tropical brown seaweeds, Phycological Ale, M. T., Mikkelsen, J. D. and Meyer, A. S. (2011). research, 60 (4), pp. 305-315. Important determinants for fucoidan bioactivity: Hahn, T., Lang, S., Ulber, R. and Muffler, K. (2012). A critical review of structure-function relations Novel procedures for the extraction of and extraction methods for fucose-containing fucoidan from brown algae. Process sulfated polysaccharides from brown biochemistry, 47 (12), pp. 1691-1698. seaweeds. Marine drugs, 9 (10), pp. 2106-2130. Kawamoto, H., Miki, Y., Kimura, T., Tanaka, K., Altman, S. A., Randers, L. and Rao, G. (1993). Nakagawa, T., Kawamukai, M. and Matsuda, Comparison of trypan blue dye exclusion and H. (2006). Effects of fucoidan from Mozuku fluorometric assays for mammalian cell on human stomach cell lines. Food science viability determinations. Biotechnology and technology research, 12 (3), pp. 218-222. progress, 9 (6), pp. 671-674. Kim, W. J., Kim, S. M., Kim, H. G., Oh, H. R., Lee, Bafna, A. and Mishra, S. (2009). Antioxidant and K. B., Lee, Y. K. and Park, Y. I. (2007). immunomodulatory activity of the alkaloidal Purification and anticoagulant activity of a fraction of Cissampelos pareira Linn. Scientia fucoidan from Korean Undaria pinnatifida Pharmaceutica, 78 (1), pp. 21-32. sporophyll. Algae, 22 (3), pp. 247-252. Bilan, M. I., Grachev, A. A., Ustuzhanina, N. E., Lakmal, H. C., Lee, J. H. and Jeon, Y. J. (2014). Shashkov, A. S., Nifantiev, N. E. and Usov, A. I. Enzyme-assisted extraction of a marine algal (2002). Structure of a fucoidan from the brown polysaccharide, fucoidan and seaweed Fucus evanescens C. Ag. Carbohydrate bioactivities. Polysaccharides: Bioactivity research, 337 (8), pp. 719-730. and biotechnology, pp. 1-11. Chow, L. W. C., Loo, T. Y. and Sham, J. S. T. (2001). Li, B., Lu, F., Wei, X. and Zhao, R. (2008). Fucoidan: Effects of a herbal compound containing structure and bioactivity. Molecules, 13 (8), bupleurum on human lymphocytes. Hong pp.1671-1695. Kong Medical Journal, 7 (4), pp. 608. Liu, M., Liu, Y., Cao, M.J., Chen, Q., Sun, L. and Cong, Q., Chen, H., Liao, W., Xiao, F., Wang, P., Qin, Chen, H. (2017). Antibacterial activity and Y., Dong, Q. and Ding, K. (2015), Structural mechanisms of depolymerized fucoidans characterization and effect on anti-angiogenic isolated from Laminaria japonica. activity of a fucoidan from Sargassum Carbohydrate polymers, 172, pp. 294-305. fusiforme, Carbohydrate Polymers, 136, pp. Luo, D., Zhang, Q., Wang, H., Cui, Y., Sun, Z., 899-907. Yang, J. and Wang, X. (2009). Fucoidan Darwish, I. A. (2006). Immunoassay methods and protects against dopaminergic neuron death their applications in pharmaceutical analysis: in vivo and in vitro. European Journal of basic methodology and recent Pharmacology, 617 (1-3), pp. 33-40. advances. International journal of Luyt, C.E. Anne, M.P., Benoit H.T.N., Sylvia C.J., Jean, biomedical science: IJBS, 2 (3), p. 217. G. and Jean, B.M. (2003). Low-molecular-weight Dische, Z. and Shettles, L. B. (1948). A specific fucoidan promotes therapeutic revascularization in color reaction of methylpentoses and a a rat model of critical hindlimb ischemia. Journal spectrophotometric micromethod for their of Pharmacology and Experimental Therapeutics, determination. Journal of Biological 305 (1), pp. 24-30. Chemistry, 175 (2), pp. 595-603. Mak, W.W.F (2012), Extraction, Characterization and Duarte, M. E., Cardoso, M. A., Noseda, M. D. and Antioxidant Activity of Fucoidan from New Cerezo, A. S. (2001). Structural studies on Zealand Undaria pinnatifida (Harvey) Suringar, fucoidans from the brown seaweed Master thesis, Auckland, New Zealand. Sargassum stenophyllum. Carbohydrate Marudhupandi, T., Kumar, T. A., Senthil, S. L. and Research, 333 (4), pp. 281-293. Devi, K. N. (2014). In vitro antioxidant 118
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 3 properties of fucoidan fractions from seaweed Undaria pinnatifida. Carbohydrate Sargassum tenerrimum. Pakistan Journal of Polymers, 81 (1), pp. 41-48. Biological Sciences, 17 (3), p. 402. Wilasrusmee, C., Kittur, S., Siddiqui, J., Bruch, D., McNeil, S. E. (2013). Handbook of immunological Wilasrusmee, S. and Kittur, D. S. (2002). In properties of engineered nanomaterials (Vol. vitro immunomodulatory effects of ten 1). World Scientific. commonly used herbs on murine Nishino T., Nagumo, T., Kiyohara, H. and Yamada lymphocytes. The Journal of Alternative & H. (1991), Structural characterization of a Complementary Medicine, 8 (4), pp. 467-475. new anticoagulant fucan sulfate from the Yang, C., Chung, D., Shin, I. S., Lee, H., Kim, J., Lee, brown seaweed Ecklonia kurome, Y. and You, S. (2008). Effects of molecular Carbohydrate research, 211 (1), pp. 77-90. weight and hydrolysis conditions on anticancer Rodríguez-Jasso, R. M., Mussatto, S. I., Pastrana, L., activity of fucoidans from sporophyll of Undaria Aguilar, C. N. and Teixeira, J. A. (2013). pinnatifida. International journal of biological Extraction of sulfated polysaccharides by macromolecules, 43 (5), pp. 433-437. autohydrolysis of brown seaweed. In Journal Yue, G. G., Chan, B. C., Hon, P. M., Kennelly, E. J., of Apllied phycology, 5 (1), pp. 31-39. Yeung, S. K., Cassileth, B. R., and Lau, C. Synytsya, A., Kim, W. J., Kim, S. M., Pohl, R., Synytsya, B. (2010). Immunostimulatory activities of A., Kvasnička, F., and Park, Y. I. (2010). polysaccharide extract isolated from Curcuma Structure and antitumour activity of fucoidan longa. International journal of biological isolated from sporophyll of Korean brown macromolecules, 47 (3), pp. 342-347. 119