Phân tích mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà Nẵng
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_mang_ung_dung_nghien_cuu_mang_luoi_cac_diem_du_lic.pdf
Nội dung text: Phân tích mạng: Ứng dụng nghiên cứu mạng lưới các điểm du lịch khách nội địa chủ động trải nghiệm tại Đà Nẵng
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG PHÂN TÍCH MẠNG: ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU MẠNG LƯỚI CÁC ĐIỂM DU LỊCH KHÁCH NỘI ĐỊA CHỦ ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI ĐÀ NẴNG NETWORK ANALYSIS: APPLICATION OF NETWORK RESEARCH IN SURVEYING TRAVEL DESTINATIONS SELECTED BY DOMESTIC TOURISTS IN DA NANG TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, PGS. TS. Nguyễn Phúc Nguyên, CN. Trần Thị Thanh Tùng TÓM TẮT Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách ứng dụng phân tích mạng để khảo sát 16 điểm du lịch ở thành phố Đà Nẵng có thể được du khách nội địa lựa chọn trải nghiệm khi đi du lịch chủ động đã tạo nên một mạng lưới với đặc điểm như thế nào. Phương pháp này cung cấp kỹ thuật đo lường để có được những thông số biểu thị mức độ liên kết giữa các nút (các điểm du lịch) trong hệ thống mạng lưới 16điểm du lịch cũng như cấu trúc tổng thể mạng lưới của nó. Kết quả nghiên cứu sẽ cho biết được mức độ gắn kết của toàn bộ những điểm du lịch được khảo sát, các điểm du lịch có tính trung tâm, giữ vai trò quan trọng của mạng lưới. Từ những kết quả đạt được, nghiên cứu này sẽ đưa ra những hàm ý quản lý về việc hoàn thiện, phát triển những gói sản phẩm, dịch vụ cung cấp phù hợp theo các vị trí trong mạng lưới và các tuyến du lịch khác nhau cũng như ý tưởng cho việc thiết kế hệ thống công nghệ thông tin phục vụ du khách sử dụng công nghệ di động khi đi du lịch. Từ khóa: trải nghiệm du lịch, mạng lưới điểm đến, du lịch, Đà Nẵng ABSTRACT This research exploits the quantitative method by applying network analysis to examine 16 travel spots in Da Nang which are proactively chosen by domestic travelers in order to discover the characteristics of the network created by these places. This method provides measurement techniques to collect data which decribes the connection level between 16 travel places and the overall network structure. Research results will explore the linkage between these places and the essential points in this network. In the light of this, this research will propose managerial solutions to develop and improve product and service packages suitable for different locations in the network and different tours as well as provide ideas for mobile phone applications. Keywords: Tourism, destination network, Danang, tourism experience. 1. Giới thiệu du lịch, tuy nhiên chủ yếu là tập trung vào Một điểm du lịch là được tạo nên từ tài nghiên cứu liên kết giữa các bên liên quan . nguyên du lịch và những dịch vụ kèm theo Có rất ít nghiên cứu quan tâm đến các đặc nhằm phục vụ khách du lịch trong hành trình tính mạng lưới trong các tuyến đường du lịch của họ tại một điểm đến. Các tổ chức công khác nhau giữa các điểm du lịch trong một chịu trách nhiệm về quản lý cũng như khai điểm đến. thác điểm đến du lịch và các tổ chức kinh Du lịch chủ động gần đây đã được doanh du lịch trong điểm đến xác định có quan tâm và phát triển đáng kể do số người nghĩa vụ phải thiết lập cơ sở vật chất và các mong muốn thực hiện một cuộc trải nghiệm hoạt động để đảm bảo sự định vị tốt trong du lịch độc lập và miễn phí về hướng dẫn một thị trường cạnh tranh khắc nghiệtvới ngày càng tăng và sự công nhận của cộng nhiều điểm du lịch hấp dẫn (Beerli &Martin, đồng địa phương về việc du lịch chủ động 2004). Trong các nghiên cứu du lịch, hầu hết giúp thay đổi cơ cấu kinh tế, giảm tương đối là tập trung vào nghiên cứu hình ảnh và đặc điểm của điểm đến. Lý thuyết mạng lưới gần TS. Nguyễn Thị Bích Thủy, PGS. TS. đây cũng được ứng dụng để nghiên cứu trong Nguyễn Phúc Nguyên, CN. Trần Thị Thanh Tùng, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN 10
- TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 tỷ trọng ngành nông nghiệp (Hardy, 2003). hoạch lựa chọn cho hành trình trải nghiệm Một trong những đặc điểm quan trọng của du của họ như thế nào? lịch chủ động là khách du lịch có thể tự phát - Mạng lưới các điểm du lịch du khách triển hành trình du lịch của riêng họ.Trên cơ trải nghiệm nói trên có cấu trúc và đặc điểm sở đó, những con đường mà du khách thường như thế nào (về mật độ, tính trung tâm, sự đi theo hình thức chủ động có thể phát triển phân nhóm)? thành các tuyến đường du lịch. Tiếp theo là 2. Du lịch chủ động các điểm du lịch trong điểm đến này cần được định hình với các cơ sở vật chất du lịch Du lịch chủ động được hiểu là những thích hợp theo các đặc tính mạng lưới liên người đi du lịch không thông qua các đại lý quan đến vị trí của nó trên các tuyến đường trung gian (công ty lữ hành), các công ty du lịch khác nhau. Sau đó các cơ quan quản vận tải, hoặc các tổ chức khác mà tự chọn lý du lịch, chính quyền địa phương, các hiệp chuyến hành trình, thời gian đi theo ý hội du lịch có thể hoạch định những điểm du riêng của mình (Queensland Government, lịch mà tại đó họ nên xác định vị trí các cơ sở 2012). Loại hình du lịch này cũng được hiểu du lịch mới, chọn loại cơ sở nào nên được đặt như là du lịch tự lái (drive travel/automobile ở đó và loại tuyến đường du lịch nào được travel). Theo Olsen (2002), du lịch chủ động xúc tiến, quảng bá rộng rãi. Để có những được định nghĩa là các cá nhân ''đi du lịch thông tin về các hành trình du lịch chủ động xa nhà trong ít nhất một đêm, đi nghỉ dưỡng và đưa ra những quyết định quản lý hiệu quả hoặc thăm bạn bè và người thân bằng một tại một điểm đến như vậy chúng ta có thể chiếc xe thuê hoặc mượn làm phương tiện thực hiện một cuộc điều tra để xác định các vận tải chính''. đặc tính của mạng lưới các điểm du khách Du lịch chủ động ngày càng được lựa chủ động lựa chọn trải nghiệm bằng việc áp chọn của nhiều du khách vì những lý do dụng '' phân tích mạng '', là phương pháp sau: Thứ nhất, các chuyến du lịch chủ động được phát triển nghiên cứu cấu trúc mối quan sẽ mang đến cho du khách sự thoải mái và hệ xã hội. Mặc dù được phát triển chủ yếu tự do để trải nghiệm bất kỳ hay toàn bộ các cho các nghiên cứu về xã hội học nhưng các hoạt động mà họ muốn trong suốt chuyến chỉ số và kỹ thuật phân tích mạng lại rất phù đi. Thứ hai, họ sẽ là người tự đưa ra các hợp ứng dụng để nghiên cứu đặc điểm cấu quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch trúc của một điểm đến có nhiều điểm du lịch. và thực hiện chuyến đi của mình về thời Nghiên cứu này sử dụng kỹ thuật và gian, tài chính và cả những dịch vụ kèm các chỉ số của phân tích mạng để thực hiện theo trong suốt chuyến hành trình. Thứ ba, nghiên cứu đối với trường hợp thành phố Đà sự tồn tại của nhiều điểm du lịch trong Nẵng, một điểm đến du lịch có nhiều điểm hành trình của họ sẽ làm giảm rủi ro; nếu thăm quan mà du khách khi đi du lịch chủ một số điểm du lịch làm họ thất vọng, họ động có thể tự do lựa chọn trải nghiệm để có thể tiếp tục di chuyển và đạt được một nghiên cứu. Với kết quả có được sẽ giúp đưa trải nghiệm tích cực hơn tại điểm du lịch ra các giải pháp phát triển mạng lưới các điểm tiếp theo. Thứ tư, tính linh động trong việc du lịch cả về gói sản phẩm, tour du lịch và hệ tự lựa chọn điểm du lịch sẽ giúp du khách thống công nghệ di động hỗ trợ du khách. Các sử dụng chi phí và thời gian hiệu quả nhất. câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau: - Mười sáu điểm du lịch tại Đà Nẵng Bansal và Eiselt (2004) cho rằng quyết định trong du lịch của du khách đi theo hình đã được du khách nội địa chủ động lập kế 11
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG thức chủ động được chia làm hai giai đoạn. ra kế hoạch về hành trình du lịch của mình Giai đoạn 1 là giai đoạn lập kế hoạch, trong nhằm tạo nên những trải nghiệm độc đáo đó du khách tốn khoảng thời gian đáng kể theo ý định của mình (Anderson, 2007).Vì trước chuyến đi để quyết định các thông số thế, để mang đến những trải nghiệm tích cực cơ bản liên quan đến chuyến đi của họ.Giai cho khách thì điều quan trọng là phải biết du đoạn 2 là giai đoạn trong suốt chuyến đi, với khách đến những đâu và khi nào trong chuyến thời gian này họ hoàn toàn có thể thay đổi hành trình của mình. Khách du lịch di chuyển các chi tiết đã được quyết định trong giai đến và giữa các địa điểm khác nhau sẽ tạo ra đoạn lập kế hoạch. Vì thế, thông tin dành cho một mạng lưới giúp kết nối những điểm trải du khách tham khảo trong giai đoạn 2 cũng nghiệm khác nhau tại các địa điểm đó.Từ đó, không kém phần quan trọng trong việc quyết các cơ quan chức năng sẽ có cơ sở để cung định những điểm du lịch trải nghiệm của thị cấp những yếu tố góp phần tạo nên những trải trường du lịch chủ động. nghiệm đáng nhớ cho khách. 3. Trải nghiệm du lịch 4. Phân tích mạng lưới Trải nghiệm của du khách hay trải Theo Haythornthwaite (1996) phương nghiệm du lịch là yếu tố đóng góp quan trọng pháp phân tích mạng lưới (hoặc phân tích cho sự thành công của ngành du lịch mạng xã hội) là một cách tiếp cận và thiết lập (Zakrisson và Zillinger, 2012). Người tiêu các kỹ thuật được sử dụng để nghiên cứu sự dùng sẵn sàng trả giá cao cho trải nghiệm trao đổi các nguồn lực giữa các tác nhân chất lượng đáng nhớ vì thế việc hiểu rõ về trong mạng lưới như các cá nhân con người, bản chất của trải nghiệm du lịch là rất quan nhóm, tổ chức, thông tin. Như đã đề cập ở trọng cho việc thiết kế, cung cấp sản phẩm, trên, gần đây phân tích mạng lưới cũng được đưa đến những trải nghiệm tuyệt vời dành mở rộng ứng dụng trong nghiên cứu về trải cho du khách và mang lại sự thành công cho nghiệm của du khách. Nôị dung chính của ngành du lịch. phân tích maṇ g lướ i thườ ng là nghiên cứu về Theo Fesenmaier và Tussyadiah các mối quan hệ hay hình thức liên kết giữa (2007): Trải nghiệm của khách du lịch trong các tác nhân, điểm nút.Phân tích mạng lướ i là một điểm đến là kết quả của sự tương tác một cách tiếp cận mới để mô tả cấu trúc của giữa du khách với cơ sở hạ tầng dịch vụ và liên kết giữa các thực thể nhất định (cụ thể là môi trường điểm đến.Cutler và Carmichel các nút), áp dụng các tiến trình định lượng để (2010) đã thiết lập một mô hình trải nghiệm tính toán các chỉ số khác nhau nhằm đánh giá du lịch trên cơ sở những yếu tố tác động đến các tính năng của toàn bộ mạng lưới và vị trí sự trải nghiệm và kết quả đạt được. Trong của các cá nhân trong cấu trúc mạng. Do đó mô hình này, các trải nghiệm của du khách là phân tích mạng sử dụng một tập hợp các kỹ tất cả những gì xảy ra trong suốt một chuyến thuật tích hợp để rút ra những mô hình quan du lịch, bao gồm: vị trí thăm viếng, các hoạt hệ giữa các đơn vi ̣ hoaṭ đôṇ g và phân tích động tại vị trí đó và trở lại. Qua nghiên cứu cấu trúc của chúng. Các phân tích được tiến này cho thấy rằng: việc tạo nên trải nghiệm hành bằng cách thu thập dữ liệu liên quan và du lịch thú vị cho du khách cần phải có sự tổ chức nó thành các ma trận để tính toán các kết hợp của tài nguyên du lịch, không gian tại thông số khác nhau như mật độ, vai trò trung điểm du lịch, cơ sở vật chất, sản phẩm dịch tâm và sư ̣ phân cuṃ . vụ, các hoạt động giải trí Đối với khách du Như đã nêu, trọng tâm của phân tích lịch chủ động thì họ có thể quyết định tự đưa mạng lưới là nghiên cứu mô hình của các mối 12
- TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 quan hệ. Đo lường tính trung tâm là rất cần closeness) và mật độ bên ngoài (out- thiết khi phân tích mạng lướ i để trả lời các câu closeness) tương ứng với các kết nối bên hỏi như: Những nút nào trong mạng là quan trong và bên ngoài. Khái niệm về mật độ troṇ g để đảm bảo rằng một thông điệp hoặc phản ánh ý tưởng rằng một nút là trung tâm, thông tin có thể lan truyền đến tất cả hoặc hầu nếu nó có thể nhanh chóng tương tác với tất hết các nút trong mạng lướ i? Một điểm du lịch cả các các nút khác. nào là trung tâm trong một cụm điểm du lịch? Lý thuyết mạng cho rằng mật độ của Những điểm du lịch nào là trung tâm trong một mạng lưới cung cấp một ý tưởng về sự một điểm đến du lịch? Những điểm nào được gần gũi của các mối quan hệ và tầm quan coi là điểm lân cận hay ở vùng ven? Phân tích trọng của nó đối vớ i những người tham gia tính trung tâm se ̃ tính toán môṭ số thông số mạng lưới. Hệ quả của cấu trúc mạng lưới chính bao gồm: kích thước (size), mâṭ đô ̣ dày đặc se ̃ đem laị sư ̣ phổ biến hơn về các (density), tính trung tâm (centrality), và sư ̣ giá trị, chuẩn mực và chia sẻ thông tin.Khi phân cuṃ (clustering) cho thấy mứ c đô ̣ liên các mạng trở nên dày đặc hơn (tiến đến gần kết giữa các nút trong maṇ g lướ i (Rowley, 1), các thông tin liên lạc (trao đổi thông tin) 1997; Burt, 1980; Galaskiewicz, 1979; Scott, qua mạng trở nên thông suốt và hiệu quả 2000; Krackhardt, 1990). hơn. Ngoài ra, khi mật độ mạng tăng lên, 4.1. Kích thước mạng (Network Size) tiềm năng cho sự liên minh/hợp tác hình Lý thuyết mạng lưới xác định kích thành cũng tăng lên, đảm bảo cho việc đaṭ thước của một mạng lưới là bao gồm nhiều đươc̣ những kỳ vọng chung về trao đổi các tác nhân khác nhau (Burt 1980). Kích thước nguồn lưc̣ phuc̣ vu ̣ cho các hoaṭ đôṇ g của các của một mạng có thể xem xét là số lươṇ g các tổ chứ c. nút hay tác nhân trong môṭ maṇ g lướ i. Nó 4.3. Tính trung tâm (Centrality): cũng có thể được xác điṇ h (nhưng ít phổ biến Tính trung tâm của mạng lưới đề cập hơn) bởi số cạnh của maṇ g lướ i, thường là đến vị trí tương đối của một tác nhân trong dao động từ một đến số lươṇ g tối đa các caṇ h mạng lưới so với những người khác. Tính có thể có trong một đồ thị hoàn chỉnh (từ 1 trung tâm taọ điều kiêṇ cho môṭ tác nhân có đến n). lơị thế thu hút các nguồn lưc̣ trong mối liên 4.2. Mật độ (Density - Cc) kết với các tác nhân khác (Freeman 1979). Là một đặc tính của tổng thể mạng Nó đo lường mức độ giao tiếp của một tác lưới để đo lường mức độ mà tất cả các tác nhân trong mạng lướ i (John & Cole 1998). nhân trong mạng được kết nối. Nó mô tả mức Tính trung tâm đề cập đến nguồn lưc̣ thu độ gắn kết toàn thể các tác nhân trong mạng. được thông qua cấu trúc của mạng lưới (Rowley 1997; Barley et al 1992). Mật độ được tính bằng tỷ lệ của số lượng các mối quan hệ thưc̣ tế của môṭ tác Tính trung tâm đươc̣ thể hiêṇ qua các nhân trên tổng số các mối quan hệ có thể có thông số chính sau: nếu mỗi tác nhân này được gắn với toàn bô ̣ - Mức độ trung tâm (degree centrality - các thành viên khác (số liên kết tối đa).Một Cd): là tổng số lươṇ g các liên kết thưc̣ tế của hệ thống hoàn chỉnh là một hê ̣thống trong đó đỉnh đó vớ i các đỉnh khác trong maṇ g lướ i. tất cả các mối quan hệ có thể tồn tại (Rowley - Trong môṭ đồ thi ̣có hướ ng ta thường 1997) và mật độ của mạng lưới là bằng 1 (De định nghĩa để phân loaị số lươṇ g liên kết của Benedictis và Tajoli, 2008).Ngoài ra, mật độ môṭ đỉnh về bâc̣ trung tâm, cụ thể là in- có thể phân biệt giữa mật độ bên trong (in- degree và out-degree. Theo đó, in-degree là 13
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG tổng số lượng các liên kết xuất phát từ các troṇ g về phaṃ vi và mứ c đô ̣ ảnh hưởng trong đỉnh khác tới đỉnh đang xem xét (tổng các viêc̣ khuếch tán thông tin trong maṇ g lướ i. liên kết đi vào môṭ đỉnh) và out-degree là số lượng các liên kết trưc̣ tiếp mà hướng từ đỉnh đó đến những đỉnh khác trong maṇ g lưới (tổng các liên kết đi ra từ môṭ đỉnh). Nếu tại một đỉnh có số liên kết đi vào lớn hơn số liên kết đi ra thì điểm đó có thể được kết luận là điểm cuối cùng của mạng lưới và ngược lại thì có thể được kết luận là điểm bắt đầu của mạng lưới.Ngoài ra khi số lượng 2 liên kết tại Hinh 2: Khoang cach trung tâm một đỉnh tương đương thì điểm này là điểm ̀ ̉ ́ trung chuyển của mạng lưới. - Vi ̣trí trung tâm (Between centrality - Cb): Đo lường mức độ trung tâm mà một nút nằm giữa các nút khác trong tập hợp các nút của maṇ g lướ i (Scott, 2000). Nó định lượng số lần một nút (i) hoạt động như một cầu nối dọc theo đường đi ngắn nhất kết nối giữa hai nút khác trong maṇ g lướ i. Hay nói cách khác là xác định tầm quan trọng tương đối của một Hình 1: Cá c liên kết đi và o và đi ra của môṭ đỉnh nút bằng cách đo lưu lượng các liên kết chảy - Khoảng cách trung tâm (Closeness qua nút đó đến các nút khác trong mạng. ̉ centrality-Cb): Thê hiêṇ khoảng cách giữa Vị trí trung tâm của môṭ đỉnh là cao ̉ môṭ điêm nút vớ i các nút khác trong maṇ g khi có một xác suất xảy ra lớ n về sư ̣ lựa chọn lưới. Các biện pháp đo lường tập trung vào ngẫu nhiên con đường ngắn nhất giữa hai khoảng cách giữa một nút với tất cả các nút đỉnh bất kỳ, do đó nó taọ ra sư ̣ kiểm soát khác trong tập hợp các nút (Wasserman và nguồn thông tin liên lac̣ giữa các nhân tố ̉ Faust, 1994). Nó là nghịch đảo của tông các khác trong maṇ g lướ i (Linton Freeman). đô ̣ dài đườ ng đi ngắn nhất từ môṭ đỉnh i đang Trong thực tế, các tác nhân bên ngoài maṇ g xem xét tớ i các đỉnh còn laị (n-1) trong maṇ g lưới có thể giao tiếp hoặc trao đổi nguồn lực lưới. với các bộ phận khác của hệ thống chỉ bằng Đây là một phép đo trên tổng thể toàn cách đi qua các tổ chức đầu mối hay các đỉnh bô ̣ maṇ g lướ i để tính toán khoảng cách gần trung tâm, trong đó các tổ chứ c đầu mối có gũi với tất cả các nút còn laị trong maṇ g lướ i thể kiểm soát dòng chảy tất cả các tài nguyên (Degenne &Force 1999), có ý nghiã đo lườ ng trong đó. tốc đô ̣ lan truyền thông tin từ môṭ đỉnh đến những nút khác bằng viêc̣ sử duṇ g các đườ ng đi ngắn nhất trong maṇ g lướ i (Noh và Rieger, 2004). Một đỉnh là trung tâm trên tổng thể maṇ g lướ i nếu khoảng cách của nó đến các đỉnh khác là nhỏ hay khoảng cách giữa nút i và các nút khác la ngắn hơn. Cac ̀ ́ nút có vai trò trung tâm cao có tầm quan Hình 3. Between centrality của mạng 14
- TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 Tác nhân có vị trí trung tâm cao trong Trong hình trên, điểm M, G nằm giữa mạng là những người có vai trò quan trọng rất nhiều căp̣ điểm trong đồ thi.̣ Do đó, G có trong việc đưa ra quyết định và thẩm định và thể được hiểu như là một trung gian thiết lâp̣ là những tác nhân chủ chốt để hiểu dòng lưu liên kết giữa đỉnh A tớ i B, còn điểm M đóng thông của các ý tưởng, thông tin và các quyết vai trò tương tự cho hai điểm B và C. định hoaṭ động chung của mạng (John & 5. Ứng dụng cho điểm đến du lịch Đà Cole 1998). Các lý thuyết mạng cũng cho Nẵng thấy rằng tac nhân là trung tâm hơn trong ́ 5.1. Các điểm du lịch du khách có thể trải một mạng có nhiều ảnh hưởng hơn (liên quan nghiệm ở Đà Nẵng đến tính hợp pháp tăng) so với những tác Theo kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp nhân ở vùng ngoại vi của maṇ g lưới. và sử dụng phương pháp chuyên gia chúng Scott (2000) xác định các tac nhân co ́ ́ tôi đã xác định được16 điểm du lịch chính ở tinh trung tâm cao co thể đươc̣ coi la nhưng ́ ́ ̀ ̃ điểm đến du lịch Đà Nẵng đang được phát tac nhân “trung gian” ('brokers') hoăc̣ “người ́ triển nhằm thu hút du khách và do đó du gác cổng” ('gatekeepers') có kha năng để ̉ khách có thể trải nghiệm trong hành trình du kiểm soát người khác. Những tac nhân 'trung ́ lịch của mình. Mười sáu điểm du lịch tại Đà gian' hoặc "người gác cổng" nghĩa là, họ la ̀ Nẵng được xác định và ký hiệu như sau: ngườ i tạo điều kiện để giúp liên kết với các tác nhân khác ít trung tâm hơn. Tính trung Điểm tham quan Ký hiệu tâm xem xét mức độ mà một tổ chứ c hoaṭ đôṇ g có quyền kiểm soát khả năng truy cập Ngũ Hành Sơn/ Làng đá Non Nước P1 cua môṭ nut đến các nut khác trong mạng ̉ ́ ́ Làng chiếu Cẩm Nê P2 lưới (Borgatti và Everett 2006). Tính trung tâm cũng đề cập đến sức mạnh một điểm du Công viên Châu Á/Khu giải trí Helio P3 lịch có được thông qua cấu trúc maṇ g lưới của một điểm đến (Rowley,1997). Siêu thị Lotte mart P4 Đôi khi có sự tồn tại của một "lỗ hổng Cầu Rồng P5 cấu trúc" (structural hole) trong mạng lưới. Bãi biển Mỹ Khê P6 Nó cho phép các tác nhân hoạt động như một nhà trung gian. Burt (1992) mô tả một lỗ Khu du lịch Sơn Trà P7 hỗng cấu trúc như là sự vắng mặt của một Viện cổ Chàm P8 liên kết giữa hai tác nhân. Khi hai tác nhân Bảo tàng Đà Nẵng/ Thành Điện Hải P9 không trực tiếp liên kết và phụ thuộc vào một tác nhân thứ ba để có được liên kết, các tác Chợ Hàn P10 nhân thứ ba đóng vai trò như một nhà trung Siêu thị Big C/ Chợ Cồn P11 gian. Làng Cổ Túy Loan P12 Đình Làng Đại Nam P13 Khu du lịch Ngầm đôi/ Suối Hoa P14 Khu du lịch suối khoáng Phước Nhơn P15 Hình 4: Between centrality và structural hole của Bà Nà – Núi chúa P16 maṇ g lướ i 15
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 5.2. Khảo sát nghiên cứu về mạng lưới các du lịch được kết nối tổng thể trong mạng lưới điểm du lịch du khách đi chủ động trải là yếu. Qua đó cho thấy các điểm du lịch nghiệm tại Đà Nẵng trong thành phố chưa thật sự liên kết, gắn bó Để mô tả cấu trúc và xác định đặc trong quá trình cung cấp dịch vụ cho khách điểm mạng lưới các điểm du lịch theo hành du lịch. Hình 1 cho thấy trực quan hình dạng trình trải nghiệm của du khách khi đi du lịch cấu trúc mạng lưới các điểm du lịch lựa chọn chủ động tại Đà Nẵng, nghiên cứu đã thực trên tuyến đường du khách đi du lịch chủ hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi. Mỗi du động ở Đà Nẵng. Nó thể hiện một tập hợp 16 khách khảo sát được đề nghị nhớ lại chuyến nút đại diện cho 16 điểm du lịch ở Đà Nẵng trải nghiệmvừa kết thúc của họ khi du lịch ở và một tập hợp các dây cung xác định Đà Nẵng và ghi lại lịch trình của họ trong 16 phương hướng giữa các cặp nút đại diện cho điểm du lịch tại đây. Tổng số 250 du khách các tuyến đường đến các điểm du lịch. Với đi theo hình thức chủ động đã được khảo sát hình ảnh trực quan chúng ta dễ dàng nhận ra từ ngày 15-4 đến hết ngày 15-5- 2016 tại nhà các liên kết đi vào, đi ra của các nút, tính xe, ga tàu, sân bay hoặc tại khách sạn (khách trung tâm, tính phân cụm của các điểm du đi bằng phương tiện cá nhân) nơi khách rời lịch. khỏi Đà Nẵng sau khi viếng thăm. Sau khi loại trừ 50 phiếu trả lời không đáp ứng yêu cầu (trả lời thiếu câu hỏi, chỉ có 1 điểm du lịch trong hành trình của mình, không đánh theo thứ tự các điểm trong hành trình ), số phiếu trả lời hợp lệ là 200 phiếu. 5.3. Kết quả Để xử lý dữ liệu của phân tích mạng chúng tôi đã sử dụng phần mềm Ucinet 6.614. Kết quả về chỉ số mật độ và số điểm du lịch trung bình có được như bảng 1 sau đây: Bảng 1: Số điểm du lịch trung bình/ khách và mật độ của mạng lưới 16 điểm du lịch tại Đà Nẵng Mạng lưới 16 điểm Thông số du lịch Mật độ 0.328 Hình 5: Sơ đồ cấu trúc mạng lưới của 16 điểm du Số điểm du lịch trung lịch ở Đà Nẵng du khách nội địa trải nghiệm khi 5.25 bình/1 khách đi du lịch chủ động. Các chỉ số phân tích mạng lưới nói Qua kết quả bảng 1 cho thấy: trên của khách du lịch chủ động tại Đà Nẵng - Số lượng điểm đến trung bình tính được tính bằng phần mềm phân tích mạng trên mỗi người là 5.25 là tương đối thấp. lưới được sử dụng rộng rãi nhất, là UCINET - Mạng lưới 16 điểm du lịch của điểm 6.614. Kết quả về các thông số của mạng đến Đà Nẵng có thông số mật độ (density) là lưới 16 điểm du lịch ở Đà Nẵng được thể 0.328. Con số này phản ánh mức độ 16 điểm hiện ở bảng 2. 16
- TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 Bảng 2: Các thông số của mạng lưới 16 điểm du lịch tại điểm đến Đà Nẵng Degree Closeness centrality centrality Betweennes Điểm Effective TT centrality Efficiency Constraint Dl size In – Out- In – Out - closeness degree degree closeness 1 P1 142 106 0.833 0.882 14.912 8.34 0.642 0.366 2 P2 12 22 0.652 0.577 0.635 4.568 0.571 0.593 3 P3 74 76 0.789 0.882 11.824 8.201 0.631 0.4 4 P4 24 22 0.517 0.652 0.125 4.667 0.583 0.59 5 P5 164 142 0.833 0.938 15.444 10.015 0.668 0.36 6 P6 146 110 0.750 0.714 4.695 6.403 0.534 0.45 7 P7 90 90 0.714 0.682 1.949 5.913 0.538 0.505 8 P8 34 34 0.682 0.789 14.221 9.642 0.643 0.371 9 P9 42 50 0.75 0.833 13.278 9.206 0.658 0.394 10 P10 48 72 0.789 0.682 2.929 7.391 0.616 0.419 11 P11 46 56 0.714 0.714 4.575 6.761 0.615 0.447 12 P12 8 10 0.577 0.484 0.286 4.106 0.684 0.63 13 P13 10 10 0.556 0.577 0.543 4.262 0.609 0.688 14 P14 18 40 0.682 0.652 2.433 7.339 0.667 0.415 15 P15 26 24 0.682 0.6 4.852 5.418 0.602 0.55 16 P16 124 144 0.833 0.833 12.299 8.63 0.664 0.384 17 Sum (S) 1008 1008 11.353 11.491 105 110.762 9.925 7.562 18 Min 8 10 0.0517 0.0484 0.125 4.106 0.534 0.36 19 Max 164 144 0.0833 0.0938 15.444 10.015 0.684 0.688 Từ kết quả mức độ trung tâm (degree khách du lịch đến Đà Nẵng thì dường như centrality) ở bảng 2 cho thấy Đà Nẵng có 4 không có 2 điểm du lịch này. điểm du lịch trung tâm: điểm du lịch Ngũ Ngoài ra, căn cứ vào việc so sánh Hành Sơn/ Làng đá Non Nước (P1); cầu rồng thông số tổng liên kết đi vào và liên kết đi ra (P5); bãi biển Mỹ Khê (P6) và Bà Nà núi có thể chúng ta có thể xác định những điểm chúa (P16). Các điểm du lịch này có các du lịch nào đó có thể đó là điểm bắt đầu, thông số về liên kết đi vào và đi ra rất cao. điểm kết thúc hay là điểm trung chuyển trong Do đó, những điểm du lịch này được xem là hành trình du lịch của du khách hay không. tiêu biểu của Đà Nẵng mang những ý nghĩa Qua bảng 3, có thể thấy tại điểm đến và có giá trị khai thác khác nhau và có một du lịch Đà Nẵng thì điểm bắt đầu và điểm kết vai trò quan trọng trong quá trình phát triển thúc không thể hiện một cách rõ ràng. Tuy du lịch của thành phố Đà Nẵng. Các điểm du nhiên, các điểm như: (P16), (P10), (P14) và lịch này rất dễ tiếp cận với những điểm du (P2) là những điểm bắt đầu hoặc là những lịch khác và những điểm du lịch khác nên để điểm mà tại đó cuộc hành trình của khách du phát triển tốt du lịch ở đây thì việc liên kết lịch chủ động vẫn còn tiếp tục đến những với 4 điểm du lịch kể trên là rất cần thiết. điểm khác còn lại trong mạng lưới. Bên cạnh Bên cạnh đó, điểm du lịch Làng Cổ Túy đó, các điểm như: (P1), (P5), (P6) là những Loan (P12), Đình làng Đại Nam (P13) và điểm kết thúc trong hành trình du lịch trải Làng chiếu Cẩm Nê (P2) có tính trung tâm nghiệm tại Đà Nẵng. Ngoài ra các điểm như: rất thấp, điều này chứng tỏ 2 điểm du lịch (P7), (P8), (P13), (P3), (P4), (P12), (P15) chỉ này rất ít khách du lịch đến đây cũng như từ là điểm dừng chân (trung chuyển) của du đây đi các điểm khác. Trong lộ trình của khách. 17
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Bảng 3: So sánh số liên kết đi vào và đi ra tại các tin truyền tải trong mạng lưới rất khó đến điểm du lịch tại Đà Nẵng được với các điểm này. Degree centrality Phân tích sâu hơn chỉ số này ta xét Điểm Đặc điểm đến 2 chỉ số phụ là in- closeness và out- Dl In – Out- degree (3)-(4) (2) degree closeness.Với các điểm du lịch (P1), (P5), (4) (3) (P8) có vị trí trung tâm cao và đều có chỉ số P1 142 106 36 out- closeness cao hơn in- closeness chứng tỏ P2 12 22 -10 khả năng liên kết với những điểm du lịch bên P3 74 76 -2 ngoài mạng lưới của các điểm này tương đối P4 24 22 2 cao, vì thế trong tương lai nó có tiềm năng P5 164 142 22 lớn trong việc quảng bá du lịch của mạng P6 146 110 36 lưới với những điểm nằm ngoài. P7 90 90 0 P8 34 34 0 Ngoài các chỉ số về vị trí trung tâm thì P9 42 50 -8 các chỉ số khác đo lường lỗ hổng cấu trúc P10 48 72 -24 cũng cho thấy rằng (P5), (P8), (P9),(P16) giữ P11 46 56 -10 vị trí quan trọng trong mạng lưới, các điểm P12 8 10 -2 này có thể kết nối với các điểm đến khác và P13 10 10 0 làm trung gian của dòng dịch chuyển du P14 18 40 -22 khách. Những điểm du lịch này có vị trí P15 26 24 2 không thể thay thế và tại đây có thể gây ra P16 124 144 -20 hiện tượng thắt nút cổ chai đối với dòng dịch Cũng từ kết quả của bảng 2 cho thấy chuyển của khách du lịch từ các điểm khác Đà Nẵng tính vị trí trung tâm (betweenness qua và đến những điểm khác nữa. centrality) của các điểm du lịch không tập Với kết quả phân tích được, đặc tính trung cao tại một vài điểm như các địa các điểm du lịch tại Đà Nẵng có thể xác định phương khác. Các điểm (P1), (P5), (P8) có vị như bảng sau: trí trung tâm cao thể hiện tính trung gian cho lộ trình trải nghiệm của du khách. Thông tin Bảng 4: Kết luận đặc điểm của 16 điểm du lịch tại Đà Nẵng trong mạng lưới trong mạng lưới muốn kết nối và truyền tải Điểm đến những điểm du lịch khác đều thông qua Đặc điểm du lịch những điểm du lịch này. Bên cạnh đó, các Điểm kết thúc P1 điểm (P3), (P9), (P16) thể hiện tính vị trí Điểm trung tâm quan trọng trung tâm tương đối cao nên chúng cũng dễ Điểm bắt đầu dàng tương tác với các điểm khác trong P2 Điểm phụ thuộc mạng.Trong những điểm có vị trí trung tâm Điểm ngoại vi Điểm trung tâm cao thì các điểm như (P3) (P8), (P9) có số P3 liên kết đi ra và số liên kết đi vào không cao Điểm trung chuyển Điểm phụ thuộc nhưng nó lại là những điểm du lịch dễ dàng P4 Điểm trung chuyển tương tác với tất cả các điểm khác trong Điểm trung tâm quan trọng mạng lưới. Ngoài những điểm du lịch có vị P5 Điểm kết thúc trí trung tâm cao thì các điểm (P2), (P4), Điểm trung gian quan trọng (P12), (P13),(P7) có chỉ số vị trí trung tâm rất Điểm trung tâm quan trọng thấp cho thấy những điểm du lịch này tương P6 Điểm kết thúc tác với toàn bộ mạng lưới rất yếu và thông Điểm trung gian quan trọng 18
- TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 5(02) - 2017 Điểm trung tâm Các điểm du lịch như: P2, P12, P13 là P7 Điểm phụ thuộc những điểm liên kết rất yếu trong mạng lưới Điểm phụ thuộc và được xem là những điểm ngoại vi. Từ P8 hình 5 thì điểm P2 có các liên kết đi vào từ Điểm trung chuyển P3, P9, P1 và P5; điểm P12 chỉ có liên kết đi Điểm phụ thuộc P9 vào từ P9; điểm P13 chỉ có liên kết đi vào từ Điểm trung gian quan trọng P16. Vậy để phát triển 3 điểm du lịch này P10 Điểm bắt đầu trong hành trình trải nghiệm của du khách thì P11 Điểm kết thúc từ các điểm P1, P3, P5, P9, P16 phải cung P12 Điểm ngoại vi cấp những thông tin liên quan quảng bá đến 3 P13 Điểm ngoại vi điểm này để khách có thể dễ dàng có được P14 Điểm bắt đầu thông tin và lựa chọn chúng cho điểm trải P15 Điểm phu thuộc nghiệm tiếp theo. Đặc biệt, tại P1, P5 và P16 là những điểm trung tâm quan trọng thì cần Điểm bắt đầu phải chú trọng cung cấp thông tin bằng cách P16 Điểm trung tâm quan trọng phát tờ rơi, đặt bảng giới thiệu hoặc đặt mô Điểm trung gian quan trọng hình vì những điểm này lượng khách đến 6. Kết luận và hàm ý chính sách rất đông. Bên cạnh việc thông tin, quảng bá Khi du lịch chủ động ở thế giới và Việt tại các điểm như trên thì chính những điểm Nam ngày càng trở nên phổ biến và sự phát du lịch như P2, p12, P13 cần có nổ lực phát triển du lịch được xem là một chiến lược triển cho xứng tầm: Đối với P2 thì cần tổ kinh tế mũi nhọn của Đà Nẵng thì việc tìm chức làng nghề tập trung, bố trí không gian, hiểu những đặc điểm của mạng lưới về các đào tạo nghệ nhân, đầu tư cơ sở vật chất điểm du lịch tại Đà Nẵng là quan trọng cho để tiến hành phục vụ khách viếng thăm làng việc định hình việc quy hoạch nhằm xác định nghề; Đối với P12 cần trùng tu, bảo tồn, phát tổng quan du lịch của thành phố, cơ sở vật huy giá trị văn hóa riêng có của làng, phát chất phục vụ du lịch, loại dịch vụ, và các động người dân cũng chung tay tái hiện lại tuyến đường du lịch . Nghiên cứu về mạng nét đẹp văn hóa của làng bằng cách mô hình lưới các điểm du lịch mà du khách nội địa hóa hình ảnh cuộc sống làng quê với cây đa lựa chọn trải nghiệm tại điểm đến thành phố bến nước con đò, đầu tư phát triển nghề bánh Đà Nẵng sẽ minh họa một trường hợp cụ thể tráng truyền thống nơi đây trở thành làng minh chứng cho việc nghiên cứu mạng lưới nghề, nghiên cứu phát triển món bánh tráng, các điểm du lịch là quan trọng bằng cuộc mỳ quảng nơi đây trở thành nét riêng có của điều tra định tính với sự giúp đỡ của các làng ; Đối với P13 nên bảo tồn, gìn giữ nét phương pháp phân tích mạng lưới. Nghiên độc đáo trong kiến trúc đình làng để thu hút cứu này cho thấy các thông số và kỹ thuật khách có đam mê khám phá về kiến trúc. phân tích mạng lưới thích hợp để điều tra về Tại những điểm du trung tâm trong các đặc trưng cấu trúc của mạng lưới điểm hành trình trải nghiệm của du khách P1, P5, đến, thử nghiệm các chỉ số và kỹ thuật bằng P6, P16 thì cần phải đầu tư mở rộng, tập cách kiểm tra một mạng lưới của 16 điểm du trung các điều kiện để phục vụ khách với số lịch ở Đà Nẵng. Từ nghiên cứu này, có thể lượng lớn, hạn chế tình trạng thắt nút cổ chai đưa ra những hàm ý cho quản lý điểm đến tại cho dòng khách trải nghiệm. Đà Nẵng như sau: - Phát triển các sản phẩm, dịch vụ - Phát triển các điểm du lịch phục vụ du lịch thích hợp 19
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Tại những điểm du lịch bắt đầu và kết dịch vụ cung cấp nhiên liệu, trạm sửa chữa thúc cần đầu tư phát triển những sản phẩm phương tiện giao thông để phục vụ nhu cầu liên quan đến vận chuyển du lịch để thuận trên các tuyến đường có nối những điểm này. tiện cho việc đến và đi của du khách như: - Xây dựng kế hoạch marketing và quy hoạch giao thông thuận lợi, có bãi đậu thiết kế hệ thống thông tin hỗ trợ xe, đầu tư các dịch vụ cho thuê phương tiện Theo nghiên cứu định lượng vừa được giao thông Ngoài ra, những điểm bắt đầu sẽ thực hiện thì hầu hết khách du lịch chủ động mở đầu cho chuyến trải nghiệm vì thế cần khi đến trải nghiệm tại Đà Nẵng đều sử dụng đầu tư thêm các trung tâm cung cấp thông tin thiết bị công nghệ di động để tìm kiếm thông cho khách như các ki- ốt du lịch, bản đồ du tin. Vậy để có thể marketing cho điểm du lịch hay trung tâm lữ hành để cung cấp lịch hay cung cấp thông tin về các điểm du thông tin và gợi mở nhu cầu cho khách hàng. lịch, sản phẩm du lịch cho khách thì việc Đối với những điểm du lịch trung tâm, thiết kế một hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ trung gian thì cần quy hoạch để kinh doanh cho khách có thể tìm kiếm bằng thiết bị công những sản phẩm về lưu trú, ăn uống, vui chơi nghệ di động là cực kỳ cần thiết. giải trí vì tại những điểm này khách sẽ có nhu cầu ngủ, nghỉ để tiếp tục chuyến hành trình của mình. Bên cạnh đó còn bố trí những TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Anita Zastori(2013), tourism experience creation a business perspective, corvinus university of Budapest. [2] Claudia Jurowski( July 29, 2009), "An Examination of the Four Realms of Tourism Experience Theory", International CHRIE Conference-Refereed Track, Paper 23. [3] Knutson, B., Beck, J., Him, S., & Cha, J. (2006), “Identifying the Dimensions of the Experience Construct”, Journal of Hospitality & Leisure Marketing, 15(3), 31-47- Pine, B.J. and Gilmore, J.H. (2002), “Differentiating Hospitality Operations via Experiences”, Cornell Hotel and Restaurant Administration Quarterly, June, 2002, 87-96. [4] Scott, Baggio and Cooper(2007), Network Analysis and Tourism From Theory to Practice, Aspevts of tourim 35. [5] Scott, J. (2000), Social network analysis: A handbook, Sage Publications, London. [6] Shih, H.-Y. (2006), “Network characteristics of drive tourism destinations: An application of network analysis in tourism”, Tourism Management, 27(5), 1029–1039. [7] Tussyadiah and Fesenmaier(2007), Interpreting tourist experiemces from firstpson, National Laboratory for Tourism & eCommerce, School of Tourism & Hospitality Management, Temple University. 20 View publication stats