Quan điểm đạo đức học Kitô giáo
Bạn đang xem tài liệu "Quan điểm đạo đức học Kitô giáo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quan_diem_dao_duc_hoc_kito_giao.pdf
Nội dung text: Quan điểm đạo đức học Kitô giáo
- Quan điểm . . . QUAN ĐIỂM ĐẠO ĐỨC HỌC KITƠ GIÁO Đỗ Minh Hợp (*) Bùi Kim Chuyên ( ) TĨM TẮT Kitơ giáo là tơn giáo cĩ ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới, hệ giá trị tinh thần nhân văn của nĩ đã được Đức Kitơ là Người sáng lập ra tơn giáo mang tên Ơng xây dựng, hiện đĩng vai trị to lớn trong đời sống của hàng tỷ tín đồ Kitơ giáo trên thế giới, trong đĩ cĩ cộng đồng Kitơ hữu ở Việt Nam. Để đánh giá đúng vị trí của Kitơ giáo trong cuộc sống của bộ phận Kitơ hữu ở Vịêt Nam thì việc tìm hiểu Kitơ giáo trên các phương diện giáo thuyết, giáo lý, giáo luật và giáo lễ là rất quan trọng. Theo chúng tơi, để giải quyết vấn đề vừa cĩ ý nghĩa lý luận, vừa cĩ ý nghĩa thực tiễn quan trọng này, thì việc làm sáng tỏ quan điểm đạo đức học Kitơ giáo như hạt nhân của học thuyết Kitơ giáo nĩi chung là rất cần thiết. Đây cũng chính là mục đích của bài viết này. Chúng tơi cho rằng, cĩ thể trình bày khái quát quan điểm đạo đức học Kitơ giáo nhờ phân tích một số nội dung cơ bản sau đây của nĩ. Để nắm bắt được nội dung sâu sắc và tính nhân văn sâu xa của quan điểm đạo đức Kitơ giáo, chúng ta trước hết cần phải thấu hiểu thực chất của triết lý Kitơ giáo. 1. Nội dung sự ra đời, đánh nhau, sinh đẻ, thù hằn nhau v.v Sự xuất hiện của Kitơ giáo đánh dấu một Chỉ cĩ Kinh thánh mới đưa ra được quan niệm bước ngoặt triệt để trong tư duy triết học. về Chúa như một Thần linh duy nhất và độc đáo, Trước thế giới quan Kitơ giáo đã cĩ các tơn do tính thần thánh mà Chúa vượt hồn tồn lên giáo đa thần, tức các tơn giáo của một cộng trên con người và tự nhiên. Nếu triết học cổ đại đồng người khép kín riêng biệt và là sáng tạo đã tiến một số bước theo hướng nhận thức sự đặc thù của một dân tộc cụ thể. Đĩ là các tín đặc thù của cái thần thánh, thì Thiên Chúa giáo ngưỡng của người Hy Lạp cổ. Các hệ thống đã đưa ra một quan niệm hồn tồn độc đáo. Cụ triết học cổ đại đã xuất phát từ đĩ. Việc các tơn thể, các nhà triết học cổ đại đã ý thức được tính giáo cổ mất dần ảnh hưởng và việc phổ biến nguy hại của việc sùng kính một cái gì đĩ vơ Kitơ giáo đồng nghĩa với sự xuất hiện một triết hình và bất định. Nhưng, bên cạnh một thần linh học mới. Triết học mới này căn cứ trên những duy nhất, các nhà triết học cổ đại cịn giả định tư tưởng cơ bản của Kinh thánh. Đĩ là một số sự tồn tại của những thần linh khác. Quan niệm tư tưởng cơ bản nhưng rất quan trọng sau đây. của Kinh thánh về Chúa độc đáo, vơ tận về tiềm Thứ nhất, đĩ là quan điểm về Chúa như một năng, khác hồn tồn với mọi cái khác, đã loại nhân cách. Trước khi cĩ quan niệm về Chúa, các trừ khả năng ngầm hiểu Chúa là một cái khác thần của Hy Lạp khơng phải là thần linh cĩ nhân nào đĩ. Kinh thánh đã loại trừ mọi hình thức của cách một cách đúng nghĩa vì đặc điểm thần thánh đa thần giáo và ngẫu tượng giáo. duy nhất của chúng là sự bất tử; cịn lại chúng Khác với thần linh trừu tượng của các nhà giống như những con người bình thường nhất, cĩ triết học cổ đại, Chúa của Kitơ giáo là một nhân * PGS.TS. Viện Triết học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 81
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cách. Thần linh của Platơn là một điểm nằm đã đứng đối lập với tồn tại của Chúa, khơng cĩ xa vơ hạn trong khơng gian và thời gian. Nhân đầy đủ giá trị và “độc ác”. Cịn Chúa thì sẵn cách của Chúa Thiên Chúa giáo lại gần gũi, sàng gánh chịu mọi tội lỗi của thế giới thế tục. thể hiện rõ nhất ở hình ảnh Chúa Giêsu, chính Tư tưởng sáng thế cũng khắc phục cả Chúa Giêsu bộc lộ tồn tại sâu sắc, phong phú tính “duy lý” của triết học cổ đại, khi mà con và độc đáo vơ tận của nhân cách. Quan niệm đường nhận thức khoa học, con đường tư về nhân cách của Chúa cho phép hiểu được ý duy được coi là con đường duy nhất để tiếp nghĩa của độc thần Kitơ giáo. Chỉ cĩ thể xác cận với cái thần thánh. Tư tưởng Kitơ giáo lập quan hệ tinh thần thân mật và yêu thương cơng khai khẳng định tính siêu lý tính, siêu lẫn nhau với Chúa cĩ nhân cách, Chúa là nguồn duy lý của hành vi sáng tạo của Chúa. Mặt cội yêu thương. Đồng thời, bản chất cao thượng khác, sau khi đã sáng tạo ra thế giới từ hư vơ, và đứng trên thế giới của Chúa cũng hồn tồn Chúa khơng thể khơng yêu thương thế giới. đối lập với việc tơn thờ những “thần tượng thế Tình yêu của Chúa vượt lên trên những khả tục”, với thiên hướng của con người muốn thần năng của lý tính, nĩ mang tính siêu lý tính thánh hĩa những kẻ cầm quyền thế tục, những vì nĩ bao hàm trong mình cả tính khơng cĩ nhà tiên tri giả danh, những kẻ cĩ kỳ vọng thống trật tự, tính khơng hợp mục đích và tính cĩ trị con người về mặt tinh thần. tội lỗi của thế giới. Tình yêu của Chúa thể Thứ hai, đĩ là tư tưởng sáng thế. Tư tưởng hiện yếu tố nhân từ. Do vậy, thái độ của con “sáng thế” là một trong những tư tưởng trung người đối với thế giới được tạo ra và đối với tâm của giáo lý Kitơ. Kinh thánh nĩi rằng, Chúa Chúa khơng thể chỉ được dừng lại ở cách tiếp tạo ra trời, đất, sinh vật và con người - tồn bộ cận duy lý - khoa học, mà cịn địi hỏi chân lý thế gian này. Các nhà thần học Kitơ giáo nhấn Mặc khải và tình yêu đối với Chúa. mạnh rằng, đây là sự sáng tạo ra từ hư vơ. Thứ ba, đĩ là chủ nghĩa con là người Điều này chỉ ra tính tuyệt đối, tồn năng của trung tâm. Tư tưởng triết học Hy Lạp mang Chúa, Chúa khơng cĩ một bản nguyên vĩnh tính vũ trụ trung tâm luận. Con người như hằng nhưng khơng thần thánh ở bên cạnh mình. tiểu vũ trụ, phản ánh đại vũ trụ; con người Chúa là tồn tại khơng được sáng tạo ra, nhưng là một bộ phận của vũ trụ bên cạnh những mọi cái được sáng tạo ra (thế tục) khơng phải là bộ phận khác của vũ trụ. Kinh thánh lại quan tồn tại đích thực. Quan điểm “sáng tạo ra từ hư niệm khác hẳn, con người khơng đơn giản là vơ” thường được coi là thuyết sáng thế. một bộ phận của vũ trụ, là một đối tượng, sự Chúa sáng tạo một cách tự do, thơng qua vật bên cạnh những đối tượng khác, mà con “lời nĩi”, nguyện vọng và sự ban phước lành. người hồn tồn đứng tách biệt, đứng trên Tất cả đều được ban phát cho sự sống như mọi sinh thể, vì nĩ được tạo ra «theo hình một mĩn quà vơ tư. Nhưng chúng cũng được ảnh và sự tương tự của Chúa». Kết hợp với tư ban cho cả quyền tự do lựa chọn. Thái độ coi tưởng đứng trên thế giới của Chúa trong Kitơ thường vật chất đặc trưng cho triết học Platơn giáo, luận điểm này đã hết sức đề cao con được khắc phục nhờ tư tưởng sáng thế của Kitơ người theo nghĩa trao cho con người sứ mệnh giáo, - đĩ là tư tưởng cho rằng, Chúa sáng tạo và trách nhiệm đặc biệt. Năng lực tự do thừa ra thế giới từ hư vơ. Tư tưởng này loại trừ quan nhận ý Chúa sẽ nâng con người lên một độ niệm về vật chất như một thực thể ngay từ đầu cao chưa từng thấy, sẽ nâng nĩ lên trên những 82
- Quan điểm . . . sinh thể trần tục. Con người trở thành trung này. Vi phạm lời răn, Adam và Eva đã đi vào tâm của thế giới trần tục. Nhưng, hệ quả của thế giới cái ác, đau khổ và cái chết, đã xa rời luận điểm này mới thực sự quan trọng. Chúa. Tội lỗi khơng những trở thành đặc tính Người Hy Lạp lĩnh hội quy tắc quan hệ tất yếu của cuộc sống con người cá thể trần tục giữa người với người như các quy luật bắt mà cịn đi vào lịch sử lồi người, đi vào sự phát nguồn từ “bản chất của các sự vật”. Do vậy, họ triển lịch sử của xã hội lồi người. Tính hữu tử xem đạo đức như là sự kế tục các quy luật tự của con người trở thành cái đồng nghĩa với tội nhiên trong xã hội lồi người. Thượng đế của lỗi của con người và chỉ cĩ thể tránh được tội các nhà triết học Hy Lạp khơng hơn gì sự nhân lỗi bằng cách quay trở lại với Chúa. Sự hiện cách hĩa những quy luật tự nhiên và bản thân diện, cái chết và phục sinh của Chúa Giêsu là Thượng đế cũng phải phục tùng. Chúa của nhằm khắc phục tội lỗi do Adam deo rắc vào Kitơ giáo khơng những đứng trên các quy luật thế giới. Điều này minh chứng thái độ sẵn sàng tự nhiên, mà cịn đem lại quy tắc đạo đức cho của Chúa giúp con người tránh khỏi tội lỗi, giải con người dưới dạng mệnh lệnh. Do vậy, các thốt con người khỏi tội lỗi. Triết học cổ đại quy tắc quan hệ giữa người với người khơng cũng tìm kiếm con đường nhận thức để giải phải các quy luật tự nhiên và khơng phải do thốt khỏi tội lỗi. Nhưng, các nhà tư tưởng cổ bản thân con người quy định mà chúng cĩ cội đại đã nhận xét xác đáng rằng rất ít người cĩ thể nguồn thần thánh. Đức hạnh tối cao là tuân đi theo con đường này, vì khơng phải mọi người thủ những lời răn của Chúa. Tội lỗi lớn nhất đều cĩ thể làm khoa học, tức trở thành triết gia. là việc vi phạm những lời răn của Chúa. Việc Do vậy, chỉ cĩ ít người cĩ phẩm chất nhận thức khơng tuân theo chúng cĩ nghĩa là con người mới cĩ thể tránh khỏi tội lỗi. Kinh thánh mở ra hữu tử cĩ ý muốn vượt lên trên, đứng lên đầu khả năng cho mọi người nhờ chuyển trọng tâm những người khác, vươn lên ngang hàng với từ nhận thức sang niềm tin để giải thốt. Chúa và chiếm cho mình những quyền của Thứ tư, đĩ là tư tưởng về niềm tin, hy vọng Chúa. Hậu quả sinh ra từ thĩi kiêu ngạo ngu và tình yêu. Kinh thánh phát hiện ra niềm tin dốt của con người được Kinh thánh vạch ra như một năng lực đặc biệt của linh hồn. Niềm trong câu truyện ngụ ngơn về tội tổ tơng. tin vốn cĩ ở con người, con người bao giờ cũng Tội tổ tơng thể hiện ở việc khơng tuân thủ tin vào một cái gì đĩ. Triết học cổ đại cố gắng mệnh lệnh, khơng được động chạm vào quả quy niềm tin về tri thức. Nếu niềm tin chỉ được cấm từ cây nhận thức về cái thiện và cái ác. xem xét từ gĩc độ ý nghĩa nhận thức, thì nĩ Ăn quả cấm, con người chứng tỏ thái độ khơng đương nhiên là bị đặt thấp hơn tri thức cĩ kỳ cam chịu đối với mọi hạn chế, thái độ khơng vọng trở nên cĩ luận chứng. Kinh Thánh khước mong muốn chịu gánh nặng trách nhiệm, hơn từ việc xem xét niềm tin như là một hiện tượng nữa là thái độ mong muốn trở thành Chúa. Tội thuần túy nhận thức. Niềm tin là năng lực của lỗi đầu tiên con người mắc phải chứng tỏ họ cĩ tâm hồn, khơng thể quy được về tri thức hay thiên hướng dựa vào bản thân mình trong vấn khơng tri thức. Vì niềm tin là niềm tin, nên nĩ đề về cái thiện và cái ác - vấn đề phức tạp nhất. cĩ thể tồn tại khơng phụ thuộc vào sự hiện diện Nhưng, nếu con người cho thấy nĩ luơn muốn hay sự vắng mặt của tri thức, vào sự hồn hảo nhận thức vạn vật bằng con đường của mình, hay khơng hồn hảo của tri thức. Sự Mặc khải thì nĩ cần phải biết mặt trái của mong muốn kêu gọi con người ý thức về giá trị của niềm tin 83
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tự nĩ, giá trị khác với giá trị mà trí tuệ cĩ. Kinh mạnh của họ, mà cịn quan tâm tới cả sự yếu đuối Thánh đã phát hiện ra một bình diện, một chiều của họ. Tình yêu là mĩn quà vơ tư, chứ khơng cạnh mới của con người - bình diện tinh thần. phải là một cái gì đĩ cĩ động cơ là phần thưởng. Triết học cổ đại tách biệt hai bộ phận cấu Tình yêu mang tính chịu đựng và từ bi, khơng thành trong con người gồm linh hồn và thể ghen tỵ và tâng bốc. Theo quan điểm Kitơ giáo, xác. Việc Kinh thánh ý thức được ý nghĩa của tình yêu hàm ý chỉ thái độ của Chúa đối với con niềm tin đã mở ra một lĩnh vực nữa trong tồn tại người, thái độ giữa người với người (“thương người - lĩnh vực tinh thần. Tinh thần - đĩ là tính yêu người thân”). Cuối cùng, ngồi yếu tố tình cĩ can hệ với cái thần thánh, cái thiêng liêng, dục, tình yêu lứa đơi cũng bao hàm trong mình tức cái siêu lý tính, thơng qua niềm tin. Tồn tại yếu tố “ban tặng”, tức sự tự hy sinh, sự chịu tinh thần được mở ra như là tồn tại của những đựng và nhân từ. Tình yêu Chúa quy định tính giá trị được thừa nhận một cách khơng phụ khơng loại bỏ được của hy vọng như một trong thuộc vào sự hiện diện hay sự vắng mặt những các thành tố quan trọng nhất của cuộc sống con lời khẳng định căn cứ trên sự tính tốn về tính người. hợp mục đích hay tính vị lợi. Lĩnh vực siêu hợp Hy vọng là sự tin tưởng rằng, lối sống mộ mục đích và siêu vị lợi - đĩ là lĩnh vực những đạo, chính nghĩa, căn cứ trên việc tuân thủ những giá trị. Khi cĩ cội nguồn thần thánh, những giá lời răn của Chúa, sẽ đem lại thành quả, bất chấp trị hình thành nên khơng gian bản thể (tồn tại) sự ngu dốt và tội lỗi khơng thể tránh khỏi trong đích thực nằm ở bên ngồi tồn tại hiện cĩ, đứng cuộc sống trần tục. Sự thất vọng và buồn rầu là cao hơn nĩ. Qua đĩ, chúng dường như tạo ra cái đối lập với hy vọng. Phương tiện duy nhất để chiều cạnh thẳng đứng của tồn tại người. Chiều tránh khỏi sự thất vọng và buồn rầu là sự chịu cạnh thẳng đứng này trước hết căn cứ trên niềm đựng. Như vậy, sự chịu đựng trở thành đức hạnh tin. Nhưng, nĩ cịn giả định một đặc tính nữa nền tảng, là phẩm chất quan trọng nhất, kiềm chế của tâm hồn - tình yêu. con người tránh khỏi tội lỗi và cho phép nĩ cĩ Triết học cổ đại đã nghiên cứu sâu sắc lý luận được một cuộc sống chính nghĩa trong thế giới về tình yêu, coi tình dục là tính quy định xuất khơng hồn hảo. Sự chịu đựng của tín đồ Kitơ phát của nĩ. Văn hĩa cổ đại đã giả định tình yêu giáo địi hỏi phải hợp nhất hy vọng với tình yêu như là một trong những nguyên tắc quan trọng Chúa và với tình yêu thế giới của Chúa. Chính nhất của tồn tại, là khát vọng về sự hồn hảo, triết lý mang đậm sắc thái nhân cách chủ nghĩa là nguyện vọng chiếm hữu, là mong muốn bổ và nhân văn chủ nghĩa như vậy của Đức Kitơ khuyết những gì cịn thiếu của bản thân mình. đã làm nảy sinh một hình thức triết học đạo đức Khái niệm “tình yêu” trong Kinh thánh cĩ nghĩa mới. Đĩ là đạo đức kính Chúa. hồn tồn khác. Đây khơng phải là tình dục, mà Quan điểm đạo đức học Kitơ giáo là di sản là sự ban ơn. Nĩ giả định tinh thần tự hy sinh, của văn hĩa Trung đại, được trình bày trong lịng nhân từ và thái độ đồng cảm. Đối với tín đồ Kinh Thánh gồm Cựu ước và Tân ước. Theo Kitơ giáo thì tình yêu trước hết là tình yêu Chúa, Tân ước, Giêsu là Thần Nhân, là con của Đức cịn tình yêu của con người là mong muốn phục Chúa Cha được cử đến để chuộc tội cho lồi tùng tấm gương của Chúa. Chúa yêu con người người. Giêsu được coi là người sáng lập ra Kitơ cả khi bị đĩng đinh câu rút trên cây Thánh giá; giáo cùng với quan điểm mang đậm sắc thái Chúa yêu họ khi quan tâm khơng những tới sức đạo đức. 84
- Quan điểm . . . Chúa Giêsu từng răn: “Ngươi hãy hết lịng, thân và căm thù kẻ thù, nhưng tín đồ Kitơ giáo hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức lại yêu thương cả kẻ thù của mình. Thái độ chịu Chúa Trời. Ấy là điều răn thứ nhất và lớn hơn nhịn đạt được trong niềm tin vào Chúa thể hiện hết. Cịn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: dưới Ba Ngơi: Chúa - Cha, Chúa – Con, Chúa Người hãy yêu kẻ lân cận như mình. Hết thảy - Thánh thần, trong hy vọng vào sự được tha luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn thứ và cuộc sống vĩnh hằng. Sự sửa mình trong ấy mà ra”1. Thánh tơng đồ Phao-lơ kêu lên: Kitơ giáo đạt được thơng qua cầu nguyện, tham “Dẫu tơi nĩi được các thứ tiếng lồi người và gia vào việc truyền giáo, thơng qua những suy thiên sứ, nếu khơng cĩ tình yêu thương, thì tơi ngẫm thường xuyên về các đề tài niềm tin. Tất chỉ như đồng kêu lên hay là chập choả vang cả những điều đĩ đều làm cho sự giáng thế của tiếng Tình yêu thương hay nhịn nhục; tình Chúa đang đến gần. Lời nĩi của Chúa mang yêu thương hay nhân từ; tình yêu thương chẳng trong mình chân lý. Đĩ là những đặc điểm cơ ghen tị, chẳng khoe mình, chẳng lên mình kiêu bản của đạo đức học Kitơ giáo, đạo đức học yêu ngạo, chẳng làm điều trái phép, chẳng kiếm tư thương Chúa và chịu nhịn trước Chúa. lợi, chẳng nĩng giận, chẳng nghi ngờ giận dữ, Như vậy, chúng ta cĩ thể khái quát tín điều chẳng vui về điều khơng cơng bình, nhưng vui của đạo đức học Kitơ giáo thơng qua một số luận trong lẽ thật. Tình yêu thương hay dung thứ mọi điểm sau đây: Hãy tiếp cận với Lời nĩi của Chúa; sự, tin mọi sự, trơng cậy mọi sự, nín chịu mọi Hãy tơn kính Chúa trên hết mọi sự; Hãy giao tiếp sự Nên bây giờ cịn ba điều này: Đức tin, sự với Chúa trong cầu nguyện, xưng tội với Chúa, trơng cậy, tình yêu thương; nhưng điều quan sám hối, và cầu xin sự tha tội; Hãy cầu Chúa trọng hơn trong ba điều đĩ là tình yêu thương”2. củng cố sức mạnh nội tâm của mình; Trong bất Tình yêu của Kitơ giáo - đĩ là ân sủng, nĩ được kỳ bối cảnh nào hãy cầu nguyện để được chia xẻ phổ biến khơng những vào những người yêu và nhận được sự giúp đỡ của Chúa; Hàng ngày thương chúng ta, mà cịn vào cả kẻ thù của hãy củng cố niềm tin của mình vào Chúa; Hãy chúng ta. Chính tình yêu của Kitơ giáo làm cho chịu nhịn, hiền lành, chân thực, cĩ tâm hồn trong con người trở nên hồn hảo. sạch, kiên nhẫn, giản dị, mong muốn hịa bình Tân ước đã vượt lên trên Cựu ước một bậc, và đem lại hịa bình cho mọi người và Hãy sống vì “Luật pháp đã ban cho bởi Mơi se, cịn ơn và và hành động như sao đĩ để biến nước thế gian lẽ thật bởi Đức Chúa Giêsu – Christ mà đến”3. thành Nước Chúa. Với những luận điểm cơ bản Kitơ đã chỉnh lý đáng kể những lời răn của Mơi nêu trên, chúng ta cĩ thể đưa ra một sự đánh giá se. Người cổ nĩi rằng, kẻ giết người sẽ bị xét chung về triết học đạo đức Kitơ giáo như sau. xử, song nên xét xử những kẻ căm giận người Thực tiễn nghiên cứu triết học và thần học khác một cách vơ ích. Người cổ dạy khơng nên cho thấy, cĩ thể nĩi về tơn giáo, kể cả nĩi về hám sự dâm dục, nhưng chính những kẻ ham Kitơ giáo, bằng bất kỳ ngơn ngữ nào. Một vài muốn phụ nữ là những kẻ hám sự dâm dục. chiến lược nghiên cứu đã được thực hiện, tuy Người cổ nĩi: “ơn đền ơn, ốn trả ốn”, cịn nhiên, chiến lược cần được quan tâm vì cĩ Chúa Giêsu lại dạy: chìa má trái cho kẻ đánh tính cấp bách về phương diện triết học là Kitơ vào má phải. Người cổ dạy yêu thương người giáo được đưa vào suy lý triết học và được chú 1 Phúc âm Ma – thi - ơ. Trong: Kinh Thánh. Nxb. Tơn giáo, HN., giải về mặt triết học trong khuơn khổ của một 2004, tr. 24. khuynh hướng triết học xác định. Lúc này, triết 2 Sđd., tr. 176-177. 3 Kinh Thánh. Cựu ước và Tân ước. Nxb. Tơn giáo, HN., 2004, tr. 89. 85
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật học quan tâm đến Kitơ giáo nhờ xuất phát chính của mình, họ cĩ những phẩm chất đạo đức khác từ những thành tựu của mình, sẵn sàng khắc nhau. Nhưng mọi tín đồ Kitơ giáo đều cĩ chung phục mọi trở ngại gặp phải trên đường đi của một số giá trị. Mọi tín đồ cĩ thể hành động khác mình. Kitơ giáo chịu chung số phận với bất kỳ nhau, nhưng giá trị của họ là như nhau. triết học nào: bị phê phán. Chiến lược này được Hai đạo đức học nêu trên (thuyết Aristotes I.Kant thực hiện một cách ấn tượng nhất. Theo và Kitơ giáo) cĩ một đặc điểm chung quan I.Kant, Kitơ giáo là một hiện tượng hồn tồn trọng bậc nhất là: cả đạo đức học phẩm chất, lẫn thực tại, cĩ sức sống, chứa đầy nội dung đạo đạo đức học Kitơ giáo đều khơng cĩ khả năng đức sâu sắc. Bị Vua Phổ là Phridrich Wilhem II tính đến sức mạnh đạo đức của lý tính, chúng chỉ trích là xuyên tạc các luận điểm cơ bản của chủ yếu biểu thị các bản nguyên phi lý tính của Kinh Thánh, I.Kant đã đáp lại rằng, ơng hồn con người. Các phương diện nhận thức của lý tồn khơng bơi nhọ Kitơ giáo, mà chỉ quan tâm luận đạo đức ít được phát triển ở các giai đoạn đến nội dung đạo đức hữu ích của nĩ. I.Kant phát triển khởi thuỷ của nĩ. Điều nĩi đĩ cũng cĩ cho rằng, khơng thể tách khái niệm “Chúa” ra quan hệ với các tính quy định về lượng. từ kinh nghiệm và hơn nữa nĩ là vơ bổ trong Cho tới lúc này, việc đánh giá quan điểm các khoa học tư biện, do vậy, nĩ xuất hiện trong đạo đức học Kitơ giáo vẫn được tiến hành từ lập lĩnh vực đạo đức. Con người cĩ đạo đức tất yếu trường triết học nĩi chung. Tất nhiên, nội dung đi đến tư tưởng về cái phúc tối cao và mong của quan điểm đạo đức học Kitơ giáo cĩ thể muốn để nĩ hiện diện trong thế giới, coi nĩ là được khảo cứu từ gĩc độ các lý luận triết học cơ thực sự thực tại, đem lại cho nĩ tính chất của bản, như hiện tượng học, chủ nghĩa Marx, chủ người tạo lập quy tắc đạo đức cho mọi người. nghĩa hiện sinh, triết học các thực tiễn suy lý Theo I.Kant, khái niệm “Chúa” bao hàm khái của M.Foucault, v.v Những sự lý giải phù hợp niệm “bổn phận” nĩi chung. với các triết học ấy sẽ đạt được trong trường Theo chúng tơi, khái niệm “Chúa” biểu thị hợp như vậy. Sự lý giải triết học độc lập về các những giá trị xác định (khái niệm “bổn phận” giá trị tinh thần Kitơ giáo càng nhiều bao nhiêu, cũng dược quy về khái niệm “giá trị”). Chúa thì đánh giá về chúng càng tồn diện và sâu sắc khơng tồn tại với tư cách là người tạo lập quy tắc hơn bấy nhiêu. Đĩ là những đánh giá của triết đạo đức tối cao. Về thực chất, những giá trị cấp học, chứ khơng phải là đánh giá của tơn giáo. bách là những giá trị chi phối lối sống, lối ứng Cần phải hiểu rằng, các chủ đề tơn giáo xử, lối đối nhân xử thế của tín đồ Kitơ giáo. Đĩ (siêu nhiên) và khoa học đan xen với nhau một trước hết là những giá trị, như tình yêu thương cách kỳ quặc trong quan điểm đạo đức học và nhân từ đối với mọi người, niềm tin vào khả Kitơ giáo. Việc đánh tráo chúng với nhau là vơ năng đạt tới cái phúc chung và là việc xác lập căn cứ. Đức Giáo hồng Jean Paul II, đã nhận sự cơng bằng chung. Xét từ lập trường triết học, xét: “tín đồ Cơ đốc giáo biết suy nghĩ dựa vào mặt mạnh của đạo đức học Kitơ giáo ở chỗ, nĩ lý tính và Mặc khải trong đạo đức của mình, là đạo đức học giá trị. Một đặc điểm nữa của khơng bị giằn vặt vì các nguyên tắc đạo đức của quan điểm đạo đức học Kitơ giáo là ở tính phổ mình khơng mang tính khoa học”4. Đức Giáo biến của những giá trị đạo đức Kitơ giáo. Nơ hồng chứng minh rằng, bản thân tín đồ Cơ đốc lệ ở Aristotes khơng bình đẳng với chủ nhân giáo đem lại tính khoa học cho quan điểm đạo 4 K.Voytula. Những cơ sở của đạo đức học. Moscow, 1991, tr. 31. 86
- Quan điểm . . . đức học Kitơ giáo. Khĩ cĩ thể khơng tán thành người. Quan niệm này đã nhận thấy bản chất với các kết luận đĩ. Nhưng chúng cũng khơng siêu nhiên của con người và chỉ ra địa vị bác bỏ ý kiến sau: sức mạnh của quan điểm đạo “thần thánh”, “siêu việt” của con người đối đức học Kitơ giáo thể hiện khơng những ở tính với phần thế giới cịn lại. Do vậy con người tơn giáo mà cả ở tính khoa học của nĩ. cần phải cĩ một lối sống “Người”, chứ khơng Nhiều tác phẩm đã đề cập đến những ưu phải lối sống “thú vật”, tức là con người là điểm của đạo đức Kitơ giáo. Niềm tin vào một thực thể cĩ trách nhiệm, cĩ lương tâm, Thiên Chúa, việc thừa nhận và tuân thủ lời răn vì nĩ là thực thể duy nhất cĩ tự do và cĩ năng của Chúa là nội dung đạo đức quan trọng, việc lực chịu trách nhiệm về tự do (suy nghĩ và nhân gấp bội nĩ là nhiệm vụ cấp bách, vì đĩ hành động, cũng như hệ quả của chúng) của thực chất là những giá trị văn hĩa tinh thần mình. Đây cũng chính là vấn đề nan giải nhất nhân văn mang tính chung nhân loại. Một giá đối với lồi người hiện đại, khi mà chúng ta trị quan trọng bậc nhất đối với thời hiện đại đang đối mặt với vấn đề “tồn tại hay khơng của Kitơ giáo là quan điểm về trách nhiệm. tồn tại” của bản thân lồi người chúng ta, vấn 2. Kết luận đề do bản thân lồi người gây ra và do vậy Cĩ thể nĩi, quan niệm Kitơ giáo về trách lồi người phải chịu trách nhiệm về việc giải nhiệm là một trong các biến thể của quan quyết nĩ. điểm thần học về bản chất đạo đức của con TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Phúc âm Mathiơ. Trong: Kinh Thánh. Nxb. Tơn giáo, HN., 2004 [2]. Kinh Thánh. Cựu ước và Tân ước. Nxb. Tơn giáo, HN., 2004 [3]. K.Voytula. Những cơ sở của đạo đức học. Moscow, 1991 [4]. Max Weber, Nền Đạo đức Tin Lành và Tinh thần của Chủ nghĩa Tư bản. Dịch giả: Bùi Văn Nam Sơn, Nguyễn Nghị, Nguyễn Tùng, Trần Hữu Quang. NXB Tri Thức, Hà Nội, 2008. 87