Quyền kiểm soát gia đình và chính sách cổ tức: Bằng chứng từ các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

pdf 8 trang Gia Huy 23/05/2022 1060
Bạn đang xem tài liệu "Quyền kiểm soát gia đình và chính sách cổ tức: Bằng chứng từ các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquyen_kiem_soat_gia_dinh_va_chinh_sach_co_tuc_bang_chung_tu.pdf

Nội dung text: Quyền kiểm soát gia đình và chính sách cổ tức: Bằng chứng từ các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 QUYỀN KIỂM SOÁT GIA ĐÌNH VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC: BẰNG CHỨNG TỪ CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT VIỆT NAM Nguyễn Bá Hoàng1, Đinh Nguyệt Bích2 1 2Trường Đại học Văn Hiến 1HoangNB@vhu.edu.vn Ngày nhận bài: 17/04/2019, Ngày duyệt đăng: 07/09/2019 Tóm tắt Mục tiêu chính của bài nghiên cứu là kiểm tra tác động của quyền kiểm soát gia đình đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ 2009 – 2017. Vận dụng mô hình nghiên cứu tác động cố định (FEM)và phương pháp moment tổng quát (GMM) cho bộ dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa quyền kiểm soát gia đình và chính sách cổ tức của các doanh nghiệp. Bài nghiên cứu này cung cấp cho các nhà đầu tư có một cái nhìn đúng đắn về mức độ ảnh hưởng của quyền kiểm soát gia đình đến chính sách cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam và cân nhắc khi tiến hành đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp này. Từ khóa: quyền kiểm soát gia đình, chính sách cổ tức, các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Family control and divident policy: An evidence from the Vietnamese listed companies Abstract The main objective of this article is to examine the impact of family control on dividend policy in the companies listed in HOSE and HNX in 2009-2017. Using Fixed Effect Model (FEM) and General Moment Model (GMM) methods combined a panel data, the results of this paper showed a positive relationship between family control and dividend policy. This article brings investors a thoroughly view of the impacts of family control on dividend policy in the Vietnamese listed companies and investing in these companies’ stocks should be considered. Keywords: family control, dividend policy, the Vietnamese listed companies. 1. Đặt vấn đề đề tranh cãi đối với nhiều nhà nghiên cứu. Chính sách cổ tức là một trong những Về mặt lý thuyết, với giả định là một thị quyết định quan trọng trong lý thuyết tài trường hoàn hảo, thì câu trả lời là chính chính hiện đại. Quyết định của chính sách sách cổ tức không tác động gì lên giá trị cổ tức có tầm quan trọng trong việc xác của doanh nghiệp, đại diện cho lập luận định giá trị của công ty đã trở thành chủ này là kết quả nghiên cứu của Modigliani 16
  2. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 và Miller (1961). Nhưng thực tế, thị đình và chính sách cổ tức: Bằng chứng từ trường không hoàn hảo như lý thuyết đã các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam” giả định vì tồn tại các chi phí giao dịch, đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm thuế và thông tin bất cân xứng. Do đó, về ảnh hưởng của quyền kiểm soát gia chính sách cổ tức có tác động không nhỏ đình đến chính sách cổ tức ở các doanh đến giá trị của công ty và có ảnh hưởng nghiệp niêm yết Việt Nam. Bên cạnh đó, nhất định đến lợi ích của các cổ đông một số hàm ý chính sách từ kết quả nghiên (Carvalhal Da Silva và Leal, 2005). Jensen cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà đầu (1986) và Rozeff (1982) lập luận rằng các tư, cân nhắc trước khi tiến hành đầu tư vào doanh nghiệp có thể sử dụng chính sách cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết chi trả cổ tức để giải quyết các vấn đề chi chịu sự kiểm soát của gia đình trên thị phí đại diện. trường chứng khoán Việt Nam. Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu 2. Khung lý thuyết về ảnh hưởng của quyền sở hữu nội bộ đối Quyền kiểm soát gia đình với chính sách cổ tức của công ty như: Faccio và Lang (2002), Kusnadi Jensen và Meckling (1976), Setia-Atmaja (2011) cho rằng công ty có tổng tỷ lệ sở (2009), Mulyani và cộng sự (2016). Một hữu vốn của các cổ đông có mối quan hệ vài nghiên cứu trong nước gần đây cũng đã gia đình vượt quá 20% tổng số vốn, được tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của cấu trúc xem là những công ty có quyền kiểm soát sở hữu (tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước, tỷ gia đình. lệ sở hữu vốn của cổ đông tổ chức, tỷ lệ sở Lý thuyết chi phí đại diện và hiệu ứng hữu vốn của cổ đông nước ngoài) đến hiệu hội tụ lợi ích quả hoạt động của công ty (Hoàng Tuấn Jensen và Meckling (1976) đã kết luận Dũng, 2014) hoặc đến chính sách cổ tức rằng trong môi trường bất cân xứng thông (Trần Thị Hải Yến, 2014). Tuy nhiên, tin, chi phí đại diện xuất hiện do mâu trong nhận thức của nhóm tác giả về chủ thuẫn giữa người quản lý và chủ sở hữu. đề này, chưa có nghiên cứu chính thức nào Nhà quản lý không phải lúc nào cũng hành tập trung xem xét ảnh hưởng của quyền động vì mục tiêu tối đa hóa giá trị công ty, kiểm soát gia đình đến chính sách cổ tức họ có thể hành động vì mục đích tư lợi cá với mẫu các doanh nghiệp niêm yết tại nhân. Những phí tổn do mâu thuẫn lợi ích Việt Nam. Bên cạnh đó, việc vận dụng các này sẽ do các chủ sở hữugánh chịu. kỹ thuật ước lượng với dữ liệu bảng như: Về hiệu ứng hội tụ lợi ích, Jensen và mô hình tác động cố định (FEM), mô hình Meckling (1976) cho rằng việc sở hữu cổ tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình phần của nhà quản lý sẽ giúp lợi ích của moment tổng quát (GMM) giúp khắc phục chủ sở hữu và nhà quản lý thống nhất với các khuyết tật (hiện tượng phương sai thay nhau hơn. Vì vậy, sẽ không có chi phí đại đổi, tự tương quan) mang lại kết quả vững diện đối với những công ty cổ phần có các và đáng tin cậy hơn so với kỹ thuật ước cổ đông đồng thời là nhà quản lý. lượng OLS thông thường là những đóng Theo Rozeff (1982) và Easterbrook góp chính của bài nghiên cứu. (1984) việc chi trả cổ tức là một phương Bài nghiên cứu “Quyền kiểm soát gia pháp giúp hạn chế chi phí đại diện bằng 17
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 cách buộc công ty phải tiếp cận với thị Chen và cộng sự (2005) đã thực hiện trường vốn bên ngoài và do đó có thêm phân tích mẫu 412 công ty được niêm yết nhiều sự giám sát. La Porta và cộng sự ở Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông (2000) cho rằng chi trả cổ tức có thể giảm (SEHK) từ năm 1995 – 1998. Kết quả vấn đề chi phí đại diện vì nhà quản lý buộc nghiên cứu cho thấy mối quan hệ yếu giữa phải tạo tiền mặt đủ để chi trả cổ tức, đồng mức độ sở hữu gia đình và chính sách cổ thời tiếp cận thị trường vốn bên ngoài để tức. Mối quan hệ ngược chiều giữa chính tài trợ cho các dự án và vì vậy họ sẽ phải sách cổ tức và quyền sở hữu gia đình với cung cấp nhiều thông tin nội bộ hơn, dòng tỷ lệ sở hữu tối đa 10% số cổ phần của tiền tự do sẽ giảm và sẽ không bị sử dụng công ty, và cùng chiều đối với tỷ lệ sở hữu lãng phí. gia đình từ 10% đến 35%. Bên cạnh đó, Jensen (1986) cho rằng Vận dụng dữ liệu bảng của các công chi trả cổ tức được sử dụng làm công cụ ty cổ phần được niêm yết trên sàn chứng trung hòa mâu thuẫn giữa những người khoán ở Úc trong giai đoạn từ năm 2000 – quản lý và các cổ đông vì các nhà quản lý 2005, Setia-Atmaja và cộng sự (2009) đã muốn giữ lại nguồn lực tài chính thay vì kiểm tra ảnh hưởng của mức độ sở hữu gia chi trả cổ tức cho các cổ đông. Nhà quản đình đối với chính sách cổ tức. Kết quả lý ưa thích giữ lại lợi nhuận để thực hiện cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa chiến lược tăng trưởng công ty do sự lớn mức độ sở hữu gia đình và chính sách cổ mạnh của công ty sẽ cho họ nhiều quyền tức của công ty. lực hơn trong việc kiểm soát các nguồn González và cộng sự (2014) xem xét lực. Mặt khác, các cổ đông lại thích chi trả sự ảnh hưởng của sở hữu gia đình lên cổ tức hơn giữ lại lợi nhuận. Nếu lợi chính sách cổ tức ở thị trường Columbia. nhuận không được chi trả cho các cổ đông Phân tích mẫu nghiên cứu bao gồm 458 dưới hình thức cổ tức, người quản lý có công ty, kết quả cho thấy sự tham gia của thể thay đổi mục tiêu hướng các chính gia đình vào việc quản lý không ảnh hưởng sách phục vụ cho lợi ích của họ hoặc đầu đến chính sách cổ tức. tư nguồn lực vào những dự án không sinh Attig và cộng sự (2015) đã tiến hành lợi. Với những nguyên do trên, khi mâu so sánh tỷ lệ chi trả cổ tức ở các công ty thuẫn lợi ích xảy ra giữa các bên, nó có gia đình và công ty không thuộc sở hữu gia thể được giải quyết thông qua chính sách đình ở 9 nền kinh tế Đông Á (Hong Kong, chi trả cổ tức. Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Các nghiên cứu về ảnh hưởng của mức Philipines, Singapore, Đài Loan, Thái Lan) độ sở hữu gia đình đến chính sách cổ tức trong giai đoạn 2006 – 2010. Kết quả Jensen và cộng sự (1992) đã thực hiện nghiên cứu tìm thấy bằng chứng mạnh về nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ giữa mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ sở hữu chính sách cổ tức và quyền sở hữu nội bộ gia đình và chính sách cổ tức. của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy Mulyani và cộng sự (2016) tiến hành mức độ sở hữu nội bộ có ảnh hưởng kiểm tra ảnh hưởng của mức độ sở hữu gia ngược chiều đến mức độ chi trả cổ tức của đình đến chính sách cổ tức của 5744 doanh công ty. nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng 18
  4. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 khoán Indonesia trong giai đoạn 1990 – công ty có quyền kiểm soát gia đình càng 2011. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện cao, càng thực hiện chi trả cổ tức thấp. được quyền kiểm soát gia đình có tác động 3. Phương pháp nghiên cứu ngược chiều đến chính sách cổ tức của các 3.1. Mô hình nghiên cứu công ty. Kế thừa nghiên cứu của Mulyani và Dựa trên nền tảng cơ sở lý thuyết và cộng sự (2016), nhóm tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước, nhóm tác xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm xem giả nhận định rằng các công ty có quyền xét mức độ ảnh hưởng của quyền kiểm kiểm soát gia đình càng cao sẽ quản lý tốt soát gia đình đến chính sách cổ tức của hơn so với các công ty không có quyền các công ty niêm yết ở Việt Nam trong kiểm soát gia đình. Và vì vậy, họ sẽ không giai đoạn 2009 – 2017. cần sử dụng chính sách cổ tức để làm giảm payit = + levit + fconit + insit + sizeit + bớt vấn đề về chi phí đại diện. Nghĩa là, proit + lproit + cashit + Bảng 1. Mô tả và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu Ký hiệu Tên biến Định nghĩa biến Nguồn tham khảo pay Chính sách cổ tức Tổng cổ tức cổ phiếu phổ thông La Porta và cộng sự. (2000), Faccio chia cho thu nhập ròng. và cộng sự (2001), Setia-Atmaja và cộng sự (2009) lev Mức độ sử dụng nợ Tổng nợ chia cho tổng tài sản. Jensen và Meckling (1976), Jensen (1986), Setia-Atmaja và cộng sự (2009) fcon Quyền kiểm soát gia Biến giả Faccio và Lang (2002), Kusnadi đình = 1 nếu tổng tỷ lệ sở hữu vốn (2011) của các cổ đông trong công ty cổ phần có mối quan hệ là gia đình lớn hơn 20% = 0 các trường hợp còn lại ins Quyền sở hữu của cổ Phần trăm sở hữu vốn của cổ Wang (2006), Mulyani và cộng sự đông tổ chức đông tổ chức. (2016) size Quy mô công ty Logarit tự nhiên của tổng tài Setia-Atmaja và cộng sự (2009), sản Mulyani và cộng sự (2016) pro Lợi nhuận công ty Thu nhập ròng trên tổng tài sản Fama và French (1998), Setia-Atmaja (ROA). và cộng sự (2009), Mulyani và cộng sự (2016) lpro Lợi nhuận công ty ROA của năm trước Setia-Atmaja và cộng sự (2009), năm trước Mulyani và cộng sự (2016) cash Lượng tiền mặt của Tiền và các khoản tương đương Farinha (2003), Jensen (1986) công ty tiền chia cho tổng tài sản 19
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 3.2. Dữ liệu và phương pháp nghiên Bảng 4. Kết quả kiểm định phương sai cứu thay đổi Nghiên cứu thực hiện với dữ liệu bảng chi2 (185) 3.6e + 05 cân bằng của 185 công ty được niêm yết Prob>chi2 0.0000 trong giai đoạn 2009 – 2017, bao gồm 101 Kết luận Phương sai thay đổi công ty được niêm yết trên sàn chứng Bảng 5. Kết quả kiểm định hiện tượng tự khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và 84 công ty tương quan được niêm yết trên sàn Hà Nội (HNX). F(1, 184) 11.079 Nghiên cứu vận dụng mô hình tác Prob>F 0.0003 động cố định (FEM), mô hình tác động Kết luận Tự tương quan ngẫu nhiên (REM) và mô hình moment tổng quát (GMM) để xem xét ảnh hưởng Kết quả kiểm định ở các Bảng 4 và của quyền kiểm soát gia đình đến chính Bảng 5 cho thấy mô hình ước lượng theo sách cổ tức của các công ty trong mẫu phương pháp FEM xảy ra hiện tượng nghiên cứu. phương sai thay đổi và tự tương quan. Do 4. Kết quả nghiên cứu đó, phần tiếp theo nhóm tác giả sử dụng Kết quả ước lượng với mô hình FEM, phương pháp ước lượng GMM để tiến REM hành khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan nhằm tạo ra kết Bảng 2. Kết quả kiểm định Hausman qu ả ước lượng vững và hiệu quả cho mô chi2 22.53 hình nghiên cứu. Kết quả ước lượng GMM: Pro>chi2 0.0284 Bảng 6. Kết quả ước lượng bằng GMM Dựa vào kết quả Prob>chi2 = 0.0284 Biến pay <0.05, do đó, bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý (2) nghĩa 5%. Điều này đồng nghĩa rằng, sử Fcon .1352557* dụng mô hình FEM là phù hợp hơn mô Pay hình REM. Lev 2.683265 Bảng 3. Kết quả ước lượng bằng mô hình FEM Ins .6877529 pay Biến Size -.6147092 (1) Pro .5388665 Fcon .0675012 Lpro 1.870716 Pay Lev -.3617586 Cash -.2219062 Ins .213506 Sargan test 0.257 Size .11419 AR(2) 0.174 Pro -1.39959 *, , tương ứng với mức ý nghĩa thống Lpro 1.87869 kê lần lượt là 10%, 5%, 1% Cash -.1926295 *, , tương ứng với mức ý nghĩa thống kê Bảng 6 cho thấy giá trị của Sargan và lần lượt là 10%, 5%, 1% AR (2) của mô hình đều lớn hơn 0.1 nên có thể kết luận mô hình hồi quy với các biến 20
  6. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 công cụ là đầy đủ và có độ tin cậy cao. cận thị trường vốn. Kết quả ước lượng mô hình (2) cho Biến tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức thấy biến quyền kiểm soát gia đình (fcon) (ins) thể hiện mối tương quan cùng chiều có mối tương quan cùng chiều với biến với biến chính sách cổ tức (pay) ở mức ý chính sách chi trả cổ tức (pay) ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả này phù hợp với nghiên nghĩa 10%. Điều này đồng nghĩa rằng khi cứu của Short và cộng sự (2002),các tác công ty có quyền kiểm soát gia đình càng giả đã tìm thấy mối tương quan cùng chiều cao thì càng gia tăng mức độ chi trả cổ tức. giữa chính sách cổ tức và tỷ lệ sở hữu của Kết quả này cùng quan điểm với nghiên cổ đông tổ chức của các công ty ở Anh. cứu của Carney và Gedajlovic (2002), Ủng hộ quan điểm trên, Mulyani và cộng Yoshikawa và Rasheed (2010), Setia- sự (2016) đã kết luận rằng các cổ đông tổ Atmaja và cộng sự (2009). Điều này có thể chức khi có tỷ lệ sở hữu càng cao càng được lý giải là do các công ty có quyền muốn thực hiện chính sách chi trả cổ tức kiểm soát gia đình sử dụng chính sách chi cao, và xem nó như một công cụ giám sát trả cổ tức càng cao nhằm làm giảm dòng độc lập nhằm kiểm soát vấn đề chi phí đại tiền tự do có thể bị chiếm đoạt bởi người diện trong công ty. đại diện và gia tăng tính minh bạch trong Biến quy mô công ty (size) có mối công ty để thu hút được nguồn vốn đầu tư tương quan ngược chiều với biến phụ của các cổ đông bên ngoài (Jensen, 1986; thuộc chính sách chi trả cổ tức (pay) ở mức La Porta và cộng sự, 2000; Faccio và cộng ý nghĩa 5%. Điều này đồng nghĩa rằng, các sự, 2001 và Farinha, 2003). Do đó, chúng công ty có quy mô càng lớn càng giảm chi ta có thể kết luận quyền kiểm soát gia đình trả cổ tức. Kết quả này ủng hộ quan điểm có ảnh hưởng thuận chiều đến chính sách của Jensen và cộng sự (1992), Fama và cổ tức ở các công ty cổ phần tại Việt Nam French (2001), các tác giả kết luận rằng trong giai đoạn nghiên cứu và đồng thời công ty có quy mô càng lớn thì càng ít chi bác bỏ giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban trả cổ tức. Bên cạnh đó, Mulyani và cộng đầu, khi cho rằng: “công ty có quyền kiểm sự (2016) cũng tìm thấy bằng chứng các soát gia đình càng cao, càng thực hiện chi công ty càng lớn càng sử dụng nguồn tài trả cổ tức thấp”. trợ bên trong và giảm chi trả cổ tức. Bên cạnh đó, biến mức độ sử dụng nợ Biến tỷ lệ thu nhập ròng trên tổng tài (lev) tương quan cùng chiều với biến chính sản năm trước (lpro) tương quan cùng sách chi trả cổ tức (pay) ở mức ý nghĩa chiều với biến chính sách chi trả cổ tức 5%. Chứng tỏ doanh nghiệp có mức độ sử (pay) ở mức ý nghĩa cao 1%. Khi ROA dụng nợ càng cao, càng thực hiện chính năm trước tăng lên thì chính sách cổ tức sách chi trả cổ tức caovà ngược lại. Kết cũng tăng theo và ngược lại. Nhận định quả này phù hợp với quan điểm của Myers này ủng hộ kết quả nghiên cứu của De và Frank (2004) cho rằng nợ có mối quan Angelo và cộng sự (1992), Fama và hệ cùng chiều với việc chi trả cổ tức khi cả French (2001), thu nhập hiện tại là một yếu hai có thể được sử dụng để gửi tín hiệu tố quan trọng quyết định sự thay đổi cổ tức tích cực cho người bên ngoài để nâng cao và công ty chi trả cổ tức nhiều hơn khi có giá trị của công ty và duy trì khả năng tiếp lợi nhuận nhiều hơn. Như vậy, đối với các 21
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 công ty cổ phần Việt Nam, nếu lợi nhuận pp. 1325-1331. năm trước của công ty càng cao, công ty sẽ Attig, N., Boubakri, N., Ghoul, S. E. and càng chi trả cổ tức cao và ngược lại. Guedhami, O. (2015). The global financial crisis, family control, and dividend policy. 5. Kết luận và hàm ý chính sách Financial Management, 45 (2). pp. 1-37. Bài nghiên cứu đã tiến hành xem xét ảnh hưởng của quyền kiểm soát gia đình Carvalhal Da Silva A. L. and Leal, R. P. C. đến chính sách cổ tức của các doanh (2005). Corporate Govemance Index, nghiệp niêm yết tại Việt Nam trong giai Firm Valuation and Performance in Brazil. Revista Brasileira de Finanças, 3 đoạn 2009 – 2017. Kết quả nghiên cứu cho (1), pp. 1-18. thấy, công ty có quyền kiểm soát gia đình càng cao thì càng sử dụng chính sách chi 5.1143 trả cổ tức cao. Bên cạnh đó, kết quả của Carney, M. and Gedajlovic, E. (2002). The các biến kiểm soát trong mô hình nghiên coupling of ownership and control and the allocation of financial resources: cứu cũng rất đáng quan tâm, cụ thể: Evidence from Hong Kong. Journal of Quy mô công ty ảnh hưởng ngược Management Studies, 13 (4), pp. 123-146. chiều đến chính sách cổ tức. Chen, Z., Cheung, Y., Stouraitis, A. and Các công ty có lợi nhuận năm trước Wong, A. W. S. (2005). Ownership càng cao thì càng thực hiện chi trả cổ tức concentration, firm performance, and dividend policy in Hong Kong. Pacific- nhiều ở năm sau. Basin Finance Journal, 13, pp. 431- 449. Công ty có tỷ lệ sở hữu của cổ đông tổ DeAngelo, H., DeAngelo, L. and Skinner, D. chức càng cao thì càng thực hiện chính J. (1992). Dividends and Losses. Journal sách chi trả cổ tức cao. of Finace, 47 (3), pp. 1837-1863. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham 04685.x khảo cho các nhà đầu tư cân nhắc khi tiến Hoàng Tuấn Dũng (2014). Nghiên cứu mối hành đầu tư vào các công ty niêm yết Việt quan hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả Nam chịu sự kiểm soát của các thành viên của các công ty gia đình niêm yết trên thị có mối quan hệ gia đình. Trong tương lai, trường chứng khoán Việt Nam. Luận án nhóm tác giả kỳ vọng triển khai các nghiên Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. cứu thực nghiệm có thể kiểm tra đồng thời Easterbrook, F. (1984). Two Agency-Cost mức độ ảnh hưởng của quyền kiểm soát Explanations of Dividends. The American gia đình đến cả chính sách cổ tức và mức Economic Review, 74 (4), pp. 650-659 độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Bởi vì, Faccio, M. and Lang, L. H. P. (2002). The vay nợ cũng được xem là một công cụ hữu ultimate ownership of Western European corporations. Perspectives, 20 (2), pp. 73- 96. hiệu trong việc kiểm soát chi phí đại diện Faccio, M., Lang, L. H. P. and Young, L. bên cạnh chính sách cổ tức (Mulyani và (2001). Dividends and expropriation. cộng sự, 2016). American Economic Review, 91 (1), pp. 54- 78. Tài liệu tham khảo Fama, E. and French, K. R. (2001). Agrawal, A. and Nagarajan, N. J. (1990). Disappearing dividends: Changing firm Corporate capital structure, agency costs, characteristics or lower propensity to pay. and ownership control: The case of all- Journal of Financial Economics, 60 (1), equity firms. Journal of Finance, 45 (4), pp. 3-43. 22
  8. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 Farinha, J. (2003). Dividend policy, corporate Ownership in the Emerging Indonesian governance and managerial entrenchment Market. The Journal of International hypothesis: An empirical analysis. Journal Finance Markets, Institutions and Money. of Business Finance and Accounting, 30 (9- Myers, M. and Frank, B. (2004). The 10),pp.1173-1209. Determinants of Corporate Dividend Policy. Academy of Accounting and 5624.X Financial Studies Journal, 8 (3), pp. 17-28. González, M., Guzmán, A., Pombo, C. and Setia-Atmaja, L., Tanewski, G. A. and Skully, Trujillo, M. (2014). Family involvement M. (2009). The role of dividends, debt and dividend policy in closely held firms. and board structure in the governance of Family Business Review, pp. 1- family controlled companies. Journal of 21. Business Finance and Accounting, 36, 448 pp. 863-898. Jensen, M. and Meckling, W. H. (1976). Short H., Zhang, H. and Keasey, K. (2002). Theory of the firm: Managerial behavior, The link between dividend policy and agency costs and ownership structure. institutional ownership. Journal of Corporate Journal of Financial Economics, 3 (4), Finance, 8 (2), pp. 105-122. pp.305-360. Rozeff, M. (1982). Growth, Beta and Agency 405X(76)90026-X Costs as Determinants of Dividend Jensen, M. (1986). Agency costs of free cash Payout Ratios. Journal of Financial flow, corporate finance and takeovers. Research, 5 (3), pp. 249-259. American Economy Review, 76 (2), pp. 323- Trần Thị Hải Yến (2014). Cấu trúc sở hữu và 329. chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Kusnadi, Y. (2011). Do corporate governance niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt mechanisms matter for cash holdings and Nam. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học firm value? Pacific-Basin Finance Journal, Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. 19, pp. 554-570. Yoshida, T. and Rasheed, A. A (2010). Family La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., Shleifer, A. Control and Ownership Monitoring in and Vishny, R. (2000). Investor protection Family‐Controlled Firms in Japan. and corporate governance. Journal of Journal of Management Studies, 47 (2), Financial Economics, 58 (1-2), pp. 3-27. pp. 274-295. Mulyani, E., Singh, H. and Mishra S. (2016). 6486.2009.00891.x Dividend, Leverage, and Family 23