Sinh khí hậu và phát triển rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình - Trần Thị Thúy Vân

pdf 10 trang cucquyet12 6660
Bạn đang xem tài liệu "Sinh khí hậu và phát triển rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình - Trần Thị Thúy Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfsinh_khi_hau_va_phat_trien_rung_ngap_man_ven_bien_tinh_thai.pdf

Nội dung text: Sinh khí hậu và phát triển rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình - Trần Thị Thúy Vân

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 Sinh khí hậu và phát triển rừng ngập mặn ven biển tỉnh Thái Bình Trần Thị Thúy Vân*, Lưu Thế Anh, Hoàng Lưu Thu Thủy, Lê Bá Biên Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội Nhận ngày 03 tháng 01 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 12 tháng 03 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt: Rừng ngập mặn chiếm diện tích không nhiều ở hai huyện ven biển tỉnh Thái Bình nhưng rất có ý nghĩa về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường. Phát triển RNM được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng rừng ngập mặn, phân tích điều kiện khí hậu và sinh khí hậu với các ngưỡng sinh thái. Dải ven biển Thái Bình có 14 loài thực vật ngập mặn chủ yếu, liên quan đến các quần xã rừng tự nhiên, quần xã rừng trồng, quần xã thực vật trong đầm nuôi thủy sản và quần xã cỏ tiên phong ở vùng đất mới bồi. Xét trên tổng thể sinh khí hậu khu vực phù hợp phát triển rừng ngập mặn với 14 loài cây này và một số loài nhập trồng từ vùng khác như Nipa fruticans (Dừa nước), Lumnitzera littorea (Cóc đỏ) và Sonneratia apetala (Bần không cánh). Thực vật ngập mặn trong khu vực chịu một số tác động bất lợi của điền kiện sinh khí hậu như: thời kỳ khô hạn vào đầu mùa đông; thời tiết lạnh trong những đợt gió mùa cực đới hoạt động mạnh; thời tiết nóng trong những tháng mùa hè; bão và áp thấp nhiệt đới. Từ khóa: Sinh khí hậu, thực vật ngập mặn, tỉnh Thái Bình. 1. Mở đầu [1], RNM ven biển nói chung và ở tỉnh Thái Bình nói riêng ngày càng khẳng định vai trò Rừng ngập mặn (RNM) là một loại rừng quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững đặc biệt có các loài cây gỗ và cây bụi thích nghi của lãnh thổ, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi với môi trường nước mặn, phát triển ở vùng cửa khí hậu và mực nước biển dâng hiện nay. sông ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. RNM Thái Bình là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng là một hệ sinh thái hết sức quan trọng, vừa cung Bắc bộ là nơi tập trung các trung tâm kinh tế, cấp nhu cầu về nhiên liệu, thức ăn cho cộng chính trị, xã hội và có tốc độ phát triển thuộc đồng dân cư ven biển, vừa là bức tường xanh loại trung bình khá của nước ta. Bên cạnh đó, vững chắc chống gió bão, sóng thần, sạt lở, làm con người với những giá trị tạo dựng của mình sạch môi trường ven biển, hạn chế xâm nhập đang ngày càng phải đối mặt nhiều hơn với mặn, bảo vệ nước ngầm, điều hòa khí hậu, duy những nguy cơ rủi ro của tự nhiên mà RNM trì đa dạng sinh học khi có thiên tai và bảo tồn ven biển được xem như một giải pháp phi công hệ sinh thái ngập nước ven biển Ở Thái Bình trình có lợi ích lớn trong bảo vệ quỹ đất, cân hiện có 3.708,98 ha diện tích rừng ngập mặn bằng sinh thái và tạo tài nguyên cho phát triển ___ một số loại hình kinh tế có ưu thế về mặt kinh Tác giả liên hệ. ĐT: 84-915341695. tế sinh thái như thăm quan, du lịch, bảo tồn và Email: tranthuyvan_vdl@yahoo.com phát triển các giá trị sinh học. 90
  2. T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 91 Sự phát triển của RNM, bên cạnh những cơ thời cũng là nơi có tính nhạy cảm sinh thái cao. chế, chính sách của chính quyền, ý thức của Rừng ngập mặn ở Thái Bình, phân bố ở khu người dân thì cũng rất cần những nhận thức về vực ven biển thuộc 10 xã, thị trấn của hai huyện biên sinh thái phát triển của chúng. Vì vậy, bài Thái Thụy và Tiến Hải. Các quần xã chủ yếu báo này trình bày một khía cạnh sinh thái môi trong rừng ngập mặn: Quần xã Mắm biển trường phục vụ phát triển hệ sinh thái RNM ven (Avicennia marina), Trang (Kandelia obovata) biển - đó là các đặc thù về sinh khí hậu dải ven phân bố ngoài cùng, nơi có độ mặn cao và nước biển tỉnh Thái Bình. ngập sâu. Quần xã Sonneratia caseolaris (Bần chua), Trang (Kandelia obovata), Sú (Aegiceras corniculatum) phân bố ven bờ, nơi có mực 2. Phương pháp nghiên cứu nước ngập trung bình. Quần xã Bần chua - Phương pháp phân tích số liệu thống kê (Sonneratia caseolaris) chiếm ưu thế, dưới tán khí hậu: Phân tích khí hậu và sinh khí hậu được là Ô rô (Acanthus ilicifolius), phân bố chủ yếu dựa trên cơ sở chuỗi số liệu quan trắc tại các vùng cửa sông [5]. trạm khí tượng Thái Bình trong khoảng thời - Huyện Thái Thụy có hơn 2000ha rừng gian 55 năm từ 1960 đến 2015; ngập mặn tập trung tại 5 xã ven biển: Thụy - Phương pháp khảo sát thực địa: Điều tra Trường, Thụy Xuân, Thụy Hải, Thái Phượng và hiện trạng rừng ngập mặn nhằm đánh giá khả Thái Đô. Rừng già ngập mặn ở đây lớn nhất lưu năng thích nghi của các loài thực vật ngập mặn vực sông Hồng với diện tích khoảng 400 ha trong điều kiện sinh khí hậu của khu vực và phân bố ở các xã Thụy Trường và Thụy Xuân. đánh giá sự sinh trưởng, phát triển của cây chịu Loài chiếm ưu thế của rừng này là Bần chua ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố: nắng, nhiệt độ (Sonneratia caseolaris). Hầu hết rừng ngập không khí, mưa, ẩm, gió, [2, 3]. mặn còn lại ở Thái Thụy là rừng trồng loài - Phương pháp xây dựng biểu đồ sinh khí Kandelia oborata (Trang) xen lẫn Bần chua và hậu: Các số liệu thống kê khí hậu nêu trên được Đâng (Rhizophora stylosa) [6]. Nghiên cứu tại sử dụng để xây dựng biểu đồ sinh khí hậu của khu vực xã Thụy Trường cho thấy thực vật ở khu vực [4]. Biểu đồ sinh khí hậu được dựa trên đây có 111 loài thuộc 38 họ và trong số này có quan hệ giữa lượng mưa R (mm) - nhiệt độ T 12 loài cây ngập mặn chính thức và 30 loài (°C), quan hệ này quyết định tới sự sinh trưởng tham gia rừng ngập mặn [6]. và phát triển của thực vật: Huyện Tiền Hải, rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở 5 xã ven biển: Nam Thịnh, Nam - 2T ≥ R : điều kiện khô hạn Hưng, Nam Phú, Đông Long và Đông Hoàng. - 2T < R < 100: điều kiện đủ ẩm Trong đó rừng ngập mặn ở 3 xã Nam Thịnh, - R ≥ 100: điều kiện thừa ẩm Nam Hưng, Nam Phú thuộc Khu bảo tồn thiên Ngoài ra, đối với thực vật ngập mặn, trên nhiên đất ngập nước Tiền Hải có diện tích biểu đồ sinh khí hậu còn thể hiện các thông số 1450ha. Đối với khu vực ngoài khu bảo tồn như về: nhiệt, mưa và các điều kiện ngưỡng liên ở xã Đông Long, hệ thực vật có mức độ đa quan đến phát triển của thực vật ngập mặn. dạng về thành phần loài cũng thuộc loại khá cao với 66 loài thuộc 33 họ; thực vật ngập mặn ở đây có 8 loài cây ngập mặn chính thức và 19 3. Kết quả nghiên cứu loài tham gia rừng ngập mặn [7]. Ở Khu bảo 3.1. Hiện trạng rừng ngập mặn tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, kết quả nghiên cứu của [8] khu vực này có 11 loài cây 3.1.1. Hiện trạng rừng ngập mặn ngập mặn (1 loài thuộc ngành Dương xỉ và 10 Tuy chiếm diện tích không lớn song RNM loài ngành Hạt kín); 37 loài cây tham gia rừng trong khu vực nghiên cứu lại có vai trò đặc biệt ngập mặn (17 loài lớp một lá mầm và 20 loài trong chuỗi thức ăn, phòng hộ đất liền và đồng lớp hai lá mầm của ngành hạt kín).
  3. 92 T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 Tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã công 4) Sam biển. (Sensuvium portulacastrum L) bố kết hợp với điều tra khảo sát thực địa cho thuộc họ Rau đắng đất, lớp Hai lá mầm, ngành thấy, ở dải ven biển tỉnh Thái Bình, thực vật Hạt kín. Loài này phát triển hầu như khắp thế ngập mặn chủ yếu liên quan đến các quần xã giới, trên đầm lầy mặn, bãi triều nền đá cát kết, rừng tự nhiên, quần xã rừng trồng, quần xã thực đá vôi, sét pha cát. Chiết xuất từ cây này có vật trong đầm nuôi thủy sản và quần xã cỏ tiên hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm [11]. phong ở vùng đất mới bồi. 5) Mắm biển (Avicennia marina (Forsk) 3.1.2. Các loài thực vật chủ yếu của rừng Veirh) thuộc họ Mắm, lớp Hai lá mầm, ngành ngập mặn khu vực ven biển Thái Bình Hạt kín. Mắm biển có diện phân bố rộng, dọc Thực vật ngập mặn chủ yếu ở khu vực ven theo bờ biển phía đông của châu Phi, Tây Nam biển Thái Bình có 14 loài bao gồm: 1 loài Á, kéo dài từ Nam và Đông nam châu Á, Nam thuộc ngành Dương xỉ; 13 loài thuộc ngành Trung Quốc đến Hồng Kông, Đài Loan, các đảo Hạt kín (trong đó có 12 loài thuộc lớp 2 lá ở vùng biển Philippin, biển San hô, Nam Thái mầm, 1 loài thuộc lớp 1 lá mầm). Dưới đây là Bình Dương, Úc và New Zealand [9]. Mắm một số đặc điểm phân bố và sinh cảnh chính biển sinh trưởng tốt ở vùng có lượng mưa trung của các loài này. bình hàng năm tương đối cao, nhiệt độ trung bình năm 17-26oC, pH 6-8, tuy nhiên nó cũng là 1) Ráng biển (Acrostichum aureum L.) một trong số ít loài ngập mặn chịu được môi thuộc họ Chân xỉ, ngành Dương xỉ. Loài này có trường khô cằn ven biển như ở Tây Nam Á và diện phân bố khá rộng, ở các vùng nhiệt đới và Đông Phi. Loài này thường thấy ở cửa sông á nhiệt đới: khu vực Caribe, nam và đông nam đoạn chuyển tiếp và đoạn sát biển, ở khu vực Á, Australasia, đông và nam Phi [9]. Chúng gian triều [10]. Mắm biển thường là cây tiên thường thấy ở vùng cửa sông có biên độ triều phong ở vùng đất ngập nước, phát triển trên bùn lớn. Không chỉ ở vùng ngập nước mặn, Ráng có tỷ lệ cát cao, dường như không phát triển biển có thể phát triển trên các môi trường nước trên bùn thuần nhất [12]. Gỗ cây Mắm biển có lợ đầm lầy ven biển. Ráng biển cũng có thể thể dùng làm củi hoặc đóng đồ gia dụng. Quả phát triển dưới tán hoặc ở những nơi trống ăn được, hoa làm thức ăn cho ong mật. Một số không có tán rừng rừng ngập mặn trong môi bộ phận của cây được dùng làm thuốc. trường. Cây có thể sử dụng làm thuốc sát trùng, tẩy giun sán và cầm máu. 6) Cóc vàng (Lumnitzera racemosa (Gaud.) Presl.), thuộc họ Bàng, lớp Hai lá mầm, ngành 2) Ô rô biển (Acathus ebracteatus Vahl) Hạt kín. Cóc vàng có diện phân bố tương đối thuộc họ Ô rô, lớp Hai lá mầm, ngành Hạt kín. rộng: khu vực Đông Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Loài này chủ yếu phát triển ở khu vực Đông Nam Trung Quốc và Bắc Úc [9]. Cóc vàng Nam Á, Nam Trung Quốc, Tây nam Ấn Độ và thường thấy ở đoạn cửa sông xa biển ở các bãi Bắc Úc [9]. Loài này sinh trưởng ở đới giữa cửa triều giữa và bãi triều cao [10]. Nó là loài tiên sông trong vùng gian triểu cao và giữa [10]. Ở phong, sinh trưởng tương đối nhanh, chịu được một số nước Đông Nam Á, Ô rô biển được sử độ mặn trung bình 15 - 30‰ [13]. Cóc vàng dụng trị các bệnh viêm nhiễm, thấp khớp, mụn được dùng làm củi đốt, cột nhà, hàng rào ở nhọt, tẩy giun sán, rắn cắn Philippin, vỏ dùng trong thuộc da. 3) Ô rô (Acathus ilicifolus L.) thuộc họ Ô 7) Cóc kèn (Derris trifoliata (Benth) rô, lớp Hai lá mầm, ngành Hạt kín. Loài này Barker), thuộc họ Đậu, lớp Hai lá mầm, ngành phát triển từ Nam Ấn Độ, Sri Lanka đến Đông Hạt kín. Cóc kèn phân bố chủ yếu ở khu vực từ Dương, Indonesia, Philippines, bắc Úc, nam đông Phi tới vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của Trung Quốc [9]. Đây là loài cây bụi nhỏ mọc châu Á và Úc [9]. Chúng phát triển dọc theo dọc theo hồ và đầm lầy và bờ biển. Cây này các sông có kênh rạch ở các nơi có nước mặn. được sử dụng làm thuốc trị bệnh hen suyễn và Cây có vị mặn chát, có tác dụng tiêu đờm, bệnh thấp khớp. kháng sinh sát trùng. Lá có tác dụng cầm máu,
  4. T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 93 lợi tiểu. Rễ có độc, dùng làm thuốc giảm đau, Trung Quốc (từ đảo Hải Nam đến Đài Loan), sát trùng. Indonesia (chưa thấy ở Kalimantan), Nhật Bản, 8) Giá (Excoecaria agallaocha L), thuộc họ Philippin Singapor, Bắc Việt Nam, Cam Pu Thầu dầu, lớp Hai lá mầm, ngành Hạt kín. Đây Chia, Myanmar, Malaysia, Bangladesh và Thái là loài phân bố ven biển từ Nam Á, qua Đông Lan [9]. Ở châu Đại dương, nó có mặt ở khu Nam Á tới Nam Trung Quốc và Bắc Úc [9]. vực Tây Băc, Đông Bắc, Đông Nam Úc, Cây có thể rụng lá ở khu vực lạnh/khô. Giá Micronesia, Northern Marianas, Marshall, Fiji, có thể sử dụng làm đồ gỗ, trang trí, thuốc Guam, New Caledonia, Papua New Guinea, giảm đau. Solomon Islands, Tonga, Tuvalu, Kirabati, Nauru và Vanuatu. Đâng thường thấy ở các cửa 9) Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco), sông vùng biển mở. Đây là loài ưa khí hậu nóng thuộc họ Đơn nem, lớp Hai lá mầm, ngành Hạt ẩm, có cường độ chiếu sáng mạnh, có lượng kín. Cây này phân bố từ Ấn Độ qua Đông Nam mưa hàng năm cao từ 1.500-2.500mm. Độ mặn Á đến Hoa Nam, New Guinea và Úc [9]. Đây biến động từ 5-60‰, nhưng thích hợp nhất vào là cây loài cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ phát triển khoảng 25-30‰. Độ ngập triều trung bình từ ven sông, lạch có nền đất bùn cát. Loài cây này 100-300 ngày/năm thích hợp cho sự sinh trưởng mọc thành cụm, sống khỏe, có thể chịu được của Đâng, độ ngập triều thấp như: bãi bồi ven lạnh. Vỏ của loài này có thể sử dụng làm thuốc biển, vùng trũng nội địa thời gian ngập trên nhuộm, làm thuốc, lá có thể ăn được. 300 ngày/năm và độ ngập triều cao dưới 100 10) Vẹt dù (Bruguiera gymnorrohiza (L)), ngày/năm không thích hợp cho sự sinh trưởng thuộc họ Đước, lớp Hai lá mầm, ngành Hạt kín. của cây. Gỗ Đâng thường được dùng làm củi, Loài cây này có diện phân bố tương đối rộng, ở làm các dụng cụ sản xuất muối; chủ yếu trồng vùng nhiệt đới, á nhiệt đới : nam và bắc châu làm cây chắn sóng, bảo vệ đê do có hệ rễ Phi, Madagascar, Seychelles, Sri Lanka, Đông chống phát triển. Có thể khai thác tanin để nam Á, Ryukyu, Australia, Polynesia [9]. Nó nhuộm lưới. thường thấy ở đoạn cửa sông chuyển tiếp và 13) Bần chua (Sonneratia caseolaris (L.) cửa sông giáp biển, trên bãi triều giữa và bãi Engl.), thuộc họ Bần, lớp Hai lá mầm, ngành triều cao [10]. Vẹt dù sinh trưởng tốt ở vùng có Hạt kín. Bần chua phân bố phân bố ở vùng rừng lượng mưa trung bình năm tương đối cao, nhiệt ngập mặn nhiệt đới và á nhiệt đới : Bangladesh, độ trung bình năm 20-26oC, pH từ 6,0 - 8,5. Brunei Darussalam, Cambodia, Trung Quốc Cây có thế dùng làm củi đốt. (đảo Hainan), Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, 11) Trang (Kandelia obovata Sheue Liu & Myanmar, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Yong), thuộc họ Đước, lớp Hai lá mầm, ngành Thailand, Viet Nam, bắc Australia, Papua New Hạt kín. Loài này phân bố tương đối hạn chế ở Guinea, quần đảo Solomon, Vanuatu, New miền Bắc và miền Nam Việt Nam, Nam Trung Caledonia và Maldives [9]. Nó phát triển ở Quốc, Đài Loan, Nam Nhật Bản (tới vĩ độ 35° vùng có lượng mưa hàng năm tương đối cao, Bắc) và đảo Natuna (Indonesia) [9]. Chúng nhiệt độ trung bình từ 20 - 27oC, pH từ 6,0 - thường thấy ở đoạn cửa sông giáp biển trên các 6,5. Bần chua sống chủ yếu ở đoạn cửa sông xa bãi triều thấp [10]. Cây mọc trên đất bùn cát biển trong vùng bãi triều thấp [10]. Đây cũng là dọc sông có độ mặn thay đổi, thường mọc hỗn loài tiên phong ở các bãi triều mới hình thành giao với Đước, Bần, Sú. Cây Trang có tính [14]. Bần chua có thể sử dụng với nhiều mục thích nghi tốt với sự thay đổi độ mặn. Cây có đích khác nhau: quả có thể dùng làm đồ ăn, thể dùng làm củi đốt. thức uống, rễ thở của cây dùng làm nút chai, 12) Đâng (Rhizophora stylosa Griff.) thuộc các chất tannin trong vỏ dùng làm thuốc họ Đước, lớp Hai lá mầm, ngành Hạt kín. Loài nhuộm, lá làm thức ăn gia súc. này phân bố ở khu vưc Nam Á, bao gồm Ấn Độ 14) Cỏ gấu biển (Cyperus stoloniferus (các đảo Andaman, Nicobar và bang Orissa), Retz), thuộc họ Cói, lớp Một lá mầm, ngành
  5. 94 T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 Hạt kín. Cỏ gấu biển có diện phân bố rộng : khác như nhiệt độ, lượng mưa, gió, bão, dông, Trung Quốc, Mauritius, Papua New Guinea, mưa đá, sương mù, sương muối,. . . cũng có vai quần đảo Solomon, Madagascar, Malaysia, trò quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát Australia, Đài Loan, Indonesia, Maldives, Việt triển của thực vật ngập mặn. Về nhiệt độ, theo Nam, Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ [9]. Nó phát thống kê cho thấy RNM trên thế giới thường triển ở khu vực ẩm ướt, trên đất cát hoặc cát phân bố ở những khu vực có nhiệt độ trung biển. Cỏ gấu biển có thể sử dụng làm thuốc bình tháng lạnh nhất lớn hơn 20°C và biên độ chữa bệnh, lợi tiểu, trợ tim. nhiệt theo mùa không vượt quá 10°C [15]. Tuy nhiên rừng ngập mặn có thể phát triển đến giới 3.2. Sinh khí hậu với phát triển thực vật ngập hạn đường nhiệt độ không khí tháng lạnh nhất mặn khu vực ven biển Thái Bình là 16°C [16]. Nhiệt độ khoảng 5°C và sương 3.2.1. Sinh khí hậu khu vực ven biển Thái muối cũng làm hạn chế sự phân bố của RNM Bình [15, 16]. Nhiệt độ thích hợp cho hoạt động sinh Khí hậu ở khu vực thuộc khí hậu nhiệt đới lý của lá các cây thực vật ngập mặn là 25-28°C gió mùa có mùa đông lạnh, do ảnh hưởng của [17] và các hoạt động này giảm đi rõ rệt khi front cực đới khiến cho biên độ nhiệt năm đạt nhiệt tăng vượt quá 35°C [18, 19]. Theo tài liệu tới 12-13°C. Nhiệt độ trung bình năm khoảng của Phan Nguyên Hồng [20], trong ngày 23,4°C, nhiệt độ trung bình tháng dao động 18/IV/1990, nhiệt độ lên tới 40°C trong không trong khoảng 16-29°C với cực tiểu là tháng I và khí và 42°C trong đất đã làm cho các hoạt động cực đại vào tháng VII. Tổng số giờ nắng đạt sinh lý như thoát hơi nước, quang hợp của cây 1500-1600 giờ/năm; nắng nhiều trong thời gian Đước (Rhizophora apiculata) ngừng hoạt động. từ tháng V đến tháng X với thời lượng trên 160 Tương tự như vậy, Milan [21] phát hiện thấy giờ/tháng, cao nhất là tháng V và tháng VII ; một loạt cây Mắm (Avicennia) bị chết trong tháng ít nắng nhất là tháng II và III với thời vòng 48 giờ khi chịu nhiệt độ 39-40°C. Nhiều lượng dưới 50 giờ/tháng. Lượng mưa trong khu công trình nghiên cứu nước ngoài cho thấy vực đạt 1600-1700 mm/năm. Biến trình mưa có rằng đối với quá trình quang hợp, nhiệt độ tối một cực đại vào tháng VIII, IX, muộn hơn so ưu là trong khoảng 28-32°C và đến nhiệt độ với khu vực 1, và một cực tiểu vào tháng XII. 38-40°C thì quá trình này hầu như không còn Ba tháng mùa đông (XII, I và II) là thời kỳ khô hoạt động [22]. nhất với lượng mưa không quá 30 mm/tháng. Lượng mưa có ảnh hưởng đến sự sinh Đáng chú ý vào nửa cuối tháng mùa đông trưởng, số lượng loài và kích cỡ cây ngập mặn. thường có hiện tượng thời tiết nồm và mưa Ở vùng nhiệt đới như Thái Lan, Australia, Việt phùn. Do đặc điểm biển mở và độ cao địa hình Nam, rừng ngập mặn phát triển mạnh ở những thấp nên khu vực có nguy cơ bị tác động rất nơi có lượng mưa trong năm cao (1800- mạnh của gió, bão. Tốc độ gió trung bình đạt 2- 2500mm); vùng ít mưa số lượng loài và kích 3 m/s. Mùa hạ trong khu vực cũng được gió thước cây giảm [13]. Gió có tác dụng trực tiếp biển làm dịu bớt nắng nóng và tăng thêm nguồn hoặc gián tiếp đến sự hình thành của rừng ngập ẩm, không khắc nghiệt như đồng bằng Trung mặn theo nhiều cách. Gió làm tăng cường độ bộ. Tốc độ gió cực đại có giá trị cao (trên 40 thoát hơi nước, giúp cho việc phát tán hạt và m/s) trong thời gian từ tháng VII đến X, lớn cây giống, làm thay đổi lực dòng triều và dòng nhất có thể đạt 48 m/s. Trong thời kỳ gió mùa chảy ven bờ, vận chuyển phù sa, trầm tích, tạo Đông Bắc thịnh hành, tốc độ gió cực đại không nên những bãi bồi mới, là nơi cho những loài quá 20 m/s. cây tiên phong của rừng ngập mặn phát triển. Ảnh hưởng của khí hậu đến sinh trưởng của Gió mùa làm tăng lượng mưa, đem không khí thực vật trước hết thể hiện qua mối quan hệ lạnh (gió mùa Đông Bắc) hoặc không khí khô giữa biến trình mưa R (mm) và biến trình nhiệt nóng (gió phơn Tây Nam) ảnh hưởng rất lớn độ T (°C) trong năm. Ngoài ra, các điều kiện đến sự sinh trưởng và phân bố của thực vật
  6. T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 95 nhiệt đới nói chung và cây ngập mặn nói riêng. Gió mạnh gây sóng lớn đặc biệt là khi có bão tác dụng hủy hoại trực tiếp cây cối cũng như các công trình ven bờ. Đối với dải ven biển biểu đồ sinh khí hậu được xây dựng theo số liệu của trạm khí tượng Thái Bình và các yêu cầu sinh trưởng của thực vật ngập mặn về mặt khí hậu (Hình 1). Khu vực ven biển Thái Bình được đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, mưa hè. Biểu đồ sinh khí hậu cho thấy, khu vực có thời kỳ khô hạn kéo dài tới 3 tháng, từ tháng XII đến tháng II, đường cong nhiệt độ (2T) cao hơn đường cong mưa (R), đây là thời kỳ hạn chế khả năng sinh trưởng và phát triển của cây. Các Hình 1. Biểu đồ sinh khí hậu trạm Thái Bình. thời kì còn lại, tử tháng III đến tháng XI, là đủ chu kỳ sinh trưởng của cây kéo dài 3 tháng ẩm hoặc thừa ẩm đối với sự phát triển của cây. (XII, I, II) nhưng lượng thiếu ẩm không lớn do Trong đó, từ tháng V đến tháng X là thời kỳ vậy điều kiện mưa, ẩm trong khu vực chỉ mang thừa ẩm đối với cây trồng (R ≥ 100 mm). tính chất giảm bớt khả năng sinh trưởng và phát Xét về mặt nhiệt độ, khu vực có nhiệt độ triển của cây. trung bình năm là 23,3°C, tương đối thích hợp Do không có đảo che chắn phía ngoài, hàng đối với hoạt động sinh lý của cây. Biên độ nhiệt năm khu vực chịu tác động của bão, áp thấp theo mùa 13°C với 3 tháng, cũng là 3 tháng nhiệt đới vào mùa mưa, gió mùa đông bắc lạnh mùa khô, từ tháng XII đến tháng II, có nhiệt độ vào mùa khô nên không thuận lợi cho một số trung bình tháng dưới 20°C, là những yếu tố loài ngập mặn đến định cư [13]. Gió mùa đông không thích hợp cho sinh trưởng và phát triển Đông Bắc thịnh hành từ tháng XI đến tháng IV cây ngập mặn. Đặc biệt là khu vực này có 1 mang không khí lạnh, khô, ít mưa. Bão và áp tháng nhiệt độ tối thấp trung bình tháng dướí thấp nhiệt đới thường đổ bộ vào Thái Bình và 15°C (tháng I) và 2 tháng (tháng XII và I) có phụ cận thường xuất hiện trong khoảng thời nhiệt độ tối thấp dưới 5°C, có ảnh hưởng lớn gian từ tháng V đến tháng X, nhiều nhất là đến sự phát triển của cây, tuy nhiên nhiệt độ tối trong khoảng tháng VII đến tháng IX, hàng thấp tuyệt đối không xuống dưới 4°C nên ảnh năm. Bão thường có gió từ cấp 8 đến cấp 12. hưởng lạnh do nhiệt độ thấp đối với thực vật ở Trung bình mỗi năm Thái Bình chịu ảnh hưởng đây là không lớn. Các tháng V và tháng IX, có từ 3 đến 5 cơn bão hoặc áp thấp, trong đó có từ nhiệt độ trung bình tháng khoảng 27°C, nằm 1 đến 2 cơn bão hoặc áp thấp đổ bộ trực tiếp trong khoảng nhiệt độ 25 - 28°C, khoảng thích không những làm phá hủy rừng ngập mặn mà hợp cho các hoạt động sinh lý của các lá cây còn gây thiệt hại về người và kinh tế. Những thực vật ngập mặn. Về ngưỡng nhiệt độ cao, năm gần đây bão có xu hướng gia tăng về đáng lưu ý là khu vực có tới 5 tháng có khả cường độ và số lượng cơn bão làm gia tăng các năng xuất hiện nhiệt độ tối cao trên 35°C, từ tác động phá hủy này. tháng V đến tháng IX, có nhiều tháng nhiệt độ tối cao trên 38°C, ngưỡng mà quá trình quang 3.2.2. Sinh khí hậu với phát triển thực vật hợp gần như ngừng hoạt động, và cực đại có thể ngập mặn khu vực ven biển Thái Bình lên tới trên 39°C. Khu vực ven biển Thái Bình có 14 loài thực Lượng mưa trung bình khu vực khoảng vật ngập mặn chủ yếu. Cả 14 loài này đều có 1700 mm/năm hơi thấp hơn so với ngưỡng phát diện phân bố rộng ở quy mô thế giới, châu lục triển thích hợp (>1800 mm), thời kỳ khô đối với hoặc khu vực Đông Nam Á.
  7. 96 T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 - Các loài có diện phân bố rộng ở quy mô của loài là đảo Iriomote). Ở Châu đại dương, thế giới bao gồm : Ráng biển, Sam biển, Mắm loài này có ở Bắc Úc, Micronesia, Guam, Palau, biển, Cóc vàng, Cóc kèn, Vẹt dù. Diện phân bố Papua New Guinea, quần đảo Solomon [9]. Ở của chúng bao gồm : Đông Phi, Nam Á, Đông Việt Nam Dừa nước hiện nay phân bố chủ yếu Nam Á, Bắc Châu Đại dương. Ngoài ra, Ráng ở các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ; Dừa biển còn thấy có mặt ở vùng Caribe và Tây Phi. nước tự nhiên hiện không có ở các tỉnh miền Mắm biển cũng đã ghi nhận có mặt ở Tây Nam Bắc. Dừa nước thường mọc ở đoạn cửa sông xa Á, nơi có điều kiện khí hậu khô, khắc nghiệt. biển, trên các bãi triều [10]. Giới hạn Bắc của - Các loài có quy mô phân bố hẹp hơn, giới loài là đảo Iriomote (Nhật Bản), nơi có nhiệt độ hạn trong khuôn khổ Đông Nam Á và mở rộng trung bình năm 23,6 °C, nhiệt độ trung bình các sang Nam Á, Nam của Đông Á, Bắc châu Đại tháng dao động trong khoảng từ 18,3 °C (tháng dương bao gồm: Ô rô biển, Ô rô, Giá, Sú, I) đến 28,9 °C (tháng VII), lượng mưa 2309 Trang, Đâng, Bần chua và Cỏ gấu biển. Tuy mm/năm, chịu tác động của bão, so với sinh khí nhiên, Trang có diện phân bố tương đối hẹp, hậu Thái Bình thì tính chất sinh khí hậu khá hạn chế ở miền Bắc và miền Nam Việt Nam, tương đồng, ngọai trừ lượng mưa có cao hơn. đảo Natuna của Indonesia, miền Nam Trung Thử nghiệm đem Dừa nước từ Bến Tre về tại Quốc (bao gồm cả đảo Hải Nam), Đài Loan và Quảng Ninh từ năm 1996 đến năm 2007 cho Nam Nhật Bản. Như vậy loài này có khả năng thấy loài này có thể phát triển song khả năng chịu lạnh tốt. sinh trưởng có kém hơn với nơi nó được đem đi [25]. Như vậy, có thể thấy Dừa nước có thể Nhìn chung cả 14 loài thực vật ngập mặn phát triển được ở khu vực ven biển Thái Bình. chủ yếu ở Thái Bình đều là những loài có diện phân bố rộng bao trùm lên cả khu vực nghiên Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) thuộc họ cứu nên chúng đều có khả năng phát triển tốt ở Bàng, phân bố ở Nam Á bao gồm Brunei đây. Trên thực tế sự tồn tại của các quần xã tự Darussalam, Indonesia, India, Malaysia, nhiên hay rừng trồng với các cây Bần, Trang, Ô Singapore, Thailand, Viet Nam, Trung Quốc rô, Sú, Đâng, . . đã cho thấy rằng các cây này (đảo Hải Nam), Đài Loan. Nó cũng phân bố rất phù hợp với điều sinh khí hậu của khu vực. rộng rãi ở các đảo trên Thái Bình Dương như: Hay nói cách khác, đây là những loại cây có thể Papua New Guinea, quần đảo Solomon, New sử dụng để phát triển rừng ngập mặn trong ở Caledonia, and Micronesia [9]. Ở Việt Nam, ven biển Thái Bình. Cóc đỏ phân bố ở Cần Giờ, đảo Phú Quốc, và Côn Đảo [9] loài này còn có ở Thừa Thiên - Ở các khu vực ven biển huyện Giao Thủy Huế (đầm Phá Tam Giang), Khánh Hoà (Cam tỉnh Nam Định, nơi có điều kiện sinh khí hậu Ranh), Bạc Liêu. Cóc đỏ thường sống thành tương tự như Thái Bình, một số loài cây từ nơi cụm, mọc ở rừng ngập mặn ven biển, cửa sông, khác đã được đem trồng như : Dừa nước (Nipa ven các đảo. Loài này có thể sử dụng làm chất fruticans) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) đem đốt hoặc đồ gỗ thông thường. Ở miền Bắc Việt từ Cần Giờ, Bần không cánh (Sonneratia Nam, Cóc đỏ mới được đem trồng thử nghiệm apetala) đem từ Myanmar [23, 24]. ở Giao Thủy (Nam Định), rất gần với Thái Dừa nước (Nipa fruticans) thuộc họ Dừa. Bình. Tuy nhiên sự có mặt của loài này ở Đài Trên thế giới có diện phân bố từ Sri Lanka và Loan [9], nơi mà thực vật ngập mặn đang phát châu thổ sồng Hằng qua Tây Thái Bình Dương. triển trong điều kiện khí hậu nhiệt đới và á nhiệt Ở Nam và Đông Nam Á, nó có mặt ở Sri Lanka đới, nhiệt độ trung bình năm 22 - 25°C, lượng (là nơi được có diện tích được mở rộng do trồng mưa 2500 mm/năm, chịu tác động của bão chủ trọt), Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, yếu từ tháng V đến tháng X [26], điều kiện sinh Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei khí hậu tương đối gần gũi với ở Thái Bình, Darussalam, Cambodia, Việt Nam, Trung Quốc ngoại trừ yếu tố mưa, cho thấy Cóc đỏ cũng có (đảo Hải Nam), Nhật Bản (giới hạn phía Bắc khả năng phát triển được ở ven biển Thái Bình.
  8. T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 97 Bần không cánh (Sonneratia apetala) thuộc - Từ tháng XII đến tháng II là thời kỳ khô họ Bần chỉ phân bố ở khu vực Nam Á : hạn, đây cũng là thời kỳ mùa đông lạnh với Bangladesh, Myanmar, and India, bao gồm các nhiệt độ thấp cả các đảo Andaman và Nicobar [9]. Loài này - Tháng I có nhiệt độ tối thấp trung bình thường mọc ở đoạn cửa sông xa biển, trên các tháng dưới 15°C bãi triều thấp và bãi triều giữa [10], đây là loài - Tháng XII và tháng I là các tháng có nhiệt tiên phong ở các bãi triều mới hình thành [14]. độ tối thấp tuyệt đối dưới 5°C Bần không cánh có thể sử dụng trong xây dựng hoặc làm củi, quả ăn được. Bần không cánh đã - Từ tháng V đến tháng IX là các tháng có được đem trồng ở Quảng Đông và Phúc Kiến nhiệt độ tối cao tuyệt đối trên 35°C của Trung Quốc [9]. Bần không cánh phát triển - Từ tháng V đến tháng X, đặc biệt từ tháng tốt tại Trung Quốc kể từ khi được đem trồng VII đến tháng IX, thường có tác động của bão năm 1985 đến nay và loài này chịu được lạnh, và áp thấp nhiệt đới. có thể duy trì sinh trưởng bình thường ở nơi có Đây là những bất lợi sinh khí hậu chính cần nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là 14,1°C, lưu tâm để có các kế hoạch trồng rừng và chăm và nhiệt độ tối thấp là 0,2°C [27]. Cây này cũng sóc cây hợp lý. đã được mang từ Myanmar về trồng thử nghiệm tại Giao Thủy (Nam Định). Như vậy, Bần không cánh có thể trồng được ở ven biển Thái Bình. 4. Kết luận Nhìn chung, về mặt sinh khí hậu, rừng ngập mặn ở khu vực ven biển Thái Bình có thể phát Thực vật ngập mặn ở dải ven biển Thái triển tốt. 14 loài thực vật ngập mặn chủ yếu ở Bình chủ yếu liên quan đến các quần xã rừng tự Thái Bình đều thích nghi được với điều kiện nhiên, quần xã rừng trồng, quần xã thực vật khu vực. Nhiều cây trong số này có thể sử dụng trong đầm nuôi thủy sản và quần xã cỏ tiên làm thuốc chữa bệnh, thực phẩm, chất đốt, xây phong ở vùng đất mới bồi. Thực vật ngập mặn dựng. Song quan trọng hơn cả là các loài cây chủ yếu ở đây có 14 loài bao gồm: 1 loài thuộc này là thành phần chính tạo nên hệ sinh thái ngành dương xỉ; 13 loài thuộc ngành Hạt kín rừng ngập mặn, bảo tồn đa dạng sinh học, (12 loài lớp 2 lá mầm, 1 loài thuộc lớp 1 lá chống xói lở, bảo vệ đê biển, che chắn cho dân mầm). cư ven biển trước sự tấn công của bão. Chính vì Xét trên tổng thể khu vực ven biển Thái vậy, đã từ lâu đời, ông cha ta đã biết trồng rừng Bình có chế độ nhiệt, chế độ mưa ẩm, về cơ ngập mặn để khai hoang lấn biển mở rộng diện bản, cho phép phát triển rừng ngập mặn ở đây. tích môi trường sinh sống và sản xuất ở vùng Biên độ nhiệt năm tương đối cao, lượng mưa ven biển Thái Bình nói riêng cũng như toàn hơi thấp có thể làm hạn chế về số lượng, thành vùng đồng bằng sông Hồng nói chung. phần loài, kích thước cây ngập mặn trong khu Một số loài như Dừa nước (Nipa fruticans), vực so với các nơi khác. Cóc đỏ (Lumnitzera littorea) và Bần không Với điều kiện sinh khí hậu hiện tại, các loài cánh (Sonneratia apetala) được nhập trồng ở thực vật ngập mặn chủ yếu của Thái Bình và khu vực lân cận cũng có thể phát triển được ở một số loài được nhập trồng ở khu vực lân cận Thái Bình. Các loài khác nếu đem trồng tại đây đều có thể phát triển tốt ở đây. Do vậy, địa thì cần có những đánh giá đối sánh điều kiện phương có thể sử dụng các loài cây này để sinh khí hậu khu vực ở đó, với khu vực Thái phục hồi, phát triển, mở rộng diện tích rừng Bình để có được những quyết định hợp lý. ngập mặn. Ở Thái Bình một số điều kiện sinh khí hậu Ở khu vực ven biển tỉnh Thái Bình, thực vật chính làm hạn chế khả năng sinh trưởng và phát ngập mặn chịu tác động tiêu cực của các điều triển của cây, ảnh hưởng đến sự phát triển rừng kiện: thời kỳ khô hạn vào đầu mùa đông; thời ngập mặn là: tiết lạnh trong những đợt gió mùa cực đới hoạt
  9. 98 T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 động mạnh; thời tiết nóng trong những tháng [8] Mai Sỹ Tuấn, Phan Hồng Anh, Thảm thực vật mùa hè và tác động của bão và áp thấp nhiệt đới. vùng rừng ngập mặn thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tiền Hải, Thái Bình: Trong Các nhận định nêu trên mới chỉ xét dưới Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Thị Kim Cúc, Vũ góc độ khí hậu, sinh khí hậu. Đây là một trong Thục Hiền: Phục hồi rừng ngập mặn: ứng phó những cơ sở khoa học góp phần định hướng với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền phát triển rừng ngập mặn. Để có một định vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội (2008) 305. hướng đúng đắn, khoa học hơn cần có những [9] International Union for Conservation of Nature đánh giá thêm dưới góc độ các chuyên ngành (IUCN), 2010. Red List of Threatened Species khoa học khác. (ver. 2010.2). [10] Robertson, A.I. and Alongi, D.M., Tropical Mangrove Ecosystems. American Lời cảm ơn Geophysical, 1992. Bài báo được tài trợ từ đề tài VAST.NĐP. [11] Chandrasekaran M., Senthilkumar A., Venkatesalu V., Antibacterial and antifungal 02/15-16 do TS. Lưu Thế Anh chủ nhiệm. efficacy of fatty acid methyl esters from the leaves of Sesuvium portulacastrum L European Review for Medical and Pharmacological Tài liệu tham khảo Sciences. 15 (7) (2011) 775-780. [12] Peng, L. and Xin-men, W., Ecological notes on [1] Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình, Quyết định the mangroves of Fujian, China. In: H.J. Teas số 1894/QĐ-UBND ngày 13/7/2016 về (ed.), Biology and Ecology of Mangroves, việc “Phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển Boston (1983) 31. rừng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020”. [13] Phan Nguyên Hồng, Sinh thái thảm thực vật Thái Bình, 2016. rừng ngập mặn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ khoa [2] Lâm Công Định, Sinh khí hậu ứng dụng trong học sinh học, chuyên ngành Sinh thái học, 1991. lâm nghiệp ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ [14] Terrados, J., Thampanya, U., Srichai, N., thuật, Hà Nội, 1992. Kheowvongstri, P., Geertz-Hansen, O., [3] Đặng Thị Hồng Thủy, Khí tượng Nông nghiệp, Boromthanarath, S., Panapitukkul, N. and NXB Đại học Quốc gia Hà nội, 2003. Duarte, C.M., The effect of increased sediment [4] Nguyễn Khanh Vân, Nguyễn Thị Hiền, Phan accretion on the survival and growth Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, Các biểu đồ sinh of Rhizophora apiculata seedlings. Estuarine, khí hậu Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Coastal and Shelf Science 45 (1997) 697. Nội, 2000. [15] Tomlinson P. B., The botany of mangroves. [5] Trần Văn Thụy, Phan Tiến Thành, Đoàn Hoàng Cambridge University Press, Cambridge. Giang, Phạm Minh Dương, Nguyễn Thu Hà, (1986) 413. Nguyễn Minh Quốc, Nghiên cứu ảnh hưởng của [16] Ellison J., 'How South Pacific mangroves may biến đổi khí hậu đến một số hệ sinh thái ven biển respond to predicted climate change and sea tỉnh Thái Bình và khả năng ứng phó. Tạp chí level rise', in Gillespie, A. and Burns, W. (eds), Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Climate Change in the South Pacific: Impacts Công nghệ, Tập 32, Số 1S (2016). and Responses in Australia, NewZealand, and [6] Nguyễn Thị Kim Cúc, Đào Văn Tấn, Nghiên Small Islands States. Kluwer Academic cứu thực vật vùng rừng ngập mặn xã Thụy Publishers, Dordrecht, Netherlands, (Chapter15) Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình : (2000) 289. Trong Phan Nguyên Hồng (chủ biên). Hệ sinh [17] Phan Nguyên Hồng, Rừng ngập mặn Việt Nam, thái rừng ngập mặn ven biển đồng bằng sông Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 1999. Hồng: Đa dạng sinh học, sinh thái học, kinh tế, - [18] Clough B.F., Andrews T.J. and Cowan I.R., xã hội - quản lý - giáo dục, NXB Nông nghiệp, Primary Productivity of Mangroves. Australian Hà Nội (2004) 35. Institute of Marine Science, Townsville, and [7] Đoàn Đình Tam, Một số đặc điểm thực vật vùng Australian National University Press, Canberra, rừng ngập mặn tại Đông Long - Tiền Hải - Thái Australia, 1982. Bình, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp 4 [19] Ball M., Ecophysiology of mangroves. Trees 2 (2013) 3009. (1988) 129.
  10. T.T.T. Vân và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 33, Số 1 (2017) 90-99 99 [20] Phan Nguyen Hong, Hoang Thi San, Mangrove Phượng, Phan Thị Minh Nguyệt, Hệ sinh thái of Vietnam. IUCN. Bangkok. Thailand, 1993. rừng ngập mặn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam [21] Millan, C., Environmental factors effecting Định và một số vấn đề quản lý. Trong Phan seedling establishment of the black mangrove on Nguyên Hồng, Nguyễn Thị Kim Cúc, Vũ Thục the central Texas coast. Ecology 52 (1971) 927. Hiền: Phục hồi rừng ngập mặn: ứng phó với biến [22] Andrews T.J.,Clough B.F., Muller G.J., đổi khí hậu hướng tới phát triển bền vững, NXB Photosynthetic gas exchange properties and Nông nghiệp, Hà Nội (2008) 151. carbon isotope ratios of some mangroves in [25] Hoàng Công Đãng, Đỗ Thanh Vân, Một số kết North Queens-land. In: Teas, H.J.(Ed.), quả nghiên cứu trồng Dừa nước (Nipa fruticans Physiology and Management of Mangroves, Wurmb) ở Quảng Ninh. Trong Phan Nguyên Tasks for Vegetation Science, vol. 9. Dr. W. Hồng, Nguyễn Thị Kim Cúc, Vũ Thục Hiền : Junk, The Hague, (1984) 15. Phục hồi rừng ngập mặn: ứng phó với biến đổi [23] Phan Nguyên Hồng, Đào Văn Tấn, Vũ Thục khí hậu hướng tới phát triển bền vững. NXB Hiền, Trần Văn Thụy, Thành phần và đặc điểm Nông nghiệp, Hà Nội (2008) 221. của thảm thực vật vùng rừng ngập mặn huyện [26] Kuei-Chu Fan, Mangrove in Taiwan : current Giao Thủy : Trong Phan Nguyến Hồng (chủ status and restoration projects. Bois et forêts des biên). Hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển đồng tropiques, N273 (3) (2002) 43. bằng sông Hồng: Đa dạng sinh học, sinh thái [27] Hai Ren, Hongfang Lu, Weijun Shen, Charlie học, kinh tế, - xã hội - quản lý - giáo dục, NXB Huang, Qinfeng Guo, Zhi’an Li, Shuguang Jian, Nông nghiệp, Hà Nội, (2004) 51. Sonneratia apetala Buch.Ham in the mangrove [24] Lê Xuân Tấn, Phan Nguyên Hồng, Phan Thị ecosystems of China: An invasive species or Anh Đào, Vũ Thục Hiền, Quản Thị Quỳnh Dao, restoration species?. Ecological Engineering Phan Hồng Anh, Vũ Đình Thái, Trần Minh 35 (2009) 1243. Bioclimate and Mangrove Development in Thai Binh Coastal Zone Tran Thi Thuy Van, Luu The Anh, Hoang Luu Thu Thuy, Le Ba Bien Institute of Geography, Vietnam Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam Abstract: In spite of occupying a small area, mangrove has a great sigfinicance in terms of ecological and environmental protection in the two coastal districts of Thai Binh province. Mangrove development in this area is proposed on the regional analytical bases of mangrove current status, climatic and bioclimatic conditions with the ecological thresholds. Thai Binh littoral zone has 14 major mangrove plants, belonging to the following communities: natural forest, planted forest, aquaculture related plants, pioneer plants in newly formed tidal flats. In general, the regional bioclimatic conditions are suitable for mangrove forestation with 14 local present major species and 3 others newly introduced in adjacencies such as: Nipa fruticans, Lumnitzera littorea and Sonneratia apetala. The bioclimatic restraints for mangrove development in this area includes: dry in the early winter, cold weather in polar monsoon activity; hot weather in summer, storms and tropical depressions. Keywords: Bioclimate, mangrove, Thai Binh.