Tác động của đặc điểm ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp đến công bố trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

pdf 14 trang Gia Huy 24/05/2022 1190
Bạn đang xem tài liệu "Tác động của đặc điểm ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp đến công bố trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftac_dong_cua_dac_diem_ban_giam_doc_va_dac_diem_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Tác động của đặc điểm ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp đến công bố trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM BAN GIÁM ĐỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIỆP ĐẾN CÔNG BỐ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Nguyễn Vĩnh Khương1, Trần Tử Hồ2, Đinh Thị Ngọc Hà3, Nguyễn Thị Phương Ngọc4, Nguyễn Phan Bảo Thi5, Cao Thị Tú Uyên6 1 2 3 4 5 6Trường Đại học Kinh tế - Luật ĐHQG TP.HCM 1khuongnv@uel.edu.vn Ngày nhận bài: 13/04/2019, Ngày duyệt đăng: 07/09/2019 Tóm tắt Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu liệu mức độ tác động của đặc điểm ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp đối với việc công bố trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dựa vào dữ liệu của 30 ngân hàng thương mại Việt Nam chưa niêm yết hoặc đã niêm yết trên các sàn HOSE, HNX, OTC trong giai đoạn 2008 – 2017, bằng phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng phân tích hồi quy GMM, chúng tôi đã xác định được các nhân tố thuộc ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến công bố trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan hơn cho các doanh nghiệp, đồng thời giúp Nhà nước có định hướng phù hợp trong việc đưa ra các chính sách khuyến khích công bố trách nhiệm xã hội. Từ khóa: đặc điểm ban giám đốc, đặc điểm doanh nghiệp, ngân hàng thương mại. Influence of board of management and firm characteristics to corporate social responsibility disclosure in Vietnamese commercial banks Abstract The study investigated how much influence of board of management and firm characteristics to corporate social responsibility disclosure in Vietnam commercial banks. Based on the data from 30 unlisted and listed banks on the Vietnam stock exchange in the period 2008-2017. Quantitative research method was used to demonstrate the relationship between corporate social responsibility and board of management as well as firm characteristics. General view has been figured out; therefore, Government could orient felicitous regulations to encourage social responsibility disclosure. Keywords: board of management, firm characteristics, commercial banks. 34
  2. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 1. Giới thiệu Trong khi các nghiên cứu trước đây Thuật ngữ “Trách nhiệm xã hội” đã cung cấp một số bằng chứng về mối liên xuất hiện trong lý thuyết quản trị và kế quan giữa hiệu quả tài chính doanh toán trong khoảng 45 năm (Wood, 2010). nghiệp và công bố trách nhiệm xã hội (Li Trách nhiệm xã hội nghĩa là, các tổ chức và cộng sự, 2013; Hồ Thị Vân Anh, hay doanh nghiệp được coi là một thực 2013) và đặc điểm hội đồng quản trị và thể của xã hội, đã sử dụng một số nguồn công bố trách nhiệm xã hội (Janggu và lực của xã hội như lao động, tài nguyên cộng sự, 2014). Đa số các nghiên cứu thiên nhiên. Vì vậy, các tổ chức hay trên đều nghiên cứu việc công bố trách doanh nghiệp có nghĩa vụ bù đắp và nhiệm xã hội ở các công ty phi tài chính đóng góp cho cộng đồng và đặc biệt và rất ít nghiên cứu thực nghiệm đã xem là các bên liên quan tới lợi ích của xét mối liên quan giữa đặc điểm ban doanh nghiệp. giám đốc, đặc điểm doanh nghiệp và Trong những năm gần đây, không chỉ công bố trách nhiệm xã hội, cũng như rất các tổ chức kinh tế mà cả xã hội ngày càng ít nghiên cứu về trách nhiệm xã hội ở tăng mối quan tâm của họ đối với trách ngân hàng thương mại. Cuối cùng, nhiệm xã hội (Adams và Frost, 2006; nghiên cứu này cung cấp một số hiểu biết Gulyas, 2009). Bên cạnh việc tập trung có giá trị về trách nhiệm xã hội trong bối chiến lược cho hoạt động kinh doanh và cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp Việt lợi nhuận, gần đây, nhu cầu mở rộng các Nam dần áp dụng những chuẩn mực đạo hoạt động của tổ chức xã hội đã trở nên đức kinh doanh toàn cầu, nên bài nghiên cấp thiết và đóng vai trò quan trọng trong cứu hữu ích cho các nhà hoạch định tư duy chiến lược. Các học giả cho rằng chính sách, nhà đầu tư và nhà quản lý. những hoạt động như vậy chính là các hoạt Hơn nữa, kiến thức về mối liên hệ giữa động trách nhiệm xã hội (Margolis và công bố trách nhiệm xã hội và đặc điểm Walsh, 2001). ban giám đốc, đặc điểm doanh nghiệp sẽ Nghiên cứu này đóng góp nhằm lấp có giá trị liên quan đến các nhà đầu tư khoảng trống nghiên cứu về trách nhiệm trong việc đánh giá khả năng quản lý xã hội tại Việt Nam. Thứ nhất, kết quả hiệu quả để phát triển bền vững của phân tích hồi quy của nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp. mối liên hệ giữa đặc điểm Ban giám đốc, Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh đặc điểm doanh nghiệp và công bố trách giá tác động của đặc điểm Ban giám đốc nhiệm xã hội. Đặc biệt, chưa có nhiều và đặc điểm doanh nghiệp đến công bố nghiên cứu đề cập đến các tác động từ đặc trách nhiệm xã hội tại các ngân hàng điểm ban giám đốc đến công bố trách thương mại niêm yết và chưa niêm yết trên nhiệm xã hội tại Việt Nam. Thứ hai, thị trường chứng khoán tại Việt Nam dựa nghiên cứu này gia tăng bằng chứng cho trên phương pháp nghiên cứu định lượng tổng quan các nghiên cứu trước đây bằng phù hợp với dữ liệu bảng và dữ liệu của 30 cách kiểm tra mối liên hệ giữa đặc điểm ngân hàng thương mại niêm yết, công ban giám đốc, đặc điểm doanh nghiệp và bố báo cáo tài chính trong giai đoạn công bố trách nhiệm xã hội. 2008 – 2017. 35
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình xã hội hơn nhằm thu hút đầu tư, tăng lợi nghiên cứu ích. Mô hình hoạt động của CEO sẽ ngày 2.1. Giả thuyết nghiên cứu càng trở nên lỗi thời khi tuổi, cũng như Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên nhiệm kỳ của họ tăng lên và quá trình này cứu trước đây, giả thuyết nghiên cứu được làm giảm hiệu suất trong tương lai, quy mô xây dựng như sau: hoạt động của các ngân hàng và mức độ Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy công bố trách nhiệm xã hội. Từ những lập rằng số lượng thành viên Ban giám đốc luận trên, tác giả đưa ra giả thuyết: được xác định bởi nhiều yếu tố như ngành H2: Tuổi của CEO có ảnh hưởng ngược nghề, quy mô công ty và mức độ phức tạp chiều đến công bố trách nhiệm xã hội. trong hoạt động kinh doanh của doanh Phụ nữ và nam giới có nhận thức khác nghiệp (Pathan, 2009). Ban giám đốc là nhau và do đó, họ có niềm tin, chuẩn mực những người trực tiếp điều hành doanh và hành vi khác nhau (Pelled và cộng sự, nghiệp, nên khi quy mô doanh nghiệp 1999). Đối với phương diện trách nhiệm được mở rộng số lượng giám đốc có thể xã hội, do có sự khác nhau nói trên, các tăng lên vì nảy sinh nhiều nhiệm vụ và bên liên quan thường xem sự đa dạng giới trách nhiệm, cần phát triển số lượng nguồn là một dấu hiệu của một tổ chức quan tâm nhân lực quản lý phù hợp để có thể điều và hướng tới xã hội với khát vọng cao hơn. hành doanh nghiệp một cách hiệu quả. Bên Việc bổ nhiệm các nữ giám đốc trong ban cạnh đó, các nghiên cứu cho thấy quy mô điều hành không chỉ biểu thị tầm quan doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến trọng về mặt đạo đức của ban điều hành đa mức độ và chất lượng công bố trách nhiệm dạng mà còn đóng vai trò như một tín hiệu xã hội (Branco và Rodrigues, 2008). cho các bên liên quan thấy các công ty có Do đó, tác giả kỳ vọng rằng Ban giám trách nhiệm với xã hội (Bear và cộng sự, đốc lớn hơn sẽ có khả năng quản lý trực 2010). Điều này cho phép các công ty thực tiếp tốt hơn để tham gia vào các hoạt động hiện các sáng kiến thực hiện trách nhiệm CSR và truyền đạt hiệu quả xã hội của họ xã hội và tăng cường hành vi có trách tới các bên liên quan của ngân hàng. Điều nhiệm xã hội (Webb và cộng sự, 2008). Do này dẫn đến giả thuyết đầu tiên: đó, nếu CEO là nữ giới, họ sẽ có khả năng H1: Quy mô ban giám đốc tác động thúc đẩy công bố trách nhiệm xã hội nhiều cùng chiều đến công bố trách nhiệm xã hội. hơn. Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết CEO lớn tuổi hơn sẽ kém thích ứng nghiên cứu: hơn với các quyết định ủng hộ thực hiện H3: Giới tính của CEO liên quan trách nhiệm xã hội vì rút ngắn thời gian ngược chiều với công bố trách nhiệm xã (Oh và cộng sự, 2014). Tác giả lập luận hội, trong đó, CEO nam được mã hóa là 1, rằng các CEO trẻ tuổi sẽ áp dụng các chính CEO nữ được mã hóa là 0. sách an toàn để đảm bảo lợi ích của họ Lý thuyết tín hiệu cho thấy các đặc trong các ngân hàng. Điều này ảnh hưởng điểm của công ty như quy mô và lợi nhuận tới hiệu suất hoạt động, lợi nhuận và danh có thể liên quan đến mức độ tự nguyện tiếng công ty gây dựng. Vì vậy, CEO trẻ công bố (Watson và cộng sự, 2002; Kaur tích cực công bố các thông tin trách nhiệm và Lodhia, 2014; Ho và Taylor, 2013). Từ 36
  4. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 quan điểm của lý thuyết tín hiệu, người ta Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam, đồng ý rằng công ty càng lớn, sự bất cân sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương xứng thông tin với các nhà cung cấp quỹ mại ngày càng gay gắt do số lượng các hiện tại và tương lai càng lớn (Prencipe, ngân hàng tăng lên một cách đáng kể từ 2004). Do đó, các công ty lớn có thể tiết lộ năm 2006. Hơn nữa, số lượng và quy mô thêm thông tin trách nhiệm xã hội để báo các công ty tài chính tăng lên đáng kể hiệu thông tin chất lượng cao cho các nhà trong thời gian gần đây cũng làm cho môi đầu tư của họ. Nghiên cứu điều tra các chỉ trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn số tài chính nêu bật mối quan hệ tích cực (Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai, giữa quy mô doanh nghiệp và công bố 2015). thông tin tự nguyện (Watson và cộng sự, Sự cạnh tranh này đã dẫn đến việc 2002). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lớn ngân hàng phải tăng cường đầu tư vào các có ảnh hưởng đến cộng đồng lớn hơn các hoạt động mang lại lợi nhuận, cụ thể là đa doanh nghiệp nhỏ (Barnea và Rubin, dạng hóa các hoạt động sinh lời. Điều này 2010). Vì thế, các doanh nghiệp lớn hơn đã đem lại mức độ tăng trưởng cao về tài cũng chịu sự giám sát chặt chẽ hơn của các sản cũng như lợi nhuận cho các ngân hàng, nhóm khác nhau trong xã hội và do đó sẽ dẫn đến tỷ số sinh lời trên tổng tài sản chịu áp lực lớn hơn trong việc tiết lộ các cũng tăng. Việc mở rộng mạng lưới “vật hoạt động liên quan đến trách nhiệm xã hội lý” sẽ tốn kém khá nhiều chi phí, trong đó liên quan đến hoạt động kinh doanh có yếu tố hạ tầng cơ sở, nhân lực, tuy (Cowen và cộng sự, 1987). nhiên, đây lại là cách phổ biến để các ngân H4: Quy mô doanh nghiệp có tác động hàng thu hút nguồn vốn, cho vay, nhằm tích cực đến công bố trách nhiệm xã hội hướng tới mục tiêu chủ yếu là tiếp cận với quy mô doanh nghiệp là số logarit của nhiều hơn đến khách hàng, các thị trường tổng tài sản. mới và tiềm năng. Do đó, các ngân hàng Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản thương mại Việt Nam không đủ nguồn lực (Return on assets - ROA) được tính bằng và động lực để thực hiện các hoạt động tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản. trách nhiệm xã hội. Trong nhiều bài nghiên cứu nước Vì mục tiêu của các ngân hàng là tối ngoài trước đây, các số liệu cho thấy ROA, đa hóa lợi ích của chủ sở hữu nhằm cạnh với vai trò là biến kiểm soát, có tác động tranh tốt trên thị trường nên khi có lời tích cực đến công bố trách nhiệm xã hội nhiều hơn, các ngân hàng thương mại ở như Jizi (2013), Zheng (2014), Li (2013), Việt Nam có xu hướng đầu tư tiếp vào các Liao (2016). Muttakin (2015) đưa ra giả hoạt động để kiếm lời, thay vì bỏ thêm tiền thuyết cho rằng lợi nhuận công ty có ảnh để thực hiện các hoạt động liên quan đến hưởng tích cực đến mức độ công bố trách trách nhiệm xã hội. Từ đó, tác giả đưa ra nhiệm xã hội, và thông qua nghiên cứu các giả thuyết nghiên cứu như sau: công ty Bangladesh trong giai đoạn 2005 – H5: Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng 2009, đã đưa ra kết luận các công ty có lợi tài sản tác động ngược chiều đến công bố nhuận ở Bangladesh cung cấp nhiều thông trách nhiệm xã hội. tin trách nhiệm xã hội hơn. Tỷ số dòng tiền thuần từ hoạt động 37
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 kinh doanh (Cash from operations - CFO) động kinh doanh sinh lời. là trên tổng tài sản. Nghiên cứu của Chiang Cochran và Wood (1984) cho rằng (2015) đã chỉ ra rằng mặc dù CFO không tuổi của tài sản cố định càng cao thì mức có ý nghĩa liên quan đến trách nhiệm xã độ thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh hội nhưng giá trị cực kỳ gần với mức ý nghiệp càng thấp. Thực vậy, trong quá nghĩa 10%, ngoài ra Janssen (2017) sử trình sử dụng, mức chi phí khấu hao hằng dụng CFO như một biến kiểm soát trong năm cũng như chi phí bảo hành, sửa chữa, việc đo lường cường độ của hiệu quả tài nâng cấp tài sản cố định là không nhỏ. Khi chính để dẫn đến kết luận rằng hiệu quả tài ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới chính có mối quan hệ với CSR. Ở Việt hoạt động cũng như gián tiếp đầu tư vào Nam cổ phiếu của các ngân hàng được bất động sản thông qua cho vay tín dụng, nhận định là nhóm có tầm ảnh hưởng lớn các chi phí này đồng loạt tăng lên. Với đến thị trường chứng khoán và vì thế áp nguồn vốn doanh nghiệp hữu hạn, một khi lực lớn nhất đối với hệ thống ngân hàng doanh nghiệp tập trung đầu tư vào tài sản những năm gần đây chính là việc tăng vốn cố định hữu hình thì sẽ không còn ngân để đáp ứng chuẩn mực Basel II. Do đó, sách cho các hoạt động thể hiện trách việc thu hút các nguồn vốn đến từ trong và nhiệm xã hội. Do đó, giá trị tài sản cố định ngoài nước trên thị trường chứng khoán là hữu hình của doanh nghiệp càng lớn thì rất cần thiết. Ở đây, tác giả thấy rằng tỷ mức độ công bố trách nhiệm xã hội càng suất dòng tiền thu được từ hoạt động kinh thấp. Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết doanh trên tài sản, khi so sánh tỷ số này nghiên cứu: giữa 2 công ty với nhau, thì công ty nào có H7. Tài sản cố định hữu hình càng tỷ suất CFO cao hơn thì công ty đó có tăng thì công bố trách nhiệm xã hội của dòng tiền lớn hơn tức các ngân hàng đầu tư doanh nghiệp càng giảm. vào các hoạt động cho kinh doanh, dịch Đòn bẩy tài chính (Leverage - LEV) vụ, do đó sẽ ít có xu hướng tham gia vào được tính bằng tỷ số tổng nợ ngắn hạn và các hoạt động xã hội và báo cáo về CSR. dài hạn trên tổng tài sản. Nghiên cứu của H6: Tỷ số dòng tiền thuần từ hoạt Ullmann (1985) đã cho thấy vai trò quan động kinh doanh trên tổng tài sản tác động trọng của nguồn lực tài chính đối với hoạt ngược chiều với hoạt động công bố trách động của doanh nghiệp. Đối với một doanh nhiệm xã hội. nghiệp có giá trị thị trường thấp, doanh Giá trị tài sản cố định hữu hình của nghiệp đứng trước nguy cơ khó huy động doanh nghiệp (Property, Plant and vốn từ nhà đầu tư, ngân hàng hay bất kỳ Equipment - PPE). Trước năm 2011, thị một nguồn lực nào khác. Chính vì vậy, trường từng chứng kiến hoạt động mở rộng việc thể hiện chất lượng hoạt động doanh mạng lưới ồ ạt của các ngân hàng thương nghiệp đối với bên cho vay để chứng tỏ mại. Việc mở rộng chi nhánh đồng nghĩa khả năng hoàn trả là yếu tố quyết định kết với việc ngân hàng mở rộng mua bất động quả huy động vốn. Điều này đồng nghĩa sản, quyền sử dụng đất, các thiết bị, máy với việc doanh nghiệp luôn ưu tiên cho các móc, phương tiện vận tải, phục vụ cho hoạt động cải thiện lợi nhuận hơn đầu tư văn phòng chi nhánh cũng như các hoạt vào trách nhiệm xã hội. Lý thuyết các bên 38
  6. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 liên quan giả định rằng, đòn bẩy tài chính giả thuyết nghiên cứu: tác động ngược chiều đối với công bố H8. Đòn bẩy tài chính càng cao thì trách nhiệm xã hội (Chiu và Wang, 2014). mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã Dựa vào những lập luận trên, tác giả đưa ra hội càng giảm. Bảng 1. Các giả thuyết nghiên cứu và mối quan hệ kỳ vọng Giả Nội dung giả thuyết Các nghiên cứu trước đây Kỳ vọng thuyết Quy mô Ban giám đốc tác động Pathan, 2009; Branco và H1 cùng chiều với công bố trách nhiệm Rodrigues, 2008 + xã hội. Tuổi của CEO có ảnh hưởng tiêu Oh và cộng sự, 2014 H2 - cực đến công bố trách nhiệm xã hội. Giới tính của CEO liên quan ngược Pelled và cộng sự, 1999; chiều với công bố trách nhiệm xã Bear và cộng sự 2010; Webb H3 hội, trong đó, CEO nam được mã và cộng sự 2008 - hóa là 1, CEO nữ được mã hóa là 0. Quy mô doanh nghiệp có tác động Cowen và cộng sự, 1987; tích cực đến công bố trách nhiệm xã Watson và cộng sự, 2002; H4 hội với quy mô doanh nghiệp là số Prencipe, 2004; Barnea và + logarit của tổng tài sản. Rubin 2010; Ho và Taylor, 2013; Kaur và Lodhia, 2014 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản tác Jizi, 2013; Zheng, 2014; Li, động ngược chiều với công bố trách 2013; Muttakin, 2015; Võ H5 nhiệm xã hội. Xuân Vinh và Trần Thị - Phương Mai, 2015; Liao, 2016 Tỷ số dòng tiền thuần từ hoạt động Chiang, 2015; Janssen, 2017 kinh doanh trên tổng tài sản tác H6 - động ngược chiều với hoạt động công bố trách nhiệm xã hội Tài sản cố định hữu hình càng tăng Cochran và Wood, 1984 H7 thì công bố trách nhiệm xã hội của - doanh nghiệp càng giảm. Đòn bẩy tài chính càng cao thì mức Ullmann, 1985; Chiu và H8 độ công bố thông tin trách nhiệm xã Wang, 2014 - hội càng giảm. 39
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 2.2. Phương pháp nghiên cứu toán của các ngân hàng trong nghiên cứu. Trong mô hình động, do biến trễ của Các ngân hàng chỉ được chọn khi có biến phụ thuộc đóng vai trò là biến độc lập đủ tất cả các chỉ số cần thiết để phục vụ nên biến trễ có thể có tương quan với các cho việc tính toán, đồng thời phải có đầy biến độc lập còn lại của mô hình nghiên đủ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và cứu nên kết quả ước lượng thu được có báo cáo thường niên được công bố trong khả năng không vững. Những phương giai đoạn nghiên cứu, tạo ra tính cân bằng pháp hồi quy phù hợp với dữ liệu bảng như mạnh (balanced panel) của mẫu dữ liệu. Pooled OLS, FEM, REM, GLS không thể Tuy nhiên, trong quá trình chọn mẫu, còn khắc phục được vấn đề nội sinh như tồn tại một vài nguyên nhân làm hạn chế phương pháp GMM hệ thống. Vì vậy, tác số lượng mẫu, như thời gian thành lập sau giả vận dụng mô hình động GMM để phân năm 2008, mức độ phát triển của website tích nghiên cứu về tác động của đặc điểm chính thức làm hạn chế số lượng báo cáo ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp tài chính hợp nhất đã kiểm toán cũng như đến việc công bố trách nhiệm xã hội ở các báo cáo thường niên được công bố. ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 2.4. Mô hình nghiên cứu 2.3. Dữ liệu Tác giả kế thừa mô hình nghiên cứu Mẫu nghiên cứu là tất cả 30 ngân hàng của Jizi (2013), Holder-Webb và cộng sự thương mại chưa niêm yết và đã niêm yết (2009) để đo lường tác động của đặc điểm trên thị trường chứng khoán Việt Nam Ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp trong khoảng thời gian 2008 – 2017. đến công bố trách nhiệm xã hội. Mô hình Nguồn dữ liệu lấy từ báo cáo thường niên, nghiên cứu được đề xuất như sau: báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm Trong đó: i = 1; 2; ; 30 (với i thể hiện và sản phẩm xã hội). Thông qua cách đo cho 30 ngân hàng thương mại Việt Nam); t lường trên, mỗi ngân hàng có thể đạt được = 1; 2; ; 10 (với t là khoảng thời gian 10 tối đa 31 điểm trách nhiệm xã hội. Nhằm năm từ 2008-2017); Biến CSR i,t - Biến nâng cao độ chính xác và tính khách quan, phụ thuộc, đại diện đo lường cho công bố nhóm tác giả đánh giá các tiêu chí thông trách nhiệm xã hội của ngân hàng i tại thời qua báo cáo thường niên của 30 ngân hàng điểm t. Được đo lường như sau: thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007 Theo các nghiên cứu trước (Jizi, 2013; – 2018. Khi ngân hàng thực hiện các hoạt Haniffa và Cooke, 2005; Holder-Webb và động tương đương với một tiêu chí, điểm cộng sự, 2009), trách nhiệm xã hội của trách nhiệm xã hội sẽ tăng lên 01 điểm. doanh nghiệp được đo lường thông qua Điểm số được trình bày dưới dạng tỷ số điểm số của bốn nhóm tiêu chí (xã hội, điểm đạt được trên tổng số tiêu chí, sau đó môi trường, nhân viên, chất lượng dịch vụ được quy đổi thành số thập phân để tiến 40
  8. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 hành chạy dữ liệu. (2015) với (ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Biến BOARDsize – Biến độc lập, thể Tổng tài sản); Biến CFO – Biến độc lập, hiện số lượng thành viên của Ban giám đốc thể hiện tỷ số dòng tiền thuần từ hoạt động của ngân hàng i tại thời điểm t, được đo sản xuất kinh doanh trên tổng tài sản của lường tương tự cách thức đo lường số ngân hàng i tại thời điểm t. Biến được đo lượng thành viên hội đồng quản trị của lường dựa trên nghiên cứu của Jansen Chang (2015); Biến CEOage – Biến độc (2017) với (CFO = Dòng tiền thuần từ hoạt lập, thể hiện tuổi của CEO ngân hàng i tại động sản xuất kinh doanh/ Tổng tài sản); thời điểm t, được đo lường theo tuổi trung Biến PPE – Biến độc lập, thể hiện giá trị bình của CEO trong nghiên cứu của Chang của tài sản cố định hữu hình của ngân hàng (2015); Biến CEOgender – Biến độc lập, i tại thời điểm t, được đo lường tương tự thể hiện giới tính CEO của ngân hàng i tại như cách thức đo lường tuổi của tài sản cố thời điểm t, nếu CEO có giới tính nam sẽ định trong nghiên cứu của Cochran và được mã hóa là 1, nữ là 0. Biến được đo Wood (1984); Biến LEV – Biến độc lập, lường tương tự dựa trên nghiên cứu của thể hiện tỷ số nợ ngắn và dài hạn trên tổng Bear và cộng sự (2010) về số lượng nữ tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t, giới trong Ban giám đốc; Biến size –Biến được đo lường dựa trên nghiên cứu của độc lập, thể hiện số logarit của tổng tài sản Chiu (2014) với (LEV = Tổng nợ phải trả/ ngân hàng i tại thời điểm t; được đo lường Tổng tài sản); – hệ số tự do; 1, 2, 9- hệ số dựa trên nghiên cứu của Cowen và cộng sự hồi quy đo lường mức thay đổi của trách (1987); Biến ROA – Biến độc lập, thể hiện nhiệm xã hội doanh nghiệp trên một đơn vị lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của thay đổi của biến độc lập khi mà giá trị của ngân hàng i tại thời điểm t. Biến được đo các biến độc lập khác là không đổi; – là sai lường dựa trên nghiên cứu của Muttakin số ngẫu nhiên. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Thống kê mô tả Bảng 2. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu BOARD CEO CEO Biến CSR size ROA CFO PPE LEV size age gender Giá trị trung bình 0,293 8,869 46,488 0,882 31,851 0,008 0,023 0,007 0,892 Độ lệch chuẩn 0,177 3,535 7,523 0,323 1,212 0,007 0,088 0,007 0,074 Giá trị nhỏ nhất 0 2 28 0 28,515 -0,055 -0,47 0,001 0,075 Giá trị lớn nhất 0,839 26 65 1 34,721 0,048 0,368 0,039 0,973 Số quan sát 281 270 246 271 283 282 283 283 283 41
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 Theo số liệu thống kê mô tả của tất cả dao động từ -0,055 đến 0,048 với mức các biến trong bảng thống kê mô tả, CSR trung bình là 0,007 trong giai đoạn từ 2008 của các ngân hàng niêm yết dao động từ 0 – 2017. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh đến 0,839 với mức trung bình là 0,293 doanh trên tổng tài sản dao động trong trong giai đoạn từ 2008-2017, nhỏ hơn giá khoảng từ -0,47 đến 0,368, với giá trị trung trị trung bình của CSR là 0,564 trong bài bình là 0,023. Giá trị tài sản cố định hữu nghiên cứu (Hồ Thị Vân Anh, 2013). Điều hình của doanh nghiệp thuộc khoảng 0,001 này chứng tỏ các ngân hàng ít quan tâm đến 0,039 với giá trị trung bình là 0,007. đến CSR hơn các doanh nghiệp thuộc các Đòn bẩy tài chính dao động từ 0,075 đến lĩnh vực khác. 0,97 với mức trung bình là 0,892 trong giai Quy mô ban giám đốc dao động từ 2 đoạn từ 2008 – 2017. đến 26 với mức trung bình là 3,535 trong 3.2. Phân tích tương quan giai đoạn từ 2008 – 2017, nghĩa là có sự Bảng 3 cho thấy quy mô ban giám khác biệt lớn về quy mô ban giám đốc giữa đốc, giới tính của CEO, quy mô doanh các ngân hàng niêm yết. Độ tuổi trung bình nghiệp và đòn bẩy tài chính có tương của CEO dao động từ 28 đến 65 với mức quan thuận với trách nhiệm xã hội, trong trung bình là 7,523 trong giai đoạn từ 2008 khi biến còn lại bao gồm tuổi của CEO, tỷ – 2017 cho thấy khả năng lãnh đạo hiệu số lợi nhuận trên tổng tài sản, dòng tiền quả của tài năng trẻ tuổi, tuy nhiên, độ tuổi thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng trung bình đã chứng minh sự cân bằng tài sản và tài sản cố định hữu hình có trong thời gian hoạt động và kinh nghiệm tương quan nghịch. Tương quan về dấu của CEO. Trung bình về giới tính của CEO của các biến phụ thuộc và biến độc lập là 0,882 (với quy ước nam là 1, nữ là 0), đều phù hợp với lý thuyết, ngoài trừ chứng minh hiện nay tại các ngân hàng những biến tuổi và giới tính CEO và đòn thương mại ở Việt Nam, CEO chủ yếu là bẩy tài chính. nam giới. Quy mô doanh nghiệp dao động Hệ số tương quan giữa các biến độc từ 28,515 đến 34,721 với mức trung bình lập với nhau đều bé hơn 0,8. Điều này thể là 31,851 trong giai đoạn từ 2008 – 2017. hiện không có hiện tượng đa cộng tuyến Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản trong mối tương quan giữa các biến. Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình CSR BOARD CEO CEO size ROA CFO PPE- LEV size age gender LAG CSR 1,000 BOARDsize 0,224* 1,000 CEOage -0,073 0,005 1,000 CEOgender 0,034* 0,142 -0,135 1,000 SIZE 0,465* 0.463 -0,007 0,221 1,000 ROA -0,016* 0,063 0,187 0,017 -0,111 1,000 CFO -0,088* 0,026 0,053 0,032 -0,010 0,130 1,000 PPELAG -0,062* -0,152 0,191 -0,367 -0,374 0,210 -0,086 1,000 LEV 0,225* 0,201 -0,080 0,061 0,591 -0,213 0,030 -0,387 1,000 42
  10. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 3.3. Kết quả phân tích hồi quy Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy GMM của mô hình Hệ số hồi Sai số Kiểm Mức ý Ước lượng quy chuẩn định t nghĩa khoảng tin cậy Lag.CSR 0,458* 0,063 7,27 0,000 0,329 0,587 BOARDsize 0,007 0,003 2,37 0,024 0,001 0,013 CEOage 0,0004 0,002 0,32 0,753 -0,003 0,004 CEOgender -0,052 0,027 -1,94 0,062 -0,106 0,003 SIZE 0,017 0,002 9,91 0,000 0,014 0,021 ROA -3,839 1,049 -3,66 0,001 -5,985 -1,692 CFO -0,130 0,047 -2,76 0,010 -0,226 -0,034 PPELAG -9,638 3,644 -2,65 0,013 -17,090 -2,186 LEV -0,357 0,045 -7,98 0,000 -0,448 -0,266 Kiểm định Arellano- Bond 0,002 P-value (AR1) Kiểm định Arellano- Bond 0,461 P-value (AR2) *, , tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% Bảng 4 cho thấy kết quả hồi quy liên độc lập trừ biến Tuổi của CEO (CEOage) quan đến mối liên hệ giữa các đặc điểm đều có ý nghĩa thống kê ở mức 10%. Kết Ban giám đốc, đặc điểm doanh nghiệp và quả nghiên cứu cho thấy quy mô Ban giám công bố trách nhiệm xã hội trong giai đoạn đốc (BOARDsize) tác động thuận chiều 2008 – 2017 của các ngân hàng thương đến công bố trách nhiệm xã hội. Các mại niêm yết và chưa niêm yết trên thị nghiên cứu trước đây đa số đều nghiên cứu trường chứng khoán tại Việt Nam. về quy mô của hội đồng quản trị (Jizi, Kiểm định AR(2) cho kết quả giá trị p 2013; Liao, 2016), chưa đề cập đến số lớn hơn 0,1, nghĩa là giả thuyết ban đầu về lượng thành viên Ban giám đốc có tác việc không tồn tại mối tương quan chuỗi 2 động như thế nào đến công bố trách nhiệm bậc bị loại bỏ. Do đó, tất cả các kết quả xã hội. Kết quả chỉ ra trong bối cảnh ở trong GMM đều có ý nghĩa. Như vậy, kết Việt Nam, quy mô Ban giám đốc tác động quả ước lượng mô hình theo phương pháp tích cực đến việc công bố trách nhiệm xã GMM động phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. hội tại các ngân hàng thương mại. Giới Kết quả cho thấy rằng tất cả các biến tính của CEO (CEOgender) có tác động 43
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 ngược chiều đến công bố trách nhiệm xã động kinh doanh thay vì hoạt động trách hội. Điều này phù hợp với quan điểm cho nhiệm xã hội. rằng phụ nữ có khả năng thực hiện các Giá trị tài sản cố định hữu hình (PPE) hoạt động từ thiện nhiều hơn nam giới, do thể hiện tác động ngược chiều với công bố đó sự có mặt của họ trong Ban điều hành trách nhiệm xã hội, tương đồng với nghiên sẽ thúc đẩy công bố CSR nhiều hơn (Bear cứu của Cochran và Wood (1984). Ngân và cộng sự, 2010).Quy mô doanh nghiệp hàng càng sở hữu nhiều tài sản cố định hữu (size) có ảnh hưởng tích cực đến công bố hình, càng thiếu nguồn lực đầu tư vào các CSR. Điều này phù hợp với kết quả nghiên hoạt động khác, cụ thể là hoạt động trách cứu trước đây (Muttakin, 2015; Chang và nhiệm xã hội, phù hợp với giả thuyết cộng sự, 2015). Hệ số hồi quy của biến lợi nghiên cứu. Hệ số hồi quy của dòn bẩy tài nhuận thuần trên tổng tài sản (ROA) thể chính (LEV) thể hiện tác động nghịch hiện mối quan hệ ngược chiều với công bố chiều đối với công bố trách nhiệm xã hội trách nhiệm xã hội, phù hợp với giả thuyết và có ý nghĩa thống kê, nhất quán với của tác giả. Khi lợi nhuận cao, các ngân nghiên cứu trước đây (Chiu, 2014; Li và hàng thương mại Việt Nam có xu hướng Zhang, 2010; Zheng, 2014). đầu tư tiếp vào các hoạt động sinh lời hơn 4. Kết luận và kiến nghị là các hoạt động liên quan trách nhiệm xã Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngoại hội nhằm tăng năng lực cạnh tranh của họ trừ tuổi của CEO không cho thấy mức ý trong điều kiện ngày càng có nhiều ngân nghĩa về mặt thống kê, các đặc điểm Ban hàng thành lập ở Việt Nam. Điều này trái giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp đều ngược với các nghiên cứu về trách nhiệm tác động đến công bố trách nhiệm xã hội xã hội ở các quốc gia khác (Jizi, 2013; tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Zheng, 2014; Li, 2013; Liao, 2016; Tác giả cũng đề cập một vài hạn chế Muttakin, 2015) với kết quả ROA thúc đẩy nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong công bố trách nhiệm xã hội. Ngành ngân tương lai. Thứ nhất, vấn đề công bố thông hàng ở Việt Nam đang dần tiếp cận với tin của nhóm ngân hàng trong mẫu dữ liệu những chính sách thể hiện xu hướng quốc không đầy đủ nên không thể thu thập tất cả tế: quan tâm đến môi trường xã hội, nhưng dữ liệu để được kết quả chính xác nhất. mức độ thực hiện chưa cao, do đó các ngân Thứ hai, do thời gian và kiến thức còn hạn hàng chú trọng vào các hoạt động sinh lời hẹp nên tác giả chỉ chọn một mô hình để hơn là trách nhiệm xã hội.Dòng tiền thuần đo lường trách nhiệm xã hội. Thứ ba, bài từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản viết loại bỏ các doanh nghiệp tài chính (CFO) có tác động ngược chiều đến công cũng như dữ liệu trước năm khủng hoảng bố trách nhiệm xã hội. Kết quả này trái tài chính 2008 nên không sử dụng cho các ngược với nghiên cứu của Chiang (2015) ngành đặc thù như đã đề cập. Thứ tư, các và cho thấy mức độ tác động của CFO rõ nghiên cứu nước ngoài chủ yếu nghiên cứu rệt hơn so với Janssen (2017). Tương tự về tác động của hội đồng quản trị cũng như ROA, khi ngân hàng có tỷ số CFO cao, tức sử dụng các biến độc lập trong nghiên cứu là ngân hàng đang có hiệu quả kinh doanh của tác giả làm biến kiểm soát nên bài viết tốt, nên sẽ có xu hướng đầu tư vào hoạt còn hạn chế về nghiên cứu và lý thuyết 44
  12. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 nền. Nghiên cứu tương lai có thể xem xét đóng góp vào sự phát triển bền vững của để lựa chọn đối tượng nghiên cứu, quy mô xã hội. Các ngân hàng cần chú trọng hơn mẫu và phương pháp nghiên cứu đa dạng đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội hơn nhằm tăng độ tin cậy cho kết quả. thông qua áp dụng Chiến lược phát triển Đối với các quy định, chính sách của bền vững do Chính phủ phê duyệt, giai Nhà nước đoạn từ 2011 – 2020 cũng như tăng cường Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, công bố thông tin trên Báo cáo thường bài nghiên cứu sẽ cung cấp một cái nhìn niên, Báo cáo phát triển bền vững, Hiện đầy đủ về việc công bố trách nhiệm xã hội nay, khi việc phát triển một doanh nghiệp đặc biệt là đo lường tác động của đặc điểm không chỉ đơn thuần là phát triển về qui ban giám đốc và đặc điểm doanh nghiệp mô, doanh thu, lợi nhuận, mà còn là đến công bố trách nhiệm xã hội, từ đó có phát triển về thương hiệu, niềm tin của những chính sách khuyến khích thực hiện người tiêu dùng, người lao động cũng như trách nhiệm xã hội cũng như công bố chủ sở hữu đối với doanh nghiệp, công bố những thông tin này một cách hiệu quả trách nhiệm xã hội cần được nghiêm túc hơn. Hiện nay, trong thông tư 155/2015- nhìn nhận và thực hiện rộng rãi. BTC về công bố thông tin trên thị trường Tài liệu tham khảo chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, chưa đề cập đến công bố thông tin về trách Adam, C. and Frost, G. R. R. (2006). Accessibility and functionlity of the nhiệm xã hội, trong khi vấn đề này đang corporate web site: Implication for ngày càng được nhiều doanh nghiệp nhận sustainability reporting. Business Strategy thức và thực hiện. Các hoạt động trách and the Environment, 15 (4), pp. 275-287. nhiệm xã hội tuy là tự nguyện, nhưng các Hồ Thị Vân Anh (2013). Trách nhiệm xã hội và cơ quan nhà nước cũng cần đưa ra những hiệu quả tài chính: bằng chứng từ các công chính sách, khung pháp lý cụ thể để các ty niêm yết Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, doanh nghiệp nhận thức được tầm quan Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. trọng của trách nhiệm xã hội, từ đó đẩy Barnea, A. and Rubin, A. (2010). Corporate mạnh thực hiện nghiêm túc và hiệu quả social responsibility as a conflict between các hoạt động này hơn. shareholders. Journal of Business Ethics, 97 Đối với ngân hàng (1), pp. 71-86. Bear, S., Rahman, N. and Post, C. (2010). Đối với các ngân hàng niêm yết và The impact of board diversity and chưa niêm yết, bài nghiên cứu sẽ giúp gender composition on corporate social ngân hàng nhìn nhận về trách nhiệm xã hội responsibility and firm reputation. Journal cũng như vận dụng mối quan hệ giữa đặc of Business Ethics, 97 (2), pp. 207-221 điểm Ban giám đốc, đặc điểm doanh Branco, M. C. and Rodrigues, L. L. (2008). nghiệp và công bố trách nhiệm xã hội phù Factors influencing social responsibility hợp để phát triển ngân hàng một cách bền disclosure by Portuguese companies. Journal vững và hoàn toàn tự nguyện công bố các of Business Ethics, 83 (4), pp. 685-701. hoạt động trách nhiệm xã hội. Sự phát triển Chiang, J. J. Taylor, S. E and Bower, J. E. bền vững của doanh nghiệp nói chung và (2015). Early adverity, neural development các ngân hàng thương mại nói riêng sẽ and information. Rewiev Article, 75 (8), 45
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 6 SỐ 5 pp. 887-907. sector. Journal of Business Ethics, 125 Chiu, S. I. (2014). The Relation between (4), pp. 601-615. Life Stress and Smartphone Addiction Kaur, A. and K. Lodhia, S. (2014). The state of on Taiwanese University Students: disclosures on stakeholder engagement in A Mediation Model of Learning sustainability reporting in Australian local Self-Efficacy and Social Self-Efficacy. councils. Pacific Accounting Review, 26 Computer in Human Behavior. (1/2), pp. 54-74. Nguyễn Vĩnh Khương (2018). Quản trị công ty Cochran, P. L. and Wood, R. A. (1984). và công bố thông tin trách nhiệm xã hội Corporate social responsibility and tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. financial performance. Academy of Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 254 (8), Management Journal, 27 (1), pp. 42-56. tr. 81-89. Cowen, S. S., Ferreri, L. B. and Parker, L. D. Li, Q., Luo, W., Wang, Y. and Wu, L. (2013). (1987). The impact of corporate Firm performance, corporate ownership, characteristics on social responsibility and corporate social responsibility disclosure: A typology and frequency- disclosure in China. Business Ethics: A based analysis. Accounting, Organizations European Review, 22 (2), pp. 159-173. and Society, 12 (2), pp. 111-122. Liao, L., Lin, T. P. and Zhang, Y. (2018). Gulyás, A. (2009). Coporate social responsibility Corporate board and corporate social in the British media industries preliminary responsibility assurance: Evidence from findings. Ter és Tarsadalom Journal, China. Journal of Business Ethics, 150 23 (2), pp. 155-169. (1), pp. 211-225. Haniffa, R. M. and Cooke, T. E. (2005). The Muttakin, M. B., Khan, A. and Subramaniam, impact of culture and governance on N. (2015). Firm characteristics, board corporate social reporting. Journal of diversity and corporate social responsibility: Accounting and Public Policy, 24 (5), evidence from Bangladesh. Pacific pp. 391-430. Accounting Review, 27 (3), pp. 353-372. Ho, P. L. and Taylor, G. (2013). Corporate Oh, W. Y., Chang, Y. K. and Cheng, Z. governance and different types of (2014). When CEOcareer horizon voluntary disclosure: Evidence from problems matter for corporate social Malaysian listed firms. Pacific Accounting responsibility: The moderating roles of Review, 25 (1), pp. 4-29. industry-level discretion and blockholder Holder-Webb, L., Cohen, J., Nath, L. and ownership. Journal of Business Ethics. Wood, D. (2009). The supply of corporate doi:10.1007/s10551-014-2397-z. social responsibility disclosures among Pathan, S. (2009). Strong boards, CEO power U.S. firms. Journal of Business Ethics, 84 and bank risk-taking. Journal of Banking (4), pp. 497-527. and Finance, 33 (7), pp. 1340-1350. Janssen, D. (2017). Corporate Social Responsibility. Pelled, L. H., Eisenhardt, K. and Xin, K. R. Culture and Earnings Management. (1999). Exploring the black box: An Master thesis, Raboud University analysis of work group diversity, conflict Nijmegen, Netherlands. and performance. Administrative Science Jizi, M. I., Salama, A., Dixon, R. and Stratling, Quarterly, 44 (1), pp. 1-28. R. (2013). Corporate governance and Ullmann, A. (1985). Data in search of a corporate social responsibility disclosure: theory: A critical examination of the Evidence from the US banking relationships among social performance, 46
  14. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 6 NUMBER 5 social disclosure, and economic performance Wood, D. J. (2010). Measuring corporate of US firms. Academy of Management social performance: A review. International Review, 10 (3), pp. 540-557. Journal of Management Reviews, 12, pp. Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai 50-84. (2015). Lợi nhuận và rủi ro từ đa dạng Zheng, L., Balsara, N. and Huang, H. (2014). hóa thu nhập của ngân hàng thương mại Regulatory pressure, blockholders and Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26 corporate social responsibility (CSR) (8), tr. 54-70 disclosures in China. Social Responsibility Watson, A., Shrives, P. and Marston, C. (2002). Journal, 10 (2), pp. 226-245. Voluntary disclosure of accounting ratios in the UK. The British Accounting Review, 34 (4), pp. 289-313. 47