Thực trạng hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2007 - 2017 và một số nhận định

pdf 20 trang Gia Huy 24/05/2022 1650
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2007 - 2017 và một số nhận định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_hoat_dong_ma_trong_linh_vuc_ngan_hang_giai_doan_2.pdf

Nội dung text: Thực trạng hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2007 - 2017 và một số nhận định

  1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG M&A TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2017 VÀ MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH ThS. Nguyễn Trung Thuỳ Linh1 Trường Đại học Thăng Long ThS. Nguyễn Thị Thuỷ Ngân Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội số 30 Tĩm tắt Hoạt động M A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là một trong những hoạt động tất yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong khuơn khổ nghiên cứu của nhĩm tác giả, tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu về hoạt động M&A của các nhà nghiên cứu trên thế giới, tổng hợp các kinh nghiệm của c c nước về cơ chế, thể chế về hoạt động này, trên cơ sở đ nh gi thực trạng hoạt động M&A của các tổ chức ngân hàng, tín dụng của Việt Nam để đề ra một số bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm hồn thiện và ph t huy năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Từ khĩa: Mua bán, sáp nhập, ngân hàng. 1. Đặt vấn đề Mua bán sáp nhập các doanh nghiệp và các tập đồn tài chính diễn ra rất sớm ở các nước phát triển từ thế kỷ 19. Mua bán sáp nhập (M&A) là từ viết tắt của “Merger and Acquysition”, thường được dịch là sáp nhập và mua lại. Xét về bản chất, M&A là một giải pháp của tái cấu trúc tài chính, tái cấu trúc các tổ chức tài chính nhằm ngăn chặn sự đổ vỡ, phá sản của một số tổ chức tài chính gây thiệt hại lớn cho các cá nhân, doanh nghiệp đã và đang cĩ quan hệ với tổ chức tài chính này. Mục tiêu chính cho thấy hoạt động M&A là nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế trong bối cảnh tồn cầu hĩa. Trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạt động M&A cũng đĩng vai trị quan trọng đối với tổ chức này. Tại Mỹ, với tham vọng trở thành ngân hàng hàng đầu của đất nước cĩ nền kinh tế số 1 thế giới, Bank of America đã liên tục thực hiện các thương vụ sáp nhập đình đám để vừa loại bỏ các đối thủ cạnh 1 Email: linhnt@thanglong.edu.vn 365
  2. tranh, vừa mở rộng được thị trường. Đỉnh điểm là thương vụ mua lại Merrill Lynch vào năm 2008 cĩ trị giá 50 tỷ USD. Tại Việt Nam, nền kinh tế đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng theo đúng quy luật kinh tế và xu hướng thế giới. Đối với hệ thống tài chính tín dụng ngân hàng hoạt động này tại Việt Nam giai đoạn trước năm 2000 cịn là mới mẻ và gần như các ngân hàng và tổ chức tín dụng là thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước hay nĩi chính xác các tổ chức tín dụng Nhà nước. Việt Nam với sự chấp thuận và phê duyệt Đề án 254 về “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” nhằm tái cấu trúc lại hệ thống tài chính, trong đĩ các tổ chức tín dụng là ngành ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác sẽ giảm số lượng các ngân hàng thương mại, mục tiêu tới năm 2017 chỉ cịn lại 15 đến 17 ngân hàng thương mại trên tồn hệ thống. Hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng là một trong những hoạt động tất yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong khuơn khổ nghiên cứu của nhĩm tác giả, tác giả tập trung nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu về hoạt động M&A của các nhà nghiên cứu trên thế giới, tổng hợp các kinh nghiêm của các nước về cơ chế, thể chế về hoạt động này, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động M&A của các tổ chức ngân hàng, tín dụng của Việt Nam để đề ra một số bài học kinh nghiệm, giải pháp nhằm hồn thiện và phát huy năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. 2. Nghiên cứu về M&A tại một số nƣớc trên thế giới về M A trong lĩnh vực tín dụng và ngân hàng Tác giả Neely Walter (1987) trong nghiên cứu “Banking Acquisitions: Acquirer and Target Shareholder Return” chỉ ra một quy luật đơn giản đĩ là tồn tại hay khơng tồn tại trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nên việc mua bán và sáp nhập là tất yếu của quá trình tồn tại hay khơng tồn tại. Tác giả cũng chỉ ra mua bán và sáp nhập là hoạt động các doanh nghiệp cĩ thể tạo ra doanh thu cho cả chủ sở hữu và các nhà đầu tư. Yener Altunbas (2004), nghiên cứu “Mua b n s p nhập và hiệu suất của c c ngân hàng châu u: Vai trị của sự đồng nhất chiến lược”, Yener Altunbas (2004) đã xem xét sự đồng nhất chiến lược giữa bên sáp nhập và bên được sáp nhập tới hiệu suất tài chính sau quá trình M&A. 366
  3. Các kết quả trong nghiên cứu chỉ ra rằng, thơng thường, việc sáp nhập các ngân hàng trong liên minh châu Âu đều dẫn đến việc cải thiện về lợi nhuận trên vốn. Với việc giả định rằng phân bổ các nguồn lực ngoại bảng mang tính trọng tâm trong chiến lược của các ngân hàng, Yener (2004) cũng thấy được sự khác biệt trong kết quả giữa sáp nhập nội địa và sáp nhập xuyên biên giới. Đối với các thương vụ nội địa, khá là khĩ khăn và tốn kém để tích hợp các tổ chức khác nhau về các khía cạnh cho vay, thu nhập, chi phí, các khoản tiền gửi và chiến lược mở rộng. Cịn đối với các thương vụ M&A giữa các quốc gia, việc cĩ những khác biệt giữa các bên trong chiến lược cho vay và rủi ro tín dụng lại mang lại hiệu suất tốt hơn trong khi đa dạng hĩa nguồn vốn, cấu trúc chi phí cũng như là cơng nghệ và đổi mới chiến lược đầu tư lại cĩ tác dụng ngược nếu nhìn từ quan điểm hiệu suất. Đặc biệt, hầu hết các nhà chiến lược được hỏi trong nghiên cứu đều thừa nhận rằng việc phù hợp chiến lược (“strategic fit”) giữa các bên tham gia sáp nhập đĩng vai trị là một yếu tố quan trọng đối với sự thành bại của thương vụ. Duangkamol Prompitak (2009) với nghiên cứu: “The impacts of bank mergers and acquisitions (M As) on bank behaviour – T c động của qu trình mua b n và s p nhập đối với hoạt động của c c ngân hàng” đã tìm hiểu tác động của các thương vụ M&A tới hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu bao gồm các ngân hàng lớn của liên minh châu Âu trong giai đoạn từ 1997 tới 2005 và xây dựng một mơ hình thực nghiệm để giải thích các tác động của hoạt động sáp nhập đối với hành vi định giá khoản vay, hoạt động thiết lập lãi suất biên, tín dụng sẵn cĩ và mục tiêu của hoạt động vay của ngân hàng. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình sáp nhập cĩ sự ảnh hưởng lớn tới việc giảm lãi suất cho vay, lợi suất và cung tiền vay. Bên cạnh đĩ, mục tiêu cho vay của các ngân hàng đã sáp nhập cũng khác so với các ngân hàng khơng sáp nhập ở chỗ, đối với các ngân hàng cĩ tham gia vào thương vụ thường cố gắng để tối đa hĩa lợi ích, cịn các ngân hàng thơng thường thì chủ yếu là duy trì sự an tồn và ổn định. Các kết quả này cho thấy các ngân hàng được sáp nhập cĩ thể đạt được hiệu quả và cĩ thể mang những lợi ích này tới với khách hàng thơng qua việc giảm lãi suất cho vay và lãi suất biên. Thêm vào đĩ, thơng qua hoạt động sáp nhập, sự đa dạng sẽ gia tăng, lý do là bởi các ngân hàng được sáp nhập tập trung cả vào các hoạt 367
  4. động kinh tế khác chứ khơng phải chỉ là các hoạt động trao đổi ngay lập tức. Khi các nguồn thu khơng phải từ lãi suất gia tăng và vượt so với các nguồn thu từ lãi suất, các ngân hàng cĩ thể đa dạng hĩa các hoạt động kinh doanh của họ và giảm các chi phí ngồi lãi. Nĩi cách khác, các ngân hàng sau khi sáp nhập được kì vọng sẽ chịu ít rủi ro hơn so với các ngân hàng thơng thường. Joseph Nantawut Leeamornsiri (2005) tìm hiểu vai trị của việc phát triển nguồn nhân lực đối với các hoạt động của ngân hàng sau khi hồn thành các thương vụ mua bán và sáp nhập. Joseph Nantawut Leeamornsiri (2005) đã thực hiện tìm hiểu quan điểm của 26 chuyên gia trong lĩnh vực nhân lực đang làm việc tại các ngân hàng đã trải qua những thương vụ mua bán và sáp nhập trong vịng năm năm trở lại đây tại Thái Lan bằng phương pháp phỏng vấn qua điện thoại. Tác giả đã thu được những kết quả quan trọng liên quan tới những đĩng gĩp của các chương trình phát triển nguồn nhân lực trong 4 giai đoạn của quá trình mua bán và sáp nhập (Tiền M&A, Thẩm định, Sáp nhập, Hậu M&A). Các đĩng gĩp của các chương trình phát triển nhân sự bao gồm giảm bớt những phản kháng về việc thay đổi và hỗ trợ các nhân viên làm quen trong quá trình M&A. Các đĩng gĩp khác của các chương trình này cĩ thể kể đến như: đĩng gĩp vào sự thành cơng của thương vụ M&A, thiết kế lại cấu trúc của tổ chức, thực hành quản lý và gia tăng hiểu biết về các giá trị văn hĩa và thực tiễn quản lý của cơng ty mới. Trong bối cảnh các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới xác suất thành cơng của một thương vụ M&A cịn rất hạn chế, đặc biệt hơn, khi đa số các tài liệu đều chỉ tập trung vào các đặc điểm của ngân hàng tác động tới M&A mà bỏ qua các yếu tố bên ngồi khác và các yếu tố thuộc về chính quyền, nhà nước thì Nafis Alam và Seok Lee Ng (2013) với nghiên cứu: “Banking mergers – an application of matching strategy – S p nhập c c ngân hàng – ứng dụng của chiến lược kết hợp” đã nhận xét rằng, M&A là một cơng cụ quan trọng để phối hợp cùng tăng trưởng và mở rộng. Các cơng ty ưa thích M&A cho mục đích tăng trưởng và mở rộng là bởi đây thường là cách tiếp cận với thị trường và nguồn vốn mới. Trong những thập kỷ gần đây, việc mua bán và sáp nhập các ngân hàng đang nhận được nhiều sự quan tâm vì với các thương vụ M&A liên tục, ngành cơng nghiệp ngân hàng tồn cầu đã cĩ những 368
  5. thay đổi đáng kể. Sự gia tăng trong lĩnh vực M&A trong lĩnh vực ngân hàng châu Á trong những thập kỷ gần đây là do xu hướng tồn cầu và do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính. Tuy nhiên gần đây, đã cĩ một sự suy giảm đáng kể các thương vụ M&A trên tồn cầu do những bất ổn kinh tế gắn liền với cuộc khủng hoảng nợ cơng châu Âu. Tuy nhiên, Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á (ASEAN) vẫn là một điểm nĩng của các thương vụ M&A trên tồn châu Á và phần nào bù đắp cho phần cịn lại của châu lục. Cùng nhận định với Felice (2004), Nafis Alam và cộng sự (2013) cho rằng quá trình mua bán và sáp nhập các ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển như Mỹ và châu Âu cĩ sự khác biệt rất lớn so với các nền kinh tế mới nổi khác. M&A tại các nền kinh tế phát triển thường diễn ra do áp lực của thị trường và để giải quyết vấn đề dư thừa. Trong khi đĩ, tại các nước thuộc khối ASEAN, các thương vụ M&A được thực hiện bởi các cơ quan cơng quyền như một cách thức để thốt khỏi tình trạng kiệt quệ về tài chính. Nghiên cứu này tìm hiểu các đặc điểm của các ngân hàng cĩ tham gia vào các thương vụ M&A thuộc khối ASEAN trong giai đoạn từ 2003 tới 2011. Tổng cộng, cĩ 63 thương vụ sáp nhập ngân hàng tại 6 nước ASEAN được sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu, cĩ bao gồm cả Việt Nam. Theo đĩ, các kết quả chỉ ra rằng, các yếu tố thuộc nội bộ ngân hàng và cả các yếu tố là đặc trưng của quốc gia đều đĩng vai trị quan trọng trong việc sáp nhập các ngân hàng tại ASEAN. Bên cạnh đĩ, các yếu tố quyết định vấn đề mua bán và sáp nhập cũng thay đổi theo thời điểm, cụ thể là cĩ sự khác biệt giữa thời kỳ khủng hoảng tài chính và thời kỳ nền kinh tế ổn định. Nĩi cách khác, khủng hoảng tài chính sẽ dẫn tới những thay đổi về nguyên nhân và mục đích của các thương vụ M&A. Ví dụ tại Indonesia, Chính phủ khuyến khích tái cấu trúc các ngân hàng bằng cách đu a ra các tiêu chuẩn mà mọ t ngân hàng phải đạt đu ợc nhu quy mơ về vốn, chỉ tiêu tài chính, thị tru ờng, na ng lực cạnh tranh. Nếu khơng đạt đu ợc ngân hàng Trung u o ng Indonesia sẽ cho các ngân hàng tiến hành sáp nhạ p và mua lại. Các vụ giao dịch M&A ngân hàng ấn tu ợng ở Indonesia trong giai đoạn này đã tạo nên 14 ngân hàng cĩ tầm cỡ chiếm đến 80% du nợ tín dụng của cả nu ớc. Tu o ng tự nhu Indonesia, thơng qua hoạt đọ ng M&A các ngân 369
  6. hàng trong nu ớc, Malaysia đã thành cơng trong viẹ c sáp nhạ p 54 ngân hàng thành 10 tạ p đồn tài chính ngân hàng Anchor vào na m 2000. Tại Mỹ, thực tế hoạt động M&A Mỹ là quốc gia cĩ nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, và cũng là một trong những đất nước xuất hiện các thương vụ mua bán và sáp nhập sớm nhất. Trải qua một thời gian liên tục cĩ các thương vụ M&A đình đám và giá trị vơ cùng lớn, các doanh nghiệp Mỹ và các cơ quan cơng quyền đều đã tích lũy được những kinh nghiệm quý báu, cĩ thể là bài học rất tốt cho các đất nước và các nền kinh tế đi sau. Cĩ thể cho rằng, Mỹ là ví dụ điển hình nhất của việc thay đổi các chính sách, giảm bớt các quy định và rào cản để dẫn tới sự bùng nổ chưa từng cĩ các thương vụ M&A trong lĩnh vực ngân hàng. Cấu trúc đặc biệt của hệ thống ngân hàng và cả sự tái cơ cấu của ngành ngân hàng Mỹ được hình thành theo sau làn sĩng sáp nhập ngân hàng – trực tiếp cĩ thể được hỗ trợ bởi các quy định và chính sách trong lĩnh vực tài chính. Năm 2003, cĩ 5 ngân hàng lớn nhất của Mỹ mới chỉ nắm giữ ít hơn 25% tổng số tài sản của tồn bộ ngành. Thời điểm này, các chuyên gia khuyến cáo rằng các nhà quản lý cần xem xét lại các chính sách để nới lỏng các rào cản đối với ngân hàng. Đặc biệt, tỷ lệ tiền gửi trên cả nước mà một tổ chức cĩ thể nắm giữ (đang là 10%) cần được nâng lên, cùng với đĩ là giữ nguyên mức hạn chế đối với lượng tiền gửi của bang (đang là 30%). Nếu như thực hiện việc nới lỏng này, gần như chắc chắn sẽ châm ngịi được cho các hoạt động sáp nhập giữa các ngân hàng thương mại lớn và rất lớn, qua đĩ tạo nên những tổ chức tín dụng mang tầm cỡ quốc gia. Đồng thời, các nhà quản lý cũng được kiến nghị khơng cần sửa đổi mức trần huy động vì các tổ chức tín dụng hàng đầu của Mỹ sẽ dần dần tham gia vào các thương vụ sáp nhập xuyên biên giới để tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Cĩ một đặc điểm khá khác thường là các ngân hàng lớn nhất của Mỹ hầu như khơng cĩ hoạt động ở nước ngồi. Do đĩ, việc thực hiện M&A xuyên biên giới sẽ là một xu hướng khơng thể tránh khỏi để giúp các ngân hàng này mở rộng thị trường, gia tăng vốn và làm đa dạng hĩa các sản phẩm dịch vụ cung cấp. Như vậy, hầu hết các hoạt động M&A diễn ra trong giới hạn lãnh thổ Mỹ chỉ là giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tiết kiệm nhỏ. Do đĩ, 370
  7. những chính sách, quy định can thiệp nhằm điều tiết và kích thích sự gia tăng của hoạt động M&A cần phải đặc biệt hướng tới những loại hình tổ chức này. Ví dụ, để củng cố các ngân hàng vừa và nhỏ, việc áp dụng các quy định về lượng vốn tối thiểu mới ở Mỹ đĩng vai trị rất quan trọng. Chuẩn Basel 2 trong lĩnh vực ngân hàng được kỳ vọng sẽ giúp cho các yêu cầu về vốn pháp định của các tổ chức tín dụng và các ngân hàng lớn (cĩ cơ sở hạ tầng để cĩ thể đo lường và quản lý rủi ro tốt hơn) được giảm thấp xuống. Nếu như được các nhà quản lý chấp nhận, Basel 2 sẽ là một trong những động lực để thúc đẩy các ngân hàng cỡ vừa và nhỏ sáp nhập vào các tổ chức lớn hơn để cĩ thể áp dụng các quy trình quản lý rủi ro và kỹ thuật xác định rủi ro hiệu quả và tiên tiến nhất và khơng bị ràng buộc bởi những quy định về vốn pháp định trong quá trình kinh doanh. Cùng với đĩ, Ủy ban pháp luật về doanh nghiệp và các hoạt động M&A Mỹ cũng đã đưa ra những hướng dẫn để các thương vụ M&A cĩ thể diễn ra nhanh chĩng và thành cơng. Mỗi bang của Mỹ cĩ những quy định và văn bản pháp luật riêng biệt để tạo nên khuơn khổ pháp lý cho hoạt động M&A. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp được cho phép tự do để đàm phán các điều khoản (chẳng hạn như các cam kết và bảo lãnh, điều kiện kết thúc và các quy định về vấn đề bồi thường hợp đồng) mà khơng bị rào cản bởi pháp luật. Mặc dù vậy, các bên tham gia vào thương vụ M&A cần tham khảo ý kiến tư vấn để xác định liệu một giao dịch cĩ phù hợp với các quy định và pháp luật tại từng bang, liên bang hay là với những quy chế tại nước ngồi nếu đĩ là một thương vụ M&A xuyên biên giới hay khơng. Ví dụ, một số ngành cơng nghiệp nhất định như quốc phịng hay viễn thơng sẽ cĩ những hạn chế và thách thức hoặc yêu cầu đặc biệt, cịn đối với các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Mỹ thì cần phải đáp ứng được các luật của Liên Bang. Cịn tại Việt Nam trong những năm qua, nghiên cứu về hoạt động M&A đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp và quy trình cũng như các nhận định trong hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp nĩi chung và hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nĩi riêng. Trong báo cáo tư vấn tài chính “Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng nào” của Tập đồn StoxPlus Việt Nam 371
  8. (2011) nhĩm tác giả nghiên cứu cho rằng bất kỳ cuộc khủng hoảng tài chính nào cũng liên quan đến bốn vấn đề mà các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với các vấn đề nghiêm trọng do chất lượng tài sản kém, khĩ khăn về thanh khoản, chất lượng lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và về quản lý rủi ro. Đồng quan điểm này, tác giả Vũ Thống Nhất (2011) cho rằng hoạt động M&A trong ngành ngân hàng và một số nhân tố tác động tới hoạt động M&A của ngành ngân hàng, trong đĩ tập trung chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán sáp nhập các ngân hàng. Cịn trong nghiên cứu của Lương Minh Hà (2010) cho rằng cơn bão tài chính khu vực tài chính ngân hàng giai đoạn 2006-2009 chứng kiến nhiều thương vụ mua bán sáp nhập trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần và một trong những hạn chế của việc trong hoạt động mua bán sáp nhập. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Diệu Chi (2014) chỉ ra mức độ ảnh hưởng của hoạt động M&A đối với các tổ chức tài chính, trong nghiên cứu này đã định lượng một số chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả các tổ chức tài chính. Cĩ thể nĩi nghiên cứu này cũng phản ánh phần nào tác động của các nhân tố trên thị trường đối với hoạt động M&A. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu về hoạt động mua bán sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tác giả cho rằng hoạt động xét về thực tế các tổ chức tài chính ngân hàng hoạt động như những doanh nghiệp nên việc các ngân hàng yếu kém khơng cĩ khả năng thanh khoản trên thị trường thì hoặc cho phép phá sản theo luật phá sản doanh nghiệp cịn phương án tốt nhất là chọn giải pháp M&A vì hoạt động này thực chất về quy luật kinh tế là hoạt động mang lại những lợi ích cho nền kinh tế nhằm gĩp phần gia tăng mức độ. Thơng qua hoạt động mua bán và sáp nhập sẽ tạo kênh huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư và nguồn lực nước ngồi năng động của thị trường tài chính, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của cả nền kinh tế. Hoạt động M&A trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi sẽ thúc đẩy quá trình tái cấu trúc nền kinh tế tạo áp lực sàng lọc các ngân hàng yếu kém trong nền kinh tế phải cải tổ phải sáp nhập với các ngân hàng khác để cĩ thể hình thành nên những tổ chức tài chính ngân hàng mới phù hợp và hoạt động cĩ hiệu quả trong tình hình mới, từ đĩ gia tăng các động lực tích cực cho phát triển kinh tế. 372
  9. 3. Thực trạng hoạt động mua bán sáp nhập tại các ngân hàng Việt Nam đến năm 2016 - Mua bán sáp nhập hệ thống tài chính ngân hàng giai đoạn 1997 - 2007 Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã cĩ bước phát triển mạnh về số lượng và chất lượng. Nếu thời điểm trước, số lượng ngân hàng chỉ tập trung vào 4 ngân hàng thương mại nhà nước thì đến thời điểm hiện nay, Việt Nam cĩ 4 ngân hàng thương mại Nhà nước đã cổ phần hĩa và Nhà nước nắm cổ phần chi phối, 1 ngân hàng thương mại Nhà nước là Agribank, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển Việt Nam, 1 ngân hàng hợp tác xã, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngồi và 50 chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Cĩ thể nĩi với số lượng các tổ chức ngân hàng hiện nay trên thị trường Việt Nam được cho là phát triển quy mơ là lớn về số lượng và quy mơ so với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế nên hoạt động mua bán sáp nhập các tổ chức tài chính ngân hàng diễn ra từ rất sớm. Chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 đã ảnh hưởng đến các tổ chức tài chính trên thế giới trong đĩ cĩ Việt Nam. Tại Quyết định số 20/2000/QĐ-NHNN5 ngày 14/08/2000, Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt phương án chấn chỉnh, sắp xếp lại các tổ chức tín dụng cổ phần và chủ trương của nhà nước là các NHTM đang trong tình trạng kiểm sốt đặc biệt buộc phải lựa chọn phương án sáp nhập hoặc bị mua lại bởi một tổ chức tín dụng khác. Kết quả của việc thực hiện quyết định này là cĩ 10 ngân hàng nhỏ lẻ đã được mua bán sáp nhập. Hoạt động M&A của thời kỳ từ 1997 - 2004 là hoạt động mua bán lại các ngân hàng nhỏ lẻ cĩ trụ sở tại các tỉnh thành, các thương vụ trong giai đoạn này là các tổ chức tài chính đứng ra mua lại các ngân hàng nhỏ, hoạt động kém hiệu quả thơng qua phương thức định giá tài sản, rồi tiến hành mua lại các tài sản của tổ chức đĩ. Sự ra đời của Luật Đầu tư 2005, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Chứng khốn 2006 đã tạo tiền đề cho sự phát triển của hoạt động M&A trong các tổ chức doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Xu thế M&A được thể hiện một cách rõ nét trong tổ chức tín dụng. Hệ thống cơ chế chính sách thúc đẩy hoạt động M&A diễn ra với quy mơ lớn cĩ các tổ chức nước ngồi tham gia vào hoạt động tài chính tín dụng tại các ngân hàng Việt 373
  10. Nam. Thời kỳ này các tập đồn tài chính lớn như HSBC, Dragon Capital, Deutsche Bank, Standard Chartered Bank, ANZ. Những nhà đầu tư này đã trở thành những đối tác chiến lược của nhiều tổ chức tài chính ngân hàng Việt Nam. Thực chất giai đoạn này, hoạt động M&A các thương vụ được xem xét mua bán dưới hình thức mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khốn, cịn chưa thực hiện đúng quy trình của thương vụ mua bán sáp nhập theo đúng quy trình của hoạt động M&A. - Hoạt động M&A giai đoạn 2007 - 2017 Với sự ra đời của Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 của Chính phủ về nhà đầu tư nước ngồi mua cổ phần của ngân hàng thương mại Việt Nam và Thơng tư số 07/2007/TT-NHNN ngày 29/11/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 69/2007/NĐ-CP đã tập trung vào việc quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi; điều kiện để ngân hàng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngồi; điều kiện của tổ chức tín dụng nước ngồi mua cổ phần của ngân hàng Việt Nam; điều kiện của các nhà đầu tư nước ngồi khi mua cổ phần của các ngân hàng Việt Nam trên thị trường chứng khốn; điều kiện tham gia quản trị tại ngân hàng Việt Nam. Tại Thơng tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc sáp nhập, hợp nhất và mua lại tổ chức tín dụng. Trên cơ sở hệ thống cơ chế chính sách này cĩ thể thấy nền tảng cho hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng rất cụ thể và rõ ràng. Kết quả số thương vụ mua bán sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng giai đoạn 2007 – 2017. 374
  11. Bảng 1: Một số thƣơng vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 Năm Tỷ lệ cổ thực Tổ chức bán Tổ chức mua phần bán hiện (%) 17 tổ chức là các cổ đơng chiến lược nội địa (PVFC, ACB, Kinh NHTMCP Xuất nhập khẩu Đơ, Nguyễn Kim, ) 17,8 Việt Nam NHTMCP Nhà Hà Nội Deutsche Bank AG 10 2007 NHTMCP Kỹ thương Việt Nam HSBC (tăng tỷ lệ từ 10% lên 15%) 15 NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Tập đồn Tài chính Sumitomo 15 Việt Nam Mitsui (SMBC) NHTMCP Quân Đội NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam 10 NHTMCP Á Châu Ngân hàng Standard Chartered 12,5 NHTMCP Gia Định NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam 30 NHTMCP Sài Gịn Thương Tín Tập đồn Tài chính ANZ 10 NHTMCP Kỹ thương HSBC (nâng tỷ lệ cổ phần nắm giữ) 20 NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng Tập đồn Tài chính Oversea 15 Chinese Banking - Singapore 2008 NHTMCP Phương Đơng Tập đồn Tài chính BNP Paribas 15 NHTMCP Phương Nam Tập đồn Tài chính UOB - Singapore 15,6 NHTMCP Đơng Á Ngân hàng Societe Generale - Pháp 15 NHTMCP An Bình May Bank - Malaysia 15 NHTMCP Đại dương Petro Việt Nam 20 NHTMCP Quân đội Tập đồn Viettel 15 NHTMCP Phương Đơng Tập đồn tài chính BNP Paribas 15 (nâng tỷ lệ cổ phần) NHTMCP An Bình May Bank - Malaysia 20 2009 NHTMCP Mỹ Xuyên NHTMCP Hàng Hải 45 NHTMCP Nhà Hà Nội Deutsche Bank AG 20 NHTMCP Đại Á Tập đồn Tín Nghĩa 49 375
  12. Năm Tỷ lệ cổ thực Tổ chức bán Tổ chức mua phần bán hiện (%) NHTMCP Á Châu Tập đồn Đầu tư Connaught 6,05 Investors 2010 NHTMCP Á Châu Tập đồn Tài chính Dragon 5,68 NHTMCP Quốc tế Ngân hàng Commonwealth - 15 Australia NHTMCP Cơng thương Cơng ty Tài chính Quốc tế - IFC 10 NHTMCP Cơng thương Ngân hàng Nova Scotia - Canada 15 NHTMCP Phương Đơng Tập đồn Tài chính BNP Paribas 20 (nâng cổ phần nắm giữ) NH Phát triển Lào NHTMCP Cơng thương 30 NHTMCP Liên Việt và Cơng ty dịch vụ tiết kiệm bƣu điện – VNPT sáp 100 nhập – LienVietPostBank 2011 NH Phát triển Mê Kơng Tập đồn Tài chính Fullerton 15 Holdings (FFH) NHTMCP Quốc tế Việt Nam Commonwealth Bank (tăng cổ 20 phần nắm giữ) NHTMCP Phương Nam United Overseas (nâng cổ phần 20 nắm giữ) NHTMCP Đệ Nhất – Ficombank, NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa, và 100 NHTMCP Sài Gịn hình thành SCB NHTMCP Cơng thương Tập đồn Tài chính Mitsubishi UFJ 20 NHTMCP Ngoại thương Tập đồn Tài chính Mizuho 15 2012 NHTMCP Nhà Hà Nội sáp nhập vào NHTMCP Sài Gịn Hà Nội 100 NHTMCP Sài Gịn Thương Tín NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 9,6 NH Phương Tây WesternBank hợp nhất với Cty Tài chính Dầu khí Việt 100 Nam PVFC thành NHTMCP Đại chúng PVCombank Cơng ty Tài chính Việt Dociete HD Bank 100 Generale - SGVF 2013 Trust Bank Tập đồn Thiên Thanh 84 Ngân hàng Liên doanh Lào Việt – BIDV 100 Chi nhánh Việt Nam 376
  13. Năm Tỷ lệ cổ thực Tổ chức bán Tổ chức mua phần bán hiện (%) NH TMCP Đại Á sáp nhập vào HD Bank 100 ABBank IFC và May Bank 30 TienPhongBank Tập đồn DOJI 20 Cơng ty Cổ phần Chuyển mạch Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ tài chính Quốc gia Việt Nam Smartlink (Smartlink) 100 (Banknetvn) 2014 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một VPBank thành viên tài chính Than - Khống sản Việt Nam (CMF) 100 HD Bank Credit Saison 49 MBBank Maritime Bank PG Bank Vietinbank MHB Ngân hàng TMCP Phát triển BIDV nhà Đồng bằng sơng Cửu Long 1:1 2015 Southernbank Sacombank NH TMCP Xây dựng Việt Nam Ngân hàng Nhà nƣớc (VNCB) NH TMCP Đại dương (Ocean Bank) Ngân hàng Nhà nƣớc NH TMCP Dầu khí Tồn cầu Ngân hàng Nhà nƣớc (GP Bank) Nguồn: Asia Venture Capital Journal, PWC Asia Financial Services M&A Report, StoxPlus Vietnam, Capital IQ và tổng hợp các bản tin tài chính trên Vnexpress 377
  14. Nhìn vào các hoạt động M&A giai đoạn này cho thấy trong 5 năm đầu tiên từ năm 2007 – 2012 hoạt động M&A thực chất là hoạt động bán cổ phẩn các ngân hàng trong nước cho các ngân hàng, tổ chức tài chính lớn mà thực chất hoạt động M&A chưa thực hiện theo đúng bản chất của hoạt động mua bán sáp nhập. Năm 2016 và đến đầu 2017 chưa thực hiện được thương vụ M&A trong lĩnh vực ngân hàng do một số vấn đề liên quan đến hoạt động xác định giá trị của các bên và các thoả thuận khác. Tồn bộ giai đoạn 10 năm thực hiện quản lý hệ thống tài chính ngân hàng đã diễn ra nhiều thương vụ mua bán sáp nhập. Giai đoạn này cho thấy một số điểm sau: - Giảm sự cạnh tranh về lãi suất huy động trên thị trường: Trong bối cảnh nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát đồng tiền mất giá, các ngân hàng muốn tồn tại được phải thực hiện tăng lãi suất huy động vượt trần quy định, nên càng nhiều ngân hàng tham gia vào thị trường tài chính thì càng tăng chi phí vốn cho các ngân hàng trong vấn đề huy động vốn. Do đĩ, sáp nhập các tổ chức tài chính ngân hàng làm giảm tình trạng chạy đua trong lĩnh vực huy động vốn. - Tăng lượng khách hàng: Các ngân hàng nhỏ phải sáp nhập vào các ngân hàng lớn sẽ mang về cho các ngân hàng lớn số lượng các khách hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ của mình. - Kế thừa lượng khách hàng hiện tại từ các ngân hàng sáp nhập: Ngân hàng sau khi sáp nhập được kế thừa hệ thống khách hàng của hai ngân hàng sáp nhập. Đây là một lượng khách hàng đã tiếp cận từ trước và cĩ các mối quan hệ cần phải tiếp tục duy trì nên giảm chi phí cho hoạt động mở rộng quan hệ khách hàng mới. - Bên cạnh đĩ, lợi ích của sáp nhập là nhân sự trong ngân hàng được chọn lọc nhiều nhân lực giỏi tại các hệ thống nhân lực khung của các ngân hàng. Hạn chế của hoạt động M&A: - Văn hĩa doanh nghiệp bị ảnh hưởng: Mỗi ngân hàng cĩ một quy trình làm việc riêng và cĩ văn hĩa hoạt động riêng nên khi sáp nhập văn hĩa doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến các nhân viên làm việc. Điều này cần khoảng thời gian để thích nghi các hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới. 378
  15. - Xung đột và giảm quyền lợi các cổ đơng nhỏ: Đĩ là các xung đột mâu thuẫn của các cổ đơng lớn và giảm quyền lợi của các cổ đơng thiểu số bị ảnh hưởng. Điều này cĩ thể thấy khi bị sáp nhập tồn bộ giá trị cổ phiếu tại ngân hàng này giảm mạnh trên thị trường đồng thời giá trị bị mất lớn so với giá trị đầu tư, một số ngân hàng bị mua lại với giá trị 0 đồng thì các cổ đơng tại các ngân hàng này bị mất vốn hồn tồn tại ngân hàng, đây là một thiệt thịi lớn cho các cổ đơng. Thêm vào đĩ là các cổ phiếu của các cổ đơng bị thu hẹp lại tỷ lệ nắm giữ giảm, các cổ đơng nhỏ càng ít cĩ khả năng, cơ hội trong các cuộc họp đại hội cổ đơng. - Giảm lợi ích của các cổ đơng lớn: Đối với các cổ đơng lớn chi phối cũng cĩ nhiều mâu thuẫn xảy ra, đĩ chính là các cổ đơng lớn cĩ thể mất các quyền kiểm sốt ngân hàng do tỷ lệ quyền biểu quyết giảm. - Hầu hết các ngân hàng yếu kém sau khi sáp nhập vào ngân hàng khác đều thúc đẩy và phát triển hơn. Một trong những điểm đáng lưu ý cho sự phát triển này chính là cải thiện tình trạng thanh khoản, năng lực tài chính thơng qua các giải pháp tăng vốn điều lệ, huy động vốn đầu tư nước ngồi, củng cố giá trị tài sản đảm bảo, đẩy mạnh xử lý nợ. Tuy nhiên, hoạt động mua bán sáp nhập của Việt Nam hiện nay dường như vẫn đang trong quá trình ép buộc, điều này cĩ nghĩa là Ngân hàng Nhà nước vẫn thực hiện phương án xử lý sàng lọc hệ thống ngân hàng nhằm sàng lọc những đơn vị kém hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước thực hiện quan điểm các ngân hàng phải bán với giá trị “khơng đồng” như OceanBank và VNCB, NH TMCP Dầu khí Tồn cầu (GP Bank). Ngồi ra cịn một số thương vụ khác của các ngân hàng như Maritime Bank và MDB dựa trên sáp nhập tự nguyện nhưng chưa triển khai kế hoạch sáp nhập. Điều này cĩ nghĩa hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam cịn nhiều vấn đề chưa thực sự theo đúng quy trình mua bán sáp nhập của các tổ chức quốc tế. 4. Một số nhận định rút ra từ các nghiên cứu thực hiện các thƣơng vụ M A trong lĩnh vực ngân hàng Cách thức thực hiện M&A của các ngân hàng phụ thuộc vào hệ thống chính sách và pháp luật của mỗi quốc gia, trong đĩ Việt Nam là một nước cĩ 379
  16. nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên hoạt động M&A của các tổ chức ngân hàng ở Việt Nam cũng cĩ một số đặc thù riêng. Tuy nhiên, trong bối cảnh tồn cầu hĩa, hoạt động M&A cũng nên theo xu thế chung tránh tình trạng đặt nặng ép buộc gây tổn thất về vật chất và tinh thần cho các cổ đơng sáng lập và các cổ đơng, đối tác với các tổ chức tín dụng này. Vì vậy theo quan điểm của nhĩm tác giả nghiên cứu xin đưa ra một số vấn đề sau từ bài học nghiên cứu hoạt động M&A của các nước cũng như thực trạng của Việt Nam như sau: Thứ nhất: Cần xây dựng phương thức thực hiện sáp nhập và mua lại ngân hàng Giữ bí mật các th a thuận Ngay từ khi tiến hành triển khai, các bên tham gia vào một thương vụ M&A đều phải giữ bí mật về thỏa thuận để đảm bảo các thơng tin được trao đổi trong quá trình thẩm định và đàm phán khơng bị lọt ra ngồi, đặc biệt là bên chuẩn bị được sáp nhập. Việc giữ kín được các thơng tin sẽ: (i) Hạn chế việc cơng bố các thơng tin mà bên sáp nhập nhận được từ bên được sáp nhập, (ii) Hạn chế bên sáp nhập sử dụng các thơng tin đĩ trừ trường hợp đàm phán với các đối tượng giao dịch (cần phải định nghĩa rõ ràng trong mỗi thương vụ) và (iii) Áp đặt các điều khoản khơng tiết lộ liên quan đến sự tồn tại của cuộc đàm phán và các giao dịch tiềm năng cĩ thể phát sinh. Các thơng tin được bảo mật thơng thường rất đa dạng, cĩ thể liên quan tới tình trạng tài chính, cơng nghệ, tổ chức, các giao dịch bí mật, tài sản và nợ, Việc giới hạn những ai được biết và sử dụng các thơng tin bí mật cũng là một vấn đề cần phải được quan tâm. Các thỏa thuận bí mật thơng thường sẽ yêu cầu bên sáp nhập phải chịu trách nhiệm cho bất kỳ vi phạm nào liên quan tới việc để lộ thơng tin từ các cán bộ, nhân viên. Cùng với đĩ, một vấn đề quan trọng khác là thời hạn bảo mật thơng tin. Thơng thường, các thương vụ thường cĩ quy định giữ kín thơng tin trong vịng từ 18 tới 24 tháng. Đưa ra các văn bản th a thuận chung Trong giai đoạn đàm phán sơ bộ một thương vụ sáp nhập, các bên tham gia thơng thường đều đưa ra văn bản thỏa thuận chung nhằm mục đích ghi lại 380
  17. các nội dung chính và quan trọng, ví dụ như cấu trúc cơ bản của giao dịch hay hình thức và giá trị của giao dịch đĩ. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp thường né tránh việc lập văn bản thỏa thuận chung một cách cĩ chủ ý để khơng phải nhượng bộ về các vấn đề chính quá sớm trong quá trình thỏa thuận. Tạo lợi thế độc quyền Những doanh nghiệp, tập đồn đi sáp nhập thường yêu cầu được độc quyền mua từ bên được sáp nhập. Việc sắp đặt các điều khoản về độc quyền sẽ hạn chế doanh nghiệp hay cơng ty mục tiêu khỏi việc: (i) Đưa ra các đề nghị với các doanh nghiệp khác, (ii) Chia sẻ thơng tin và (iii) Tham gia vào việc đàm phán với bên mua khác. Thẩm định trước khi thực hiện thương vụ Việc thẩm định sẽ tập trung vào phân tích các rủi ro cĩ liên quan tới bên mục tiêu, bao gồm cả các rủi ro cĩ thể gây cản trở tới việc hồn thành thương vụ hoặc gây tác động tiêu cực tới hoạt động của bên sáp nhập sau khi thương vụ được hồn tất. Thơng thường, bên mục tiêu sẽ chuẩn bị dữ liệu (thường là website) và cung cấp quyền truy cập cho bên sáp nhập sau khi ký cam kết giữ bí mật để phục vụ cho quá trình thẩm định. Xây dựng cơ cấu thương vụ khả thi Các bên tham gia cần xác định cơ cấu của thương vụ M&A. Thơng thường, cĩ ba loại hình M&A: Giao dịch mua bán tài sản, Giao dịch mua bán chứng khốn và các Giao dịch sáp nhập tồn bộ. Khi xác định cơ cấu, cần đặc biệt quan tâm tới: Vấn đề về thuế, Cơ cấu vốn của cơng ty mục tiêu, Các rủi ro, Ban Giám đốc và Hội đồng cổ đơng, Vai trị của bên thứ ba trong giao dịch, Các quy định của luật pháp, Các quyền thẩm định. Thứ hai: Xây dựng quy trình M&A - Xây dựng hoạt động thương lượng tự nguyện: Điều này cĩ nghĩa là giúp cho các ngân hàng đều nhạ n thấy lợi ích chung tiềm tàng của thu o ng vụ sáp nhạ p hoạ c họ dự đốn đu ợc tiềm na ng phát triển vu ợt trọ i của ngân hàng sau sáp nhạ p. Do đĩ, ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thu o ng thảo hợp đồng sáp nhạ p nhằm tạo thành ngân hàng lớn ho n mạnh ho n đủ sức vu ợt qua những khĩ kha n của thời kỳ khủng hoảng và nâng cao khả na ng cạnh tranh. 381
  18. Mục tiêu là hạn chế khả năng mất thanh khoản của các bên. - Xây dựng hình thức chào thầu trong M&A Hình thức chào thầu thu ờng áp dụng trong các vụ thơn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh. Các ngân hàng mua lại theo hình thức này thu ờng huy đọ ng bằng cách: (a) sử dụng thạ ng du vốn; (b) huy đọ ng vốn từ cổ đơng hiẹ n hữu, thơng qua phát hành cổ phiếu mới hoạ c trả cổ tức bằng cổ phiếu, phát hành trái phiếu chuyển đổi; (c) vay từ các TCTD. - Xác định mua bán tài sản Phương thức này cũng gần tu o ng tự nhu phu o ng thức chào thầu. Ngân hàng thu mua cĩ thể đo n phu o ng hoạ c cùng ngân hàng mục tiêu định giá tài sản của ngân hàng đĩ. Cần thơng qua đơn vị định giá tài sản độc lập của cơng ty tư vấn định giá tài sản. Sau đĩ các bên sẽ thương thảo để đưa ra các mức giá phù hợp. Thứ ba: Cần cĩ đội ngũ tư vấn và cĩ tính hợp t c trong x c định mức giá hợp lý cho cả bên mua và bên bán Xác định giá trị tài sản của bên bán và giá trị bên mua cĩ thể mua được là rất quan trọng cần cĩ đơn vị tư vấn tài chính độc lập xác định giá trị phù hợp cho các bên để hoạt động M&A diễn ra một cách đúng đắn nhất, tránh gây thiệt hại quá mức cho các cổ đơng. Thứ tư: Chuẩn bị các vấn đề hậu sáp nhập M&A trong ngân hàng Các bên trong quá trình sáp nhập thường khơng coi trọng văn hĩa và quy trình làm việc của các bên nên dễ gây ra các mâu thuẫn giữa các bên tham gia hoạt động sáp nhập. Do đĩ, trong quá trình mua bán sáp nhập các bên cần nghiên cứu sản phẩm của nhau, thế mạnh của nhau để chuyển giao đầy đủ kỹ năng, thế mạnh từng bên. Các bên cần coi quá trình M&A như là một phương thức mới trong hoạt động kinh doanh doanh nhằm mục tiêu bảo tồn phần vốn của mình đồng thời là cơ sở để thúc đẩy giải quyết các vấn đề mà một bên khơng đơn phương thực hiện được. 382
  19. 5. Kết luận Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng là một vấn đề khơng chỉ riêng các đối tác trong lĩnh vực ngân hàng tham gia mà cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng là đơn vị chịu trách nhiệm trong lĩnh vực này. Do đĩ, bên cạnh tích cực của các bên trong thương vụ M&A thì vai trị của Ngân hàng Nhà nước cần cĩ chính sách và các quy định mang tính pháp lý liên quan quan đến hoạt động này, tránh tổn thất cho các bên. Trong những năm gần đây đặc biệt giai đoạn 2012 -2015 hoạt động sáp nhạ p và mua lại ngân hàng tại Viẹ t Nam thực sự được quan tâm nhưng hoạt động này chưa thực sự chịu sức ép cạnh tranh vì vạ y trào lu u và xu hu ớng sáp nhạ p vẫn mang tính chất ép buộc chưa theo quy luật của nền kinh tế. Trong giai đoạn tới hoạt đọ ng này sẽ mạnh mẽ ho n khi Viẹ t Nam phải thực hiện hoạt động mở tài chính dưới sức ép cạnh tranh về vốn và năng lực ngày càng lớn giữa các tổ chức tài chính. Do đĩ các ngân hàng cần trang bị kiến thức về hoạt đọ ng này ở Viẹ t Nam để tránh bị đọ ng trong thời gian tới, viẹ c sáp nhạ p cần đu ợc hiểu mọ t cách rất tích cực là nhằm tạ p hợp và thống nhất sức mạnh để phát triển trong cạnh tranh, cần tránh suy nghĩ tiêu cực nhu phá sản. Tài liệu tham khảo 1. Harry Hoan Tran CFA và Thuan Nguyen FCCA (2011), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam theo hướng nào?, Tập đồn StoxPlus, Số quý 3, Tháng 9/2011. 2. Nguyễn Thị Diệu Chi (2013), Một số thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thế giới và bài học đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số đặc san, Tháng 3/2013, Trang 48 – 54. 3. Nguyễn Thị Diệu Chi (2013), Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam – thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 191 (II), Tháng 5/2013, Trang 12 – 20. 4. Lương Minh Hà (2010), Hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Số 97, Tháng 6/2010. 5. Asia Venture Capital Journal, PWC Asia Financial Services M&A Report, StoxPlus Vietnam, 2013. 383
  20. 6. Neely, Walter (1987), Banking Acquysitions: Acquyrer and Target Shareholder Return, 16, Financial Management Review 7. Altunbas, Y., & Marqués-Ibáđez, D. (2004). Mergers and acquysitions and bank performance in europe: The role of strategic similarities. St. Louis: Federal Reserve Bank of St Louis. Từ liên kết: 8. Prompitak, D. (2010). The impacts of bank mergers and acquysitions (m&as) on bank behaviour (Order No. U572540). Available from ProQuest Dissertations & Theses A&I; ProQuest Dissertations & Theses Global. (1040524330). Từ liên kết: 9. Leeamornsiri, J. N. (2005). The perceptions of human resource professionals in five thai banks about the human resource development competencies and programs used during the merger and acquysition process từ liên kết: 10. Alam, N., & Seok, L. N. (2014). Banking mergers - an application of matching strategy. Review of Accounting & Finance, 13(1), 2-23. doi: 11. Nguyễn Thị Diệu Chi (2014), Ph t triển hoạt động mua b n và s p nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam, từ liên kết: tien-si__225601.html 12. United States Negotiated M&A guide bởi Ủy ban Pháp luật về Doanh nghiệp và M&A Mỹ 13. Hagendorff, Jens and Collins, Michael and Keasey, Kevin, Bank Deregulation and Acquysition Activity: The Cases of the US, Italy and Germany. Journal of Financial Regulation and Compliance, Vol. 15, No. 2, pp. 199-209, 2007. Available at SSRN: 14. Báo cáo ngành ngân hàng Việt Nam tháng 1 năm 2014 bởi VPBS từ liên kết: ao/NganHang_020114_VPBS.pdf 15. Các thơng tin từ: 384