Tiền tệ & ngân hàng (Phần 2)

pdf 52 trang Gia Huy 24/05/2022 1310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiền tệ & ngân hàng (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftien_te_ngan_hang_phan_2.pdf

Nội dung text: Tiền tệ & ngân hàng (Phần 2)

  1. Bài 6 CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG Bên cạnh sự tồn tại của hệ thống các ngân hàng thương mại thì các định chế tài chính phi ngân hàng cùng tạo thành một hệ thống rất mạnh và có sự cạch tranh rất lớn với các ngân hàng thương mại, tạo nên sự đa dạng và phong phú cho thị trường tài chính cũng như cho các sãn phẩm dịch vụ tài chính. Bài học này sẽ giới thiệu về các định chế tài chính phi ngân hàng gồm các khái niệm, Các định chế và các hoạt động của các định chế. Mục tiêu học viên cần đạt được khi học xong bài 6: Sau khi học xong yêu cầu học viên phải hiểu rõ khái niệm về các định chế tài chính với các hoạt động trên thị trường tài chính. Tài liệu tham khảo cho bài học này bao gồm: - TS. Nguyễn Văn Ngôn- các định chế tài chính, nhà xuất bản thống kê 1995 - Lawrence S. Ritter, các nguyên lí tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - PGS. TS Lê Văn Tề- tiền tệ và ngân hàng - Frederic S. Mishkin- tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính.
  2. I. KHÁI NIỆM Định chế tài chính là các trung gian tài chính gồm những tổ chức có nhận tiền ký thác và không nhận tiền ký thác nhưng sử dụng vốn vào mục đích cho vay hay đầu tư vào các tài sản khác để sinh lợi. - Định chế tài chính ngân hàng và phi ngân hàng khác nhau thể hiện: . Định chế tài chính ngân hàng thường xuyên nhận tiền kỳ thác của công chúng trong khi định chế tài chính phi ngân hàng thì có thể nhận hoặc không nhận ký thác. II. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 1. Công ty bảo hiểm: Chuyên thực hiện các hợp đồng bảo hiểm với khách hàng, nhận phí bảo hiểm của khách hàng để sử dụng vào mục đích cho vay hay đầu tư kiếm lời khi chưa bồi thường bảo hiểm hoặc chưa hết hạn hợp đồng bảo hiểm. Các công ty bảo hiểm bao gồm: Công ty baỏ hiểm nhân thọ thực hiện các hợp đồng bảo hiểm dưới dạng: . Hợp đồng bảo hiểm thường xuyên(trọn đời)phí bảo hiểm không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. . Các hợp đồng bảo hiểm(không thường xuyên) phí bảo ngày càng tăng khi xác suất qua đời ngày càng tăng.
  3. . các công ty bảo hiểm khác như:Bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tài sản. 2. công ty tài chính: Hoạt động của công ty này chủ yếu là sử dụng vốn tự có để cho vay sinh lời, trong trường hợp vốn tự có không đủ để cho vay thì có thể phát hành các giấy nợ để tăng vốn hoạt động. Có 3 loại công ty tài chính: . Công ty tài chính bán hàng:Chuyên kết hợp với những công ty cung ứng hàng hoá cho khách hàng vay để mua hàng hoá tại các công ty hoặc cửa hàng này. . Công ty tài chính tiêu dùng:Công ty này 1chuyên cấp tìn dụng tiêu dùng cho khách hàng. . Công ty tài chính kinh doanh:chuyên cung cấp tín dụng thuê mua(cho thuê tài chính) và nghiệp vụ mua nợ có chiết khấu. Quỹ lương hưu(quỹ dự phòng):Các quỹ này đảm bảo cho các cá nhân khi đến tuổi về hưu có một khoản thu nhập bù trừ vào phần sẽ bị mất đi khi về hưu. Như vậy khi đang làm việc họ phải trích một phần thu nhập của mình để đóng góp vào quỹ lương hưu. - CÔng ty đầu tư:Thực chất đây là các công ty đầu tư chứng khoán, công ty tập hợp vốn bằng cách:Phát hành các cổ phiếu có mệnh giá nhỏ để bán rộng rải trong dân cư dùng số vốn này được sử dụng để kinh doanh chứng khoán.
  4. - Lợi ích của công ty đầu tư là giúp cho những người có thu nhập thấp, có tiền tiết kiệm ích không biết đầu tư vào đâu để kiếm lời thì nên mua cổ phiếu của các công ty đầu tư để có cơ hội được chia cổ tức cao. TÓM TẮC NHỮNG ĐIỂM CẦN GHI NHỚ: - Định chế tài chính là các trung gian tài chính gồm những tổ chức có nhận tiền ký thác nhưng điều sử dụng vốn vào mục đích cho vay hay đầu tư vào các tài sản có khác để sinh lợi. Định chế tài chính phi ngân hàng chính là các định chế không thường xuyên nhận tiền ký thác. - Các định chế tài chính phi ngân hàng có thể kể đến bao gồm công ty bảo hiểm(nhân thọ và phi nhân thọ), công ty tài chính(bán hàng, tiêu dùng, kinh doanh), quỹ lương hưu và công ty đầu tư. - Đó là những định chế tài chính phi ngân hàng được tổ chức chủ yếu trong nến kinh tế nó có thể được gọi với những tên khác nhưng về nguyên tắc hoạt động cơ bản của nó thì giống nhau. Câu hỏi gợi ý: 1. Thế nào là định chế tài chính?Định chế tài chính phi ngân hàng? 2. Các loại định chế tài chính phi ngân hàng đuợc tổ chức hiện nay?
  5. Bài 7: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM Bài học này sẽ đi sâu tìm hiểu về hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các giai đoạn phát triển và sự hoàn thiện trong cấu trúc hiện nay của hệ thống. Bố cục gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về lịch sự ra đời của hệ thống của ngân hàng Việt Nam kể từ đầu thế kỷ XVIII, phần thứ II d8i vào cụ thể từng giai đoạn phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và phần thứ III trình bày về cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay theo luật ngân hàng. Mục tiêu học viên cần đạt được khi học xong bài 7: Sau khi học xong bài này, yêu cầu học viên biết được cụ thể đặc điểm của hệ thống ngân hàng Việt Nam và có sự so sánh với mô hình chung với các nước trên thế giới để từ đó có những nhận định và đánh giá phù hợp. Tài liệu tham khảo cho bài học này có thể bao gồm: - Trang wed của ngân hàng nhà nước Việt Nam:sbv. gov. vn - Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam - Luật tổ chức tín dụng - Các văn bản luật về hệ thống ngân hàng ở Việt Nam.
  6. - PGS. TS Lê Văn Tề, tiền tệ và ngân hàng. I. LỊCH SỬ RA ĐỜI Đầu thề kỷ XVIII ở VIệt Nam do sản xuất hàng hoá chưa phát triển nên ngân hàng ra đời cũng muộn màng và hoạt động còn nhiều non yếu , thể hiện ở chỗ ít về số lượng, nhỏ về quy mô và kém về tổ chức và hoạt động nghiệp vụ. Trước thế chiến thứ I chưa có ngân hàng Việt Nam chỉ có ngân hàng(banque de LÕ Indochine 1875);hưng cảng ngân hàng (1865) và chi nhanh Chartered bank(1904). Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển, Giai cấp tư sản Việt Nam còn non yếu chưa có tiếng nói gì trong thế giới tài chính. Sau chiến tranh thế giới thứ I, thực dân Pháp bắt đầu cũng cố thuộc địa Việt Nam bằng nhiều hình thức, trong đó cho thành lập thêm ngân hàng thương mại Pháp(Banque of Francaise commerciale - 1922). Ngân hàng Đông Á(Ban of East Asea) cũng chính thức hoạt động tại Việt Nam 1921. Trong thời kỳ này mầm móng tư bản tài chính Việt Nam bắt đầu nhen nhóm. năm 1927, một nhóm thân hào nhân sĩ cấp tiến có tinh thần độc lập dân tộc đã kêu gọi các nhà tư bản khắp nơi góp vốn thành lập hội nặc danh để cho ra đời một ngân hàng thuần tuý VIệt Nam, vốn của người Việt Nam phục vụ người Việt Nam và do người Việt Nam quản trị. Đó là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam.
  7. Sau sự ra đời của Việt Nam ngân hàng, hoạt động của ngân hàng Việt Nam vẫn tiến triển vẫn bình thường. Đến sa thế chiến thứ II có thêm một số ngân hàng ngoại quốc vào Việt Nam như Trung Quốc ngân hàng(1946)(Bank of china);giao thông ngân hàng(1947) (bank of communication) cũng của Trung Quốc- Ngoài ra Pháp cũng có thêm ngân hàng quốc gia thương mại và kỉ nghệ(1947)(Banque nationale pour le commerce et LÕ Inductrui). Đến tháng 6/1954 có thêm Việt Nam công thương ngân hàng là ngân hàng thứ hai của Việt Nam. Cũng váo tháng 6/1954 sự kiện lịch sử về chiến thắng Điện Biên Phủ đã sảy ra, hiệp định Genève được kí kết và đất nuớc ta bị chia cắt làm hai miền. Cùng với sự thay đổi về chính trị, hệ thống ngân hàng cũng tổ chức theo những mô hình khác nhau. Ở miền Bắc 5/6/1951 , Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh 15/SL thành lập ngân hàng quốc gia VIệt Nam sau đổi tên thành ngân hàng nhà nườc Việt Nam, và sắc lệnh 17/SL qyi định“mỗi công việc của Nha Ngân Khố Quốc gia và nhà tín dụng sản xuất giao cho Ngân hàng Quốc Gia phụ trách”. Ở miền Nam 31/ 12/ 1954 Bảo Đại ký dụ số 48 thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam, Ngân hàng này đóng vai trò ngân hàng trung ương và các ngân hàng đóng vai trò ngân hàng trung gian có tên gọi:Ngân hàng phát triển quốc doanh, các cơ sở tín dụng và tiết kiệm công lập như:Quỹ tiết kiệm Sài Gòn, Tổng Nha ngân khố và Ty ngân khố toàn quốc, quỹ tiểu thương tín dụng, trung tâm khuyết trương tiểu công nghệ.
  8. Trên cơ sở phân biệt hệ thống ngân hàng tổ chức theo chính quyền Sài Gòn củ và hệ thống ngân hàng VIệt Nam tổ chức theo mô hình một cấp, chúng ta cần nghiên cứu hwệ thống ngân hàng Việt Nam từ khi Chủ Tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập đến nay. II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN 1. Giai đoạn 1951 đến 1988: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập với 5 nhiệm vụ cơ bản: - Quản lí phát hành giấy bạc Ngân hàng Việt Nam. - Tổ chức lưu thông tiền tệ. - Quản lí thu chi Ngân sách Nhà nước. - Huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Quản lí ngoại hối. Để thực hiện nhiệm vụ này ngân hàng Nhà nước được tổ chức theo mô hình một cấp, cóci nhánh từ trung ương đến thành phố, tỉnh, quận, huyện. - Thành công của Ngân hàng Nhà nước:Phục vụ thắng lợi trong sự nghiệp chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, phục vụ công cuộc cải tạo và xây dựng XHCN ở miền Bắc. - Hạn chế: . Việc tập hợp toàn bộ hoạt động tiền tệ tín dụng vào một ngân hàng đã nảy sinh nạn quan liêu, bao cấp trong tiền tệ- tín dụng.
  9. . Thủ tiêu tính chủ động, sáng tạo của ngân hàng cơ sở. - Chỉ có một ngân hàng vừa quản lí Nhà nước vừa kinh doanh điều này dẫn đền việc xem nhẹ chức năng này hoặc chức năng khác. - Vừa là cơ quan hành chính vừa là cơ quan inh doanh, vừa phát hành vừa cho vay. Từ Đó dẫn đến tư tưởng ỷ lại vào nguồn vốn phát hành và hoạt động kém hiệu quả. - Vừa phát hành vừa quản lý thu hci ngân quỹ Ngân sách Nhà nước, phát hành tiền cho chi tiêu của Ngân sách Nhà nước. 2. Giai đoạn 1988 đến 1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành nghị định 53/HĐBT ngày 26/ 3 / 88, nội dung nghị định này là tổ chức lại hệ thống ngân hàng nước ta theo hệ thống ngân hàng hai cấp. Giai đoạn này hệ thống ngân hàng đã tách bạch, một bên là Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ phát hành tiền và quản lí các ngân hàng chuyên doanh , và một bên là các ngân hàng chuyên kinh doanh tiền tệ trên một lĩnh vực nào đó. Hệ thống ngân hàng có bước chuyển biến đặc biệt trong lĩnh vực huy động và cho vay, buộc các ngân hàng kinh doanh mà không ỷ lại vào nguồn vốn phát hành của ngân hàng Nhà nước như trước đây. Tuy nhiên nghị định 53 chưa đề cập đến một số vấn đề: - Còn kồng kềnh về bộ máy tổ chức, vẫn giữ nguyên chi nhánh quận huyện, theo địa giới hành chính.
  10. - Bị giới hạn trong hoạt động chuyên ngành, do đó không có điều kiện cạnh tranh lành mạnh, nội dung hoạt động nghèo nàn và phát sinh nhiều tiêu cực. - Chưa có các ngân hàng cổ phần , hợp tác xã tín dụng, ngân hàng nước ngoài , ngân hàng liên doanh. - Ngân hàng Nhà nước chưa làm tròn nhiệm vụ ngân hàng mẹ, chưa điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông một cách hữu hiệu. 3. Giai đoạn 1990 đến 1998: Để phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay, hội đồng Nhà nước đã ban hành lệnh số 37- 38 ngày 24. 05. 1990, do chủ tịch hội đồng Nhà nước Võ Chí Công đã kí , ban hành hai pháp lệnh:Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước , pháp lệnh ngân hàng- hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Việc ban hành hai pháp lệnh nhằm mục đích: - Ngân hành Nhà nước và các tổ chức tín dụng mang tính độc lập tương đối. - Phân biệt một bên là cơ quan Nhà nước, một bên là cơ quan kinh doanh. - Ngân hàng Nhà nước quản lí các tổ chức tín dụng thông qua công dụng:thanh tra kiểm soát, các công cụ đoàn bẩy kinh tế:tín dụng, chiết khấu, lãi suất tỷ lệ dự trữ bắt buộc. - Các tổ chức tín dụng được chủ động, sáng tạo trong kinh doanh tiền tệ. 4. Giai đoạn 1998 đến nay:
  11. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức theo Luật Ngân hàng để phù hợp với điều kiện phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập. III. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM THEO LUẬT NGÂN HÀNG 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:(theo luật ngân hàng Nhà nước): a) Về tổ chức quản trị và điều hành: - Tổ chức: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội , có chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước. - Quản Trị: Ngân hàng nhà nước Việt Nam không tổ chức Hội đồng quản trị mà có Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia do Chính phủ thành lập gồm các thành viên bắt buộc: . Chủ tịch hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ:phải là phó Thủ tướng chính phủ phụ trách kinh tế. . Uỷ viên thường vụ hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ:là thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
  12. . Ngoài ra có các uỷ viên khác:là đại diện của các bộ như:Bộ tài chính, bộ kế hoạch và đầu tư, các bộ ngành hữu quan khác, các cuyên gia về lĩnh vực ngân hàng. - Điều hành Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Do thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành, Thống Đốc chịu trách nhiệm trước Chính Phủ và Quốc hội mà mình phụ trách. b) Chức năng của ngân hàng Nhà nước : - Chức năng phát hành tiền. - Quản lí nhà nước về tiền tệ và hoạt động Ngân hàng. - Ngân hàng của các tổ chức tín dụng. - Cung cấp các dịch vụ tiền tệ cho Chính Phủ. c)Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước: Thực thi chính sách tiền tệ - Xây dựng chính sách tiền tệ - Áp dụng các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ. . Công cụ lãi suất. . Công cụ tỷ giá hối đoái. Công cụ dự trữ bắt buộc.
  13. . Nghiệp vụ thị trường mở. Công cụ tái cấp vốn. Các công vụ khác do Thống Đốc Nhà nước Việt Nam quyết định trong từng thời kỳ. Hoạt động phát hành tiền(giống như ngân hàng trung ương): Hoạt động tín dụng: . Những điều không được thực hiện: . Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối các tổ chức kinh tế và cá nhân. . Không được bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trừ trường hợp trừ trường hợp có chỉ định của Thủ tướng Chính Phủ về việc tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài. . Ngân hàng Nhà nước không được góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp khác. Những điều được thực hiện: . Tạm ứng hoặc cho vay đối với Chính Phủ nhưng phải được Quốc hội thông qua và phải được hoàn trả trong năm ngân sách hiện hành trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính Phủ quyết định. . Cho vay đối với các tổ chức tín dụng là ngân hàng, vay ngắn hạn dưới hình thức cấp vốn.
  14. Trường hợp đặc biệt:nếu các tổ chức tín dụng(có thể là phi ngân hàng) gặp khó khăn trong dchi trả, khó khăn này có thể gây mất an toàn cho hệ thống tổ chức tín dụng thì Ngân hàng Nhà nước cho vay nhưng phải có sự chấp nhận của Chính Phủ. Hoạt động thanh tóan và ngân quỹ: - Mỡ tài khoản cho các tổ chức tín dụng, cho Chính Phủ, cho các ngân hàng nước ngoài. - Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng của mình. - Ngân hàng Nhà nước thu và chi tiền mặt theo yêu cầu của khách hàng. Hoạt động ngoại hối và quản lý ngoại hối: - Xây dựng các dự án liên quan đến hoạt quản lý ngoại hối. - Cấp giấy phép hay thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. - Tổ chức điều hành thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Kiểm soát dự trữ ngoại hối của các tổ chức tín dung. - Thanh tra việc thực hiện pháp luật về ngoại hối của các tổ chức tín dụng. Hoạt động thông tin: - Thu nhận thông tin. - Bảo mật thông tin. - Cung cấp thông tin cho khách hàng của mình.
  15. 2. Các tổ chức tín dụng(theo luật của tổ chức tín dụng). a) Khái niệm: - Tổ chức tín dụng:Là doanh nghiệp được thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi, sử dụng tiền này d8ể cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. - Tổ chức tín dụng Nhà nước:Được thành lập do ngân sách Nhà nước cấp vốn. - Tổ chức tín dụng cổ phần: Được thành lập do vốn đóng góp của các cổ đông. - Tổ chức tín dụng liên doanh:Được thành lập do vốn đóng góp của VIệt Nam và nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam. - Tổ chức tín dụng nuớc ngoài:Được thành lập bằng 100% vốn nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam. - Tổ chức tín dụng hợp tác:Được thành lập bằng vốn đóng góp của các tổ chức , cá nhân và hộ gia đình. b) thành phần các tổ chức tín dụng: Ngân hàng là một loại hình thức tín dụng. Ngân hàng được thành lập để hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác liên quan. - Hoạt động Ngân hàng là hoạt động nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Các loại ngân hàng theo luật bao gồm : . Ngân hàng thương mại. . ngân hàng đầu tư.
  16. . Ngân hàng phát triển. . Ngân hàng hợp tác. . Ngân hàng chính sách. Các loại ngân hàng khác. - Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên, không được nhận tiền gửi không kỳ hạn. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm: . Công ty tài chính. . Công ty cho thuê tài chánh. . các tổ chức phi ngân hàng khác. - Tổ chức tín dụng hợp tác:Là tổ chức kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng do các tổ chức , cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân hàng nhằm mục tiêu tương trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp tác có: . Hợp tác xã tín dụng. . Quỹ tín dụng nhân dân. . Ngân hàng hợp tác. Và các tổ chức tín dụng hợp tác khác.
  17. TÓM TẮC NHỮNG ĐIỂM CẦN NHỚ: - Hệ thống ngân hàng thương mại VIệt Nam còn rất non trẻ so với nhiều nước trên thế giới nhưng cũng có lịch sử phát triển tương đối dài kể từ đầu thế kỉ XVIII. Các giai đoạn phát triển của hệ thống có thể được chia ra theo các giai đoạn ra đời của những văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đó là giai đoạn từ 1951- 1988 với mô hình ngân hàng một cấp, ngân hàng vừa là cơ quan quản lý nhà nước, vừa là tổ chức kinh doanh, đến giai đoạn tiếp theo từ 1988- 1990 Sau khi HĐBT ban hành nghị định 53 /HĐBT ngày 26 /3/88, nội dung nghị định này là tổ chức hệ thống ngân hàng nước ta theo hệ thống ngân hàng hai cấp thì hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có nhiều bước tiến đáng kể, đến giai đoạn 3 từ 1990- 1998, sau khi Hội đồng Nhà nước ban bàn hai pháp lệnh:Pháo kệnh Ngân hàng Nhà nước, pháp lệnh ngân hàng- Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính theo quyết định số 37- 38 ngày 24. 05. 1990 thì hệ thống ngân hàng đã đạt được những bước phát triển rất lớn cho đến khi có Luật Ngân hàng ban hànhvngày 01 /10 /1998 đến nay. - Giai đoạn hiện nay, hệ thống Ngân hàng hiện đang chịu sự điều chỉnh của hai luật chính là luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng có sửa đổi và bổ sung một số điều. - Về mặt tổ chức, hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Và các tổ chức tín dụng gồm có Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi Ngân hàng và tổ chức tín dụng hợp tác.
  18. Câu hỏi gợi ý: 1. Tóm tắc các móc lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam qua các giai đoạn? 2. . Đặc điểm của hệ thống ngân hàng Việt Nam theo Luật Ngân hàng?
  19. Bài 8 TÍN DỤNG Bài học tiếp theo này sẽ giới thiệu những vấn đề chung nhất về tín dụng như là khái niệm, quá trình ra đời và phát triển , các hình thức tín dụng, chức năng của tín dụng trong nền kinh tế cũng như là tìm hiểu về lãi lãi suất tín dụng. mục tiêu học viên cần đạt được khi học xong bài 8: Yêu cầu đối với học viên sau khi hoàn tất bài học này là phải nắm vững được các khái niệm liên quan và hiều được bản chất của tín dụng để từ đó vận dụng kiến thức vào nhiều lĩnh vực khác có liên quan. Tài liệu tham khảo cho bài học này có thể bao gồm: - Lawrence S. Ritter, các nguyên lý tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính. - PGS. TS Lê Văn Tề - Tiền tệ và Ngân hàng - Lê Văn Tư- Ngân hàng thương mại. - David Cox- Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. - Hồ Diệu –Tín dụng ngân hàng. - Edward W. Reed PhD- Ngân hàng thương mại. - Frederic S. Mishkin- Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính. I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÍN DỤNG
  20. 1. Khái niệm tín dụng: Tín dụng xuất hiện với từ gốc Latinh là credittum- tức là tin tưởng, tính nhiệm. Tín dụng được diển giải theo ngôn ngữ dân gian Việt nam là sự vay mượn. Hoặc người ta có thể nói: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn. Qua khái niệm trên ta thấy tín dụng phải thể hiện 3 mặt cơ bản: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng giá trị từ người này sang người khac. - Sự chuyển giao này mang tính tạm thời. - Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Như vậy tín dụng phải được hiểu với đầy đủ ba mặt trên thì mới đúng là phạm trù tín dụng. 2. Sự ra đời của tín dụng: Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Tín dụng ra đới khi có sự phân công xã hội. - Một nhóm người có thu nhập thấp không đủ sinh sống. - Một nhóm người khác có của cải dư thừa. Từ đó xuất hiện quan hệ vay mượn để thoả mãn nhu cầu. Tìn dụng ra đời trên cơ sở đó. II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
  21. 1. Theo thời gian tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn( 1 năm và <5 năm) vay để: . Mua sắm TSCĐ. . Cải thiện kỉ thuật. . Xây dựng công trình nhỏ. - Tín dụng dài hạn(trên 5 năm) mục đích vay để: . Xây dựng mới. Cải tiến, mở rộng sản xuất với quy mô lớn. ồn 2. Theo tính chất luân chuyển của vốn; - tín dụng vốn lưu động :Vay để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế (vay dự trữ vật tư hàng hoá , chi phí sản xuất thanh toán. ) - Tín dụng vốn cố định :vay để thành lậpTSCĐ:mua sắm máy móc thiết bị xây dựng mới, cải tiến kỉ thuật. 3. Theo mục đích tín dụng: - Tín dụng sàn xuất:vay để tiến hành sản xuất. - Tín dụng mậu dịch:Vay để mua bán hàng hoá. - Tín dụng tiêu dùng:Vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 4. Theo chủ thể trong tín dụng:
  22. - Tín dụng thương mại:Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đựơc biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. - Tín dụng Ngân hàng :Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân. - Tín dụng Nhà nước:Là quan hệ tín dụng mà biểu hiện ở Nhà nước là người đi vay:dân cư tổ , tổ chức kinh tế, ngân hàng nước ngoài. 5. Theo phạm vi lảnh thổ: - Tín dụng quốc tế. - Tín dụng trong nước. III. CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG 1. chức năng tập trung và phân phối vốn: Trong phần khái niệm đã nói, tín dụng là sự chuyển nhượng từ chủ thể này sang chủ thể khác. thông qua sự chuyển nhượng tín dụng đã góp phần phân phối lại nguồn tài nguyên thể hiện: - người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua sự chuyển nhượng bằng tín dụng , số tài nguyên đó được phân phối cho người đi vay. - Người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại. 2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất: Do đặt điểm của quá trình sản xuất kinh doanh mà ta thấy rằng luôn luôn cần phải có tín dụng hay tín dụng tồn tại một cách khaáh
  23. quan. Do đó tín dụng đã góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá, điều này thể hiện: - Tín dụng tạo ra nguồn vốn hổ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường , liên tục và phát triển. - Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư , mở rộng phạm vi và quy mô sản xuất, nhờ hoạt động của tín dụng mà Ngân hàng tạo ra bút tệ phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá. IV. LÃI SUẤT TÍN DỤNG 1. khái niệm: Lải suất tín dụng là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức tín dụng thu được với tổng số vốn đã cho vaytrong một thời kỳ nhất định. Lợi tức tín dụng Lãi suất tín dụng= x 100(%) Vốn cho vay Lợi tức tín dụng là hiệu số giữa số tiền thu về sau một thời gian nhất định và số tiền đã cho vay ban đầu. Hay có thể nói lợi tức tín dụng là một bộ phận của lợi nhuận mà người đi vay phải trả cho người cho vay sau một thời gian sử dụng vốn vay. 2. Các loaị lãi suất: - Lãi suất tiền gửi:Là lãi suất mà Ngân hàng trả cho khách hàng ký thác tiền tại Ngân hàng.
  24. - Lãi suất cho vay :Là lãi suất mà Ngân hàng thu được của các doanh nghiệp và cá nhân đến nay vốn tại ngân hàng. - Lãi suất chiết khấu:Là loại đặt biệt của lãi suất cho vay mà Ngân hàng nhận được thông qua nghiệp vụ chiết khấu chứng từ có giá. Lãi suất đơn:là tỷ lệ % tình theo, tính theo năm tháng của số tiền lãy cho vay so với số tiền ban đầu, không gộp lãi vào số tiền vay ban ban đầu để tính lãi cho thời hạn tiếp theo. - Lãi suất kép:là tỷ lệ % tính theo năm của số tiền lãi so với số tiền cho vay nhưng số tiền vay này tăng lên so nhập số lãi vào số vốn ban đầu để tính theo cho thời gian tiếp theo. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tính dụng: - tình hình lạm phát(;ạm phát tỷ lệ thuận với lãi suất tìn dụng). - Tỷ suất lợi nhuận bình quân cũa càc ngành sản xuất kinh doanh phải lớn hơn lãi suất tín dụng. - Cung cầu quỹ cho vay: a) Cung quỹ cho vay(cung tín dụng): . Khoản tiết kiệm của cá nhân. . Khoản tiết kiệm của doanh nghiệp. . Thặng dư Ngân sách Nhà nước(thu ngân sách>chi ngân sách). . Mức tăng của khối lượng tiền tệ cung ứng. b) quỹ cho vay(cầu tín dụng): . Tín dụng cá nhân.
  25. . Tín dụng các doanh nghiệp. . Thiêu hụt của ngân sách. . mức giảm khối lượng tiền cung ứng. . Cung quỹ cho vay>cầu quỹ cho vay→lãi suất cho vay giảm. Cung quỹ cho vay<cầu quỹ cho vay→lãi suất cho vay tăng. - Chính sách tiền tệ Ngân hàng trung ương. Khi Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để đảm bảo kinh doanh có lãi các Ngân hàng trung gian tăng lãi suất tín dụng hoặc ngược lại. . Rủi ro trong hoạt động tín dụng. Loại cho vay nào có rủi ro cao→lãi suất cao. Loại cho vay nào có rủi ro ít→lãi suất thấp. TÓM TẮC NHỮNG ĐIỀU CẦN GHI NHỚ: - Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền vơí sự ra đời và phát triển của sản cuất hàng hoá. Tín dụng có thể được hiểu như là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người so83 hữu sang ngiười sử dụng , sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn. Phạm trù tín dụng phải thể hiện ba mặt cơ bản:Có sự chuyển giao quyền sử dụng giá trị từ người này sang người khác;sự chuyển giao này mang tính tạm thời;khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
  26. - Có nhiều hình thức tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như về thời gian, về tính chất luân chuyển vốn, về mục đích sử dụng, chủ thể tín dụng và phạm vi lảnh thổ . Tín dụng có hai chức năng cơ bản bao gốm tập trung và phân phối vốn và thúc đẩy lưu thông hàng hoá dũng như phát triển sản xuất. - Khái niệm lãi suất tín dụng được hiểu như là tín dụng % giữa tổng số lợi tức tín dụng Thu được với tổng số vốn đã cho vay trong một thời kì nhất định. Có nhiều loại pãi suất như lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất đơn, lãi suất kép, lãi suất chiết khấu, lãi suất liên ngân hàng. Tình hình lạm phát , tỷ suất lợi nhuận bình quân của các ngành sản xuất kinh doanh, cung- cầu quỹ cho vay, chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương và rủi ro tín dụng là những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng. Câu hỏi gợi ý: 1. Tín dụng là gì?Có những hình thức tín dụng nào? 2. Phân tích các chức năng của tín dụng? 3. Khái niệm lãi suất tín dụng?Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng?
  27. Bài 9 CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Cùng với sự phát triển của các hình thái tiền tệ và các loại tiền trong nền kinh tế thì sự phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt cũng đóng góp một phần quan trọng trong việc hoàn thiẹn hệ thống tiền tệ của mỗi quốc gia và góp phần làm giảm những chi phí về luưu thông tiền tệ cũng như tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho những người sử dụng. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được giới thiệu ở đây bao gồm Cheque(Séc), và các loại thẻ thanh toán. Mục tiêu học viên cần đạt được khi học xong bài 9: Yêu cầu học viên sau khi hoàn tất bài học là hiểu rõ được sự cần thiết phải sử dụng séc, thẻ thanh toán trong nền kinh tế. Đồng thời cần nắm vững các quy định về hình thức cũng như nội dung trong từng phương tiện thanh toán, phân biệt được sự khác nhau khi sử dụng chúng. Tài liệu tham khảo cho bài học này gồm có: - PGS. TS Trần Hoàng Ngân chủ biên- tiền tệ & ngân hàng và thanh toán quốc tế - Các đề tài nghiên cứu về phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt
  28. - Dự thảo luận hối phiếu và séc năm 2005 - Quy định hiện hành về Hối phiếu và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt - Trang web sbv. gov. vn - Tài liệu về nghiệp vụ Ngân hàng thương mại - Tài liệu về tiền tệ - Ngân hàng. I. SÉC (CHEQUE) 1. khái niệm; Theo công thức Giơnevơ 1931 thì séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do do một khách hàng của Ngân hàng ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở Ngân hàng để trả cho người cằm séc hoặc cho người được chỉ định trên séc. Như vậy :Có những người liên quan trong tờ séc như sau: - Người phát séc, tức là người có tài khoản ở Ngân hàng. - Ngân hàng là người trích trả tiền séc từ tài khoản của người phát séc để trả cho người khác. - Người hưởng lợi từ séc. - Chúng ta có thể xem qua hình thức một tờ séc của Ngân hàng thương mại Việt Nam đang bán cho khách hàng:
  29. NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH SÉC Yêu cầu trả: Phần dành cho NH ghi Số CMT: . cấp ngày . nơi cấp TK nợ: Số hiệu TK: TKcó: Địa chỉ: Tại : Số tiền( bằng số)) Số tiền (bằng chữ): người phát hành: Địa chỉ: Số hiệuTK: BẢO CHI ngày tháng năm Ngày tháng năm
  30. (Ký tên, đóng dấu) Kế toán trưởng Người phát hành Mặt sau tờ séc: Phần quy định cho việc chuyển nhượng 1/chuyển nhượng cho : Ngày . tháng năm (K ý tên, đóng dấu) Phần quy định cho việc chuyển nhượng Họ tên người lĩnh tiền Số CMT (Hộ chiếu) cấp ngày . nơi . Ngày tháng năm Người lĩnh tiền thủ quỹ Kế toán Kế toán trưởng 2. những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc:
  31. - Danh từ SÉC được in làm tiêu đề của séc, nếu không có tiêu đề Ngân hàng sẽ từ chối thực hiện lệnh của người phát hành séc. - Séc là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện, không phải là yêu cầu. Do vậy, khi nhận được mệnh lệnh này , Ngân hàng sẽ chấp hành mệnh lệnh một cách vô điều kiện, trừ trường hợp tài khoản của người phát séc không còn tiền và tờ séc được ký phát trái quy định của pháp luật. - Trả một số tiền nhất định, số tiền này phải được ghi rõ ràng, đơn giản và dễ dàng nhận biết. Luật của các nước không thừa nhận ghi tỷ suất lợi tức vào bên cạnh số tiền. Ví dụ ghi:“Trả theo lệnh của. Một số tiền 100 USD và 10 USD tiền lãi. ” Thì tờ séc chỉ có giá trị 100 USD mà thôi. - Số tiền của séc phải ghi vừa bằng số, vừa bằng chữ, và phải nhất trí với nhau. - Ngày tháng và địa diểm lập séc. - Tên và địa chỉ của người trả tiền, người hưởng lợi(và tài khoản của họ nếu cần thiết). - tài khoản trích tiền. - Chữ ký của người phát séc. 3. các loại séc thường sử dụng gồm có: 3. 1 Séc vô danh(cheque to bearer): Là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “trả cho người cầm séc”(pay to the bearer). Đối với loại séc này , ai cầm được séc có thể lảnh tiền.
  32. 3. 2 Séc đích danh(nominal cheque):Là loại séc chỉ rõ tên người hưởng lợi và chỉ có người này mới lĩnh được tiền. 3. 3 Séc theo lệnh (cheque to order): Là loại séc ghi“trả theo lệnh” của người hưởng lợi. Séc này được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy séc theo lệnh được dùng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế. 3. 4 Séc gạch chéo(crossed cheque):Lá loại séc mà trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc kia của tờ séc. Mục đích gạch chéo là nhằm để không rút được tiền mặt, dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. 3. 5 Séc chuyển khoản(transferable cheque): Là loại séc mà ngân hàng phải trích tiền từ tài khoản của con nợ chuyển sang tài khoản của chủ nợ. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng và không lấy được tiền mặt. Việc chuyền khoản có thể là cùng một ngân hàng hoặc có thể là khác ngân hàng. 3. 6 Séc xác nhận (cretified cheque): Là loại séc được ngân hàng xác nhận việc trả tiền. Mục đích của việc xác nhận là nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ séc và chống việc phát hành séc quá số tiền trên tài khoản. 3. 7 Séc du lịch(travelers cheque): :Là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong hay ngoài nước. Người hưởng lợi séc du lịch có tiền gửi tại ngân hàng séc. Trong séc du lịch phải có chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại các ngân hàng chỉ định, người hưởng lợi phải ký đối chứng tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng , ngân hàng mới trả tiền.
  33. Trên tờ séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, séc sẽ không có giá trị lĩnh tiền. 4. Thủ tục phát hành séc: Chủ tài khoản có nhu cầu sử dụng séc thỉ đến NH làm thủ tục mua séc, NH s ? bán cho cá nhân và cho pháp nhân. - Khi có nhu cầu thanh toán thì chủ tài khoản ghi đầy đủ các yếu tố trên tờ séc theo đúng quy định như : . Số tiền bằng số, bằng chữ. . Chuyển nhượng hay không. . Đích danh hay vô danh. . Ngày, tháng. , ký tên, đóng dấu(nếu có). Sau đó giao séc cho người thụ hưởng khi đã nhận được hàng hoá hay nhận được dịch vụ cung ứng - nếu người thụ hưởng có đề nghị bảo chi(xác nhận) thì người phát hành phải làm thủ tục bảo chi tại ngân hàng. 5. Thủ tục thanh toán Người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng trong thời gian hiệu lực (thời gian tờ séc được phép lưu hành). Ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp pháp , hợp lệ của séc, nếu đủ điều kiện thì sẽ thanh toán cho khách hàng, nếu không đủ điều kiện thì từ chối thanh toán có nêu rõ lí do Tờ séc sau khi kiểm tra sẽ xử lý tùy theo người phát hành và người thụ hưởng mở tài khoản ở cùng hay khác ngân hàng.
  34. III. THẺ THANH TOÁN 1. Khái niệm: Thẻ thanh toán được làm bằng nhựa cứng có kích thước tiêu chuẩn là 93mm x 54mm x0, 76mm dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, hay rút tiền mặt, nộp tiền mặt tại các máy rút tiền tự động(ATM). 2. Mô tả thẻ: a) Đặc điểm chung: - Mặt trước:Đặc điểm chung nhất phải có ở mặt trước tất các loại thẻ là yếu tố được dập nổi: . Mã số của thẻ (hàng 1). . Ngày hiệu lực(hàng 2):Thời hạn được phép sử dụng của thẻ bao gồm ngày bắt đầu và ngày kết thúc hiệu lực của thẻ, thường được trình bày dưới nhiều dạng: Bắt đầu: Kết thúc: mm/dd/yy mm/dd/yy mm/yy mm/dd/yy. mm/yy mm/yy. mm/yy. Đối với dạng(mm/yy- mm/yy) thì ngày bắt đầu hiệu lực là ngày đầu tháng và ngày kết thúc hiệu lực là ngày cuối tháng. . Tên của ngưới sử dụng thẻ.
  35. Nếu là thẻ cá nhân:Tên của chủ thẻ(hàng 3). Nếu là của công ty:Tên công ty sở hửu thẻ(hàng 3 hoặc hàng 4). Tên của người được uỷ quyền sử dụng thẻ(hàng 4 hoặc hàng 3). - Mặt sau: . Băng từ có chứa thông tin( gồm 3 Track) baso gồm: . Các thông tin được dập nổi ở mặt trước. . Các thông tin về chủ thẻ như:Địa chỉ , điện thoại mã số của thẽ CVC (Card Verfication Code) mã số cá nhân PIN (PIN sẽ được trình bày ở phần sau). . Những thông tin chỉ có nơi phát hành mới có thể biết được. - Băng chữ ký có chứa chữ ký mẫu cuả chủ thẻ. Cả hai băng từ và băng chữ ký được ép chìm vào bên trong mặt thẻ, không thể dùng tay cạy lên được. - Mã số của thẻ(được dập nổi ở mặt trước ) được ghi lại một lần nữa ở mặt sau CVV(card Verification Value) đối với Visa và Master Card gồm :Mã số của thẻ CVC(13 hoặc 16 số)+3 số=16 hoặc 19 số.
  36. Các thông tin cần lưu ý khi phân biệt các loại thẻ: Visa và mastercard Amex và JCB Trang trí Do ngân hàng quy Do việc độc định và bên trên thẻ có quyền phát hành tên ngân hàng phát thẻ nên phần nền hành được làm theo mẫu của Amex và JCB quy định Biểu tượng Bao gồm: - Amex :Phải có hình người lính . Logo ở góc bên phải La Mã(Vị trí hoặc bên dưới không cố định). Lo go - JCB:Logo và Hologram Hologram lồng vào nhau(vị trí không cố định). Hologram(In laser 3 chiều): - Visa:Hình chim bồ câu - MasterCard:Hình hai quả cầu lông vào nhau.
  37. Mã số dập nổi Visa:16 hoặc 13 số(có Amex: 15 số(có 4 nhóm số) bắt đầu 3 nhóm số) bắt bằng số đầu bằng số 37 hoặc 34 4xxx xxxx xxxx xxxx 37xx xxxxxx xxxxx 4xxx xxx xxx xxx 34xx xxxxxx xxxxx Master Card: 16 số (có JCB:16 số(có 4 4 nhóm)bắt đầu bằng nhóm số) bắt đầu số 5. bằng số 35. 5xxx xxxx xxxx 35xx xxxx xxxx xxxx xxxx
  38. Các đặt điểm khác Thời hạn hiệu lực có Amex:Mặt sau ký hiệu để phân biệt của thẻ phải có các loại thẻ: biểu hiện logo của Amex:(thẻ GV(Gold Visa) Amex không thể PV(Classic Visa) dùng để rút tiền mặt được). BV(Bissiness Visa) JCB:Ngày hiệu V(Visa) lực chỉ ghi tháng MasterCard:Sau ngày năm kết thúc. hiệu lực có hai chữMC 10/97*JCB viết lồng vào nhau.
  39. b) Đặc điểm riêng: Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại thẻ đang được lưu hành, mỗi một loại điều có những hình ảnh trang trí riêng được in trên thẻ, nó không những là hình ảnh sóng động tạo nét thẩm mỹ cho mỗi loại thẻ mà còn là những dấu hiệu đặc điểm chống làm thẻ giả, dưới đây là sự mô tả của 4 loại thẻ đang được sử dụng chủ yếu ở Việt Nam hiện nay. Nhằm mục đích đơn giản hoá chúng ta sẽ chia thành hai nhóm:Nhóm HIệp Hội thẻ quốc tế có kết nạp thành viên bao gồm Visa, Master Card và nhóm độc quyền phát hành Amex(American Express) vàJCB. Thẻ thanh toán mặt trước : 3. Phân loại thẻ: Với số lượng thẻ lưu hành lớn và trải dài khắp toàn cầu cho nên các khách hàng luôn đòi hỏi điều kiện thanh toán sao cho tiện lợi và nhanh chóng nhất phù hợp cho từng địa phương, từng loại khách hàng. Mặt khác, các tổ chức phát hành cũng cần tạo thế cạnh tranh trong việc đưa ra các loại sản phẩm thẻ mới phù hợp với nhu cầu sử dụng. Từ nhu cầu đó đã sinh ra nhiều loại thẻ khác nhau gọi chung là thẻ thanh toán(Payment Card) nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết của người sử dụng. a) Phân loại theo tài khoản sử dụng thẻ: - Credit card(thẻ tín dụng):Là loại thẻ dùng để mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền trong một hạn mức tín dụng cung cấp bởi Ngân hàng phát hành và sau mỗi định kỳ nếu chủ thẻ hoàn trả lại đủ số tiền tín dụng đã sử dụng thì không cần trả lãi. Ví dụ như:Master
  40. Card, Standard Card, Visa Classic Card, American Express Optima Card là loại thẻ tín dụng. Debit Card(thẻ ghi nợ):Là loại thẻ dùng để mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt dựa trên tài khoản của chủ thẻ. Ngân hàng phát hành sẽ khấu trừ (ghi nợ )ngay vào tài khoản khi giao dịch được thực hiện. Tuỳ theo điều kiện kinh tế, xã hội và nhất là sự an toàn của hệ thống thanh toán của từng nước, từng vùng mà ngân hàng sẽ quy định tải khoản tiền gửi tài khoản tiết kiệm hoặc tài khoản ký quỹ Thực chất loại thẻ này giống như một quyển Cheque nhưng nhỏ gọn và dể sử dụng hơn. - Delayed debit Card (thẻ ghi nợ chậm):Cũng là loại thẻ dùng để mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền nhưng Ngân hàng phát hành sẽ khấu trừ (Ghi nợ) vào tài khoản chỉ sau một thời gian thường là cuối tháng(Delay period). b) Phân loại thẻ theo phạm vi sử dụng - Store Card: Là loại thẻ có thẻ dùng để mua hàng hoá tại một số cửa hàng đặc biệt. - Local- use- only card(thẻ nội địa):Là loại thẻ chỉ dùng được tại quốc gia mà nó được phát hành. - International Card(thẻ quốc tế):Là loại thẻ không chỉ dùng được tại quốc gia mà nó được phát hành mà còn dùng trên phạm vi quốc tế. c) Phân loại thẻ theo mục đích sử dụng: - Gold card:Là loại thẻ cao cấp có thể sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau với hạn mức tín dụng cao hơn các loại thẻ khác.
  41. - Business Card :Thẻ này được phát hành cho nhân viên của các công ty sử dụng nhằm giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ sự chi tiêu của từng nhân viên qua báo cáo hàng tháng , quý hoặc năm cung cấp bởi Ngân hàng phát hành. - Travel and Entertainment(T&E) card:Là loại thẻ thường do các công ty tư nhân phát hành để phục vụ cho du lịch và giải trí. - coporate card:Loại thẻ náy do Ngân hàng phát hành để cho nhân viên của các công ty sử dụng, nhưng công ty sẽ sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. - Financial Transaction Card(Identification Card): Là loại thẻ chứa cả hai thông tin về chủ thể và người phát hành để phục vụ cho một số trường hợp giao dịch tài chính đặc biệt. - Smart Card:Một loại thẻ thông minh (Smart Card)hay còn gọi là chip Card đã được giới thiệu và có thể dử dụng cho nhiều mục đích, smart Card ra đời tại Pháp, là loại thẻ Debit hoặc Credit Card , là hiện thân của công nghệ “chip computer”hiện đại còn “ chip” trên thẻ này có thể lưu trữ và thay đổi các thông tin về chủ thẻ, số dư tài khoản Giúp cho ngân hàng ngăn chặn hiệu quả các rủ ro liên quan tới thẻ tín dụng. d)Phân loại theo tổ chức phát hành: - Bank Card:Là loại thẻ do ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phát hành. Visa Card và MesterCard là loại BankCard. - Affinity Card :Là loại thẻ được phát hành bởi một thành viên của một tổ chức đặc biệt nào đó(Tổ chức sinh học, hiệp hội người về hưu )và thành viên này phải trả tiền bản quyền cho tổ chức.
  42. - Co- braded Card :Là loại thẻ được phát hành bởi một tổ chức, , nhưng trên thẻ biểu tượng (logo) của công ty nào đó nhằm mục đích thương mại. - Charge Card:Loại thẻ do các công ty phát hành mà chủ thẻ phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã sử dụng dể mua hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt vào cuối mỗi tháng. T&E Card của Amex vàDiners Club là loại này. e)Phân loại theo cách trang trí thẻ: - 80/20 Card:Là loại thẻ mà các hình ảnh biểu tượng đặt trưng của thành viên phát hành được trình bày chiếm 80% bề mặt thẻ(MasterCard, Visa). - 85/15 card: Là loại thẻ mà các hình ảnh , biểu tượng thành viên phát hành được trình bày chiếm 85% bề mặt thẻ(MasterCard, Visa). - 60/40 card :Là loại thẻ mà các hình ảnh, biểu tưoơng5 đặc trưng của thành viên phát hành được trình bày chiếm 60% bề mặt thẻ (MasterCar, Visa).
  43. 4. Quy trình thanh toán thẻ tổng quát: Ngân hàng phát Ngân hàng hành thẻ (6) thanh toán (7) CHủ thể (1) (8) (9) Cơ sỡ chấp nhận (3) thẻ (2) (1) Chủ thẻ làm thủ tục xin cấp thẻ. (2) chủ thẻ mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ (3) :Sau khi kiểm tra và thanh toán, cơ sở chấp nhận trả thẻ lại cho chủ thẻ. (4) : Cơ sở chấp nhận lập các hoá đơn gửi ngân hàng thanh toán.
  44. (5) :Ngân hàng sau khi kiểm tra hoá đơn hợp lệ, thanh toán cho cơ sở chấp nhận. (6) :Ngân hàng thanh toán gửi hoá đơn về ngân hàng phát hành. (7) :Nếu chấp nhận thanh toàn ngân hàng phát hành chuyển tiền trả cho ngân hàng thanh toán. (8) :Từng định kỳ ngân hàng phát hành gửi bản kê cho chủ thẻ. (9) :Chủ thẻ thanh toán tiền cho ngân hàng phát hành (Nếu là thẻ tín dụng). Trường hợp cơ sở chấp nhận thẻ liên hệ trực tiếp với Ngân hàng phàt hành và thẻ th2 không có các trình tự (4), (5), (6), (7) mà sẽ theo hình chéo hình bên. TÓM TẮC NHỮNG ĐIỂM CẦN GHI NHỚ: - Séc là một trong những phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt tương đối phổ biến trên thế giới. Theo công thức Giơnevớ 1931 thì séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do do một khách hàng của Ngân hàng ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất địnhb từ tài khoản của mình mở ở Ngân hàng để trả cho người cầm séc hoặc cho người được chỉ định trên séc. Trên mỗi tờ séc, về mặt hình thức sẽ có những nội dung bắt buộc phải theo mẫu để đảm bảo tính hợp lệ. Các loại séc thường sử dụng có thể là séc vô định, đích danh, séc gạch chéo, séc du lịch, séc chuyển khoản. - Bên cạnh séc :Thẻ thanh toán cũng là một phương tiện rất quan trọng hiện nay, góp phần giảm bớt sự lưu thông tiền mặt quá lớn
  45. trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán có thể dùng thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, hay rút tiền mặt nộp tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM). Hiện nay có rất nhiều loại thẻ với nhiều tổ chức phát hành thẻ trên thị trường. Nếu phân loại thẻ theo tài khoản sử dụng thẻ thì có thẻ tín dụng (Credit card), thẻ ghi nợ(Debit Card) và thẻ ghi nợ chậm (Delayed Debit Card). Ngoài ra có thẻ phân loại thẻ theo phạm vi sử dụng, mục đích sử dụng, tồ chức phát hành hoặc theo cách trang trí thẻ. Câu hỏi gợi ý 1. Thế nào là Séc theo một số văn bản pháp luật có liên quan?Mô tả sơ lượt những nội dung bắt buộc ghi trên Séc?Các loại Séc hiện nay? 2. Thẻ thanh toán là gì ? Các loại thẻ thanh toán phổ biến? 3. Mô tả đặc điểm của một số loại thẻ thanh toán ? KẾT LUẬN Vấn đề về tiền tệ và Ngân hàng là một vấn đề nghiên cứu tuy không mới nhưng luôn luôn chứa đựng trong đó rất nhiều điều lý thú và bổ ích, thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới không ngừng nghiên cứu để phát triển thêm những lý thuyết mới và tìm ra những điều kỳ diệu ẩn chứa bên trong mỗi hiện tượng về tiền tệ.
  46. Trong thời gian 45 tiết , đề có thể giới thiệu hết các vấn đề về tiền tệ Ngân hàng là một điều không dễ dàng, bởi vì nội dung của phần này rất nhiều và rộng lớn. Vì vậy ở đây tác giả chỉ nhấn mạnh về việc giới thiệu một số thuật ngữ quan trọng và cơ bản để giúp người học có thể có được một công cụ trong những nghiên cứu sâu hơn của mình. Thông qua các nội dung về tiền tệ, về lạm phát, lãi suất, tín dụng, Ngân hàng trung ương, Ngân hàng thương mại, các định chế tài chính. Tác giả đã phác thảo một cách sơ nét nhất về hệ thống tài chính- tiền tệ của mỗi quốc gia, từ đó có những liên hệ thực tế với Việt Nam để giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình đất nước. Tác giả hi vọng rằng người học tiếp tục phát triển những phần kiến thưc có được qua môn học này để vận dụng vào thực tiển cũng như lý luận nhằm nâng cao hơn nữa tầm hiểu biết của mỗi người. Rất mong nhận được sự đóng góp và tham gia ý kiến đối với phần trình bày trong tài liệu.
  47. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ I. NGUỒN GỐC II. CÁC HÌNH THÁI TIỀN TỆ 1. Hoá tệ 2. Tín tệ 3. Bút tệ III. CÁC CHẾ ĐỘ BẢN VỊ TỆ 1. Chế độ lưỡng kim bản vị (chế độ song bản vị) 2. Chế độ đơn bản vị (chế độ bản vị vàng) 3. Chế độ bản vị vàng thoi 4. Chế độ bản vị hối đoái vàng IV. CÔNG DỤNG TIỀN TỆ 1. Công dụng đo lường giá trị 2. Công dụng làm trung gian trao đổi 3. Công dụng bảo tồn và tích lũy giá trị 4. Công dụng làm phương tiện thanh toán BÀI 2: LẠM PHÁT (Inflation) I. KHÁI NIỆM II. CÁC LOẠI LẠM PHÁT
  48. 1. Lạm phát nhẹ (ngầm, vừa phải) 2. Lạm phát siêu tốc (siêu lạm phát) III. NGUYÊN NHÂN LẠM PHÁT IV. HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT Ở MỨC ĐỘ NGHIÊM TRỌNG V. KIỂM SOÁT LẠM PHÁT VI. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 1. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam 2. Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam 3. Hậu quả lạm phát 4. Biện pháp hạn chế lạm phát BÀI 3: NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG I. NGUỒN GỐC VÀ SỰ HÌNH THÀNH CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG II. CÁC CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1. Giai đoạn ngân hàng phát hành 2. Giai đoạn ngân hàng trung ương 3. Vị trí của ngân hàng Trung ương BÀI 4: CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG I. GIẤY BẠC PHÁT HÀNH VÀ GIẤY BẠC LƯU HÀNH
  49. II. SỰ PHÁT HÀNH TIỀN CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1. Công việc chuẩn bị phát hành 2. Những trường hợp phát hành tiền của ngân hàng Trung ương III. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 1. Mục tiêu của chính sách tiền tệ 2. Công cụ của chính sách tiền tệ BÀI 5: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1. Tiền sử và thượng cổ 2. Thời kỳ trung cổ (Thế kỷ thứ 5 đến thế kỷ 14) 3. Thời kỳ phục hưng (Thế kỷ thứ 14 đến thế kỷ 16) 4. Thời kỳ cận đại(Thế kỷ thứ 17 đến thế kỷ 18) 5. Thời kỳ đương đại (Thế kỷ thứ 19 đến chiến tranh thế giới lần thứ 2) II. THẾ NÀO LÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ? III. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Chức năng trung gian tài chính 2. Chức năng tạo bút tệ của Ngân hàng thương mại 3. Chức năng trung gian thanh toán (thủ quỹ)
  50. 4. Chức năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng IV. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Các nghiệp vụ nợ 2. Các nghiệp vụ có 3. Các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ BÀI 6: CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG I. KHÁI NIỆM II. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 1. Công ty bảo hiểm 2. Công ty tài chính BÀI 7: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM I. LỊCH SỬ RA ĐỜI II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN 1. Giai đoạn 1951 đến 1988 2. Giai đoạn 1988 đến 1990 3. Giai đoạn 1990 đến 1998 4. Giai đoạn 1998 đến nay III. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (theo luật Ngân hàng Nhà nước) 2. Các tổ chức tín dụng (theo luật Các tổ chức tính dụng)
  51. BÀI 8: TÍN DỤNG I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÍNH DỤNG 1. Khái niệm tín dụng 2. Sự ra đời của tín dụng II. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG 1. Phân theo thời gian tín dụng 2. Phân theo tính chất luân chuyển của vốn 3. Phân theo mục đích tín dụng 4. Phân theo chủ thể trong tín dụng 5. Phân theo phạm vi lãnh thổ III. CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG 1. Chức năng tập trung và phân phối vốn 2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất IV. LÃI SUẤT TÍNH DỤNG 1. Khái niệm 2. Các loại lãi suất 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng BÀI 9: CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT I. SÉC (CHEQUE)
  52. 1. Khái niệm 2. Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc 3. Các loại séc thường sử dụng gồm có 4. Thủ tục phát hành Séc 5. Thủ tục thanh toán II. THẺ THANH TOÁN 1. Khái niệm 2. Mô tả thẻ 3. Phân loại thẻ 4. Qui trình thanh toán thẻ tổng quát KẾT LUẬN MỤC LỤC