Tiến trình hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính tại Việt Nam theo xu thế hội tụ với kế toán quốc tế

pdf 5 trang Gia Huy 24/05/2022 1750
Bạn đang xem tài liệu "Tiến trình hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính tại Việt Nam theo xu thế hội tụ với kế toán quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftien_trinh_hoan_thien_he_thong_bao_cao_tai_chinh_tai_viet_na.pdf

Nội dung text: Tiến trình hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính tại Việt Nam theo xu thế hội tụ với kế toán quốc tế

  1. n trÞ - Kinh nghiƯm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViƯt Nam TIẾN TRÌNH HỒN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM THEO XU THẾ HỘI TỤ VỚI KẾ TỐN QUỐC TẾ # Nguyễn Hồng Nga Bộ mơn Kế tốn tài chính - Đại học Thương mại Trong xu thế hội nhập kinh tế tồn cầu, việc lập Báo cáo tài chính (BCTC) theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) ngày càng nhận được sự ủng hộ của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tại Việt Nam, yêu cầu lập BCTC theo IFRS ngày càng trở nên phổ biến do yêu cầu từ phía cơng ty mẹ, các chủ nợ và nhiều tập đồn kinh tế trong nước. Cĩ thể thấy rằng, việc áp dụng các Chuẩn mực kế tốn quốc tế (IAS) trong lập BCTC, giúp nâng cao tính cơng khai, minh bạch trong BCTC của doanh nghiệp (DN), đặc biệt là các DN niêm yết đồng thời cịn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong việc thu hút các nguồn vốn nước ngồi. Tuy nhiên, việc chuyển đổi BCTC được lập theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS) sang IFRS luơn là một thách thức lớn đối với các DN, đặc biệt với những người làm cơng tác kế tốn. Bài viết sau sẽ nghiên cứu lý thuyết của sự hội tụ (HT). kế tốn, nghiên cứu những điểm khác biệt giữa VAS và IFRS, từ đĩ cĩ những định hướng hồn thiện hệ thống BCTC Việt Nam theo xu thế HT với kế tốn quốc tế. Lý thuyết về hịa hợp kế tốn Dưới gĩc độ tổng quát nhất, “HH kế tốn” (thường gọi tắt là “HH” (harmonization)), “CMH kế tốn” (thường gọi tắt là “CMH”(standardization)), “HT kế tốn” (thường gọi tắt là “HT” (convergence)) được một số nhà nghiên cứu phác họa như sau: Hịa hợp (HH) là một tiến trình loại bỏ sự khác biệt hồn tồn trong thực tế. Tiến trình HH khơng thể chia tách khỏi tiến trình chuẩn mực hĩa (CMH). Nĩi cách khác, trạng thái HH cĩ thể là bất cứ điểm nào giữa hồn tồn khác biệt và đồng nhất (Tay & Parker, 1990). HH cĩ thể được xem là giai đoạn đầu tiên của tiến trình thiết lập chuẩn mực. Mục tiêu của HH là giảm sự khác biệt trong thực tế kế tốn, từ đĩ tăng tính cĩ thể so sánh được. CMH dẫn đến sự đồng nhất hồn tồn, kết quả là chỉ cịn một nguyên tắc kế tốn duy nhất áp dụng trên phạm vi tồn cầu (Barbu, 2004). HT là tiến trình chuyển động hướng về một điểm, đặc biệt là chuyển động hướng đến sự đồng nhất. Tiến trình HT với IAS cũng chính là tiến trình CMH. HH và HT chỉ là những giai đoạn phát triển khác nhau của tiến trình tồn cầu hĩa kế tốn (Qu & Zhang, 2008). Như vậy, về bản chất, HH kế tốn là tiến trình loại bỏ sự khác biệt hồn tồn giữa hai hay nhiều đối tượng (các đối tượng ở đây bao gồm: Các nguyên tắc và luật lệ được quy định trong luật, trong chuẩn mực kế tốn (CMKT), trong các văn bản khác cĩ tính chất tương tự của các quốc gia; các nguyên tắc được quy định trong các IAS/IFRS; Và các nguyên tắc được áp dụng trong thực tế kế tốn tại các DN). Trạng thái HH được nhận biết, thơng qua sự tập trung vào một hoặc vài phương pháp cĩ thể lựa chọn của các đối tượng được nghiên cứu. HH, 167
  2. n trÞ - Kinh nghiƯm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViƯt Nam HT/CMH chỉ là các giai đoạn khác nhau của tiến trình HH kế tốn. Trạng thái HH giữa các đối tượng nghiên cứu cĩ thể là bất cứ điểm nào giữa hồn tồn khác biệt và đồng nhất. HH kế tốn được chia thành HH CMKT (formal/de – jure harmonization) và HH thực tế kế tốn (material/de – facto harmonization). TheoVan der Tas (1988), Tay & Parker (1990), Qu & Zhang (2008): + HH CMKT là HH về nguyên tắc và luật lệ đã được quy định trong luật, trong CMKT, và trong các văn bản khác cĩ tính chất tương tự. + HH thực tế kế tốn là HH trong nguyên tắc lập và trình bày BCTC được tiến hành tại các DN. Từ năm 1960 đến nay, tiến trình HH kế tốn trên phạm vi tồn cầu cĩ thể chia thành ba giai đoạn: (1) Từ năm 1960 đến năm 1989 - Giai đoạn làm cho HH; (2) Từ năm 1989 đến năm 2001- Giai đoạn tiến tới HT; (3) Từ sau năm 2001 đến nay - Giai đoạn HT. HT kế tốn là địi hỏi mang tính tất yếu với tất cả các quốc gia. Mỗi một quốc gia cĩ quá trình và phương thức HT khác nhau. Song tựu chung lại, cĩ 3 phương thức HT kế tốn quốc tế chủ yếu: Mơ hình HT tồn bộ, mơ hình HT theo hướng tiệm cận và mơ hình HT từng phần. - Mơ hình HT tồn bộ Đây là mơ hình mà các quốc gia chuyển hẳn sang sử dụng hệ thống IFRSvà chấp nhận hệ thống khuơn mẫu lý thuyết này cho việc lập và trình bày BCTC. Mơ hình này, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho việc soạn thảo và ban hành chuẩn mực, thơng tin tài chính cung cấp sử dụng được trên phạm vi tồn cầu. Từ đĩ, nâng cao chất lượng thơng tin và khả năng tiếp cận với thị trường quốc tế. Tuy nhiên, mơ hình này gây cản trở vì sự khác biệt ngơn ngữ và mức độ phù hợp giữa các quốc gia khác nhau là khơng như nhau. - Mơ hình HT theo hướng tiệm cận Đây là mơ hình HT kế tốn mà các quốc gia khơng vận dụng tồn bộ IFRSmà tiến hành sửa đổi, bổ sung chuẩn mực BCTC cho phù hợp với quốc gia mình. Mơ hình này hạn chế được những nhược điểm của mơ hình HT tồn phần, là mức độ phù hợp với điều kiện thực tiễn của các quốc gia cao hơn. Tuy nhiên, áp dụng mơ hình HT này, các quốc gia phải mất một khoảng thời gian khá dài và tốn kém chi phí. - Mơ hình HT từng phần Theo mơ hình này, việc vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế được quy định áp dụng đối với các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn. Các cơng ty cĩ quy mơ lớn hoặc các DN hoạt động trong lĩnh vực Tài chính, Bảo hiểm, Cịn lại các DN cĩ quy mơ vừa và nhỏ áp dụng hệ thống CMKT quốc gia. áp dụng mơ hình này, hệ thống kế tốn quốc gia chịu 168
  3. n trÞ - Kinh nghiƯm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViƯt Nam sự ảnh hưởng của Chuẩn mực BCTC quốc tế, song vẫn tồn tại hệ thống CMKT quốc gia, đã dẫn đến thực trạng HT kế tốn khơng đồng đều. Tuy nhiên, đây là mơ hình phù hợp với xu thế HT kế tốn quốc tế hiện nay. Những điểm khác biệt giữa IFRS và VAS Việt Nam đã ban hành 26 VAS và các thơng tư hướng dẫn chuẩn mực được xây dựng dựa trên các IAS (IAS) theo nguyên tắc phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và tình hình các DN tại Việt Nam. Năm 2014, với việc ban hành TT200/2014/TT-BTC, về chế độ kế tốn DN thay thế QĐ15/2006, ngày 20/03/2006 và đặc biệt là TT202/2014/TT-BTC, về hướng dẫn lập BCTC hợp nhất đã đưa chế độ kế tốn và lập BCTC của Việt Nam tiến lại gần hơn với các tiêu chuẩn quốc tế trong IAS và IFRS. Tuy nhiên, cho dù được xây dựng dựa trên IAS/IFRS nhưng VAS vẫn cĩ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS chủ yếu như sau: - Các chuẩn mực về trình bày BCTC và các vấn đề liên quan: VAS khơng cĩ chuẩn mực về “Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực BCTC Quốc tế”, “Cơng cụ tài chính cơng bố”. IAS 1 quy định hệ thống BCTC của DN bao gồm cả báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, VAS 21 lại khơng quy định báo cáo này thành một báo cáo riêng biệt mà chỉ yêu cầu trình bày ở phần thuyết minh BCTC. - Các chuẩn mực về các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo tình hình tài chính/ bảng cân đối kế tốn: VAS khơng cĩ chuẩn mực “ Phúc lợi cho người lao động”, “Kế tốn các khoản trợ cấp của chính phủ và trình bày các khoản hỗ trợ của chính phủ”, “Cơng cụ tài chính trình bày”, “Cơng cụ tài chính:ghi nhận và xác định giá trị”, “Các tài khoản hỗn lại theo luật định”. IAS 16 cho phép DN đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Tuy nhiên, VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp cĩ quyết định của cơ quan Nhà nước, đưa tài sản đi gĩp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập và khơng được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. - Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù: VAS khơng cĩ chuẩn mực về kế tốn và báo cáo quỹ hưu trí, ngành nơng nghiệp, thăm dị và đánh giá tài nguyên khống sản. - Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể: VAS khơng cĩ chuẩn mực về BCTC trong điều kiện siêu lạm phát, tổn thất tài sản, thanh tốn trên cơ sở cổ phiếu, hay tài sản nắm giữ để bán và hoạt động khơng liên tục. IFRS 3 yêu cầu DN phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất nhưng VAS 11 cho rằng, lợi thế thương mại được phân bổ dần trong khơng quá 10 năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh. - Các chuẩn mực về đo lường: VAS khơng cĩ chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý. - Các chuẩn mực về hợp nhất, cơng ty con và/ hoặc hợp nhất các đơn vị khác: VAS khơng cĩ chuẩn mực “BCTC riêng”, “ Thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác”. 169
  4. n trÞ - Kinh nghiƯm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViƯt Nam Cĩ thể thấy rằng, VAS và IAS/IFRS vẫn cịn tồn tại một khoảng cách đáng kể ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việc thực hiện lập BCTC theo IFRS thực sự là một thách thức về mức độ phát triển của thị trường, trình độ, năng lực của kiểm tốn viên, kế tốn viên và cả các nhà đầu tư trên thị trường. Nguyên nhân của sự khác biệt - Về mặt khách quan: IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý đối với các đối tượng sử dụng, trong khi đĩ giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS. IAS/IFRS cho phép sử dụng xét đốn và ước tính nhiều hơn so với VAS, dẫn đến IAS/IFRS yêu cầu khai báo thơng tin liên quan đến sử dụng xét đốn và ước tính nhiều hơn. - Về mặt chủ quan: Việt Nam là một nước theo hướng điển chế luật (code law) hay luật thành văn (civil law), khác với các nước theo hướng thơng luật (common law). Trong các nước theo hướng điển chế luật, nhìn chung, sự bảo vệ quyền cổ đơng và yêu cầu về tính minh bạch của thơng tin thấp hơn trong các nước theo hướng thơng luật. Ngồi ra, Việt Nam là quốc gia mà cơ sở, nguyên tắc kế tốn được quy chiếu vào chế độ kế tốn quốc gia. Theo đĩ, Nhà nước cĩ vai trị kiểm sốt kế tốn về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo. Việc soạn thảo, ban hành các CMKT và các hướng dẫn thực hiện phải do các cơ quan nhà nước thực hiện. Trong khi đĩ, tại các quốc gia phát triển IAS/IFRS, các cơ sở, nguyên tắc kế tốn khơng quy chiếu vào chế độ kế tốn quốc gia, các hiệp hội hành nghề kế tốn được phép tham gia và ban hành hệ thống kế tốn phục vụ cho mục đích của thị trường. Định hướng hồn thiện hệ thống BCTC ở Việt Nam theo xu hướng HT với kế tốn quốc tế - Định hướng chung Thứ nhất, Việt Nam nên lựa chọn mơ hình HT kế tốn quốc tế từng phần. Đây là mơ hình HT phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng ngoại ngữ, trình độ của thị trường lao động và sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam. Với mơ hình này, Việt Nam cĩ khả năng thực hiện được song song 2 hệ thống chuẩn mực: IFRSvà CMKT quốc gia. Đối với các cơng ty niêm yết, các cơng ty đại chúng, các cơng ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, tổng cơng ty Nhà nước cần quy định bắt buộc áp dụng IFRStrong việc lập và trình bày BCTC. Thứ hai, Việt Nam cần nâng cao vai trị của các Hiệp Hội ngành nghề kế tốn, kiểm tốn. Theo thơng lệ quốc tế, việc ban hành các CMKT được chuyển giao cho các tổ chức, hội hành nghề kế tốn, kiểm tốn. Việc làm này sẽ cĩ hiệu quả hơn, bởi đây là những người cĩ kinh nghiệm thực tiễn và là người trực tiếp triển khai, vận dụng các CMKT vào cuộc sống. 170
  5. n trÞ - Kinh nghiƯm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViƯt Nam Thứ ba, Việt Nam cần khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo kế tốn. Để cĩ thể hội nhập với quốc tế về kế tốn, thì yếu tố đầu tiên mà Việt Nam cần quan tâm đặc biệt tới chính là nguồn nhân lực kế tốn. Một trong những lý do Việt Nam khơng phù hợp với các mơ hình HT khác chính là hạn chế về năng lực của đội ngũ kế tốn viên. Việc vận dụng IAS yêu cầu người lao động kế tốn phải cĩ kiến thức tốt, trình độ tiếng Anh giỏi, cĩ bằng cấp và trình độ chuyên mơn sâu. - Định hướng cụ thể: Cần sớm ban hành các CMKT như: Cơng cụ tài chính, Các khoản tài trợ của Chính phủ, Tổn thất tài sản, Tài sản nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh khơng liên tục; Phúc lợi cho người lao động; Nơng nghiệp; Thăm dị và khai thác tài nguyên, Đo lường giá trị hợp lý. Đây là nhiệm vụ hết sức cấp thiết vì mơi trường hoạt động đã cĩ, các thơng tư hướng dẫn ghi chép cũng đã ban hành nhưng lại chưa cĩ CMKT chi phối gây khĩ khăn cho các DN trong quá trình nhận diện và xử lý. Cần nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp vận dụng “Nguyên tắc giá trị hợp lý” để vừa phù hợp với điều kiện cụ thể và vừa phù hợp với thơng lệ quốc tế. Kết luận Bài viết trên đã đĩng gĩp một cách nhìn tồn cảnh, dựa trên sự cần thiết phải hồn thiện hệ thống BCTC theo IFRS. Tuy nhiên, đây là giai đoạn khĩ khăn do tính đa dạng, phức tạp của các thơng tin tài chính kế tốn được phản ánh trên BCTC, nếu tuân thủ theo IFRS khối lượng khổng lồ về mọi khía cạnh cĩ liên quan đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền, chính sách kế tốn và các giả định đều phải được phản ánh. Hiện nay, CMKT Việt Nam vẫn chưa HH hồn tồn với IAS. Sự khác biệt chủ yếu giữa VAS và IAS/IFRS là khác biệt về cơ sở đo lường tài sản, dựa trên cơ sở giá trị hợp lý và vấn đề khai báo thơng tin. Sự chưa HH giữa VAS và IAS/IFRS cĩ những nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân thuộc về yếu tố xã hội, kinh tế và pháp luật. Nhìn chung, việc Việt Nam nên lựa chọn mơ hình vận dụng cĩ chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống CMKT cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. Tài liệu tham khảo 1. Barbu, E., 2004. Tracing the Evolution of Research on International Accounting Harmonization.Working paper [pdf] No 2004 - 3. Laboratoire Orléanais de Gestion - université d'Orléans. 2. Qu, X. and Zhang, G., 2008. Measuring the convergence of nationalaccounting standards with international financial reporting standards 3. Tay, J.S.W. and Parker, R.H., 1990. Measuring International Harmonizationand Standardization.Abacus [e- journal] 26(1): 71-88. 4. Deloitte, 2015, So sánh tĩm tắt IFRS(IFRS) và CMKT Việt Nam 5. Phạm Hồi Hương, Mức độ hài hịa giữa CMKT Việt Nam và IAS, Tạp chí Khoa học và cơng nghệ, ĐH Đà Nẳng số 5(40), 2010. 6. PGS.TS Võ Văn Nhị & Ths. Lê Hồng Phúc, Sự hồ hợp giữa CMKT Việt Nam và IAS - Thực trạng, nguyên nhân và định hướng phát triển, Tạp chí Kiểm tốn số 12/2011. 171