Ứng dụng xử lý ảnh trong thực thế với thư viện OpenCV C/C++

pdf 103 trang Gia Huy 17/05/2022 3340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ứng dụng xử lý ảnh trong thực thế với thư viện OpenCV C/C++", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_xu_ly_anh_trong_thuc_the_voi_thu_vien_opencv_cc.pdf

Nội dung text: Ứng dụng xử lý ảnh trong thực thế với thư viện OpenCV C/C++

  1. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Ứng dụng xử lý ảnh trong thực thế với thư viện OpenCV C/C++ Nguyễn Văn Long long.06clc@gmail.com Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 1
  2. Ứng dụng xử lý ảnh trongMở thđựầcu tế với thư viện OpenCV Xử lý ảnh và thị giác máy là lĩnh vực mà ngày nay được phát triển và ứng dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhờ vào sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hệ thống máy tính, các thuật toán và công trình nghiên cứu khác nhau của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Ở Việt Nam, các ứng dụng về xử ảnh đã bư ớc đầu được triển khai trên một số lĩnh vực như lắp đặt hệ thống nhận dạng biển biển số xe ở các bãi đổ xe, hệ thống nhận dạng vân tay chấm công ở các công sở môn học xử lý ảnh ở các trường đại học được xem là môn học bắt buộc ở một số ngành như công nghệ thông tin, điện tử viễn thông Tuy nhiên nhìn một cách khách quan thì số lượng các ứng dụng được triển khai trên thực tế là quá ít ỏi, lĩnh vực này sẽ còn phát triển mạnh mẽ trong tương lai nếu như được quan tâm một cách nghiêm túc. Xuất phát từ thực tế rằng môn học xử lý ảnh ở các trường đại học là một môn học mang nặng tính học thuật, khô khan, các vấn đề được mô tả dưới dạng toán học, sinh viên nắm bắt môn học một cách chung chung mà không đi vào bản chất vấn đề, ứng dụng thực tiễn của môn học, thêm vào đó số lượng tài liệu về chuyên ngành này bằng tiếng Việt là không nhiều, bằng quá trình nghiên cứu nghiêm túc, kinh nghiệm thực tế tác giả đã cố gắng cho ra đời cuốn sách Ứng dụng xử lý ảnh trong thưc tế với thư viện OpenCV. Cuốn đề cập tới một số phần của lĩnh vực xử lý ảnh và thị giác máy, thông qua sự diễn giải trực quan, không xa vào những công thức toán học trừu tượng, phức tạp nhưng vẫn làm nổi bật nên được vấn đề, giúp người đọc có được cái nhìn tổng quát, hiểu được khái niệm và hơn nữa biết được những vấn đề đó ứng dụng vào thực tế như thế nào. Các chủ đề trong cuôn sách này đều đi kèm với một chương trình mô phỏng được viết bằng ngôn ngữ C++ với sự giúp đỡ của thư viện OpenCV, một thư viện mã nguông mở được đánh giá là mạnh mẽ về tốc độ xử lý đáp ứng được các ứng dụng trong thời gian thực. Cuốn sách được chia thành bốn phần, phần đầu giới thiệu về thư viện OpenCV, phần thứ hai nói về một số vấn đề chọn lọc thường gặp trong xử lý ảnh như không gian màu, các bộ lọc, cách phát hiện đường thẳng đường tròn trong ảnh , phần thứ ba nói về một số thủ thuật để lập trình với thư viện MFC và phần cuối cùng nói về một số ứng dụng thực tế như bài toán nhận dạng biển số xe Cuốn sách không chỉ là tài liệu tham khảo bổ ích trong quá trình học tập của các bạn sinh viên, quá trình làm luận văn, đồ án mà còn là công cụ tốt hỗ trợ cho việc triển khai các ứng dụng thương mại của các kĩ sư, doanh nghi ệp và những người quan tâm tới lĩnh vực. Cuối cùng dù đã dành nhiều tâm huyết để hoàn thành cuốn sách nhưng chắc chắn cuốn sách vẫn còn nhiều sai xót, tác giả mong được sự góp ý của bạn đọc. Xin gửi lời chúc tốt tốNguyễnt đẹp và lời cảm ơn sâu sắc tới độc giả Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 2
  3. Ứng dụng xửHưlýớảnhng trong dẫn thsửựcd tụế ngvới sáchthư viện OpenCV Cuốn sách được viết dựa trên những nghiên cứu và quá trình làm việc thực tế của tác giả, với mỗi vấn đề nêu trong sách bạn đọc có thể đọc qua để nắm bắt được ý tưởng chính, sau đó có thể tìm thêm tài liệu để nâng cao hơn vấn đề và có thể thực hành dựa vào mẫu chương trình, source code đi kèm. Thư viện OpenCV được viết trong sách là bản OpenCV 2.4.3, đối với các bản OpenCV khác thì bạn đọc có thể tùy chỉnh lại một chút tuy nhiên về bản chất của vấn đề là tương đối giống nhau. Ngôn ngữ lập trình cho các ví dụ là C/C++, IDE sử dụng là Visual Studio 2010. Tuy nhiên đa số chương trình trong cuốn sách này đều được tách biệt phần xử lý chính ra vào một file *.cpp nào đó nên ta có thể lấy nó để áp dụng vào các trình dịch khác. Có 10 chủ đề chính bao quát một số khía cạnh của lĩnh vực xử lý ảnh được viết khá chi tiết và giải thích đầy đủ, 3 project được tác giả mô tả chung chung hơn. Do đó bạn đọc nếu chưa thực sự quen với thư viện OpenCV nên đọc theo thứ tự từ đầu tới cuối Trong cuốn sách có nhiều vấn đề liên quan tới kĩ thuật lập trình nhưng do phạm vi giới hạn, tác giả chỉ có thể nói qua được một số khía cạnh, trên thực tế có nhiều cách khác nhau để giải quyết cùng một công việc, với những vấn đề lập trình bạn đọc chưa rõ có thể tham khảo thêm tài ở các nguồn khác nhau hoặc giải quyết theo hướng mà bạn đọc cảm thấy là thỏa đáng nhất Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 3
  4. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Mục Lục Chương I. Làm quen với thư viện OpenCV 1. Giới thiệu về thư viện OpenCV 5 2. Phiên bản OpenCV 1 hay OpenCV 2 5 3. Hướng dẫn sử dụng OpenCV trên Window 6 Chương II. Các phép xử lý đơn giản trong OpenCV 1. Chương trình đầu tiên 12 2. Không gian màu, chuyển đổi không gian màu 13 3. Điều chỉnh độ sang, độ tương phản 17 4. Ảnh nhị phân, nhị phân hóa với ngưỡng động 19 5. Histogram, cân bằng histogram 23 6. Phóng to, thu nhỏ, xoay ảnh 27 7. Lọc số trong ảnh 30 8. Các phép toán hình thái học trong ảnh 37 9. Tìm biên ảnh với bộ lọc Canny 43 10. Chuyển đổi Hough, Phát hiện đường thẳng, đường tròn trong ảnh 46 Chương III. Lập trình xử lý ảnh với giao diện MFC 1. Giới thiệu về MFC 51 2. Khởi tạo project MFC 51 3. Làm việc với các điều khiển (Control) 54 4. Chuyển đổi các kiểu dữ liệu trong MFC 59 5. Chương trình tải ảnh và hiển thị ảnh lên giao diện MFC 61 Chương IV. Một số ứng dụng trong thực tế 1. My Photo Editor, phần mềm chỉnh sửa ảnh đơn giản 64 2. Nhận dạng biển số xe 73 3. MyCam, một số hiệu ứng ảnh trong video 90 Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 4
  5. Chương I.Ứ Làmng d quenụng vxớửi thưlý ả vinhện trongOpenCV thực tế với thư viện OpenCV 1. Giới thiệu về thư viện OpenCV OpenCV (Open Source Computer Vision) là một thư viện mã nguồn mở về thị giác máy với hơn 500 hàm và hơn 2500 các thuật toán đã được tối ưu về xử lý ảnh, và các vấn đề liên quan tới thị giác máy. OpenCV được thiết kế một cách tối ưu, sử dụng tối đa sức mạnh của các dòng chip đa lõi để thực hiện các phép tính toán trong thời gian thực, nghĩa là tốc độ đáp ứng của nó có thể đủ nhanh cho các ứng dụng thông thường. OpenCV là thư viện được thiết kế để chạy trên nhiều nền tảng khác nhau (cross-patform), nghĩa là nó có thể chạy trên hệ điều hành Window, Linux, Mac, iOS Việc sử dụng thư viện OpenCV tuân theo các quy định về sử dụng phần mềm mã nguồn mở BSD do đó bạn có thể sử dụng thư viện này một cách miễn phí cho cả mục đích phi thương mại lẫn thương mại. Dự án về OpenCV được khởi động từ những năm 1999, đến năm 2000 nó được giới thiệu trong một hội nghị của IEEE về các vấn đề trong thị giác máy và nhận dạng, tuy nhiên bản OpenCV 1.0 mãi tới tận năm 2006 mới chính thức được công bố và năm 2008 bản 1.1 (pre-release) mới được ra đời. Tháng 10 năm 2009, bản OpenCV thế hệ thứ hai ra đời (thường gọi là phiên bản 2.x), phiên bản này có giao diện của C++ (khác với phiên bản trước có giao diện của C) và có khá nhiều điểm khác biệt so với phiện bản thứ nhất. Thư viện OpenCV ban đầu được sự hỗ trợ từ Intel, sau đó được hỗ trợ bở Willow Garage, một phòng thí nghiệm chuyên nghiên cứu về công nghệ robot. Cho đến nay, OpenCV vẫn là thư viện mở, được phát triển bởi nguồn quỹ không lợi nhuận (none -profit foundation) và được sự hưởng ứng rất lớn của cộng đồng. 2. Phiên bản OpenCV 1 hay OpenCV 2? Cho tới nay, trải qua hơn 6 năm từ lúc phiên bản OpenCV đầu tiên được công bố, đã có lần lượt nhiều phiên bản OpenCV ra đời, tuy nhiên có thể chia thư viện này thành hai bản chính dựa trên những đặc điểm khác biệt lớn nhất của chúng: phiên bản OpenCV thế hệ thứ nhất (hay còn gọi là phiên bản OpenCV 1.x) và phiên bản OpenCV thứ hai (hay còn gọi là phiên bản OpenCV 2.x). Sau đây ta sẽ chỉ ra một số điểm khác biệt cơ bản giữa hai phiên bản này. - OpenCV 1.x (bao gồm bản 1.0 và bản pre-release 1.1) dựa trên giao diện C, cấu trúc của một ảnh số dựa trên cấu trúc của IplImage, trong khi thư OpenCV 2.x dựa trên giao diện C++, cấu trúc của ảnh số, ma trận dựa trên cấu trúc của cv::Mat. - Trong OpenCV 1.x, người sử dụng phải hoàn toàn quản lý bộ nhớ của các đối tượng, nghĩa là khi một đối tượng mới được tạo ra, ta phải luôn chú ý để giải phóng nó khi không còn sử dụng nữa (trong nhiều trường hợp có thể sẽ bị tràn bộ nhớ nếu không chú ý đều này), trong khi thư viện OpenCV 2.x việc quản lý bộ nhớ trở nên dễ dàng hơn nhờ các hàm hủy các các lớp đối tượng trong OpenCV 2.x đã Nguyễnthực hiện điều này khi một đối tượ ng Vănkhông còn được sử d ụngLong nữa. Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 5
  6. - ViệỨc ngviế td cácụng dòng xử lệlýnhả đnhể th trongực hiện th cùngực mtếộtv chớiứ thưc năng vi trongện OpenCV OpenCV 2.x là dễ dàng hơn nhiều so với OpenCV 1.x, một phần là là giao diện C++ có phần dễ hiểu hơn so với C, một phần là các hàm trong OpenCV 2.x đã được tối ưu hóa nhiều bước trung gian không cần thiết về mặt giao diện người sử dụng. Chẳng hạn ta hãy xét ví dụ về việc phát hiện đường tròn trong ảnh mầu dựa vào thuật toán Hough, các bước để thực hiện là load một ảnh mầu, chuyển sang ảnh nhị phân, tìm biên dựa trên bộ lọc canny và phát hiện đường tròn dựa trên thuật toán Hough. OpenCV 1.x thực hiện như sau: // Phát hiện đường tròn trong ảnh OpenCV 1.x IplImage* src = cvLoadImage(“image.jpg”); IplImage* gray = cvCreateImage(cvGetSize(src), IPL_DEPTH_8U, 1); cvCvtColor(src, gray, CV_BGR2GRAY); cvCanny(gray, gray, 10, 30, 3); CvMemStorage* storage = cvCreateMemStorage(0); CvSeq* circles = cvHoughCircles(gray, storage, CV_HOUGH_GRADIENT, 1, 50, 100, 50); Trong khi đó, OpenCV 2.x thực hiện như sau: // Phát hiện đường tròn trong ảnh OpenCV 1.x Mat src = imread(“image.jpg”); Mat gray; CvtColor(src, gray, CV_BGR2GRAY); Canny(gray, gray, 10, 30, 3); Vector circles; HoughCircles(gray, circles, CV_HOUGH_GRADIENT, 1, 50, 100, 50); Ta thấy rằng đối tượng ảnh gray trong OpenCV 2.x không cần phải khởi tạo, đối tượng storage (đối tượng trung gian, không có ý nghĩa về mặt sử dụng) cũng không cần phải khởi tạo (và do đó không cần giải phóng). - Thư viện OpenCV 1.x tuy chứa một lượng lớn hàm xử lý và thuật toán, tuy nhiên nó vẫn ở dạng sơ khai. Thư viện OpenCV 2.x đã được bổ xung khá nhiều hàm, thuật toán và được tối ưu khá nhiều đặc biệt trong các khía cạnh về phát hiện đối tượng (detection), nhận dạng đối tượng (partten regconition) và theo dỗi đối tượng (tracking). Hơn thế nữa, tuy có giao diện là C++ nhưng OpenCV 2.x vẫn dữ một phần giao diện C để tương thích với các phiên bản của OpenCV 1.x Từ một số đặc điểm trên ta có thể thấy rằng thư viện OpenCV phiên bản 2.x là có nhiều điểm nổi trội hơn so với phiên bản 1.x, Tuy nhiên trong một số trường hợp như ở các hệ thống nhúng khi mà trình dịch chỉ đơn thuần chấp nhận ngôn ngữ C thì phiển bản 1.x vẫn còn giá trị. Trong cuốn sách này, các nội dung cài đặt, thuật toán, ứng dụng chỉ dành cho OpenCV phiên bản 2.x trên nền tảng hệ điều hành Window. Nguyễn3. Hướng dẫn sử dụng thư viện OpenCV Văn trên Window Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 6
  7. Trước hếtỨ tang cầ nd downloadụng xử lý thưả nhviệ ntrong OpenCV th ựvềc máytế v tính,ới thư tốt hơnviệ nlà OpenCVluôn download bản mới nhất tại địa chỉ . Chọn bản đã build sẵn phù hợp với hệ điều hành đang dùng, bản OpenCV được sử dụng trong cuốn sách này là bản 2.4.3 với lần update cuối cùng là vào ngày 25 tháng 12 năm 2012. Sau khi download về máy, tiến hành cài đặt bình thường, ta để mặc định thư mục cài đặt là C:\ thư mục cài đặt xong sẽ có dạng C:\opencv. Tiếp theo ta sẽ tiến hành tùy chỉnh để có thể làm việc với OpenCV qua hai IDE thông dụng là Microsoft Visual Studio và Eclipse CDT Trên Microsoft Visual Studio Phiên bản Visual studio sử dụng ở đây là phiên bản Visual Studio 2010, các phiên bản trước ta hoàn toàn có thể cấu hình một cách tương tự. Tạo một project mới: New > Project, trong cửa sổ New Project chọn Visual C++, Win32 console application. Đặt tên project là opencv Chọn OK, sau đó nhấn Next, hộp thoại tiếp theo xuất hiện, ở hộp thoại này ta chọn Application type là Console application và Additional option là Empty project, nhấn Finish để kết thúc quá trình khởi tạo Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 7
  8. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Project mới được tạo ra là project hoàn toàn trống, ta phải thêm vào đó ít nhất một file nguồn để chương trình có thể chạy được, trong Solution Explorer ta click chuột phải vào Source Files, chọn Add -> New Item Hộp thoại Add New Item hiện ra, ta chọn kiểu cần thêm vào là C++ File(.cpp) đồng thời trong ô Name ta đặt tên cho file thêm vào, giả sử là FirstApp.cpp. Bây giở trong file này ta có thể thêm vào các #include và gọi hàm main() để chạy chương trình. Để chương trình có thể chạy được với thư viện OpenCV ta cần tùy chỉnh lại một sô thuộc tính của project như sau Vào Project -> Properties (hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F7) để mở hộp thoại Properties. Hộp thoại opencv Property Pages hiện ra, trong mục Configuration Properties chọn VC++ Directories, tương ứng bên phải, ta tìm mục Include Directories và Library Directories. Ta sẽ chỉ đường dẫn hai thư mục này đến các phần tương ứng của thư viện OpenCV. Mục Include Directories, ta tùy chỉnh ở ô bên phải tới C:\opencv\build\include Mục Library Directories trỏ đến thư mục C:\opencv\build\x86\vc10\lib nếu như ta sử dNguyễnụng hệ điều hành 32bit hoặc C:\opencv\build Văn\x64\vc10\lib cho h ệ điLongều hành 64bit. Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 8
  9. Tiếp theo,Ứ trongng d hụộngp tho xửại opencvlý ảnh Property trong th Pagesực t-ế>vConfigurationới thư viện Properties OpenCV-> Linker chọn Input, tương ứng ở ô bên phải, thêm vào các giá trị cho mục Additional Dependencies là opencv_core243d.lib, opencv_imgproc243d.lib, opencv_highgui243d.lib. Chú ý là các lib thêm vào sẽ tương ứng với các header ta khai báo trong chương trình, và tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà ta có thể thêm vào các lib các nhau, giả sử ta cần sử dụng tới các hàm về video, khi đó ta thêm header #include thì trong phần Additional Dependencies ta phải khai báo thêm opencv_video243d.lib. Chữ d đứng cuối các file trên thể hiện ta đang hoạt động ở chế độ debug, ta có thể thêm các lib không có chữ “d” ở cuối như opencv_core243.lib trong chế độ release. Tuy nhiên khi đang còn học tập và cần nhiều chỉnh sửa ta nên để ở chế độ debug. Cuối cùng, khi dịch xong một chương trình, để nó có thể chạy được ta cần chú ý tới các file *.dll. Cách đơn giản nhất là ta copy các file *.dll tương ứng (như opencv_core243d.dll, opencv_imgproc243d.dll) vào thư mục chứa file chạy của chương trình (file *.exe). Các file *.dll này nằm trong mục C:\opencv\build\x86\bin với win 32 bit hoặc C:\opencv\build\x64\bin với win 64 bit. Với các phiên bản OpenCV cũ hơn, ta cần copy luôn file tbb_debug.dll (trong chế độ debug) hoặc tbb.dll (trong chế độ release) vào thư mục chứa file *.exe. tbb.dll (Thread building block) là file khá quan trọng, thiếu nó chương trình sẽ báo lỗi. Sau khi đã hoàn tất việc chỉ dẫn thư mục chứa header, library và link tới các library tương ứng, ta có thể include các header của opencv vào chương trình và có thể gọi các hàm làm việc của OpenCV. #include #include #include #include using namespace std; using namespace cv; void main() { } Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 9
  10. Với EclipseỨ ngCDT dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Khởi động Eclipse, Từ cửa sổ Eclipse chọn New -> C++ Project , hộp thoại C++ Project xuất hiện, trong hộp thoại ta chọn Project name là opencv, Project type là Hello World C++ Project (Có thể chọn là Empty Project), Toolchains là MinGW GCC, Chọn Finish và ta có một Project mới. Bây giờ tùy chỉnh cho project này hoạt động được với OpenCV. Trong cửa sổ của Eclipse chọn Project - >Properties, cửa sổ Properties hiện ra. Tron cửa sổ Properties chọn C/C++ Build->Settings. Trong tab Tool Settings. Ở phần GCC C++ Compiller chọn Include rồi dẫn đường dẫn tới mục Include của OpenCV là C:\opencv\build\include. Trong phần MinGW C++ Linker chọn Library và chọn các mục như sau: click vào dấu cộng ở Library search path (-L) và dẫn tới thư mục lib: C:\opencv\build\x86\mingw\lib đối với Windows 32 bit hoặc C:\opencv\build\x64\mingw\lib đối với Windows 64 bit. Tiếp đó click vào dấu "cộng" để thêm Library(-I) vào, các library cần thêm lần lượt là: opencv_core243, opencv_highgui243, opencv_imgproc243 nói chung là tùy vào nhu cầu sử dụng có thể thêm một hoặc nhiều lib vào. Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 10
  11. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Ta cũng cần phải copy các *.dll tương ứng vào thư mục chứa file chạy *.execủa chương trình để chương trình có thể chạy thành công. Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 11
  12. Chương ỨII.ng Các dụ phépng x ửxửlýlýảảnhnh trongvà ứng th dụựngc t cơế v bớảin thư viện OpenCV 1. Chương trình đầu tiên Trong bài này ta sẽ tìm hiểu một ví dụ đầu tiên như một chương trình Hello world để load và hiển thị một ảnh. Chương trình như sau: #include "stdafx.h" #include #include #include using namespace std; using namespace cv; int main() { cout<<"Chuong trinh dau tien"<<endl; Mat img = imread("vietnam.jpg", CV_LOAD_IMAGE_COLOR); namedWindow("Viet Nam", CV_WINDOW_AUTOSIZE); imshow("Viet Nam", img); waitKey(0); return 0; } Như đã nói ở trên, trong Opencv với giao diện C++, tất cả các kiểu dữ liệu ảnh, ma trận điều được lưu ở dạng cv::Mat. Hàm imread sẽ đọc ảnh đầu vào và lưu vào biến img. Nguyên mẫu của hàm này như sau: cv::Mat imread(const std::string &filename, int flags) trong đó, filename là đường dẫn tới file ảnh, nếu file ảnh không nằm trong thư mục làm việc hiện hành thì ta phải chỉ ra đường dẫn tương đối dạng như D:\Anh\vietnam.jpg hoặc D://Anh//Vietnam.jpg. Flags là tham số loại ảnh mà ta muốn load vào, cụ thể nếu nếu muốn load ảnh mầu thì ta để CV_LOAD_IMAGE_COLOR, nếu là ảnh xám thì ta để CV_LOAD_IMAGE_GRAYSCALE Sau khi đã load ảnh thành công, muốn hiển thị ảnh lên màn hình ta phải tạo ra một cửa sổ, hàm namedWindow(const std::string &winname, int flags) sẽ tạo ra cửa sổ với tiêu đề cửa sổ là một chuỗi string winname. Tham số flags sẽ chỉ ra kiểu cửa sổ muốn tạo: nếu tham số CV_WINDOW_AUTOSIZE được sử dụng thì kích cỡ cửa sổ tạo ra sẽ được hiển thị một cách tự động tùy thuộc vào kích thước của ảnh, nếu là tham số CV_WINDOW_AUTOSIZE_FULLSCREEN kích thước cửa sổ sẽ khít với màn hình máy tính Cuối cùng, hàm imshow(const std::string &winname, cv::InputArray Mat) sẽ hiển thị ảnh ra cửa sổ đã được tạo ra trước đó. Hàm waitKey(int delay) sẽ đợi cho đến khi có một phím được bấm vào trong khoảng thời gian là delay. Chú ý là nếu không có hàm này thì chương trình sau khi chạy sẽ không dNguyễnừng lại màn hình và kết thúc luôn, ta dung Văn hàm này mục đích là đLongể dừng màn hình lại Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 12
  13. trong mộtỨ khongả ngdụ thngời xgianử lý bằảngnh tham trong số delay thực(tính tế vtheoới thưđơn vviị millisecond).ện OpenCV Nếu muốn dừng màn hình lại mãi mãi ta đặt tham số delay bằng 0. Và sau đây là kết quả chương trình chay: 2. Không gian màu, chuyển đổi giữa các không gian màu Khôn gian màu là một mô hình toán học dùng để mô tả các màu sắc trong thực tế được biểu diễn dưới dạng số học. Trên thực tế có rất nhiều không gian màu khác nhau được mô hình để sử dụng vào những mục đích khác nhau. Trong bài này ta sẽ tìm hiểu qua về ba không gian màu cơ bản hay được nhắc tới và ứng dụng nhiều, đó là hệ không gian màu RGB, HSV và CMYK. Không gian màu RGB RGB là không gian màu rất phổ biến được dùng trong đồ họa máy tính và nhiều thiết bị kĩ thuật số khác. Ý tưởng chính của không gian màu này là sự kết hợp của 3 màu sắc cơ bản : màu đỏ (R, Red), xanh lục (G, Green) và xanh lơ (B, Blue) để mô tả tất cả các màu sắc khác. Nếu như một ảnh số được mã hóa bằng 24bit, nghĩa là 8bit cho kênh R, 8bit cho kênh G, 8bit cho kênh B, thì mỗ kênh này màu này sẽ nhận giá trị từ 0-255. Với mỗi giá trị khác nhau của các kênh màu kết hợp với nhau ta sẽ được một màu khác nhau, như vậy ta sẽ có tổNguyễnng cộng 255x255x255 = 1.66 triệu màu sắc.Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 13
  14. Ví dụ: màuỨ ngđen d làụ sngự k xếtử hợlýp cảủnha các trong kênh màuthự c(R, tế G,v ớB)i thư viện OpenCV với giá trị tương ứng (0, 0, 0) màu trắng có giá trị (255, 255, 255), màu vàng có giá trị (255, 255, 0), màu tím đậm có giá trị (64, 0, 128) Nếu ta dùng 16bit để mã hóa một kênh màu (48bit cho toàn bộ 3 kênh màu) thì dãi màu sẽ trãi rộng lên tới 3*2^16 = Một con số rất lớn. Không gian màu CMYK. CMYK là không gian màu được sử dụng phổ biến trong ngành công nghiệp in ấn.Ý tưưởng cơ bản của hệ không gian này là dùng 4 màu sắc cơ bản để phục vụ cho việc pha trộn mực in. Trên thực tế, người ta dùng 3 màu là C=Cyan: xanh lơ, M=Magenta: hồng xẫm, và Y=Yellow: vàng để biểu diễn các màu sắc khác nhau. Nếu lấy màu hồng xẫm cộng với vàng sẽ ra màu đỏ, màu xẫm kết hợp với xanh lơ sẽ cho xanh lam Sự kết hợp của 3 màu trên sẽ cho ra màu đen, tuy nhiên màu đen ở đây khôn phải là đen tuyệt đối và thường có độ tương phản lớn, nên trong ngành in, để tiết kiệm mực in người ta thêm vào màu đen để in những chi tiết có màu đen thay vì phải kết hợp 3 màu sắc trên. Và như vậy ta có hệ màu CMYK. chữ K ở đây là để kí hiệu màu đen (Black), có nhẽ chữ B đã được dùng để biểu diễn màu Blue nên người ta lấy chữ cái cuối K để biểu diễn màu đen? Nguyên lý làm việc của hệ màu này như sau : Trên một nền giấy trắng, khi mỗi màu này được in lên sẽ loại bỏ dần đi thành phần màu trắng. 3 màu C, M, Y khác nhau in theo những tỉ lệ khác nhau sẽ loại bỏ đi thành phần đó một cách khác nhau và cuối cùng cho ta màu sắc cần in. Khi cần in màu đen, thay vì phải in cả 3 màu người ta dùng màu đen để in lên. Nguyên lý này khác với nguyên lý làm việc của hệ RGB ở chỗ hệ RGB là sự kết hợp của các thành phần màu, còn hệ CMYK là sự loại bỏ lẫn nhau của các thành phần màu. Không gian màu HSV. HSV và cũng gần tương tự như HSL là không gian màu được dùng nhiều trong việc ch ỉnh sữa ảnh, phân tích ảnh và một phần của lĩnh vực thị giác máy tính. Hệ không gian này dựa vào 3 thông số sau để mô tả màu sắc H = Hue: màu sắc, S = Saturation: độ đậm đặc, sự bảo hòa, V = value: giá trị cường độ sáng. KhôngNguyễn gian màu này thường đượcợc biểubiểu di ễnVăn dưới dạng hình trụ hoặc Long hình nón . Theo đó, Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 14
  15. đi theo vòngỨng tròn d ụtừng0 -x360ử lý độảlành trư trongờng bi thểu ựdicễ nt ếmàuvớ si ắthưc(Hue). việ Trưn OpenCVờng này bắt đầu từ màu đỏ đầu tiên (red primary) tới màu xanh lục đầu tiên (green primary) nằm trong khoảng 0-120 độ, từ 120 - 240 độ là màu xanh lục tới xanh lơ (green primary - blue primary). Từ 240 - 360 là từ màu đen tới lại màu đỏ. Không gian màu HSV Hình tròn biểu diễn màu sắc (HUE) Chuyển đổi giữa các không gian màu. Chuyển đổi RGB sang CMYK và ngược lại. Như đã nói ở trên, thành phần K là thành phần phụ dùng để in cho những điểm màu có màu đen trong hệ CYMK, do vậy để chuyển không gian màu từ RGB sang CMYK trước hết ta chuyển RGB sang CMY sau đó tìm thành phần K còn lại. Cô ng thức chuyển từ RGB sang CMY: (C', M', Y') = ((255 - R), (255 - G), (255 - B)). Việc tính giá trị của K lại là một vấn đề khác vì nó liên quan tới nhà sản xuất công nghệ in, tuy nhiên về mặt lý thuyết có thể chấp nhận rằng K = min {C'/2,55, M'/2,55, Y'/2,55} , như vậy 0<= K <=100. Nếu K = 100, thì C = M = Y =0 (trương hợp in màu đen) Nếu 0< K < 100: C = (C'/2.55 - K) * 100 /(100 - K), M = (M'/2.55 - K) * 100 /(100 - K), Y = (Y'/2.55 - K) *100 /(100 - K) và K = K. Trong đó, C, M, Y, K được làm tròn tới để lấy chỉ số nguyên. Chuyển đổi RGB sang HSV và ngược lại Giả sử ta có một điểm màu có giá trị trong hệ RGB là (R, G, B). ta chuyển sang không gian HSV như sau: Đặt M = Max(R, G, B), m = Min(R, G, B) và C = M - m. Nếu M = R, H' = (G - B)/C mod 6. Nếu M = G, H' = (B - R)/C + 2. Nếu M = B, H' = (R - G)/C + 4. Và H = H'x60. Trong trường hợp C = 0, H = 00 VNguyễn = M. Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 15
  16. S = C/V. TrongỨng dtrưụờngng xhợpử lý V ảhoặcnh Ctrong bằng 0,th Sự =c 0.tế với thư viện OpenCV Để chuyển từ HSV sang RGB ta làm như sau: Giả sử ta có không gian màu HSV với H = [0, 360], S = [0, 1], V = [0, 1]. Khi đó, ta tính C = VxS. H' = H/60. X = C(1 - |H' mod2 -1|). Ta biểu diễn hệ (R1, G1, B1) như sau: (0, 0, 0) ế ℎư đượ á đị ℎ ⎧ ( , , 0) ế 0 ≤ #include #include using namespace cv; void main() { Mat src = imread("LucBinh.jpg", CV_LOAD_IMAGE_COLOR); Mat gray, hsv, ycrcb; cvtColor(src, gray, CV_BGR2GRAY); cvtColor(src, hsv, CV_BGR2HSV); cvtColor(src, ycrcb, CV_BGR2YCrCb); imshow("src", src); imshow("gray", gray); imshow("hsv", hsv); imshow("ycrcb", ycrcb); NguyễnwaitKey(0); Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 16
  17. } Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Sau đây là hình ảnh khi chuyển đổi các không gian màu trên 3. Điều chỉnh độ sang và độ tương phản trong ảnh Trong bài này ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc của một bức ảnh, cách tiếp cận và điều chỉnh tới từng điểm ảnh. Một ảnh số được lưu trữ trên máy tính là một ma trận các điểm ảnh (hay pixel). Trong OpenCV nó được biểu diễn dưới dạng cv::Mat. Ta xét một kiểu ảnh thông thường nhất, đó là ảnh RGB. Với ảnh này, mỗi pixel ảnh quan sát được là sự kết hợp của các thành phần màu R (Red), Green (Green) và Blue (Blue). Sự kết hợp này theo những tỉ lệ R, G, B khác nhau sẽ tạo ra vô số các màu sắc khác nhau. Giả sử ảnh được mã hóa bằng 8 bit với từng kênh màu, khi đó mỗi giá trị của R, G, B sẽ nằm trong khoảng [0, 255]. Như vậy ta có thể biểu diễn tới 255*255*255 ~ 1.6 triệu màu sắc từ ba màu cơ bản trên. Ta có thể xemNguyễn cách biểu diễn ảnh trong OpenCV ở địnhVăn dạng cv::Mat qua hình Longảnh sau: Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 17
  18. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Cột 0 Cột 1 Cột m Hàng 0 0, 0 0, 0 0, 0 0, 1 0, 1 0, 1 0, m 0, m 0, m Hàng 1 1, 0 1, 0 1, 0 1, 1 1, 1 1, 1 1, m 1, m 1, m Hàng 2 2, 0 2, 0 2, 0 2, 1 2, 1 2, 1 2, m 2, m 2, m Hàng n n, 0 n, 0 n, 0 N, 1 n, 1 n, 1 n, m n, m n, m Như vậy, mỗi ảnh sẽ có n hàng và m cột, m gọi là chiều dài của ảnh (width) và n gọi là chiều cao của ảnh (heigh). Mỗi pixel ở vị trí (i,j) trong ảnh sẽ tương ứng với 3 kênh màu kết hợp trong nó. Để truy xuất tới từng pixel ảnh với những kênh màu riêng rẽ ta sử dụng mẫu sau: img.at (i,j)[k] Trong đó, i ,j là pixel ở hàng thứ i và cột thứ j, img là ảnh mà ta cần truy xuất tới các pixel của nó. cv::Vec3b là kiểu vector uchar 3 thành phần, dung để biểu thị 3 kênh màu tương ứng. k là kênh màu thứ k, k = 0, 1, 2 tương ứng với kênh màu B, G, R. Chú ý là trong OpenCV, hệ màu RGB được biểu diễn theo thứ tự chữ cái là BGR. Sau đây ta sẽ áp dụng kiến thức trên để làm tăng, giảm độ sang và tương phản của một ảnh màu, việc làm này cũng hoàn toàn tương tự đối với ảnh xám, chỉ khác biệt là ảnh ta dung một kênh duy nhất để biểu diễn ảnh xám. Chương trình tăng, giảm độ sáng và độ tương phản của một ảnh Giả sử f là một hàm biểu diễn cho một ảnh nào đó, f(x,y) là giá trị của pixel trong ảnh ở vị trí (x,y). Đặt g(x,y) = αf(x,y) + β. Khi đó, nếu α ≠ 1, thì ta nói ảnh g(x,y) có độ tương phản gấp α lần so với ảnh f(x,y). Nếu β ≠ 0ta nói độ sáng của ảnh g(x,y) đã thay đổi một lượng là β. Dựa vào công thức trên ta có chương trình thay đổi độ sáng và tương phản của ảnh như sau: #include "stdafx.h" #include #include #include using namespace std; using namespace cv; int main() { cout<<"Chuong trinh dieu chinh do sang va tuong phan"<<endl; Mat src = imread("hoa_huong_duong.jpg", 1); Mat dst = src.clone(); double alpha = 2.0; int beta = 30; for(int i = 0; i < src.rows; i++) for(int j = 0; j < src.cols; j++) Nguyễnfor(int k = 0; k < 3;Văn k++) Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 18
  19. Ứng dụng xử lýdst.at (i,j)[k]ảnh trong thực tế =v ớsaturate_cast (i thư viện OpenCV alpha*(src.at (i,j)[k] ) + beta); imshow("anh goc", src); imshow("anh co sau khi chinh do tuong phan va do sang", dst); waitKey(0); return 0; } Trong chương trình trên, hàm clone() sẽ sao chép một ảnh giống hệt như ảnd gốc cho vào ảnh đích (dst = src.clone()). Giá trị của các pixel ảnh f(x,y) và g(x,y) ở đây phải nằm trong khoảng [0, 255], trong khi phép biến đổi g(x,y) = αf(x,y) + β có thể khiến cho giá trị của g(x,y) vượt qua ngưỡng đó. Để tránh tình trạng tràn số hoặc kiểu dữ liệu không tương thích, ta dùng thêm hàm saturate_cast (type). Hàm này sẽ biến kiểu dữ liệu type nếu không phải là uchar thành kiểu dữ liệu uchar Sau đây là kết quả chương trình với giá trị α = 2.0 và β = 30 4. Ảnh nhị phân, nhị phân hóa với ngưỡng động Ảnh nhị phân là ảnh mà giá trị của các điểm ảnh chỉ được biểu diễn bằng hai giá trị 0 hoặc 255 tương ứng với hai màu đen hoặc trắng. Nhị phân hóa một ảnh là quá trình biến một ảnh xám thành ảnh nhị phân. Gọi f(x,y) là giá trị cường độ sáng của một điểm ảnh ở vị trí (x,y), T là ngưỡng nhị nhị phân. Khi đó, ảnh xám f sẽ được chuyển thành ảnh nhị phân dựa vào công thức f(x,y) = 0 nếu f(x,y) ≤ T và f(x,y) = 255 nếu f(x,y) > T Hình sau mô tả một ảnh nhị phân với ngưỡng nhị phân T = 100 Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 19
  20. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Ảnh xám Ảnh nhị phân Hàm để chuyển nhị phân hóa ảnh trong OpenCV là hàm threshold(). Nguyên mẫu hàm như sau: threshold(cv::InputArray src, cv::OutputArray dst, double thresh, int maxval, int type) Trong đó, src là ảnh đầu vào một kênh màu (ảnh xám ), dst là ảnh sau khi được nhị phân hóa, thresh là ngưỡng nhị phân, maxval là giá trị lớn nhất trong ảnh (maxval = 255 đối với ảnh xám), type là kiểu nhị phân có thể là CV_THRESH_BINARY, CV_THRESH_BINARY_INV, CV_THRESH_OTSU lần lượt là nhị phân hóa thông thường, nhị phân hóa ngược và nhị phân hóa theo thuật toán Otsu Kết quả của việc nhị phân hóa một ảnh phụ thuộc vào ngưỡng T, có nghĩa là với mỗi ngưỡng T khác nhau thì ta có những ảnh nhị phân khác nhau. Hình sau mô tả 3 ảnh nhị phân tương ứng với ngưỡng T = 50, T = 100 và T = 150. T = 50 T = 100 T = 150 Để thu được một ảnh nhị phân tốt mà không cần phải quan tâm tới các điều kiện ánh sáng khác nhau (không cần quan tâm tới ngưỡng T), người ta dùng một kĩ thuật sao cho với mNguyễnọi ngưỡng xám khác nhau ta luôn thu đư ợVănc một ảnh nhi phân tốt.Long Kĩ thuật đó gọi là kĩ Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 20
  21. thuật nhịỨphânng d hóaụng v ớxiử ngưlýỡảngnh đ trongộng (Dymamic thực tế tvhreshold)ới thư vi hayện nh OpenCVị phân thích nghi (Adaptive threshold) Có nhiều phương pháp khác khác nhau để thực hiện việc này, tuy nhiên chúng đều dựa trên ý tưởng chính là chia ảnh ra thành những vùng nhỏ, với mỗi vùng áp dụng việc nhị phân cho vùng đó với những ngưỡng nhị phân khác nhau.Các ngưỡng nhị phân ở các vùng được tính toán dựa trên độ lớn mức xám của chính các pixel trên vùng đó. Giả sử ta tính toán ngưỡng cho một vùng nào đó dựa trên độ trung bình của các pixel trong vùng đó (ta có thể xem một vùng là một cửa sổ). Ta xét quá trình nhị phân với ngưỡng động trong một vùng cửa sổ 5x5: Vùng ảnh nhị phân thu được ở trên là vùng ảnh được nhị phân với ngưỡng là trung bình cộng của tất cả các ô trong cửa sổ T = (55 + 10 + 100 + )/25 = 65.6. Chương trình nhị phân hóa với ngưỡng động như sau // Adaptive Threshold #include #include #include #include using namespace std; using namespace cv; int main() { cout<<"Nhi phan anh voi nguong dong"<<endl; Mat src = imread("Thap_But.jpg", CV_LOAD_IMAGE_GRAYSCALE); Mat dst; adaptiveThreshold(src, dst, 255, CV_ADAPTIVE_THRESH_MEAN_C, CV_THRESH_BINARY, 35, 5); imshow("Anh xam goc", src); imshow("Anh nhi phan voi nguong dong", dst); NguyễnwaitKey(0); Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 21
  22. returnỨng1; dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV } Trong chương trình trên, hàm thực hiện việc nhị phân hóa với ảnh động là hàm adaptiveThreshold, Nguyên mẫu của hàm như xau: cv::adaptiveThreshold(cv::InputArray src, OutputArray dst, double maxValue, int adaptiveMethod, int thresholdType, int blockSize, double C) Trong đó, src là ảnh xám cần nhị phân, dst là ảnh kết quả thu được, maxValue là giá trị lớn nhất trong ảnh xám (thông thường là 255), adaptiveMethod là cách thức nhị phân với ngưỡng động, nó chính là cách tính giá trị ngưỡng nhị phân trong từng vùng cần nhị phân, thresholdType như đã nói ở trên, blockSize là kích thước của sổ áp dụng cho việc tính toán ngưỡng động, và C là một thông số để bù trừ trong trường hợp ảnh có độ tương phản quá lớn. Kết quả khi chạy chương trình như sau: Ảnh xám Ảnh nhị phân Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 22
  23. 5. Histogram,Ứng dụ ngcân x bửằnglý histogramảnh trong trong thựảcnh tế với thư viện OpenCV Histogram của một ảnh là một biểu đồ nói lên mối quan hệ giữa các giá trị của pixel ảnh (điểm ảnh) và tần suất xuất hiện của chúng. Nhìn vào biểu đồ histogram ta có thể đoán được một ảnh sáng tối như thế nào. Nếu một ảnh có histogram lệch về phía phải biểu đồ, ta nói ảnh đó thừa sáng. Nếu lệch về phía trái thì ảnh đó thiếu sáng. Hình bên mô tả histogram của một ảnh xám, ảnh này có histogram lệch về phía trái của biểu đồ và do đó ảnh này là khá tối. Đối với ảnh màu, ta có thể tính toán histogram cho từng kênh màu một. Sau đây là chương trình tính và vẽ biểu đồ histogram của một ảnh màu. #include #include #include using namespace std; using namespace cv; int main() { std::cout img_rgb; Mat img_r, img_g, img_b; int w = 400, h = 400; int size_hist = 255; float range[] = {0, 255}; const float* hist_range = {range}; split(src, img_rgb); calcHist(&img_rgb[0], 1, 0, Mat(), img_b, 1, &size_hist, &hist_range, true, false); calcHist(&img_rgb[1], 1, 0, Mat(), img_g, 1, &size_hist, &hist_range, true, false); calcHist(&img_rgb[2], 1, 0, Mat(), img_r, 1, &size_hist, &hist_range, true, false); int bin = cvRound((double)w/size_hist); Mat disp_r(w, h, CV_8UC3, Scalar( 255,255,255) ); Mat disp_g = disp_r.clone(); Mat disp_b = disp_r.clone(); normalize(img_b, img_r, 0, disp_b.rows, NORM_MINMAX, -1, Mat() ); normalize(img_g, img_g, 0, disp_g.rows, NORM_MINMAX, -1, Mat() ); Nguyễnnormalize(img_r, img_b, 0, disp_r.rows, Văn NORM_MINMAX, -1, Mat() Long ); Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 23
  24. forỨ(ngint diụ =ng 1; xiử (i))), Scalar(0, 0, 255), 2, 8, 0 ); line(disp_g, Point(bin*(i), h), Point(bin*(i), h - cvRound(img_g.at (i))), Scalar( 0, 255, 0), 2, 8, 0 ); line(disp_b, Point( bin*(i), h), Point(bin*(i), h - cvRound(img_b.at (i))), Scalar(255, 0, 0), 2, 8, 0 ); } namedWindow("src", 0); imshow("src", src); imshow("Histogram of Blue chennel", disp_b); imshow("Histogram of Green chennel", disp_g); imshow("Histogram of Red chennel", disp_r); cv::waitKey(0); return 1; } Trong chương trình trên, đầu tiên ảnh được đưa vào là một ảnh mầu, để tính histogram của từng kênh mầu một ta sẽ phân tách ảnh này thành 3 kênh mầu riêng rẽ theo thứ tự là Blue, Green và Red. Hàm cv::split(const cv::Mat src, cv::Mat *mvbegin) sẽ tách thành src thành các kênh màu tương ứng lưu trong mvbegin. Hàm cv:: calcHist(const cv::Mat *images, int nimages, const int *channels, cv::InputArray mask, cv::OutputArray hist, int dims, const int histSize, const float ranges, bool uniform = true, bool accumulate = false) sẽ tính histogram của ảnh đầu vào images và lưu kết quả tính toán vào mảng hist. Các thông số khác bao gồm: nimages là số lượng ảnh đầu vào, channels là danh sách chiều các kênh dung để tính histogram, mask là một mặt nạ tùy chỉnh, nếu không dung gì thì để là cv::Mat(). dims là chiều của histogram, bản OpenCV hiện tại hỗ trợ tính toán histogram với số chiều lên tới 32. histSize là kích thước dãy histogram mỗi chiều, hai tham số cuối có thể để mặc định, Sau đây là kết quả chương trình Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 24
  25. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Đối với ảnh xám, ta có thể xem như nó là một kênh màu, do vậy để tính histogram của ảnh xám ta cũng có thể làm hoàn toàn tương tự bằng cách gọi hàm caclHist() Cân bằng histogram Cân bằng histogram (histogram equalization) là phương pháp làm cho biểu đồ histogram của ảnh được phân bố một cách đồng đều. Đây là một biến đổi khá quan trọng giúp nâng cao chất lượng ảnh, thông thường đây là bước tiền xử lý của một ảnh đầu vào cho các bước tiếp theo. Để cân bằng histogram, ta dung hàm equalizeHist(cv::InputArray src, cv::OuputArray dst) trong đó, src là ảnh đầu vào một kênh màu (ảnh xám chẳn hạn), dst là ảnh sau khi cân bằng. Ví dụ: Mat src = imread("src.jpeg", CV_LOAD_IMAGE_GRAYSCALE); // Load anh xam imshow("Anh xam goc", src); Mat dst; equalizeHist(src, dst); imshow("anh xam sau khi can bang histogram", dst); Ta có kết quả sau: Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 25
  26. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Để cân bằng histogram của một ảnh màu, trước hết ta chuyển ảnh màu ở dạng RGB sang HSV, sau đó cân bằng thành phần kênh màu V (Value tức độ sáng) và biến đổi ngược lại. Chương trình sau cân bằng histogram của ảnh màu // Can bang histogram #include #include #include #include using namespace std; using namespace cv; int main() { cout hsv_channels; // Tach hsv thanh 3 kenh mau split(hsv, hsv_channels); // Can bang histogram kenh mau v (value) equalizeHist(hsv_channels[2], hsv_channels[2]); // Tron anh merge(hsv_channels, hsv); // Chuyen doi hsv sang rgb de hien thi cvtColor(hsv, disp, CV_HSV2BGR); imshow("anh mau goc", src); imshow("anh mau sau khi can bang histogram", disp); waitKey(0); } SauNguyễn đây là kết quả của chương trình trên Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 26
  27. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV 6. Phóng to, thu nhỏ và xoay ảnh Như đã nói ở trên, ảnh số thực chất là một ma trận các điểm ảnh, do đó để có thể phóng to, thu nhỏ hay xoay một tấm ảnh ta có thể sử dụng các thuật toán tương ứng trên ma trận. Ta sẽ sử dụng biển đổi affine để quay và thay đổi tỉ lệ to, nhỏ của một ma trận. Biến đổi affine: Giả sử ta có vector = [ , ] và ma trận M 2x2. Phép biển đổi affine trong không gian hai chiều có thể được định nghĩa p’ = Mp trong đó = [ , ] . Viết một cách tường minh ta có: ′ = ′ Hay . Xét max’ = tr αxận += δy, y’ = γ.x N +ếuβ yδ = γ = 0, khi đó x’ = αx và y’ = βy, phép biến đổi này làm thay đổi tỉ lệ của ma trận. Nếu là trong ảnh nó sẽ phóng to hoặc thu nhỏ ảnh. Hình sau mô tả phép biến đổi với tỉ lệ α = β = 2 Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 27
  28. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV cos ( ) −sin ( ) N nh nghĩa ma tr n = thì phép bi n s quay thành v i ếu ta đị ậ sin ( ) cos ( ) ế ẽ p p’ ớ góc quay là θ. α. cos (θ) −sin ( ) N u ma tr n nh nghĩa thành = thì phép bi i s ế ậ M được đị sin ( ) . cos ( ) ến đổ ẽ vừa là phép biến đổi theo tỉ lệ và quay. Bây giờ ta sẽ xét chương trình phóng to, thu nhỏ và quay ảnh. // Chuong trinh phong to, thu nho va quay anh #include #include #include using namespace cv; int main() { Mat src = imread("HoaSen.jpg"); Mat dst = src.clone(); Nguyễndouble angle = 45.0; Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 28
  29. doubleỨngscale dụng = x 1.5;ử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Point2f center(src.cols/2, src.rows/2); Mat mat_rot = getRotationMatrix2D(center, angle, scale); warpAffine(src, dst, mat_rot, src.size()); imshow("Anh goc", src); imshow("Anh sau phep bien doi", dst); waitKey(0); return 1; } Trong chương trình trên, hàm cv::getRotationMatrix2D(cv::Point center, double angle, double scale) sẽ tạo ra ma trận với tâm quay center, góc quay angle và tỉ lệ scale. Ma trận này được tính toán trong Opencv là ma trận như sau: (1 − ). . − . . = − . . − (1 − ). . Với = . cos ( ) và = . sin ( ) Ta thấy rằng ma trận này là hoàn hoàn tương đương với ma trận của phép biến đổi affine đã nói ở trên, ngoại trừ thành phần thứ 3 là thành phần giúp dịch chuyển tâm quay vào chính giữa của bức ảnh. Chú ý là có sự khác biệt một chút về chiều của hệ tọa độ trong ảnh, hệ tọa độ trong ảnh lấy góc trên bên trái làm gốc tọa độ (0,0) còn hệ tọa độ thông thường ta hay lấy điểm dưới bên trái làm gốc, do đó có sự ngược chiều. Kết quả của chương trình trên với tỉ lệ scale = 1.5 và góc quay = 450 như hình sau Ngoài hai phép biến đổi là tỉ lệ và quay như trên, ta có thể thực hiện các biến đổi khác của phépNguyễn biến đổi affine như phép trượt (shearing), Văn hoặc phép phản chi ếuLong (reflection) bằng Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 29
  30. việc định Ứnghngĩa dlạụi mang trxậửn lýM. ảTanh th ửtrongđịnh ngh thựĩa cl ạtiế mav ớtriậ nthư M đ viể đưệnợ cOpenCV một ảnh trượt của ảnh gốc. Quay lại ma trận M như trên, nếu ta định nghĩa α = β = 1 còn δ nh ận một giá trị bất kì, khi đó ta sẽ có: = + ta sẽ định nghĩa ma = 1 0.5 0 trận = để trượt ảnh 0 1 0 ban đầu thành ảnh mới với hệ số trượt 0 δ = 0.5, chú ý là thành phần thứ ba 0 định nghĩa ma trận trong Opencv sẽ thể hiện dộ dịch chuyển, giống như trong ví dụ trên ta chuyển tâm quay về tâm của bức ảnh chẳng hạn. Ta sẽ làm giống hệt ví dụ trên, chỉ thay ma trận M là ma trận ta tự định nghĩa double I[2][3] = {1,0.5,0, 0,1,0}; // cac phan tu cua ma tran Mat mat_rot(2,3,CV_64F, I); // khoi tao ma tran warpAffine(src, dst, mat_rot, src.size()); và ta có kết quả: 7. Lọc số trong ảnh Lọc số trong ảnh có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra các hiệu ứng trong ảnh, một số hiệu ứng nhờ sử dụng các bộ lọc như làm mờ ảnh(Blur), làm trơn ảnh(Smooth) Nguyên tắc chung của phương pháp lọc ảnh là cho ảnh nhân chập với một ma trận lọc, NguyễnIdst = VănM*Isrc Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 30
  31. Isrc, Idst là Ứảnhng g ốdcụ vàngả nhxử saulý khiảnh th trongực hiện thphépực ltọếc vảnhới bthưằng cáchviện nhân OpenCV với ma trận lọc M. Ma trận M đôi khi còn gọi là mặt nạ (mask), nhân (kernel). Với mỗi phép lọc ta có những ma trận lọc M khác nhau, không có quy định cụ thể nào cho việc xác định M, tuy nhiên ma trận này có một số đặc điểm như sau: - Kích thước của ma trận thường là một số lẻ chẳng hạn 3x3, 5x5 Khi đó, tâm của ma trận sẽ nằm ở giao của hai đường chéo và là điểm áp đặt lên ảnh mà ta cần tính nhân chập. - Tổng các phần tử trong ma trận thông thường bằng 1. Nếu tổng này lớn hơn 1, ảnh qua phép lọc sẽ có độ sáng lớn hơn ảnh ban đầu. Ngược lại ảnh thu được sẽ tối hơn ảnh ban đầu. Ví dụ về ma trận lọc (ma trận lọc Sobel theo hướng x, y và ma trận Gausian Blur) 1 4 7 4 1 −1 0 +1 −1 −2 −1 4 16 26 16 4 −2 0 +2 0 0 0 7 26 41 26 7 ⎡ ⎤ −1 0 +1 +1 +2 +1 ⎢4 16 26 16 4⎥ ⎢1 4 7 4 1⎥ ⎢ ⎥ Công thức cụ thể cho việc lọc ảnh như sau: ⎣ ⎦ ( , ) = ( , ) ∗ ( , ) = ( − , − ) × ( , ) Trong đó, ta đang tính phép nhân chập cho điểm ảnh có tọa độ (x,y) và vì ta lấy tâm của ma trận lọc là điểm gốc nên u chạy từ -n (điểm bên trái) và v chạy từ -n (điểm phía trên) đến n, với n = (kích thước mặt nạ - 1)/2. Để dễ hiểu hơn ta xét một ví dụ về việc làm trơn nhờ sử dụng một ma trận lọc như sau: 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1/9 1/9 1/9 100 200 205 203 100 100 144 205 203 100 1/9 1/9 1/9 * 100 195 200 200 100 = 100 195 200 200 100 1/9 1/9 1/9 100 200 205 195 100 100 200 205 195 100 nhân chập 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 pixel (2,2) Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 31
  32. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1/9 1/9 1/9 100 200 205 203 100 100 144 167 203 100 1/9 1/9 1/9 * 100 195 200 200 100 = 100 195 200 200 100 1/9 1/9 1/9 100 200 205 195 100 100 200 205 195 100 nhân chập 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 pixel (2,3) Và kết quả cuối cùng ta có: 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1/9 1/9 1/9 100 200 205 203 100 100 144 167 145 100 1/9 1/9 1/9 * 100 195 200 200 100 = 100 167 200 168 100 1/9 1/9 1/9 100 144 166 144 100 100 200 205 195 100 nhân chập 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 Ta thấy rằng, ảnh ban đầu với là ảnh có độ tương phản khá lớn (các giá trị độ lớn pixel chênh lệch lớn: 100, 200, ), sau phép lọc ảnh có độ tương phản giản đi hay bị làm mờ đi(lúc này độ chênh lệch giá trị giữa các pixel giảm đi: 100, 144, 167 ). Sau đây ta sẽ xem xét một số bộ lọc trong OpenCV. Lọc Blur: Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 32
  33. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư vi1ện 1OpenCV. . 1 1 1 . . 1 Ma trận lọc của phương pháp này có dạng : = . . . . . ∗ ⎡ ⎤ ⎢ . . . . . ⎥ ⎢1 1 . . 1⎥ Bộ lọc này có tác dụng làm trơn ảnh, khử nhiễu hạt. ⎢ ⎥ Hàm cài đặt trong OpenCV có dạng: ⎣ ⎦ cv::blur(const Mat& src, const Mat& dst, Size ksize, Point anchor, int borderType) trog đó, src và dst là ảnh gốc và ảnh sau phép lọc. ksize là kích thước ma trận lọc, ksize = Size(rows, cols), anchor là điểm neo của ma trận lọc, nếu để mặc định là (- 1,-1) thì điểm này chính là tâm của ma trận. borderType là phương pháp để ước lượng và căn chỉnh các điểm ảnh nếu qua phép lọc chúng bị vượt ra khỏi giới hạn của ảnh. Thông thường giá trị mặc định của nó là 4. Ảnh qua phép lọc blur Lọc Sobel: Lọc sobel chính là cách tính xấp xỉ đạo hàm bậc nhất theo hướng x và y, nó cũng chính là cách tính gradient trong ảnh. Bộ lọc này thông thường được áp dụng cho mục đích tìm biên trong ảnh. Ma trận lọc theo các hướng x, y lần lượt như sau: −1 0 +1 −1 −2 −1 −2 0 +2 0 0 0 −1 0 +1 +1 +2 +1 Trong OpeCV, hàm cài đặt phép lọc này như sau: cv::Sobel(const Mat& src, Mat& dst, int ddepth, int xorder, int yorder, int ksize, double scale, double delta, int borderType) Trong đó, src và dst là ảnh gốc và ảnh qua phép lọc. ddepth là độ sâu của ảnh sau Nguyễnphép lọc, có thể là CV_32F, CV_64F Văn . xoder và yoder Longlà các đạo hàm theo Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 33
  34. hướỨngng x dvàụ y,ng đ ểxtínhử lý đạảonh hàm trong theo hưthớựngc nàotế v taớ đi ặthưt giá vitrịệđón OpenCVlên 1, ngược lại nếu giá trị bằng 0, hàm cài đặt sẽ bỏ qua không tính theo hướng đó. Scale và delta là hai thông số tùy chọn cho việc tính giá trị đạo hàm lưa giá trị vi sai vào ảnh sau phép lọc, chúng có giá trị mặc định là 1 và 0. borderType là tham số như trên. Ảnh qua phép lọc Sobel: Lọc Laplace: Lọc Laplace là cách tính xấp xỉ đạo hàm bậc hai trong ảnh, nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm biên ảnh và phân tích, ước lượng chuyển động của vật thể. = ∆ = + Ma trận lọc có dạng như sau: 0 1 0 1 −4 1 0 1 0 Trong OpenCV, bộ lọc này được cài đặt qua hàm: cv::Laplacian(const Mat& src, Mat& dst, int ddepth, int ksize=1, double scale=1, double delta=0, int borderType) Các thông số này có ý nghĩa giống như các thông số trong bộ lọc Sobel, chỉ khác ở chỗ ksize là một giá trị int mặc định bằng 1 và khi đó ma trận lọc laplace trên được áp dụng. Ảnh qua phép lọc Laplace: Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 34
  35. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Ngoài 3 bộ lọc trên, OpenCV còn cài đặt khá nhiều bộ lọc khác như lọc trung vị (medianBlur), lọc Gause (gaussianBlur), pyrDown, pyrUp Tuy nhiên, ta hoàn toàn có thể cài đặt bộ lọc cho riêng mình thông qua hàm cv::filter2D. Nguyên mẫu hàm này như sau: filter2D(const Mat& src, Mat& dst, int ddepth, const Mat& kernel, Point anchor, double delta, int borderType). Trong đó, src và dst là ảnh gốc và ảnh thu được qua phép lọc, kernel là ma trân lọc. Thông số anchor để chỉ ra tâm của ma trận, delta điều chỉnh độ sáng của ảnh sau phép lọc (ảnh sau phép lọc được cộng với delta và borderType là kiểu xác định những pixel nằm ngoài vùng ảnh. Hàm cv::filter2D thực chất là hàm tính toán nhân chập giữa ảnh gốc và ma trận lọc để cho ra ảnh cuối sau phép lọc. Như vậy qua trên ta thấy rằng để tiến hành việc lọc ảnh ta chỉ cần định nghĩa một ma trận lọc kernel. Có rất nhiều nghiên cứu về toán học đã định nghĩa các ma trận này, do đó việc áp dụng vào lọc ảnh sẽ là khá đơn giản. Chương trình demo phương pháp lọc ảnh. Chương trình sau sẽ thực hiện một số bộ lọc ảnh do chính ta định nghĩa, chẳng hạn ta có −1 −1 0 ma trận lọc = −1 0 1 , ma trận này là ma trận sẽ làm nổi bật ảnh giống như 0 1 1 ảnh khắc 3D, ta sẽ áp dụng ma trận này để lọc một ảnh. #include "stdafx.h" #include #include #includeNguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 35
  36. using namespaceỨng dụcv;ng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV void main() { Mat src = imread("HoaDao.jpg", CV_LOAD_IMAGE_COLOR); Mat dst; double m[3][3] = { -1, -1, 0, -1, 0, 1, 0, 1, 1 }; Mat M = cv::Mat(3,3,CV_64F, m, Point(-1,-1), 128.0); cv::filter2D(src, dst, src.depth(), M); imshow("Anh goc", src); imshow("Anh qua phep loc", dst); cv::waitKey(0); } Kết quả của chương trình như sau: Một số bộ lọc sau có thể hữu ích cho việc tạo ra các hiệu ứng ảnh đẹp mắt: 1 1 1 = 1 −7 1 , = 0 1 1 1 Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 36
  37. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV −1 −1 −1 = −1 8 −1 , = 0 −1 −1 −1 −1 −1 −1 = −1 8 −1 , = 0 −1 −1 −1 8. Các phép toán hình thái học trong ảnh Các phép toán hình thái học là những phép toán liên quan tới cấu trúc hình học (hay topo) của các đối tượng trong ảnh. Các phép toán hình thái học tiêu biểu bao gồm phép giãn nở (dialation) phép co (erosion), phép mở (opening) và phép đóng (closing). Phép toán giãn nở (dilation) Phép toán giãn nở được định nghĩa ⊕ = ớ ⊂ trong đó, A là đối tượng trong ảnh, B là một cấu trúc phần tử ảnh. Phép toán này có tác dụng làm cho đối tượng banNguyễn đầu trong ảnh tăng lên về kích thước (giảVănn n⋃ở ra) Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 37
  38. Cấu trúc phỨngần tdửụảnhng (imagexử lý ảstructuringnh trong element) thực t ếlà vmớộit thưhình vikhệốni đư OpenCVợc định nghĩa sẵn nhằm tương tác với ảnh xem nó có thỏa mãn một số tính chất nào đó không, một số cấu trúc phần tử hay gặp là cấu trúc theo khối hình vuông và hình chữ thập Ta hãy xét một ảnh với đối tượng trong ảnh được biểu diễn bằng màu nền nâu, sau đó dùng cấu trúc phần tử hình vuông (màu đỏ) để làm giản nở ảnh, kết quả là ảnh được giản nở ra và phần giản nở ra ta đánh dấu là dấu x. x x x x x Ứng dụng của phép giãn nở là làm cho đối tượng trong ảnh được tăng lên về kích thước, các lỗ nhỏ trong ảnh được lấp đầy, nối liền đường biên ảnh đối với những đoạn rời nhỏ Phép toán co (erosion) Phép toán co trong ảnh được định nghĩa ⊖ = { |( ) ⊆ } trong đó A là đối tượng trong ảnh, B là cấu trúc phần tử ảnh. Ta cũng sẽ xét một ví dụ như trên với phép co trong ảnh. Đối tượng trong ảnh được biểu diển bởi màu xám, cấu trúc phần tử ảnh là khối có viền màu đỏ, x là điểm sau phép thỏa mãn phép co ảnh, 0 là điểm không thỏa mãn. Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 38
  39. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV 0 x Ta thấy rằng sau phép toán này đối tượng trong ảnh bị co lại, chính vì vậy mà nó được ứng dụng trong việc giảm kích thước của đối tượng, tách rời các đối tượng gần nhau và làm mảnh, tìm xương đối tượng. Phép toán mở (opening) và đóng (closing) là sự kết hợ của phép co (erosion) và giản (dialation) như trên, chúng được định nghĩa như sau: Phép toán mở : = ( ⊖ ) ⊕ Phép toán đóng: ∙∘ = ( ⊕ ) ⊖ Phép toán mở được ứng dụng trong việc loại bỏ các phần lồi lõm và làm cho đường bao đối tượng trong ảnh trở lên mượt mà hơn. Phép toán đóng được ứng dụng trong việc làm trơn đường bao đối tượng, lấp đầy các khoảng trống trên biên và loại bỏ những hố nhỏ (một số pixel đứng thành cụm độc lập) Trong OpenCV, các phép toán hình thái học trong ảnh được cài đặt trong hàm cv::morphologyEx, riêng phép giãn nở và phép co có thể gọi trực tiếp từ hàm cv::dilate và cv::erode: morphologyEx(const Mat& src, Mat& dst, int op, const Mat& element, Point anchor, int iterations, int borderType, const Scalar& borderValue) Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 39
  40. Trong đó,Ứ src,ng dst d ụlàngảnh x ửđầulý vàoảnh và trongảnh sau th phépực xtửếlýv ớhìnhi thư thái vi hệọc.n opOpenCV là kiểu lựa chọn phép hình thái học, chẳng hạn như phép giản nở là MORPH_DILATE, phép đóng là MORPH_OPEN . element là cấu trúc phần tử ảnh, có ba cấu trúc cơ bản là theo khối hình vuông, hình chữ thập và hình elip. Để tạo ra các cấu trúc này ta có thể tự định nghĩa một ma trận với các hình khối tương ứng hoặc sử dụng hàm getStructuringElement, hàm này có cấu trúc như sau: getStructuringElement(int shape, Size ksize, Point anchor), với shape là kiểu hình khối (một trong 3 hình khối trên), ksize là kích thước của hình khối và là khích thước của hai số nguyên lẻ, anchor là điểm neo và thông thường nhận giá trị là ((ksize.width – 1)/2, (ksize.height – 1)/2). Thông số tiếp theo anchor cũng có ý nghĩa tương tự. iterations là số lần lặp lại của phép toán hình thái và hai thông số cuối cùng là về giới hạn biên của những điểm ảnh nằm ngoài kích thước ảnh trong quá trình tính toán, nó có ý nghĩa như các ví dụ trong bài trước. Phép toán về giản nở và co có thể được gọi từ hàm cv::morphologyEx thông qua hai đối số op là MORPH_DILATE và MORPH_ERODE hoặc chúng có thể được gọi trực tiếp từ hàm cv::dilate và cv::erode, Cấu trúc của hai hàm này là tương tự nhau và các tham số hoàn toàn giống với tham số trong hàm morphologyEx: dilate(const Mat& src, Mat& dst, const Mat& element, Point anchor=Point(-1, -1), int iterations, int borderType, const Scalar& borderValue) Một điều cần chú ý là trái với cách diễn đạt về các phép hình thái như trên, OpenCV có cách cài đặt ngược lại giữa đối tượng và nền ảnh, nghĩa là trong phép giản nở (dilate), phần được giản nở là nền của ảnh (background) chứ không phải các đối tượng vật thể trong ảnh, điều đó cũng có nghĩa rằng phép giản nở sẽ làm co lại các đối tượng vật thể trong ảnh và phép co (erode) sẽ làm co nền của ảnh đồng thời giản nở các đối tượng vật thể trong ảnh. Sau đây ta sẽ xét một ví dụ về việc sử dụng các phép toán hình thái trong ảnh trong việc phát hiện biển số xe ô tô và cách ly các kí tự trong biển số. Giả sử ta có một ảnh chứa biển số, vì biển số có nền trắng và kí tự màu đen, nên trước tiên ta nhị phân ảnh đó, sau đó tìm đường bao của các đối tượng (contour) để từ đó xác định được xem những đường bao nào có khả năng là biển số xe nhất dựa trên tỉ lệ các cạnh chiều dài, rộng của hình chữ nhật bao quanh đường bao đó (dĩ nhiên đây là một cách tiếp cận rất đơn giản!). Tuy nhiên, ta chỉ xác định được đường bao quanh đối tượng khi tập các điểm nằm trên biên của nó tạo thành một vùng kín. Trong nhiều trường hợp của biển số, việc bị mất một vài điểm ảnh trong quá trình nhị phân trên biên là chuyện thường xuyênNguyễn xảy ra và do đó sẽ khó xác định đư ợc Vănmột đường bao quanh biLongển số. Để khắc phục Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 40
  41. tình trạng Ứnày,ng ta d sụẽnglàm x giửảlýn nảởnhđư ờtrongng biên th (điựềcu tđóế svẽớtươngi thư đương viện vOpenCVới việc gọi hàm erode để làm co lại nền ảnh) để các điểm ảnh trên biên trở lên liền lơn. #include "stdafx.h" #include #include #include using namespace cv; using namespace std; void main() { Mat src1 = imread("BienSo.jpg", CV_LOAD_IMAGE_COLOR); Mat src2 = src1.clone(); // copy anh Mat gray, binary; cvtColor(src1, gray, CV_BGR2GRAY); threshold(gray, binary, 100, 255, CV_THRESH_BINARY); imshow("Anh nhi phan goc", binary); Mat morpho; Mat element = getStructuringElement(MORPH_CROSS, Size(3,3), Point(1,1)); erode(binary, morpho, element, Point(-1,-1), 3); imshow("Anh sau khi thuc hien phep gian no", morpho); vector > contours1; findContours(binary, contours1, CV_RETR_LIST, CV_CHAIN_APPROX_NONE ); for(size_t i = 0; i 3.5f && r.width/(double)r.height > contours2; findContours(morpho, contours2, CV_RETR_LIST, CV_CHAIN_APPROX_NONE ); for(size_t i = 0; i 3.5f && r.width/(double)r.height < 4.5f) rectangle(src2, r, Scalar(0, 0, 255), 2, 8, 0); else rectangle(src2, r, Scalar(0, 255, 0), 1, 8, 0); Nguyễn} Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 41
  42. imshow(Ứng"Ket dụng qua x ửphatlý ảhiennh trong sau khi th phepực t ếgianvớ i no"thư, src2);viện OpenCV waitKey(0); } Trong chương trình trên, ta lần lượt thực hiện tìm biên với hai ảnh nhị phân, một ảnh nhị phân thông thường và một ảnh nhị phân đã được làm giản nở thông qua hàm erode. Hàm findContours sẽ tìm đường bao quanh của các đối tượng đã được nhị nhâp hóa và lưu đường bao này vào một vector là các điểm nằm trên đường bao đó, hàm boundingRect sẽ tìm ra một hình chữ nhật bao một tập điểm của một đường bao được tìm ra từ hàm findContours. Dựa vào tỉ lệ kích thước chiều dài/rộng của hình chữ nhật này ta có thể xem xét liệu đường bao mà ta tìm được có phải là một vùng của biển số hay không, nếu phải ta sẽ vẽ hình chữ nhật này thông qua hàm rectangle với một màu khác (Scalar(0, 0, 255) : màu đỏ) và nét đậm hơn. Kết quả chạy chương trình như sau Ta thấy rằng, điểm đứt trong ảnh được nối liền nhờ sự giản nở của biển cạnh biển số (sự co lại của nền ảnh) nên ta tìm được một hình bao khép kín quanh biển số, tuy nhiên ta cũng nhận thấy rằng khi các đối tượng vật thể trong ảnh giản nở ra, các kí tự sẽ có xu hướng dính vào nhau và việc tách các kí tự ra là khó khăn, chẳng hạn trên hình do có đinh vit ở giữ mà số 2 và số 9 gần như nối liền. Đây là lúc ta cần thực hiện việc co lại của các đối tượng (sự giản nở của nền ảnh), và do đó bạn đọc hoàn toàn có thể cài đặt để tách ra cácNguyễn kí tự này. Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 42
  43. 9. TìmỨ ngbiên dảụnhng d xựửa trênlý ả bnhộ l ọtrongc Canny thực tế với thư viện OpenCV Bộ lọc Canny là sự kết hợp của nhiều bước khác nhau để tìm và tối ưu đường biên, kết quả là cho ra một đường biên khá mảnh và chính xác. Quá trình tìm biên sử dụng phương pháp canny có thể được thực hiện qua 4 bước sau: Bước 1: Loại bớt nhiễu trong ảnh. Người ta loại nhiễu trong ảnh, làm cho ảnh mờ đi bằng cách nhân chập ảnh với một bộ lọc Gause, chẳng hạn bộ lọc Gaus 5x5 với hệ số σ = 1.4: 2 4 5 4 2 1 4 9 12 9 4 = 5 12 15 12 5 159 ⎡ ⎤ ⎢4 9 12 9 4⎥ ⎢2 4 5 4 2⎥ ⎢ ⎥ Bước 2: Tính toán giá trị gradient trong⎣ ảnh ⎦ Vì đường biên trong ảnh là nơi phân cách giữa các đối tượng khác nhau, nên tại đó gradient của nó sẽ biến đổi mạnh mẽ nhất. Để tính toán gradient trong ảnh, ta có thể sử dụng bộ lọc Sobel, hoặc trực tiếp nhâp chập ma trận ảnh với các mặ nạ theo hướng x và y −1 0 +1 −1 −2 −1 chẳng hạn = −2 0 +2 , = 0 0 0 −1 0 +1 +1 +2 +1 Sau đó tính độ lớn gradient trong ảnh : = + và = Trong đó, Gx, Gy chính là đạo hàm theo hướng X, Y của điểm ảnh ta đang xét. Góc θ sẽ được làm tròn theo các hướng thẳng đứng, nằm ngang và hướng chéo, nghĩa là nó sẽ được làm tròn để nhận các giá trị 0, 45, 90 và 135 độ. Bước 3: Loại bỏ các giá trị không phải là cực đại Bước này sẽ tìm ra những điểm ảnh có khả năng là biên ảnh nhất bằng cách loại bỏ đi những giá trị không phải là cực đại trong bước tìm gradient ảnh ở trên. Ta thấy rằng, với giá trị của góc θ ở trên thì biên của đối tượng có thể tuân theo bốn hướng, và ta có bốn khả năng sau: Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 43
  44. 4. NếỨu ngθ = d 0ụ0,ngkhi x đó,ử lý điảểmnh A trong sẽ đượ thc xemực t ế là với thư viện OpenCV một điểm trên biên nếu độ lớn gradient tại A lớn hơn độ lớn gradient của các điểm tại A3, A7. 5. Nếu θ = 450, khi đó, điểm A sẽ được xem là một điểm trên biên nếu độ lớn gradient tại A lớn hơn độ lớn gradient của các điểm tại A4, A8 6. Nếu θ = 900, khi đó, điểm A sẽ được xem là một điểm trên biên nếu độ lớn gradient tại A lớn hơn độ lớn gradient của các điểm tại A1, A5. 7. Nếu θ = 1350, khi đó, điểm A sẽ được xem là một điểm trên biên nếu độ lớn gradient tại A lớn hơn độ lớn gradient của các điểm tại A2, A6 Bước 4: Chọn ra biên của đối tượng trong ảnh Sau bước trên, ta thu được tập các điểm tương ứng trên đường biên khá mỏng. Vì những điểm có giá trị gradient lớn bao giờ cũng có xác suất là biên thật sự hơn những điểm có giá trị gradient bé, đo đó để xác định chính xác hơn nữa biên của các đối tượng, ta sử dụng các ngưỡng. Theo đó, bộ lọc canny sẽ sử dụng một ngưỡng trên (upper threshold) và một ngưỡng dưới (lower threshold), nếu gradient tại một điểm trong ảnh có giá trị lớn hơn ngưỡng trên thì ta xác nhận đó là một điểm biên trong ảnh, nếu giá trị này bé hơn ngưỡng dưới thì đó không phải điểm biên. Trong trường hợp giá trị gradient nằm giữa ngưỡng trên và ngưỡng dưới thì nó chỉ được tính là điểm trên biên khi các điểm liên kết bên cạnh của nó có giá trị gradient lớn hơn ngưỡng trên. Tìm biên ảnh bằng bộ lọc canny trong OpenCV: OpenCV cung cấp một hàm cho ta xác định biên trong ảnh của các đối tượng. Nguyên mẫu của hàm này như sau : canny(Mat src, Mat dst, int lower_threshold, int upper_threshold, int kernel_size) Trong đó, src là ảnh cần phát hiện biên (là ảnh xám), dst là ảnh chứa biên được phát hiện, lower_threshold, upper_threshold là ngưỡng dưới, ngưỡng trên như đã nói bên trên, kernel_size là kích thước của mặt nạ dùng cho bước thứ hai để tính toán gradient của các điểm trong ảnh. ChươngNguyễn trình demo tìm biên trong ảnh dự a trênVăn bộ lọc canny: Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 44
  45. #include Ứ"stdafx.h"ng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV #include #include #include using namespace cv; void main() { Mat gray = cv::imread("TuoiTho.jpg", CV_LOAD_IMAGE_GRAYSCALE); Mat dst1, dst2; imshow("Anh xam", gray); GaussianBlur(gray, gray, Size(9,9), 2); double t1 = 30, t2 = 200; Canny(gray, dst1, t1, t2, 3, false); t1 = 100; t2 = 120; Canny(gray, dst2, t1, t2, 3, false); imshow("Bien trong anh voi nguong 1", dst1); imshow("Bien trong anh voi nguong 2", dst2); waitKey(0); } Trong chương trình trên, trước khi tìm biên bằng phương pháp canny ta đã làm trơn một ảnh xám bằng bộ lọc GaussianBlur (việc làm này có ý rất lớn trong việc giảm thiểu các tiểu tiết không mong muốn trong đường biên sau này). Về nguyên tắc, bộ lọc GaussianBlur cũng là một bộ lọc số như đã giới thiệu ở bài trước về lọc số trong ảnh, cấu trúc của hàm GaussianBlur như sau: cv::GaussianBlur(cv::InputArray src, cv::OutputArray dst, cv::Size ksize, double sigmaX, double sigmaY = 0, int borderType = 4), trong đó src và dst sẽ là các mảng dữ liệu đầu vào và kết quả. Một ảnh cũng có thể coi là một mảng dữ liệu, đo đó src và dst chính là ảnh đầu và ảnh thu được sau khi biến đổi, ksize là kích thước của ma trận lọc, sigmaX, sigmaY là độ lệch chuẩn theo hướng x và y. Nếu sigmaY = 0, độ lệch chuẩn theo hướng y sẽ được lấy theo sigmaX. BorderType là cách nội suy biên đối với những điểm ảnh tràn ra ngoài kích thước của ảnh. Kết quả thu được sau các ngưỡng t1, t2 khác nhau, ta được những biên có độ chi tiết khác nhau như hình sau. Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 45
  46. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV 10. Chuyển đổi Hough, Phát hiện đường thẳng, đường tròn trong ảnh Chuyển đổi Hough (Hough transformation) là một phương pháp được dùng nhiều trong phân tích và xử lý ảnh, mục đích chính của phương pháp này là tìm ra những hình dáng đặc trưng trong ảnh bằng cách chuyển đổi không gian ảnh ban đầu sang một không gian của các tham số nhằm đơn giản quá trình tính toán, trong bài này ta xét chuyển đổi Hough choNguyễn đường thẳng và đường tròn. Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 46
  47. Chuyển đỨổi ngHough dụng cho x ửđưlýờngả nhthẳ ng.trong thực tế với thư viện OpenCV Ta đã biết rằng, một đường thẳng trong không gian hai chiều có thể được biểu diễn dưới dạng y = kx + m và cặp hệ số góc k, giá trị m có thể được chọn để làm đặc trưng cho một đường thẳng. Tuy nhiên, cách biểu diễn theo cặp (k, m) khó thỏa mãn với những đường thẳng thẳng đứng khi mà hệ số góc là một số vô cùng. Để tránh trường hợp này, ta sẽ biểu diễn đường thẳng trong hệ tọa độ cực. Phương trình đường thẳng trong hệ tọa độ cực có dạng như sau: = ( ) + ( ) Trong đó, r là khoảng cách từ gốc tọa độ O tới đường thẳng, θ là góc cực. Như vậy, với mỗi điểm (x0, y0) ta có một họ các đường thẳng đi qua thõa mãn phương trình = ( ) + ( ) Phương trình này biểu diễn một đường cong, như vậy trong một tấm ảnh có n điểm (n pixel) ta sẽ có n các đường cong. Nếu đường cong của các điểm khác nhau giao nhau, thì các điểm này cùng thuộc về một đường thẳng. Bằng cách tính các giao điểm này, ta sẽ xác định được đường thẳng, đó là nội dung ý tưởng của thuật toán Hough cho đường thẳng. Chuyển đổi Hough cho đường tròn Chuyển đổi Hough cho đường tròn cũng tương tự như với đường thẳng, phương trình đường tròn được xác định bởi: = + = + Trong đó, (u,v) là tâm đường tròn, R là bán kính đường tròn, θ là góc có giá trị từ 0 tới 360 độ. Một đường tròn sẽ hoàn toàn được xác định nếu ta biết được bộ ba thông số (u,v,R). Từ phương trình trên ta có thể chuyển đổi tương đương = − Nguyễn= Văn− Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 47
  48. Ta xét vớiỨ trưngờng dụ hngợp đxãử bilýết trưảnhớc tronggiá trị c thủaựRc. Khitế vđó,ới vthưới m viỗi ệđinể mOpenCVảnh (x,y) ta sẽ xác định được một giá trị (u,v) và lưu nó vào một mảng. Tâm của đường tròn sẽ là giá trị xuất hiện trong mảng với tần suất lớn nhất. Trong trường hợp R chưa biết, ta tăng giá trị của R từ một ngưỡng min tới ngưỡng max nào đó và tiến hành như với trường hợp đã biết trước giá trị R Tìm đường thẳng, đường tròn trong ảnh. Để tìm đường thẳng trong ảnh, thư viện OpenCV có hỗ trợ hàm cv::HoughLines và cv::HoughLinesP, hai hàm này về cơ bản đều thực hiện một thuật toán, nhưng đưa ra kết quả ở hai dạng khác nhau. Dạng 1: đưa ra kết quả của đường thẳng là một cặp giá trị (r, θ) cv::HoughLines(src, lines, rho, theta, threshold, param) Trong đó, src là ảnh nhị phân chứa biên của các đối tượng cần được phát hiện đường thẳng (trong thực tế ta có thể sử dụng là một ảnh xám), lines là vector chứa kết quả đầu ra của (r, θ) đã được phát hiện, rho là độ phân giải của r (tính theo pixel, thực chất đó là bước tăng nhỏ nhất của r để tính toán), theta là độ phân giải của góc θ (có giá trị từ 0 tới 360 độ), threshold là giá trị nhỏ nhất của tổng các giao điểm của các đường cong để xác định đường thẳng, param là một thông số mặc định của OpenCV chưa sử dụng đến (nó có giá trị bằng 0) Dạng 2: đưa ra kết quả là tọa độ điểm đầu và điểm cuối của đường thẳng cv::HoughLinesP(src, lines, rho, theta, threshold, minLenght, maxGap) Trong đó, các thông số src, rho, theta, threshold giống như dạng 1, lines là vector chứa tọa độ điểm đầu và tọa độ điểm cuối của đường thẳng phát hiện được (x1, y1, x2, y2), minLength là độ dài nhỏ nhất để có thể xem nó là một đường thẳng (tính theo đơn vị pixel), maxGap là khoảng cách lớn nhất của hai điểm cạnh nhau để xác định chúng có thuộc về một đường thẳng hay không (tính theo đơn vị pixel) Đối với đường tròn, ta cũng áp dụng hàm tương tự: cv::HougCircles(), nguyên mẫu của hàm như sau: cv::HougCircles(src, circles, method, dp, min_dist, param1, param2, min_radius, max_radius) Trong đó, src có thể là một ảnh nhị phân chứa biên của đối tượng hoặc ảnh xám (chương trìnhNguyễn sẽ tự động dò biên bằng phương pháp Văn canny), circles là vector Long chứa kết quả phát Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 48
  49. hiện đườngỨ ngtròn d vụớngi 3 xthamử lý sảốnh(a, trongb, R), methodthực t ếlà vphươngới thư pháp việ nphát OpenCV hiện đương tròn (hiện tại phương pháp trong OpenCV là CV_HOUGH_GRADIENT), dp là tỉ số nghịch đảo của độ phân giải (áp dụng trong phương pháp hiện tại), min_dist là khoảng cách nhỏ nhất giữa hai tâm đường tròn phát hiện được, param1, param2 là các thông số ngưỡng trên và ngưỡng dưới phục vụ cho việc phát hiện biên bằng phương pháp canny, min_radius và max_radius là giới hạn nhỏ nhất, lơn nhất của bán kính đường tròn ta cần phát hiện(Nếu ta không biến bán kính, để mặc định hai giá trị này bằng không thì chương trình sẽ lần tăng giá trị bán kính một cách tự động để tìm ra tất cả các đường tròn trong ảnh). Trong đó : Chương trình tìm đường thẳng, đường tròn trong ảnh: #include "stdafx.h" #include #include #include #include using namespace cv; using namespace std; void main() { Mat src = imread("DongHo.jpg", 1); Mat gray; cvtColor(src, gray, CV_BGR2GRAY); GaussianBlur(gray, gray, Size(9, 9), 2, 2 ); // Tim duong thang Mat canny; Canny(gray, canny, 100, 200, 3, false); vector lines; HoughLinesP(canny, lines, 1, CV_PI/180, 50, 60, 10); // Tim duong tron vector circles; HoughCircles(gray, circles, CV_HOUGH_GRADIENT, 1, 100, 200, 100, 0, 0); // Ve duong thang, duong tron len anh for(int i = 0; i < lines.size(); i++ ) { Vec4i l = lines[i]; line(src, Point(l[0], l[1]), Point(l[2], l[3]), Scalar(0,0,255), 2); Nguyễn} Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 49
  50. forỨ(intng di ụ=ng 0; x iử <lý circles.size();ảnh trong th ựi++c t ế) với thư viện OpenCV { Point center(cvRound(circles[i][0]), cvRound(circles[i][1])); // Tam int radius = cvRound(circles[i][2]); // Ban kinh circle(src, center, radius, Scalar(0,0,255), 2, 8, 0 ); } imshow("Anh sau khi tim thay duong thang - Duong tron", src); waitKey(0); } Trong chương trình trên, đầu tiên ảnh được tải vào một biến src, sau đó được chuyển đổi qua ảnh xám gray và được làm trơn đi nhờ hàm GaussianBlur. Đối với việc phát hiện đường thẳng, ta cần phát hiện ra tập các điểm biên của đối tượng, do vậy ta sử dụng hàm canny để cho ra ảnh nhị phân chứa tập các điểm biên. Trong trường hợp phát hiện đường tròn, hàm HoughCircles đã ngầm tìm biên cho ra thông thông qua hai ngưỡng đặt sẵn (trong chương trình trên là 200 và 100) và do đó ta không cần phải thực hiện việc này. Kết quả thu được được vẽ lên ảnh gốc như hình sau. Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 50
  51. Chương IIIỨng. Lậ dpụ trìnhng x xửửlýlý ảnh v trongới giao thdiệựnc MFC tế với thư viện OpenCV 1. Giới thiệu về MFC MFC (Microsoft Foundation Classes) là bộ thư viện được Microsoft phát triển phục vụ cho việc lập trình trên Window. Bản chất của thư viện này là cung cấp cho ta các lớp, các công để làm việc với các hàm API của Window, do vậy việc lập trình trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Trong phần này và phần sau, các ví dụ và ứng dụng sẽ được tạo ra nhờ vào giao diện Dialog của MFC. Việc nghiên cứu một cách đầy đủ và bài bản về MFC là một việc cần đầu tư về thời gian và công sức. Trong khuôn khổ cuốn sách này, ta chỉ đi xem xét một phần nhỏ và các thủ thuật để làm việc nhanh nhất được với MFC. 2. Khởi tạo project MFC Khởi động Visual Studio, từ menu chọn File -> New - > Project (hoặc nhấn Ctrl + Shift + N). Hộp thoại New Project hiện ra, họn Visual C++ (có thể sẽ phải chọn mục Other langguge trước khi hiển ra Visual C++) sau đó chọn MFC Application. Ta đặt tên cho project trong trường Name (giả sử tên là xyz) sau đó click OK để đến bước tiếp theo. Ở bước tiếp theo, tiếp tục chọn Next ta được hộp thoại sau Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 51
  52. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Application type chọn Dialog based, Project type chọn MFC standard Chú ý rằng việc tick vào chọn Use Unicode libraries sẽ có những ý nghĩa và cách dùng khác nhau, ta sẽ xét trường hợp này sau. Ta nhấn next để đi tới hộp thoại tiếp theo, hộp thoại này cho phép ta tùy chỉnh một số chức năng của cửa sổ như có thêm nút phóng to, thu nhỏ, menu có thể để mặc định và chọn next Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 52
  53. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Ta nhấn Next để đi tới tùy chỉnh tiếp một số tùy chọn nâng cao, nếu chưa hiểu rõ ta có thể để mặc định và nhấn Next. Hộp thoại cuối cùng xuất hiện yêu cầu ta chọn để MFC khởi tạo lớp. Ta chọn là CxyzDlg và nhấn Finish Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 53
  54. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Đến đây ta đã khởi tạo xong một project MFC có dựa trên nền Dialog, Dialog hiện ra mặc đinh có một button OK, button Cancel và một label, ta có thể để sử dụng hoặc xóa đi và thiết kế theo ý riêng của mình. 3. Làm việc với các điều khiển (Control) của MFC Đặt tên biến cho các control Khi muốn sử dụng một Control nào, ta kéo control đó từ Toolbox và cho vào dialog. Để làm việc với các control một cách dễ dàng, ta nê đặt tên biến cho các control. Để đặt tên biến cho một control, ta click chuột phải vào control, sau đó chọn Add Variable. Một hộp thoại Add Member Variable Wizard hiện ra và trong mục variable name ta đặt tên cho control đó. Chú ý là đối với các control mà ID của nó có dạng IDC_STATIC (như Static Text)Nguyễn thì ta chỉ có thể đặt tên biến được khi Vănđổi Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 54
  55. ID của nó,Ứ chngẳng d ụhạngn như xử đlýổi thànhảnh trongIDC_STATIC1, thực tế IDC_LABELvới thư việ n OpenCV Lấy giá trị nhập vào từ một Edit Control Để lấy giá trịn nhập vào từ một Edit Control, ta sử dụng hàm GetWindowText(). Giả sử như Edit Control được đặt tên là text_box, khi đó ta có thể lấy giá trị text trong ô Edit Control như sau: CString text; text_box.GetWindowTextW(text); Giá trị lấy được sẽ được lưu trong một chuỗi CString text. Một điểm cần chú ý từ giờ về sau là các hàm trong MFC khi được build ở chế độ Unicode và chế độ Multi-byte thì các gọi các hàm, cách sử dụng các hàm cũng có những điểm khác nhau nho nhỏ, chẳng hạn như cũng là lấy giá trị trong một ô Edit Control nhưng nếu ở chế độ Multi-byte ta sẽ dùng lệnh sau: CString text; text_box.GetWindowTextA(text); Ta có thể tùy chỉnh để trình dịch build theo chế độ Unicode hoặc Multi-byte bằng cách vào Project -> Properties (hoặc nhấn Alt + F7), hộp thoại Properties hiện ra, chọn Configuration Properties -> General và tùy chỉnh ở mục Character Set. Hiển thị text lên các control Để hiển thị text lên các control (Button, Edit control, Static Text ), ta dùng hàm SetWindowText(CString text) text_box.SetWindowTextW(_T("text")); // Unicode text_box.SetWindowTextA(Nguyễn"text"); // MultiVăn-byte Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 55
  56. Hiển thị ảỨnhng lên d mụộngt control xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Để hiển thị ảnh lên một control, ta dùng hàm SetBitmap(). Đoạn code sau load một ảnh bitmap từ ổ D và hiển thị lên một button có tên là btn: HBITMAP image = (HBITMAP)LoadImageA(0, "D:/test.bmp", IMAGE_BITMAP, 0, 0, LR_LOADFROMFILE); btn.SetBitmap(image); Enable, disable một control Ta sử dụng hàm EnableWindow để cho phép control có được phép sử dụng hay không text_box.EnableWindow(flase); // Vo hieu hoa edit control text_box.EnableWindow(true); // Cho phep edit control hoat dong Lấy giá trị từ thanh trượt (Slider Control) Giả sử thanh trượt được đặt tên là slider, khi đó ta có thể lấy giá trị hiện tại của thanh trượt bằng hàm GetPos() : int value = slider.GetPos(); Ta cũng có thể dùng hàm SetRange để đặt giá trị lớn nhất và bé nhất cho thanh trượt, và dùng hàm SetPos để đặt vị trí cho thanh trượt: slider.SetRange(0, 100); slider.SetPos(50); Lấy giá trị lựa chọn từ Combo Box Combo box cho phép ta lựa chọn, chuyển đổi giữa các lựa chọn một cách nhanh chóng. Để thêm các lựa chọn vào Combo Box ta có thể điển trực tiếp vào mục Data trong properties của nó, (giả sử ta có các lựa chọn về tỉnh thành ở Việt Nam như HaNoi, ThanhHoa, DaNang ta sẽ click chuột phải vào Combo box, chọn properties, trong bảng properties ở mục Data ta điền vào HaNoi;ThanhHoa;DaNang các lựa chọn được phân cách bởi dấu ";" ). Để xem lựa chọn nào đang được chọn, ta dùng hàm GetCurSel(). int choice = combo_box.GetCurSel(); Giá trị trả về là thứ tự các dữ liệu trong mục Data của Combo box Dialog mở file và lưu file Mục đích của loại dialog này là tạo ra một hộp thoại cho phép người dùng chọn đến đường dẫn để mở file và lưu file. Kết quả cuối cùng mà ta quan tâm nhất là lấy được đường dẫn mà người dùng lựa chọn. CString Filter=_T("image files (*.bmp; *.jpg) |*.bmp;*.jpg|All Files (*.*)|*.*||"); CFileDialog dlg(TRUE, _T("*.jpg"), NULL, OFN_FILEMUSTEXIST|OFN_PATHMUSTEXIST|OFN_HIDEREADONLY,Filter,NULL);// Mo file CFileDialog dlg(FALSE, _T("*.jpg"), NULL, OFN_FILEMUSTEXIST|OFN_PATHMUSTEXIST|OFN_HIDEREADONLY,Filter,NULL);// Luu file Filter sẽ lọc và chỉ hiển thị những file tương ứng mà ta cần quan tâm, trong trường hợp trên ta đang xét mở hoặc lưu một file ảnh do đó ta để file mở rộng là bmp hoặc jpg. Nếu muNguyễnốn hiển thị tất cả các loại file ta chỉ vi ệcVăn để filter là *.*, hộp thoLongại mở file và lưu file Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 56
  57. chỉ khác nhauỨngở dthôngụng sxốửđầlýu tiênảnh khi trong tạo đố thi tưựợcng tếdlgvớ, niế thưu là m viởệfilen OpenCV ta đặt là TRUE, lưu file ta đặt là FALSE. Ta hiển thị hộp thoại này và lấy đường dẫn người dùng chọn như sau: if(dlg.DoModal() == IDOK) { CString file_name = dlg.GetPathName();// lay duong dan day du } Xử lý sự kiện khi click chuột vào button Hầu hết các control trong MFC đều có một hoặc nhiều sự kiện khi người dùng tương tác với nó, chẳng hạn sự kiện click chuột vào button, sự kiện kéo thanh trượt của slider control Để xử lý các sự kiện cho các control, trong mục properties của control tương ứng ta chọn vào icon sự kiện sau đó chọn các sự kiện cần xử lý. Chẳng hạn đối với button, ta chọn BN_CLICKED rồi chọn OnBnClickedButton1, khi đó ta sẽ có một hàm được tự động sinh ra và ta có thể xử lý các vấn đề liên quan tới sự kiện click chuột. Hàm sau sẽ sinh ra một Message Box khi click vào button1 void CxyzDlg::OnBnClickedButton1() { MessageBoxA(NULL, "Button1 duoc click", "Thong bao", 0); } Xử lý sự kiện khi thay đổi lựa chọn Combo Box Sự kiện thay đổi lựa chọn của Combo Box là CBN_SELENDOK. Đoạn code sau mô tả sự thay đổi lựa chọn của người dùng trên Combo Box, với mỗi lựa chọn ta sinh ra một Message Box tương ứng. void CxyzDlg::OnCbnSelendokCombo1() { int index = combo_box.GetCurSel(); switch(index) { case 0: MessageBoxA(NULL, "Ban chon HaNoi", "Thong bao", 0); break; case 1: MessageBoxA(NULL, "Ban chon ThanhHoa", "Thong bao", 0); Nguyễnbreak; Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 57
  58. caseỨng2: dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV MessageBoxA(NULL, "Ban chon DaNang", "Thong bao", 0); break; default: MessageBoxA(NULL, "Khong chon?", "Thong bao", 0); break; } } Thêm menu vào chương trình, xử lý sự kiện khi click vào menu Menu trong MFC được xem là resource của chương trình. Việc thêm menu vào dialog đòi hỏi ta phải thêm nó vào resource của chương trình. Trước hết ta hiển thị cửa sổ xem các resource của chương trình bằng cách từ menu của Visual Studio chọn View -> Resource View (hoặc nhận tổ hợp phìm Ctrl + Shift + E). Cửa sổ Resource View hiện ra, ta click chuột phải vào đó, chọn Add->Resource Cửa sổ Add Resource hiện ra, ta chọn Menu và click vào button New. Ngay sau đó ta sẽ có một resource chứa menu chống, ta tiến hành điền tên các menu mà ta muốn chương trình thực hiện. Hình bên ta điền 3 menu chưc năng nhỏ là Open, Save và Exit Khi đã tạo xong menu, nó vẫn chỉ nằm ở trong resource của chương trình, muốn menu này được gắn vào dialog khi chạy, ta vào properties của dilog, trong mục Menu chọn IDR_MENU1, với IDR_MENU1 chính là ID của menu ta vừa tạo ra. Để xử lý sự kiện click chuột của menu nào, ta click chuột phải vào mune ấy và chọn Add Event Handler Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 58
  59. Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Ở hộp thoại Event Handler Wizard ta chọn lớp mà ta muốn thêm menu vào sau đó click vào button Add and Edit để đi tới hàm xử lý sự kiện khi click vào menu, ví dụ sau là ta gọi hàm OnCancel() để thoát khỏi chương trình void CxyzDlg::OnUpdateFileExit(CCmdUI *pCmdUI) { OnCancel(); } Ngoài một số điều khiển thông dụng đã nhắc tới ở trên, MFC còn cung cấp rất nhiều các điều khiển khác giúp cho việc tạo ra giao diện một cách dễ dàng và đẹp mắt hơn. Bạn đọc tham khảo thêm các tài liệu khác về phần này. 4. Chuyển đổi các kiểu dữ liệu trong MFC Các kiểu dữ liệu của MFC về cơ bản là giống với các kiểu dữ liệu trong C, tuy nhiên có một số trường hợp ta phải chuyển đổi qua lại giữa các kiểu dữ liệu để phù hợp với đầu vào, đầu ra của một việc nào đó, chẳng hạn khi ta dùng CFileDialog để mở một đường dẫn sau đó đọc ảnh từ đường dẫn này, kết quả trả về đường dẫn của CFileDialog là một chuNguyễnỗi CString tuy nhiên hàm cv::imread lạVăni đọc ảnh từ một chu ỗi Long string, do đó ta phải Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 59
  60. chuyển đổỨi tngừ CString dụng sangxử lý string.ảnh M trongột số chuy thựểcn tđếổiv sauới thưđây là vi hệữnu íchOpenCV cho việc hiển thị giao diện, và lấy dữ liệu từ giao diện người dùng. Chuyển đổi string sang CString và ngược lại Với chế độ biên dịch không sử dụng Unicode, ta có thể chuyển đổi hai kiểu dữ liệu này dễ dàng: 8. Chuyển từ string sang CString: std::string str = "chuoi string"; CString cstr = str.c_str(); 9. Chuyển từ CString sang string CString cstr = "chuoi cstring"; std::string str = std::string(cstr); với chế độ biên dịch có sử dụng Unicode: 10. Chuyển từ string sang CString: std::string str = "chuoi string"; CStringW cstr = (CStringW)(str.c_str()); 11. Chuyển từ CString sang string CString cstr = _T("chuoi cstring"); std::wstring wstr = (std::wstring)cstr; std::string str; str.assign(wstr.begin(), wstr.end()); Chuyển đổi số sang CString và ngược lại Cách chuyển đổi này giúp ta lấy số liệu dưới dạng số của các ô Edit Control hoặc hiển thị số lên các control. 12. Chuyển đổi CString sang số CString cstr1 = "123"; int num1 = atoi(cstr1); // Chuyen sang so nguyen khong su dung Unicode int num1 = _wtoi(cstr1); // Chuyen sang so nguyen su dung Unicode CString cstr2 = "10.5"; float num2 = atof(cstr2) // Chuyen sang so thuc khong su dung Unicode float num2 = _wtof(cstr2) // Chuyen sang so thuc su dung Unicode 13. Chuyển số sang CString char s1[20]; int num = 10; sprintf(s1, "%d", num); CString cstr1 = s1; // chuyen so nguyen sang cstring - khong unicode CString cstr2; cstr2.Format(_T("%d"), num); // chuyen so nguyen sang cstring unicode NguyễnTương tự với số thực ta có thể chuy ểnVăn đổi tương tự và thay "%d"Longbằng "%f". Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 60
  61. 5. ChươngỨng dtrụìnhng txảửi ảlýnhả vành hi trongển thị ả thnhự trênc tế giaovớ idi thưện MFC viện OpenCV Ta tạo một mới một project, đặt tên project là HienThiThongTinAnh và thiết kế giao diện như hình sau: Group Box Picture control LabelsLabel Button Trong đó, các Labels hiển thị thông tin của ảnh chính là Static Text, ID IDC_STATIC của chúng được đổi và chúng được đựt tên biến là l_width, l_height, l_channels, l_path (đối với các static text dùng để hiển thị kết quả). ID của Picture Control được đổi thành IDC_STATIC_PICTURE. Bây giờ, ta sẽ tiến hành xử lý sự kiện cho các button Tai Anh, Thong Tin và Thoat void CHienThiThongTinAnhDlg::OnBnClickedButton1() { // Load anh va hien thi anh static CString Filter=_T("image files (*.bmp; *.jpg) |*.bmp;*.jpg|All Files(*.*)|*.*||"); CFileDialog Load(TRUE, _T("*.jpg"), NULL, OFN_FILEMUSTEXIST|OFN_PATHMUSTEXIST|OFN_HIDEREADONLY,Filter,NULL); Load.m_ofn.lpstrTitle= _T("Load Image"); if (Load.DoModal() == IDOK) { path = Load.GetPathName(); std::string filename(path); src = cv::imread(filename,1); cv::namedWindow("Hien thi anh", 1); HWND hWnd = (HWND) cvGetWindowHandle("Hien thi anh"); HWND hParent = ::GetParent(hWnd); Nguyễn::SetParent(hWnd, GetDlgItem(IDC_STATIC_PICTURE) Văn Long->m_hWnd); Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 61
  62. Ứng::ShowWindow(hParent, dụng xử lý ảnh trong SW_HIDE); thực tế với thư viện OpenCV // resize va hien thi anh cv::Mat dst; cv::resize(src, dst, cv::Size(320, 240), 0, 0, 1); cv::imshow("Hien thi anh", dst); } } Trong hàm trên hàm cvGetWindowHandle() trả về một HWND của cửa sổ hiển thị ảnh trong OpenCV, sau đó hàm SetParent() sẽ đặt cửa sổ này vào điều khiển Picture Control của MFC, đây là cách ta dùng để hiển thị một ảnh lên bất kì một control nào của MFC thay vì phải chuyển đổi ảnh sang HBITMAP và dùng hàm SetBitmap. Hàm cv::resize() giúp chuyển từ một ảnh bất kì về ảnh có kích thước 320x240 giúp hiển thị trọn trong kích thước của Picture Control. Cuối cùng, khi gọi hàm cv::imshow() trong OpenCV, ta sẽ thấy ảnh được hiển thị trong Picture Control. void CHienThiThongTinAnhDlg::OnBnClickedButton2() { // Hien thi thong tin anh if(src.empty()) MessageBoxA("Chua tai anh", "Thong bao", 0); else { int width_ = src.cols; int height_ = src.rows; int channels_ = src.channels(); CString result; result.Format("%d", width_); l_width.SetWindowTextA(result); result.Format("%d", height_); l_height.SetWindowTextA(result); result.Format("%d",channels_); l_channels.SetWindowTextA(result); l_path.SetWindowTextA(path); } } Trong hàm trên, đầu tiên ta kiểm tra xem ảnh đã được tải ở bước trên hay chưa, nếu chưa thì hiện ra thông báo chưa tải được ảnh, nếu đã tải được ảnh rồi thì tính toán chiều dài, chiều rộng, kênh màu của ảnh sau đó hiển thị thông tin này lên các label tương ứng. ĐNguyễnể hiện lên label hoặc bất kì một đi ềuVăn khiển nào của MFC Long ta dùng thuộc tính Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 62
  63. SetWindowText()Ứng d.ụTuyng nhiênxử lý đảốnhi số trongđầu vào th củựa chàm tế nàyvới l ạthưi có viđịnhện d OpenCVạng CString, do vậy các giá trị như int, float, double muốn hiển thị được trên các điều khiển của MFC ta phải chuyển đổi kiểu dữ liệu như đã nói ở trên. Ở button Thoat, khi click vào vào chương trình sẽ thoát ra, việc thoát khỏi chương trình là rất đơn giản, có thể đạt được bằng cách gọi hàm OnCancel(). void CHienThiThongTinAnhDlg::OnBnClickedButton3() { // Thoat khoi chuong trinh this->OnCancel(); } Kết quả chạy chương trình như sau: Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 63
  64. Chương IVỨng Mộ dt ụsốngứng xử dụlýngả xnhử lý trongảnh trong thự cth tựếc vtếớ. i thư viện OpenCV 1. My Photo Editor, phần mềm chỉnh sữa ảnh đơn giản Mục đích của bài này là tổng hợp lại các kiến thức và kĩ năng cơ bản của các thuật toán xử lý ảnh thong qua việc viết một chương trình tương có khả năng chỉnh sửa ảnh tương tự như phần mềm Photoshop, tuy nhiên xét về mọi mặt thì đơn giản hơn rất nhiều. Một số chức năng của phần mềm mà ta có thể sử dụng để chỉnh sửa ảnh như: chuyển đổi qua lại giữa các không gian màu(HSV, YCmCb, RGB ), Tăng giảm độ sang/độ tương phản, đảo ngược ảnh(ảnh âm bản), nhị phân ảnh, quay ảnh, thay đổi kích thước ảnh, cân bằng histogram trong ảnh, làm mờ ảnh, méo ảnh Ngoài ra ta có thể xem xét các thông tin về ảnh, xem biểu histogram ảnh và lịch sử chỉnh sủa ảnh và xem ảnh trước khi đồng ý chỉnh sửa. Giao diện chương trình như sau: Để quản lý chương trình được đơn giản, ta chia chương trình làm 3 phần, một phần chuyên về các hàm xử lý ảnh được lưu trong một lớp và đặt tên là ImgProcessing. Phần cho phép ta xem trước kết quả xử lý là một Dialog có chứa các thanh trượt giúp ta điều chỉnh các tham số đồng thời xem trước kết quả của quá trình xử lý. Phần này được định nghĩa trong lớp ImgPreview. Cuối cùng là phần chứa giao diện chính của chương trình là Dialog được thiết kế từ đầu, ta định nghĩa các biến và xử lý sự kiện trong file My Photo EditorDlg.h và Photo EditorDlg.cpp. Ta sẽ lần lượt xem qua các phần này. PhNguyễnần chứa các hàm xử lý ảnh chính Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 64
  65. Các hàm xỨửnglý trongdụng ImgProcessing xử lý ảnh trong có dạng thvoidực TenHam(cv::Mattế với thư viện& src,OpenCV cv::Mat& dst, type value) trong đó, src là ảnh đưa vào xử lý, dst là ảnh chứa kết quả và value thì tùy thuộc vào đặc trưng của từng hàm mà có các kiểu và giá trị khác nhau. Ta định nghĩa header của lớp ImgProcessing như sau: // heade file #pragma once #include using namespace cv; class ImgProcessing { public: ImgProcessing(void); ~ImgProcessing(void); // Ham xu ly void Grayscale(Mat&, Mat&); void ColorSpace(Mat&, Mat&, int); void Brightness(Mat&, Mat&, int); . } Và file cài đặt ImgProcessing.cpp có dạng như sau (đối với hàm tăng giảm độ sang): // Brightness void ImgProcessing::Brightness(Mat &src, Mat &dst, int value) { if(src.channels() == 1) { for(int i = 0; i (i,j) = saturate_cast (src.at (i,j) + value); } if(src.channels() == 3) { for(int i = 0; i (i,j)[k] = saturate_cast (src.at (i,j)[k] + value); } }Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 65
  66. Các hàm khácỨng có d ụthngể cài x ửđặlýt mảộnht cách trong tương th tựựgicố tngế vnhưới nhithưều vibàiệ ntrư OpenCVớc đã đề cập. Phần xem trước kết quả chỉnh sửa Phần này nằm trong lớp ImgPreview kế thừa tử lớp CDialogEx của MFC. Để tạo ra lớp này, cách đơn giản nhất là thêm vào project một dialog và thêm lớp vào cho dialog đó. Cụ thể, từ cửa sổ Resource View -> My Photo Editor -> My Photo Editor.rc -> Dialog hãy click chuột phải và chọn Insert Dialog, thiết kế một dialog có dạng như sau: Picture Control Static text Slider Control Button Để thêm lớp vào dialog này ta click chuột phải vào dialog sau đó chọn Add Class, hộp thoại MFC Add Class Wizard hiện ra, ta đặt tên cho class ở mục Class name là ImgProcessing và ở mục Base class ta chọn là CDialogEx. Nhấn Finish để hoàn thành quá trình khởi tạo lớp và ta có hai file mới được thêm vào, đó là ImgProcessing.h và ImgProcessing.cpp . Tiếp đó ta thêm biến cho các điều khiển(Control) bằng cách click chuột phải vào các điều khiển sau đó chọn Add Variable . Các biến của slider tùy chọn tham số có tên là silder1, slider2, slider3 , các biến là nhãn (Static text) dung để đặt tên hiển thị cho slider có tên lần lượt là l_disp1, l_disp2, l_disp3 và cuối cùng tên của biến hiển thị kết quả khi kéo trượt slider là param1, param2, param3. Vì trong chương trình có rất nhiều các hàm xử lý cần đến việc phải xem trước kết quả và việc với mỗi hàm xử lý cần đến một dialog để xem trước là rất phức tạp vì ta phải tạo ra số lượng dialog lớn tương ứng với lượng hàm xử lý. Để khác phục tình trạng này, ta chỉ tạNguyễno ra một dialog preview duy nhất và tùy thuVănộc vào yêu cầu xử lý củLonga từng hàm mà ta Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 66
  67. cho nó mộỨt kingểu dnhụngất đ ịxnh.ử lýDoả vnhậy tatrong sẽ định th nghựcĩa t ếmộvtớ kii ểthưu liệ tvi kêệ ncác OpenCV kiểu xử lý trong file ImpProcessing.h như sau: enum {m_brightness = 0, m_contrast = 1,m_threshold = 2, m_rotation = 3, m_size = 4, m_blur = 5, m_noise = 6, m_distort = 7, m_edge = 8}; Và khi dialog Image Preview được khởi tạo, trong hàm OnInitDialog() ta, sẽ căn cứ vào yêu cầu của hàm cần xử lý để tạo ra cửa sổ thích hợp BOOL ImgPreview::OnInitDialog() { CDialogEx::OnInitDialog(); // Khoi tao cac thanh phan this->slider1.SetRange(0, 450); this->slider1.SetPos(225); this->slider2.SetRange(0, 450); this->slider2.SetPos(225); this->slider3.SetRange(0, 450); this->slider3.SetPos(225); this->slider2.EnableWindow(false); this->slider3.EnableWindow(false); switch(type) { case m_brightness: { this->param1.SetWindowTextA("Brightness"); } break; case m_contrast: { this->param1.SetWindowTextA("Contrast"); this->slider1.SetRange(0, 100); this->slider1.SetPos(10); } . } } Trong đó, type là là kiểu xử lý được truyền từ chương trình chính tương ứng với từng hàm xử lý khác nhau. type được định nghĩa trong file ImageProcessing.h là private: int type; và được gán giá trị thông qua phương thức SetType(int type_) : void ImgPreview::SetType(int type_) { Nguyễnthis->type = type_; Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 67
  68. } Ứng dụng xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Khi thanh trượt điều chỉnh các thong số thay đổi vị trí, ảnh phải được xử lý và hiển thị trực quan lên Picture Control. Sự kiện thay đổi vị trí thanh trượt được cài đặt như sau: void ImgPreview::OnNMCustomdrawSlider1(NMHDR *pNMHDR, LRESULT *pResult) { LPNMCUSTOMDRAW pNMCD = reinterpret_cast (pNMHDR); switch(type) { case m_brightness: { i_param1 = slider1.GetPos() - (int)slider1.GetRangeMax()/2; l_disp1.SetWindowTextA(ToString(i_param1)); process.Brightness(img_display, img_dst, i_param1); cv::imshow("Image Preview", img_dst); } break; case m_contrast: { d_param1 = double(slider1.GetPos() / 10.0); l_disp1.SetWindowTextA(ToString(d_param1)); process.Contrast(img_display, img_dst, d_param1); cv::imshow("Image Preview", img_dst); } break; } } Trong đó, img_dst là một ảnh thu nhỏ của ảnh gốc, được thay đổi kích thước để hiển thị phù hợp trong khung hình thông qua hàm ImageDisplay() Khi việc xem trước hoàn tất, nếu ta đồng ý với kết quả đó và bấm vào nút OK, một biến thành viên is_ok sẽ được gán giá trị cho chương trình chính biết rằng người dung đã đồng ý với việc chỉnh sữa đó, ngược lại nếu nút Cancel được bấm, biến này sẽ có giá trị false. void ImgPreview::OnBnClickedButton1() { // Button OK this->is_ok = true; ImgPreview::OnCancel(); } Nguyễn Văn Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 68
  69. Phần chươngỨng tr dìnhụng chính xử lý ảnh trong thực tế với thư viện OpenCV Phần này chứa giao diện người dung trong quá trình xử lý ảnh. Nó bao gồm các thao tác mở file ảnh, thực hiện các hàm xử lý như đã nêu ở trên, hiển thị các cửa sổ view khác nhau và lưa file ảnh sau khi hoàn tất xử lý. Ta thiết kế giao với hệ thống menu, button và các cửa sổ hiển thị ảnh được tạo ra từ Picture Control như hình 1. Các Control khác trong MFC là khá quen thuộc, đối với hệ thống menu, để thêm vào dialog đâu tiên ta thiết kế hệ thống menu bằng cách click chuột phải vào Project sau đó chọn Add -> Resource-> Menu. Sau khi đã hoàn thành hệ thống menu ta hãy vào dialog chính, ở mục Properties của dialog này chọn Menu và chọn ID của menu mà ta vừa tạo ra, giả sử là IDR_MENU1 Để xử lý sự kiện click chuột cho menu, ta hãy quay lại phần thiết kế menu, click chuột phải vào menu cần xử lý sau đó chọn Add Event Handler. Sự kiện click chuột vào menu Open có dạng như sau: void CMyPhotoEditorDlg::OnUpdateFileOpen1(CCmdUI *pCmdUI) { // Open Image static CString Filter=_T("image files (*.bmp; *.jpg) |*.bmp;*.jpg|All Files (*.*)|*.*||"); CFileDialog Load(TRUE, _T("*.bitmap"), NULL, OFN_FILEMUSTEXIST|OFN_PATHMUSTEXIST|OFN_HIDEREADONLY,Filter,NULL); Load.m_ofn.lpstrTitle= _T("Load Image"); if (Load.DoModal() == IDOK) { img_path = Load.GetPathName(); img_name = Load.GetFileName(); src = cv::imread(img_path); } } Sự kiện mở file ảnh của nút Open cũng có thể được định nghĩa một cách tương tự. Sau khi file ảnh được mở, ta có thể tiến hành thực hiện các phép xử lý ảnh thống qua hệ thNguyễnống menu vừa thiết kế ở trên. Đối với các phépVăn xử lý cho kết qu ả trLongực tiếp mà không Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 69
  70. cần phải xemỨng trư dớục ngkết xquửảlý(nhưảnh chuy trongển sang th màuực txám,ế vớ làmi thư ngư viợcệnảnh OpenCV ) thì sự kiện click chuột vào menu đó được sử lý có dạng như sau: void CMyPhotoEditorDlg::OnUpdateAdjustmentsInvert(CCmdUI *pCmdUI) { // Invert Image process.Invert(src, src); ImageDisplay(src); } Đối với những menu cần xem trước kết quả thì ta chỉ sử lý ảnh khi đã nhận được tham số từ dialog preview, như vậy trước khi xử lý ta phải khởi tạo một dialog preview, truyền tham số cho dialog này và nhận tham số để xử lý. Sự kiện của những menu đó có dạng như sau: void CMyPhotoEditorDlg::OnUpdateAdjustmentsThreshold(CCmdUI *pCmdUI) { // Threshold ImgPreview dlg; dlg.SetType(m_threshold); dlg.src = src; dlg.DoModal(); if(dlg.is_ok) { process.Threshold(src, src, dlg.i_param1); ImageDisplay(src); } } Trong đoạn code trên, ta truyền hai tham số cho lớp ImgPreview là m_threshold để cho lớp này biết kiểu cần xử lý là kiểu gì và src là ảnh gốc cần được xem trước trong quá trình xử lý. Hàm ImageDisplay() có tác dụng tùy chỉnh kích thước để hiện thị ảnh trong phù hợp trong khung hình sau đó hiển thị ảnh đó lên. Process là một đối tượng của lớp ImgProcessing được khai báo trong file My Photo EditorDlg.h Bên cạnh quá trình xử lý, ta thiết kế thêm các cửa sổ nhìn khác để nắm được thông tin chi tiết hơn về ảnh đang xử lý , đó là cửa sổ cho phép xem thông tin chi tiết về ảnh (kích thước chiều dài, rộng, ), cửa sổ hiện thị thông tin histogram ảnh (một hoặc nhiều kênh màu) và cửa sổ cho phép xem lịch sử chỉnh sửa ảnh. Các cửa sổ này thông qua hệ thống menu view để cho phép nó hoạt động hay không hoạt động và ta sử dụng các biến kiểm tra xem cửa sổ này có được kích hoạt hay không trong các hàm xử lý. Nếu nó được kích hoạt (có check ở menu view) thì sau mỗi hàm xử lý ta phải cập nhật thông tin cho nó, nếu không thì bỏ qua bước này, sẽ tiết kiệm được thời gian xử lý. voidNguyễnCMyPhotoEditorDlg::OnUpdateViewHistogram(CCmdUI Văn *pCmdUI) Long Tác giả: Nguyễn Văn Long – long.06clc@gmail.com Page 70