Văn hóa và phát triển vùng trong mối quan hệ với phát triển kinh tế của hộ ở vùng Tây Nam Bộ

pdf 14 trang Gia Huy 18/05/2022 2880
Bạn đang xem tài liệu "Văn hóa và phát triển vùng trong mối quan hệ với phát triển kinh tế của hộ ở vùng Tây Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_hoa_va_phat_trien_vung_trong_moi_quan_he_voi_phat_trien.pdf

Nội dung text: Văn hóa và phát triển vùng trong mối quan hệ với phát triển kinh tế của hộ ở vùng Tây Nam Bộ

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 DOI: 10.35382/18594816.1.39.2020.564 VĂN HÓA VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HỘ Ở VÙNG TÂY NAM BỘ Nguyễn Thị Thúy Loan1, Diệp Thanh Tùng2 CULTURE AND REGIONAL DEVELOPMENT IN RELATION TO THE ECONOMIC DEVELOPMENT OF HOUSEHOLDS IN THE MEKONG DELTA Nguyen Thi Thuy Loan1, Diep Thanh Tung2 Tóm tắt – Nghiên cứu này được thực hiện các cộng đồng dân cư ở vùng T â y N a m Bộ. nhằm mô tả các đặc điểm văn hóa, kinh tế T ừ khóa: sinh kế, v ă n hóa, vùng T â y của vùng Tây Nam Bộ và mối liên hệ đến N a m Bộ. sinh kế của hộ dựa trên dữ liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra mức sống dân cư và nguồn Abstract – This study aims to describe dữ liệu sơ cấp của nhóm nghiên cứu. Kết the culture and regional economic charac- quả nghiên cứu cho thấy, sự đa dạng về văn teristics of the Mekong delta in relation to hóa, tôn giáo, dân tộc của cộng đồng dân the livelihoods of households based on sec- cư vùng Tây Nam Bộ đã dẫn đến những đặc ondary data from the Vietnam living stan- thù trong sinh kế của hộ. Ngoài ra, kết quả dards and authors’ primary data. The re- sinh kế của hộ cũng có sự khác biệt giữa search results show that the diversity of cul- các nhóm dân tộc, cụ thể là dân tộc Kinh và ture, religion and ethnicity of the population các dân tộc ít người (dân tộc Khmer trong community in the Mekong delta has led to phạm vi dữ liệu của nghiên cứu này). Hầu specific characteristics in the household’s hết các nguồn vốn sinh kế của người Khmer livelihood. In addition, livelihood outcomes đều ở mức thấp so với người Việt. Tuy nhiên, of households also differ between ethnic qua khả năng tiếp cận tín dụng chính thức groups, in particular a majority ethnic group cho thấy, vốn tài chính của người Khmer là Kinh and other ethnic minorities (the Khmer khá cao. Điều này chứng tỏ chính sách của in this study). Most of the livelihoods of Nhà nước trong việc tạo điều kiện cho các the Khmer are low compared to the Kinh’s. hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc ít người However, the financial capital reflected in the tiếp cận được nguồn vốn vay chính thức để opportunity of the Khmer to access formal đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của hộ. Đồng credit is quite high. It reflects the State’s thời, các chính sách tương tự cũng cần được effective policies in creating favorable con- triển khai hiệu quả để nâng cao sinh kế của ditions for the poor and ethnic minority to người dân, tạo sự hòa hợp giữa các dân tộc, access formal credit for production capi- các vùng văn hóa và điều kiện kinh tế của tal demands. Similar policies need to be effectively implemented to improve people’s 1,2 Trường Đại học T r à Vinh Ngày nhận bài: 3/8/2020; Ngày nhận k ế t quả bình duyệt: livelihoods, create harmony among ethnic 25/8/2020; Ngày chấp nhận đăng: 31/8/2020 groups, cultures and economic conditions of Email: nttloan@tvu.edu.vn communities in the Mekong delta. 1,2T r a Vinh University Received date: 3 th August 2020; Revised date: 25th Keywords: culture, livelihood, Mekong August 2020; Accepted date: 31s t August 2020 Delta. 11
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI I. MỞ ĐẦU thể đa tộc người. Tại đây, truyền thống nông nghiệp lúa nước của người Việt đã được phát Vùng Tây Nam Bộ (TNB), còn gọi là Đồng huy đến mức tối đa. Vùng TNB đóng góp bằng sông Cửu Long hay miền Tây, được biết 50% sản lượng lúa, 65% sản lượng nuôi trồng đến là một trong hai vựa lúa gạo lớn nhất của thủy sản, 70% các loại trái cây; 95% sản Việt Nam. Với lợi thế về vị trí địa lí và điều lượng gạo xuất khẩu và 60% sản lượng cá kiện tự nhiên cho phát triển nông – lâm – xuất khẩu của cả nước [1]. thuỷ sản, vùng TNB luôn được Chính phủ Chính cấu trúc cảnh quan môi trường/môi xác định là vùng trọng điểm về phát triển trường sinh thái của vùng đã quyết định các kinh tế trong những năm qua. Theo Báo cáo loại hình khai thác kinh tế nông, ngư, lâm Kinh tế thường niên Đồng bằng sông Cửu nghiệp và quy định nên các phương pháp khai Long năm 2020 [1], trong 20 năm trở lại đây, thác tác động vào thiên nhiên của con người, TNB duy trì được tỉ trọng trên dưới 18% góp phần tạo nên đặc trưng văn hóa vùng [4]. trong tổng GDP quốc gia, tỉ lệ hộ nghèo Nghiên cứu này sẽ phân tích khái quát về đặc đã giảm từ mức rất cao là 36,9% vào năm điểm sinh kế của người dân vùng TNB, thông 1998 xuống chỉ còn 12,6% vào năm 2010 qua đó, nghiên cứu nêu bật lên đặc điểm văn và 5,2% vào năm 2016, và tỉ lệ này tiếp tục hóa trong mối quan hệ với phát triển kinh tế giảm trong giai đoạn 2016 – 2019. Theo số của vùng. liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2016 – 2018, tổng thu ngân sách của II. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU toàn vùng chiếm khoảng 18% GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân là 7,5% A. Cơ sở lí thuyết [2]. Đầu năm 2018, Chính phủ cũng đã ban - Khái niệm sinh kế hành Quyết định số 68/QĐ-TTg về việc điều Nghiên cứu về sinh kế hiện nay đã có rất chỉnh quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu nhiều công trình thực hiện và khái niệm sinh Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm kế cũng được định nghĩa theo các góc độ 2050. Theo đó, vùng TNB được quy hoạch khác nhau. Theo Chambers and Conway [5], phát triển theo 05 mục tiêu: i) là vùng trọng sinh kế được hiểu là các khả năng, các tài sản điểm về sản xuất lương thực, thủy sản, cây (bao gồm vật chất và các nguồn lực xã hội) và ăn trái của quốc gia; đảm bảo an ninh lương hoạt động cần thiết để kiếm sống. Scoones đã thực quốc gia và có vai trò quan trọng trong phát triển khung phân tích sinh kế này, ông xuất khẩu nông, thủy sản cho thị trường thế định nghĩa rằng: ‘sinh kế bao gồm khả năng, giới; ii) là trung tâm công nghiệp chế biến nguồn lực (bao gồm các nguồn lực vật chất và nông sản, thủy sản, công nghiệp điện năng, nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết công nghiệp phụ trợ nông nghiệp tầm quốc làm phương tiện sống của con người. Một gia; iii) là trung tâm công nghiệp chế biến sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể nông sản, thủy sản, công nghiệp điện năng, giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ công nghiệp phụ trợ nông nghiệp tầm quốc những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả gia; iv) là trung tâm dịch vụ, du lịch sinh năng và nguồn lực hiện tại mà không làm thái cảnh quan đặc trưng vùng hạ lưu sông tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên’ [6, Mê Kông mang tầm quốc gia và quốc tế; và tr.5]. v) là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về Một khái niệm khác của sinh kế được Cơ quốc phòng, an ninh [3]. quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh Vùng TNB có nhiều tộc người sinh sống (DFID) giới thiệu là: ‘Sinh kế bao gồm các như Kinh, Hoa, Khmer, Chăm, Mạ, Mường, khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết Tày, Thái. . . Điều này góp phần tạo nên một nhằm phục vụ sinh sống. Sinh kế bền vững bức tranh văn hóa đa dạng với cấu trúc chủ khi nó có thể ứng phó và phục hồi từ những 12
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI căng thẳng và những cú sốc, có thể duy trì ra từ quá trình sản xuất như cơ sở hạ tầng, hoặc tăng cường các khả năng, tài sản trong trang thiết bị sản xuất (công cụ, máy móc, hiện tại và tương lai, trong khi không phá các phương tiện giúp con người đạt hiệu quả hoại tài nguyên thiên nhiên’ [7, tr.1]. Đây sản xuất cao hơn). là một phương pháp tiếp cận được các nhà + Vốn xã hội bao gồm các nguồn lực xã nghiên cứu và các cơ quan phát triển ứng hội như các mạng lưới, quan hệ xã hội, các dụng rộng rãi trong phân tích về sinh kế của hiệp hội, đoàn thể xã hội mà con người sử các đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội dụng để theo đuổi mục tiêu sinh kế của họ. như người nghèo và dân tộc ít người. - Khái niệm sinh kế B. Phương pháp nghiên cứu Với cách tiếp cận phân tích sinh kế của DFID [7], sinh kế được dựa trên tiền đề cho • Phương pháp thu thập dữ liệu rằng tình trạng tài sản của người nghèo là cơ Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả hai nguồn sở để hiểu các lựa chọn mở cho họ, những dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp chiến lược mà họ thích ứng để đạt được sinh được tác giả tổng hợp từ các nguồn dữ liệu kế, các kết quả họ mong muốn và bối cảnh thống kê từ Tổng cục Thống kê, Tổng cục dễ bị tổn thương. Khung phân tích cũng chỉ Hải quan từ năm 2016 đến năm 2020 và kết ra mối quan hệ giữa tài sản sinh kế (vốn con quả của các nghiên cứu được đăng trên các người, vốn tự nhiên, vốn xã hội, vốn tài chính tạp chí khoa học chuyên ngành. Đối với số và vốn vật chất) với cấu trúc xã hội, các tiến liệu sơ cấp, nghiên cứu sử dụng kết hợp từ trình chuyển đổi về thể chế, chính sách, văn bộ dữ liệu khảo sát mức sống của người dân hóa và kinh tế nhằm kiến tạo những công cụ của Tổng cục Thống kê năm 2016 (VHLSS) chính sách gia tăng các tài sản sinh kế cá và dữ liệu khảo sát về mức sống của 400 hộ nhân, hộ gia đình. dân tộc Khmer ở ba tỉnh: Kiên Giang, Trà Theo đó, sinh kế của người dân được phân Vinh và Sóc Trăng do tác giả khảo sát năm tích dựa trên nền tảng mối quan hệ tác động 2016. của năm tài sản sinh kế bao gồm vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật Bảng 1: Thống kê số quan sát theo các chất và vốn xã hội, cụ thể: địa bàn + Vốn con người bao gồm các biến số đại Số hộ từ dữ liệu diện cho các kiến thức, kĩ năng, khả năng lao Số hộ từ khảo sát về Tổng số STT Tỉnh dữ liệu động và sức khỏe tốt của con người nhằm mức sống quan sát VHLSS theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau người Khmer và đạt được mục tiêu sinh kế. 1 Long An 156 156 2 Tiền Giang 171 171 + Vốn tự nhiên là tổng tài nguyên thiên 3 Bến Tre 153 153 nhiên bao gồm các yếu tố thuộc về tự nhiên 4 Trà Vinh 129 137 266 (như khí hậu, địa hình, đất đai, sông ngòi, tài 5 Vĩnh Long 135 135 nguyên rừng, biển. . . ) mà con người bị phụ 6 Đồng Tháp 168 168 7 An Giang 186 186 thuộc để cung cấp đầu vào cho hoạt động 8 Kiên Giang 162 91 253 sản xuất, việc làm. Vốn tự nhiên là yếu tố có 9 Cần Thơ 138 138 mối quan hệ chặt chẽ với bối cảnh dễ bị tổn 10 Hậu Giang 111 111 11 Sóc Trăng 144 172 316 thương. 12 Bạc Liêu 114 114 + Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính 13 Cà Mau 138 138 hộ gia đình hoặc cá nhân con người sử dụng Tổng 1905 400 2305 để đạt được mục tiêu sinh kế của họ như vốn (Nguồn: Dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình vay, tín dụng, tiết kiệm, thu nhập, trợ cấp. VHLSS và khảo sát của tác giả) + Vốn vật chất bao gồm những gì được tạo 13
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Hình 1: Khung sinh kế bền vững DFID, 2000 (Nguồn: DFID [7]) • Phương pháp phân tích dữ liệu khắp cả 13 tỉnh, thành phố trong khu vực Dựa trên khung phân tích sinh kế, nghiên TNB, trong đó, người Khmer tập trung đông cứu sử dụng phương pháp so sánh, phương nhất ở ba tỉnh: Trà Vinh (chiếm 31,63%), Sóc pháp thống kê mô tả và các kiểm định trung Trăng (chiếm 30,71%) và Kiên Giang (chiếm bình giữa hai nhóm hộ theo dân tộc (dân tộc 14,5%) [8]. Người Hoa sống chủ yếu ở các Kinh hoặc Khmer) hoặc tình trạng hộ (hộ tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang và Bạc Liêu. nghèo và hộ không nghèo) để phân tích thực Người Chăm theo đạo Hồi và sống tập trung trạng về tài sản sinh kế và kết quả sinh kế ở huyện Tân Châu, tỉnh An Giang (khoảng của người dân vùng TNB trong giai đoạn vừa 14.209 người) [9]. qua. Văn hóa – xã hội của người Khmer Nam Bộ nổi bật nhất là gắn liền với Phật giáo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theravada,¯ cho nên nhà chùa và tầng lớp sư A. Một số đặc điểm về văn hóa, kinh tế của sãi chiếm một vai trò quan trọng trong đời vùng Tây Nam Bộ sống cộng đồng. Người Khmer cư trú trên đất • Văn hoá – xã hội giồng, quần cư thành phum, sóc. Do người - Về dân số, theo thống kê của Tổng cục Khmer sinh sống xen kẽ với người Việt và Thống kê năm 2019, mật độ dân số của vùng Hoa nên giữa họ diễn ra quá trình giao thoa đứng thứ ba cả nước (sau Đồng bằng sông – tiếp biến văn hóa lẫn nhau. Sinh kế chủ Hồng và Đông Nam Bộ), trung bình khoảng đạo của người Khmer là nông nghiệp (trồng 423 người/km2 với tổng dân số là 17,3 triệu lúa, hoa màu và chăn nuôi). Ngoài ra, người người và đa dạng, gồm nhiều dân tộc khác Khmer còn làm nghề thủ công truyền thống nhau như Kinh, Hoa, Khmer, Chăm [8]. Đây với các sản phẩm đan đát, gốm và dệt. Vì là vùng tập trung người Khmer nhiều nhất vậy, yếu tố nông nghiệp lúa nước chi phối bên ngoài Campuchia. mạnh mẽ đến văn hóa vật chất và tinh thần - Về văn hoá, vùng TNB là sự dung hợp của người Khmer [10]. giữa văn hoá người Việt với văn hoá của ba Đối với văn hóa Chăm, những kinh nghiệm tộc người khác nhau (Hoa – Chăm – Khmer). chinh phục núi rừng và biển cả được sáng tạo Cộng đồng dân tộc Khmer sống phân bố rộng và tiếp biến từ người Chăm lại tiếp tục được 14
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI mở rộng, phát huy trên một địa bàn có đầy đủ Thơ, Cà Mau, Bến Tre, Đồng Tháp và nhiều các loại địa hình thềm cao nguyên rộng lớn, tỉnh khác tiệm cận mức tỉ USD. Riêng giá đồng bằng châu thổ mênh mông, rừng ngập trị xuất khẩu hàng hóa của vùng năm 2018 mặn bạt ngàn và vùng biển bao la. Đồng thời, đạt 45,8 tỉ USD, chiếm 18,7% đóng góp vào các tôn giáo, thần linh, phong tục, lễ hội gốc kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của cả nước Việt và gốc Chăm cũng được mang theo để (đạt 243,48 tỉ USD) [11]. phù trợ cho cuộc mưu sinh của cư dân. Về Về hoạt động du lịch, trong năm 2018, du văn học, nghệ thuật và ngôn ngữ, những ảnh lịch vùng TNB tiếp tục đạt mức tăng trưởng hưởng từ người Chăm cũng được họ mang cao, toàn vùng thu hút trên 40 triệu lượt theo, tiếp tục tiếp biến và sáng tạo để tạo ra khách, trong đó có hơn 3,4 triệu khách quốc một diện mạo văn học, nghệ thuật và ngôn tế (chiếm 22% lượng khách quốc tế của cả ngữ đa dạng trên địa bàn Nam Bộ [10]. nước), với mức doanh thu đóng góp vào nền Những ảnh hưởng của văn hóa Hoa đối kinh tế đạt gần 24 nghìn tỉ đồng, tăng 38% với văn hóa người Việt, từ góc nhìn dân tộc so với cùng kì năm 2017 [12]. – ngôn ngữ học, có thể thấy rằng, bộ phận từ Theo đánh giá chung, TNB là khu vực có vựng gốc Hoa này phản ánh rất trung thành tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển những bình diện văn hóa mà người Việt Nam dịch theo hướng tích cực, luôn có chỉ số năng Bộ đã chịu ảnh hưởng của người Hoa: (1) lực cạnh tranh cấp tỉnh – PCI đứng trong cách thức hoạt động sản xuất: nghề buôn bán; nhóm đầu cả nước (Đồng Tháp, Long An, (2) cách thức ăn, mặc, ở, đi lại: ẩm thực, phục Bến Tre, Vĩnh Long, thành phố Cần Thơ), sức, giao thông vận tải; (3) cách thức tổ chức môi trường đầu tư, cải cách thủ tục hành xã hội cổ truyền: con người, quan hệ thân chính được cải thiện theo hướng minh bạch, tộc; (4) tín ngưỡng, phong tục, lễ hội: các tín thực chất. Tuy nhiên, tình hình thu hút vốn ngưỡng thờ cúng Bà Thiên Hậu, Quan Công, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của nơi Ngọc Hoàng, Ông Bổn, Ông Thiên, Ông Địa, được coi là vựa lúa, trái cây và thủy sản của Thần Tài, Phật Bà Quan Âm, các trò cờ bạc; Việt Nam còn ở mức thấp cả về dự án và tổng (5) ngôn ngữ: cấu tạo tính từ, động từ [10]. vốn đầu tư đăng kí, đứng thứ 4/6 vùng của cả • Kinh tế nước; các chính sách cho nông nghiệp chưa Trong những năm vừa qua, vùng TNB luôn đủ mạnh để hấp dẫn các doanh nghiệp; tỉ lệ là vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam. lao động qua đào tạo đạt 58%, thấp hơn các Theo số liệu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư vùng khác trong cả nước, chất lượng nguồn công bố tại Hội nghị đánh giá giữa kì kế nhân lực còn nhiều hạn chế. hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm năm (2016 – 2020) vùng Đông Nam Bộ và TNB, tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng TNB B. Một số đặc điểm về sinh kế của hộ trong năm 2018 trung bình đạt 7,5%, cao (1) Vốn con người hơn tốc độ phát triển của cả nước (7,08%). Vốn con người bao gồm kĩ năng, kiến thức, Theo đó, tổng sản phẩm trên địa bàn bình óc sáng tạo, kinh nghiệm, khả năng lao động quân theo đầu người đạt 2.217 USD, tổng thu và sức khỏe tốt để có thể cho phép con người ngân sách toàn vùng TNB giai đoạn 2016 – theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau 2018 đạt hơn 243.200 tỉ đồng, đóng góp 18% và đạt được mục tiêu sinh kế của mình. GDP của cả nước. Về hoạt động xuất nhập Nhìn chung, kết quả khảo sát cho thấy, khẩu, tổng kim ngạch xuất khẩu của vùng số nhân khẩu trung bình của các hộ gia đạt mức cao kỉ lục (17,5 tỉ USD, tăng 1,6 đình không có sự khác biệt ở các tỉnh vùng tỉ USD so với năm trước). Trong đó, có 06 TNB, trung bình mỗi gia đình khoảng gần 3,8 tỉnh, thành phố xuất khẩu đạt trên 1 tỉ USD người/hộ. Trong đó, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh gồm Long An, Tiền Giang, thành phố Cần Cà Mau có số nhân khẩu cao nhất (khoảng 15
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI 4,1 người/hộ) và thấp nhất là tỉnh Bến Tre sẽ làm giảm nguồn thu nhập của hộ, đồng (khoảng 3,1 người/hộ). Ngoài ra, số nhân thời tạo thêm gánh nặng chi phí y tế cho hộ. khẩu trung bình trong hộ giữa các nhóm dân Vốn con người không chỉ dựa vào số lượng tộc cũng không có sự khác biệt nhiều, cụ thể mà còn được phân tích dựa vào chất lượng. nhóm dân tộc Kinh có trung bình khoảng 3,8 Theo Ellis [12], vốn con người là tăng đầu tư người/hộ, dân tộc Khmer và người Hoa trung vào giáo dục đào tạo cũng như các kĩ năng bình khoảng 4 người/hộ. nhận được thông qua theo đuổi một hoặc Số người đang tham gia lao động trong hộ nhiều ngành nghề. cũng tương đồng nhau giữa các tỉnh trong Nhìn chung, số năm đi học trung bình của vùng, trung bình mỗi gia đình có khoảng 2,3 hộ ở vùng TNB còn khá thấp, trung bình người tạo ra thu nhập cho hộ. Trung bình một khoảng 5,6 năm/hộ. Theo đó, thành phố Cần hộ gia đình có khoảng 1,5 người phụ thuộc. Thơ là địa phương có số năm đi học của hộ Tỉ lệ phụ thuộc tương đối thấp hơn so với cao nhất (đạt mức 6,4 năm/hộ) và thấp nhất là số người lao động trong hộ nên điều này sẽ nhóm các tỉnh Sóc Trăng, An Giang và Kiên giảm bớt gánh nặng chi tiêu trong hộ như Giang, dao động khoảng 5,2 năm/hộ. Hiện nhu cầu lương thực, thực phẩm, giáo dục và nay, do thành phố Cần Thơ là thủ phủ của y tế. vùng TNB, là thành phố trực thuộc Trung ương duy nhất của vùng nên người dân có nhiều cơ hội trong việc tiếp cận giáo dục cao Bảng 2: Quy mô hộ và số lao động trung hơn so với các địa phương khác. Trong khi bình của hộ phân theo địa phương đó, vị trí địa lí của tỉnh Kiên Giang và An Giang được bao bọc bởi biển và núi nên việc Số lao động Tỉnh, thành phố Số hộ Quy mô hộ trung bình tiếp cận giáo dục ở các địa phương này cũng trên hộ tương đối khó khăn so với các tỉnh khác trong Long An 148 3,65 2,30 khu vực. Hơn nữa, Sóc Trăng, An Giang và Tiền Giang 161 3,91 2,52 Kiên Giang là ba tỉnh có đông đồng bào Bến Tre 146 3,13 2,13 Trà Vinh 249 3,71 2,3 dân tộc ít người sinh sống, cụ thể là đồng Vĩnh Long 128 3,61 2,3 bào Khmer và đồng bào Chăm. Kiểm định Đồng Tháp 162 3,84 2,2 T-Test cũng cho thấy có sự khác biệt giữa An Giang 173 3,92 2,39 Kiên Giang 244 3,99 2,55 số năm đi học trung bình giữa hai nhóm hộ Thành phố Cần Thơ 130 3,67 2,26 Kinh và Khmer ở mức ý nghĩa 1%, cụ thể Hậu Giang 103 3,93 2,33 số năm đi học trung bình của đồng bào Kinh Sóc Trăng 297 4,11 2,6 Bạc Liêu 109 3,82 2,4 là 5,7 năm/hộ so với đồng bào Khmer là 4,7 Cà Mau 134 4,01 2,44 năm/hộ. Mặt khác, theo kết quả khảo sát trên Trung bình chung 2.184 3,79 2,36 400 hộ là người dân tộc Khmer của tác giả (Nguồn: Dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2016, chỉ có khoảng 55-60% hộ được VHLSS và khảo sát của tác giả) phỏng vấn biết đọc và viết tiếng Việt và có đến khoảng 14-18% hộ không biết cả đọc và Xét về tình trạng sức khỏe, trong năm viết tiếng Việt. Do đặc tính văn hoá cộng 2016, tình trạng sức khỏe của các thành viên đồng cao và khu vực sinh sống của đồng trong hộ ở các tỉnh khá tốt. Theo số liệu bào dân tộc Khmer có tính tập trung nên khảo sát từ VHLSS, tỉ lệ hộ có thành viên nhu cầu giao lưu, giao tiếp với xã hội ngoài phải nghỉ học hoặc nghỉ làm để điều trị bệnh cộng đồng không nhiều, chưa tạo động lực trong 12 tháng năm 2016 chỉ có khoảng 19%. để người dân học và nói tiếng Việt. Đây sẽ Sức khỏe của các thành viên trong hộ có ảnh là một bất lợi lớn cho hộ trong quá trình hoạt hưởng rất lớn đến các hoạt động sinh kế của động sản xuất. hộ. Nếu hộ có thành viên sức khỏe không tốt Xét về trình độ chuyên môn, tỉ lệ thành 16
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Hình 2: Số năm đi học trung bình của hộ phân theo địa phương (Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả) Hình 3: Tỉ lệ hộ Khmer có khả năng đọc và viết tiếng Việt (Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của nhóm tác giả) viên của hộ có bằng cấp chuyên môn của của vùng ngày càng diễn biến phức tạp, các vùng khá thấp, chiếm khoảng 21,5%. Trong hoạt động sinh kế về nông nghiệp của hộ có đó, 45,3% hộ có thành viên có trình độ nguy cơ de dọa là rất lớn. chuyên môn cao nhất là đại học, 18,4% hộ (2) Vốn tự nhiên có thành viên có bằng sơ cấp nghề và 17,4% hộ có thành viên có bằng trung học chuyên TNB có lợi thế là một trong những vựa lúa, nghiệp, còn lại ở các trình độ chuyên môn vựa cá lớn nhất Việt Nam, là vùng kinh tế khác. Sự phát triển kinh tế của vùng ngày trọng điểm, góp phần quan trọng bảo đảm an càng cao đòi hỏi trình độ của người lao động ninh lương thực và đóng góp lớn trong kim cũng ngày càng cao. Và đây sẽ là một bất lợi ngạch xuất khẩu của nước ta. Do đó, hơn 75% cho hoạt động sinh kế phi nông nghiệp của sinh kế của hộ sống phụ thuộc vào nông – hộ. Đặc biệt, trong bối cảnh biến đối khí hậu lâm – thủy sản. Và đất đai được xem là một tư liệu sản xuất quan trọng trong hoạt động 17
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI sinh kế nông nghiệp. Tỉ lệ hộ khảo sát có Bảng 3: Thống kê tình hình nguồn vốn đất đất nông nghiệp canh tác sản xuất ở các địa đai của hộ phân theo địa phương bàn khá cao, chiếm đến 69% và diện tích đất bình quân theo nhân khẩu trong hộ gần 6.500 Tỉ trọng hộ có m2/người/hộ. Tỉ số này khá lớn cho thấy các Tỉnh, thành phố Số hộ điều tra đất nông nghiệp (%) hoạt động sinh kế của người dân trong vùng Long An 105 67,31 phần lớn phụ thuộc vào nông nghiệp. Tiền Giang 127 74,27 Nếu so sánh theo địa bàn, tỉnh An Giang Bến Tre 115 75,16 có tỉ lệ hộ khảo sát có đất nông nghiệp thấp Trà Vinh 236 89,06 Vĩnh Long 90 66,67 nhất cả vùng (chiếm 38%) và tỉnh Trà Vinh là Đồng Tháp 101 60,12 cao nhất (chiếm 89,06%). Tuy nhiên, tỉnh An An Giang 70 37,63 Giang lại là tỉnh có diện tích đất trung bình Kiên Giang 185 73,12 Thành phố Cần Thơ 53 38,41 trong hộ cao nhất, cụ thể là trung bình mỗi Hậu Giang 79 71,17 2 người có trên 12,5 nghìn m đất canh tác, Sóc Trăng 262 82,91 gấp đôi diện tích trung bình của cả vùng. Bạc Liêu 74 64,91 Đây cũng là một lợi thế trong vấn đề quy Cà Mau 95 68,84 Tổng 1592 69,10 hoạch phát triển kinh tế của vùng và phát (Dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS và triển thành công mô hình cánh đồng mẫu lớn. khảo sát của tác giả) Nếu so sánh chỉ tiêu theo yếu tố dân tộc, diện tích đất bình quân/người/hộ của đồng bào Khmer chỉ bằng 50% so với hộ dân tộc này tạo nhiều thuận lợi có việc đa dạng hóa Kinh, trung bình chỉ có khoảng 3,7 nghìn các hoạt động sinh kế của hộ. Do đó, vùng m2/người/hộ. Thậm chí, con số này còn thấp TNB luôn là trọng điểm phát triển kinh tế hơn nhiều so với mức trung bình của cả vùng. của cả nước. Sự khác biệt về trung bình diện tích của hai (3) Vốn tài chính nhóm hộ cũng được xác định có ý nghĩa Vốn tài chính là một trong những tư liệu thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Đây cũng là sản xuất quan trọng nhất của hộ, bên cạnh đất một trong những bất lợi đối với đồng bào sản xuất. Nguồn vốn tài chính của hộ được dân tộc Khmer trong hoạt động sinh kế. Do xem xét trong nghiên cứu này bao gồm các đó, quá trình hoạch định phát triển kinh tế khoản tiết kiệm và các khoản vay chính thức. của vùng cũng cần chú tâm đến phát triển Xét về các khoản tiết kiệm của hộ, hầu hoạt động phi nông nghiệp nhằm góp phần hết các tỉnh đều có hộ có sổ tiết kiệm và tài tạo thu nhập cho đồng bào Khmer. khoản ngân hàng. Tuy nhiên, tỉ lệ này không Về cơ cấu loại đất nông nghiệp, tỉ lệ hộ cao và không đồng đều ở các tỉnh trong vùng. có đất trồng cây hàng năm chiếm tỉ trọng Tỉ lệ hộ có sổ tiết kiệm (dao động khoảng cao nhất, trung bình khoảng 41%, riêng tỉnh 8-10%) và có tài khoản ngân hàng (chiếm An Giang chiếm đến 83% hộ khảo sát. Bởi 15-30%) nhiều nhất ở các tỉnh, thành phố lẽ, thế mạnh lớn nhất của vùng là diện tích phát triển như thành phố Cần Thơ, Cà Mau, trồng lúa và rau màu. Tỉ lệ hộ có diện tích Long An và Vĩnh Long. Ngược lại, ở các tỉnh đất trồng cây lâu năm tập trung phần lớn ở Trà Vinh, Sóc Trăng, Bến Tre, Đồng Tháp, các tỉnh Vĩnh Long, Hậu Giang, Bến Tre và tỉ lệ này chỉ dao động khoảng 3% hộ có sổ Tiền Giang. Đây là các tỉnh có thế mạnh về tiết kiệm và 8-9% hộ có tài khoản ngân hàng trái cây ăn quả. Riêng về diện tích nuôi trồng tương ứng. thủy sản lại tập trung nhiều ở hai tỉnh Cà Mau Xét về nguồn vốn vay, nhìn chung các hộ và Bạc Liêu, chiếm trên 34%. Diện tích các đều có nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất loại đất của vùng được phân bố tập trung ở của mình, trung bình chiếm khoảng 27% hộ các địa phương và có tính đa dạng cao, điều trên toàn vùng. Trong đó, các tỉnh có tỉ lệ 18
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI hộ vay vốn cao là Trà Vinh, Kiên Giang và (chiếm đến 98%) và chỉ có 2% là thuê mướn Sóc Trăng. Các tỉnh này có tỉ lệ hộ có sổ tiết hoặc ở nhờ từ người thân. kiệm và tài khoản ngân hàng thấp hơn trong Diện tích nhà ở trung bình của các hộ vùng khu vực. TNB tương đối lớn, gần 100 m2/hộ và có sự Xét về trình trạng kinh tế của hộ, tỉ lệ vay khác biệt giữa các nhóm hộ. Cụ thể, diện tích vốn ở hộ nghèo có xu hướng cao hơn nhóm nhà ở của các hộ nghèo thấp hơn hộ không hộ không nghèo (chiếm 26,2%). Tương tự, ở nghèo trung bình khoảng 20 m2, sự khác biệt nhóm hộ Khmer cũng có tỉ lệ vay cao hơn này cũng có ý nghĩa ở mức 10%. Ngoài ra, nhóm hộ dân tộc Kinh. Theo kết quả khảo khi so sánh giữa các nhóm dân tộc, sự khác sát của tác giả đối với nhóm hộ Khmer về biệt cũng có ý nghĩa 10%. Theo đó, diện tích lí do không vay vốn, có đến 88,5% hộ trả nhà ở của người Khmer lớn hơn nhiều so với lời là không có nhu cầu vay, chỉ có 7,8% hộ đồng bào dân tộc Kinh, trung bình khoảng trả lời là không có tài sản thế chấp và 3,2% 150 m2/hộ và cao hơn mức trung bình của hộ cho rằng lãi suất quá cao. Điều này cho toàn vùng. Tuy nhiên, nếu xét về loại nhà thì thấy chính sách ở các địa phương luôn tạo nhóm hộ Khmer chủ yếu là nhà bán kiên cố điều kiện tốt cho các hộ nghèo và hộ đồng (66%) và nhà tạm bợ (26,3%). Trong khi đó, bào dân tộc thiểu số có cơ hội tiếp cận được con số này ở nhóm hộ dân tộc Kinh có mức nguồn vốn vay chính thức để đáp ứng nhu tương ứng là 68% và 19,6%. cầu vốn sản xuất của hộ. Cụ thể, về chất liệu xây tường nhà của (4) Vốn vật chất cộng đồng Khmer chủ yếu là gạch đá (chiếm Cơ sở hạ tầng 34%), đất vôi hoặc rơm (28,3%) và gỗ/kim Hiện nay, ở nước ta, hệ thống lưới điện loại hay bê tông cốt thép chiếm khoảng 14%. quốc gia được truyền tải ở khắp các thôn/xã Tương tự, vật liệu làm mái nhà của hộ Khmer địa phương vùng sâu, vùng xa và giá tiêu có đến 20,1% được làm từ chất liệu lá/rơm dùng điện cũng được chính phủ trợ giá nhằm rạ hoặc giấy dầu và hơn 74% là được làm từ tạo điều kiện cho người dân nghèo nông thôn tấm lớp (xi măng hoặc kim loại). Điều này có thể tiếp cận được dịch vụ. Theo kết quả cho thấy, hiện trạng nhà ở của các hộ Khmer khảo sát, có đến 99,7% hộ sử dụng lưới điện hiện nay còn khá thấp, chủ yếu là nhà tạm quốc gia để thắp sáng trong gia đình. bợ, dễ bị tổn thất nếu có biến cố thiên tai Về nguồn nước, phần lớn các hộ gia đình xảy ra. trong vùng cũng đã sử dụng nước máy dẫn Đối với tài sản sinh hoạt, theo kết quả khảo vào nhà (42,5%), tiếp đến là nước từ giếng sát năm 2016, phần lớn các trang thiết bị đồ khoan (32,1%) và nước mưa (8,2%). Tuy dùng cơ bản dùng để liên lạc, tiếp cận thông nhiên, các nguồn nước này chưa đảm bảo tin hay di chuyển trong hộ đều có như điện vệ sinh và cần được cắt giảm nhằm bảo vệ thoại (chiếm 95%), ti vi màu (chiếm 85%) nguồn nước ngầm, đặc biệt với tình hình ô và xe máy (chiếm 82,6%). Riêng các loại tài nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu hiện sản sinh hoạt nâng cao chất lượng cuộc sống nay. Do đó, việc tạo điều kiện cho các hộ như máy điều hòa, tủ lạnh và máy giặt chỉ tập tiếp cận với nguồn nước máy cần được quan trung tương đối ít ở nhóm hộ không nghèo tâm thực hiện. và nhóm hộ dân tộc Kinh; ngược lại, ở nhóm Tài sản hộ gia đình hộ nghèo và đồng bào dân tộc Khmer, tỉ lệ Theo kết quả tổng hợp từ khảo sát điều tra này rất thấp hoặc không có điều kiện tiếp cận mức sống dân cư và khảo sát của tác giả năm với trang thiết bị này. 2016, có đến 99,96% hộ có nhà ở, chỉ có duy Dữ liệu khảo sát cũng chỉ ra rằng, đối với nhất một trường hợp trong 2.035 hộ khảo sát nhóm tài sản dùng để sản xuất, các hộ trang là không có nhà ở. Trong số đó, phần lớn bị tài sản này rất ít, chủ yếu các hộ là thuê các hộ cũng chính là người sở hữu ngôi nhà mướn từ các dịch vụ hoạt động nông nghiệp 19
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 4: Diện tích nhà ở trung bình của hộ phân theo địa phương (m2) Giá trị Giá trị Chỉ tiêu Diện tích trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị kiểm định T-Test nhỏ nhất lớn nhất Hộ nghèo 80,83 121,88 10 1.000 Tình trạng hộ 2,957* Hộ không nghèo 102,07 114,24 10 1.400 Kinh 83,89 47,28 12 460 Dân tộc -11,86* Khmer 149,63 215,64 10 1.400 Tổng 99,32 115,44 10 1.400 (Lưu ý: * mức ý nghĩa thống kê 1%) (Nguồn: Dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS và khảo sát của tác giả) do chi phí để sở hữu tài sản khá lớn đối với thông tin chính sách, kinh tế – xã hội. Theo hộ. Cụ thể, tỉ lệ hộ có máy kéo, máy cày kết quả khảo sát, tỉ lệ hộ có nghe thông tin hay máy thu gặt/tuốt lúa chưa đến 0,5% và trên loa đài phát thanh trong 30 ngày gần nhất các dụng cụ phun thuốc trừ sâu chỉ khoảng khoảng 64%. Tuy nhiên, tỉ lệ này ở nhóm hộ 2,57% hộ có. nghèo và hộ Khmer lại thấp hơn so với các (5) Vốn xã hội nhóm hộ còn lại. Vốn xã hội là nguồn vốn cuối cùng trong Số liệu khảo sát về đồng bào Khmer vùng nhóm tài sản sinh kế của hộ. Theo DFID TNB cũng cho thấy, kênh thông tin tiếp cận [7], vốn xã hội được xem là ‘tài nguyên của chủ yếu của hộ là từ chính quyền địa phương phương sách cuối cùng’ – bộ đệm có thể giúp (chiếm trung bình trên 50%), tiếp đến là họ các hộ gia đình đối phó với một cú sốc và hàng, bạn bè, hàng xóm (chiếm khoảng 30%) ‘một mạng lưới an toàn để đảm bảo sự sống và kênh báo, đài (chỉ chiếm khoảng 15%). còn trong thời kì bất ổn sâu. Ngoài ra, thông Ngoài ra, tùy vào mục đích tìm hiểu thông qua các mạng xã hội, hộ gia đình có thể phát tin mà tỉ lệ tiếp cận ở các kênh thông tin cũng triển và chia sẻ kiến thức cho nhau. Trong khác nhau. Cụ thể, nội dung khuyến nông nghiên cứu này, vốn xã hội của hộ được thể và sản xuất nông nghiệp, hay thông tin giải hiện ở hai khía cạnh là tỉ lệ hộ có thành viên quyết các mâu thuẫn gia đình, xã hội và giáo hoạt động trong các tổ chức đoàn thể, mạng dục là các thông tin mà hộ ưu tiên chọn kênh lưới cộng đồng và khả năng tiếp cận các kênh tiếp cận thông tin thông qua chính quyền địa thông tin của hộ. phương; hay về thông tin thị trường, các hộ Đối với khía cạnh đầu tiên, tỉ lệ các hộ chủ yếu tìm kiếm thông tin qua kênh truyền có thành viên tham gia vào các tổ chức đoàn thống là ở các chợ địa phương. thể, mạng lưới cộng đồng chiếm trung bình khoảng gần 10%. Cụ thể, hộ có thành viên C. Kết quả sinh kế của người dân vùng Tây tham gia vào Hội Nông dân chiếm khoảng Nam Bộ 9,3% và hộ có thành viên tham gia Hội Phụ Trong giai đoạn 05 năm vừa qua (2016 – nữ là cao nhất, chiếm 15,2%. Các mạng lưới, 2020), tình hình cuộc sống của các hộ của tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng trong vùng TNB phần lớn đều được cải thiện hơn, các hoạt động sinh kế của hộ. Các hộ có chiếm đến 75% hộ khảo sát, trong đó, có thành viên tham gia các mạng lưới này sẽ đến 24% hộ có cuộc sống được cải thiện hơn có cơ hội tiếp cận các thông tin chính sách nhiều so với trước đây. Và có đến 24% hộ trả nhiều hơn và nhanh hơn so với các hộ khác. lời cuộc sống không thay đổi hoặc giảm sút Hiện nay, hầu hết thôn/xã ở các địa phương so trước đây. đều được trang bị loa đài phát thanh. Điều Lí do mà nhóm hộ có cuộc sống bị giảm này tạo sự thuận lợi cho người dân tiếp cận sút hoặc không thay đổi chủ yếu do thu nhập 20
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 5: Thống kê tài sản sinh hoạt của hộ Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Xe máy Điện thoại Tivi màu Máy điều hoà Tủ lạnh Máy giặt Kinh 83,2 99,5 95,1 11,6 62,5 21,1 Dân tộc Khmer 71,4 76,6 89,5 2,4 16,1 2,8 Hộ không nghèo 84,6 93,3 95,7 10,9 57,9 19,1 Tình trạng hộ Hộ nghèo 51,8 75,0 81,0 0,7 8,1 1,8 Tổng/ Trung bình 82,6 95,0 85,0 11,0 59,7 20,0 (Dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình VHLSS và khảo sát của tác giả) Hình 4: Các kênh thông tin hộ tiếp cận phân theo nội dung thông tin (Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của nhóm tác giả) Hình 5: Các cú sốc mà hộ gặp phải (Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của nhóm tác giả) 21
  12. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI của hộ thấp (chiếm 28%), trong khi giá cả các thu chính từ các hoạt động phi nông nghiệp, mặt hàng lương thực thực phẩm, tiêu dùng trồng trọt và tiền lương chiếm đến 82%, trong lại tăng (13%) hoặc bị mất việc (10,1%). Cú đó, nổi bật nhất với các hoạt động phi nông sốc về sức khoẻ hoặc gia đình có người mất nghiệp, chiếm trên 34%. cũng là một những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến cuộc sống của hộ. Thu nhập của hộ Theo kết quả khảo sát năm 2016, thu nhập bình quân của các hộ ở khu vực TNB trung bình khoảng gần 38 triệu/người/năm. Với mức này cho thấy, thu nhập của vùng thấp hơn mức thu nhập bình quân trên người của cả nước năm 2016 (48,6 triệu đồng/người) [14]. Trong đó, Long An là tỉnh có mức thu nhập cao vượt bậc so với các tỉnh còn lại, trung bình trên 99,5 triệu/người, cao hơn 50% so với tỉnh có vị trí thứ hai là Tiền Giang (trung bình 66,8 triệu đồng/người). Các tỉnh Hình 6: Cơ cấu thu nhập của hộ An Giang, Sóc Trăng và Kiên Giang có mức (Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của thu nhập trung bình thấp nhất khu vực với nhóm tác giả) mức dao động 15 – 20 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu nguồn thu của các hộ trong vùng rất đa dạng, bao gồm cả nông – lâm – thuỷ Chi tiêu của hộ sản và hoạt động phi nông nghiệp. Do vị trí Năm 2016, chi tiêu bình quân trong hộ địa lí và điều kiện tự nhiên của vùng nên các trung bình khoảng 7,4 triệu đồng/người/năm chiến lược sinh kế chính của hộ tập trung ở và các hộ ở tỉnh Long An có mức chi tiêu cao lĩnh vực nông nghiệp (chiếm hơn 32%). Các nhất so với các hộ ở các tỉnh khác. Mức chi hoạt động sinh kế như trồng trọt, chăn nuôi, tiêu trung bình của các hộ ở tỉnh Long An là nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp và dịch vụ trên 10,5 triệu đồng/người/năm. Mức chi tiêu nông nghiệp. Hai hoạt động sinh kế đóng góp trung bình của các tỉnh chưa tương ứng với khá quan trọng trong thu nhập của hộ là tiền vị trí xếp hạng mức thu nhập của tỉnh. Nổi lương hay tiền công và các hoạt động phi bật là ở tỉnh Kiên Giang, mặc dù thu nhập nông nghiệp chiếm tỉ lệ tương ứng là 23,6% trung bình của các hộ trong tỉnh thấp nhất và 24,2%. Ngoài ra, hằng năm, nhiều khoản cả vùng nhưng mức chi tiêu của các hộ lại thu nhập từ các nguồn khác cũng chiếm tỉ đứng vị trí thứ hai trong vùng với mức 8,9 trọng đáng kể (gần 20%) trong nguồn thu triệu đồng/người. của các hộ. Đó là các nguồn từ biếu, tặng do Xét về cơ cấu chi tiêu của hộ, các hộ người thân ở nước ngoài gửi về, các khoản thường dành một khoản tiền lớn chi mua sắm tiền tổ chức tiệc cưới, ma chay hay tiền lãi các mặt hàng, dịch vụ hằng năm như các đồ tiết kiệm, cho vay, đầu tư. dùng gia đình, giải trí, thể thao, du lịch. Việc Cơ cấu thu nhập giữa cộng đồng người chi tiêu cho các mặt hàng này chiếm đến 27% Việt và người Khmer cũng có khác biệt rõ tổng mức chi tiêu. Các khoản mục chi khác rệt. Đối với người Việt, 85% nguồn thu của như cưới hỏi, đám tiệc, ma chay, giỗ chạp, hộ chủ yếu tập trung ở bốn hoạt động sinh kế cho biếu chiếm tỉ trọng cao thứ hai trong cơ như tiền lương, trồng trọt, các hoạt động phi cấu chi tiêu của hộ, chiếm đến 25% và tiếp nông nghiệp và các khoản thu khác. Ngược đến là chi tiêu cho ăn, uống thường xuyên lại, đối với đồng bào Khmer, ngoài nguồn của hộ. 22
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI Nếu so sánh theo yếu tố dân tộc, đồng định thu nhập được cải thiện nhiều hơn so bào người Khmer có xu hướng dành mức chi với trước đây). tiêu cho đồ dùng lâu bền và ăn uống vào TNB là vùng đất có nền văn hóa đa dạng dịp lễ tết nhiều hơn so với dân tộc Kinh. với nhiều tộc người như Kinh, Hoa, Khmer, Đồng bào Khmer có nền văn hóa giàu bản Chăm sinh sống. Trong đó, TNB là nơi người sắc và được lưu giữ qua nhiều thế hệ, trong Khmer sinh sống tập trung cao nhất cả nước. đó nổi bật là các lễ hội của người Khmer như Nhìn chung, đồng bào Khmer có sự khác Chol Chnam Thmay, Sel Dolta, Ok Om Bok, nhau về năm tài sản sinh kế so với cộng đồng Dâng y, Dâng bông,. . . Song song với các lễ người Việt. Cụ thể, về vốn con người, đồng hội truyền thống đặc trưng trên, đồng bào bào Khmer có số năm đi học thấp hơn và Khmer còn hòa nhập vào nền văn hóa lễ hội họ gặp nhiều khó khăn hơn trong giao tiếp của đồng bào dân tộc Kinh, dân tộc Hoa như bằng tiếng Việt (chỉ có hơn 50% hộ là biết tết Nguyên đán, tết Trung thu. Do đó, mức đọc và biết viết tiếng Việt). Từ đó, vốn xã hội chi tiêu dành cho lễ hội ở đồng bào Khmer của người Khmer cũng thấp hơn so với nhóm luôn cao hơn. Ngược lại, người Việt lại dành khác, họ ít tiếp cập thông tin trên các kênh nhiều hơn mức chi tiêu cho việc dùng mua đài truyền thanh, chủ yếu thông qua bạn, bè, sắm các mặt hàng, dịch vụ hằng năm và chi hàng xóm tại địa phương. Về vốn tự nhiên, khác. diện tích đất trung bình mỗi hộ của vùng Tích lũy của hộ khá cao, loại đất ở các tỉnh cũng đa dạng Nhìn chung, giá trị tích lũy trung bình của và có sự khác biệt theo nhóm dân tộc, diện hộ trong vùng khá cao, khoản giá trị được tích đất trung bình của đồng bào Khmer chỉ tính sau khi trừ đi tất cả các khoản chi tiêu chiếm 50% diện tích của hộ dân tộc Kinh. của hộ. Trung bình giá trị tích lũy của hộ Về vốn tài chính, khả năng tiếp cận tín dụng chiếm hơn 75% so với tổng thu nhập của hộ. chính thức của hộ còn hạn chế, trung bình Theo đó, số tiền tích lũy của hộ trung bình khoảng 27%. Tuy nhiên, ở nguồn vốn này, tỉ là khoảng 30,5 triệu đồng/người, cao nhất là lệ vay vốn của các nhóm hộ Khmer và hộ tỉnh Long An với mức tích lũy gần 90 triệu nghèo cao hơn các nhóm còn lại, do người đồng/người và thấp nhất là tỉnh Kiên Giang, Khmer được sự quan tâm của địa phương. chỉ khoảng gần 6,6 triệu đồng/người. Xét về Chính điều này đã tạo điều kiện tốt cho các mức tích lũy giữa hai nhóm dân tộc, trung hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc ít người bình tổng mức tích lũy của đồng bào Khmer có cơ hội tiếp cận được nguồn vốn vay chính chỉ đạt khoảng 21,8 triệu đồng/người/năm, thức để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất của thấp hơn 43,8% so với đồng bào dân tộc hộ. Cơ sở vật chất của vùng những năm qua Kinh. Sự khác biệt này đủ lớn để đạt ý nghĩa luôn được Nhà nước quan tâm đầu tư. Do thống kê bằng kiểm định T-Test. đó, tổng thể vùng về cơ sở vật chất khá tốt, người dân đều được tiếp cận với mạng lưới điện quốc gia, nước sinh hoạt. Nhà cửa của IV. KẾT LUẬN hộ cũng được cải thiện, hơn 60% hộ có nhà Với vai trò là vùng kinh tế trọng điểm của kiên cố. Tuy nhiên, ở nhóm đồng bào Khmer, Việt Nam, trong giai đoạn vừa qua, TNB đã phần lớn nhà ở thuộc nhà bán kiên cố với có những bước tăng trưởng về kinh tế vượt vật liệu làm tường nhà và mái nhà chủ yếu bậc, tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển là đất vôi/rơm và tấm lợp hoặc lá/rơm/giấy xã hội luôn đạt mức cao so với các vùng dầu tương ứng. khác. Song song đó, sinh kế của người dân Chính vì có sự khác biệt trong việc sở ngày càng được mở rộng với sự đa đang về hữu các nguồn vốn sinh kế nên chiến lược hoạt động, điều này góp phần cải thiện thu sinh kế của đồng bào Khmer chủ yếu từ các nhập của người dân (có đến 75% hộ nhận hoạt động phi nông nghiệp, trồng trọt và tiền 23
  14. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 39, THÁNG 9 NĂM 2020 KINH TẾ - XÃ HỘI lương từ việc làm công, làm thuê. Cơ cấu chi [8] Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm 2019. tiêu cũng có sự khác biệt, đồng bào Khmer Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê; 2020. dành khá nhiều thu nhập cho vấn đề ăn uống, [9] Tổng cục Thống kê. Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê; 2009. lễ tết. Do đó, mức tiết kiệm trung bình của [10] Lý Tùng Hiếu. Những ảnh hưởng của văn hóa Chăm đồng bào thấp hơn 43,8% so với đồng bào đối với văn hóa Việt và dấu ấn trong ngôn ngữ. Tạp dân tộc Kinh và chỉ đạt khoảng 22,5 triệu chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Chuyên san đồng/người/năm. Khoa học Xã hội và Nhân văn. 2014; 17:101-22. [11] Tổng cục Hải quan. Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu Nhìn chung, những khác biệt về văn hóa, hàng hóa của Việt Nam tháng 12 và năm 2018. 2019. tôn giáo tạo ra những đặc thù độc đáo giữa [12] Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh. Tham các dân tộc. Tuy nhiên, những khác biệt về luận hội nghị kết nối chương trình kích cầu sinh kế có thể dẫn đến những bất bình đẳng du lịch thành phố với các tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). 2019. Truy cập về khả năng tiếp cận các nguồn vốn sinh tại: kế. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước về tiếp doanh/2019-10-18/tp-ho-chi-minh-kich-cau-du-lich- cận vốn tín dụng nói riêng và các chính sách thu-hut-du-khach-den-dbscl-77823.aspx [Truy cập tương tự cần được triển khai hiệu quả để nâng ngày 27/8/2020]. [13] Ellis F. Rural Livelihoods and Diversity in Developing cao sinh kế của người dân, hướng đến sự phát Countries. New York; 2000. triển chung của vùng. [14] Tổng cục Thống kê. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm 2016; 2017. LỜI CẢM ƠN Bài báo là sản phẩm của Đề tài cấp Nhà nước: “Văn hóa trong phát triển bền vững vùng Tây Nam Bộ”, mã số KHCN- TNB.ĐT/14-19/X21, do PGS.TS. Phạm Tiết Khánh làm chủ nhiệm, Trường Đại học Trà Vinh chủ trì thực hiện năm 2018-2020, thuộc Chương trình Tây Nam Bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). Trường Chính sách Công và Quản lý Ful- bright. Báo cáo Kinh tế thường niên Đồng bằng sông Cửu Long năm 2020; 2020. [2] Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Báo cáo đánh giá giữa kì hội nghị đánh giá giữa kì kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm (2016 – 2020) vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; 2018. [3] Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 68/QĐ-TTg về việc điều chỉnh quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. 2018. [4] Đinh Thị Dung. Tây Nam Bộ với tư cách là một vùng văn hóa và các tiểu vùng của nó. Trung tâm Văn hóa học: Lý luận và ứng dụng; 2011. [5] Chambers R, Conway GR. Sustainable Rural Liveli- hoods: Practical Concepts for the 21st Century. Brighton, UK: Institute of Development Studies; 1992. [6] Scoones I. Sustainable Rural Livelihoods: A Frame- work for Analysis. Brighton, UK: Institute of Devel- opment Studies.1998. [7] DFID. Sustainable Livelihoods Guidance Sheets. De- partment for International Development; 2000. 24