Về đạo đức trong hoạt động du lịch
Bạn đang xem tài liệu "Về đạo đức trong hoạt động du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ve_dao_duc_trong_hoat_dong_du_lich.pdf
Nội dung text: Về đạo đức trong hoạt động du lịch
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk VỀ ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ETHICS IN TOURISM PHAN HUY XU và VÕ VĂN THÀNH TÓM TẮT: Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững và có trách nhiệm hướng tới sự cân bằng trong mối quan hệ giữa con người và con người trong môi trường xã hội, giữa con người và môi trường tự nhiên. Con người cần giữ mối quan hệ tốt, hiểu biết và tôn trọng các mối quan hệ thông qua cá nhân và cộng đồng. Để đảm bảo cho các ứng xử đạo đức trong hoạt động du lịch, các bộ quy tắc ứng xử mang tính quốc tế lần lượt ra đời như Bộ quy tắc Đạo đức trong du lịch, Peter Mason & Martin Mowforth, 1995, Bộ quy tắc ứng xử Môi trường cho du lịch, UNEP, 1995, Bộ quy tắc ứng xử toàn cầu về Đạo đức trong du lịch, WTO, 1999. Ở Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đề ra Bộ quy tắc ứng xử Văn minh du lịch thông qua Quyết định số 718/QĐ-BVHTTDL, ngày 02-3-2017, hướng du lịch đến phát triển bền vững và có trách nhiệm, đưa du lịch Việt Nam trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Từ khóa: Bộ quy tắc ứng xử, đạo đức trong du lịch, hoạt động du lịch. ABSTRACTS: The principles of developing sustainable and responsible tourism towards the balance of human-human and human - nature relations. Human beings need to maintain good relationships, understand and respect relationships among individuals and communities. In order to ensure ethical conduct in tourism activities, a number of international codes of conduct Codes of Ethics in Tourism (Mason & Mowforth, 1995), Environmental Codes of Conduct for Tourism (UNEP, 1995), Global Code of Ethics for Tourism (WTO, 1999) were introduced. In Vietnam, the Ministry of Culture, Sports and Tourism released The Code of Conduct for civilized behavior in tourism under Decision No. 718/QĐ-BVHTTDL, dated 2nd March 2017 to head Vietnam’s tourism towards sustainable and responsible development which will turn tourism into a spearhead economic sector. Key words: Code of conduct, ethics in tourism, tourism activity. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ngoài lãnh thổ của họ hơn 1.235 triệu lượt Theo số liệu hằng năm của Tổ chức Du người, tăng lên 3,9% (tức tăng khoảng 46 lịch Thế giới (UNWTO), du lịch toàn cầu triệu lượt du khách so với năm 2015) và là đang tăng trưởng đều đặn và ổn định. Năm năm thứ 7 liên tiếp lượng khách liên tục 2016, số lượng du khách đi du lịch bên tăng lên từ năm 2009 [10]. Tuy nhiên, du PGS.TS. GVCC. Trường Đại học Văn Lang, xuphanhuy@gmail.com, Mã số: TCKH10-04-2018 ThS. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, vonhanchi@gmail.com 104
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 lịch thế giới đang đối mặt với những vấn đề thiện chi gia, tất hữu dư ương” [Kinh dịch]. lớn như xâm hại thiên nhiên, di sản văn Tức là: Nhà làm điều thiện sẽ có dư điều hóa, xói mòn đạo đức trong mối quan hệ phúc, nhà làm điều bất thiện cũng sẽ có giữa người và người phát sinh trong quá thừa tai vạ. Ở phương Tây, Matthiew trình hoạt động du lịch. Bộ quy tắc ứng xử Arnold cho rằng: Việc thụ đắc văn hóa là toàn cầu về Đạo đức trong du lịch mà phương tiện cho sự hoàn thiện đạo đức và UNWTO đưa ra năm 1999 có vai trò tích cái tốt trong xã hội [11, tr.41]. cực trong việc giảm thiểu những tác động Đạo đức là những nguyên tắc, chuẩn tiêu cực trong du lịch, xóa đói giảm nghèo, mực được xã hội thừa nhận, quy định và cải thiện chất lượng cuộc sống người dân, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân với đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, cá nhân, cũng như giữa cá nhân với cộng đặc biệt là tại các nước đang phát triển và đồng nhằm duy trì tính nhân bản của xã hội ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong loài người. Dưới góc độ lịch sử, đạo đức việc tăng cường hữu nghị, hiểu biết, hòa thể hiện trình độ phát triển loài người, nhận bình thế giới. Ở Việt Nam, nhận thức được diện tính nhân bản trong bậc thang giá trị tình hình thực tế trong hoạt động du lịch, của con người. Đạo đức giúp cho con người Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa ra Bộ phân biệt giữa “ham muốn” và “nhu cầu”, quy tắc ứng xử Văn minh du lịch (2017) để kiểm soát sự tham lam quá độ, dục vọng vô hướng du lịch đến phát triển bền vững và biên của con người. Nhờ đạo đức, con có trách nhiệm. Trong bài viết này, chúng người biết hành động theo nghĩa vụ hoặc tự tôi bàn đến vấn đề đạo đức trong hoạt động giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù du lịch với một vài luận điểm như quan hợp với lợi ích của cộng đồng. Ngoài ra, niệm về đạo đức trong du lịch thông qua Bộ đạo đức còn là một phạm trù lịch sử phản quy tắc ứng xử toàn cầu về Đạo đức trong ánh các quan hệ xã hội, vừa mang tính kế du lịch cũng như Bộ quy tắc ứng xử Văn thừa và điều chỉnh dựa trên tình trạng phát minh du lịch ở Việt Nam. triển của xã hội loài người. Chất lượng 2. NỘI DUNG cuộc sống không chỉ được đo bằng vật chất 2.1. Quan niệm về đạo đức và đạo đức mà còn bao gồm đạo đức và tinh thần. Trên trong du lịch thực tế, có thể có người giàu có về vật chất Văn hóa được con người sáng tạo ra nhưng lại nghèo nàn về tâm hồn, đạo đức. với các giá trị chân, thiện, mỹ. Muốn vậy, Đạo đức có những thước đo mang tính giá những người sáng tạo ra các giá trị văn hóa trị của riêng nó, những giá trị mà con người đó phải có tài và có đức mà đức là cái gốc, hướng đến làm cho cuộc sống của con theo quan niệm phương Đông, đứng đầu người nhân bản hơn, văn minh ngày càng trong tam bất hủ (lập đức, lập công và lập được nâng cao. Nói tóm lại, đạo đức làm ngôn). Đức có được từ sự tích lũy cái thiện quan hệ con người với con người mang tính mà thành, nếu không tiếp tục làm điều thiện nhân bản hơn. Đối với cá nhân và cộng (tích đức) nữa thì sẽ mất đức! “Tích thiện đồng, đạo đức cũng phải được rèn luyện từ chi gia, tất hữu dư khương, tích bất những quy tắc hành xử nhân bản từ bắt 105
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk buộc đến tự giác. Một số phạm trù cơ bản tố cấu thành nên văn hóa du lịch. Các mối của đạo đức như: nghĩa vụ, lương tâm, cắn quan hệ ấy bao gồm: (1) Quản lý Nhà nước rứt lương tâm, ý thức trách nhiệm, tự giác, với tài nguyên du lịch; (2) Quản lý Nhà cơ chế xấu hổ, dư luận xã hội, trong đó, nước với cộng đồng dân cư; (3) Quản lý nghĩa vụ và lương tâm là hai phạm trù cần Nhà nước với du khách; (4) Quản lý Nhà được giải thích và hiểu đúng. nước với nhà cung ứng dịch vụ du lịch; (5) Nghĩa vụ, là trách nhiệm đối với cộng Du khách với tài nguyên du lịch; (6) Du đồng, xã hội khi nhu cầu cá nhân mâu khách với cộng đồng dân cư; (7) Du khách thuẫn với lợi ích xã hội thì cá nhân phải với nhà cung ứng dịch vụ du lịch; (8) Cộng biết hy sinh cái riêng. đồng dân cư với tài nguyên du lịch; (9) Lương tâm, là tiếng nói bên trong đầy Cộng đồng dân cư với nhà cung ứng dịch uy quyền chỉ dẫn, thôi thúc con người làm vụ du lịch; (10) Nhà cung ứng dịch vụ du điều tốt, ngăn cản điều xấu. Lương tâm lịch với tài nguyên du lịch [4, tr.71-101]. được hình thành từ thấp đến cao trong quá Thực chất của 6 mối quan hệ cơ bản trong trình lao động sản xuất và giao tiếp xã hội. du lịch (Trần Thị Minh Hòa, 2013) hay 10 Đạo đức trong du lịch về cơ bản dựa mối quan hệ ứng xử có tính tương tác trên những quy tắc ứng xử trong du lịch mà (Phan Huy Xu & Võ Văn Thành, 2016) là các thành phần tham gia vào hoạt động du ứng xử đạo đức đa chiều kích giữa các lịch đồng thuận và thực thi. Các thành phần thành phần tham gia vào hoạt động du lịch. (hoặc các bên) tham gia vào hoạt động du Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các bên lịch là du khách, nhà cung ứng dịch vụ du tham gia vào hoạt động du lịch cũng chính lịch, cộng đồng địa phương, các cơ quan là ứng xử hài hòa về đạo đức trong hoạt quản lý nhà nước và tài nguyên du lịch đều động du lịch. được UNWTO (1999) đề cập trong Bộ quy 2.2. Quá trình xây dựng và thông qua Bộ tắc ứng xử đạo đức Toàn cầu trong du lịch quy tắc ứng xử toàn cầu về Đạo đức (chúng tôi sẽ phân tích thêm ở mục sau). trong du lịch trên thế giới Tác giả Trần Thị Minh Hòa (2013), Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, kinh phân tích 6 mối liên hệ cơ bản giữa các bên tế thế giới phục hồi, ngành du lịch ngày liên quan vào hoạt động du lịch, cụ thể là: càng tăng trưởng mạnh và trở thành một (1) Khách du lịch và nhà cung ứng dịch vụ nhu cầu không thể thiếu của con người. du lịch; (2) Khách du lịch với cộng đồng Những dòng khách du lịch nội địa hoặc du dân cư; (3) Khách du lịch với cơ quan quản lịch ra nước ngoài, trải nghiệm vẻ đẹp thiên lý Nhà nước; (4) Nhà cung ứng dịch vụ du nhiên, những nét hay, mới lạ về văn hóa lịch với cộng đồng dân cư; (5) Nhà cung của các dân tộc, trở nên phổ biến. Vấn đề ứng dịch vụ du lịch với cơ quan quản lý đạo đức trong du lịch (Ethics in tourism Nhà nước; và (6) Cơ quan quản lý Nhà industry) đã được các học giả quan tâm và nước và cộng đồng dân cư [6, tr.21-24]. đặt ra để giải quyết những va chạm giữa du Phan Huy Xu & Võ Văn Thành (2016), nêu khách với nhà cung ứng dịch vụ du lịch, và phân tích 10 mối lên hệ giữa các thành giữa du khách với cộng đồng địa phương 106
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 và thậm chí giữa du khách với chính quyền vấn đề đạo đức trong du lịch, ngài Pascal sở tại cũng như các mối liên hệ đa chiều Lamy, Chủ tịch Ủy ban Thế giới về Đạo kích trong hoạt động du lịch. đức trong du lịch (WCTE-The World Từ năm 1992, có hội nghị Thượng Committee on Tourism Ethics) đã phát đỉnh tại RIO và AIEST đặt ra cách tiếp cận biểu: “Trong một thế giới kết nối, nơi bền vững hơn với vấn đề đạo đức, đặc biệt khối lượng kinh doanh du lịch bằng hoặc từ khi du lịch được định hướng phát triển thậm chí vượt quá lượng xuất khẩu dầu bền vững [2, tr.27]. Mặc dù có những cố thô, thực phẩm hoặc xe ô tô, thì điều gắng của các tổ chức thế giới, giới học giả quan trọng là phải đưa ra một khuôn khổ du lịch học nhiều nơi trên thế giới, tuy pháp lý để đảm bảo tăng trưởng được nhiên, những thảo luận, đề xuất bộ luật giải quyết một cách có trách nhiệm và có đạo đức cho ngành du lịch gặp trở ngại và thể duy trì được du lịch theo thời gian” không ít lần thất bại. Một cố gắng của [8]. Phiên họp này đã phê chuẩn Nghị Peter Mason và Martin Mowforth (1995) định khung của UNWTO về Đạo đức Du về Bộ quy tắc Đạo đức trong du lịch và lịch và được xem là “Một bước đi quan cùng thời gian này Chương trình Phát triển trọng để đảm bảo phát triển du lịch được Liên Hợp quốc (UNEP, 1995) đề xuất Bộ thực hiện với sự tôn trọng đầy đủ về phát quy tắc Ứng xử Môi trường cho du lịch đã triển bền vững, các vấn đề xã hội, phát gợi lại vấn đề đạo đức trong du lịch tại triển cộng đồng địa phương, nâng cao Hội nghị Thượng đỉnh Rio (1992). Tổ hiểu biết giữa các nền văn hóa và giải chức Du lịch Thế giới (WTO, nay là quyết các vấn đề về lao động” [9]. Ngài UNWTO) họp các thành viên thuộc các Tổng thư ký UNWTO, Taleb Rifai cho vùng lãnh thổ khác nhau tại Phiên họp Đại rằng: “Đây là một khoảnh khắc lịch sử hội đồng tại Santiago, Chile ngày 01-10- đối với UNWTO, Một dấu hiệu mạnh 1999 đã thông qua Bộ quy tắc ứng xử toàn mẽ rằng các nước cam kết tạo ra một cầu về Đạo đức trong du lịch [7]. Bộ quy động lực du lịch cho một tương lai tốt đẹp tắc đưa ra 10 Điều, gồm 48 Khoản khuyến hơn cho tất cả mọi người” [8]. cáo ứng xử của các bên tham gia vào hoạt Tóm tắt 10 điều trong Bộ quy tắc ứng động du lịch, khẳng định quyền du lịch và xử toàn cầu về Đạo đức trong du lịch tự do đi lại của du khách, xác định nguyện (1999) như sau: Đóng góp cho sự hiểu biết vọng với mong muốn thúc đẩy trật tự du và tôn trọng lẫn nhau giữa các dân tộc và lịch thế giới hướng tới công bằng, trách xã hội loài người (Điều 1); Như là một nhiệm đối với các thành phần tham gia vào phương tiện cho sự hoàn thiện cá nhân và hoạt động du lịch và hướng đến du lịch cộng đồng (Điều 2); Một nhân tố của sự bền vững. Bộ quy tắc này được xem là phát triển bền vững (Điều 3); Sử dụng di thành tựu rất nổi bật của du lịch thế giới sản văn hóa của nhân loại và sự đóng góp trong một thời gian dài. đối với di sản (Điều 4); Một hoạt động có Mới đây, tại Phiên họp cấp cao lần lợi cho các quốc gia và cộng đồng của thứ 22 của Đại hội đồng UNWTO đặt lại nước sở tại (Điều 5); Nghĩa vụ của các 107
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk thành phần tham gia trong hoạt động du “Đa dạng văn hóa là di sản chung của nhân lịch (Điều 6); Quyền lợi cho du lịch (Điều loại, là nguồn sáng tạo, cổ vũ và là động 7); Quyền tự do đi lại của du khách (Điều lực quan trọng của phát triển kinh tế và tiến 8); Quyền lợi của người làm việc và chủ bộ của xã hội loài người. Đa dạng văn hóa doanh nghiệp trong ngành du lịch (Điều 9); là cơ hội to lớn để xây dựng một thế giới Thực thi bộ quy tắc ứng xử toàn cầu về hòa bình và ổn định hơn bởi đa dạng văn Đạo đức trong du lịch (Điều 10). Có thể hóa không loại bỏ mà đem lại sự hòa hợp, nói rằng, Bộ quy tắc ứng xử toàn cầu về khoan dung, đối thoại và hợp tác” (Trích). Đạo đức trong du lịch là triết lý của ngành Điều 2: Du lịch là phương tiện để hoàn du lịch thế giới mà các quốc gia thành viên thiện cá nhân và công đồng, gồm có 5 UNWTO đồng thuận, vận dụng. Khoản với những ý nghĩa cốt lõi như: Du Phân tích một số điều trong Bộ quy tắc lịch nâng cao việc tự giáo dục, tha thứ lẫn ứng xử toàn cầu về Đạo đức trong du lịch nhau, học hỏi lẫn nhau; Du lịch tôn trọng [4, tr.279-290]. tính cộng đồng, bình đẳng giới, cải thiện Điều 1: Du lịch đóng góp vào sự hiểu quyền con người nhất là các nhóm người biết và tôn trọng giữa con người và con dễ bị tổn thương: trẻ em, người già, người người trong xã hội, gồm 6 Khoản có thể tàn tật, người thiểu số và người bản địa; tóm tắt những ý chính như sau: Hiểu biết Du lịch tình dục đi ngược lại mục tiêu cơ và xúc tiến các giá trị đạo đức thông bản của du lịch và pháp luật quốc tế và thường đến nhân loại, giá trị truyền thống, quốc gia cần lên án, có biện pháp chế tài văn hóa, xã hội của con người kể cả các và trừng trị; Cần khuyến khích du lịch có dân tộc ít người; Tôn trọng pháp luật, việc mục đích tôn giáo, giáo dục và văn hóa và làm và phong tục các vùng và quốc gia; trao đổi ngôn ngữ; Đưa vào chương trình Tôn trọng và mến du khách; Chính quyền giảng dạy những giá trị của du lịch về mặt địa phương bảo vệ du khách và quan tâm lợi ích kinh tế, xã hội và văn hóa và cũng đến sự an toàn cho họ và người làm du như là những rủi ro của nó. lịch. Kết án những ai phá hủy tiện nghi du Điều 3: Du lịch, một nhân tố của phát lịch và các di sản văn hóa hoặc tự nhiên; triển bền vững, gồm 5 Khoản với những ý Du khách không được vi phạm pháp luật nghĩa cốt lõi như: Tất cả các thành phần nước sở tại, hành động phạm tội nơi quốc tham gia vào du lịch nên bảo vệ môi gia, vùng họ đến du lịch; Du khách có trường tự nhiên, phát triển kinh tế liên tục trách nhiệm làm quen với chính họ. Trong và bền vững cho hiện tại và tương lai; thế giới phẳng ngày nay, con người có xu Phát triển du lịch cần giữ gìn nguồn lợi hướng tránh xung đột, đối đầu mà tìm cách quý, hiếm, nước và năng lượng, tránh sản học hỏi, chấp nhận những khác biệt của sinh chất thải; Giảm áp lực các hoạt động nhau để tồn tại và phát triển. Đó cũng là nội du lịch đối với môi trường và làm lợi cho dung quan trọng của nhiều tổ chức thế giới, kinh tế địa phương; Cần bảo vệ di sản tự ví dụ Hội nghị Thượng đỉnh Á-Âu lần thứ 5 nhiên, hệ sinh thái và đa dạng sinh học, (ASEM 5) tại Hà Nội (2004) tuyên bố rằng: bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng. 108
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 Giới hạn các hoạt động ở vùng nhạy cảm: quy hoạch du lịch với cư dân địa phương sa mạc, núi cao, ven biển, rừng nhiệt đới, cùng với những tác động tích cực và tiêu đất ngập nước, ; Du lịch tự nhiên và sinh cực của nó và tiến hành đối thoại với cộng thái như một thực thể có ích, làm giàu và đồng địa phương. bền vững cho du lịch. tôn trọng di sản tự Điều 6: Nghĩa vụ của những thành nhiên, cộng đồng địa phương và giữ lấy phần tham gia vào phát triển du lịch, gồm sức tải của khu vực. 6 Khoản với những nội dung cơ bản như: Điều 4: Du lịch, hoạt động khai thác Các nhà làm du lịch có nghĩa vụ cung cấp những di sản văn hóa của nhân loại và cho du khách mục tiêu và các thông tin đóng góp để hoàn thiện và phát triển chân thật về các điểm đến của họ, đảo bảo chúng, gồm 4 Khoản với ý nghĩa cốt lõi các điều khoản trong hợp đồng về điều kiện như sau: Những đối tượng khai thác của tự nhiên, giá cả và chất lượng dịch vụ mà du lịch đều thuộc về những di sản chung họ đã cam kết; Các nhà làm du lịch cần của nhân loại và cộng đồng sống trong hợp tác với chính quyền địa phương về an các khu vực có các di sản này có quyền lợi ninh, an toàn, ngăn ngừa tai nạn, bảo vệ và nghĩa vụ đối gắn liền với chúng; Các sức khỏe và an toàn thực phẩm. Nếu thiệt chính sách và hoạt động du lịch cần tôn hại, phải có nghĩa vụ đền bù thỏa đáng trọng các giá trị về thẩm mỹ, khảo cổ và theo giao kèo; Các nhà làm dịch vụ nên văn hóa của các di sản, phải được bảo vệ đóng góp vào việc đáp ứng văn hóa và tinh và truyền bá lại cho thế hệ tương lai, phải thần cho du khách; Giúp đỡ du khách hồi bảo tồn và nâng cấp các di sản; Nguồn thu hương trong những sự cố hoặc tình huống từ hoạt động tham quan di sản nên trích ra đặc biệt; Chính phủ có công dân đi du lịch ít nhất một phần để bảo tồn, bảo vệ và cần thông báo, khuyến cáo những tình phát triển di sản; Du lịch lập kế hoạch huống nguy hiểm đến những nơi mà họ giúp sản phẩm truyền thống, sản phẩm thủ đến; Cần cung cấp những thông tin chân công mỹ nghệ, các phong tục dân gian thật, công bằng về các sự kiện và tình trạng được bảo tồn và phát huy tránh tình trạng hoạt động du lịch và cần lên án du lịch với làm mai một chúng. mục đích tình dục. Điều 5: Du lịch, hoạt động có lợi Những Điều, Khoản của Bộ quy tắc nhuận cho quốc gia và cộng đồng sở tại, ứng xử toàn cầu về Đạo đức trong du lịch gồm có 4 Khoản với những ý nghĩa cơ bản phản ánh tính đạo đức trong du lịch của các như: Cộng đồng địa phương nên tham gia bên có liên quan, từ du khách, cộng đồng với cá hoạt động du lịch và chia sẻ quyền địa phương, chính quyền sở tại, nhà đầu tư, bình đẳng trong lợi ích kinh tế, xã hội và chính phủ có công dân đi du lịch cho đến văn hóa khác; Các chính sách du lịch cần các phương tiện thông tin đại chúng. Mọi ứng dụng theo nhiều cách để giúp đỡ, làm khuyến cáo đều hướng đến ứng xử đạo đức tăng mức sống của cộng đồng sở tại; Chú ý mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia đặc biệt khu vực dễ bị tổn hại và ít có cơ vào hoạt động du lịch. Bộ quy tắc trên hội phát triển; Cần có những công bố về không khuyến khích du lịch vì mục đích 109
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk tình dục và xem đó là hình thức du lịch đi lịch phản ánh trình độ phát triển du lịch của ngược lại mục tiêu của UNWTO và các tổ một quốc gia, cộng đồng địa phương. chức khác trên thế giới. Tại Việt Nam, một số địa phương đã Có thể thấy rằng, tinh thần của Bộ quy triển khai bộ quy tắc ứng xử trong hoạt tắc ứng xử toàn cầu về Đạo đức trong du động du lịch như Bộ quy tắc ứng xử trong lịch là một nỗ lực lớn của UNWTO và các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố quốc gia thành viên nhằm hướng đến Đà Nẵng (03-7-2015) [5]; Thành phố Hồ những ứng xử văn minh, đạo đức, chuẩn Chí Minh với Bộ quy tắc ứng xử cho khách mực có tính phổ quát toàn cầu mà các du lịch (05-01-2017). Bộ Văn hóa, Thể thành phần tham gia vào hoat động du lịch Thao và Du lịch đã ban hành Bộ Quy tắc được khuyến cáo thực thi. Sau Bộ quy tắc ứng xử Văn minh du lịch (Code of Conduct này của UNWTO, nhiều quốc gia trên thế for Tourism civilization, 2017) (02-3-2017, giới cũng đề ra các nguyên tắc ứng xử Quyết định số 718 - 2017). Đây là những trong du lịch chẳng hạn như Code of bộ quy tắc ứng xử mà các thành phần tham Conduct-tourism Australia, Code of ethics gia vào hoạt động du lịch mong đợi, góp for travellers, Code of Ethics for Travellers phần “chuẩn hóa” hoạt động du lịch ở Việt and Tour operators, Formulating Shariah Nam. Có thể nói, Bộ quy tắc ứng xử văn compliant Ethical code for Tourists in minh du lịch của Bộ ban hành kịp thời và Malaysia, quan tâm đúng mức góp phần tích cực nâng 2.3. Bộ quy tắc ứng xử trong du lịch ở tầm phát triển của du lịch Việt Nam, hòa Việt Nam chung vào những tiêu chuẩn dịch vụ du lịch Thực trạng du lịch Việt Nam hiện nay trong thời kỳ hội nhập quốc tế, thể hiện quy nghèo nàn về sản phẩm du lịch, chất lượng tắc ứng xử từ điều 3 đến 11. Những điều, phục vụ chưa tốt, sự cạnh tranh không lành khoản cơ bản của bộ quy tắc này: mạnh trong kinh doanh, tệ nạn chèo kéo Điều 3: Những điều cần là đối với du khách, quy hoạch kém hiệu quả và phát khách, với thông điệp: văn minh, tự trọng, triển thiếu đồng bộ, sự ô nhiễm môi trường trách nhiệm; Điều 4: Những điều cần làm đáng báo động tại các điểm du lịch, sự đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh du xuống cấp nhanh của nhiều tài nguyên du lịch, với thông điệp: chuyên nghiệp, thương lịch (tự nhiên và nhân văn), tình hình an hiệu, chất lượng; Điều 5: Những điều cần toàn và an ninh cho du khách chưa được làm đối với doanh nghiệp lữ hành với đảm bảo, công tác quản lý nhà nước về du thông điệp: Chuyên nghiệp, uy tín, chất lịch còn nhiều lỏng lẻo, Chúng tôi cho lượng; Điều 6: Những điều cần làm đối với rằng, nhiều vấn nạn về du lịch trên có liên hướng dẫn viên du lịch, với thông điệp: quan đến đạo đức trong du lịch. Do đó, một Chuyên nghiệp, thân thiện, yêu nghề; Điều trọng tâm của hoạt động du lịch là tôn trọng 7: Những điều cần làm đối với cơ sở lưu trú sự bình đẳng trong quan hệ giữa người và du lịch với thông điệp: Sạch sẽ, thân thiện, người, cải tạo và xây dựng một xã hội (thế đồng bộ, chuyên nghiệp; Điều 8: Những giới) tốt đẹp, hữu nghị, Đạo đức trong du điều cần làm đối với đơn vị vận chuyển 110
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 khách du lịch với thông điệp: An toàn, truyền thông đăng tin một số doanh nghiệp chuyên nghiệp, thân thiện; Điều 9: Những lữ hành chưa có giấy phép kinh doanh lữ điều cần làm đối với nhà hàng, cơ sở cung hành quốc tế nhưng ngang nhiên tổ chức cấp dịch vụ ăn uống với thông điệp: Vệ đưa khách Việt Nam ra nước ngoài, thậm sinh, an toàn, văn minh, chuyên nghiệp; chí có một số hãng lữ hành đưa khách qua Điều 10: Những điều cần làm đối với điểm Thái Lan rồi bỏ mặc như Công ty Travel mua sắm phục vụ khách du lịch với thông Life (701 khách), công ty EPAC ở Cần điệp: Uy tín, chất lượng, thân thiện; Điều Thơ. Đây là hành vi thiếu đạo đức trong 10: Những điều cần làm đối với điểm tham kinh doanh, không cam kết dịch vụ du lịch quan, điểm du lịch với các thông điệp: Sạch với du khách và có dấu hiệu lừa đảo. sẽ, hấp dẫn, bản sắc, thân thiện; Điều 11: Gần đây, bà Lynne Ryan người Úc và Những điều cần làm đối với cộng đồng dân một số bạn du lịch đến Việt Nam, mua tour cư, với thông điệp: Hiếu khách, thân thiện, của Đại lý du lịch Mùa xuân (Spring Travel văn minh. Agency). Đại lý du lịch này quảng cáo trải Nghiên cứu Bộ quy tắc ứng xử văn nghiệm tour Hạ Long với dịch vụ cao cấp minh du lịch, chúng tôi thấy các điều, mục, nhưng trên thực tế lại giao cho tàu Hoàng khoản ứng xử trên thực chất đề cập đến vấn Phương 16 với chất lượng thấp thực hiện đề đạo đức trong du lịch. Chẳng hạn, Điều tour cho nhóm khách trên. Nhóm du khách 3 (Những điều cần làm đối với khách du Úc rất thất vọng với chuyến đi và bày tỏ sự lịch), Mục 1 (Nội dung quy tắc ứng xử) có bất bình trên mạng xã hội, họ xem đó là đến 20 Khoản, quy định những ứng xử của “một lời nói dối trắng trợn”. Nhà cung ứng du khách khi du lịch ở Việt Nam. Trong dịch vụ du lịch địa phương, cụ thể là Spring thời gian qua, những ứng xử chưa văn minh Travel Agency không cam kết chất lượng khi du khách đến Việt Nam như không tuân chuyến đi cho khách, ảnh hưởng đến uy tín thủ pháp luật, về sử dụng trang phục chưa và hình ảnh du lịch Việt Nam, khiến Tổng lịch sự, thiếu tôn trọng văn hóa, tín ngưỡng, cục Du lịch Việt Nam phải lên tiếng xin lỗi. phong tục tập quán địa phương, chen lấn, Trên thực tế, hoạt động du lịch ở Việt Nam xô đẩy, vứt rác bừa bãi, vẽ bậy lên di tích, hiện nay có không ít các nhà cung cấp dịch di sản tự nhiên và văn hóa, chọc phá vật vụ du lịch chưa quan tâm đến đạo đức kinh nuôi, bẻ hoa, bẻ cây cảnh, rất phổ biến, doanh khiến du khách thất vọng mà Spring thậm chí dẫn đến xung đột giữa du khách Travel Agency là một trường hợp. với cộng đồng địa phương ở điểm tham Theo Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái quan, khu du lịch, Xin đơn cử thêm Điều Bình Dương – PATA, lượng khách du lịch 5 (Những điều cần làm đối với doanh quốc tế trở lại Việt Nam chỉ 6%. Yếu tố nghiệp lữ hành), Mục 1 có đến 16 Khoản, quan trọng là tôn trọng du khách, không nói quy định ứng xử của doanh nghiệp đối với dối, nâng cao chất lượng, Ở Thái Lan du du khách, cơ quan quản lý Nhà nước, cộng khách quốc tế trở lại là 87% (VTV1, 18h10 đồng địa phương, tài nguyên du lịch, với ngày 13/6/2018). đối tác. Chúng ta thấy các phương tiện 111
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk Ngoài ra, cộng đồng địa phương với như những triết lý phát triển du lịch mà văn hóa du lịch chưa cao, các điểm kinh chúng ta cần đặc biệt quan tâm, rất cần cho doanh du lịch như nhà hàng, khách sạn, ngành du lịch ở bất cứ quốc gia nào. Thêm điểm tham quan du lịch, hướng dẫn viên vào đó, Bộ quy tắc ứng xử Văn minh du du lịch, ứng xử thiếu tôn trọng du khách, lịch của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thậm chí là thiếu đạo đức nghề nghiệp, đạo quy định những ứng xử cụ thể của các đức kinh doanh mà các phương tiện truyền nhóm đối tượng tham gia vào hoạt động du thông đưa tin như taxi, xích lô trấn lột du lịch sẽ là nền tảng cơ bản phát huy các giá khách, tình trạng nói thách trong kinh trị đạo đức trong thực tiễn hoạt động du doanh, doanh nghiệp lữ hành bỏ khách, lịch tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng không cam kết dịch vụ như đã thỏa thuận. lại ở tính định hướng hành vi, tác dụng của Những hệ quả xấu trong ứng xử trên khiến Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch sẽ khách nước ngoài thất vọng và ít quay trở không thực sự đi vào cuộc sống mà cần lại Việt Nam dù nước ta có tài nguyên du phải tuyên truyền mạnh hơn nữa. Hai bộ lịch tự nhiên và văn hóa rất đa dạng, quy tắc ứng xử trên đây vẫn chưa được lan phong phú. tỏa và thấm nhuần trong bộ phận những 3. KẾT LUẬN người tham gia hoạt động du lịch ở nước ta. Tổ chức Du lịch Thế giới ngay từ năm Cần phổ biến sâu rộng nội dung hai bộ quy 1999 đã đưa ra Bộ quy tắc ứng xử toàn cầu tắc ứng xử này và kết hợp với việc kiểm về Đạo đức trong du lịch, trong đó chỉ ra tra, kiểm soát thường xuyên những hành vi các nguyên tắc cơ bản để hướng dẫn phát ứng xử của các bên tham gia hoạt động du triển du lịch và được xem như một khung lịch. Đồng thời cần có biện pháp chế tài tham chiếu cho các bên có liên quan trong nghiêm các vi phạm đạo đức trong du lịch. hoạt động du lịch với mục tiêu giảm thiểu Có như vậy, du lịch Việt Nam mới phát các tác động tiêu cực của du lịch đối với triển nhanh, bền vững và có trách nhiệm. môi trường, con người và di sản (thiên Tổng cục du lịch cùng với các cơ quan nhiên và văn hóa) trong khi vẫn tối đa hóa chức năng nhanh chóng triển khai Bộ quy lợi ích của du lịch trong việc thúc đẩy phát tắc ứng xử văn minh du lịch trong hoạt triển du lịch bền vững, xóa đói giảm nghèo động du lịch và cần sự hỗ trợ rất nhiều từ cũng như tăng cường mối quan hệ hữu nghị các cơ quan chức năng có liên quan, doanh và hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc và nghiệp du lịch, cộng đồng địa phương và tôn giáo. Bộ quy tắc ứng xử toàn cầu về du khách. Du lịch Việt Nam ngày càng thể Đạo đức trong du lịch hướng tới mục tiêu hiện thế mạnh không những về mặt kinh tế tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm vốn được định hướng là ngành kinh tế mũi và phúc lợi cho cộng đồng, hướng tới phát nhọn (đóng góp GDP ngày càng cao) mà triển du lịch có trách nhiệm. còn hiệu quả về mặt quảng bá thiên nhiên, Bộ quy tắc ứng xử toàn cầu về Đạo đất nước, con người và văn hóa Việt Nam đức trong du lịch của UNWTO được xem ra thế giới. 112
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 10, Tháng 7 - 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2017), Bộ Quy tắc Ứng xử văn minh du lịch. [2] David A. Fennel & David C. Malloy (2007), Codes of Ethics in Tourism: Practise, Theory, Synthesis, Channel view publications, UK. [3] Người đưa tin UNESCO (2016), Những vấn đề xuyên thế kỷ - Phỏng vấn các nhà hoạt động hoa học, giáo dục, văn hóa nghệ thuật hàng đầu thế giới, Nxb Thế giới. [4] Phan Huy Xu & Võ Văn Thành (2016), Bàn về văn hóa du lịch Việt Nam, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. [5] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng (2015), Bộ quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. [6] Trần Thị Minh Hòa (2013), Hoàn thiện mối quan hệ giữa các bên liên quan nhằm triển khai hoạt động du lịch tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, tập 29, số 3. [7] UNWTO (1999), Global Code of Ethics for Tourism, pdf. file. [8] UNWTO (2017a), 22nd UNWTO General Assembly in China: a week of important achievements, search on 25th May 2018. [9] UNWTO (2017b), Historical decision: approval of the UNWTO Framework Convention on Tourism Ethics, decision-approval-unwto-framework-convention-tourism-ethics, search on 25th May 2018. [10] UNWTO Barometer (2017), Volume 15, January 2017. [11] Lý Tùng Hiếu 2018: Giao lưu tiếp biến văn hóa và sự biến đổi văn hóa Việt Nam, bản thảo (tác giả cung cấp). Ngày nhận bài: 04-6-2018. Ngày biên tập xong: 13-6-2018. Duyệt đăng: 23-7-2018 113