Về phát triển loại hình du lịch sinh thái tại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Về phát triển loại hình du lịch sinh thái tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ve_phat_trien_loai_hinh_du_lich_sinh_thai_tai_viet_nam.pdf
Nội dung text: Về phát triển loại hình du lịch sinh thái tại Việt Nam
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk VỀ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH SINH THÁI TẠI VIỆT NAM DEVELOPING ECOTOURISM IN VIETNAM PHAN HUY XU và VÕ VĂN THÀNH TÓM TẮT: Du lịch sinh thái phát triển từ thập niên 1990 và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Nhìn chung, tài nguyên phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gắn với không gian 7 vùng du lịch đã được quy hoạch, mỗi vùng có tài nguyên du lịch đặc trưng thu hút du khách. Nhưng trên thực tế, loại hình và sản phẩm du lịch sinh thái ở Việt Nam chưa gây được ấn tượng đến du khách, đặc biệt là du khách thụ hưởng du lịch sinh thái cao cấp với những đòi hỏi về chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn tổ hợp thể chất, tinh thần và tâm trí của họ. Bài viết này, chúng tôi bàn về loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam với những luận điểm cơ bản như nhận thức về du lịch sinh thái, tiềm năng, thực trạng, những giải pháp giúp cho loại hình du lịch này phát triển có bản sắc, dấu ấn và hòa vào chuẩn mức chung của du lịch sinh thái thế giới. Từ khóa: du lịch sinh thái; du lịch thiên nhiên; du lịch xanh. ABSTRACTS: Ecotourism has flourished since the 1990s and become more and more developed. In general, resources for ecotourism development in Vietnam are diverse and plentiful, associated withthe seven planned areas of tourism which each has its own unique tourism resources to attract tourists. In fact however, ecotourism products and products in Vietnam have not impressed visitors, especially visitors enjoying high-end ecotourism with high demands on quality products to satisfy their physical, spritual and mental well-being. In this article, we discuss about ecotourism in Vietnam with basic insights such as ecotourism awareness, potential, status and solutions for developing ecotourism withits own identity, impression and harmony with the general standard of world ecotourism. Key words: ecotourism; nature-based tourism; green tourism. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ của du lịch sinh thái để xây dựng điểm đến và Hiện nay, ở nước ta nhiều nơi phát triển khu du lịch sinh thái đúng nghĩa khoa học. du lịch sinh thái ồ ạt, mạnh ai nấy làm, không Du lịch sinh thái giúp cân bằng các mục đúng với bản chất và nội hàm của khái niệm tiêu phát triển mà UNESCO và các tổ chức du lịch sinh thái. Do đó, hiệu quả thấp không thế giới đưa ra: Kinh tế - xã hội - môi trường hấp dẫn du khách và phản tác dụng. Vì vậy, hoặc: Kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường, chúng ta cần nắm vững khái niệm và đặc điểm trong đó, con người là trung tâm của mọi sự PGS.TS.GVCC. Trường Đại học Văn Lang, xuphanhuy@gmail.com, Mã số: TCKH11-18-2018 ThS. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, vonhanchi@gmail.com 109
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 phát triển. “Người ta dự báo rằng, đến thế kỷ bản của phát triển bền vững. Trên thực tế, ở XXI con người sẽ biết sống hòa điệu với thiên nhiều nước việc tập trung phát triển du lịch nhiên, hơn là phá phách tự nhiên và triết lý thiên nhiên và du lịch sinh thái đang là một của thế kỷ XXI là triết lý Tân tự nhiên (Neo- ngành kinh doanh sinh lợi, nhiều triển vọng Naturalism)” [15, tr.332]. Trước đây, con phát triển và đóng vai trò quan trọng trong người luôn xem mình ngự trị thiên nhiên, cố thu hút ngoại tệ [2]. gắng cải tạo thiên nhiên và đó là quan điểm Có nhiều khái niệm về du lịch sinh thái sai lầm trong quá trình phát triển khiến cho đã được đề xuất theo góc độ chuyên môn con người đã và đang phải trả giá bằng và cách nhìn của các tổ chức, cá nhân các những biến đổi khí hậu, thiên tai (nguyên nhà nghiên cứu du lịch học. Khái niệm du nhân gián tiếp của con người) và nhân tai. lịch sinh thái đã được các nhà sinh thái học Với nhận thức mới hiện nay, trong cuộc đưa ra vào những năm 1960 và các nhà chinh phục tự nhiên, con người đang từng nghiên cứu du lịch chấp nhận trong những bước nhận ra rằng, mình không thể đóng vai năm 1980 khi du lịch sinh thái là một phân ông chủ, mà cần phải là những người bạn khúc du lịch phát triển nhất trong những thân thiện với môi trường sống [7, tr.373]. Bà năm 1990 [18, tr.12]. Một số quan niệm nổi Gro H. Brundtland (1990), nguyên Thủ bật về du lịch sinh thái, theo Tổ chức Liên tướng Na Uy từng nhận định: “Có hai mối minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN): nguy hiểm lớn đang rình rập chúng ta: chạy “Du lịch sinh thái là sự đi du lịch tham quan đua vũ trang hạt nhân và nguy cơ ô nhiễm. có trách nhiệm đối với môi trường tại những Tức là hai quả bom: quả bom hạt nhân và nơi còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức quả bom sinh thái” [3, tr.269]. Theo cách nói và hiểu biết về thiên nhiên, có hoặc không của bà, “quả bom sinh thái” đang dần hiện kèm theo đặc trưng văn hóa bản địa, có sự hữu rõ nét hơn với môi trường sinh thái toàn hỗ trợ đối với công tác bảo tồn và ít tác động cầu. Trong bài viết này, chúng tôi làm rõ khái đến môi trường, giúp du khách tham gia niệm du lịch sinh thái cũng như những đặc thiết thực và có ích đối với văn hóa xã hội trưng của nó, tiềm năng và thực trạng phát của người dân địa phương” [16, tr.113]. triển du lịch sinh thái ở Việt Nam cùng với Bộ quy tắc ứng xử đạo đức toàn cầu những giải pháp cho du lịch sinh thái phát trong du lịch của WTO (nay là UNWTO) triển bền vững, có điểm nhấn và góp phần từ năm 1999 cũng đã khẳng định, du lịch vào mục tiêu đưa ngành Du lịch Việt Nam thiên nhiên và du lịch sinh thái đặc biệt có trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. lợi để làm phong phú và nâng cao vị thế 2. NỘI DUNG của du lịch, giúp họ tôn trọng các di sản 2.1. Các khái niệm liên quan thiên nhiên, cư dân địa phương và phù hợp Từ năm 2002, Tổ chức Du lịch Thế với năng lực thực hiện của các điểm tham giới (UNWTO) đưa ra thông điệp “Du lịch quan [17]. Trước và sau đề xuất của Tổ sinh thái - chìa khóa để phát triển du lịch chức Du lịch thế giới (1999), một loạt các bền vững” đã hướng các quốc gia đến phát quốc gia phát triển du lịch ngày càng quan triển sinh thái như một loại hình du lịch cơ tâm đến du lịch sinh thái, chẳng hạn như Úc 110
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk (1994), Hoa Kỳ (1998), Nepal, Malaysia, lịch sinh thái: “Là loại hình du lịch dựa đưa ra định nghĩa du lịch sinh thái làm vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với khung lý thuyết triển khai phát triển du lịch giáo dục môi trường, có đóng góp cho nỗ sinh thái trong thực tiễn [8, tr.131- 133]. lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự Hội nghị Thượng đỉnh Quốc tế về Du tham gia tích cực của cộng đồng địa lịch sinh thái tại Québec, Canada (2002) đã phương” [14]. Luật Du lịch (2005): “Du cố gắng làm rõ sự nhầm lẫn này bằng cách lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào sử dụng khái niệm du lịch sinh thái như thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa một công cụ thực hiện bảo tồn và phát triển phương với sự tham gia của cộng đồng bền vững với một số đặc điểm nhận diện du nhằm phát triển bền vững” [Khoản 19, lịch sinh thái như: Du lịch sinh thái đóng Điều 4]. Luật Du lịch Việt Nam sửa đổi góp một cách tích cực cho việc bảo vệ các (2017): “Du lịch sinh thái là loại hình du di sản tự nhiên và văn hóa; Du lịch sinh lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc thái đưa cộng đồng dân cư địa phương văn hóa địa phương, có sự tham gia của tham gia việc phát triển và khai thác loại cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo hình du lịch này, đồng thời đóng góp vào vệ môi trường” [Khoản 16, Điều 3]. việc nâng cao cuộc sống của họ; Du lịch Đặc điểm của du lịch sinh thái sinh thái cung cấp cho du khách sự diễn Martha Honey với bài viết Ecotourism giải về các tài nguyên tự nhiên và văn hóa; and sustainable development - Who owns Du lịch sinh thái phù hợp với du lịch cá paradise?, cho rằng du lịch sinh thái có bảy nhân cũng như các chuyến du lịch được các đặc điểm: 1) Những đặc điểm du lịch tự tổ chức cho các nhóm nhỏ [18, tr.13-14]. nhiên; 2) Hạn chế những tác động tiêu cực Các nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đến sinh thái (từ khách sạn, rác thải, hành vi đề xuất những định nghĩa về du lịch sinh du khách); 3) Xây dựng nhận thức đúng đắn thái, có thể kể đến Hector Ceballos về môi trường (giáo dục du khách và cộng Lascurain, người Mexico (kiến trúc sư, nhà đồng địa phương); 4) Cung cấp lợi ích tài môi trường học, cố vấn du lịch sinh thái chính trực tiếp cho việc bảo tồn; 5) Cung cấp quốc tế từ năm 1987) đã đưa ra định nghĩa tài chính và quyền lợi hợp pháp cho người du lịch sinh thái: “Du lịch sinh thái đến dân địa phương; 6) Tôn trọng văn hóa bản những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc địa; 7) Vấn đề dân chủ và thể chế [4, tr.29]. ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: Theo Hector Ceballos Lascurain, trong nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn lời nói đầu bài Global ecotourism policies and phong cảnh và giới động thực vật hoang dã Case studies - Perspectives and Constraints, cũng như những biểu thị văn hóa (cả quá hầu hết các nhà nghiên cứu du lịch đều cho khứ và hiện tại) được khám phá trong rằng, du lịch sinh thái có những đặc điểm những khu vực này” [8, tr.131]. như sau: 1) Hoạt động của du lịch sinh thái Tại Việt Nam, Hội thảo “Xây dựng được tiến hành trong một bối cảnh tự nhiên chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở tương đối chưa bị xáo trộn; 2) Những tác Việt Nam” (1999) đề xuất định nghĩa du động tiêu cực của hoạt động du lịch được 111
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 giảm thiểu; 3) Hoạt động du lịch hỗ trợ cho đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát sự bảo tồn di sản tự nhiên và văn hóa; 4) triển cộng đồng [6]. Liên quan đến các cộng đồng địa phương Liên quan đến du lịch sinh thái, chúng trong quá trình thực hiện và cung cấp lợi ích tôi trình bày thêm các thuật ngữ: chọ họ; 5) Đóng góp cho sự phát triển bền Khách du lịch sinh thái: là những du vững và là một công việc có lợi; 6) Yếu tố khách tìm hiểu, trải nghiệm, thẩm nhận giá giáo dục/đánh giá/giải thích (di sản tự nhiên trị sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn và văn hóa) phải được hiện hữu [5]. tại các điểm đến. Loại hình du lịch sinh thái có một số đặc Hệ sinh thái tự nhiên: là một hệ thống điểm nổi bật như sau: 1) Gắn liền với giáo mở hoàn chỉnh, bao gồm các quần xã sinh dục môi trường, bảo vệ hệ sinh thái thông vật và khu vực sống của sinh vật. Hệ sinh qua du lịch; 2) Chú trọng mối quan hệ giữa thái bao gồm hệ động vật, thực vật, vi sinh con người và thiên nhiên hoang dã; (3) Giảm vật và môi trường vô sinh như ánh sáng, thiểu tác động tiêu cực của du khách đến môi nhiệt độ, chất vô cơ, Hệ sinh thái thường trường, văn hóa bản địa [11, tr.146]. được chia thành hệ sinh thái tự nhiên và hệ Nhìn chung, các định nghĩa về du lịch sinh thái nhân văn. sinh thái có sự thống nhất cao về nội dung Hệ sinh thái nhân văn: là mối quan hệ có với bốn đặc điểm: Du lịch sinh thái phải hệ thống giữa con người, xã hội và tự nhiên. được thực hiện trong môi trường tự nhiên Tóm lại, du lịch sinh thái không cho còn hoang sơ hoặc tương đối hoang sơ gắn phép con người can thiệp vào các hệ sinh với văn hóa bản địa; Du lịch sinh thái hỗ thái tự nhiên, cho dù là can thiệp mang lại trợ tích cực cho công tác bảo tồn các đặc lợi ích kinh tế - xã hội cho con người và tính tự nhiên, văn hóa và xã hội tại điểm con người chấp nhận đền bù bằng vật chất tham quan; Du lịch sinh thái có tính giáo cho những thiệt hại mà họ gây ra đối với tự dục môi trường cao và có trách nhiệm với nhiên [18, tr.15]. môi trường; Du lịch sinh thái phải mang lại lợi 2.2. Tiềm năng du lịch sinh thái Việt Nam ích cho cư dân địa phương và có sự tham gia Tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho du của cộng đồng dân cư địa phương [18, tr.14-17]. lịch sinh thái tại Việt Nam rất đa dạng và Những đặc điểm cơ bản của du lịch sinh phong phú. Nước ta có tài nguyên địa chất, thái là dựa vào giá trị của cảnh quan thiên địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, động nhiên, kết hợp với văn hóa bản địa nhằm nỗ thực vật rất đặc biệt (có khoảng 21.000 loài lực phát triển bền vững về môi trường, văn thực vật, gần 12.000 loài động vật, trong đó hóa và cộng đồng cư dân bản địa. có nhiều loài đặc hữu, có những loài được Đặc điểm của du lịch sinh thái ở Việt đưa vào Sách Đỏ của thế giới như Sao La, Nam: phát triển dựa vào giá trị (hấp dẫn) Vooc mũi hếch, Bò biển, ), là 1/10 quốc của thiên nhiên và văn hóa bản địa, được gia có đa dạng sinh học phong phú nhất thế quản lý bền vững về môi trường sinh thái, giới, xếp hạng thứ 16 trên thế giới về mức có giáo dục, diễn giải về môi trường, có độ đa dạng của tài nguyên sinh vật (theo WCMC) và là một trong các nước được ưu 112
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk tiên cho bảo tồn toàn cầu. Đến hết năm đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho cộng 2017, UNESCO công nhận đến 10 khu dự đồng địa phương. Du khách không chỉ trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam, 8 khu thưởng thức thiên nhiên mà quan trọng hơn Ramsar của thế giới. Trên cả nước có là phải biết tôn trọng, bảo tồn, giữ gìn thiên khoảng 300 hang động, có 3.260 km bờ nhiên, môi trường, đồng thời phải biết tôn biển với 125 bãi tắm, hầu hết là các bãi tắm trọng, bảo tồn giá trị văn hóa và quyền lợi đẹp. Nước ta là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp kinh tế của cộng đồng địa phương. Lâu nhất thế giới, có nhiều sông, hồ nổi tiếng nay, vì không nhận thức đúng về khái niệm, như sông Hồng, sông Tiền, sông Hậu; hồ nội dung của du lịch sinh thái và do lợi ích Ba Bể, Hiện có 164 rừng đặc dụng, trong cục bộ, cá nhân nên một số điểm du lịch đó có 31 vườn Quốc gia, 69 khu bảo tồn tự sinh thái đã làm sai lệch, tùy tiện. Chẳng nhiên, 45 khu vực bảo vệ cảnh quan, 20 hạn, có những nơi người ta giết thịt động khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa vật, chặt phá cây rừng và xả rác khắp nơi; học. Một số di sản tự nhiên được UNESCO Một số điểm du lịch sinh thái xây dựng giả vinh danh như: Vịnh Hạ Long, Di sản tạo, sai quy luật môi trường thiên nhiên, Thiên nhiên Thế giới (1994, 2000); Vườn làm hủy hoại tài nguyên. Cơ quan quản lý Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (2003, cần có chính sách, chế tài xử lý theo pháp 2015); Công viên địa chất Cao Nguyên đá luật đối với các điểm du lịch sinh thái trên. Đồng Văn (2010); Di sản Tự nhiên và Văn Nhà quản lý, nhà kinh doanh, nhà khoa học hóa Danh thắng Tràng An (2014); Công và cộng đồng dân cư cần gắn kết, hợp tác, viên địa chất Non nước Cao Bằng (2018). tổ chức, xây dựng điểm du lịch sinh thái Đây là những tài nguyên rất tốt để nghiên đúng như bản chất của nó [10]. cứu, tìm hiểu, phát triển loại hình du lịch Phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam sinh thái, tham quan tìm hiểu về đời sống mới đi những chặng đường đầu tiên, bắt động thực vật hoang dã và văn hóa bản địa. đầu từ cuối thập kỷ 90 trở lại đây, du lịch Chính vì vậy, chiến lược phát triển du sinh thái mới nổi lên và dần dần phát triển lịch Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010, Chiến trở thành một lĩnh vực đầy hứa hẹn. Lượng lược phát triển du lịch Việt Nam cho thời khách du lịch trong và ngoài nước tăng lên kỳ mới đến năm 2020, và tầm nhìn đến nhanh chóng, chiếm khoảng 8% tổng số năm 2030 luôn xác định du lịch sinh thái là khách quốc tế. Để có thể phát triển du lịch một trong các dòng sản phẩm du lịch chính, sinh thái bền vững và có trách nhiệm, có sức cạnh tranh cao so với các nước trong chúng ta cần hiểu đúng thế nào là du lịch khu vực và trên thế giới [2]. sinh thái và ứng dụng trong hoàn cảnh ở 2.3. Thực trạng và thách thức của phát Việt Nam. Cần thấy rằng, du lịch sinh thái triển du lịch sinh thái Việt Nam là loại hình du lịch dựa vào các giá trị tự Theo UNWTO (2002), loại hình du nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương lịch sinh thái đòi hỏi cao và chặt chẽ về ý với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát nghĩa giáo dục cho du khách sự tôn trọng, triển bền vững. Ở một khía cạnh khác, có bảo tồn thiên nhiên và văn hóa bản địa, thể hiểu du lịch sinh thái là loại hình du 113
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 lịch mà lợi ích của nó gắn chặt với trách một số địa phương đã giữ gìn, bảo vệ hệ nhiệm bảo tồn môi trường và cải thiện phúc sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn lợi cho người dân địa phương. Sản phẩm du phục vụ tốt cho du lịch sinh thái. Nhưng ở lịch sinh thái của Việt Nam chưa thật sự tạo một số vùng miền, hệ sinh thái tự nhiên và ra điểm nhấn trong cảm nhận của du khách sinh thái nhân văn đang bị suy thoái. Theo trong và ngoài nước. kết quả của báo cáo thường niên năm 2012 Với Nghị quyết của Đại hội đồng Liên mang tên The Environmental Performance Hợp Quốc “Du lịch sinh thái - Chìa khóa Index (EPI) của hai trung tâm nghiên cứu để xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi môi trường thuộc Đại học Yale và trường”, du lịch Việt Nam cần có nhiều Columbia thực hiện, về ảnh hưởng của chất luận cứ để nâng cao chất lượng du lịch sinh lượng không khí, Việt Nam đứng thứ 123 thái và đóng góp cho du lịch Việt Nam trở trong bảng xếp hạng 132 quốc gia khảo sát, thành ngành kinh tế mũi nhọn [2]. được xem là có không khí bẩn thứ 10 thế Tài nguyên thiên nhiên và nhân văn giới. Ở miền núi, tình trạng phá rừng làm của nước ta rất phong phú và đa dạng. cho cảnh quan đồi núi nham nhở, xơ xác, Tiềm năng về du lịch sinh thái rất lớn ảnh hưởng đến du lịch sinh thái. Ở miền nhưng thực tế để có một mô hình du lịch biển và hải đảo, tình trạng rác thải và nước sinh thái đúng nghĩa là không dễ dàng. Do xả thải công nghiệp làm cho du khách nước hiểu sai khái niệm du lịch sinh thái nên ngoài phàn nàn. Ví dụ, một nhóm du khách nhiều nơi đã xây dựng mô hình du lịch sinh Hoa Kỳ đầu năm 2017 khi đến Cù Lao thái giả tạo, khiên cưỡng, chắp vá, thay đổi Chàm đã phàn nàn về rác. Ở nông thôn, cảnh quan tự nhiên bằng cảnh quan nhân cảnh vứt bừa rác, gà vịt, heo bị chết bệnh ra tạo, chặt rừng, đào ao và kênh rạch, nuôi, sông, rạch. Một số nhà máy hoặc lò gạch nhốt động vật và trồng một số cây, rồi gây ô nhiễm nguồn nước và không khí treo biển quảng cáo đó là du lịch sinh thái. khiến cho dân địa phương bức xúc. Ở các Nơi đó, lại tiếp đón nhiều du khách làm cho đô thị, nhất là các thành phố lớn, tình trạng “sức chứa” quá tải. Du khách đến ngắm kẹt xe, rác thải, tiếng ồn, nhà vệ sinh bẩn cảnh và ăn nhậu thịt rừng các loại, Như đáng sợ đã làm cho du khách khó chịu. vậy, rõ ràng đó không phải là một hình du Du lịch sinh thái là loại hình du lịch lịch sinh thái. mang lại cho du khách sự trải nghiệm, thẩm Thực trạng về du lịch sinh thái nhân nhận, cảm thụ, giải trí về thiên nhiên và văn chưa có gì nổi trội và hấp dẫn. Về nhân văn. Nhưng thực trạng ô nhiễm môi hướng dẫn viên du lịch sinh thái còn rất trường ở nhiều nơi khá trầm trọng đã và thiếu và yếu, đặc biệt chưa am hiểu khoa đang làm cho du khách thất vọng. Đó là học sinh thái nhiệt đới và cận nhiệt đới. chưa kể đến những sản phẩm du lịch sinh Tuy nhiên, ở nước ta, cũng có trên 10 khu thái nghèo nàn, dịch vụ du lịch còn yếu du lịch sinh thái được vinh danh, đặc biệt là kém đã làm cho phần lớn du khách nước Topas Ecolodge (ở Sa Pa) đã được Tạp chí ngoài không trở lại Việt Nam (theo số liệu National Geographic ca ngợi. Ngoài ra, khảo sát có đến hơn 85% du khách nước 114
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk ngoài không trở lại Việt Nam). Trên thực tế Có thể dễ nhận ra những hạn chế trong cho thấy, hầu hết các điểm du du lịch sinh phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam: Du thái của nước ta hiện nay đều không tuân lịch với số đông du khách tác động tiêu cực theo một nguyên tắc nào. Người ta chỉ làm đến môi trường tự nhiên, khu vực nhạy du lịch theo kiểu “mì ăn liền”, không cần cảm; Chưa có chiến lực trong quy hoạch, biết rằng một trong những yêu cầu cơ bản phân vùng phát triển du lịch sinh thái; Quy để tiếp cận du lịch sinh thái là khả năng mô và hình thức tổ chức hoạt động du lịch nhận thức cùng với trách nhiệm cao đối với sinh thái còn nhỏ lẻ; Chưa có các nghiên các giá trị thiên nhiên, rằng mọi hoạt động cứu thị trường bài bản cũng như việc quảng đều phải hướng tới sự phát triển bền vững. bá du lịch sinh thái còn yếu; Công tác quản Tất cả cần một hành động mới và cụ thể từ lý du lịch sinh thái còn hạn chế; Thiếu sự giữ gìn vệ sinh với cộng đồng, hạn chế gây đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật; ô nhiễm nước, không khí, rác thải, tiếng ồn Không tuân thủ các nguyên tắc phát triển và tiết kiệm năng lượng. du lịch sinh thái, phá vỡ cảnh quan. Các Một thách thức nữa đối với du lịch trung tâm giáo dục môi trường cho du sinh thái Việt Nam đó là tác động xấu của khách còn yếu. biến đổi khí hậu trong những năm gần đây Không gian phát triển du lịch sinh thái mà theo các nhà khoa học, Việt Nam có ở Việt Nam dựa trên tổ chức không gian du khoảng 40% diện tích Đồng bằng sông Cửu lịch Việt Nam bao gồm: Long, 11% diện tích Đồng bằng sông 1) Vùng trung du miền núi Bắc Bộ: Du Hồng, 3% diện tích của các địa phương lịch sinh thái trải nghiệm thiên nhiên hùng khác thuộc khu vực ven biển sẽ bị ngập vĩ. Tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu hệ nước, sẽ có khoảng 10 - 12% dân số Việt sinh thái, đa dạng sinh học rừng á nhiệt đới Nam bị ảnh hưởng trực tiếp, với tổn thất núi cao và rừng thường xanh nhiệt đới; Hệ khoảng 10% GDP [19]. sinh thái nông nghiệp (ngắm cảnh theo Như vậy, hệ sinh thái tự niên và sinh mùa, tham quan ruộng bậc thang). thái nhân văn của nước ta sẽ bị tác động 2) Vùng Đồng bằng sông Hồng và lớn, ảnh hưởng không tốt đến du lịch sinh duyên hải Đông Bắc: Du lịch sinh thái, thái. Những năm gần đây, chỉ lấy ví dụ ở khám phá đa dạng sinh học và di sản thiên rừng tràm Trà Sư, An Giang, biến đổi khí nhiên thế giới. Tham quan thắng cảnh, tìm hậu đã làm nhiệt độ tăng cao, tình trạng hạn hiểu hệ sinh thái núi đá vôi ngập nước - di hán kéo dài gây thiếu nước, tăng nguy cơ sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. cháy rừng; lũ lụt không theo quy luật, làm Tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu khu dự thời gian phục vụ du lịch sinh thái ngắn lại, trữ sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng. đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng tràm 3) Vùng du lịch Bắc Trung Bộ: Du lịch bị mất đi cũng ảnh hưởng đến tính hấp dẫn sinh thái hang động và đa dạng sinh học đối với khách du lịch, cơ sở hạ tầng bị hư Đông Trường Sơn. Tham quan, thám hiểm hại, người dân địa phương bị ảnh hưởng hệ sinh thái núi đá vôi, hang động di sản đến sức khỏe và đời sống [1]. thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng; 115
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 Tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu đa dạng bản. Cộng đồng dân cư địa phương cần sinh học Đông Trường Sơn. được thụ hưởng lợi ích xứng đáng. 4) Vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Du 3) Các nhà kinh doanh, nhà quản lý, lịch sinh thái biển đảo. Tham quan, trải nhà khoa học và nhà dân cần có sự hợp tác, nghiệm thắng cảnh biển, hệ sinh thái biển: liên kết trong việc quy hoạch, xây dựng, cồn cát, rạn san hô, thảm cỏ biển. quảng bá du lịch sinh thái. 5) Vùng Tây Nguyên: Du lịch sinh thái - 4) Nhà kinh doanh và công ty lữ hành trải nghiệm cảnh quan vùng cao nguyên đất không được thương mại hóa du lịch sinh đỏ bazan. Tham quan, tìm hiểu các hệ sinh thái. Đảm bảo đạo đức du lịch sinh thái, thái rừng Khộp (rừng thưa lá rộng, rụng lá quan tâm đến “sức chứa” của điểm đến du theo mùa). Du lịch sinh thái gắn liền du lịch lịch sinh thái. cộng đồng và tham quan bản làng dân tộc. 5) Cần đào tạo bài bản hướng dẫn viên 6) Vùng Đông Nam Bộ: Du lịch sinh du lịch sinh thái, đặc biệt về kiến thức sinh thái sông. Tham quan, tìm hiểu hệ sinh thái thái học (tự nhiên và nhân văn), ngoại ngữ dọc tuyến sông Sài Gòn, hệ sinh thái rừng để cung cấp đúng đắn về giáo dục môi ngập mặn Cần Giờ. trường cho du khách (hoặc đào tạo, cấp 7) Vùng Đồng bằng sông C u Long: Du chứng chỉ hướng dẫn du lịch sinh thái). lịch sinh thái - hệ sinh thái đất ngập nước. 6) Cộng đồng địa phương phải được Tham quan, tìm hiểu hệ sinh thái đất ngập tham gia và hưởng lợi trong các dự án phát nước nội địa với hệ thống các kênh rạch triển du lịch sinh thái, được trả công bằng Đồng bằng sông Cửu Long; Tham quan, tìm tiền, hiện vật từ du khách hoặc qua các nhà hiểu hệ sinh thái ngập mặn ven biển. tổ chức du lịch nhằm góp phần tôn tạo cảnh 2.4. Một số giải pháp cần thiết để phát quan sinh thái tại các cộng đồng mà du triển du lịch sinh thái ở Việt Nam khách đến tham quan. 1) Nâng cao nhận thức về du lịch sinh 7) Các cơ quan quản lý du lịch và chức thái (thông qua giáo dục, tuyên truyền ), năng liên quan từ trung ương đến địa trong đó việc am hiểu đúng về khái niệm phương cần kiểm tra chặt chẽ việc xây dựng du lịch sinh thái và đặc điểm du lịch sinh các điểm và khu du lịch sinh thái từ khâu thái để quy hoạch, xây dựng và quản lý quy hoạch đến hoạt động. Xứ lý theo Luật đúng đắn mô hình du lịch sinh thái. các điểm và khu du lịch có nhiều sai phạm. 2) Cần hoàn thiện cơ chế chính sách để 3. KẾT LUẬN phát triển du lịch sinh thái tương xứng với Cho đến nay, quan niệm về du lịch tiềm năng: phát triển du lịch sinh thái và sinh thái vẫn còn được hiểu dưới nhiều góc sớm hội nhập với thế giới, cần có chính sách độ khác nhau, với nhiều tên gọi khác nhau, đúng đắn về cơ sở hạ tầng theo quy hoạch mặc dù các nhà khoa học vẫn còn đang và theo luật. Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, tranh luận về định nghĩa này để có thể tìm cán bộ quản lý, hướng dẫn viên, nhân viên ra một định nghĩa chung nhất cho du lịch phục vụ. Doanh nghiệp tư nhân cần tham sinh thái. Tựu trung lại, du lịch sinh thái có gia đầu tư và quản lý du lịch sinh thái có bài những đặc điểm như Tổ chức Du lịch Thế 116
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Phan Huy Xu và tgk giới (UNWTO), Tổ chức Liên minh Bảo trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN), hoặc người dân địa phương nơi diễn ra các hoạt quan điểm của các cá nhân nhà nghiên cứu động du lịch sinh thái. Trên cơ sở giữ gìn, như Hector Ceballos Lascurain, Martha bảo vệ tài nguyên tự nhiên và nhân văn, xử Honey đã tổng kết. Ở Việt Nam, các tổ lý tốt mối quan hệ tự nhiên - con người - xã chức và cá nhân các nhà nghiên cứu cũng hội và tổ chức quản lý tốt du lịch sinh thái có quan niệm tương tự, cụ thể là Luật Du thì du khách nước ngoài mới cảm thấy hài lịch Việt Nam (2017). Đây là những quan lòng và đến Việt Nam ngày càng nhiều điểm phù hợp để triển khai phát triển du hơn. Vấn đề du lịch sinh thái tại Việt Nam lịch sinh thái ở nước ta. Du lịch sinh thái là bảo vệ, phát huy giá trị của môi trường không chỉ là về mặt tự nhiên mà còn có liên sinh thái tự nhiên và nhân văn trong du hệ đến văn hóa, cụ thể là văn hóa cộng lịch. Tìm cách hạn chế tác động xấu của đồng dân cư sở tại, “một trong hai giá trị biến đổi khí hậu đến cộng đồng dân cư các thiết yếu đối với con người, vượt ra ngoài vùng miền nói chung và khách du lịch nói phương diện kinh tế thuần túy đó chính là riêng. Ngoài ra, du lịch sinh thái tại Việt văn hóa và môi trường” [3, tr.276]. Nam cũng phải tính đến “sức chứa” của Việt Nam được các tổ chức thế giới điểm tham quan để tránh tình trạng quá tải đánh giá có tiềm năng phát triển du lịch làm ảnh hưởng đến môi trường sống của sinh thái rất cao, tuy nhiên thực trạng hoạt sinh vật, con người địa phương hoặc là chất động và khai thác du lịch sinh thái ở Việt lượng của sản phẩm du lịch sinh thái. Nghị Nam còn nhiều bất cập do nhận thức sai quyết 08 - NQ/TW của Bộ Chính trị ngày lệch về loại hình du lịch sinh thái hoặc các 16-01-2017 đã xác định mục tiêu đưa du nhà kinh doanh du lịch với tình trạng kinh lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi doanh “ăn xổi”, không quan tâm đúng mức nhọn, sẽ tạo điều kiện cho loại hình du lịch đến du lịch sinh thái khiến cho tình trạng sinh thái Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Kỳ khai thác du lịch sinh thái hiện nay chưa đi vọng, trong những năm sắp tới, du lịch Việt đúng hướng và để lại nhiều hậu quả môi Nam sẽ bứt phá và đạt nhiều thắng lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đinh Thị Mỹ Lan (2017), Biến đổi khí hậu tác động đến du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư, An Giang, luận văn Thạc sĩ 2017. [2] Đỗ Thị Thanh Hoa (2016), Những vấn đề đặt ra tồn phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, traodoi/1230-nhung-van-de-dat-ra-trong-phat-trien-du-lich-sinh-thai-o-viet-nam.html. [3] Gro H. Brundtland (1990), Gro Harlem Brundtland - Nhà môi trường Na Uy, Người đưa tin UNESCO, tháng 9, in trong Tạp chí Người đưa tin UNESCO - Những vấn đề xuyên thế kỷ. 117
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018 [4] Martha Honey (1999), Ecotourism and sustainable development - Who owns paradise?, Island press, Washington, USA. [5] Micheal Luck, Torsten Kirstges (edited, 2003), Global ecotourism policies and Case studies - Perspectives and Constraints, Channel View Publications, UK. [6] Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2016), Tổng quan về nghiên cứu du lịch sinh thái, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 382, tháng 4. [7] Nguyễn Văn Kim (Chủ biên, 2016), Tiếp biến và hội nhập văn hóa ở Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [8] Nguyễn Văn Thuật (2016), Ý kiến mới về du lịch sinh thái, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Nai, số 01/2016. [9] Phạm Trung Lương (Chủ biên, 2002), Du lịch Sinh thái - Những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam, Nxb Giáo dục. [10] Phạm Trương Hoàng (2014), Hướng du lịch sinh thái phát triển bền vững, Báo Nhân dân số ra ngày 22/8/2014. [11] Phan Huy Xu, Võ Văn Thành (2016), Bàn về văn hóa du lịch Việt Nam, Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. [12] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch. [13] Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Du lịch. [14] Tổng cục Du lịch Việt Nam (1999), Kỷ yếu hội thảo Xây dựng chiến lược phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam. [15] Trần Quốc Vượng và các tác giả khác (2015), Văn hóa Việt Nam - Những hướng tiếp cận liên ngành, Nxb Văn học. [16] Trần Thúy Anh (Chủ biên, 2010), Ứng x văn hóa trong du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. [17] UNWTO (1999), Global Code of Ethics for Tourism, pdf. file. [18] Võ Văn Sen, Ngô Thị Phương Lan, Ngô Thanh Loan (Chủ biên, 2018), Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù Đồng bằng sông C u Long - Từ lý thuyết đến thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. [19] Đài Truyền hình Việt Nam VTV1 đưa tin Hội nghị Liên minh Nghị viện thế giới (IPU) họp tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11/5/2017. Ngày nhận bài: 09-8-2018. Ngày biên tập xong: 04-9-2018. Duyệt đăng: 24-9-2018 118