Xu hướng phát triển tiền kỹ thuật số của ngân hàng Trung Ương – kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

pdf 11 trang Gia Huy 24/05/2022 1750
Bạn đang xem tài liệu "Xu hướng phát triển tiền kỹ thuật số của ngân hàng Trung Ương – kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxu_huong_phat_trien_tien_ky_thuat_so_cua_ngan_hang_trung_uon.pdf

Nội dung text: Xu hướng phát triển tiền kỹ thuật số của ngân hàng Trung Ương – kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam

  1. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TIỀN KỸ THUẬT SỐ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG – KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Nguyễn Danh Nam1, Uơng Thị Ngọc Lan2 Tĩm tắt Tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương (CBDC) đang nhận được nhiều sự quan tâm và là một chủ đề ngày càng nĩng lên trên tồn cầu. Mối quan tâm mạnh mẽ đến tiền điện tử và đại dịch Covid-19 đã làm dấy lên cuộc tranh luận giữa các ngân hàng trung ương về việc liệu họ cĩ nên phát hành tiền kỹ thuật số của riêng mình hay khơng. Bài viết đưa ra cái nhìn tổng quan về tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương và phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới đối với tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương và rút ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam. Từ khĩa: tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương, xu hướng phát triển, kinh nghiệm, Việt Nam. THE TREND IN DEVELOPING CENTRAL BANK DIGITAL CURRENCY – INTERNATIONAL EXPERIENCE AND POLICY IMPLICATION FOR VIETNAM Abstract Central Bank Digital Currency (CBDC) is receiving more attention and becoming an increasingly hot topic across the globe. Intense interest in cryptocurrencies and the Covid-19 pandemic have sparked debate among Central Banks on whether they should issue digital currencies of their own. The article gives an overview of Central Bank Digital Currency, analyzes the experience of a number of countries in the world, and withdraws a certain policy implication for Vietnam. Keywords: Central Bank Digital Currency, development trend, experience, Vietnam. JEL classification: G, G21, G24. 1. Đặt vấn đề được các quốc gia thúc đẩy việc phát hành tiền kỹ Nhân loại đang bước vào một thời đại kinh tế thuật số. Bên cạnh đĩ, sau khi mạng xã hội lớn nhất mới, đĩ là thời đại của nền kinh tế tri thức, thời đại thế giới Facebook bắt đầu dự án phát triển đồng tiền của xã hội thơng tin. Đặc biệt, cách mạng cơng kỹ thuật số cĩ tên Libra (nay được gọi là Diem), nghiệp lần thứ 4 - cuộc cách mạng được cho là sự các ngân hàng trung ương nhận định diễn biến này bùng nổ của các cơng nghệ đột phá đang diễn ra cĩ thể mang lại những tiềm ẩn đối với hệ thống tài mạnh mẽ, tiền kỹ thuật số và các giao dịch liên chính quốc gia, do đĩ nếu khơng thể cấm đốn, các quan đến tiền kỹ thuật số ngày càng thâm nhập ngân hàng trung ương sẽ quyết định cĩ những dự mạnh vào đời sống kinh tế - xã hội tồn cầu. Trong án tương tự Libra để giảm thiểu rủi ro (Grant mơi trường nơi cả khách hàng và người bán ngày Wilson, 2021) [1]. một ít sử dụng tiền mặt hơn, nhất là trong bối cảnh Hầu hết nhĩm 20 nền kinh tế lớn (G20) đang dịch Covid-19 vì tồn bộ hệ sinh thái đang chuyển khám phá, phát triển hoặc thử nghiệm các loại tiền lên các nền tảng số hĩa, các NHTW cần tìm ra một kỹ thuật số, trong khi các quốc gia khơng thuộc lựa chọn thay thế cho tiền giấy (tiền mặt) dưới dạng G20 như Thụy Điển, Na Uy, Thụy Sĩ và tiền số (loại tiền xuất hiện trong quá trình giao dịch Campuchia cũng cho biết họ đang xem xét các loại trong mơi trường Internet), nhưng bản chất tiền kỹ tiền kỹ thuật số. Tiền kỹ thuật số của ngân hàng thuật số phải thể hiện được là đồng tiền pháp định trung ương sẽ được hưởng lợi từ cơng nghệ tương (tính chất như tiền giấy truyền thống). Tuy nhiên, tự như các đồng tiền điện tử tư nhân, cho phép xu hướng giảm sử dụng tiền mặt khơng phải là lý người dùng thanh tốn ngay lập tức, giải quyết giao do duy nhất, tính tiện lợi và nhanh chĩng, tránh dịch nhanh hơn và chi phí thấp hơn, đặc biệt là đối nguy cơ rửa tiền, tiền giả là những yếu tố tiện ích với các thanh tốn xuyên biên giới. Tiền kỹ thuật 66
  2. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) số của ngân hàng trung ương cũng cĩ thể trở thành thuật số pháp định. Từ đĩ, tiền kỹ thuật số cĩ thể một phương tiện để đảm bảo khả năng tiếp cận tài được tích hợp vào hệ thống kép NHTW và Ngân chính cho những nhĩm khơng cĩ tài khoản ngân hàng thương mại, tái sử dụng cơ sở hạ tầng tài hàng. Bên cạnh những lợi ích mang lại thì luơn cĩ chính hiện cĩ và tránh hiện tượng thu hẹp hệ thống những rủi ro đi kèm khi sử dụng phương tiện thanh Ngân hàng thương mại [5]. Koning (2017) phân tốn là tiền kỹ thuật số, tuy nhiên khơng vì thế mà biệt các loại tiền kỹ thuật số pháp định thành (i) Việt Nam đi ngược lại xu hướng phát triển chung tài khoản kỹ thuật số của NHTW, (ii) tiền kỹ thuật của thế giới. Đối với Việt Nam – một quốc gia cĩ số của ngân hàng trung ương căn cứ vào việc nền kinh tế đang phát triển thì việc học hỏi kinh chúng cĩ dựa trên tài khoản NHTW hay khơng nghiệm từ các nước đi trước cĩ thể giúp rút ra [6]. Bordo và Levin (2017) chia tiền kỹ thuật số những bài học quý báu cho quá trình hoạch định cơ ngân hàng trung ương thành tài khoản CBDC và chế, chính sách để phát triển tiền kỹ thuật số ngân mã thơng báo CBDC [7]. Trong khi Yao (2017) hàng trung ương trong thời gian tới. thiết lập một khuơn khổ cĩ hệ thống để giải thích 2. Tổng quan về tiền kỹ thuật số của ngân hàng tiền kỹ thuật số pháp định từ bốn khía cạnh khác trung ương nhau: ý nghĩa giá trị, phương pháp kỹ thuật, Hiện nay, hầu hết các nghiên cứu tập trung phương pháp thực hiện và kịch bản ứng dụng [8]. vào cách tiếp cận khái niệm tiền kỹ thuật số dưới Theo Yao (2017), tiền kỹ thuật số pháp định từ dạng hình thức số hĩa và các phương tiện kỹ thuật gĩc độ giá trị là tiền tín dụng, từ quan điểm kỹ ứng dụng. Ngân hàng Trung ương Châu Âu thuật là tiền mã hĩa, từ gĩc độ thực hiện là tiền (European Central Bank, 1998) mơ tả tiền kỹ thuật thuật tốn và từ gĩc độ kịch bản ứng dụng là tiền số là một “kho tiền điện tử lưu trữ tiền trên một thơng minh [8]. thiết bị kỹ thuật cĩ thể được sử dụng rộng rãi để Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thanh tốn thanh tốn cho các tổ chức khơng phải là tổ chức quốc tế (BIS), CBDC là một dạng tiền kỹ thuật số phát hành. Thiết bị này hoạt đơng như một cơng của NHTW, nĩ khác với số dư trong tài khoản dự cụ ghi nợ trả trước khơng nhất thiết phải liên quan trữ hoặc tài khoản thanh tốn truyền thống [9]. đến tài khoản ngân hàng trong các giao dịch” [2]. Theo đĩ, tiền kỹ thuật số bao gồm nhiều loại được Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF, 2019) khi xem xét từ thể hiện trong một biểu đồ gọi là “money flower”. các gĩc độ thuộc tính cơ bản, đơn vị phát hành, Biểu đồ bao gồm 4 phân vùng cĩ thể giao nhau, quá trình lưu thơng và đặc điểm giao dịch đã phân định nghĩa bản chất của đồng tiền (như tiền gửi, loại tiền kỹ thuật số thành tiền ảo, tiền điện tử, tiền token kỹ thuật số và tiền mặt) dựa trên 4 trục. Việc mã hĩa, và tiền kỹ thuật số pháp định [3]. phân chia biểu đồ được dựa trên 4 thuộc tính là Gần đây, với sự phổ biến của thanh tốn điện nhà phát hành (Ngân hàng Trung ương hoặc các tử, nhằm đảm bảo an ninh thanh tốn và ổn định tổ chức khác); hình thái (kỹ thuật số hay vật lý); hệ thống tài chính, một số ngân hàng trung ương khả năng tiếp cận (rộng rãi hay hạn chế) và cơng (NHTW) của một số quốc gia đã bắt đầu nghiên nghệ (token hay account-based). Tiền mặt và cứu đồng tiền kỹ thuật số pháo định. Fan (2016) nhiều đồng tiền kỹ thuật số thuộc về loại token- chỉ ra loại tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung based [9] và số dư tài trong các tài khoản tại các ương chủ yếu thuộc về loại tiền mặt (M0) [4]. Yao ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung ương và Li (2016) đề xuất tiền kỹ thuật số của ngân là loại dựa trên tài khoản (account-based) [10]. hàng trung ương dựa trên tài khoản (Account – based) và dựa trên ví (Wallet – based), đồng thời thiết kế một mơ hình nhiều lớp, kết hợp giữa tài khoản ngân hàng và ví kỹ thuật số để tạo tiền kỹ 67
  3. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) Hình 1: Bơng hoa tiền tệ CBDC là khu vực trung tâm màu xám trong tháng 5 năm 2020 nhân viên nhà nước tại các thành hình 1, dựa theo định nghĩa của BIS, 3 khu vực phố như Thâm Quyến, Thành Đơ, Tơ Châu, Bảo màu xám đậm là 3 dạng của tiền kỹ thuật số ngân Định sẽ nhận lương bằng tiền điện tử. Trước mắt, hàng trung ương: tiền điện tử được dùng để thanh tốn cho các (i) Central Bank Accounts (General phương tiện giao thơng cơng cộng, mua sắm tại Purpose): CBDC theo tài khoản tại NHTW cĩ bao siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các doanh nghiệp thuộc gồm các tài khoản của cơng chúng mở tại NHTW. lĩnh vực du lịch, khách sạn, sau đĩ sẽ mở rộng ra (ii) Central Bank Digital Tokens (General các thành phần khác. Tháng 10 năm 2020, nhân dịp Purpose): CBDC bán lẻ dành cho đại chúng cĩ thể kỷ niệm 40 năm thành lập đặc khu kinh tế Thâm coi là “tiền mặt kỹ thuật số”. Quyến - Trung Quốc, chính phủ nước này đã tiến (iii) Central Bank Digital Tokes (Wholesale hành thử nghiệm đồng nhân dân tệ (NDT) kỹ thuật Only): CBDC chỉ dành cho các tổ chức tài chính, số quy mơ lớn đầu tiên với sự tham gia của người đây là hình thức token kỹ thuật số chỉ dùng cho dân. Theo đĩ, khoảng 50.000 người đã được tặng các thanh tốn liên ngân hàng. 200 NDT kỹ thuật số và số tiền này cĩ thể sử dụng 3. Phương pháp nghiên cứu tại 3.400 cửa hàng tại đặc khu. Để thực hiện nghiên cứu, nhĩm tác giả sử Đại dịch Covid-19 cũng cĩ thể là chất xúc tác dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: để tăng tốc việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt vì - Phương pháp thu thập thơng tin và số liệu: lo ngại tiền giấy cĩ thể khiến virus Covid-19 lây thơng tin và số liệu được thu thập từ báo cáo của lan. Nhận thức về các tiêu chuẩn vệ sinh và chi phí Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tài chính liên quan đến việc phát hành tiền giấy cũng cĩ thể quốc tế như ECB, BIS, IMF; Các bài báo nghiên được cải thiện khi áp dụng các loại tiền kỹ thuật số. cứu về CBDC. Mơ hình phát hành DCEB - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý Đồng DCEP hoạt động trên cơ chế điều hành thuyết: nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau 2 lớp. Lớp thứ nhất, PBoC sẽ phát hành và thu hồi về tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương bằng đồng tiền thơng qua hệ thống các ngân hàng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm thương mại. Lớp thứ hai, các ngân hàng thương hiểu sâu sắc. Tổng hợp, liên kết từng mặt, từng bộ mại sẽ chịu trách nhiệm cho việc phân bổ đồng phận thơng tin đã được phân tích tạo ra một hệ DCEP đến cơng chúng. Một điểm đáng chú ý là thơng lý thuyết đầy đủ và sâu sắc về tiền kỹ thuật đồng DCEP đại diện cho tiền trong lưu thơng số của ngân hàng trung ương. (M0), chứ khơng phải tiền gửi khơng kỳ hạn (M1) - Phương pháp phân tích tổng kết kinh mà các ngân hàng thương mại thường sử dụng để nghiệm: nghiên cứu và xem xét các chủ trương và cho vay các cơng ty và hộ gia đình [11]. chính sách liên quan đến tiền kỹ thuật số ngân Đồng nhân dân tệ điện tử cĩ giá trị như tiền hàng trung ương của các quốc gia trên thế giới để giấy thơng thường, được NHTW Trung Quốc rút ra hàm ý chính sách cho Việt Nam. cơng nhận, khơng giống như các nền tảng thanh 4. Kết quả nghiên cứu tốn trực tuyến khác đã được sử dụng phổ biến ở 4.1. Kinh nghiệm phát hành tiền kỹ thuật số của Trung Quốc, bao gồm cả Alipay của Ant Financial Ngân hàng Trung ương Trung Quốc và WeChat Pay của Tencent, hệ thống DCEP hỗ Vào tháng 5 năm 2020, PBoC đã chính thức trợ các giao dịch thanh tốn ngay cả khi khơng cĩ phát hành tiền nhân dân tệ điện tử (DCEP), chính kết nối internet. Chức năng chạm cho phép hai thức trở thành nền kinh tế đầu tiên trên thế giới vận người dùng chạm điện thoại vào nhau để thực hiện hành đồng tiền kỹ thuật số cĩ chủ quyền, hồn tồn giao dịch chuyển tiền. khác với đồng bitcoin khơng biên giới. Theo đĩ, từ 68
  4. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) Như vậy, nguyên lý phát hành và quản lý của trực tiếp đến nhiệm vụ của Riksbank trong việc nhân dân tệ điện tử khơng hề giống với các loại tiền duy trì một thị trường thanh tốn vừa an tồn vừa ảo như bitcoin, loại tiền sử dụng nhiều “sổ cái” hiệu quả và thường cĩ sự đánh đổi giữa tính hiệu blockchain để xác thực và ghi nhận giao dịch. Nhân quả và an tồn. Yêu cầu cao hơn về sự an tồn dân tệ điện tử hoạt động với quy trình: Người tiêu thường sẽ dẫn đến gia tăng chi phí, giới hạn về số dùng và doanh nghiệp sẽ tải xuống ví kỹ thuật số lượng chủ thể tham gia, Do đĩ, rất khĩ để tìm ra trên điện thoại di động và nạp tiền kỹ thuật số từ tài một giải pháp khách quan, bởi vì sự đánh đổi phụ khoản ngân hàng của họ. Sau đĩ, họ cĩ thể thanh thuộc vào sự xem xét một cách chủ quan các khía tốn hoặc nhận tiền từ bất kỳ ai cĩ ví điện tử, giống cạnh khác nhau. như việc sử dụng tiền mặt thơng thường. Lý tưởng nhất, một E-Krona sẽ mơ phỏng các Với việc phát hành nhân dân tệ điện tử, đặc tính tốt nhất của tiền mặt, chẳng hạn như tính NHTW Trung Quốc đã giải quyết được bài tốn thân thiện với người dùng, khả năng truy cập phổ giữa giao dịch ẩn danh và nhu cầu trấn áp tội phạm quát, thanh tốn nhanh chĩng và tính cuối cùng là tài chính. PBoC từng cho biết thơng tin người khả năng trao đổi ngang hàng (peer-to-peer), đồng dùng sẽ khơng bị lộ hồn tồn với ngân hàng. Tuy thời tránh được các nhược điểm của nĩ. Bên cạnh nhiên, danh tính người dùng khả năng cao phải đĩ các nhược điểm kể đến các rủi ro kĩ thuật và gắn liền với ví cá nhân, mở ra cánh cửa để nhà các hoạt động phi pháp như hoạt động giao dịch, chức trách truy xuất tới các giao dịch người dùng. mua bán tiền kỹ thuật số phụ thuộc vào các thiết Đây là việc mà các đồng tiền ảo trên thế giới bị điện tử và hệ thống cơng nghệ thơng tin, vì vậy, khơng giải quyết được. luơn hiện hữu nguy cơ mất an tồn khi sàn giao Đồng nhân dân tệ điện tử được PBoC phát dịch bị sập, ổ cứng bị lỗi, dữ liệu bị virus, các tập hành để thay thế tiền mặt, nên sẽ khơng cĩ tác động tin bị mất cắp, hacker và tội phạm mạng Cùng lớn đến nguồn cung tiền tệ, và do đĩ sẽ khơng cĩ với đĩ, do tính ẩn danh và thuận lợi, dễ dàng trong những ảnh hưởng đối với chính sách tiền tệ của giao dịch nên tiền kỹ thuật số cĩ thể bị lợi dụng chính phủ và ngân hàng trung ương Trung Quốc. cho các giao dịch phi pháp như rửa tiền, trốn thuế, DCEP giúp NHTW Trung Quốc thu được các tài trợ khủng bố, tin tặc Do đĩ, các tính năng chỉ số và số liệu theo thời gian thực và hồn tồn mong muốn của một E-Krona khi đĩng vai trị một chính xác, từ đĩ kịp thời đưa ra các chính sách quản phương tiện thanh tốn sẽ là để tất cả mọi người lý tiền tệ. Nhưng sự phát triển của các kênh thanh đều cĩ quyền tiếp cận một phương tiện thanh tốn tốn trực tuyến cũng là một thách thức đối với đáng tin cậy; tăng tính cạnh tranh; tăng khả năng NHTW Trung Quốc, đơn vị cĩ vai trị quản lý cả phục hồi của tiền mặt truyền thống và chuẩn bị tiền thật và tiền ảo. Tại Trung Quốc, hiện tại số cho khủng hoảng; bảo đảm quyền riêng tư và cá lượng người dân sử dụng các hoạt động thanh tốn nhân và thanh tốn quốc tế hiệu quả. trực tuyến tăng lên gần 90%. Điều nay cũng làm Mơ hình phát hành E-Krona cho việc phát hành tiền ảo, tiền điện tử cĩ nhiều E-Krona khơng chỉ là một phương tiện thanh thuận lợi hơn, theo dự đốn đến hết năm 2020, sẽ tốn mà cịn là một hạ tầng thanh tốn. Việc thiết cĩ khoảng trên 700 triệu người ở Trung Quốc thanh kế hạ tầng này cần phải được xem xét cẩn thận tốn hĩa đơn và dịch vụ bằng thanh tốn điện tử. dựa trên các mục tiêu chính sách của Riksbank cĩ 4.2. Kinh nghiệm phát hành tiền kỹ thuật số của liên quan đến cơ sở hạ tầng thanh tốn. Các mơ Ngân hàng Trung ương Thụy Điển hình thiết kế khác nhau cần được đánh giá và xác Điểm khởi đầu cho sự nghiên cứu đồng tiền định những đánh đổi. Một số đặc tính, chẳng hạn kỹ thuật số E-Krona của Ngân hàng Trung ương như tính bảo mật, là quan trọng, trong khi những Thụy Điển (Riksbank) là do sự suy giảm của tiền đặc tính khác như chi phí thấp cũng là điều mong giấy, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của Thụy Điển giảm muốn, nhưng cĩ thể ưu tiên thấp hơn trong trường xuống chỉ cịn 12% vào năm 2018 (Sveriges hợp địi hỏi sự đánh đổi. Một ví dụ rõ ràng là sự Riksbank - 2018) [12]. Các mục tiêu chính sách đánh đổi giữa khả năng phục hồi và chi phí. Nếu cĩ thể đạt được bằng cách phát hành đồng E- Riksbank thiết lập một hệ thống thanh tốn riêng Krona bắt nguồn từ mong muốn duy trì một số biệt, nơi E-Krona sẽ lưu thơng hồn tồn tách biệt chức năng mà tiền mặt đã cĩ trong nền kinh tế khỏi RIX (hệ thống thanh tốn RTGS tại Thụy Điển và cĩ nguy cơ bị mất đi nếu tiêu dùng Riksbank) và tiền của ngân hàng thương mại, E- tiền mặt bị suy giảm hơn nữa. Các mục tiêu chính Krona cĩ thể sẽ lưu thơng linh hoạt hơn nhưng sách này đã được đề ra, chẳng hạn như trong Báo cũng sẽ tốn kém cho ngân hàng trung ương để vận cáo E-Krona Số 2 của NHTW Thụy Điển [12]. hành hệ thống này. Sau đĩ sẽ phải đưa ra một đánh Hầu hết các mục tiêu chính sách này đều liên quan giá để xem liệu khả năng phục hồi của hệ thống 69
  5. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) đĩ cĩ đủ tốt so với ưu tiên giữ chi phí thấp hay dịch vụ thanh tốn tư nhân, ở cấp độ bán lẻ trong khơng. Các khía cạnh cơ bản mà bất kỳ mơ hình việc cung cấp trực tiếp các dịch vụ thanh tốn cho E-Krona nào cần được đánh giá bao gồm việc thực người dùng cuối và trong lĩnh vực bán buơn trong hiện các mục tiêu chính sách tốt như thế nào, bao việc cung cấp cơ sở hạ tầng xử lý các khoản thanh gồm: khả năng tiếp cận tồn cầu đối với một loại tốn này. Do đĩ, Riksbank cuối cùng lại tham gia tài sản và phương tiện trao đổi khơng cĩ rủi ro, quá nhiều trong thị trường thanh tốn. Cũng cĩ thể nâng cao hiệu quả và khả năng phục hồi trong thị triển khai một phiên bản quy mơ nhỏ của mơ hình trường thanh tốn cũng như bảo vệ quyền riêng tư này, trong đĩ Riksbank sẽ cung cấp những dịch vụ và tính tồn vẹn của người dùng. cơ bản, chẳng hạn như phục vụ nhu cầu của các Cĩ nhiều cách để thiết kế một E-Krona và các nhĩm dễ bị tổn thương [13]. sự lựa chọn ngày càng nhiều hơn khi cơng nghệ * Mơ hình phân phối tập trung thơng qua các phát triển. Tuy nhiên, tất cả các mơ hình đều địi trung gian hỏi một số sự điều chỉnh đối với luật pháp hiện Riksbank duy trì vai trị chủ đạo của mình ở hành ở Thụy Điển. cấp độ bán buơn của thị trường thanh tốn nhưng * Mơ hình cung cấp E-Krona tập trung khơng khơng cĩ vai trị điều hành trong chuỗi phân phối. thơng qua trung gian Giữa Riksbank và cơng chúng là một lớp các đơn Việc cung ứng E-Krona khơng qua trung gian vị trung gian cung cấp các dịch vụ thanh tốn cho là một lựa chọn mà Riksbank sẽ chịu trách nhiệm E-Krona. Tuy nhiên, E-Krona vẫn sẽ là một cam cho tồn bộ chuỗi phân phối E-Krona. Riksbank kết trực tiếp của Riksbank. cĩ quan hệ hợp đồng trực tiếp với người dùng cuối Kiểu mơ hình này cĩ nhiều biến thể khác E-Krona và cung cấp một nền tảng kỹ thuật với nhau, cần phân biệt giữa các mơ hình thiết kế sử một tài khoản đăng ký chứa thơng tin về người dụng sổ cái điện tử (ledger) tập trung và những dùng E-Krona và các giao dịch e-krona của họ. thiết kế sử dụng sổ cái điện tử phi tập trung. Trong Ngồi ra, và quan trọng hơn, Riksbank cung cấp mơ hình sổ cái tập trung cĩ các bên trung gian, các dịch vụ thanh tốn truyền thống như thẻ, các Riksbank cĩ quan hệ hợp đồng trực tiếp với người ứng dụng, thơng tin tài khoản cho người tiêu dùng, dùng cuối và cung cấp một sổ cái chính, trong đĩ doanh nghiệp và các tổ chức ủy quyền, ủy quyền tất cả các những người nắm giữ e-krona đều cĩ tài thanh tốn, dịch vụ khách hàng, Giải pháp “tồn khoản hoặc ví điện tử mà tất cả các giao dịch đều diện” này sẽ tương tự như giải pháp mà các được ghi lại, tùy thuộc vào việc Riksbank sử dụng NHTM hiện đang cung cấp cho người gửi tiền của giải pháp dựa trên mã token hoặc cơng nghệ dựa họ ngoại trừ hạn mức tín dụng, Mơ hình phân trên tài khoản thơng thường. phối cũng cĩ thể hoạt động như một hệ thống Vai trị của Riksbank trong mơ hình này sẽ thanh tốn vận hành bởi Riksbank. E-krona được giới hạn trong việc phát hành E-Krona và cung lưu trữ trên nền tảng là tiền của NHTW và do đĩ cấp một nền tảng kỹ thuật với sổ cái chính mà các là một cam kết của Riksbank. nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn (cĩ quan hệ hợp Trong mơ hình này, người dùng cuối cần mở đồng với Riksbank để cung cấp E-Krona cho tài khoản hoặc ví E-Krona tại Riksbank. Họ phải người dùng cuối) cĩ thể kết nối. Do đĩ, mơ hình yêu cầu ngân hàng của mình chuyển số tiền ngân này cũng cĩ nhiều lợi ích hơn cho phép khu vực hàng thương mại cần thiết để đổi lấy E-Krona. Chỉ tư nhân cĩ thể đổi mới sáng tạo và do đĩ khơng cần người trả tiền và người nhận tiền muốn giao ngừng phát triển các giải pháp thân thiện với dịch bằng E-Krona, thì khơng cần phải cĩ người người dùng, điều mà các ngân hàng trung ương trung gian. Người bán cũng cĩ thể muốn thực hiện khĩ cĩ thể làm tốt. giao dịch ngược lại và giảm lượng E-Krona mà họ Mặc dù Riksbank cĩ quan hệ hợp đồng với nắm giữ để đổi lấy tiền NHTM. Khi đĩ, người bán tất cả các chủ tài khoản, nhưng chính các nhà cung sẽ yêu cầu Riksbank rút số tiền E-Krona mong cấp dịch vụ thanh tốn phải chịu trách nhiệm giúp muốn từ tài khoản của họ và gửi số tiền tương chủ sở hữu E-Krona làm quen hoặc chấm dứt với đương vào tài khoản NHTM của họ. tài khoản của họ, phân phối E-Krona và cung cấp Mơ hình sẽ làm phát sinh một vai trị hồn cho chủ sở hữu các thiết bị cần thiết để truy cập tồn mới với Riksbank, tương tự như vai trị của và sử dụng E-Krona, các ứng dụng điện thoại hoặc một ngân hàng bán lẻ lớn. Mơ hình này sẽ địi hỏi giải pháp trực tuyến. Để tăng số tiền nắm giữ trong nhiều chi phí cho việc xây dựng các chức năng hỗ tài khoản E-Krona, khách hàng cần yêu cầu ngân trợ khách hàng cho hàng triệu người dùng tiềm hàng rút tiền khỏi tài khoản tại NHTM và chuyển năng, cũng như hỗ trợ CNTT. Hơn nữa, nĩ ám chỉ tiền vào tài khoản E-Krona của họ tại Riksbank. rằng Riksbank sẽ cạnh tranh với các nhà cung cấp Khi người nắm giữ E-Krona muốn thanh tốn cho 70
  6. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) người khơng cĩ tài khoản E-Krona hoặc người Riksbank cĩ thể tạo một cơ sở hạ tầng chung duy khơng muốn tăng lượng nắm giữ E-Krona của họ, nhất cho tất cả các bên trung gian, mỗi bên đại thì cần phải đổi E-Krona lấy tiền ngân hàng diện cho một nút trong mạng lưới và nắm giữ một thương mại, tức là đi ra ngồi tài khoản E-Krona. bản sao của sổ cái. Tuy nhiên, mỗi nút chỉ chứa Điều này yêu cầu phải thực hiện trong RIX. thơng tin liên quan đến người trung gian sở hữu Các nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn triển và vận hành nút đĩ và người dùng cuối/khách khai các chính sách bắt buộc như “Thấu hiểu hàng của người trung gian đĩ. Nếu cơng nghệ dựa khách hàng” (KYC, thực chất là xác minh danh trên tài khoản thơng thường được sử dụng trong tính), “Chống rửa tiền” (AML) và “Chống tài trợ một thiết lập phân tán như thế này, tất cả các bên cho khủng bố” (CTF). Tuy nhiên, do Riksbank cĩ trung gian sẽ cĩ một bản sao đầy đủ của sổ cái tiền quan hệ hợp đồng trực tiếp với người dùng cuối, gửi, việc này sẽ gây đắt đỏ hơn so với mơ hình tập nên khơng rõ rằng liệu Riksbank cĩ thể từ bỏ trách trung truyền thống cĩ sự tham gia của bên thứ ba nhiệm đối với những vấn đề này hay khơng-các tin cậy (ví dụ: Hãng thanh tốn bù trừ tự động, khía cạnh pháp lý này cần được xem xét thêm. ACH) loại bỏ đi lợi thế kinh tế theo quy mơ . Hệ thống tài khoản hoặc ví tập trung cĩ thể Trong cách tiếp cận dựa trên DLT, cần cĩ các được phát triển bởi chính ngân hàng trung ương dịch vụ tập trung của Riksbank như “phát hoặc cĩ thể được mua lại từ bên khác. Hơn nữa, hành/mua lại” E-Krona hay dịch vụ xác minh tính NHTW cĩ thể chọn tự vận hành hệ thống hoặc hợp pháp của giao dịch đối với “chi tiêu kép”. Các thuê ngồi. Đáng chú ý là cả hai giải pháp đều yêu trung gian phân phối E-Krona cho người dùng cầu khoản đầu tư lớn so với các hệ thống RTGS cuối và người dùng cĩ thể tải E-Krona vào tài hiện tại, vì hai giải pháp trên đều địi hỏi sự hỗ trợ khoản/ví E-Krona của họ tại nút của bên trung cho hàng triệu người dùng tiềm năng. Đối với gian. Tương tự như mơ hình với sổ cái tập trung, Riksbank, vận hành hệ thống như vậy sẽ địi hỏi sự trao đổi giữa E-Krona và tiền NHTM diễn ra một sự gia tăng đáng kể nhân lực cơng nghệ thơng bên ngồi mạng lưới E-Krona và trong hệ thống tin và nhân viên hỗ trợ . giao dịch của Riksbank. Trái ngược với mơ hình Cơng nghệ khơng phải là yếu tố quyết định trước đĩ, Riksbank khơng cĩ quan hệ hợp đồng trong mơ hình này. Cả hai kiểu thiết kế dựa trên với người dùng cuối và do đĩ trách nhiệm đảm tài khoản thơng thường hay dựa trên mã token đều bảo các chính sách chống rửa tiền (AML), thấu khả thi. Mơ hình dựa trên mã token, trong đĩ mỗi hiểu khách hàng (KYC, nĩi cách khác là xác minh đồng tiền điện tử E-Krona được nhận diện là duy danh tính) và chống tài trợ khủng bố (CTF) sẽ chủ nhất, cĩ thể mơ phỏng hệ thống phân phối tiền mặt yếu thuộc về các bên trung gian. hiện tại nhưng ở dạng kỹ thuật số. * Mơ hình E-Krona kết hợp * Mơ hình phi tập trung thơng qua trung gian Mơ hình cuối cùng là một phiên bản của mơ Tương tự như mơ hình với sổ cái điện tử tập hình thiết kế “CBDC kết hợp” đề xuất bởi Adrian trung ghi lại các giao dịch ở trên, E-Krona vẫn là và Mancini-Griffoli (2019) của IMF. Các đề xuất cam kết trực tiếp của Riksbank và các trung gian tương tự cũng đã được thảo luận bởi Kumhof và sẽ chịu trách nhiệm việc cung cấp E-Krona cho Noone (2018) và Auer và Boehme (2020) tại BIS. người dùng cuối. Điểm khác biệt là khơng cĩ một Trong mơ hình này, E-Krona được phát hành và sổ cái lõi duy nhất ghi chép lại các giao dịch (sở cung cấp thơng qua các bên trung gian - những hữu bởi Riksbank) và khơng cĩ mối quan hệ hợp người nắm giữ 100% dự trữ tại Riksbank để đảm đồng trực tiếp nào giữa Riksbank và người dùng bảo giá trị của họ. Một điểm khác biệt cơ bản so e-krona cuối cùng. Thay vào đĩ, tất cả các bên với các mơ hình khác là một E-Krona kết hợp, do trung gian đều sở hữu một phần riêng của sổ cái đĩ, sẽ là một cam kết của bên trung gian chứ và cĩ quan hệ hợp đồng trực tiếp với người dùng khơng phải cam kết trực tiếp của Riksbank. Một cuối. Thiết lập này chỉ đơn giản là một cơ sở dữ số người cho rằng vai trị quan trọng nhất của E- liệu phi tập trung của tất cả các E-Krona đang lưu Krona sẽ là duy trì việc cung ứng tiền của NHTW hành tại bất kỳ thời điểm nào, ở đĩ Riksbank phải cho cơng chúng trong một tương lai số, điều mà xác minh tất cả các giao dịch trước khi hồn tất. mơ hình này khơng thực sự làm (mà chỉ gián tiếp). Hiện đang cĩ một dự án thuộc loại này đang thử Do đĩ, khơng rõ liệu đây cĩ thực sự được coi là nghiệm tại Riksbank. một CBDC hay khơng. Trong trường hợp này, cơng nghệ là một vấn Trong luật pháp hiện hành của Châu Âu, việc đề. Việc sử dụng cách tiếp cận dựa trên mã token tiếp cận các khoản dự trữ của NHTW bị hạn chế (DLT) cĩ thể cĩ lợi thế hơn so với cơng nghệ đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức hạ tầng thơng thường. Với cách tiếp cận dựa trên DLT, tài chính. Mặc dù việc mở rộng quyền truy cập cho 71
  7. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) các nhà cung cấp dịch vụ thanh tốn khác đang năm 2016 đến ngày 23 tháng 12 năm 2016, là nền được thảo luận, nhưng Thụy Điển hiện khơng thể tảng để đánh giá tính khả thi và ý nghĩa của DLT, đi chệch khỏi luật pháp Châu Âu. và xác định các yếu tố cần thiết cho các cải tiến Một điểm yếu khác so với các mơ hình khác trong tương lai. Cơng ty R3 và MAS tin rằng cơng là Riksbank sẽ khơng nắm quyền kiểm sốt các nghệ DLT cĩ thể cung cấp để tiền hành: khía cạnh quan trọng của cơ sở hạ tầng, như việc - Mở rộng các giao dịch thanh tốn trong quản trị, giải pháp dự phịng, chức năng ngoại nước theo hình thức Delivery-vs-Payment (DvP) tuyến, như hiện nay đối với cơ sở hạ tầng tài cho tất cả các giao dịch bán lẻ chính tư nhân. Điều này cĩ thể gây ra rủi ro về - Mở rộng hiệu quả của thanh tốn xuyên danh tiếng cho Riksbank, vì tiền này vẫn sẽ được biên giới coi là “E-Krona” và là phương tiện thanh tốn do Mơ hình Giai đoạn 1 của Dự án Ubin được thiết Riksbank cung cấp. Trừ khi luật pháp thay đổi, kế để khơng phát sinh rủi ro tín dụng giữa những hoặc các giải pháp khác được áp dụng, khơng thì người tham gia khi các khoản thanh tốn được E-Krona kết hợp cũng sẽ phải chịu rủi ro hoạt chuyển giao. Người tham gia cầm cố tiền mặt vào động và rủi ro thanh khoản trong trường hợp tổ tài khoản tạm giữ tại NHTW. Sau đĩ, MAS tạo ra chức phát hành phá sản. một giá trị tương đương trong SGD Kỹ thuật số trên Như vậy, việc triển khai E-Krona cũng hàm DL và gửi cho mỗi ngân hàng một số SGD Kỹ thuật ý một thay đổi lớn đối với hệ thống tài chính, vì số bằng với số tiền họ đã cam kết. Sau khi các ngân nĩ sẽ tạo ra một người chơi mới (theo các điều hàng nhận được chuyển khoản SGD kỹ thuật số của khoản đặc biệt) ở cấp độ bán lẻ trong lĩnh vực họ từ NHTW, họ cĩ thể tự do chuyển khoản cho thanh tốn điện tử. Lý tưởng nhất, E-Krona nên là nhau hoặc trở lại NHTW. Việc trao đổi SGD kỹ một sự bổ sung đối với các giải pháp hiện tại để thuật số trên DL diễn ra khơng cĩ rủi ro tín dụng cho giải quyết vấn đề cĩ thể phát sinh trên thị trường người tham gia vì: thanh tốn mà khơng gây ra sự can thiệp lớn đến - Giao dịch đối với SGD kỹ thuật số là giao thị trường tư nhân. Tuy nhiên, vì cĩ những tác dịch của một đơn vị tiền tệ do NHTW cung cấp động hệ thống (Armelius và cộng sự, 2020), cĩ thể theo đúng quy định của pháp luật sẽ khơng đạt được các mục tiêu của E-Krona nếu - Những người tham gia khơng phải đối mặt quy mơ áp dụng quá nhỏ. Do đĩ, Riksbank nên với rủi ro tín dụng liên quan đến các khiếu nại về tiền hợp tác với thị trường để đảm bảo rằng mơ hình tệ của ngân hàng trung ương vì ngân hàng trung cung cấp E-Krona được chọn sẽ hoạt động trơn tru ương khơng bị vỡ nợ (tức là khơng cĩ lo ngại về việc đối với tất cả các bên liên quan [13]. phá sản từ xa đối với tài sản thế chấp tiền mặt). 4.3. Kinh nghiệm phát hành tiền kỹ thuật số của Cần cĩ cấu trúc pháp lý thích hợp để đảm bảo Ngân hàng Trung ương Singapore rằng việc chuyển SGD kỹ thuật số tương đương Singapore đã cĩ những bước tiến dài trong với việc chuyển tồn bộ và khơng thể đảo ngược việc thử nghiệm CBDC. Tháng 6/2017, NHTW yêu cầu cơ bản về đơn vị tiền tệ của ngân hàng Singapore (MAS) đã cơng bố báo cáo cĩ tên Dự trung ương. Điều này sẽ đảm bảo rằng khơng cĩ án Ubin – dự án biến đơ la Singapore thành dạng rủi ro tín dụng liên quan đến việc tạo, phân phối, tiền số trên nền tảng chuỗi khối và tiến hành thử sử dụng hoặc mua lại SGD kỹ thuật số. Phiên bản nghiệm giao dịch xuyên biên giới. Tuy nhiên, dự hiện tại của Dự án Ubin sử dụng tài khoản lưu ký án Ubin đã dừng lại từ năm 2018, đến nay vẫn tiền mặt và do đĩ vẫn phải chịu một yếu tố rủi ro đang tiếp tục nghiên cứu. tín dụng vì quyền sở hữu tài khoản lưu ký tiền mặt Dự án Ubin được MAS kết hợp với cơng ty vẫn thuộc về chủ sở hữu, và do đĩ khơng thực sự R3 chuyên về cơng nghệ Blockchain với sự tham phá sản [14]. gia của nhiều ngân hàng lớn trên thế giới như: Đây cũng là tiền đề để trong tương lai tạo ra Bank of America, Merrill Lynch, Credit Suisse, một “thị trường tiền tệ” kỹ thuật số SGD cho phép DBS Bank, The Hongkong and Shanghai Banking các ngân hàng vay SGD kỹ thuật số từ các ngân Corporation Limited, J.P. Morgan, Mitsubishi hàng khác mà khơng cần gửi tiền mặt với MAS. UFJ Financial Group. Mục đích của dự án Ubin là Một tùy chọn như vậy cĩ thể giúp tối ưu hĩa các đánh giá tác động của việc cĩ một hình thức mã yêu cầu thanh khoản trên thị trường nhưng các tác hĩa động đơ la Singapore dựa trên cơng nghệ DLT động rủi ro tín dụng của bất kỳ chức năng gia tăng và những lợi ích tiềm năng của việc này đối với nào đối với thanh tốn SGD Kỹ thuật số (khoản hệ sinh thái tài chính của Singapore. vay khơng cĩ bảo đảm) sẽ phải được đánh giá. Dự án Ubin là một dự án nhiều giai đoạn. Dự án Ubin giai đoạn 1 cũng đã nhìn nhận ra Giai đoạn 1, kéo dài sáu tuần từ ngày 14 tháng 11 những tác động đối với rủi ro thanh khoản, bao 72
  8. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) gồm cả việc xem xét vai trị của NHTW trong việc nhỏ gồm nhiều đảo nằm ở những vị trí xa xơi, gây giảm rủi ro thanh khoản trong hệ thống. Để ra những thách thức an ninh cho việc vận chuyển NHTW hoạt động như một nhà cung cấp thanh tiền mặt an tồn. Giảm chi phí thanh tốn cũng là khoản, thì nĩ sẽ cần phải tạo SGD kỹ thuật số thay một vấn đề quan trọng. mặt cho chính mình và cho người tham gia vay. Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Giai đoạn 2 của dự án Ubin đã được triển (UAE) và Saudi-Arabia khai trong năm 2017 tập trung đánh giá 2 nội dung Vào ngày 29/1/2019, Ngân hàng Trung ương chính là: Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất - Đánh giá cơng nghệ DLT đối với giao (UAECB) và Cơ quan Tiền tệ Ả Rập Saudi dịch SGD kỹ thuật số. (SAMA) đã cơng bố sự hợp tác trong việc khởi - Tiếp tục thử nghiệm làm việc trên hệ động dự án tiền kỹ thuật số “Aber”. Aber sẽ được thống thanh tốn trong nước và với NHTW các sử dụng trong giao dịch tài chính giữa hai nước. nước khác và các tổ chức tài chính nước ngồi. Một trong những thành phố thuộc Tiểu vương Giai đoạn 2 tập trung vào giải quyết những quốc Ả Rập Thống nhất, thành phố Dubai, đã thách thức chính được xác định xung quanh nhu cơng bố tiền mật mã của riêng mình vào tháng 10 cầu về quyền riêng tư trong giao dịch và tính xác năm 2017. Emcredit, một cơng ty con của Dubai định cuối cùng, và quan trọng nhất là khả năng Economy và Object Tech Group Ltd, từ Vương thực hiện các khả năng mạng đa phương theo cách quốc Anh, sẽ hợp tác để tạo ra EMCash, CBDC phi tập trung trong khi vẫn bảo tồn quyền riêng của Dubai. Đồng EMCash sẽ trở thành một giải tư trong giao dịch. Các phát hiện và quan sát từ ba pháp thanh tốn chính thức cho các dịch vụ của dịng cơng việc trong Giai đoạn 2 của Ubin cũng chính phủ và khu vực phi chính phủ tại Dubai. đã đĩng gĩp vào các chủ đề như khả năng mở Quần đảo Marshall rộng, hiệu suất và khả năng phục hồi của hệ thống Năm 2018, Quần đảo Marshall tuyên bố tạo RTGS dựa trên DLT. Dự án cũng xác định các khu ra một loại tiền kỹ thuật số chính thức mới, được vực mà các nguyên mẫu cĩ thể được cải tiến hơn gọi là Sovereign (SOV), sau khi ban hành Đạo luật nữa trước khi đi vào hoạt động hồn tồn. về Sovereign Cryptocurrency năm 2018. SOV sẽ Hiện nay, dự án Ubin đã được đĩng lại chính trở thành tiền pháp định của quốc đảo này, giống phủ Singapore vẫn chưa cĩ động thái nào mới về như Đơ la Mỹ. Quốc gia này đặt mục tiêu huy đồng SGD kỹ thuật số. Gần đây MAS cĩ thiên động 30 triệu đơ la từ cộng đồng cho dự án SOV, hướng hợp tác với dự án Stablecoin của Facebook, trong đĩ, 15 triệu đơ la sẽ dành cho Neema để phát Libra. Đại diện của MAS lưu ý rằng Libra là một triển loại tiền kỹ thuật số này. Quốc gia này khởi thách thức lớn đối với hệ thống NHTW tồn cầu, xướng SOV để huy động tiền mặt cho các chi tiêu nhưng dự án cũng cĩ tính “linh hoạt rất cao”, trong và thúc đẩy nền kinh tế. Nhà cung cấp ví thơng khi nhĩm Libra cam kết hợp tác chặt chẽ với các minh Blockchain, Tangem, đã tuyên bố hợp tác nhà quản lý tồn cầu. với SOV, trong đĩ họ đồng ý sản xuất các giấy bạc 4.4. Kinh nghiệm phát hành tiền kỹ thuật số của ngân hàng dựa trên nền tảng blockchain cho tiền ngân hàng trung ương một số quốc gia khác kỹ thuật số chính thức của Quần đảo Marshall. Bahamas Uruguay Vào năm 2020, Ngân hàng Trung ương Uruguay (BCU) là một trong những quốc gia Bahamas (CBB) của Bahamas, một quần đảo với dẫn đầu trong thử nghiệm CBDC. Tháng 11/2017, vỏn vẹn 390.000 người ở vùng biển Caribean NHTW Uruguay đã trình bày dự án thử nghiệm (Trung Mỹ) thơng báo triển khai tiền số Sand phát hành và sử dụng phiên bản số của đồng peso Dollar trên tồn quốc. Đây là lần đầu tiên một Uruguay. Theo dự án này, 10.000 người sử dụng quốc gia triển khai một cơng nghệ cĩ thể làm mạng ANTEL – cơng ty viễn thơng quốc doanh, khuynh đảo ngành ngân hàng thương mại, thậm cĩ thể tải phần mềm ví điện tử. 20 triệu peso chí làm lung lay vị thế của đồng USD với tư cách Uruguay đã được phát hành trong đợt phát hành là đồng tiền của thế giới trên thực tế. Sand Dollar đầu tiên. BCU cũng nhận định rằng “đây là quy là phiên bản số hĩa của đồng đơla Bahamas truyền trình thử nghiệm, cĩ thể thành cơng hay thất bại. thống, cĩ tỷ giá theo theo đồng USD. Sau khi ra Nhưng CBDC sẽ cĩ cơng năng như tiền thơng mắt 1 thời gian, tiền Sand Dollar bắt đầu được đĩn thường và sớm muộn cũng sẽ được phát hành tại nhận tích cực. Một trong những mục đích chính Uruguay”. Hiện tại khơng cĩ thêm thơng tin sau của Bahamas khi phát hành tiền số Sand Dollar là giai đoạn thử nghiệm. thúc đẩy sự tiếp cận các dịch vụ tài chính cho người dân ở một quần đảo, nơi cĩ 700 hịn đảo lớn 73
  9. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) 5. Kết luận và thảo luận theo kịp với sự thay đổi của thực tiễn và thơng lệ Nhĩm các nước phát triển: Cĩ quan điểm quốc tế. Đặc biệt, cần làm rõ bản chất của tiền điện tương đối thận trọng đối với việc hình thành tiền tử để xác định phạm vi và đối tượng chịu sự quản CBDC bởi những lo ngại ảnh hưởng đến ngân lý, việc quy định quản lý, giám sát cụ thể đối với hàng thương mại, điều hành chính sách tiền tệ hoạt động cung ứng phát hành tiền điện tử cịn thiếu quốc gia, cũng như sự phức tạp trong cấu trúc, vận đồng bộ Hồn thiện khung pháp lý phải đảm bảo hành hệ thống tài chính quốc gia. phát huy được lợi thế cơng nghệ, thúc đẩy sự phát Nhĩm các nước mới nổi: Cĩ quan điểm mạnh triển của khoa học cơng nghệ tại Việt Nam. bạo hơn và đạt được bước tiến tích cực trong quá Trước sự phát triển của khoa học cơng nghệ trình hình thành CBDC. Các nước tiên phong phát và viễn thơng, những tác động từ cuộc Cách mạng hành CBDC là Trung Quốc, Bahamas và cơng nghiệp 4.0, cũng như nhu cầu thực tiễn tạo Barbados. Nhiều nước khác đang trong giai đoạn điều kiện cho những cơng ty cơng nghệ tài chính nghiên cứu, thử nghiệm phát hành. (fintech), Ngân hàng Nhà nước cho rằng, cần sớm Trong xu thế phát triển tiền kỹ thuật số trên hồn thiện khuơn khổ pháp lý về quản lý tiền điện thế giới, Việt Nam cĩ thể và cần thiết phải học hỏi tử một cách tồn diện và thống nhất. kinh nghiệm của các nước đi trước trong phát hành Bên cạnh đĩ, cần xác định phạm vi và đối tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương. Những tượng cung ứng tiền điện tử để ban hành quy định bài học đúc kết từ quá trình phát triển CBDC của quản lý phù hợp. Đồng thời, cần quy định chặt chẽ một số nước trên thế giới gợi mở hướng đi tiếp theo các điều kiện đối với các tổ chức cung ứng, phát cho Việt Nam trong nỗ lực xây dựng các chiến lược hành tiền điện tử phát triển tiền kỹ thuật số ngân hàng trung ương - Pháp luật Việt Nam cần cĩ một định nghĩa trong tương lai, cụ thể như sau: rõ ràng, cụ thể về tiền kỹ thuật số để xác định rõ Thứ nhất, hồn thiện cơ sở pháp lý đối với phạm vi đối tượng tiền kỹ thuật số được điều tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương. chỉnh theo pháp luật Việt Nam. Cần tập trung hồn thiện cơ sở hạ tầng phục - Pháp luật Việt Nam cần ghi nhận đồng tiền vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM), kỹ thuật số là một loại tài sản mới, Cần sử đổi và trong đĩ sớm ban hành Nghị định thay thế Nghị bổ sung cho Điều 105 Bộ Luật Dân sự, 2015 trong định 101/2012/NĐ-CP về TTKDTM; phát triển hệ đĩ cần thêm vào khái niệm tài sản bao gồm đồng thống thanh tốn liên ngân hàng tốt hơn nữa. Đồng tiền kỹ thuật số, việc đồng tiền kỹ thuật số chưa thời hồn thiện khung pháp lý đối với cơng nghệ được sự bảo vệ của pháp luật (coi là một loại tài hiện đại ứng dụng lĩnh vực ngân hàng, trong đĩ cĩ sản) sẽ kéo rất nhiều những rủi ro trong quá trình blockchain; ban hành khuơn khổ pháp lý thử giao dịch và quản lý đồng tiền kỹ thuật số. nghiệm cho Fintech trong lĩnh vực ngân hàng Thứ hai, hồn thiện điều kiện kỹ thuật và tăng (Regulatory Sandbox) cường nguồn lực để phát hành CBDC. Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến Thực trạng cơ sở hạ tầng và ứng dụng cơng tiền điện tử đang được quy định tại một số văn bản nghệ thơng tin của Việt Nam hiện nay đã cĩ những quy phạm pháp luật, như: Luật Ngân hàng Nhà phát triển và cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn cịn nước Việt Nam số 46/2010/QH ngày 16/6/2010, những hạn chế nhất định. Tốc độ download và tốc Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH ngày độ Internet tại Việt Nam vẫn ở mức trung bình tại 16/6/2010, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày Châu Á và trên Thế giới. 22/11/2012 của Chính phủ về thanh tốn khơng CBDC là một sản phẩm của cơng nghệ, các dùng tiền mặt và Nghị định số 80/2016/NĐ-CP hoạt động liên quan đến CBDC khơng thể tách rời ngày 01/7/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của mơi trường cơng nghệ thơng tin. Vì thế, cần cĩ các Nghị định số 101/2012/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 4 chính sách hoạch định đầu tư cơ sở hạ tầng cơng Thơng tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 nghệ và đào tạo đội ngũ nhân lực ở tất cả các cấp. quy định về hoạt động thẻ ngân hàng (được sửa - Các NHTM cũng cần nâng cấp hệ thống của đổi bởi Thơng tư số 26/2017/TT-NHNN ngày mình và tổ chức các lớp nghiệp vụ. 29/12/2017). Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày - NHTW cần cĩ các chiến lược chung cho 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tồn ngành về con người, cơng nghệ, chương trình đề án phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt đào tạo cho kịp với xu thế của thời đại. tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020. - Kết hợp giữa các viện nghiên cứu và cơ sở Tuy nhiên, vẫn cịn những hạn chế trong đào tạo xây dựng các ngành học về Fintech để khuơn khổ pháp lý về tiền điện tử, đĩ là: văn bản chuẩn bị nguồn nhân lực đĩn đầu xu hướng phát quy phạm pháp luật về tiền điện tử hiện nay chưa hành CBDC. 74
  10. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) - Học hỏi kinh nghiệm phát hành và quản lý chủ động, sáng tạo trong quản lý” với sự phát triển CBDC từ các quốc gia như Trung Quốc, Thụy của tiền kỹ thuật số. Nghiên cứu, học tập kinh Điển và Singapore. nghiệm Trung Quốc và xây dựng lộ trình phát Với cách mạng cơng nghiệp 4.0, các chuyên hành CBDC (nếu cĩ) phù hợp với Việt Nam. Sớm gia cho rằng, ngành Ngân hàng sẽ gặp nhiều khĩ khăn trong việc bồi dưỡng và đào tạo lại để đội cập nhật, ứng phĩ kịp thời với ảnh hưởng của việc ngũ cán bộ, nhân viên cĩ đủ trình độ vận hành, triển khai đồng Nhân dân tệ kỹ thuật số của Trung làm chủ cơng nghệ mới. Ngồi ra, các ngân hàng Quốc từ tháng 5/2020 đối với hệ thống tài chính, Việt Nam sẽ phải chịu áp lực lớn hơn với việc thu thương mại, đầu tư của Việt Nam. hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đối mặt với Thứ tư, thúc đẩy thĩi quen thanh tốn khơng nguy cơ “chảy máu” chuyển dịch nguồn nhân lực dùng tiền mặt kết hợp với phổ cập kiến thức và chất lượng cao sang các tổ chức tín dụng nước nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp ngồi. Bảo mật và an ninh mạng luơn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong kỷ về tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương và nguyên số. thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cần cĩ sự đánh giá tổng thể về điều kiện kỹ Tạo động lực khuyến khích doanh nghiệp, thuật và nguồn lực để cĩ thể xây dựng được đội ngũ người dân sử dụng tiền kỹ thuật số trong các giao tương đối đủ điều kiện làm việc khi cần phát hành dịch thanh tốn, dịch vụ tiêu dùng bằng cách: hay kiểm sốt các giao dịch CBDC từ bên ngồi. miễn phí đối với giao dịch nhỏ trong thời gian đầu; Do đĩ, cần thực hiện tốt Quyết định số giải quyết, quy đổi tiền mặt nhanh chĩng (nếu xảy 1537/QĐ-NHNN về việc Phê duyệt Ban hành Kế ra sự cố); đẩy mạnh truyền thơng, tiếp thị. hoạch triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân Thứ năm, Ngân hàng Trung ương cần phối lực ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng thực thi đến năm 2030. Kế hoạch tập trung vào các nội “Chiến lược giáo dục tài chính gắn với sự phát dung sau: (i) Xây dựng các tiêu chuẩn nghề triển của cơng nghệ” nhằm thực hiện tốt cấu phần nghiệp; (ii) Tăng cường hợp tác giữa đơn vị đào giáo dục tài chính trong Chiến lược tài chính tồn tạo và đơn vị sử dụng lao động trong ngành Ngân diện quốc gia đến năm 2025 và định hướng đến hàng; (iii) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất năm 2030. Ngân hàng Trung ương phối hợp với lượng cao; (iv) Đào tạo lực lượng cán bộ nắm bắt các bộ, ngành liên quan như Bộ Tài chính, Tổng được tiến bộ khoa học cơng nghệ và ứng dụng vào cục Thuế, Bộ Cơng Thương, Bộ Thơng tin và thực tiễn của Ngành; (v) Xây dựng đội ngũ cán bộ Truyền thơng, đồng thời chỉ đạo các ngân hàng cơng nghệ thơng tin tại các tổ chức tín dụng; (vi) thương mại, tổ chức tín dụng và các đơn vị liên Tăng cường hợp tác, tận dụng hỗ trợ, chuyển giao quan phối hợp hướng dẫn, phổ biến kiến thức về kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu từ các tổ tiền kỹ thuật số, những lợi ích/rủi ro và giải pháp chức quốc tế; (vii) Chiến lược phát triển nguồn xử lý kịp thời. nhân lực của Ngành đến năm 2025, định hướng Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, Chính phủ đến năm 2030. và Ngân hàng Trung ương coi tiền kỹ thuật số là Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần xác định một loại tài sản ảo (tiền ảo) và khơng coi nĩ là tiền quan điểm đối với tiền kỹ thuật số và lộ trình, giải tệ hay phương tiện thanh tốn, việc dùng tiền kỹ pháp quản lý phù hợp. thuật số làm phương tiện thanh tốn ở Việt Nam Cần chuẩn hĩa các khái niệm, định nghĩa về là vi phạm quy định pháp luật. Do đĩ, việc chấp tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương, phân nhận đồng tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung biệt với tiền ảo, tiền điện tử, làm cơ sở để xây ương (CBDC) được sử dụng rộng rãi trong thanh dựng, hồn thiện pháp lý theo tiêu chuẩn quốc tế. tốn ở giai đoạn này cĩ thể là chưa phù hợp đối Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý thể với thực tiễn ở Việt Nam. hiện quan điểm “sẵn sàng chấp nhận, linh hoạt, 75
  11. Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 17 (2021) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Grant Wilson. (2021). Dwindling cash use is pushing central banks to race toward digital currencies, CNBC, banks.html. [2]. ECB. (1998). Report and electronic money. [3]. IMF. (2019). The rise of digital money, Fintech Notes, No. 2019/001. [4]. Fan, Y. F. (2016). Zhongguo fading shuzi huobi de lilun yiju he jiagou xuanze, China Finance, Vol. 17, pp. 10-12. [5]. Yao, Q. & Li, L. S. (2016). Da shuju fenxi zai shuzi huobi zhong de yingyong, China Finance, Vol. 17, pp. 37-38. [6]. Koning, J. P. (2017). Fedcoin: a central bank-issued cryptocurrency, R3 Report, [7]. Bordo, M. D. & Levin, A. T. (2017). Central bank digital currency and the future of monetary policy, NBER Working Paper, No. 23711. [8]. Yao, Q. (2017). Lijie yanghang shuzi houbi: yige xitong xing kuangjia, Science China Press, Vol. 47, No. 11, pp. 1592-1600. [9]. BIS. (2018). Central bank digital currencies. [10]. Di Gang. (2018). Phân tích tiền kỹ thuật số. Tạp chí Tài chính Trung Quốc, Số 17, truy cập tại [11]. Auer, Raphael and Rainer Boehme. (2020). The technology of retail central bank digital currency, BIS Quarterly Review, No. 3, pp. 85-100. [12]. Sveriges Riksbank. (2020). Second special issue on the e-krona. Sveriges Riksbank Economic Review. [13]. Armelius, Hanna, Gabriela Guibourg, Andrew T. Levin and Gabriel Sưderberg. (2020). The rationale for issuing e-krona in the digital era, Sveriges Riksbank Economic Review, No. 2, pp. 6-18. [14]. MAS. (2017). The future is here Project Ubin: SGD on Distributed Ledger, 2017. [15]. MAS. (2017). Project Ubin Phase 2 Re-imagining Interbank Real-Time Gross Settlement System Using Distributed Ledger Technologies, 2017. [16]. Bergman, Mats. (2020). Competition aspects of the E-Krona, Sveriges Riksbank Economic Review, No. 2, pp. 33-54. [17]. FSB. (2020). Enhancing Cross-border Payments – Stage 1 report to the G20, Financial Stability Board report. Thơng tin tác giả: 1. Nguyễn Danh Nam Ngày nhận bài: 31/03/2021 - - Đơn vị cơng tác: Trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội Ngày nhận bản sửa: 17/5/2021 - Địa chỉ email: ndnam.dr.90@gmail.com Ngày duyệt đăng: 30/06/2021 2. Uơng Thị Ngọc Lan - Đơn vị cơng tác: Trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội - Địa chỉ email: Uongngoclan98@gmail.com 76