Ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng protein khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc (channa striata) giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng protein khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc (channa striata) giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- anh_huong_cua_thuc_an_co_ham_luong_protein_khac_nhau_len_tan.pdf
Nội dung text: Ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng protein khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Lóc (channa striata) giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ LÓC (Channa striata) GIAI ĐOẠN 10 ĐẾN 40 NGÀY TUỔI Trần Ngọc Tuyền1* và Nguyễn Văn Triều2 1Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô 2Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ (*Email: tntuyen@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 17/10/2020 Ngày phản biện: 19/11/2020 Ngày duyệt đăng: 20/02/2021 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng protein khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá lóc (Channa striata) giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá lóc (73,4±6,22 mg) được ương trong bể composite 35 lít nước với mật độ 2 con/lít trong thời gian 30 ngày. Trong thí nghiệm này, thức ăn tương ứng với 5 hàm lượng protein (30%, 35%, 40%, 45% và 50%) được thử nghiệm. Các chỉ tiêu được ghi nhẫn gồm: tăng trưởng khối lượng, tỷ lệ sống, hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng protein. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cá không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng protein trong thức ăn. Tăng trưởng hàng ngày của cá nhanh nhất ở 45% protein và khác biệt có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Ngoài ra, chỉ số FCR đạt thấp nhất ở nghiệm thức cá ăn thức ăn mức protein 45%. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng protein cũng đạt cao nhất ở nghiệm thức cá ăn thức ăn mức protein 45%. Như vậy, ương cá lóc giai đoạn cá 10 ngày tuổi đến 40 ngày tuổi thì thức ăn chứa 45% protein lả thích hợp nhất. Từ khóa: Hàm lượng protein, tăng trưởng, thức ăn, tỷ lệ sống Trích dẫn: Trần Ngọc Tuyền và Nguyễn Văn Triều, 2021. Ảnh hưởng của thức ăn có hàm lượng protein khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá lóc (Channa striata) giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 11: 241-251. *Ths. Trần Ngọc Tuyền – Giảng viên Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô 241
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 1. GIỚI THIỆU nghiên cứu xác định thức ăn có hàm lượng Các lóc là một trong những loài cá protein phù hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ đồng được đánh giá có giá trị kinh tế cao. sống của cá lóc là vấn đề rất cấp thiết. Cá lóc có đặc điểm dễ nuôi, cá có khả Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác năng chịu đựng tốt với điều kiện khắc định thức ăn có hàm lượng protein phù nghiệt của môi trường và có giá trị dinh hợp cho sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của dưỡng cao. Cá lóc là loài ăn tạp, sử dụng cá lóc giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi. Từ được các phế phẩm nông nghiệp, chính các kết quả đạt được của đề sẽ tài góp những đặc điểm trên nên cá lóc đã trở phần bổ sung thêm một số thông tin kỹ thành đối tượng được nhiều người nuôi thuật về ương cá lóc, đồng thời giúp người quan tâm (Dương Nhựt Long et al., 2014). ương cá chủ động chọn loại thức ăn cho Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì hiện cá nhằm giảm chi phí đầu tư. nay nghề sản xuất và nuôi cá lóc cũng 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đang gặp phải một số khó khăn như: chất lượng con giống hàng năm chưa đảm bảo, Nghiên cứu được thực hiện tại trại sản chưa chủ động đáp ứng cho người nuôi; xuất giống thủy sản phường Phú Thứ, dịch bệnh ngày càng tăng; hệ thống ao quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Thí nuôi chưa hoàn thiện, thiếu ao chứa, ao xử nghiệm được tiến hành trên hệ thống bể lý nước thải dẫn đến tình trạng ô nhiễm composite có thể tích 35 L/bể và được đặt môi trường nước, giá thức ăn tăng, hiệu trong nhà có mái che và sục khí liên tục. quả ương nuôi còn thấp Hiện nay có rất 2.1. Bố trí thí nghiệm nhiều nghiên cứu về dinh dưỡng của cá lóc như: xác định nhu cầu duy trì, hiệu Cá lóc dùng để thí nghiệm khoảng 10 quả sử dụng protein và năng lượng (Ngô ngày tuổi, khối lượng trung bình là Minh Dung và Trần Thị Thanh Hiền, 73,4±6,22 mg/con. Thí nghiệm được bố trí 2017); nghiên cứu khả năng tiêu hóa hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 05 nghiệm thức nguồn nguyên liệu protein của cá (Ngô cho cá ăn với 5 loại thức ăn có mức Minh Dung và trần Thị Thanh Hiền, protein khác nhau, mỗi nghiệm thức được 2017); nghiên cứu sự biến đổi về hoạt tính lặp lại 03 lần. Cá được thả ương với mật enzyme tiêu hóa của ống tiêu hóa ở cá độ 2 con/L trong thời gian 30 ngày. (Ngô Minh Dung và ctv., 2017) Tuy 2.2. Thức ăn thí nghiệm nhiên, chưa có tài liệu công bố về ảnh Thức ăn sử dụng trong suốt thời gian hưởng của hàm lượng protein khác nhau thực hiện thí nghiệm là thức ăn viên nổi trong thức ăn lên tăng trưởng và tỷ lệ sống cỡ 0,6 mm và chuyên dùng cho cá có vẩy. của cá lóc giai đoạn cá bột lên giai đoạn Thành phần hóa học của các loại thức ăn cá hương. Trong hoạt động nuôi thủy sản, dùng để thí nghiệm được trình bày ở Bảng thức ăn chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi phí 1. chung từ 50-80% (Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2019), do đó việc 242
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 1. Thành phần hóa học của thức ăn dùng để ương cá lóc Tỷ lệ phần trăm (%) Thức ăn Protein Lipid Xơ Độ ẩm Loại 1: 30% 8,00 30 7,00 11,0 protein Loại 2: 35% 8,00 35 7,00 11,0 protein Loại 3: 40% 8,00 40 7,00 11,0 protein Loại 4: 45% 8,00 45 7,00 11,0 protein Loại 5: 50% 8,00 50 7,00 11,0 protein 2.3. Chăm sóc và quản lý cân khối lượng cá để đánh giá ảnh Cá được cho ăn thỏa mãn nhu cầu hưởng của thức ăn công nghiệp có hàm (khoảng 10-12 %/khối lượng thân/ngày) lượng protein khác nhau lên cá lóc. Các và cho ăn 4 lần trong ngày vào các thời kết quả được ghi nhận bao gồm: tăng điểm 7 giờ, 11 giờ, 15 giờ và 19 giờ. trưởng khối lượng của cá, tỷ lệ sống, hệ Thức ăn thừa được siphon sau khi cá ăn số thức ăn (FCR) và hiệu quả sử dụng no ở mỗi lần cho ăn. Trong quá trình thí protein (PER). nghiệm, nước trong hệ thống bể ương cá Tăng trưởng khối lượng (Weight được thay 1 lần/ngày vào mỗi buổi sáng Growth-WG) và thay khoảng 1/3 thể tích nước trong WG (mg) = Wc - Wđ mỗi bể. Tốc độ tăng trưởng khối lượng theo 2.4. Ghi nhận các kết quả ngày (Daily Weight Growth-DWG) Chỉ tiêu về môi trường: Các yếu tố DWG (mg/ngày) = (Wc - Wđ)/T như nhiệt độ và pH được ghi nhận 2 lần/ngày (lúc 6 giờ và 14 giờ). Đối với Tỷ lệ sống (Survival Rate, SR) nhiệt độ nước, dùng nhiệt kế để đo; đối SR (%) = (Số cá thu được/Số cá thả với pH nước sử dụng bộ test pH (Sera) ương) x 100 để xác định. Hệ số thức ăn (Feed Convertion Chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống: Ratio, FCR) Trước khi bố trí thí nghiệm, thu ngẫu nhiên 30 cá thể để xác định khối lượng FCR = Khối lượng thức ăn sử trung bình. Khối lượng cá được xác định dụng/Khối lượng cá gia tăng bằng cân điện tử. Kết thúc thí nghiệm, Hiệu quả sử dụng protein (PER): thu toàn bộ số lượng cá ở các bể ương và Chỉ số này là khối lượng động vật thủy 243
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 sản tăng lên trên một đơn vị khối lượng bằng cách phân tích ANOVA một nhân protein ăn vào. Chỉ số PER phản ánh tố và phép thử LSD. Phân tích thống kê được chất lượng các loại thức ăn có mức được thực hiện bằng phần mềm protein khác nhau khi được chế biến Statistica 5.0. cùng nguồn nguyên liệu protein. 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN PER = (Wc-Wđ)/% Protein trong thức 3.1. Các yếu tố môi trường thí ăn nghiệm Chú thích: Wđ và Wc lần lượt là khối Các yếu tố môi trường nước như nhiệt lượng của cá lúc thả và lúc thu (mg) độ và pH quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh T là thời gian thực hiện thí nghiệm hưởng bất lợi đến tăng trưởng và phát (ngày). triển của hầu hết các loài cá nuôi. Tuy 2.5. Phương pháp xử lý số liệu nhiên, các yếu tố môi trường nước thích hợp và ít biến động sẽ giúp cho cá tăng Các số liệu về tăng trưởng của cá, tỷ trưởng nhanh và ít bệnh. Trong suốt thời lệ sống, hệ số thức ăn và hiệu quả sử gian thí nghiệm, các yếu tố môi trường dụng protein được tính toán giá trị trung nước giữa các nghiệm thức tương đối ổn bình, độ lệch chuẩn và so sánh sự khác định và được thể hiện ở Bảng 2. biệt giữa trung bình các nghiệm thức Bảng 2. Biến động nhiệt độ, pH trong hệ thống thí nghiệm ương cá lóc Hàm lượng protein (%) Chỉ tiêu Buổi 30 35 40 45 50 Nhiệt độ Sáng 25,2±0,03 25,1±0,01 25,1±0,03 25,2±0,04 25,1±0,02 o ( C) Chiều 29,4±0,17 29,3±0,09 29,5±0,14 29,4±0,15 29,3±0,05 pH Sáng 7,64±0,01 7,66±0,02 7,63±0,03 7,64±0,06 7,66±0,04 Chiều 7,83±0,04 7,85±0,07 7,87±0,05 7,83±0,06 7,85±0,09 Ghi chú: Số liệu được trình bày dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn Từ số liệu ghi nhận ở Bảng 2 cho oC. Như vậy, với giá trị nhiệt độ ghi thấy, nhiệt độ nước trong hệ thống bể nhận được (Bảng 2) trong quá trình thí ương cá tương đối ổn định và chênh lệch nghiệm hoàn toàn phù hợp cho sự phát không đáng kể giữa các nghiệm thức. triển của cá lóc. Nhiệt độ trung bình trong ngày dao động o o Trong quá trình thí nghiệm, pH giữa 25,1±0,01 C đến 29,5±0,14 C. Theo các nghiệm thức tương đối ổn định và Dương Nhựt Long và ctv., (2014), cá lóc chênh lệch không đáng kể. Chất nước có sống và phát triển tốt ở nhiệt độ từ 25-30 pH dao động trong khoảng 7,63 ±0,03 244
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 đến 7,87±0,05 (Bảng 2). Theo Nguyễn 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên Phú Hòa, (2014), khoảng pH thích hợp tăng trưởng về khối lượng của cá cho sự phát triển của cá thường dao Kết quả tăng trưởng về khối lượng động từ 6,50-9,00. Như vậy, với các giá của cá lóc được ghi nhận ở Bảng 3. trị pH nước ghi nhận được (Bảng 2) đều phù hợp cho sự phát triển của cá. Bảng 3. Tăng trưởng khối lượng của cá lóc Nghiệm thức Wđ Wc WG DWG (% protein) (mg) (mg) (mg) (mg/ngày) NT1: 30 73,4 ± 5,31 1.934 ± 6,08 1.861 ± 6,08a 62,0 ± 0,20a NT2: 35 73,4 ± 5,31 2.364 ± 5,51 2.291 ± 5,51b 76,4 ± 0,18b NT3: 40 73,4 ± 5,31 2.728 ± 4,51 2.655 ± 4,51c 88,5 ± 0,15c NT4: 45 73,4 ± 5,31 3.152 ± 3,51 3.079 ± 3,51e 103 ± 0,12e NT5: 50 73,4 ± 5,31 2.859 ± 4,04 2.786 ± 4,04d 92,9 ± 0,13d Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa về thống kê (p< 0,05). Wđ: Khối lượng cá ban đầu; Wc: Khối lượng cá khi kết thúc thí nghiệm; WG: Tăng trưởng khối lượng; DWG: Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng. Tăng trưởng khối lượng của cá lóc liệu ở Bảng 3 khẳng định, khi ương cá tăng dần từ nghiệm thức 1 (30% lóc giai đoạn 10 đến 40 ngày tuổi thì tốc protein) đến nghiệm thức 4 (45% độ tăng trưởng khối lượng của cá tăng protein). Tốc độ tăng trưởng khối lượng khi hàm lượng protein trong thức ăn tuyệt đối theo ngày (DWG) của cá đạt tăng từ 30-45% và tốc độ tăng trưởng cao nhất (103 mg/ngày) ở nghiệm thức khối lượng của cá tăng trưởng chậm lại cá được cho ăn thức ăn chứa 45% khi được cung cấp thức ăn vượt quá nhu protein và khác biệt có ý nghĩa thống kê cầu protein của cá lóc (50% protein). (p<0,05) so với khối lượng cá ở bốn Theo Ngô Minh Dung và Trần Thị nghiệm thức còn lại (Bảng 3). Ở nghiệm Thanh Hiền (2017), cá lóc có khối thức thức ăn chứa 50% protein thì tốc lượng 37,9-38,2g được ương với 5 độ tăng trưởng khối lượng (DWG) của nghiệm thức cho cá ăn với các khẩu cá lóc đạt 92,8 mg/ngày, cao hơn có ý phần: 0% (NT1); 0,75% (NT2); 1,5% nghĩa (p<0,05) so với các nghiệm thức (NT3); 2,25% (NT4) và 3,0% (NT5) 30, 35 và 40% protein nhưng lại thấp trong thời gian 28 ngày. Kết quả, ở hơn 1,11 lần so với nghiệm thức 45% nghiệm thức cá bị bỏ đói thì khối lượng protein. Như vậy, thức ăn có hàm lượng giảm 0,13 g/ngày. Tuy nhiên, tốc độ protein quá cao (50% protein) đã làm tăng trưởng về khối lượng của cá tăng giảm tốc độ tăng trưởng của cá lóc. Số dần khi tăng khẩu phần thức ăn cho cá. 245
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối lượng protein của cá ở các giai đoạn theo ngày của cá lóc dao động từ 0,20- khác nhau và tối ưu hóa hàm lượng 0,93 g/ngày và giá trị này khác biệt có ý protein trong thức ăn của cá là yếu tố rất nghĩa thống kên (p<0,05) giữa các cần thiết. Nhu cầu protein được định nghiệm thức. nghĩa là lượng protein tối thiểu mà Tương tự, ở một số loài cá khác ăn nhằm thỏa mãn các nhu cầu acid amin thiên về động vật như: cá lăng vàng để đạt tăng trưởng tối đa (NRC, 1983). (Mystus nemurus) (Khan et al., 1993); Cá lóc có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ cá trê trắng (Clarias batrachus) yếu là động vật. Trong tự nhiên, cá trê (Meenakshi Jindal, 2011); cá kết ăn côn trùng, giun đất, tôm, cua, cá (Micronema bleekeri) (Nguyễn Văn Ngoài ra, ở điều kiện nuôi trong ao, cá Triều và ctv., 2014) cũng đã khẳng định lóc có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn cá kết tăng trưởng chậm lại khi hàm nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất lượng protein trong thức ăn trên 49%. thải từ lò mổ (Dương Nhựt Long, 2004). Cá kết có khối lượng 269±28,9 mg được Kết quả thí nghiệm ương cá lóc với các ương với các loại thức ăn có hàm lượng hàm lượng protein khác nhau cho thấy, protein tăng dần 24%, 29%, 34%, hàm lượng protein phù hợp cho sự tăng 39%,44%, 49% và 54%. Kết quả, tăng trưởng của cá lóc là 45%. Nhu cầu trưởng khối lượng của cá tăng từ 16,3- protein trong thức ăn của cá thay đổi tùy 41,9 mg/ngày khi cá được cho ăn mức theo loài, theo giai đoạn phát triển, đặc protein 24-49% nhưng tăng trưởng của điểm dinh dưỡng của cá (Trần Thị cá chậm lại (20,5 mg/ngày) khi cá được Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, cho ăn thức ăn chứa 54% protein. 2009). Một số loài cá khác có tập tính ăn Khi sử dụng thức ăn với hàm lượng động vật cũng có nhu cầu protein tương protein thấp chưa đáp ứng nhu cầu thì tự cá lóc, bao gồm: cá trê vàng Clarias cá sẽ tăng trưởng chậm. Trái lại, cho cá macrocephalus) cỡ 18,1 mg là 40,0% ăn thức ăn chứa lượng protein cao vượt (Trần Ngọc Tuyền và Nguyễn Văn quá nhu cầu cần thiết, sẽ rất lãng phí (Lê Triều, 2017); cá kết (Micronema Thanh Hùng, 2008). Hàm lượng protein bleekeri) cỡ 269 mg là 43,2% (Trần trong thức ăn là yếu tố quyết định đến Ngọc Tuyền, 2008) hoặc cá trê tốc độ tăng trưởng của cá, giá thành và Heterobranchus longifilis là 45% hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất (Olufeagba et al., 2002). giống. Vì vậy, việc xác định được hàm 246
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 4. Khối lượng trung bình và hệ số biến động CV của cá lóc Nghiệm thức Khối lượng Độ lệch Hệ số (% protein) trung bình (mg) về khối lượng CV NT1: 30 1.934 6,08 0,0031 NT2: 35 2.364 5,51 0,0023 NT3: 40 2.728 4,51 0,0017 NT4: 45 3.152 3,51 0,0011 NT5: 50 2.859 4,04 0,0014 (CV- Hệ số biến động: tỷ lệ giữa độ lệch và khối lượng của cá) Khối lượng của cá lúc kết thúc thí Tóm lại, khi ương cá lóc với thức ăn nghiệm (Bảng 4) dao động trong khoảng chứa hàm lượng protein khác nhau thì sự 1.934-3.152 mg/con và có sự khác biệt phân hóa sinh trưởng cũng khác nhau. giữa 5 nghiệm thức. Cá đạt khối lượng Hàm lượng protein trong thức ăn đã ảnh thấp nhất ở nghiệm thức 30% protein và hưởng đến sự tăng trưởng của cá, hàm cao nhất ở nghiệm thức 45% protein. Hệ lượng protein thấp hoặc cao vượt quá số biến động (CV) lớn nhất là 0,0031 ở nhu cầu thì cá phát triển càng chậm và nghiệm thức 30% protein và nhỏ nhất là cá phân hóa càng rõ ràng về khối lượng. 0,0011 ở nghiệm thức 45% protein. Kết 3.3. Tỷ lệ sống, hệ số tiêu tốn và quả này khẳng định khi ương cá lóc giai hiệu quả sử dụng thức ăn của cá lóc đoạn cá 10 ngày tuổi lên 40 ngày tuổi thì cá ít phân hóa khối lượng khi được sử Tỷ lệ sống, hệ số tiêu tốn và hiệu quả dụng thức ăn chứa 45% protein. sử dụng protein của cá lóc được trình bày ở Bảng 5. Bảng 5. Tỷ lệ sống, hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng protein của cá lóc Nghiệm thức Tỷ lệ sống Hệ số thức ăn Hiệu quả sử dụng (% protein) (SR,%) FCR protein (PER) NT1: 30 100±0,00a 1,69 ± 0,01e 62,0 ± 0,20a NT2: 35 100±0,00a 1,64 ± 0,02d 65,5 ± 0,16b NT3: 40 100±0,00a 1,56± 0,02c 66,4 ± 0,11c NT4: 45 100±0,00a 1,46 ± 0,01a 68,4 ± 0,08d NT5: 50 100±0,00a 1,50 ± 0,01b 61,9 ± 0,09a Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa về thống kê (p<0,05). SR: Tỷ lệ sống; FCR: Hệ số thức ăn; PER: Hiệu quả sử dụng protein. 247
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 5 cho thấy tỷ lệ sống của cá ở cả protein cao trong giới hạn cho phép sẽ 5 nghiệm thức đều đạt tối đa (100%). giúp người nuôi sử dụng thức ăn có hiệu Kết quả khẳng định, hàm lượng protein quả. Quá trình này cũng xảy ra đối với trong thức ăn từ 30-50% không ảnh cá lóc, khi phân tích các chỉ tiêu WG, hưởng lên tỷ lệ sống của cá lóc. Theo SGR và FCR cho thấy, ở nghiệm thức cá Ngô Minh Dung và Trần Thị Thanh sử dụng 45% protein cho WG, SGR cao Hiền (2017), cá lóc có khả năng sống sót nhất và FCR thấp nhất. Mối quan hệ rất cao mặc dù bị bỏ đói trong một giữa hàm lượng protein trong thức ăn và khoảng thời gian. Mặt khác, theo hệ số thức ăn của nhóm cá ăn thiên về Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004), tỷ lệ sống động vật đã được nhiều tác giả chứng của cá lóc bông không bị ảnh hưởng bởi minh: cá trê trắng (Clarias batrachus) chế độ cho ăn. Theo Nguyễn Văn Triều (Meenakshi Jindal, 2011); cá trê phi H. và ctv., (2014), tỷ lệ sống của cá kết longifilis (Jamabo and Alfred-Ockiya, cũng không bị ảnh hưởng bởi hàm lượng 2008; Otchoumou et al., 2011) và cá trê protein trong thức ăn đã sử dụng. C. gariepinus (Sotolu, 2010); cá trê vàng Ở nghiệm thức cá lóc sử dụng thức (Clarias microcephalus) (Trần Ngọc ăn 30% protein cho giá trị FCR cao nhất Tuyền và Nguyễn Văn Triều, 2017). (1,69), hệ số FCR giảm dần theo sự tăng Hiệu quả sử dụng protein (PER) dần của hàm lượng protein trong thức ăn không những thay đổi theo loại protein và đạt giá trị thấp nhất ở nghiệm thức ăn vào mà còn thay đổi theo hàm lượng 45% protein (1,46). Theo Tiêu Quốc protein trong thức ăn. Theo Nguyễn Thị Sang và ctv., (2013), khi nuôi cá lóc giai Ngọc Lan (2004), hiệu quả sử dụng đoạn 60 ngày tuổi lên cá thương phẩm protein ở cá lóc bông tăng khi hàm thì hệ số thức ăn của cá lóc dao động từ lượng protein trong thức ăn càng cao. 1,21-1,68. Điều này cũng xảy ra tương Vấn đề này cũng được khẳng định trên tự trên các loài cá khác như: ở cá trê H. cá lóc giống (Ngô Minh Dung và Trần longifilis hệ số thức ăn giảm khi hàm Thị Thanh Hiền, 2017) và cá trê vàng lượng protein trong thức ăn tăng đến (Trần Ngọc Tuyền và Nguyễn Văn 40% thì hệ số thức ăn đạt 1,33 (Jamabo Triều, 2017). Ở cá lóc giai đoạn 10 ngày and Alfred-Ockiya, 2008; Otchoumou et tuổi, hiệu quả sử dụng protein tốt nhất ở al., 2011); ở cá trê (C. gariepinus) hệ số nghiệm thức cá ăn thức ăn 45% protein thức ăn là 1,28 khi cho cá ăn thức ăn với giá trị PER cao hơn có ý nghĩa thống 40% protein (Sotolu, 2010); ở cá trê kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức vàng (C. macrocephalus) hệ số thức ăn còn lại. Tuy nhiên, nếu hàm lượng là 1,32 khi cho cá ăn thức ăn 40% protein trong thức ăn quá cao thì sẽ dẫn protein (Trần Ngọc Tuyền và Nguyễn đến thừa protein, cơ thể phải tốn năng Văn Triều, 2017). Theo Trần Thị Thanh lượng để tiêu hóa lượng protein thừa, Hiền và Nguyễn Anh Tuấn (2009), khi làm cho tăng trưởng giảm, dẫn đến hiệu thức ăn được cung cấp có hàm lượng quả sử dụng protein cũng sẽ giảm. Kết 248
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 quả thí nghiệm ương cá lóc cho thấy, 5. Lê Thanh Hùng, 2008. Thức ăn và hiệu quả sử dụng protein thấp nhất ở dinh dưỡng thủy sản. Nhà xuất bản nghiệm thức 50% protein (Bảng 5). Nông nghiệp. Trong khi đó, ở nghiệm thức 45% 6. Ngô Minh Dung Bùi Minh protein tăng trọng bình quân của cá đạt Tâm, Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Thị cao nhất (3.079 mg/con) và hiệu quả sử Long Châu, Phạm Thị Tú Nga, 2017. dụng protein đạt giá trị tối ưu so với tất Nghiên cứu sự thay đổi hoạt tính một số cả các nghiệm thức còn lại. enzyme tiêu hóa của cá lóc đen (Channa 4. KẾT LUẬN striata) từ giai đoạn bột đến 35 ngày tuổi Cá lóc 10 ngày tuổi, có khối lượng với thức ăn khác nhau. Tạp chí Khoa trung bình là 73,4±6,22 mg/con được học - Trường Đại học Cần Thơ. Tập 49. ương trong cùng điều kiện thí nghiệm, Trang 84-90. thức ăn chứa 45% protein cho tốc độ 7. Ngô Minh Dung và Trần Thị tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng lớn Thanh Hiền, 2017. Nhu cầu duy trì và nhất, hệ số tiêu tốn thức ăn thấp nhất và hiệu quả sử dụng protein, năng lượng hiệu quả sử dụng thức ăn đạt cao nhất. của cá lóc (Channa striata). Tạp chí TÀI LIỆU THAM KHẢO Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ. Tập 53. Trang 1-9. 1. Dương Nhựt Long, 2004. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. 8. Ngô Minh Dung và Trần Thị Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thanh Hiền, 2017. Phương pháp thu Thơ. phân và khả năng tiêu hóa nguồn nguyên liệu protein của cá lóc (Channa striata). 2. Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam. Tuấn và Lam Mỹ Lan, 2014. Kỹ thuật Tập 81. Trang 114-120. nuôi cá nước ngọt. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 9. NRC National Research Council., 1983. Nutrient requirements of fish 3. Jamabo, N. A., F. J. Alfred - National Academy press. Washington. Ockiya, 2008. Effects of dietary protein 114pp. levelson the growth performance of Heterobranchus bidorsalis (Geoffrey- 10. Nguyễn Phú Hòa, 2014. Chất Saint-Hillarie) fingerlings from Niger lượng môi trường nước trong nuôi trồng delta. Afr. J. Biotechnil. 7 (14): 2483- thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 2485. 11. Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004. 4. Khan, M. S., J. K. Ang and A. M. Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến để Ambak, 1993. Optimum dietary protein ương nuôi cá lóc bông. Luận văn cao requirement of a Malaysia freshwater học ngành Nuôi trồng thủy sản. Khoa catfish, Mystus nemurus. Aquaculture, Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ. Volume 112, Issue 2-3: 227-235. 249
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 12. Nguyễn Văn Triều, Trần Ngọc của mật độ lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và Tuyền, Trần Thị Thanh Hiền, Dương hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá Nhựt Long và Nguyễn Anh Tuấn. 2014. lóc (Channa striata) thương phẩm trong Xác định nhu cầu đạm của cá kết bể lót bạt. Tạp chí Khoa học, Trường (Micronema bleekeri Gunther, 1864) Đại học Cần Thơ. Phần B: Nông nghiệp, giai đoạn giống. Tạp chí Khoa học - Thủy sản và Công nghệ sinh học. 25 Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề (2013):223-230. thủy sản. Trang 229-235. 16. Trần Ngọc Tuyền, 2008. Nghiên 13. Otchoumou A. K., M. B. Célestin, cứu đặc điểm dinh dưỡng và thức ăn cho A. E. Olivier, L. A. Yao, L. N. Sébastien cá kết giai đoạn từ bột lên giống and K. D. Jacques, 2011. Effects of (Micronema bleekeri Gunther). Luận increasing dietary protein levels on văn cao học ngành Nuôi trồng thủy sản. growth, feed utilization and body Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cẩn composition of Heterobranchus Thơ. longifilis (Valenciennes, 1840) 17. Trần Ngọc Tuyền và Nguyễn Văn fingerlings. African Journal of Triều, 2017. Ảnh hưởng của thức ăn có Biotechnology Vol. 11(2), pp. 524-529. hàm lượng đạm khác nhau lên tăng 14. Sotolu A.O., 2010. Effects of trưởng và tỷ lệ sống của cá Trê vàng varying dietary protein levels on the (Clarias macrocephalus) giai đoạn cá breeding performance of Clarias bột lên cá giống (Tạp chí Nghiên cứu geriepinus broodstock and fry growth khoa học và phát triển kinh tế - ĐHTĐ. rate. Livestock Research for Rural Số 02/2017). Development 22(4) 2010. 18. Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn 15. Tiêu Quốc Sang, Dương Nhựt Anh Tuấn, 2009. Dinh dưỡng và thức ăn Long và Lam Mỹ Lan, 2013. Ảnh hưởng thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 250
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 EFFECT OF FEEDING DIFFERENT DIETARY PROTEIN LEVELS ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SNAKEHEAD (Channa striata) FINGERLINGS OF 10 TO 40 DAY-OLD STAGE Tran Ngoc Tuyen1* and Nguyen Van Trieu2 1Faculty of Applied Biology, Tay Do University 2Faculty of Aquaculture & Fisheriesand, Can Tho University (*Email: tntuyen@tdu.edu.vn) ABSTRACT The study was conducted to evaluate the effect of protein levels in feeding on growth and survival rate of the snakehead (Channa striata) fingerlings of 10 to 40 day-old stage. The experiment was randomly set up with 5 treatments and 3 replications. The snakehead (73.4±6,22 mg) was nursed in the croncrete tanks (35L) with the density of 2 fish/L for the duration of 30 days. In this study, five different protein levels (30%, 35%, 40%, 45% and 50%). Survival rate, mean weight, FCR were observed in this study. The results showed that survival rate of fish was not affected by the protein content in food. Daily weigth growth of fish was highest at the protein of 45% and significantly different (p<0.05) from the other treatments. In addition, the lowest FCR was gained by feeding pellet feed of 45% protein. Besides, protein efficiency used was highest with feed protein level of 45%. Therefore, feed protein level was the most suitable for snakehead at 45% CP. Keyswords: Feed, growth, protein level, survival rate 251