Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên trong thời kỳ hội nhập quốc tế

pdf 8 trang Hùng Dũng 05/01/2024 280
Bạn đang xem tài liệu "Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên trong thời kỳ hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_ton_van_hoa_tay_nguyen_trong_thoi_ky_hoi_nhap_quoc_te.pdf

Nội dung text: Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên trong thời kỳ hội nhập quốc tế

  1. Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên 37 Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên trong thời kỳ hội nhập quốc tế Trần Minh Đức(*) Tóm tắt: Tây Nguyên có vị trí chiến lược hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, do đây không chỉ là địa bàn có hành lang tự nhiên thông với Nam Lào, Đông Bắc Campuchia và duyên hải miền Trung Việt Nam mà còn là vùng đất lưu giữ nhiều giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc thiểu số (DTTS) tại chỗ. Xây dựng chính sách tổng thể cho Tây Nguyên với nhiều nội dung, giải quyết nhiều mụ c tiêu nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển với vùng khác, nâng cao đời sống người dân nhưng vẫn giữ gìn được các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS tại chỗ là nhiệm vụ đặt ra thường xuyên trên bàn nghị sự những người quản lý, nhà hoạch định chính sách. Bài viết làm rõ một số thành tựu trong bảo tồn văn hóa truyền thống Tây Nguyên thời gian qua; những thách thức đặt ra hiện nay và một số đề xuất trong bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên trong thời gian tiếp theo. Từ khóa: Văn hóa, Bảo tồn văn hóa, Tây Nguyên Abstract: Central Highlands holds an important strategic location in the economic, cultural and social development of Vietnam. It is not only a natural corridor with Southern Laos, Northeast Cambodia and Central Coast Vietnam, but also a land that preserves special cultural values of various ethnic minorities. Developing a comprehensive policy for the Central Highlands that solves a number of issues and objectives including narrowing the development gap with other regions, improving living standards while preserving traditional cultural values of ethnic minorities are regular issues to be put on the table of policy makers and administrators. The paper clarifi es some achievements in preserving traditional culture of the Central Highlands. On the other hand, it also indicates some current challenges as well as recommendations for preservation and promotion of traditional culture of ethnic minorities in the Central Highlands in the coming time. Keywords: Culture, Cultural Preservation, Central Highlands of Vietnam ((*) ) ( ) TS., Trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương; Email: ductm@tdmu.edu.vn
  2. 38 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2018 1. Đặt vấn đề nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng Nằm trong tọa độ địa lý từ 11045’ đến của việc giữ gìn các giá trị văn hóa khu vực 15027’(vĩ độ Bắc) và từ 107012’ đến Tây Nguyên, cùng với chính sách phát triển 108055’(kinh độ Đông), Tây Nguyên gồm 5 chung ở vùng DTTS và miền núi trên cả tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều và Lâm Đồng, diện tích tự nhiên 54.638,4 cơ chế, chính sách đặc thù đối với vùng Tây km2, chiếm 16,8% diện tích cả nước(*), trong Nguyên nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, văn đó có 3.140.000 ha rừng các loại, chiếm tới hóa, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh 36,3% trữ lượng rừng của cả nước, là một và cải thiện đời sống của người dân. Tuy trong bảy vùng kinh tế - sinh thái của nước vậy, do nhiều nguyên nhân khách quan và ta hiện nay( ). Toàn vùng có 61 đơn vị hành chủ quan, công cuộc bảo tồn và phát huy chính cấp huyện, gồm 5 thành phố (Buôn giá trị di sản văn hóa các DTTS tại chỗ ở Ma Thuột, Pleiku, Đà Lạt, Kon Tum, Bảo Tây Nguyên, từ chính sách đến việc thực Lộc), 4 thị xã (An Khê, Ayun Pa, Buôn Hồ, hiện chính sách, vẫn gặp không ít khó khăn, Gia Nghĩa) và 52 huyện; 722 đơn vị hành bất cập đòi hỏi cần có thêm những nghiên chính cấp xã, gồm 77 phường, 48 thị trấn và cứu, đánh giá làm cơ sở khoa học để các 597 xã; 7.824 thôn buôn, tổ dân phố, trong nhà hoạch định chính sách xây dựng chính đó có 2.764 thôn, buôn, bon, làng có đông sách, để áp dụng, triển khai các chương đồng bào DTTS sinh sống( ). trình, dự án phù hợp và hiệu quả hơn trong Tây Nguyên là vùng đất có nền văn hóa thời gian tiếp theo. phong phú và đa dạng, với những di sản 2. Một số thành tựu trong hoạt động bảo văn hóa vật thể, phi vật thể vô cùng quý tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu giá. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc số tại chỗ ở Tây Nguyên tế sâu rộng như hiện nay, việc bảo tồn, gìn a. Tây Nguyên - vùng đất lưu giữ nhiều giữ, phát huy giá trị văn hóa các DTTS tại giá trị văn hóa đặc sắc chỗ và nâng cao hiệu quả chính sách quản Do những đặc điểm từ quá trình vận lý nhà nước về văn hóa và công tác dân tộc động địa chất, lịch sử, địa lý nên bên cạnh là hai mặt của một vấn đề, đồng thời cũng những thắng cảnh thiên nhiên đặc sắc, Tây là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra liên quan đến Nguyên còn có những di sản văn hóa hết giá trị của sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã sức phong phú và đa dạng, không chỉ tiêu hội đất nước nói chung và đồng bào DTTS biểu cho bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định tính thống nhất trong đa (*) Diện tích các tỉnh xếp theo thứ tự gồm: tỉnh Gia dạng của văn hóa Việt Nam, đó là Không Lai 15.536 km2, tỉnh Đắk Lắk 13.125,3 km2, tỉnh Lâm Đồng 9.773 km2, tỉnh Kon Tum 9.689 km2, gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên với tỉnh Đắk Nông 6.513 km2. (Tổng hợp theo Niên chức năng phục vụ nhu cầu tâm linh trong giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2013). các nghi lễ, lễ hội truyền thống của cộng ( ) Bảy vùng kinh tế lớn của nước ta gồm: Miền núi đồng như lễ đâm trâu, mừng đứa trẻ mới ra trung du Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung đời, mừng chiến thắng, lễ xuống giống, lễ bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. ăn cơm mới, lễ gặt lúa, lễ đưa lúa vào kho, ( ) Tổng hợp theo đơn vị hành chính 5 tỉnh Tây lễ cúng bến nước, lễ cúng thần lúa, lễ cúng Nguyên năm 2015. vía trâu, bò,
  3. Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên 39 Tây Nguyên còn nổi tiếng trong đa đất đỏ này. Các di tích Nhà đày Buôn Ma dạng sử thi, là đặc trưng cơ bản của văn Thuột (Đắk Lắk), Ngục Kon Tum, Ngục hóa dân gian vì nó quy định những cách Dakglei (Kon Tum) minh chứng về sự kiên kết hợp khác nhau của các phương tiện diễn trung, bất khuất của các chiến sĩ cộng sản tả. Văn hóa dân gian ở đây có các thể loại đã hi sinh vì nền độc lập của dân tộc. Các như tơpun (đồng giao), pơ đuk (ca dao, tục di tích cách mạng, kháng chiến khác như ngữ, thành ngữ), avòng (giao duyên), tơ làng chiến đấu Kroong Hoa, di tích Đắc roi (chuyện kể các loại bao gồm cả truyền Tô - Tân Cảnh, hệ thống đường Hồ Chí thuyết, thần thoại, ngụ ngôn), blao (chuyện Minh cùng hàng chục di tích về Đại thắng cười), hơri (hát đối đáp), hơ amôn (trường mùa xuân năm 1975 vừa thể hiện vai trò ca), (Xem: Trương Quốc Bình, 2016: 5). quan trọng của địa bàn chiến lược này, vừa Cùng với các di sản văn hóa phi vật thể, chứng minh sự tham gia của đồng bào các Tây Nguyên còn có các di tích lịch sử văn dân tộc Tây Nguyên trong sự nghiệp kháng hóa hết sức quan trọng. Trong số này, nổi chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc ta (Xem: trội nhất là các di chỉ khảo cổ Lung Leng Trương Quốc Bình, 2016: 6). (được phát hiện đầu tiên và mang tên thôn b. Thực tế hoạt động bảo tồn văn Lung Leng xã Sa Bình, huyện Sa Thầy, tỉnh hóa truyền thống các DTTS tại chỗ ở Tây Kon Tum) với một hệ thống di tích và hiện Nguyên vật vô cùng phong phú thể hiện sinh động * Một số văn bản của Đảng và Nhà nước những đặc trưng của xã hội Tây Nguyên nhằm bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thời tiền sử cách ngày nay khoảng 2.500 thống các DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên: đến 3.000 năm. Đây là những di chỉ có ý Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên đã được nghĩa hết sức quan trọng, cùng với những Đảng, Nhà nước Việt Nam nhìn nhận là di tích tiền sử được phát hiện tại thị xã An nhiệm vụ quan trọng từ sau ngày đất nước Khê (Gia Lai), Đắk Lắk, Lâm Đồng chứng thống nhất, đặc biệt từ sau Đổi mới (1986) minh sự tồn tại của các nền văn hóa tiền - sơ công việc này đã trở nên cấp bách hơn sử Tây Nguyên xuất hiện từ cách đây gần 1 lúc nào hết. Quyết định số 656-TTg ngày triệu năm đến 2.500 năm (Xem: Phạm Đức 13/9/1996 của Thủ tướng Chính phủ Về Mạnh, 2016: 207). Phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên Tây Nguyên đồng thời còn có không thời kỳ 1996-2000 và 2010(*) đã xác định: ít các di tích lịch sử tiêu biểu về quá trình “Xóa bỏ hủ tục mê tín dị đoan, phát triển các đấu tranh dựng nước và giữ nước hào hùng hình thức, văn hóa nghệ thuật quần chúng, của dân tộc. Quần thể di tích Tây Sơn văn hóa dân gian, bảo đảm cho mọi tầng lớp Thượng đạo gồm 6 di tích thuộc vùng rừng nhân dân được thưởng thức văn hóa nghệ núi An Khê (thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai) thuật, ”. Quyết định của Thủ tướng Chính là những chứng tích khách quan về cuộc phủ số 184/1998/QĐ-TTg ngày 24 tháng khởi nghĩa Tây Sơn và sự nghiệp hiển hách 9 năm 1998 về việc phê duyệt Quy hoạch của người anh hùng áo vải Quang Trung - tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyễn Huệ. Đình Lạc Giao tại thành phố Buôn Ma Thuột minh chứng về quá trình ( ) Xem tại: Dau- tụ cư, hỗn cư và hợp cư giữa người Việt tu/Quyet-dinh-656-TTg-phat-trien-kinh-te-xa-hoi- với các DTTS anh em tại vùng cao nguyên vung-Tay-Nguyen-1996-2000-va-2010-40012.aspx
  4. 40 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2018 Nguyên giai đoạn từ nay đến 2010(*) chỉ rõ: Nhà nước và nhân dân cùng làm. Xây dựng “Thực hiện nếp sống văn minh, giữ gìn, phát các tổ chức và công trình phục vụ nghiên huy bản sắc văn hóa dân tộc; chú trọng cải cứu và giữ gìn các di sản văn hóa của các thiện điều kiện sống cho đồng bào vùng sâu, dân tộc Tây Nguyên. Xóa bỏ hủ tục mê tín, vùng xa, vùng biên giới. Xây dựng xã hội nếp sống lạc hậu. Thực hiện phủ sóng và công bằng văn minh, cộng đồng xã hội lành nâng cao chất lượng truyền hình; phát triển mạnh, xóa bỏ các hủ tục, tệ nạn xã hội”. hệ thống truyền thanh cho từng xã và cụm Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số xã; tăng thời lượng phát tiếng DTTS. 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm Ngày 24/10/2011, Bộ Chính Trị ban 2001 về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 hành Kết luận số 12-KL/TW về Tiếp tục thực năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên( ) trị (khóa IX) phát triển vùng Tây Nguyên đề ra định hướng: Coi trọng đầu tư các công thời kỳ 2011-2020(*). Về văn hóa, Kết luận trình phục vụ văn hóa, truyền thanh, truyền nêu rõ: Tập trung xây dựng đời sống văn hình và các cơ sở hoạt động thể thao, nhà hóa mới và bảo đảm nhu cầu sinh hoạt văn văn hóa, nhà rông ở các buôn phục vụ các hóa của đồng bào các dân tộc, trên cơ sở lễ hội, phát huy truyền thống văn hóa và bản bảo tồn tinh hoa văn hóa truyền thống; từng sắc dân tộc. Tổ chức giao lưu văn hóa giữa bước xây dựng giá trị mới về văn hóa nghệ các vùng và trong khu vực, các lễ hội truyền thuật và hình thành nếp sống văn minh, gia thống của các dân tộc. Bảo tồn, phát triển đình văn hóa. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào các thiết chế văn hóa cơ sở; nghiên cứu sưu dân tộc Tây Nguyên, tăng cường thiết chế tầm, phục hồi các di sản văn hóa và chữ viết văn hóa cơ sở ở các thôn bản thông qua việc của các dân tộc. Ngày 18/7/2012, Thủ tướng thực hiện quy chế dân chủ, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 936/ Đặc biệt, ngày 18/1/2002, Bộ Chính trị QĐ-TTg về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể đã ban hành Nghị quyết 10-NQ/TW (khóa phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên IX) về Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đến năm 2020( ), trong đó nêu rõ về định đảm quốc phòng an ninh vùng Tây Nguyên hướng phát triển văn hóa: Xây dựng đồng thời kỳ 2001-2010( ). Nghị quyết khẳng bộ các thiết chế văn hóa đến cơ sở; bảo tồn, định phải xây dựng các cơ sở hoạt động tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa. văn hóa ở các buôn làng theo phương châm ( ) Quyết định số 276/QĐ-TTg ngày 18/2/2014 của ( ) Xem tại: Thủ tướng Chính phủ Về việc Kế hoạch triển khai -dinh-184-1998-qd-ttg-thu-tuong-chinh-phu-6739 thực hiện Kết luận số 12-KL/TW ngày 24/10/2011 -d1.html của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị ( ) Xem tại: quyết số 10-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-168-2001-QD-TTg- IX) phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011 - dinh-huong-dai-han-ke-hoach-5-nam-2001-2005- 2020, Dẫn theo: giai-phap-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-vung-Tay- 02/19/958c1c8043519e16b414b78c82b67edf-ce- Nguyen-49566.aspx ma.htm ( ) Xem tại: ( ) Xem tại: Doanhnghiep/Nghi-quyet-10-NQ-TW-2017-Phat- Xay-dung-Do-thi/Quyet-dinh-936-QD-TTg-nam- trien-kinh-te-tu-nhan-kinh-te-thi-truong-dinh- 2012-phe-duyet-Quy-hoach-tong-the-phat-trien- huong-xa-hoi-chu-nghia-351478.aspx kinh-te-143877.aspx
  5. Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên 41 * Việc hiện thực hóa chủ trương bảo Nông và xây dựng mô hình buôn văn hóa tồn văn hóa truyền thống các DTTS tại chỗ kiểu mẫu tại tỉnh Lâm Đồng. Bên cạnh đó, Tây Nguyên tại địa phương: những lễ hội đua voi, lễ hội cồng chiêng, lễ Trên cơ sở chủ trương, chính sách của hội văn hóa Trường Sơn - Tây Nguyên đã Đảng, Nhà nước, các tỉnh vùng Tây Nguyên trở thành lễ hội truyền thống hàng năm của đã điều tra, khảo sát, đánh giá về văn hóa đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Nhiều lễ của các DTTS tại chỗ trên địa bàn và từng hội truyền thống của các DTTS tại chỗ Tây dân tộc, tiến hành xây dựng các đề án “Bảo Nguyên như lễ đâm trâu, mừng lúa mới, tồn, phát huy các giá trị văn hó a lễ hội, hoa cúng bến nước, bỏ mả, mừng sức khỏe và văn, cồng chiêng và nhạc cụ các DTTS tại cầu mưa, cũng đượ c sưu tầm, phụ c dự ng, chỗ”. Từ các chương trình, mục tiêu “Bảo đồng thời tiến hành bảo tồn, lưu giữ và phổ tồn văn hóa phi vật thể”, trên cơ sở ngân sách biến những tư liệu khảo cứu và các hiện vật Trung ương và ngân sách nghiên cứu khoa đặc thù của văn hóa Tây Nguyên. học của địa phương, các tỉnh Tây Nguyên đã Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu chỉ đạo ngành văn hóa thông tin thực hiện đạt được, từ chính sách đến chỉ đạo thực nhiều chương trình nghiên cứu khoa học và hiện, kết quả cụ thể về bảo tồn văn hóa các giới thiệu bản sắc văn hóa truyền thống các DTTS tại chỗ Tây Nguyên vẫn còn những DTTS tại chỗ của các tỉnh trên các phương bất cập, hạn chế như: tiện thông tin truyền thông. Mặt khác, Sở - Đảng và Nhà nước Việt Nam mặc dù Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh đã đã ban hành nhiều chính sách để bảo tồn, thường xuyên quan tâm chỉ đạo, tổ chức các phát huy, phát triển văn hóa, nhưng một số hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy các giá chính sách chưa đồng bộ, còn nặng về chủ trị văn hóa dân tộc như ngày hội văn hóa thể trương, định hướng, việc triển khai thực hiện thao, liên hoan nhạc cụ dân tộc, liên hoan trên thực tế cũng gặp rất nhiều khó khăn do dân ca, dân vũ và trình diễn trang phục dân nguồn ngân sách địa phương hạn hẹp, sự tộc ở cấp khu vực, cấp tỉnh, cấp huyện, đóng góp của người dân, các tổ chức chính Nhìn chung, với những chủ trương, trị - xã hội và sự tài trợ của các tổ chức, cá chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước; nhân nước ngoài là không đáng kể sự quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các - Đến nay vẫn chưa có được một chính tỉnh Tây Nguyên, công tác bảo tồn và phát sách phù hợp để bảo tồn văn hóa các dân huy các giá trị văn hóa Tây Nguyên đã có tộc Tây Nguyên, nhất là những DTTS tại những thành tựu đáng ghi nhận. Đời sống chỗ. Vẫn chưa xác định được những di sản văn hóa của người dân ngày càng phong văn hóa truyền thống nào là đặc trưng nhất phú; công tác bảo tồn, phục dựng và phát của từng dân tộc để có chính sách bảo tồn huy các giá trị di sản văn hóa truyền thống trọng điểm, hiện đang ở tình trạng bảo tồn được tăng cường. Thiết chế văn hóa từ tỉnh đại trà, đến cơ sở từng bước được đầu tư xây dựng; - Việc tổ chức bảo tồn văn hóa truyền một số phong tục, tập quán của đồng bào thống Tây Nguyên, nhất là văn hóa của các DTTS tại chỗ được sưu tầm, phục dựng và DTTS tại chỗ nơi đây, chưa chú trọng đúng phát huy hiệu quả. Đến nay, Nhà nước đã mức đến đời sống văn hóa thường nhật của đầu tư xây dựng nhiều nhà rông văn hóa tại người dân, còn nặng hình thức, “trình diễn, các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk phô trương, tuyên truyền văn hóa”. Bởi vậy,
  6. 42 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2018 việc bảo tồn nhiều lúc, nhiều nơi không xuất đi cái nền tảng văn hóa rộng lớn, bền chặt phát từ buôn làng, vì buôn làng, không phát của mình, đó là mối quan hệ khăng khít, huy được tính năng động của người dân máu thịt giữa con người với thiên nhiên, trong công việc bảo tồn, dẫn đến hiện tượng giữa con người với con người, giữa các chính quyền đứng ra làm công tác bảo tồn cộng đồng người với nhau, văn hóa truyền thống thay cho người dân, Thứ ba, tình trạng di dân tự do đã và nên giá trị sử dụng, tính bền vững của di sản đang tiếp diễn ở vùng Tây Nguyên dẫn văn hóa được bảo tồn không cao, đến việc lấn chiếm, tranh giành đất đai 3. Những thách thức trong bảo tồn văn diễn ra thường xuyên. Thành phần dân tộc hóa truyền thống các dân tộc thiểu số tại của dân di cư tự do vào Tây Nguyên bao chỗ ở Tây Nguyên gồm người Kinh và các dân tộc Tày, Nùng, Quá trình hội nhập và hiện đại hóa đã Dao, Hmông, Mường(*), Nhìn chung, sự dẫn đến những biến đổi sâu sắc trong đời hội tụ nhiều luồng cư dân khác nhau một sống văn hóa của cộng đồng DTTS tại chỗ mặt tạo nên sự phong phú đa dạng về văn Tây Nguyên. hóa, nhưng mặt khác cũng tạo ra sự phức Thứ nhất, cùng với thay đổi môi trường tạp trong thực hành các lễ nghi, phong tục sống, từ xã hội cổ truyền sang xã hội hiện tập quán, liên quan mật thiết đến vấn đề đại, sự phân hóa giàu nghèo về kinh tế ngày DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên. càng tác động mạnh đến đời sống văn hóa Thứ tư, trong cơ chế kinh tế thị trường các DTTS tại chỗ Tây Nguyên. Trước sự và xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, văn tiếp xúc với các nền văn hóa khác và tác hóa các tộc người Tây Nguyên đang có xu động của cơ chế thị trường, nhiều giá trị hướng lai căng, biến dạng nghiêm trọng. văn hóa quý báu của các DTTS tại chỗ như: Nếu như trước đây trang phục của người cồng chiêng, trường ca, sử thi, đã và đang Tây Nguyên là những hoa văn rực rỡ, mạnh mai một nhanh chóng, dẫn đến chủ nhân mẽ, do bàn tay khéo léo của chính các nghệ của nó quay lưng, thờ ơ với vốn quý của dân nhân bản địa làm nên, thì hiện nay, thanh tộc mình. Văn hóa cũ mất đi, văn hóa mới niên Ba na, Ê đê, Mạ, K’ho, mặc quần chưa đủ cơ sở đi vào cuộc sống, dẫn đến bò, áo pull, chạy xe gắn máy, uống rượu hụt hẫng tinh thần, góp phần làm suy giảm Tây, Các tượng nhà mồ cũng biến dạng, niềm tin của người dân với cách mạng, với vì lợi nhuận, người ta đã công nghệ hóa quy Đảng, Nhà nước vốn tốt đẹp trong hai cuộc trình đẽo tượng để cho ra đời các bức tượng kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. bóng bẩy, phẳng phiu, kích thước các bộ Thứ hai, rừng bị tàn phá nhanh cũng là phận cơ thể chuẩn xác khiến chúng không nguyên nhân dẫn tới việc phá vỡ cấu trúc còn giữ được vẻ đẹp nguyên thủy với cách văn hóa truyền thống của con người Tây biểu hiện đơn sơ về hình thể, thanh thoát về Nguyên. Trước đây, đất đai, rừng, rẫy luôn nội dung như trước đây. đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hóa các DTTS tại chỗ nơi đây. Đất rừng và nương rẫy được xem là cội nguồn (*) Giai đoạn 1976-1986, dân số Tây Nguyên tăng của đời sống vật chất và tâm linh, không 64%, chủ yếu là gia tăng cơ học. Năm 1993 dân số Tây Nguyên là 2.376.854 người, gồm 35 dân tộc, còn rừng và nương rẫy, tức là con người và trong đó đồng bào DTTS là 1.050.569 người (chiếm cộng đồng các DTTS tại chỗ ở đây sẽ mất 44,2% dân số) (Theo: Bùi Minh Đạo, 1999: 83).
  7. Bảo tồn văn hóa Tây Nguyên 43 Thứ năm, nhiều ảnh hưởng của văn hóa trường văn hóa, đặc biệt đối với vùng đồng tôn giáo đạo Tin lành đã góp phần làm suy bào DTTS tại chỗ, cung cấp điện, xây dựng giảm các sinh hoạt văn hóa truyền thống hệ thống giao thông, thiết chế văn hóa ở cơ các DTTS tại chỗ Tây Nguyên như văn hóa sở, tăng cường phối hợp ngăn chặn các tệ cồng chiêng, văn hóa rượu cần, Hầu hết nạn xã hội, đấu tranh với những biểu hiện các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ dân gian lệch lạc về tư tưởng. đều diễn ra xung quanh các lễ hội, nhưng Thứ ba, cần bảo tồn và phát triển ngôn hiện nay, do sự xâm nhập ngày càng sâu của ngữ, chữ viết các DTTS tại chỗ đi đôi với các tôn giáo, nhiều nơi ở Tây Nguyên không việc sử dụng tốt ngôn ngữ và chữ viết phổ còn tổ chức các lễ hội truyền thống mà được thông, bởi lẽ mất ngôn ngữ là con đường thay thế bằng các lễ nghi tôn giáo, và tại nhanh nhất dẫn đến mất bản sắc văn hóa những nơi này, cồng chiêng thậm chí bị coi dân tộc. là công cụ của thần linh tà giáo, không được Thứ tư, cần có chính sách đặc thù để sử dụng, bị xóa bỏ hoặc đem bán. gắn giáo dục với văn hóa Tây Nguyên, Thứ sáu, nguyên nhân chủ quan từ nâng cao ý thức bảo tồn và phát huy các giá chính chủ thể văn hóa, biểu hiện trên hai trị văn hóa truyền thống Tây Nguyên cho khía cạnh. Một mặt, người dân Tây Nguyên thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của mặc cảm, tự ti về văn hóa của mình, dẫn vùng đất này. Đưa vào chương trình giáo đến quên lãng và không tích cực thực hành dục phổ thông các vấn đề về văn hóa dân bảo tồn văn hóa đó. Mặt khác, nhu cầu văn tộc; sinh viên các trường đại học, cao đẳng hóa của chính người dân cũng thay đổi do phải được trang bị đầy đủ vốn tri thức văn sự thay đổi của môi trường, đời sống kinh hóa các DTTS tại chỗ Tây Nguyên. tế, xã hội mới, dẫn đến không mặn mà với Thứ năm, cần có những cơ chế, chính những giá trị văn hóa mà cha ông xưa kia sách đặc thù để phát triển du lịch văn hóa từng say mê thực hành, gìn giữ. bản làng, du lịch sinh thái, đưa việc giữ 4. Một số giải pháp bảo tồn, phát huy các gìn và phát triển bền vững văn hóa Tây giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng Nguyên, nhất là văn hóa cồng chiêng vào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên trong cuộc sống, để các giá trị văn hóa Các giá trị cơ bản của văn hóa Tây đặc sắc, đa dạng được phát huy một cách Nguyên chính là mối quan hệ giữa con vững bền. Cần xây dựng các mô hình du người với con người và con người với lịch cộng đồng (homestay), gắn phát triển tự nhiên. Vì vậy, để bảo tồn và phát huy du lịch với đồng bào các DTTS tại chỗ Tây những tinh hoa văn hóa truyền thống Tây Nguyên để người dân thực sự phát huy vai Nguyên trong bối cảnh hội nhập như hiện trò làm chủ của mình trong hoạt động du nay, chúng tôi đưa ra một số đề xuất sau: lịch, vừa góp phần nâng cao đời sống vật Thứ nhất, cần xác định mục tiêu và chất, tinh thần vừa nâng cao ý thức bảo tồn, giải pháp chiến lược phát triển Tây Nguyên phát huy và quảng bá giá trị văn hóa vùng không chỉ riêng bằng con đường công đất này tới du khách trong và ngoài nước. nghiệp hóa, hiện đại hóa mà phải đảm bảo Thứ sáu, cần nghiên cứu một cách có sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên hệ thống về tri thức truyền thống của từng trong sự tồn tại và phát triển bền vững. DTTS tại chỗ ở Tây Nguyên; xây dựng bộ Thứ hai, cần tập trung cải thiện môi hồ sơ về kho tàng tri thức truyền thống, tư
  8. 44 Thông tin Khoa học xã hội, số 12.2018 liệu hóa và cung cấp cho cán bộ và nhân dân ở Tây Nguyên mà của cả nền văn hóa Việt địa phương trong bảo lưu, gìn giữ những giá Nam và khu vực Đông Nam Á  trị truyền thống. Từ đó, xem xét thực trạng tri thức truyền thống, khảo sát và thống kê Tài liệu tham khảo các loại hình tri thức truyền thống khác 1. Trương Quốc Bình (2016), “Bảo vệ nhau của các DTTS tại chỗ Tây Nguyên. và phát huy những giá trị văn hóa đặc 5. Kết luận sắc của các dân tộc ít người tại khu Văn hóa và bảo tồn văn hóa dân tộc vực Tây Nguyên”, Trong: Kỷ yếu Hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế đang đặt ra thảo Văn hóa truyền thống các dân tộc nhiều thách thức đối với Đảng, Nhà nước thiểu số tại chỗ Tây Nguyên - Bảo tồn Việt Nam mà trực tiếp là những người triển và phát huy giá trị, Viện Khoa học xã khai thực hiện chính sách ở Trung ương và hội vùng Tây Nguyên và Cơ quan đại địa phương cũng như chính chủ thể văn hóa. diện Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao Đối với Tây Nguyên - một vùng đất đầy và Du lịch tại Đà Nẵng tổ chức. tiềm năng về phát triển kinh tế và chứa đựng 2. Bùi Minh Đạo (1999), “Một số vấn nhiều giá trị văn hóa của các thành phần đề cơ bản của trồng trọt ở các dân tộc tộc người, đặc sắc và đa dạng nhưng cũng tại chỗ Tây Nguyên”, Tạp chí Dân tộc mong manh dễ vỡ bởi tốc độ phát triển kinh học, số 1, tr. 53-60. tế thì chúng ta phải có cách ứng xử riêng, có 3. Phạm Đức Mạnh (2016), “Hợp thể Sa chuẩn mực và hệ giá trị phù hợp. Di sản văn Huỳnh và đôi điều cảm ngộ”, Tạp chí hóa Tây Nguyên không chỉ có giá trị lớn Khoa học và Công nghệ, tập 19, số X4 lao trong đời sống riêng các DTTS tại chỗ - 2016, tr. 196-219.