Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_rui_ro_tin_dung_tai_cac_ngan_hang.pdf
Nội dung text: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Vương Quốc Duy Tóm tắt Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro tài chính lớn nhất đối với các ngân hàng. Nghiên cứu này xác định nhóm yếu tố đặc điểm ngân hàng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam (VN) bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS). Với các dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 29 NHTM VN từ năm 2015 đến 2019, hai yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng đã được tìm thấy là: Tăng trưởng tín dụng và tỉ lệ giữa thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín dụng. Thông qua kết quả nghiên cứu, một số gợi ý được đưa ra giúp các nhà quản lý ngân hàng nhận diện tác động tiêu cực của các yếu tố đặc điểm ngân hàng đến rủi ro tín dụng nhằm kiểm soát tốt rủi ro tài chính trong hoạt động ngân hàng. Từ khóa: Rủi ro tín dụng, Ngân hàng, OLS. FACTORS AFFECTING CREDIT RISK IN COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM Abstract Many researches show that credit risk is the biggest financial risk for banks. This paper identifies specific banks’ characteristics which have impacts on the credit risk of Vietnam’s comercial banks by applying the Ordinary Least Square (OLS) approach. With the data collected from financial statements of 29 Vietnam’s commercial banks in the years from 2015 to 2019, two idendified factors include loan growth and earning before provision. Based on the research findings, several recommendations are proposed for bank managers to prompt awareness of the factors with negative effects on credit risk to control financial risks effectively in banks. Keywords: Credit risk, Banking, OLS JEL classification: G; G21; G24. 1. Lý do chọn đề tài nghiệp Việt Nam phải thường xuyên đối diện với Rủi ro tín dụng là một vấn đề đã được đề cập rủi ro tài chính ngày càng đa dạng về loại hình, nhiều trong nhiều chủ đề nghiên cứu ở Việt Nam, tinh vi về mức độ. Rủi ro tài chính xảy ra đồng nhưng việc nhận thức tầm quan trọng của nó vẫn nghĩa với tổn thất hoặc mục tiêu tài chính của còn rất đơn giản trong doanh nghiệp nước ta. doanh nghiệp bị ảnh hưởng. Bởi vậy, quản trị rủi Nghiên cứu các mức độ rủi ro bao gồm rủi ro thị ro tài chính luôn được coi trọng, là mối quan tâm trường, tín dụng, hoạt động và rủi ro thanh khoản hàng đầu của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vẫn còn nhiều điều chưa được đo lường hết và vậy, công tác quản trị rủi ro tài chính của các chưa có các công cụ đầy đủ cho việc nghiên cứu doanh nghiệp vẫn chưa được như mong đợi. Hệ và lượng hóa các mô hình nghiên cứu. Vì vậy, việc lụy khó tránh khỏi là những tổn thất về kinh tế xã đưa ra những quyết định quản trị rủi ro nhằm giảm hội, những sai lệch so với dự tính của doanh thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết. nghiệp. Vì mục tiêu bền vững trong phát triển, tối Cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu, quản trị khởi phát năm 2008 được đánh giá là ảnh hưởng rủi ro tài chính theo hướng toàn diện hơn, chặt chẽ đến nền kinh tế trong lịch sử trở lại đây. Hơn nữa, hơn, hiệu quả hơn là đòi hỏi vô cùng cấp bách đối sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa đã biến với các doanh nghiệp Việt Nam. thế giới thành một hệ thống phức tạp với các mối Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế quan hệ đan xen chằng chịt. Sự phức tạp không giới (WTO) đã mở ra những cơ hội phát triển mới chỉ gia tăng phạm vi ảnh hưởng của các cuộc cho thị trường tài chính Việt Nam nói chung và khủng hoảng kinh tế mà còn khiến người ta khó của ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, bên khăn trong dự báo các biến cố bình thường khác. cạnh đó cũng đặt ra cho các Ngân hàng thương Khủng hoảng tài chính với việc mất khả năng mại (ngân hàng thương mại) Việt Nam nhiều thanh toán của hàng loạt các tổ chức tài chính và thách thức và rủi ro Trong môi trường cạnh tranh phi tài chính “khổng lồ” làm bộc lộ rõ yếu kém gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong và trong quản trị rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp ngoài nước, dưới sức ép của tiến trình hội nhập, từ đó chủ đề về rủi ro tài chính trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang diễn ra trên toàn thế giới quản trị rủi ro tài chính trở nên rất phức tạp và luôn chứa đựng những rủi ro tiềm vô cùng cần thiết. Trong bối cảnh đó, các doanh ẩn. Ngân hàng với vai trò là tổ chức trung giang 74
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) huy động và cung ứng vốn cho nền kinh tế.Vì vậy Trần Huy Hoàng (2004) phân tích về những rủi ro nếu kinh doanh của Ngân hàng xảy ra tổn thất thể của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai gây ảnh hưởng dây chuyền trên toàn hệ thống đoạn 1998- 2000. Một số rủi ro được tác giả đề ngân hàng và nền kinh tế thiếu vốn để tăng trưởng. cập đến trong bài viết liên quan đến danh mục cho Chính vì vậy, quản trị rủi ro tài chính cần được vay, góc độ quản trị rủi ro, kỹ năng của nhân viên quản lý và kiểm soát trong giới hạn cho phép và các chính sách, luật của Nhà nước. Từ đó tác nhằm giảm thiểu các tổn thất, góp phần nâng cao giả đã đưa ra một số kiến nghị của bản thân như: uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh của ngân hàng, việc xây dựng chiến lược của bản thân các ngân giúp các Ngân hàng tăng trưởng bền vững. Từ đó hàng, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế. Thực nhân sự, phát triển các mô hình, các phần mềm tiễn hoạt động của ngành Ngân hàng tại Việt Nam phân tích rủi ro, tổ chức lại mô hình hoạt động của thời gian qua đã có những bước tiến bộ vượt bậc ngân hàng cho phù hợp hơn . và đạt những thành tựu đáng khích lệ, ngày càng Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hiệp (2010) về tiến sát với các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, bên quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp cạnh những kết quả đạt được trên thì công tác và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng Ngãi. Trong quản trị rủi ro vẫn tiềm ẩn trong nó những nhân tố phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi phát sinh rủi ro. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm trong phần 2, phần kiểm soát rủi ro tín dụng tác giả soát một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo chỉ nêu các hình thức giám sát và cảnh báo rủi ro tín hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, dụng trong quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra giám hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt sát tuân thủ chính sách, qui trình nghiệp vụ tín dụng. động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý từ kinh doanh và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh luận về RRTD, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín của ngân hàng. dụng. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài của tác giả là do 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập Trên thế giới và ở Việt Nam, có nhiều nhà trung nghên cứu kiểm soát RRTD còn hạn chế. Tác khoa học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới quan tâm giả chưa đề cập cụ thể các biện phát kiểm soát nghiên cứu về rủi ro tín dụng. Chính vì vậy để thực RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm hiện nghiên cứu này, phải dựa trên các kết quả thiểu và các hạn chế này được sẽ được tiếp tục nghiên cứu quản trị rủi ro đã được công bố như: nghiên cứu trong nghiên cứu này. Karen A. Horcher (2008) giới thiệu tổng Tác giả Đỗ Vinh Hân (2007) đã nghiên cứu và quan về các chiến lược, chính sách và kỹ thuật đưa nhiều biện pháp kiểm soát RRTD cũng như quản trị rủi ro tín dụng. Yếu tố cần thiết của quản phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro lý rủi ro là xác định các chính sách và chiến lược tín dụng, các giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro giảm thiểu rủi ro, đề xuất để xác định khả năng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển chịu rủi ro của một tổ chức, và các nguồn rủi ro Nông thôn Tỉnh KonTum. Tuy nhiên hạn chế của liên quan đến tỷ giá hối đoái, lãi suất, rủi ro tín tác giả là chưa đưa ra các biện pháp né tránh RRTD. dụng, giá cả hàng hóa, và các sự kiện liên quan Nghiên cứu này đã bổ sung thêm các lý luận về kiểm khác. Ví dụ minh họa cho kịch bản rủi ro và cung soát RRTD của tác giả Đỗ Vĩnh Hân đồng thời các cấp lời khuyên về một loạt các lựa chọn, bao gồm giải pháp màtác giả đưa ra được luận văn này nghiên cả những thay đổi trong phương thức kinh doanh cứu kế thừa và phát triển cho phù hợpvới thực tiễn và chiến lược bao hiểm và quản trị rủi ro. tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN ĐăkLăk và Peter S. Rose, (2012) một trong những cuốn khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn. sách nổi tiếng trong lĩnh vực Ngân hàng, tác giả của Trên cơ sở các đề tài kế thừa các nghiên cứu cuốn sách đã hướng cho người đọc hình dung về trước đây về kiểm soát RRTD, nghiên cứu này hệ lĩnh vực ngân hàng theo phương diện từ khách thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội hàng và những nhà quản trị. Trong lần xuất bản thứ dung kiểm soát RRTD trong hoạt động của các 9, cuốn sách tập trung vào phân tích những cải cách ngân hàng thương mại Việt Nam. trong hệ thống tài chính hiện đại; những rủi ro hệ 3. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng của ngân thống; những thách thức đặt ra trong hệ thống tài hàng thương mại chính hiện nay; những nguyên nhân và thách thức 3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng của suy thoái kinh tế thế giới từ đó cung cấp cho thương mại người đọc những phương pháp kiểm soát rủi ro của Theo Trần Huy Hoàng (2011), rủi ro tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế đầy bất ổn hiện nay. là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng 75
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc tài chính tín dụng chính là hoạt động kinh doanh khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không thu lợi dựa trên rủi ro phát sinh từ hoạt động đó. đúng hạn cho ngân hàng. Ủy ban Basel cho rằng, quản trị rủi ro tín Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xuất phát từ tính dụng là việc thực hiện các biện pháp tối đa hóa tỷ không chắc chắn về khả năng hay sự sẳn sàng của suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro tín dụng bằng người vay trong việc thực hiện các nghĩa vụ quy cách duy trì số dư tín dụng trong phạm vi các tham định trong hợp đồng tín dụng. Nói cách khác, rủi số cho phép. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ro tín dụng là khả năng người vay không thực hiện của Ủy ban Basel đã làm rõ được vấn đề đó là mục hay thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, gây đích của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa lợi tồn thất về tài sản cho các tổ chức tín dụng. nhuận dựa trên cơ sở đảm bảo tổn thất do rủi ro Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày tín dụng gây ra nằm trong giới hạn mà ngân hàng 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể chấp nhận được. về việc ban hành quy định về phân loại tài sản có, Theo khung quản trị rủi ro tín dụng của ngân mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro hàng Standard Charter (năm 2012), quản trị rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong tín dụng là quá trình quản lý rủi ro tín dụng thông hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân qua thiết lập khung các chính sách và thủ tục, hàng nước ngoài thì khái niệm RRTD được nêu nhằm kiểm soát việc đo lường và quản lý rủi ro tín như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân dụng. Trong khi đó, tài liệu hướng dẫn quản trị rủi hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của ro tín dụng của MAS (Singapore) cho biết, quản tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận diện, đo lường, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro tín năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dụng thông qua thiết lập khung các chính sách và của mình theo cam kết”. thủ tục, nhằm kiểm soát việc đo lường và quản lý Như vậy qua các khái niệm trên đây, có thể rủi ro tín dụng. khái quát rủi ro tín dụng như sau: Rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng các tổ chức tín dụng cần thực hiện để không bị mất của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc vốn đầu tư. Và phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không là vấn đề khó khăn, phức tạp. Rủi ro tín dụng đúng hạn cho ngân hàng, RRTD mang tính gián thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, tiếp và xuất phát từ sự sai hẹn của khách hàng thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam Trong thời gian qua, vấn đề rủi ro và quản trị rủi kết trong hợp đồng cho vay. RRTD mang tính tất ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức yếu, khách quan, bất kỳ một khoản tín dụng nào tín dụng ở Việt Nam đã trở nên cấp thiết khi có cũng tiềm ẩn rủi ro. các con số về nợ xấu được công bố. Theo Jorion (2009), rủi ro tín dụng là rủi ro 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tổn thất kinh tế do bên đối tác không thể thực hiện tại ngân hàng thương mại đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng 3.2.1. Nhóm các nhân tố vĩ mô được kí kết giữa các bên liên quan. Rủi ro này Ba (03) nhân tố vĩ mô của nền kinh tế tác động được đo lường bằng chi phí phải bỏ ra để có được chính tới quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đó dòng tiền thay thế nếu bên đối tác phá sản. là: Tăng trưởng GDP, lạm phát và lãi suất. Lịch Trong bộ “17 nguyên tắc quản trị rủi ro tín sử đã chứng minh rằng, tăng trưởng GDP, lạm dụng” của Basel 2 được Ủy ban Basel ban hành phát và lãi suất có ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng, tháng 9/2000 có đề cập: “rủi ro tín dụng là khả đồng thời, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị năng bên vay nợ ngân hàng hoặc bên đối tác rủi ro tín dụng. không đáp ứng nghĩa vụ thanh toán theo các điều Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng, khoản đã thỏa thuận” tăng trưởng GDP có tác động ngược chiều với rủi Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ ro tín dụng. Trường hợp nền kinh tế tăng trưởng, lúc nào, nó là sự không chắc chắn trong việc thực phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của người được kinh doanh của khách hàng được cấp tín dụng, vì cấp tín dụng cho ngân hàng theo đúng cam kết đã vậy, rõ ràng là xác suất xảy ra rủi ro tín dụng sẽ ký. Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi thấp hơn ở thời kỳ nền kinh tế suy thoái, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nói rằng việc ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực trong thời điểm này sẽ cao hơn. 76
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) Tương tự như tăng trưởng GDP, lạm phát Cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ của các cũng có tác động lớn đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng cũng ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (cơ ngân hàng thương mại: Lạm phát cao được biết đến cấu tín dụng theo ngành nghề, cơ cấu tín dụng theo như là một trong những yếu tố gây ra khó khăn cho đối tượng khách hàng, cơ cấu tín dụng theo thời hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân tham gia gian ) Căn cứ vào chính sách và kế hoạch phát vào nền kinh tế, trong lưu thông, khi vật giá tăng triển tín dụng từng năm của các ngân hàng, cơ cấu quá nhanh thì tình trạng đầu cơ, tích trữ thường tín dụng sẽ có thay đổi. Trường hợp cơ cấu tín xuyên xảy ra, gây nên sự mất cân đối giả tạo làm dụng của ngân hàng không có sự điều chỉnh cân cho lưu thông rối loạn. Điều này làm ảnh hưởng bằng phù hợp, chẳng hạn tỷ trọng cấp tín dụng không tốt đến hoạt động kinh doanh cũng như thu trong lĩnh vực bất động sản cao hơn trong các nhập của các thành phần tham gia vào nền kinh tế. ngành, lĩnh vực khác hoặc chú trọng phát triển đối Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt tượng khách hàng tín dụng doanh nghiệp lớn thì động của hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng khủng rủi ro tín dụng sẽ cao hơn do nguồn vốn tín dụng hoảng. Nguồn tiền trong xã hội bị sụt giảm nhanh chỉ tập trung vào các lĩnh vực này. Nếu xảy ra biến chóng, các thành phần tham gia vào nền kinh tế có động lớn, ngân hàng có khả năng sẽ lâm vào tình thể mất khả năng thanh toán, các tính toán kinh tế trạng mất cân đối vốn, mất khả năng thanh khoản, bị sai lệch nhiều theo thời gian, từ đó gây khó khăn làm giảm uy tín của ngân hàng. Tỷ suất lợi cho các hoạt động đầu tư, do đó xảy ra rủi ro tín nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ lệ ROE của dụng là điều tất yếu, hiệu quả quản trị rủi ro tín ngân hàng trong một thời kỳ ở mức thấp, điều này dụng cũng sẽ thấp hơn thời kỳ lạm phát thấp. thể hiện hiệu quả kinh doanh từ hoạt động tín dụng Lãi suất cũng là yếu tố tác động đến rủi ro tín không cao, đây cũng chính là kết quả của công tác dụng và quản trị rủi ro tín dụng, trong trường hợp quản trị rủi ro tín dụng thực hiện không tốt, gây lãi suất thực tăng có thể tạo động lực cho ngân thất thoát nguồn vốn và làm suy giảm nguồn lợi hàng gia tăng các khoản cấp tín dụng. Nếu tốc độ nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. tăng trưởng tín dụng tăng lên thì rủi ro tín dụng - Về nguồn nhân lực: cũng sẽ có cơ hội gia tăng, hiệu quả quản trị rủi ro Trong hoạt động tín dụng, nếu chất lượng tín dụng suy giảm và ngược lại. nguồn nhân lực yếu kém, không đủ năng lực 3.2.2. Nhóm các nhân tố thuộc về nội tại của các chuyên môn để thực hiện thẩm định yêu cầu cấp tín ngân hàng dụng của khách hàng thì rủi ro tín dụng phát sinh là - Về quy mô của ngân hàng: điều không thể tránh khỏi. Điều này cũng thể hiện Qua các nghiên cứu cho thấy, thực tế quy mô năng lực quản trị rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng của ngân hàng có tác động 2 chiều đến rủi ro tín chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp dụng cũng như hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. của mỗi cán bộ tín dụng cũng là vấn đề cần quan Hiện nay, các nghiên cứu đi theo 2 hướng. Thứ tâm. Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nghề nghiệp, vì nhất, ngân hàng có quy mô lớn thường có nguy cơ tư lợi có thể làm sai lệch hồ sơ xin cấp tín dụng rủi ro tín dụng cao hơn, hiệu quả quản trị rủi ro tín hoặc bỏ qua, xem nhẹ các quy định cấp tín dụng đối dụng thấp hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ. Theo với mỗi khách hàng cũng chính là nguyên nhân gây lý giải thông thường, đối với những ngân hàng có nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng. quy mô lớn, đối tượng khách hàng đều là những Ngoài những nhân tố nêu trên, theo các doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực khác nhau, vì nghiên cứu thực nghiệm của các nhà khoa học trên vậy khi xảy ra biến động thị trường, các doanh thế giới và trong nước thì tỷ lệ an toàn vốn tối nghiệp này dễ bị tổn thất nặng nề, ảnh hưởng đến thiểu (CAR), chính sách tín dụng của các ngân hoạt động kinh doanh từ đó xác suất không thực hàng trong từng thời kỳ, tỷ suất lợi nhuận/tổng tài hiện được nghĩa vụ tín dụng đối với ngân hàng là sản (ROA) đều có ảnh hưởng cùng chiều hoặc khá lớn. Bên cạnh đó, đối với đối tượng khách hàng ngược chiều đến hiệu quả của quản trị rủi ro tín này, tâm lý chung của các ngân hàng là đơn giản dụng tại các ngân hàng thương mại. hoá các thủ tục tín dụng, vì vậy tạo ra lỗ hổng trong 3.2.3. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng tại ngân quá trình cấp tín dụng sẽ phát sinh rủi ro tín dụng. hàng thương mại với các nhóm yếu tố đặc điểm Nhìn chung, kết quả các nghiên cứu ngụ ý rằng quy ngân hàng mô ngân hàng càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao Tăng trưởng tín dụng (LG) và rủi ro tín dụng được thể hiện trong nghiên cứu của Lê Khương Nghiên cứu của Dell’Ariccia & cộng sự Ninh và Lâm Thị Bích Ngọc (2012). (2009) tìm thấy tiêu chuẩn tín dụng sụt giảm nhiều - Về cơ cấu tín dụng: ở những khu vực vừa trải qua tăng trưởng tín dụng 77
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) cao và tăng trưởng tín dụng nhanh đồng nghĩa với nghiên cứu này kì vọng quy mô ngân hàng sẽ có việc nới lỏng chính sách cho vay. tác động dương đến rủi ro tín dụng. Căn cứ theo cách tính rủi ro tín dụng mong Giả thuyết 2: Quy mô ngân hàng có quan hệ đợi do Uy ban Basel đề xuất, nếu ngân hàng tăng dương (+) với ty lệ rủi ro tín dụng trưởng bằng các khoản vay tốt (có hệ số rủi ro Tỉ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt thấp) thì rủi ro tín dụng của ngân hàng không động (Cost Income Ratios - CIR) và rủi ro tín dụng. những không tăng mà còn có khuynh hướng giảm. Quản trị chi phí là một công việc quan trọng, Keeton (1999) cho rằng tăng trưởng tín dụng có thể hiện tài năng của đội ngũ quản trị ngân hàng. thể làm tăng rủi ro tín dụng hoặc làm giảm rủi ro Nếu các ngân hàng quản lí chi phí tốt thì nhiều khả tín dụng tùy thuộc vào nguyên nhân của sự tăng năng ngân hàng đó sẽ quản lí tốt các hoạt động trưởng tín dụng. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng khác, kể cả các chính sách mang lại hiệu quả cho không phải lúc nào cũng làm tăng rủi ro tín dụng. hoạt động tín dụng. Trong đó, đánh giá người vay Tăng trưởng tín dụng có thể làm giảm rủi ro tín là một yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả dụng cho toàn bộ dư nợ vay nếu nó không bắt của chính sách tín dụng. nguồn từ việc tăng nguồn cung, mà bắt nguồn từ Dựa trên suy luận này, Berger & De Young việc tăng cầu tín dụng hoặc tăng sản lượng sản (1997) đã tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của hiệu xuất. Tăng cầu tín dụng do khách hàng muốn tăng quả chi phí lên rủi ro tín dụng. Nghiên cứu tìm ra tỉ trọng vốn ngân hàng trong tổng vốn kinh doanh. hiệu quả chi phí là chỉ số quan trọng cho các khoản Trường hợp này xảy ra khi chi phí huy động từ các nợ xấu trong tương lai và rủi ro của ngân hàng. Do chủ sở hữu hiện tại hoặc huy động từ thị trường đó, các ngân hàng hoạt động thiếu hiệu quả sẽ chịu vốn trở nên đắt đỏ hơn vốn vay ngân hàng. Trước áp lực lớn từ rủi ro tín dụng. Tương tự, Hess & tình hình cầu tín dụng tăng cao, các ngân hàng cộng sự (2008) cũng chọn chỉ số CIR là một trong thường tăng lãi suất cho vay hoặc tăng tiêu chuẩn những nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng để xét duyệt tín dụng. nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy Giả thuyết 1: Tăng trưởng tín dụng có quan các ngân hàng hoạt động kém hiệu quả có mức rủi hệ dương (+) với rủi ro tín dụng. ro tín dụng cao hơn các ngân hàng khác. Vì vậy, Quy mô ngân hàng (SIZE) và rủi ro tín dụng nghiên cứu này cũng mong đợi một mối quan hệ Bên cạnh yếu tố tăng trưởng tín dụng, quy mô thuận chiều giữa rủi ro tín dụng và CIR. ngân hàng cũng được quan tâm khi nghiên cứu các Giả thuyết 3: Tỉ lệ giữa chi phi hoạt động và yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng ở nhiều khu thu nhập hoạt động có quan hệ dương (+) với ty vực trên thế giới. Về mặt lí thuyết, ngân hàng lớn lệ rủi ro tín dụng. luôn luôn mong muốn mức rủi ro thấp và nó có đủ Tỉ lệ giữa thu nhập ròng từ hoạt động kinh khả năng để nắm giữ một danh mục cho vay được doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và đa dạng hoá tốt nhất, nhằm giữ mức rủi ro ở mức tổng dư nợ tín dụng (Earning Before Provision - thấp nhất có thể. EBP) và rủi ro tín dụng Saunders & cộng sự (1990), Chen & cộng sự Việc trích lập dự phòng sẽ ảnh hưởng trực (1998), Cebenoyan & cộng sự (1999), và tiếp đến khoản mục chi phí dự phòng rủi ro cho Megginson (2005) đều tìm ra kết quả quan hệ các khoản cho vay, nghĩa là ban giám đốc quyết nghịch chiều giữa rủi ro tín dụng và quy mô ngân định tăng khoản trích lập dự phòng cho dư nợ vay hàng. Nguyên nhân là các ngân hàng lớn thường tại ngân hàng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí có hệ thống quản lí rủi ro tốt và đương nhiên họ hoạt động của ngân hàng. Cuối cùng, quyết định có nhiều cơ hội để nắm giữ danh mục cho vay ít này sẽ làm giảm số thuế thu nhập phải nộp do phần rủi ro nhất. Tuy nhiên, tác giả lại kì vọng kết quả lợi nhuận trước thuế bị sụt giảm. Chính vì vậy, các ngược với các bài nghiên cứu trên. Vì đa số các ngân hàng có khuynh hướng sử dụng nghiệp vụ ngân hàng có dư nợ lớn tại Việt Nam không dựa này như một công cụ tránh thuế. Đây là biến được trên việc thực hiện chính sách đa dạng hóa danh sử dụng để kiểm tra hiện tượng che giấu thu nhập mục cho vay, mà các ngân hàng này chủ yếu tập của các ngân hàng thông qua hình thức chuyển lợi trung cho các doanh nghiệp nhà nước và các tập nhuận vào chi phí dự phòng nhằm hạn chế tiền đoàn lớn vay vốn. Trên thực tế, các doanh nghiệp thuế phải nộp. nhà nước luôn có ưu thế trong quan hệ vay mượn, Nhiều nghiên cứu cho thấy các ngân hàng nên các ngân hàng thường đơn giản hóa thủ tục thường sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng như một xét duyệt cho vay. Điều này có nguy cơ ẩn chứa công cụ chủ yếu để che dấu thu nhập vì hoạt động rủi ro tín dụng đối với các khoản vay này. Do đó, kinh doanh chính của ngân hàng chính là hoạt động tín dụng (Fonseca & Gonzalez, 2008; Hasan 78
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) & Wall, 2004; Bhat, 1996). Các nhà quản lí dễ Giả thuyết 4: Tỉ lệ EBP có quan hệ âm (-) với dàng điều chỉnh các khoản dự phòng này tăng lên tỷ lệ rủi ro tín dụng vào thời điểm kinh doanh thuận lợi để giảm lợi 4. Phương pháp phân tích nhuận báo cáo và chuyển lợi nhuận sang các năm 4.1. Dữ liệu nghiên cứu có tình hình kinh doanh khó khăn (Wahlen, 1994). Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu Fonseca & Gonzalez (2008) đã sử dụng tỉ lệ thu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã được nhập trước thuế và dự phòng chia cho tổng tài sản kiểm toán của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiện trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm tượng che dấu thu nhập bằng cách thay đổi dự 2019. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng bao gồm phòng rủi ro tín dụng ngân hàng. thực hiện các ước lượng mô hình hồi quy OLS Cavallo & Majnoni (2001) cũng dùng tỉ lệ (Pooled), FEM và REM. Ngoài ra, nghiên cứu sử này để nghiên cứu hiện tượng che dấu thu nhập dụng kiểm định phương sai sai số (PSSS) thay đổi của 1176 ngân hàng lớn trên thế giới. Hess & cộng để lựa chọn mô hình phù hợp nhất là OLS, sau đó sự (2009) nhận xét ban giám đốc ngân hàng có dùng mô hình GMM để khắc phục hoặc Robust) khuynh hướng đem kết quả kinh doanh tốt hoặc Mô hình toán nghiên cứu đề xuất như sau: xấu trong năm hiện tại vào báo cáo của năm tiếp CRRit = β + β1*LGit + β2*SIZEit + β3*CIRit theo, thông qua việc trích lập dự phòng để tăng + β4*EBPit + uit hoặc giảm lợi nhuận của năm hiện tại. Kết luận Trong đó các biến được diễn giải và đo lường này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của được trình bày ở Bảng 1 Greenawalt & Sinkey (1998), Fudenberg & Tirole(1995), và Kanagaretnam & cộng sự (2003). Bảng 1: Diễn giải các biến và cách đo lường Biến Cách đo lường Diễn giải Kỳ vọng Theo Foos & cộng sự - (2010) CRR dựa vào tỉ lệ CRR (Rủi ro tín Giá trị trích lập dự phòng năm t CRR = giá trị trích lập dự phòng dụng) Tổng dư nợ năm t-1 năm t so với tổng dư nợ cho vay năm t-1 Theo nghiên cứu về tác + LG (Tăng Tổng dư nợ năm t - Tổng dư nợ năm động của biến tăng trưởng tín dụng LG (t-1) trưởng tín dụng so với năm = Tổng dư nợ năm (t-1) (Dell’Ariccia & cộng sự trước) (2009), Keeton (1999)) Theo Saunders & cộng + sự (1990), Chen & cộng SIZE (Tổng dư SIZE = lg(Tổng dư nợ) sự (1998), Cebenoyan & nợ tín dụng) cộng sự (1999), và Megginson (2005) CIR (Tỉ lệ giữa - Theo nghiên cứu của chi phí hoạt Tổng chi phí – chi phí trả lãi CIR = Berger & De Yuong động và thu Tổng dư nợ (1997) nhập hoạt động) EBP (Tỉ lệ giữa + thu nhập ròng từ hoạt động kinh Thu nhập ròng từ hoạt động kinh Theo nghiên cứu của doanh trước chi EBP doanh Hess & cộng sự (2009) phí dự phòng rủi = trước chi phí dự phòng ro tín dụng và tổng Tổng dư nợ dư nợ tín dụng) Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả 4.2. Thống kê mô tả bình, độ lệch chuẩn, giá trị tối thiểu cũng Bảng 2 cho thấy thống kê mô tả giá trị trung như giá trị tối đa của các biến số này. 79
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) Bảng 2: Thống kê mô tả các biến Gọi Số Độ lệch Giá trị Giá trị Tên biến và cách tính tên quan Trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất biến sát CRR (Giá trị trích lập dự phòng năm crr 138 0,0156333 0,0163349 0,0002 0,1435 t/Tổng dư nợ năm t-1) LG (Tăng trưởng tín dụng so với lg 138 0,2617515 0,7315147 -0,8815 8,6161 năm trước) SIZE (Tổng dư nợ tín dụng) size 138 7,9622830 0,5371074 6,4107 9,0481 CIR (Tỉ lệ giữa chi phí hoạt động và cir 138 0,2546297 0,1426315 0,0987 1,1901 thu nhập hoạt động) EBP (Tỉ lệ giữa thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi phí ebp 138 0,0270768 0,0210341 0,0039 0,1728 dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ tín dụng) 4.3. Thống kê suy rộng được trình bày trong Bảng 3. Hệ số tương quan 4.3.1. Phân tích tương quan giữa các cặp biến không có trường hợp nào vượt Nghiên cứu kiểm tra khả năng có thể xuất quá 0.8, độ lớn của các hệ số tương quan chỉ ra hiện đa cộng tuyến giữa các biến số bằng cách rằng khả năng xuất hiện đa cộng tuyến trong mô thiết lập ma trận hệ số tương quan của các biến, hình hồi quy thấp Bảng 3: Ma trận tương quan giữa các biến số CRR G SIZE CIR EBP CRR 1,0000 LG 0,6661 1,0000 SIZE -0,0285 -0,0706 1,0000 CIR 0,0292 -0,0492 0,0594 1,0000 EBP 0,3970 -0,1008 0,0244 -0,0469 1,0000 Nguồn: Xử lý kết quả phần mềm Stata 4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín Mô hình hồi quy OLS có điều chỉnh theo PSSS dụng NHTM VN thay đổi cho thấy biến LG và biến EBP có ý nghĩa Kết quả hồi quy của các mô hình xác định thống kê ở mức 1%. Trong đó biện SIZE, CIR và mức độ ảnh hưởng của nhóm yếu tố đặc điểm hằng số không có bất cứ mối liên hệ nào với rủi ro ngân hàng đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng tín dụng. thương mại Việt Nam được thể hiện tại Bảng 4. Bảng 4: Kết quả hồi quy giữa các biến Mô hình có điều chỉnh theo Mô hình chưa điều chỉnh Các biến số PSSS thay đổi theo PSSS thay đổi Hệ số Giá trị F Hệ số Giá trị F CRR (biến phụ thuộc) LG 0,016 0,001 0,016 0,001 SIZE 0,001 0,230 0,001 0,132 CIR 0,009 0,145 0,009* 0,092 EBP 0,367 0,001 0,367 0,001 Hằng số -0,002 0,231 -0,002 0,752 R2 điều chỉnh 0,658 0,668 Số quan sát 138 138 Kiểm định F 0,0000 0,000 Ghi chú: : mức ý nghĩa 1%, : mức ý nghĩa 5%, *: mức ý nghĩa 10% Nguồn: Xử lý kết quả phần mềm Stata Tiếp sau đây, nghiên cứu tập trung vào các kết dương là phù phù hợp với giả thiết đặt ra, tuy nhiên quả thu được từ mô hình hồi quy OLS có điều chỉnh biến EBP mang dấu dương là trái với kỳ vọng. theo PSSS thay đổi. Về các hệ số hồi quy, dấu của Mô hình được xem là phù hợp vì R2 có điều các hệ số hồi quy như CIR, LG và SIZE mang dấu chỉnh ở mức cao. Hệ số này cho thấy các biến độc 80
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) lập như tỉ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt khoản trích lập dự phòng cho dư nợ vay tại ngân động, tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng giải hàng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí hoạt động thích tương đương 65,89% sự thay đổi trong rủi ro của ngân hàng. Cuối cùng, quyết định này sẽ làm tín dụng. Giá trị p trong thống kê F rất thấp 0,000 giảm số thuế thu nhập phải nộp do phần lợi nhuận cho thấy giá trị các hệ số tương quan trong mô hình trước thuế bị sụt giảm. Chính vì vậy, các ngân không đồng thời bằng không ở mức ý nghĩa 1%. hàng có khuynh hướng sử dụng nghiệp vụ này như Kết quả trên cho thấy các biến đưa vào mô một công cụ tránh thuế. hình đã giải thích được sự thay đổi của biến rủi ro Các biến số còn lại Size và CIR không có ý tín dụng. Mối quan hệ giữa các biến được thể hiện nghĩa thống kê nói lên rằng quy mô của ngân hàng bằng phương trình sau: và tỷ lệ giữa chi phí hoạt động và thu nhập hoạt CRR = 0,01606 * LG + 0,3676 * EBP + ε đông không ảnh hưởng có ý nghĩa lên mức độ rủi Các biến có ý nghĩa trong mô hình và thảo ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt luận Nam. Kết quả này cũng cho thấy rằng quy mô hoạt Biến tăng trưởng tín dụng (LG) động của ngân hàng không tác động lên rủi ro tín Biến đầu tiên được xem xét ở đây là tăng dụng của chính ngân hàng đó, không ủng hộ cho trưởng tín dụng. Trong mô hình mô hình hồi quy nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Lâm Thị Bích OLS có điều chỉnh theo PSSS thay đổi, biến này Ngọc (2012). có hệ số là 0,01606 với mức ý nghĩa 1% cho thấy 5. Kết luận và kiến nghị mối tương quan dương và có ý nghĩa thống kê 5.1. Kết luận giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro tín dụng. Mối Trong khoảng thời gian từ năm 2015 – 2017, tương quan này được giải thích là do các ngân hoạt động tín dụng của các ngân hàng hàng có mức tăng trưởng tín dụng cao sẽ có nguy vẫn diễn ra khá sôi nổi, tốc độ tăng trưởng bình cơ gặp rủi ro tín dụng cao hơn các ngân hàng khác. quân toàn hệ thống luôn ở mức trên 15%, giai Kết quả này cũng tương tự kết quả tìm được trong đoạn 2018 – 2019 tăng trưởng tín dụng giảm chỉ nghiên cứu của Jimenez & Saurina (2006), Hess còn 12 – 13%/năm. Trong khi tốc độ tăng trưởng & cộng sự (2008), và Foos & cộng sự (2010). GDP bình quân trong giai đoạn này chỉ khoảng 6 Thực tế, tăng trưởng tín dụng luôn là yếu tố - 7%/năm. Điều này có thể nhận thấy có một được quan tâm nhiều nhất khi đánh giá mức độ an lượng lớn tiền được bơm vào nền kinh tế nhưng toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ở chưa đem lại hiệu quả. Việt Nam, tăng trưởng tín dụng luôn ở mức cao Kết quả nghiên cứu lựa chọn được mô hình trong nhiều năm trở lại đây. Theo thống kê của gồm 2 biến: Tăng trưởng tín dụng và tỉ lệ chi phí Ngân hàng Nhà nước, tốc độ tăng trưởng tín dụng hoạt động so với thu nhập hoạt động có ảnh hưởng trung bình là 20% trong giai đoạn 2000–2013. đến rủi ro tín dụng. Từ kết quả này, việc phân tích Biển tỉ lệ giữa thu nhập ròng từ hoạt động dữ liệu cho thấy tăng trưởng tín dụng tại các ngân kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng hàng thương mại Việt Nam có tác động đến rủi ro và tổng dư nợ tín dụng (EBP) tín dụng. Điều này phù hợp với các kết quả nghiên Biến tiếp theo được xem xét ở đây là tỉ lệ giữa cứu trước đây tại các nền kinh tế khác. thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi Cuối cùng là biến tỉ lệ chi phí hoạt động trên phí dự phòng rủi ro tín dụng và tổng dư nợ tín thu nhập hoạt động, biến này có tác động ngược dụng. Trong mô hình mô hình hồi quy OLS có chiều với rủi ro tín dụng. Nghĩa là các ngân hàng điều chỉnh theo PSSS thay đổi, biến này có hệ số yếu kém trong việc quản lí chi phí hoạt động cũng là 0,3676 với mức ý nghĩa 1% cho thấy mối tương sẽ mang lại rủi ro tín dụng cao hơn các ngân hàng quan dương và có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ giữa khác. Bởi vì nếu ban giám đốc không thể quản lí thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh trước chi tốt các khoản chi phí của ngân hàng, thì khó có thể phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ tín đòi hỏi họ quản lí tốt hoạt động cho vay. Kết quả dụng và rủi ro tín dụng. nghiên cứu cũng cho thấy hiện tượng che giấu thu Kết quả này trái với kết quả tìm được trong nhập ở Việt Nam chưa tác động rõ ràng đến rủi ro nghiên cứu của Greenawalt & Sinkey (1998), tín dụng và không có ý nghĩa khi đưa vào mô hình Fudenberg & Tirole (1995), và Kanagaretnam & nghiên cứu. cộng sự (2003) 5.2. Kiến nghị Mối tương quan này được giải thích là do Từ kết quả của mô hình nghiên cứu, chúng việc trích lập dự phòng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tôi có một số khuyến nghị đến các nhà đầu tư cổ khoản mục chi phí dự phòng rủi ro cho các khoản phiếu ngân hàng nên quan tâm đến mức tăng cho vay, nghĩa là ban giám đốc quyết định tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng như một yếu tố 81
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) bổ sung trong việc phân tích trước khi quyết định Ngoài ra, nghiên cứu còn có nhiều ý nghĩa đầu tư, đặc biệt là các ngân hàng có tỉ lệ tăng quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng. Thứ nhất, về trưởng dư nợ nhanh chóng, do các ngân hàng này mặt lí thuyết rủi ro tín dụng được xem là rủi ro của có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao hơn các hầu hết các ngân hàng hiện nay, đặc biệt là hệ ngân hàng khác. Theo kết quả nghiên cứu, sau khi thống các ngân hàng thương mại. Kết quả đã tìm tăng trưởng tín dụng cao thì các ngân hàng Việt ra và định lượng 3 yếu tố đặc điểm ngân hàng bao Nam sẽ bộc phát rủi ro tín dụng nên các nhà đầu gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng và tư mua cổ phiếu ngân hàng lúc này có nguy cơ tỉ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động thua lỗ lớn khi thông tin rủi ro tín dụng được công có ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. Cả ba yếu tố này bố ra đại chúng. Bên cạnh đó, tỉ lệ chi phí so với giúp các nhà quản lí ngân hàng nhận diện và đánh thu nhập hoạt động cũng nên được xem xét đến vì giá các tác động của chúng đến rủi ro tín dụng để kết quả nghiên cứu cho thấy Tỉ lệ chi phí so với có các quyết sách kịp thời. Thứ hai, nghiên cứu thu nhập từ lãi vay thể hiện tính hiệu quả trong cung cấp thêm bằng chứng khoa học về rủi ro tín hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nghiên cứu dụng sử dụng dữ liệu Việt Nam. Ngoài ra, tác giả cho thấy tỉ lệ này cao cũng sẽ làm rủi ro tín dụng còn đề xuất hướng nghiên cứu khác là đưa các tăng cao, đó là vấn đề nhà đầu tư ngắn hạn nên lưu biến vĩ mô, biến phân loại các khoản vay để tâm khi xem xét đầu tư . nghiên cứu rõ hơn hiện trạng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Berger, A., & De Yuong, R. (1997). Problem loans and cost efficiency in commercial banks. Journal of banking and Finance, 21, 849-870 [2]. Berger, A., & De Yuong, R. (1997). Problem loans and Cost efficiency in commercial banks. Journal of banking and finance, 21, 849-870. [3]. Bhat, V., (1996). Banks and Income Smoothing: An empirical analysic. Journal of Financial Economics, 6, 505-510. [4]. Cavallo, M., & Majnoni G. (2001). Do banks provision for bad loans in good time? Empirical evidence and Policy implications (working paper, N0. 2619). World Bank. [5]. Cebenoyan, A., Cooperman, E & Register, C. (1999). Ownership structure charter value and risk taking depositors institutions. Journal of Financial Management, 28, 43-60. [6]. Chen, C., Steiner, T., & Whyte, A. (1998). Risk taking behavior of thrifts and management ownership in depositors institutions. Journal of finance 20, 1-16. [7]. Dell’Ariccia, G., & Marquez, R. (2006). Lending booms and Lending standards. Journal of Finance, 61, 2511-2546. [8]. Dell’Ariccia, G., Igan, D., & Laeven, L. (2009). Credit booms and lending standards: evidence from the subprime mortgage market. European Banking Center Discussion Paper. [9]. Đỗ Vinh Hân (2007), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. [10]. Fonseca, A.r., & Gonzalez, F. (2008). Cross-country determinants of bank income smoothing by managing loan loss provisions. Journal of Finance and Banking, 32, 217-228. [11]. Foos, D., Norden, L., & Weber, M. (2010). Loan growth and riskiness of banks. Journal of Banking and Finance, 34, 217-228. [12]. Foos, D., Norden, L., & Weber, M. (2010). Loan growth and riskiness of banks. Journal of Banking and Finance, 34, 217-228. [13]. Fudenberg, D., & Tirole, J. (1995). A theory of income and dividend smoothing based on incumbency rents. Journal of Political Economy, University of Chicago Press, 103, 75-93. [14]. GreenawaltM., & Sinkey, J.J. (1998). Bank loan loss provisions and the income smoothing hypothesis: An empirical analysis 1976-1984. Journal of Financial Service Research, 1, 301-318. [15]. Hasan, I., & Wall, L. (2004). Determinants of loan loss allowance: Same cross-country comparison. The financial review, 39, 129-152. [16]. Heffernan Shelagh. (2008). Modern Banking, City University, London. [17]. Hess, K., Grimes, A., & Holmes, M. J. (2009). Credit losses in Australian banking. Economic Record, 85, 331-343. [18]. Jorion, P. (2009). Financial risk manager handbook. Introduction to credit risk. Wiley Finance. 82
- Chuyên mục: Tài chính – Ngân hàng - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 15 (2020) [19]. Kanagaretnam, K., Mathieu, R., and Thevaranjan, A. (2003). An economic analysis of the use of student evaluation: Implications for Universities. Managerial and Decision Economics, 24, 1-13. [20]. Karen A. Horcher. (2008). Essentials of Financial Risk Management. [21]. Keeton, W. R. (1999). Does faster loan growth lead to higher loan losses?. Federal Reserve Bank of Kansas City Economic Review 1999, 53-78 [22]. Lê Khương Ninh, Lâm Thị Bích Ngọc. (2012). Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ở Đồng bằng sông Cửu Long. Công nghệ ngân hàng, số 75, trang 03- 11. [23]. Megginson, W. (2005). The economics of bank privatization. Journal of Banking Finance, 29, 1931- 1980. [24]. Nguyễn Hiệp. (2010). Quản trị RRTD tại Agribank tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng. [25]. Nguyễn Thị Ngọc Diệp & Nguyễn Minh Kiều (2015), Ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm đến rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26 (3), 49-63 [26]. Peter Rose. (2001). Quản trị Ngân hàng Thương mại (Commercial Management), NXB Tài chính. [27]. Saunders, A., Strock, E., & Travlos, N. (1990). Ownership structure deregulation, and bank risk taking. Journal of Finance, 45, 643-654. Thông tin tác giả: Vương Quốc Duy Ngày nhận bài: 08/12/2020 - - Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ Ngày nhận bản sửa: 25/12/2020 - Địa chỉ email: vqduy@ctu.edu.vn Ngày duyệt đăng: 30/12/2020 83