Câu hỏi ôn tập môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp - Chương 6: Tinh thần khởi nghiệp - Bùi Thị Hương Lan

pdf 11 trang haiha333 08/01/2022 6060
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp - Chương 6: Tinh thần khởi nghiệp - Bùi Thị Hương Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcau_hoi_on_tap_mon_van_hoa_kinh_doanh_va_tinh_than_khoi_nghi.pdf

Nội dung text: Câu hỏi ôn tập môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp - Chương 6: Tinh thần khởi nghiệp - Bùi Thị Hương Lan

  1. Bùi Thị Hương Lan 20197032 CHƢƠNG 6: TINH THẦN KHỞI NGHIỆP 1. Trình bày khái niệm tinh thần khởi nghiệp, ngƣời khởi nghiệp. Trả lời:  Tinh thần khởi nghiệp: Tinh thần khởi nghiệp là sự theo đuổi các cơ hội trong điều kiện các nguồn lực bị giới hạn. (Theo Howard Stevenson - Giáo sư đầu ngành kinh tế của Harvard Business School- HBS) Tinh thần khởi nghiệp: Khái niệm tinh thần khởi nghiệp được đặt ra lần đầu tiên vào thế kỉ thứ XVII và ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn tiến triển kể từ đó. tinh thần khởi nghiệp là một nhân tố cần thiết thúc đầy phát triển kinh tế và các cơ hội về nghề nghiệp trong mọi xã hội. Văn hóa của một cộng đồng cũng có thể tạo ảnh hưởng tới tinh thần khởi nghiệp tại cộng động đó. Các tinh thần khởi nghiệp ở cấp độ khác nhau có thể xuất phát từ sự khác biệt về văn hóa, điều đó khiến tinh thần khởi nghiệp có thể được đánh giá cao hoặc không cao lắm. Startup – Khởi nghiệp công nghệ: là thuật ngữ dùng để chỉ những tổ chức (công ty) được lập ra nhằm mục đích cung cấp các sản phẩm, dịch vụ trong điều kiện đặc biệt (không có sự chắc chắn nhất). Khởi nghiệp nghĩa là bạn tạo ra một giá trị nào đó có ích đối với toàn xã hội hoặc một nhóm xã hội nhất định. Ở một góc độ nào đó, khởi nghiệp bằng tạo lập doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội đất nước; Startup còn được hiểu là 1 danh từ chỉ các doanh nghiệp công nghệ mới thành lập 2-5 năm với mục đích phát triển các nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm công nghệ.  Ngƣời khởi nghiệp: Người khởi nghiệp là người có ước muốn đóng góp hiểu biết mới vào kho tàng chi thức nhân loại; chấp nhận hành trình lao động bền bỉ và gian khổ; không chắc chắn sẽ đạt đến thành tựu Cần tránh hiện tượng người khởi nghiệp “ngụy trang” - người có rất nhiều ý tưởng, vô vàn đề xuất, không muốn rủi ro, không muốn thực thi, cố gắng ở phía an toàn. Hiện tượng này sẽ làm xã hội có quan niệm sai lầm về khởi nghiệp; không có nguồn lực cho những người khởi nghiệp chân chính. Người khởi nghiệp có vai trò quyết định trong việc phát hiện và tận dụng những cơ hội, tạo lập hoạt động kinh doanh và mang lại những sản phẩm/giá trị sáng tạo mới 2. Các cơ hội khởi nghiệp đến từ đâu? Trả lời: Cơ hội là sự xuất hiện những khả năng cho phép người ta làm một cái gì đó. Cơ hội trong kinh doanh (gọi tắt là cơ hội kinh doanh) là sự xuất hiện nhu cầu của khách hàng và theo đó là việc xuất hiện khả năng bán hàng để thỏa mãn nhu cầu của nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu thụ. Các cơ hội khởi nghiệp đến từ:  Nhu cầu ngƣời tiêu dùng: Nhu cầu cơ bản là phần cốt lõi của con người, nó kết nối mong muốn hằng ngày của mỗi người với cách họ phản ứng với bên ngoài. Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi những sản phẩm hoàn thiện hơn, ưu việt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ở hiện tại và tương lai. 1
  2. Bùi Thị Hương Lan 20197032  Sự phát triển của công nghệ: Trong giai đoạn hiện nay, những thành tựu của khoa học công nghệ đã vượt lên trên nhu cầu của con người. Khi đó sự phát triển công nghệ dẫn dắt nhu cầu của con người. Sự phát triển công nghệ được biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau: Thiết kế - chế tạo: dựa vào công nghệ lõi (nền tảng công nghệ), người khởi nghiệp có thể thiết kế sản phẩm từ đó sáng tạo để chế tạo và phát triển sản phẩm đó. Sản xuất: bằng sự sáng tạo, con người thiết lập ra những phương thức, công cụ sản xuất ưu việt nhất về chất lượng, thời gian, quy trình gia công, sản xuất. Phân phối: các hình thức phân phối ngày nay ngày càng đa dạng, công nghệ về phân phối cho phép người khởi nghiệp dù không sản xuất nhưng vẫn có những vị thế rất đáng kể (ví dụ: Amazone) Kết nối với khách hàng: Công nghệ kết nối cho phép các doanh nghiệp kết nội với khách hàng một cách nhanh nhất, kết nối với nhiều khách hàng cùng một lúc; cung cấp dịch vụ kết nối khách hàng với các nhà cung cấp khác để thu được các giá trị gia tăng (ví dụ như Grab: cung cấp sự kết nối giữa người có nhu cầu di chuyển, vận chuyển với những chủ sở hữu với các chủ xe có dịch vụ vận chuyển) 3. Trình bày đặc điểm của ngƣời khởi nghiệp Trả lời: Đặc điểm của người khởi nghiệp:  Dám chấp nhận bất bắc: người khởi nghiệp có xu hướng độc lập, dám làm, dám chịu trách nhiệm; luôn bền bỉ, chấp nhận rủi ro, thất bại. Đây là một đặc điểm khá quan trọng và phổ biến ở những người khởi nghiệp thành công. Thường thì những người này không mấy thành công trong học tập vì môi trường học tập không phải nơi phù hợp với họ.  Khát vọng tạo giá trị: dám theo đuổi những những ý tưởng khởi nghiệp ngay trong điều kiện hạn chế; có hoài bão và khát vọng kinh doanh; có khả năng phát triển ý tưởng sáng tạo và đổi mới phương pháp giải quyết vấn đề; có đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Một người khởi nghiệp luôn đi tìm kiếm tự do, thoát khỏi những lối mòn suy nghĩ. Mục tiêu của họ là một giá trị cho xã hội, chứ không phải là đồng tiền.  Nhận biết và nắm bắt cơ hội: người khởi nghiệp cần có khả năng kiến tạo cơ hội kinh doanh và nắm bắt được cơ hội. Một trong những rào cản lớn nhất của một người khởi nghiệp, đó là không thể làm chủ được công việc đang theo đuổi. Họ cũng không thể lên kế hoạch trước được những thử thách sẽ gặp phải. Cùng với đó, việc thiếu sáng tạo, hay quá tin tưởng vào con đường khởi nghiệp cũng sẽ khiến họ thất bại 4. Những khó khăn và thách thức của khởi nghiệp Trả lời: Những khó khăn, thách thức của khởi nghiệp:  Khó khăn và thách thức chủ quan: Thiếu sự trải nghiệm để có những bài học kinh nghiệm: 2
  3. Bùi Thị Hương Lan 20197032 Những người khởi nghiệp trẻ tuổi thường có những lỗ hổng về kiến thức cần được trang bị, mối quan hệ cần được thiết lập, cải thiện và duy trì, những vấp ngã, cọ xát để mình có thêm hiểu biết Thiếu kiến thức về phát triển và hoàn thiện sản phẩm: Xã hội ngày càng phát triển,công nghệ ngày càng hiện đại, và dịch vụ cạnh tranh để phục vụ con người ngày càng khốc liệt, do đó đòi hỏi mỗi sản phẩm mà người sau làm ra phải mang đầy đủ dáng dấp hoàn thiện mình hơn các sản phẩm đã có trên thị trường, sản phẩm đó phải đáp ứng và thấu hiểu được tâm tư nguyện vọng của khách hàng, rồi phải biết một cách tinh tế và chuyên nghiệp, để khách hàng cảm nhận được sự tử tế và an tâm khi sử dụng và có bước quay lại sử dụng lần sau. Lấy ví dụ về 1 bạn trẻ khởi nghiệp về sản phẩm trà Matcha làm từ cây chè. Bạn ấy đã gặp khó khăn trong việc chế biến và hoàn thiện sản phẩm của mình. Bỡi lẽ đây là một dòng sản phẩm mới mang đặc trưng Việt nam, tuy nhiên, Việt nam chưa có công nghệ để sản xuất, cần phải nhập máy móc sản xuất từ nước ngoài. Và rồi khi đi ra thị trường, cũng rất khó cạnh tranh và định vị bản thân, bởi lẽ sản phẩm đó đã được Nhật bản và Hàn quốc làm rất tốt đóng gói bao bì rất chuyên nghiệp, nên để có thể cạnh tranh với họ là một bài toán khó khăn cần phải được hỗ trợ Thiếu nguồn vốn để đầu tư và trang trải: Vốn được xem là máu doanh nghiệp nếu nó so sánh với cơ thể con người.Có 2 loại vốn bao gồm: nguồn nhân lực và dòng tiền. Mọi hoạt động cần phải có chi phí để trang trải, đó chính là dòng tiền. Và người khởi nghiệp thường bị thiếu hụt về các chi phí để trang trải này. Lấy một ví dụ về bạn trẻ Khởi nghiệp về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm các thảo dược của người dân tộc, vì mới ra trường với lĩnh vực học là điện tử của Đại học bách khoa,nhưng trăn trở với những tiềm năng của các thảo dược quý chưa được khai phá, bạn đã quyết tâm bước vào lĩnh kinh doanh các sản phẩm đó cho bà con. Tuy nhiên, để có thể duy trì được một hệ thống kinh doanh trơn tru và trôi chảy, bạn ấy cũng phải rất đau đầu đề có thể huy động được các nguồn vốn từ gia đình, bạn bè, nợ của khách hàng, chậm chí là của cả những người nông dân nghèo đó là điều cản trở sự vươn lên của bản thân họ, trong bối cảnh các gói hỗ trợ cho phát triển các mô hình kiểu như vậy hầu như chưa có. Thiếu kỹ năng tổ chức lanh đạo: Để bộ máy được hoạt động một cách trơn tru, trước tiên bộ máy đó cần được sắp xếp, tổ chức và lãnh đạo một cách bài bản, có hệ thống và chuyên nghiệp. Tuy nhiên những người trẻ thì họ chưa có được những kỹ năng này. Nó đòi hỏi cần phải có năng khiếu của cá nhân, tố chất của bản thân họ. Đồng thời rèn luyện, tích luỹ và hun đúc theo thời gian để có được. Khởi nghiệp chưa có nhiều vốn để làm, bây giờ thuê ngoài để có người điều hành riêng thì chưa chắc là sẽ tìm được người phù hợp, với lại chi phí rất cao, nên đó cũng là rào cản khó khăn cho các người khởi nghiệp trẻ.  Khó khăn thách thức khách quan: Thiếu sự tin tưởng và ủng hộ từ cộng đồng : cộng đồng xã hội, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà đầu tư: Xã hội mình đang nhìn những người khởi nghiệp với sự “thành kiến” rằng : các bạn đang còn trẻ, đang háu đá, chỉ làm cho vui thôi, phong trào thôi, sẽ không bao giờ đến nơi 3
  4. Bùi Thị Hương Lan 20197032 đến chốn. Và chính nhận định đó là một phần làm nhụt chí tinh thần đang hừng hực trong các bạn. Không những thế, còn tạo ra các rào cản khiến người khởi nghiệp điêu đứng khi họ thấy mình bị cô lập, không được chào đón và hỗ trợ cả về tinh thần lẫn vật chất. Nên họ đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Chịu sự thua kém của người xuất phát sau, luôn phải hứng chịu “khói bụi” của những người đã đi trước đó: Xã hội ngày càng phát triển, sự có sẵn các dịch vụ để phục vụ con người đến chân răng, nên rất bão hoà trong nhu cầu thị trường. Do đó các sản phẩm mới ra của người khởi nghiệp trẻ phải cố gắng chen chân vào để có được chỗ đứng, trong vô số các sản phẩm cùng loại đang chiếm ngự cùng kệ hàng. Mặt khác, những người trong ngành đi trước đã làm những sản phẩm không tử tế đã tạo nên điều tiếng dẫn đến những hệ luỵ cho người đi sau. Lấy ví dụ về cá nhân làm sản phẩm Trà, họ đang muốn làm theo hướng hữu cơ với sự tinh khiết và mang lại tinh tuý của người thưởng thức. Song ,cùng vùng đất đó, các sản phẩm mà người nông dân làm lại rất không tử tế, họ lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, có quá nhiều hoá chất bảo quản, làm cho khách hàng có sự e dè, có sự cảnh giác và quan ngại về các sản phẩm họ đang làm. Dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu và quảng bá sản phẩm.  Khó khăn thách thức bất khả kháng: Biến đổi khí hậu, thiên tai và bão lũ ngoài dự kiến ảnh hưởng đến con người, làm phá hoại mùa màng, làm thất thu, thiệt hại đến sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến kinh tế. Sự biến đổi khôn lường của xã hội, gây nên suy thoái kinh tế, làm cho nhu cầu con người giảm xuống, họ có các giải pháp cắt giảm chi tiêu, khiến cho sản phẩm của người khởi nghiệp không thể tiêu thụ được, dẫn đến khủng hoảng thừa, rồi từ đó dẫn đến thua lỗ và đứng bên bờ vực phá sản. 5. Phân tích các động lực nuôi dƣỡng tinh thần khởi nghiệp Trả lời: Người khởi nghiệp là người chịu nhiều áp lực nhất: áp lực hoàn thành công việc, , làm ngày làm đêm, “ăn tranh thủ - ngủ khẩn trương”, áp lực cuộc sống, công việc kinh doanh cũng tước đi niềm vui cá nhân của chủ doanh nghiệp, áp lực thanh công, Vậy, nguồn động lực nuôi dưỡng tinh thần khởi nghiệp là gì?  Gia đinh: Nghĩ rằng không có gia đình sẽ dễ dàng tập trung hơn cho công việc và hoạt động kinh doanh sẽ là một lầm lẫn. Gia đình không bao giờ là trở ngại với thành công của cá nhân. Mái ấm gia đình là chốn bình yê giúp tìm lại trạng thái cân bằng, thư giãn, tái tạo năng lực làm việc và sức sáng tạo. Nỗ lực làm việc hết mình để mang lại cuộc sống tốt đẹp nhất cho gia đình là động lực của đa số cá nhân. Không gì giúp tìm lại cảm giác sảng khoái và sự hưng phấn với công việc hơn những phút ở bên các thành viên của gia đinh.  Đồng nghiệp: Ai là người rõ nhất khó khăn trong công việc? Đồng nghiệp và cộng sự. Còn gì tuyệt vời hơn được làm việc cùng đội ngũ gắn bó, chia sẻ, quan tâm, và chăm sóc lẫn nhau? Điều 4
  5. Bùi Thị Hương Lan 20197032 đáng sợ nhất là phải đương đầu với khó khăn và thách thức lớn lao, với đối thủ khổng lồ hay chỉ giản dị là thấy đơn độc, ngay trong chính doanh nghiệp mình tạo dựng?  Cộng đồng: Được cộng đồng ghi nhận đóng góp, thành quả kinh doanh, nỗ lực làm việc là một nhu cầu cần được thoả mãn không với riêng doanh nhân mà với bất kỳ cá nhân nào. Không ai tách mình khỏi cộng đồng. Các doanh nhân suy nghĩ gì khi một ngày trong năm được chọn là ngày của doanh nhân? Doanh nghiệp hỉ hả ra sao khi được người tiêu dùng bình chọn chất lượng cao cho sản phẩm của mình?  Thành công: Thành công là đích hướng tới. Nhưng không cần đợi đến lúc nắm được thành công mới tìm thấy sự động viên. Từng bước tiến, dù ngắn hay dài, cũng đều mang lại sự phấn khích, tiếp thêm sức lực để đi tiếp chặng đường. Thomas Friedman, trong cuốn "The Lexus and the Olive tree" có viết, đại ý "Kinh doanh là một cuộc thi chạy 100m không dừng. Ngay khi về tới đích, người vận động viên (doanh nhân) lại bắt đầu chặng đua mới." Là một cuộc đua không nghỉ, nhưng có từng đích đến 100m. Hạnh phúc khi giành chiến thắng với từng 100m lớn hơn, hay chỉ có hạnh phúc với chiến thắng chung cuộc?  Chính bản thân ngƣời khởi nghiệp: Liệu có đáng buồn không khi phải tìm nguồn động viên từ chính mình? Cảm nhận được sự tiến bộ trong công việc, năng lực được cải thiện, quan hệ được mở rộng của chính mình đâu phải là niềm vui nhỏ. 6. Phân tích hành trình khởi nghiệp Trả lời: Schumpeter: Khởi nghiệp là khuôn khổ lý luận quan trọng để xem xét tiến trình phát triển của nền kinh tế và xã hội Người khởi nghiệp có vai trò quyết định trong việc phát hiện và tận dụng những cơ hội, tạo lập hoạt động kinh doanh và mang lại những sản phẩm/giá trị sáng tạo mới Hành trình khởi nghiệp: con đường từ ý tưởng đến sản phẩm hòan thiện  Ý tƣởng kinh doanh: Ý tưởng kinh doanh cho biết: Khách hàng của bạn là ai? Bạn sẽ bán sản phẩm hay dịch vụ gì Nhu cầu nào cần đáp ứng? Làm thế nào để bán sản phẩm hay dịch vụ? Việc kinh doanh sẽ chịu ảnh hưởng và tác động gì đến môi trường? Ý tưởng kinh doanh bắt nguồn từ đâu? Bằng suy nghĩ tích cực, sáng tạo, sẽ tìm được các ý tưởng kinh doanh Ý tưởng kinh doanh xuất hiện từ: Nhu cầu cá nhân hoặc của người khác Sở thích, kinh nghiệm Khó khăn gặp phải Các nguồn lực sẵn có  Kế hoạch kinh doanh: 5
  6. Bùi Thị Hương Lan 20197032 Đây là điều kiện cơ sở của việc góp vốn, là cương lĩnh quản lý kinh doanh sau này. Mỗi start up muốn thành công cần phải có một kế hoạch kinh doanh khả thi. Kế hoạch kinh doanh cần làm sáng tỏ những khía cạnh sau: Mục tiêu: cần xác định mục tiêu kinh doanh (mục tiêu ngắn hạn, dài hạn), Các kế hoạch: Những sách lược này phải được hoàn tất vào thời kỳ đầu lập nghiệp. Trước khi công ty góp vốn, phải đưa ra hệ thống sách lược hoàn chỉnh. Không có một sách lược cụ thể, chi tiết thì sự nghiệp kinh doanh của bạn cũng như mớ hỗn độn. Nguồn lực Nhân lực: Đây là bước quan trọng sau bước góp vốn là một vấn đề tế nhị. Tìm được cộng sự tâm huyết, tài năng để cống hiến cho doanh nghiệp cũng là vấn đề gây đau đầu cho không ít start up. Bạn phải thuyết phục họ bằng kế hoạch kinh doanh khả thi của mình và cũng phải đảm bảo thù lao xứng đáng cho họ. Tài chính: Tuy rằng công ty/doanh nghiệp mới thành lập nhưng báo cáo tài chính vẫn phải đầy đủ và chính xác như bất kỳ công ty nào. Marketing: bố trí dịch vụ sau bán hàng Rất nhiều công ty mới thành lập coi nhẹ điểm này (vì thế tạo nên hiện tượng bán nhanh nhưng phục vụ sau lại bán chậm chạp trên thị trường). Sản xuất: cần xây dựng bộ phận sản xuất vững mạnh Sản phẩm có chất lượng hay không phụ thuộc vào bộ phận sản xuất. Có rất nhiều vấn đề làm thế nào để tổ hợp các yếu tố và đạt được ưu thế.  Phát triển sản phẩm: Nguồn vốn (nhà đầu tư, các quỹ đầu tư, vay, ), Kinh nghiệm, Thiết bị, Máy móc, Chính sách  Thƣơng mại hóa ban đầu: Cần trả lời câu hỏi Khi nào? (thời điểm) Ở đâu?(khu vuẹc địa lý) Cho ai? (thị trường và khách hàng mục tiêu) Như thế nào? (chiến lược tung ra thị trường)  Thƣơng mại hóa toàn phần và mở rộng sản phẩm: Thay đổi sản phẩm cho phù hợp với từng thị trường Tiến hành các hoạt động gia tăng giá trị cục bộ cho sản phẩm Phối hợp marketing và tiêu thụ sản phẩm Xây dựng thương hiệu để cạnh tranh  Phát hành cổ phiếu IPO Phát hành IPO nhằm mục đích: Khẳng định nguồn lực và vị thế của Doanh nghiệp, góp phần gia tăng thương hiệu và uy tín. Giúp huy động một lượng lớn vốn lớn từ nhiều nhà đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động. Quá trình IPO mang nhiều thành quả hơn so với việc phát hành trái phiếu công ty. 6
  7. Bùi Thị Hương Lan 20197032 Hoạt động cổ phần hóa góp một phần thu hút nguồn nhân công tiềm năng, xây dựng đội ngũ nhân sự đầy năng lực. Quá trình IPO được xem là bước đệm phục vụ cho những quá trình sáp nhập và mua lại những công ty nhỏ tiềm năng. M&A: Điểm dừng hành trình khởi nghiệp: M&A là một trong số nhiều khái niệm tài chính mới được nhập khẩu M&A mang lại khoản lợi tài chính quá lớn, động lực khởi nghiệp không còn? M&A và sự chấm dứt hành trình khởi nghiệp: Người khởi nghiệp trởi thành nhà tư bản 7. Phân biệt khởi sự kinh doanh và khởi nghiệp sáng tạo. Trả lời: Khởi sự kinh doanh Khởi nghiệp sáng tạo Khởi sự kinh doanh theo nghĩa tiếng Việt là Khởi nghiệp sáng tạo là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh khởi nghiệp dựa trên sự đam mê mới. Trong lĩnh vực nghiên cứu học thuật đó là tột độ, trải nghiệm tột cùng và một khái niệm đa chiều. Trên các góc độ nghiên công nghệ tột cao. Để từ đó tạo ra cứu khác nhau, thì Khởi sự kinh doanh được gắn các mô hình, sản phẩm sáng tạo. với các thuật ngữ và lĩnh vực nghiên cứu rất khác Tạo ra các đột phá trong tăng nhau: trưởng, vượt trội trong cạnh Các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động tranh Nhằm giải quyết một thì Khởi sự kinh doanh được hiểu là tự tạo việc hoặc nhiều nhu cầu nào đó đến từ làm theo nghĩa trái với đi làm thuê, là tự làm thị trường. chủ – tự mở doanh nghiệp và thuê người khác Doanh nghiệp khởi nghiệp làm việc cho mình. đổi mới sáng tạo hay còn gọi là Trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh Startup không chỉ đánh giá vào doanh sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp của từ tinh lĩnh vực kinh doanh hay số vốn họ thần doanh nhân: khởi sự kinh doanh là việc cần để cạnh tranh. Mà nó nằm ở một cá nhân (một mình hoặc cùng người khác) khả năng “tăng trưởng nhanh” về tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một công khách hàng hoặc doanh thu của việc kinh doanh mới. Doanh nghiệp đó. Khởi sự kinh doanh có thể phân loại thành Doanh nghiệp khởi nghiệp nhiều dạng tùy theo tiêu chí sử dụng để phân loại: sáng tạo là một cộng đồng đặc Theo động cơ: gồm Khởi sự kinh doanh để biệt, nó mang tính chất tạo ra nắm bắt cơ hội (opportunities driven những sản phẩm mới, phân khúc entrepreneurship) và Khởi sự kinh doanh vì cần khách hàng mới . Thông qua thiết (necessity driven entrepreneurship) những công nghệ mới cùng các ý Theo đặc điểm: gồm Khởi sự kinh doanh tưởng kinh doanh mới chưa từng bằng cách thành lập doanh nghiệp độc lập và có. Bên cạnh đó là cách tiếp cận Khởi sự kinh doanh bằng cách thành lập doanh thị trường mới cùng công nghệ nghiệp độc lập thông tin không biên giới. Những hỗ trợ mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhận 7
  8. Bùi Thị Hương Lan 20197032 Theo số người tham gia: gồm Khởi sự kinh được: doanh nghiệp khởi nghiệp doanh có thể bằng cách thành lập doanh nghiệp sáng tạo đang là đối tượng nhận của một cá nhân và Khởi sự kinh doanh do một được rất nhiều sự hỗ trợ từ Nhà nhóm người cùng tiến hành. nước. Theo mục đích: gồm Khởi sự có thể vì mục Đặc điểm nổi bật của tiêu lợi nhuận (Khởi sự kinh doanh) và Khởi sự Startup: không vì mục tiêu lợi nhuận (thành lập doanh Dựa trên ý tưởng sáng tạo, nghiệp công ích, doanh nghiệp xã hội). tạo ra sản phẩm mới; hoặc sản ⇒ Khởi sự kinh doanh là quá trình tạo ra một tổ phẩm cũ nhưng có điểm khác chức kinh doanh mới độc lập, hoạt động vì lợi nổi trội, ưu tú hơn so với những nhuận để tận dụng cơ hội thị trường bởi vì loại hình sản phẩm, dịch vụ đã từng có Khởi sự kinh doanh này phù hợp với bối cảnh trên thị trường. nghiên cứu ở sinh viên đại học, những đối tượng Được phát triển rất nhanh đang ở thời kỳ lựa chọn nghề nghiệp và định hướng vượt bậc. Tăng trưởng tối đa về tương lai. người sử dụng, thương hiệu. Khởi sự kinh doanh là một quá trình vì Khởi sự Đề cao sự sáng tạo, cải tiến, kinh doanh liên quan tới nhiều hoạt động (hình thử nghiệm liên tục. thành ý tưởng, lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực ) diễn ra trong khoảng thời gian dài, chứ không chỉ đơn thuần là quyết định của một thời điểm hoặc một sự kiện. Đặc điểm nổi bật của khởi sự kinh doanh: Tính đột phá: làm ra một điều gì đấy chưa hề có trên thị trường hoặc làm ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang đã có sẵn Tăng trưởng: Một công ty khởi nghiệp sẽ không đặt ra giới hạn cho sự tăng trưởng, và họ có tham vọng phát triển đến mức lớn nhất có thể. Họ làm ra sự ảnh hưởng cực lớn, có thể được xem là người khai phá thị trường 8. Trình bày một số lĩnh vực khởi nghiệp hiện nay Trả lời: Có thể khởi nghiệp trong nhiều lĩnh vực như kỹ thuật số, công nghệ sinh học và vật lý, là kết quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thức tư. Một số lĩnh vực khởi nghiệp:  Công nghệ y sinh (AI): Chế biến Nông nghiệp Thủy sản Y dược Năng lượng tái tạo Hóa học vật liệu 8
  9. Bùi Thị Hương Lan 20197032 Môi trường  Vật lý (ROBOT) Robot Máy in 3D Xe tự hanh Công nghệ nano Vật liệu mới  Kỹ thuật số: Vạn vật kết nối Thực tế ảo Big data Viễn thông Một số ứng dụng nổi bật:  Giao thông vận tải: Số lượng xe uber, grab chạm mức 50 000 chiếc (gần gấp đôi taxi ở Hà Nội và thanh phố Hồ Chí Minh) Uber vượt mặt hãng xe Ford về giá trị công ty có tên tuổi hàng trăm năm. Uber và grap minh bạch về giá cả, quãng đường. Chi phí rẻ, tranh bị lừa gạt.  Nông nghiệp: Công ty Mimosatek cung cấp giải pháp tưới nước chinh xác: tưới cây chỉ cần 1 chiếc smartphone, kết hợp với máy dự báo thời tiết, máy cảm biến, thiết bị giam sát. Trang trại Hải Thêu có quy mô lên tới 90 000 con gà, thu nhập khoảng 5 tỷ đồng/năm: mô hình trang trại tự động hóa của Đức, cho đàn gà uống thuốc chỉ cần 1 – 2 người.  Công nghệ in 3D: Tạo ra các sản phẩm gia đình, chi tiết máy phức tạp chỉ cần từ 3 – 72h/sản phẩm Bác sỹ chợ Rẫy dùng mảnh sọ nhân tạo và lỗ thủng 140mm cho bệnh nhân và thành công ⇒ Tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức, nâng cao chất lượng.  FPT và những sản phẩm: Trạm thu phí không dừng giảm 70% ùn tắc Hỗ trợ lái xe thông minh: giữ khoảng cách, cảnh báo lái xe. FPT.ehospital FUNIX Đại Học trực tuyến hàng đầu Việt Nam. 9. Lấy ví dụ và phân tích một số mô hình khởi nghiệp mà bạn quan tâm Trả lời: Mô hình kinh doanh là khái niệm khá trừu tượng, được định nghĩa theo nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các định nghĩa về mô hình kinh doanh đều có một ý chung, mô hình kinh doanh là một bản kế hoạch cụ thể, xác định hướng đi, chiến lược và mục tiêu phát triển doanh nghiệp, nhằm mục đích mang lại lợi nhuận, đưa doanh nghiệp phát triển. Một số mô hình kinh doanh độc đáo: 9
  10. Bùi Thị Hương Lan 20197032  Mô hình kinh doanh Canvas Mô hình kinh doanh Canvas là mô hình kinh doanh hiệu quả nhất dành cho các công ty khởi nghiệp. Mô hình kinh doanh canvas được sáng tạo bởi Yves Pigneur và Alexander OstrerWalder. Đây là hình thức kinh doanh được các CEO trẻ trong các mô hình khởi nghiệp kinh doanh bởi sự dễ hiểu, cũng như dễ dàng trong việc áp dụng nó. Các mô hình kinh doanh lớn trên thế giới như Facebook, Google, P&G, đều thành công nhờ áp dụng mô hình kinh doanh canvas Mô hình kinh doanh canvas với 9 yếu tố chính để tạo mô hình kinh doanh nhỏ hiệu quả: Mô hình kinh doanh của bạn hướng tới đối tượng nào? Bạn mang cho khách hàng những gì? Những kênh phân phối và chiến lược truyền thông mà bạn sử dụng để quảng bá sản phẩm tới khách hàng là gì? Dự kiến nguồn doanh thu Nguồn lực chủ yếu của dự án kinh doanh là gì? Hoạt động kinh doanh chính là gì? Xác định đối tác chiến lược của dự án Xác định cơ cấu về mặt chi phí đầu tư dự án  Mô hình theo yêu cầu (The on Demand model) Thuật ngữ mới để gọi hiện tượng này là “kinh tế chia sẻ” (sharing economy), hoặc kinh tế theo yêu cầu (on demand economy) đang tạo nên một nền kinh tế mới của thế giới. Đây là cụm từ khá phổ biến thời điểm hiện tại. Nó dùng để chỉ những dịch vụ như Uber (úng dụng gọi xe taxi) hay Airbnb (dịch vụ đặt phòng trực tuyến toàn cầu). Nền kinh tế theo yêu cầu hình thanh theo xu thế lực lượng lao động ngày căng gắn kết với smartphone, mà hiện cung cấp khả năng tinh toan cao hơn nhiều so với các máy tinh để bàn đã định hình lại các công ty trong những năm 1990. Kết hợp với dữ liệu lớn (Big data) và sức mạnh của điện toán đám mây, smartphone luôn bên minh sẵn sang trả lời cho người dùng mọi vấn đề công việc mà trước đây được giải quyết theo cấu trúc của công ty. Khái niệm “nền kinh tế chia sẻ” bắt đầu phổ biến từ năm 2014. Tuy nhiên. Đến nay, ngày căng xuất hiện nhiều ý kiến phản đối sử dụng khai niệm này và cho rằng nó chỉ là công cụ đánh bóng tên tuổi của các công ty như Uber hai Airbnb. Bởi vì, từ “chia sẻ” để truyền tải sự vị tha chứ không phải hàm ý về nhu cầu kinh doanh thông thường. Do đó, tuyền thông thế giới gần đây đã sử dụng cụm từ thay thế là “gig economy” (chỉ những hợp đồng cho thuê ngắn hạn). Hay một số cụm từ khác cũng được sử dụng như “nền kinh tế cho thuê” (rental economy) hoặc “nền kinh tế 1099” (chỉ các hình thức thuế). Tuy nhiên, những công ty như Airbnb là liên quan nhiều đến các hợp đồng thuê chứ không phải thỏa thuận lương.  Mô hình hệ sinh thái Nếu hỏi bất cứ ai trong số họ về tương lai smartphone, bạn sẽ nhận được câu trả lời liên quan tới kho ứng dụng, màn hình và camera chất lượng cao, các thiết kế. Với hệ sinh thai đa dạng, Apple và Google đang là những cái tên thành công nhất trong mô hình này. 10
  11. Bùi Thị Hương Lan 20197032 Họ tuyển dụng một lượng lớn các nhà công nghệ thông minh nhất và sang tạo nhất trên thế giới và tạo ra những sản phẩm cách tân nhất, có ức ảnh hưởng lớn nhất. Khi bạn sử dụng sản phẩm từ Amazon, Apple, Google hay Microsoft nghĩa là bạn đang tham gia vào một hệ sinh thái chứ không đơn thuần là chọn một thiết bị, ứng dụng hay dịch vụ. Các hãng đang nỗ lực “trôi” người tiêu dùng và giành phần lớn miếng banh thị phần. Trong kỷ nguyên di động, cuộc chiến giữa những người khổng lồ công nghệ không chỉ xoay quanh phần cứng và phần mềm mà mở rộng quy mô gấp bội kỷ nguyên PC, với sự tham gia của các hệ sinh thái rộng lớn tạo thành từ phần cứng, phần mềm và các dịch vụ trực tuyến. Chẳng hạn việc mua một chiếc iPhone đồng nghĩa là bạn sẽ gia nhập hệ sinh thai của Apple, trae tiền cho hệ điều hanh, các ứng dụng cà tiếp đến sẽ là những tiện ích cài thêm, nhạc, phim, sách và những thứ khác.  Mô hình kinh doanh đại siêu thị (The Hyper Market) Bắt đầu bằng sách online nhưng hiện tại sách chỉ là một phân khúc sản phẩm nhỏ chiếm một phần rất nhỏ trong doanh thu của Amazon. Nhưng hãng này là điển hình của mô hình Đại siêu thị. Trong khi các công ty còn đang lơ ngơ trước một thị trường Internet mới mẻ và triển vọng, Bezos – sang lập Amazon, đã nhìn ra cơ hội và thách thức các hiệu sách truyền thống bắng việc mở ra công ty bán sách online đầu tiên trên thế giới. Bezos mua một nhà kho lớn có thể chứa được nhiều sách hơn bất cứ hiệu sách truyền thống nào. Với việc trả tiền cho các nhà cung cấp sau, cùng với việc cho phép người dùng nhận xét và đanh giá về các sản phẩm trực tuyến, Amzon đã nhanh chông thu hút được một lượng khách hàng trung thanh và ưa thích dịch vụ của minh. Tại sao gọi là “siêu cửa hàng”? Bởi Amazon đã sử dụng vũ khí tối thượng vủa nhà kinh doanh trực tuyến khổng lồ: dữ liệu, dữ liệu lớn, và chuyển lượng dữ liệu rất lớn này thanh một loại dữ liệu thông minh, có cảm xúc, đem lại giá trị tăng thêm cho khách hàng của mình. Đây chính là điều sẽ làm thay đổi vinh viễn bộ mặt của thương mại toàn cầu: Sử dụng dữ liệu về khách hàng để hiểu và thu hút khách hàng trong đời thực. Amazon đã tạo nên những xu hướng lớn trong lịch sử kinh tế.  Mô hình kinh doanh miễn phí (Free Model) Trong môi trường công nghệ và Internet, chúng ta dẽ dàng bắt gặp những công ty áp dụng triệt để mô hình kinh doanh miễn phí, như Facebook, Google, Dù miễn phí nhưng cả hai đều đã và đang là một trong những công ty có giá trị thị trường lớn nhất thế giới – lên đến hàng trăm tỷ đôla. Miễn phí cũng là một mô hình kinh doanh, trong đó ít nhất một phân khúckhachs hàng đông đảo có thể hưởng lợi từ một sản phẩm/dịch vụ miễn phí một cách tiếp tục, được tài trợ bởi một thành phần khác trong mô hình kinh doanh hoặc một phân khúc khách hàng như thu phí từ các công cụ nâng cao hay đơn giản chỉ từ các quảng cáo. 11