Đánh giá tổng quan tác động các biến vĩ mô qua mô hình 6 nhân tố lên giá cổ phiếu VietcomBank - Một tình huống trong ngành ngân hàng Việt Nam

pdf 13 trang Gia Huy 24/05/2022 1430
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tổng quan tác động các biến vĩ mô qua mô hình 6 nhân tố lên giá cổ phiếu VietcomBank - Một tình huống trong ngành ngân hàng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tong_quan_tac_dong_cac_bien_vi_mo_qua_mo_hinh_6_nha.pdf

Nội dung text: Đánh giá tổng quan tác động các biến vĩ mô qua mô hình 6 nhân tố lên giá cổ phiếu VietcomBank - Một tình huống trong ngành ngân hàng Việt Nam

  1. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÁC ĐỘNG CÁC BIẾN VĨ MÔ QUA MÔ HÌNH 6 NHÂN TỐ LÊN GIÁ CỔ PHIẾU VIETCOMBANK - MỘT TÌNH HUỐNG TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM Đinh Trần Ngọc Huy1, Nguyễn Thu Thủy2, Lê Thị Hân3, Vũ Thị Thu Hà4, Lê Ngọc Nương5, Phạm Thị Hồng Nhung6, Trương Thu Hà7 1Đại học Ngân hàng TPHCM, Việt Nam – Đại học Quốc tế Nhật Bản 2Khoa Kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (TUEBA), Đại học Thái Nguyên, Việt Nam 3,4 Đại học Ngân hàng TPHCM, Việt Nam 5Khoa Quản lý – Luật Kinh tế, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh (TUEBA), Đại học Thái Nguyên 6Cao đẳng Kinh tế TPHCM, Việt Nam 7Khoa Kinh tế Phát triển, Đại học Kinh tế và Kinh doanh, Đại học quốc gia Việt Nam TÓM TẮT Biến động giá cổ phiếu tại các ngân hàng thương mại ở các nước đang phát triển như Việt Nam sẽ phản ánh sức khỏe kinh doanh của hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Điều này quan trọng bởi vì sự phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Trung hiện nay đang rất cần sự hỗ trợ từ các NHTM và từ hệ thống tài chính quốc gia. Quản lý kinh doanh tốt đòi hỏi chúng ta phải xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô đến giá cổ phiếu NHTM, và nó góp phần thúc đẩy kế hoạch kinh doanh các NHTM và các chính sách kinh tế để tăng trưởng và ổn định kinh tế . Bằng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, phân tích định lượng để đưa ra các nhận xét và phân tích, thảo luận định tính; sử dụng phương pháp kinh tế lượng để có phương trình hồi quy và đánh giá kết quả định lượng, bài báo đã phân tích và đánh giá tác động của sáu (6) yếu tố kinh tế vĩ mô đến giá cổ phiếu của một ngân hàng thương mại cổ phần, Vietcombank (VCB) tại Việt Nam trong giai đoạn 2014-2019, cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Kết quả nghiên cứu định lượng, trong một mô hình sáu yếu tố, cho thấy sự gia tăng tăng trưởng GDP và lãi suất cho vay và lãi suất phi rủi ro có tác động đáng kể đến việc tăng giá cổ phiếu VCB với hệ số tác động cao nhất, thứ hai là tỷ giá hối đoái. Phát hiện trong nghiên cứu và chính sách khuyến nghị này cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong chính sách cho hệ thống ngân hàng thương mại ở nhiều nước đang phát triển như Việt Nam. Từ khóa: giá cổ phiếu NHTM, tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất phi rủi ro, lãi suất thị trường. JEL: M21, N1 1. Đặt vấn đề Hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong những năm gần đây đóng một vai trò quan trọng trong phát triển mọi mặt nền kinh tế. Trong bối cảnh tăng trưởng GDP ở Việt Nam tăng trong giai đoạn 2014- 2019, CPI giảm và thị trường chứng khoán Việt Nam tăng trưởng, chúng ta cần đánh giá tác động của sáu (6) yếu tố kinh tế vĩ mô bên trong và bên ngoài đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt giá cổ phiếu ngân hàng thương mại. Từ những kết quả phân tích này, chúng tôi có thể đề xuất các chính sách cho hệ thống ngân hàng và chính phủ để khuyến khích và ổn định sự phát triển của hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhìn vào đồ thị sau, chúng ta thấy rằng giá cổ phiếu Vietcombank biến động cùng chiều với chỉ số VN Index và tăng trưởng GDP, mặc dù nó dao động trong phạm vi nhỏ hơn. 469
  2. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 (Nguồn: TTCK Viet Nam va US) Bài nghiên cứu này sẽ tính toán và ước lượng tác động của sáu (6) nhân tố vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng GDP, lãi suất thị trường, lãi suất phi rủi ro, VN Index, và tỷ giá hối đoái lên giá cổ phiếu Vietcombank (VCB). Bài viết được tổ chức như sau: sau phần giới thiệu, đó là các vấn đề nghiên cứu, xem xét đối chiếu các nghiên cứu trước đây. Tiếp theo, phần 3 sẽ bao gồm phương pháp luận và dữ liệu và phần 4 sẽ trình bày kết quả nghiên cứu chính. Phần 5 cung cấp cho chúng tôi một số thảo luận, kết luận và đề xuất chính sách sẽ được đề cập trong phần 6. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Chủ đề nghiên cứu Phạm vi của nghiên cứu này sẽ bao gồm: Vấn đề nghiên cứu 1: Mối tương quan và mối quan hệ giữa nhiều biến số kinh tế: giá cổ phiếu VCB, lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, VN Index, S & P 500 và tăng trưởng GDP Vấn đề nghiên cứu 2: Những tác động của 6 yếu tố kinh tế vĩ mô nêu trên đến giá cổ phiếu của VCB Vấn đề 3: Dựa trên thảo luận ở trên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp liên quan đến chính sách kinh tế và quản lý ngân hàng thương mại trong giai đoạn tới. Bài viết này cũng kiểm tra hai (2) giả thuyết dưới đây: Giả thuyết 1: Việc tăng lãi suất cho vay sẽ khiến giá cổ phiếu của VCB giảm. Giả thuyết 2: Lạm phát gia tăng có thể làm tăng áp lực lên giá cổ phiếu của VCB 2.2. Các nghiên cứu trước đây Lina (2012) chỉ ra rằng cả sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng của cung tiền (M2) đều tác động tích cực nhưng không đáng kể đối với lợi nhuận của cổ phiếu ngành ngân hàng, tỷ giá hối đoái là tích cực và có ý nghĩa đối với lợi nhuận của cổ phiếu ngành ngân hàng trong khi lãi suất tác động tiêu cực và trọng yếu đối với lợi nhuận chứng khoán ngành ngân hàng. Tiếp theo, Sadia và Noreen (2012) đã phát hiện ra tỷ giá hối đoái và Lãi suất ngắn hạn có tác động đáng kể đến chỉ số Ngân hàng. Các biến số kinh tế vĩ mô như Cung tiền, Tỷ giá, Sản xuất Công nghiệp và Lãi suất ngắn hạn ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số ngành ngân hàng trong khi giá dầu có tác động tích cực đến chỉ số Ngân hàng. Manisha và Shikha (2014) tuyên bố rằng Tỷ giá, Lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP ảnh hưởng tích cực đến chỉ số ngân hàng trong khi giá vàng có tác động tiêu cực đến BSE Bankex nhưng không yếu tố nào trong 470
  3. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 số đó có tác động đáng kể đến Bankex. Sau đó, Winhua và Meiling (2014) đã xác nhận rằng kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tạo ra lợi nhuận của các ngân hàng thương mại. Krishna (2015) đã nghiên cứu bản chất của mối quan hệ nhân quả giữa giá cổ phiếu và các biến số kinh tế vĩ mô quan trọng ở các nước BRIC. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn tồn tại giữa các biến số kinh tế vĩ mô và giá cổ phiếu, nhưng mối quan hệ này không phù hợp với tất cả các quốc gia BRIC. Và Kulathunga (2015) cho rằng tất cả các yếu tố kinh tế vĩ mô đều ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường chứng khoán. Chính xác hơn, tỷ lệ lạm phát và tỷ giá hối đoái không ổn định cùng với lãi suất huy động cao hơn đã kìm hãm sự phát triển của thị trường chứng khoán ở Sri Lanka. Hơn nữa, sự lạc quan tích cực được tạo ra bởi sự tăng trưởng kinh tế và thành quả của thị trường chứng khoán trong các giai đoạn trước có xu hướng nâng cao hiệu suất thị trường chứng khoán. Ngoài ra, Duy (2015) đã đề cập thông qua sự phát triển của lãi suất và VNI Index có thể thấy rằng mối quan hệ giữa hai biến này trong giai đoạn 2005-2014 là nghịch chiều. Mối quan hệ này được thể hiện trong các giai đoạn cụ thể trong năm, thị trường chứng khoán tỏ ra khá nhạy cảm với lãi suất. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, Quý và Lợi (2016) nhận thấy 3 yếu tố kinh tế (tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ giá hối đoái) tác động đáng kể đến giá cổ phiếu bất động sản; nhưng mối quan hệ giữa lợi suất trái phiếu Chính phủ 10 năm và khối lượng giao dịch, và giá cổ phiếu bất động sản không được thể hiện. Ahmad và Ramzan (2016) cho biết các yếu tố kinh tế vĩ mô là quan trọng với cổ phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán và những yếu tố này khiến các nhà đầu tư chọn cổ phiếu vì các nhà đầu tư quan tâm muốn biết về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư của họ. Sự thay đổi đột ngột và sự biến động bất thường của các biến số kinh tế vĩ mô khiến lợi nhuận của cổ phiếu biến động do sự không chắc chắn của lợi nhuận trong tương lai. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trong lĩnh vực này, tuy nhiên, họ chỉ dừng lại ở việc phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô nội bộ về giá cổ phiếu. Trong phạm vi của bài viết này, chúng tôi đo lường tác động của các yếu tố vĩ mô bên trong và bên ngoài đối với giá cổ phiếu của Việt Nam và đề xuất các chính sách cho hệ thống ngân hàng, chính phủ Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chính phủ có liên quan. Chúng tôi cũng phân tích dữ liệu qua chuỗi thời gian từ 2014-2019. 3. Phương pháp luận và dữ liệu Bài viết nghiên cứu này thiết lập mối tương quan giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô bằng cách sử dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích tác động của sáu (6) yếu tố kinh tế vĩ mô ở Việt Nam như: tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cổ phiếu của Việt Nam (VCB). Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích được sử dụng với dữ liệu từ nền kinh tế như lạm phát ở Việt Nam và lãi suất thị trường, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái (USD / VND). Dữ liệu được bao gồm từ 2014 -2019 là dữ liệu định kỳ 6 tháng (tổng cộng 10 quan sát). Dữ liệu được ước tính dựa trên tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại, chẳng hạn như: Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank (tính bình quân). Nguồn dữ liệu (lạm phát, GDP) là từ Cục Thống kê. VNIndex và S&P500 dữ liệu từ TTCK Việt Nam và US. Bên cạnh đó, phương pháp kinh tế lượng được sử dụng với phần mềm Eview. Nó sẽ cho chúng tôi kết quả để đề xuất chính sách cho các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ. Chúng ta xây dựng mô hình hồi quy với sự hỗ trợ của Eviews để đo lường tác động của các biến số vĩ mô. Giá cổ phiếu Vietcombank là 1 hàm số với 5 biến số như sau: Y (giá cổ phiếu VCB) = f (x1, x2, x3, x4, x5, x6, x7) = ax1 + bx2 + cx3+dx4+ ex5 + fx6 + k Trong đó: x1 : tăng trưởng GDP (g), x2 : lạm phát, x3: VNIndex, x4: lãi suất cho vay, x5: lãi suất phi rủi ro (Rf), x6: tỷ giá USD/VND Bên cạnh đó, bài viết này cũng sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu tổng quát và đo lường để đưa ra nhận xét về kết quả, sau đó đề xuất các chính sách dựa trên các phân tích này. 471
  4. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 4. Kết quả nghiên cứu chính 4.1. Phân tích dữ liệu tổng quát Đầu tiên, đồ thị 1 cho ta thấy giá cổ phiếu VCB (Y) có mối quan hệ đồng biến với tăng trưởng GDP: Đồ thị 1 – Gía cổ phiếu VCB (Y) và tăng trưởng GDP ở Vietnam (G) (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam) Đồ thị 2 – Giá cổ phiếu VCB (Y) và lạm phát (CPI) (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam) Tiếp theo, chúng tôi phát hiện ra rằng, dựa trên biểu đồ scatter dưới đây, Y (giá cổ phiếu của VCB) có mối tương quan tích cực với lạm phát (CPI). Nhìn vào biểu đồ 3 dưới đây, chúng tôi cũng nhận ra rằng giá cổ phiếu của VCB (Y) và VN Index có mối tương quan đồng biến. 472
  5. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Đồ thị 3 – Y và VNIndex (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam) Chúng tôi thấy rằng, giá cổ phiếu VCB (Y) và lãi suất cho vay có mối tương quan ngược chiều: Đồ thị 4 – Y và lãi suất cho vay (r) (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam, NHTM Viet Nam) 473
  6. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Đồ thị 5 – Y và lãi suất phi rủi ro (Rf) (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam) Không kém phần quan trọng, biểu đồ scatter 5 trên đây cho chúng ta thấy giá chứng khóan VCB (Y) và lãi suất phi rủi ro (Rf) có mối tương quan ngược chiều. Biểu đồ 6 dưới đây cho chúng ta thấy rằng tỷ giá Y và USD / VND có mối tương quan dương. Biểu đồ 6 - Y so với tỷ giá hối đoái (Ex_rate) (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam, NHTM Viet Nam) 474
  7. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Mặt khác, chúng ta có thể quan sát kết quả thống kê với Eviews trong bảng sau cho 6 biến vĩ mô: Bảng 1 – Dữ liệu thống kê cho các biến vĩ mô Đơn vị: % VCB stock GDP Inflation VN Lending Risk free USD/VND price growth (CPI) Index rate rate rate Mean 42.646 0.06416 0.02588 758.875 0.09856 0.050485 22611.7 Median 35.73 0.0648 0.0264 720.67 0.1 0.05435 22757.5 Maximum 70.5 0.0708 0.0474 984.24 0.1115 0.06535 23350 Minimum 21.9 0.0552 0.0063 545.63 0.0886 0.0297 21405 Standard 176.483 dev. 15.12253 0.005549 0.013884 5 0.007636 0.014066 610.2313 (Nguồn: Cục Thống kê, TTCK Viet Nam và US) Nhìn vào bảng trên, chúng tôi nhận ra rằng độ lệch chuẩn của tỷ giá hối đoái và VN Index có biên độ cao nhất. Trong khi đó độ lệch chuẩn của tăng trưởng GDP và lãi suất cho vay là có biên độ thấp nhất. Nếu chúng ta muốn xem ma trận tương quan của các biến vĩ mô này, Eview tạo kết quả dưới đây trong bảng 2: Bảng 2 - Ma trận tương quan cho các biến kinh tế vĩ mô (tăng trưởng GDP, lạm phát ở VN, lãi suất thị trường, lãi suất phi rủi ro, tỷ giá hối đoái và giá cổ phiếu VCB) Bảng 2 ở trên cho chúng ta thấy rằng mối tương quan giữa các biến vĩ mô. Việc tăng tỷ giá hối đoái và giảm lãi suất cho vay có thể dẫn đến tăng giá cổ phiếu của VCB. Nó cũng chỉ ra rằng mối tương quan giữa giá cổ phiếu VCB (Y) tại Việt Nam và VN Index tại Việt Nam và S & P 500 ở Mỹ (0,928 và 0,923) là cao hơn giữa Y và lãi suất cho vay (-0,15) hoặc giữa Y và CPI ( 0,01). Bảng 3 dưới đây cho chúng ta thấy ma trận hiệp phương sai giữa tám (8) biến kinh tế vĩ mô. Giá cổ phiếu VCB (Y) có mối tương quan nghịch với lãi suất phi rủi ro và lãi suất cho vay nhưng có mối tương quan đồng biến với tỷ giá hối đoái (EX_Rate), CPI và tăng trưởng GDP. Do vậy, một sự gia tăng trong GDP có thể dẫn tới sự gia tăng trong giá chứng khoán VCB. 475
  8. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Bảng 3 – Ma trận hiệp phương sai cho các biến số vĩ mô 4.2. Mô hình hồi quy và phân tích kết quả Trong phần này, chúng ta sẽ phân tích mối quan hệ giữa 6 biến số vĩ mô và giá cổ phiếu VCB. 4.2.1. Kịch bản 1: Mô hình hồi quy với một biến duy nhất: phân tích tác động của tăng trưởng GDP (G) đến giá cổ phiếu VCB (Y) Ghi chú: C: hằng số Sử dụng Eview cho ta kết quả sau đây: Như vậy, Y = 1899 * g – 79.2(8.1), R2 = 0.48, SER = 11.5 (690.8) (44.4) Với phạm vi 10 quan sát (2014-2018) như đã mô tả trong đồ thị scatter 1, hệ số tương quan cao 1899, cho ta thấy khi gia tăng GDP, giá cổ phiếu VCB sẽ tăng. 4.2.2. Kịch bản 2 - Mô hình hồi quy với 2 biến: phân tích tác động của tăng trưởng GDP (G) và Lạm phát (CPI) đến giá cổ phiếu của VCB (Y): Hồi quy với Eview cho ta kết quả: 476
  9. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Do đó, Y = 1906 * g + 53.5*CPI – 81.06, R2 = 0.48, SER = 12.2 (737.7) (294.8) (48.4) Như vậy, phương trình này cho chúng ta thấy giá cổ phiếu VCB có mối tương quan tích cực với tăng trưởng GDP và lạm phát ở Việt Nam. Đặc biệt, nó bị ảnh hưởng tích cực bởi tốc độ tăng trưởng GDP. 4.2.3. Kịch bản 3 - Mô hình hồi quy với 3 biến: thêm lãi suất cho vay (r) vào mô hình trên Eviews cho ta kết quả thống kê sau : Do đó, Y = 2090.6 * G + 97.5 * CPI + 332*R – 126.7, R2 = 0.51, SER = 12.9 (855.5) (322.7) (636.6) Phương trình hồi quy trên cho chúng ta thấy rằng giá cổ phiếu của VCB (Y) có mối tương quan thuận chiều với tăng trưởng GDP (G) và lạm phát (I) và lãi suất cho vay (R). Và hệ số tương quan (với GDP) là cao nhất, cao thứ 2 là với lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay tăng cùng với tăng trưởng GDP sẽ làm tăng tiết kiệm của công chúng và dẫn đến tăng giá cổ phiếu của VCB. 4.2.4. Kịch bản 4 - mô hình hồi quy với 4 biến vĩ mô: Eviews cho ta kết quả dưới đây: 477
  10. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Do đó, Y = 568.4*G – 42.9*CPI + 669.8*R + 0.08* VNINDEX – 120.3, R2 = 0.97, SER = 3.31 (272.9) (83.8) (166.7) (0.08) Chúng tôi tìm ra tác động của 4 biến vĩ mô, với nhân tố mới: VNINDEX, thể hiện trong phương trình trên, giá cổ phiếu VCB (Y) có mối tương quan nghịch biến với lạm phát, trong khi nó có mối tương quan tích cực với tăng trưởng GDP, lãi suất cho vay (R), VNINDEX và lãi suất (R). Khi lạm phát đi xuống, VNINDEX và lãi suất tăng, điều này sẽ làm tăng tiết kiệm công và đầu tư vào thị trường chứng khoán, do đó, giá cổ phiếu của VCB sẽ tăng 4.2.5. Kịch bản 5 - mô hình hồi quy với 5 biến vĩ mô: Eviews cho ta phương trình hồi quy sau: Do đó, Y = 550.9*G – 47.7*CPI + 669.4*R + 0.07* VNINDEX – 54.3* Rf – 114.5, R2 = 0.97, SER = 3.59 (298.6) (91.6) (181.1) (0.01) (111.1) Ở đây chúng ta thấy tác động của 5 yếu tố vĩ mô, với biến mới: lãi suất phi rủi ro (Rf), phương trình hồi quy trên cho thấy giá cổ phiếu của VCB (Y) có mối tương quan nghịch với lạm phát và lãi suất phi rủi ro, trong khi nó có tương quan thuận chiều với tăng trưởng GDP , lãi suất cho vay và VNINDEX. Chúng tôi cũng nhận 478
  11. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 ra rằng tăng trưởng GDP và lãi suất cho vay có tác động cao nhất đến giá cổ phiếu của VCB. Khi lãi suất phi rủi ro giảm, nó sẽ làm tăng đầu tư vào thị trường chứng khoán, sau đó sẽ dẫn đến tăng giá cổ phiếu VCB. 4.2.6. Kịch bản 6 - mô hình hồi quy với 6 biến vĩ mô: Eviews cho ta kết quả thống kê: Y = 544.5*G – 48.2*CPI + 661.2*R + 0.07* VNINDEX – 53.6* Rf + 0.0004*EX_RATE -121.4, R2 = 0.97, SER = 4.14 (350.1) (105.7) (223.7) (0.02) (128.7) (0.004) Do đó, chúng ta thấy tác động của 6 yếu tố vĩ mô, với biến mới: tỷ giá USD / VND (EX_RATE), phương trình trên cho thấy giá cổ phiếu của VCB (Y) có tương quan nghịch biến với lạm phát và lãi suất phi rủi ro, trong khi nó có tương quan đồng biến với tăng trưởng GDP, lãi suất cho vay, VNINDEX và tỷ giá hối đoái. Chúng tôi cũng nhận ra rằng tăng trưởng GDP và lãi suất cho vay, sau đó lãi suất phi rủi ro có tác động cao nhất đến giá cổ phiếu của VCB, trong khi tỷ giá chỉ có tác động nhẹ đến giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, hệ số Durbin-Watson 2 < 2.97 <4 (thường có giá trị trong khỏang từ 0 tới 4) cho thấy có sự tự tương quan ngược chiều trong đẳng thức trên. Và hệ số R-squared 0.97 (gần bằng 1) cho thấy mô hình hồi quy gần như phù hợp hoàn hảo. 5. Thảo luận và hướng nghiên cứu trong tương lai Thông qua phương trình hồi quy với 6 biến kinh tế vĩ mô trên, bài viết nghiên cứu này đã sử dụng dữ liệu cập nhật từ 2014-2019 để phân tích kết quả hồi quy thông qua Eview để chỉ ra rằng sự gia tăng trong tăng trưởng GDP có tác động đáng kể đến việc tăng giá cổ phiếu VCB (Y) với hệ số tác động cao nhất, tiếp theo là tăng lãi suất cho vay và giảm lãi suất phi rủi ro, sau đó là tăng VNINDEX, giảm lạm phát , cũng như giảm tỷ giá hối đoái. Dữ liệu từ các quan sát trong 10 năm qua, một phần dựa trên các quy tắc kinh tế thị trường và kết quả nghiên cứu cũng bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm kinh tế xã hội ở Việt Nam như: hiệu quả đầu tư công, lãng phí đầu tư công, phá sản doanh nghiệp, và đầu tư vào các lĩnh vực làm tăng GDP như sản xuất, điện, vv hoặc đầu tư vào các lĩnh vực y tế, môi trường và giáo dục. Chúng tôi chưa xem xét tác động của các yếu tố này. Bên cạnh đó, chúng ta có thể phân tích tác động của một yếu tố vĩ mô khác, ví dụ, lãi suất tiền gửi khi chúng ta thêm biến này vào mô hình hồi quy nợ công. Hơn nữa, chúng ta có thể thêm tỷ lệ thất nghiệp hoặc tăng nợ công vào mô hình kinh tế lượng để đo lường tác động của các yếu tố phụ này lên giá cổ phiếu của VCB. 479
  12. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 6. Kết luận và kiến nghị chính sách Sự phát triển ổn định của hệ thống NHTM nói riêng, giá cổ phiếu NHTM trong thị trường chứng khoán và hệ thống tài chính nói chung có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội khu vực miền Trung. Dựa trên phân tích dữ liệu trên từ mô hình hồi quy của chúng tôi, mặc dù lạm phát thấp trong giai đoạn 2015-2016 là một tín hiệu tốt cho giá cổ phiếu của VCB, chúng tôi đề nghị chính phủ, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét để kiểm soát lạm phát hợp lý hơn, tức là không tăng nhiều và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế về sau. Các cơ quan chính phủ và hệ thống ngân hàng cũng cần áp dụng các chính sách vĩ mô để kích thích tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên không giảm lãi suất cho vay quá nhiều, cùng với quản lý rủi ro tín dụng, hoạt động và thị trường, quản trị doanh nghiệp và kiểm soát nợ xấu. Tiếp theo, cần phối hợp đồng bộ giữa quản lý và điều hành chính sách ngân hàng thương mại với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ (dùng làm công cụ hữu hiệu để kích thích giá cổ phiếu ngân hàng) và các chính sách phát triển kinh tế khác nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lãi suất cho vay, lãi suất phi rủi ro và tỷ giá hối đoái, tức là không tăng nhiều. Chính sách cho vay của hệ thống ngân hàng cần phải được chọn lọc và tăng lãi suất cho các dự án lợi nhuận cao có rủi ro cao chấp nhận được. Nói chung, quản lý giá cổ phiếu VCB phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vì vậy chính phủ cần sử dụng chính sách tài khóa kết hợp với chính sách tiền tệ và chính sách kinh tế xã hội để giảm thất nghiệp và kích thích tăng trưởng kinh tế, hướng tới quản lý giá cổ phiếu tốt. Cuối cùng, tài liệu nghiên cứu này cũng giúp định hướng các nghiên cứu trong tương lai, ví dụ, chúng ta có thể thêm tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ thất nghiệp vào mô hình kinh tế lượng trên để đo lường tác động của chúng đối với giá cổ phiếu ngân hàng thương mại. ACKNOWLEDGEMENTS Tôi muốn nhân cơ hội này để bày tỏ lời cảm ơn nồng nhiệt tới Ban biên tập, Ms. Phuong Linh, PGS Lâm Chí Dũng, Ban nội dung Hội Thảo, BTC Hội thảo DCFB 2020 và đồng nghiệp tại Citibank, Tiến sĩ Chen và Tiến sĩ Yu Hai-Chin tại Đại học Christian Yuan, nhất là GS.Tiến sĩ Chet Borucki, GS.Tiến sĩ Jay và thầy quản trị doanh nghiệp cũ của tôi, Tiến sĩ Shingo Takahashi tại Đại học Quốc tế Nhật Bản. Ngoài ra, lời cảm ơn nồng nhiệt của tôi là dành cho TS. Ngô Hương, TS.Hồ Dieu, TS.Lý H. Anh, TS.Nguyễn V. Phúc, TS.Lê Sĩ Đồng, TS. Lê Đình Hạc, TS. Nguyễn Ngọc Thạch, TS. Đoàn Thanh Hà, TS. Bùi Diệu Anh và giảng viên của tôi tại ngân hàng Đại học - TP HCM, Việt Nam. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình tôi rất nhiều, đồng nghiệp của tôi, một người bạn thực sự - Ms. Đỗ Thị Sang, và em trai - Mr.Đinh Trần Ngọc Hiền trong việc hỗ trợ các điều kiện thuận tiện cho bài nghiên cứu của tôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Ahmad, N., & Ramzan, M. (2016). Stock Market Volatility and Macroeconomic Factor Volatility, International Journal of Research in Business Studies and Management, 3(7), 37-44. [2] Arshad, Z., Ali, R. A., Yousaf, S., & Jamil, S. (2015). Determinants of Share Prices of listed Commercial Banks in Pakistan, IOSR Journal of Economics and Finance, 6(2), 56-64. [3] Ayub, A., & Masih, M. (2013). Interest Rate, Exchange Rate, and Stock Prices of Islamic Banks: A Panel Data Analysis, MPRA Paper No. 58871. [4] Cherif, R., & Hasanov, F. (2012). Public Debt Dynamics: The Effects of Austerity, Inflation, and Growth Shocks, IMF Working paper WP/12/230. [5] Krishna, R.C. (2015). Macroeconomic Variables impact on Stock Prices in a BRIC Stock Markets: An Empirical Analysis, Journal of Stock & Forex Trading, 4(2). 480
  13. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 [6] Kulathunga, K. (2015). Macroeconomic Factors and Stock Market Development: With Special Reference to Colombo Stock Exchange, International Journal of Scientific and Research Publications, 5(8), 1-7. [7] Ihsan, H., Ahmad, E., Muhamad, I.H., & Sadia, H. (2015). International Journal of Scientific and Research Publications, 5(8) [8] Jarrah, M., & Salim, N. (2016). The Impact of Macroeconomic Factors on Saudi Stock Market (Tadawul) Prices, Int'l Conf. on Advances in Big Data Analytics. [9] Luthra, M., & Mahajan, S. (2014). Impact of Macro factors on BSE Bankex, International Journal of Current Research and Academic Review, 2(2), 179-186. [10] Ndlovu, M., Faisal, F., Nil, G.R., & Tursoy, T. (2018).The Impact of Macroeconomic Variables on Stock Returns: A Case of the Johannesburg Stock Exchange, Romanian Statistical Review, 2, 88-104. [11] Pan, Q., & Pan, M. (2014). The Impact of Macro Factors on the Profitability of China’s Commercial Banks in the Decade after WTO Accession, Open Journal of Social Sciences, 2, 64-69. [12] Quy, V.T., & Loi, D.T.N. (2016). Macroeconomic factors and Stock Price – A Case Of Real Estate Stocks on Ho Chi Minh Stock Exchange, Journal of Science Ho Chi Minh City Open University, 2(18), 63-75. [13] Saeed, S., & Akhter, N. (2012). Impact of Macroeconomic Factors on Banking Index in Pakistan, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business, 4(6), 1200-1218. [14] [15] 481