Fintech - Giải pháp thúc đẩy xu hướng tài chính toàn diện Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

pdf 8 trang Gia Huy 24/05/2022 2560
Bạn đang xem tài liệu "Fintech - Giải pháp thúc đẩy xu hướng tài chính toàn diện Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdffintech_giai_phap_thuc_day_xu_huong_tai_chinh_toan_dien_viet.pdf

Nội dung text: Fintech - Giải pháp thúc đẩy xu hướng tài chính toàn diện Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

  1. 3.1. FINTECH FINTECH - GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XU HƯỚNG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TS. Đặng Hương Giang Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Tóm tắt Với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, Fintech đã tạo ra bước đột phá sáng tạo, giúp mọi người dễ dàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng (NH) một cách thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời, Fintech cũng thúc đẩy và phổ cập các chương trình tài chính toàn diện đến mọi người trong xã hội. Các doanh nghiệp (DN) Fintech đã thổi một luồng gió mới vào hoạt động của hệ thống tài chính - ngân hàng (TC - NH) khi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ hướng tới việc nâng cao trải nghiệm và sự hài lòng của khách hàng (KH). Thông qua Fintech, bài toán về phát triển tài chính toàn diện có thể được giải quyết ở các quốc gia đang phát triển mà điển hình là Trung Quốc - đất nước đông dân nhất thế giới. Việt Nam (VN) cũng có thể áp dụng giải pháp này nhằm thúc đẩy xu hướng tài chính toàn diện trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Từ khoá: Tài chính toàn diện, Fintech, cách mạng công nghiệp, công nghệ tài chính. 1. Tài chính toàn diện và vai trò của tài chính toàn diện tới sự phát triển kinh tế Tài chính toàn diện (Financial Inclusion) là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là đối với nhóm người dễ bị tổn thương nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tài chính toàn diện là tất cả việc cung cấp các dịch vụ tài chính chính thức (thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm) một cách thuận tiện, phù hợp với nhu cầu và với chi phí hợp lý tới tất cả người dân. Theo NH Thế giới (WB), tài chính toàn diện có nghĩa là các cá nhân và DN có thể tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tài chính - các giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - đáp ứng nhu cầu của họ và có mức chi phí hợp lý, được cung cấp theo một cách thức có trách nhiệm và bền vững. Liên minh Tài chính Toàn diện (AFI) định nghĩa về tài chính toàn diện rộng hơn và đa chiều hơn, nhấn mạnh đến cả khía cạnh chất lượng sử dụng dịch vụ. Theo đó, tài chính toàn diện là việc cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ tài chính sẵn có với mức chi phí hợp lý; làm cho KH sử dụng các dịch vụ tài chính một cách thường xuyên; đưa ra những dịch vụ tài chính được thiết kế phù hợp với nhu cầu của người sử dụng. Tài chính toàn diện được hiểu theo nghĩa rộng hơn so với tiếp cận tài chính, là tất cả việc cung cấp các dịch vụ tài chính chính thức (thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm) một cách thuận tiện, phù hợp với nhu cầu và với chi phí hợp lý tới tất cả người dân. Tài chính toàn diện không chỉ giới hạn trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng mà bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng. Tài chính toàn diện đặc biệt chú trọng đến nhóm cá nhân và tổ chức chưa được tiếp cận dịch vụ TC - NH, người dân có thu nhập thấp, người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và DN nhỏ và vừa (DNNVV), DN vi mô (DNVM).Trong bối cảnh ứng dụng công nghệ số đang ngày càng được chú trọng, tài chính toàn diện sẽ có cơ hội phát triển khi mà các tổ chức tín dụng (TCTD) có thể phát triển các kênh cung cấp dịch vụ NH điện tử, xóa nhòa các rào cản về không gian và thời gian, cho phép cung 132
  2. cấp dịch vụ tài chính với chi phí rẻ hơn, tạo điều kiện cho người nghèo, người ở khu vực vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận dịch vụ NH mọi lúc, mọi nơi, giúp họ cải thiện đời sống Thời gian gần đây, nhận thấy tài chính toàn diện là một trong các yếu tố giúp hỗ trợ giảm nghèo, phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, các quốc gia và tổ chức quốc tế lớn đều coi tài chính toàn diện là trọng tâm ưu tiên. Nhận thức được tầm quan trọng của tài chính toàn diện đối với phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam đã và đang triển khai nhiều chính sách và hoạt động trong khuôn khổ tài chính toàn diện như phát triển tài chính vi mô, thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ NH của người dân Tài chính toàn diện cũng trở thành một trong những mục tiêu mà Chính phủ Việt Nam tập trung và đã có nhiều chương trình và hoạt động để thúc đẩy tài chính toàn diện, điển hình là đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ NH cho nền kinh tế trong đó Thủ tướng Chính phủ giao NHNN xây dựng Dự thảo khung chiến lược quốc gia tài chính toàn diện dự kiến thông qua vào năm 2020 với mục tiêu tổng quát là phấn đấu đảm bảo tất cả người dân và DN, nhất là người dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các DNNVV có quyền tiếp cận và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính chính thức, phù hợp với nhu cầu, có chất lượng, tiện lợi, nhanh chóng với mức chi phí hợp lý trên cơ sở phát triển hệ thống các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững. 2. Cơ hội và thách thức đối với tài chính toàn diện ở Việt Nam So với các nước đang phát triển, Việt Nam được đánh giá có một số lợi thế nhất định trong triển khai tài chính toàn diện như nền tảng công nghệ thông tin (đặc biệt là tỷ lệ người dùng internet và thiết bị thông minh tăng nhanh), độ bao phủ trên diện rộng các dịch vụ kỹ thuật số, sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính, sự hỗ trợ tích cực của các đối tác phát triển quốc tế Tuy nhiên, Việt Nam cũng đối mặt với không ít khó khăn, thách thức khi xây dựng và triển khai chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện, cụ thể: Nhận thức chung của xã hội về tài chính toàn diện chưa đầy đủ; Chưa có cơ chế đảm bảo sự cam kết theo đuổi và thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện về tài chính toàn diện ở Việt Nam, đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên liên quan; Cơ sở dữ liệu về tiếp cận tài chính còn thiếu, chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính toàn diện; Cơ sở hạ tầng tài chính còn thiếu và chưa được kết nối đồng bộ; Nền tảng đảm bảo an ninh mạng Bên cạnh đó, còn phải kể đến các rào cản như: Tỷ lệ người nghèo chưa được tiếp cận các nguồn tín dụng và dịch vụ tài chính chính thức còn cao; Sự chênh lệch giàu nghèo và sự khác biệt trong phát triển giữa các vùng miền; Mức độ nhận thức và phổ cập giáo dục tài chính của người dân; Văn hóa và thói quen sử dụng dịch vụ tài chính chính thức Trong số các giải pháp nhằm phát triển tài chính toàn diện, yếu tố công nghệ được đề cập đến hàng đầu. Thực tiễn cho thấy, các thành tựu về công nghệ số là động lực quan trọng và là phương tiện duy nhất để đạt được những kết quả đột phá về tài chính toàn diện ở nhiều quốc gia trong những năm gần đây. Thông qua việc ứng dụng công nghệ số, các TCTD có thể phát triển các kênh cung cấp dịch vụ NH điện tử, xóa nhòa các rào cản về không gian và thời gian, cho phép cung cấp dịch vụ tài chính với chi phí rẻ hơn, tạo điều kiện cho người nghèo, người ở khu vực vùng sâu, vùng xa có thể tiếp cận dịch vụ NH mọi lúc, mọi nơi, giúp họ cải thiện đời sống. Các chủ thể tham gia thúc đẩy tài chính toàn diện không chỉ giới hạn ở những nhà cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống là các NH và tổ chức phi NH, mà còn có những công ty Fintech. Như vậy, có thể thấy việc ứng dụng công nghệ số để đạt được mục tiêu tài chính toàn diện là một xu hướng tất yếu và Việt Nam cần thúc đẩy mạnh mẽ tài chính toàn diện để tận dụng cơ hội mà xu hướng này mang lại. Điều này cho thấy công nghệ trong tài chính (Fintech) đóng vai trò quan trọng bậc nhất quyết định sự thành công của tài chính toàn diện. 133
  3. 3. Fintech và vai trò của Fintech trong thúc đẩy tài chính toàn diện 3.1. Tổng quan về Fintech 3.1.1. Khái niệm Fintech Fintech (Financial Technology - công nghệ trong tài chính) để chỉ việc ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật mới như điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo Đây là một thuật ngữ có phạm vi khá rộng, hiểu một cách đầy đủ, có nghĩa là ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán và đầu tư. Các mảng sản phẩm và dịch vụ tài chính do các công ty chuyên về giải pháp công nghệ tài chính toàn cầu (công ty Fintech) cung cấp thường là dịch vụ thanh toán; bảo hiểm; lập kế hoạch đầu tư; cho vay, huy động vốn từ KH cá nhân và các nhóm KH tiềm năng; công nghệ sổ cái điện tử (blockchain); mua bán chứng khoán và đầu tư; dữ liệu và phân tích quản trị điều hành cũng như quản trị rủi ro; an ninh, bảo mật. 3.1.2. Đối tượng của Fintech Khác với thị trường tài chính truyền thống gồm hai đối tượng các định chế tài chính và KH, đối tượng của Fintech gồm 3 bên, tác động qua lại lẫn nhau bao gồm: Các định chế tài chính Các công ty Fintech Khách hàng Bao gồm các NHTM, TCTD hợp Các công ty độc lập hoạt Người sử dụng sản phẩm dịch tác sâu rộng với các công ty động trong lĩnh vực công vụ tài chính nói chung. Với Fintech do nhận thấy tầm quan nghệ thông tin cung cấp các các ứng dụng công nghệ mới, trọng của công nghệ. Các định chế sản phẩm, dịch vụ mới trong KH là những người được này cũng trực tiếp đầu tư vào các lĩnh vực tài chính. KH của hưởng lợi nhiều nhất từ cạnh công ty Fintech hay các hoạt động các công ty này có thể là tranh giữa các công ty, định nghiên cứu để chủ động nắm giữ người sử dụng cuối cùng, chế tài chính cũng như từ công nghệ mới và chiếm giữ thị cũng có thể là các định chế những tiện ích công nghệ mới trường. tài chính. mang lại. 3.1.3. Các nhóm sản phẩm chính của Fintech Các sản phẩm trong Fintech thường được chia thành 2 nhóm phân theo đối tượng sử dụng: Sản phẩm phục vụ người tiêu dùng Sản phẩm công nghệ “back-office” Các công cụ kỹ thuật số và công nghệ khác để Các sản phẩm hỗ trợ cho hoạt động của các cải thiện cách các cá nhân vay mượn, quản lý Fintech và các định chế tài chính. tiền bạc, tài trợ vốn cho các startup. Về cơ bản, ngoài những dịch vụ thông thường như thanh toán, cho vay, chuyển tiền, Fintech còn cung cấp các dịch vụ trải rộng hơn như gọi vốn cộng đồng (crowd-funding), cho vay ngang cấp (peer to peer lending), tư vấn tài chính cá nhân (Personal Finance), công nghệ bảo hiểm (Insur-Tech), tiền tệ số (Crypto Blockchain), quản trị dữ liệu (Data Management), 3.2. Vai trò của Fintech đối với phát triển tài chính toàn diện Sự phát triển vượt bậc của nhiều công nghệ mới trong hai thập kỷ qua đã mở ra những tiềm năng to lớn trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Chi phí giao dịch và rào cản địa lý là những trở ngại chính đối với việc cung cấp dịch vụ thì giờ đây, những phát kiến công nghệ như NH di động, hệ thống thông tin tín dụng điện tử, định dạng cá nhân sinh trắc học có thể giảm mạnh những chi phí này và nhờ đó khắc phục được các rào cản tồn tại bấy lâu nay đối với tiếp cận tài chính. Những dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ mang lại những lợi thế vượt trội mà các dịch vụ truyền thống không thể có được: 134
  4. Đổi mới, đa dạng Tiếp cận Bảo đảm Nâng cao Chi phí thấp sản phẩm và kênh tức thì an toàn năng suất phân phối Fintech có thể Với việc cung cấp Giảm thanh Những mô hình kinh Khi sản phẩm mang dịch vụ dịch vụ TC-NH toán tiền mặt, doanh dựa trên công được cung cấp đến cho mọi hiệu quả, Fintech giúp dịch vụ nghệ có thể mở ra thuận tiện, phù người ở bất kỳ có thể giúp dịch vụ tài chính sẽ nhiều sản phẩm và hợp hơn với nhu nơi nào và chỗ trở thành chấp nhận trở nên an phương thức phân cầu của KH, rõ nào họ cần là được với cả những toàn và minh phối mới dễ dàng sử ràng KH được động lực lớn KH thu nhập thấp, bạch hơn cho dụng và thêm nhiều lợi nhiều hơn với nhất thúc đẩy và điều này khiến cá nhân, DN giá trị gia tăng đối với nguồn lực của hộ tài chính toàn cho nhiều người sử và cả Chính các sản phẩm truyền gia đình và DN diện đầy đủ. dụng hơn. phủ. thống. không thay đổi. Ứng dụng của công nghệ tài chính để thúc đẩy tài chính toàn diện thể hiện rõ nét nhất ở những kết quả sau: 3.2.1. Phát triển các ngân hàng di động và thanh toán di động NH di động và công nghệ thanh toán được coi là phát kiến có ý nghĩa lớn nhất trong khu vực tài chính trong thập kỷ qua. Sự phủ sóng rộng khắp cũng như tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của công nghệ điện thoại di động đã làm giảm mạnh chi phí thông tin liên lạc, đáp ứng khả năng của cả những người có thu nhập thấp ở các nước đang phát triển. NH di động và công nghệ thanh toán đóng vai trò quan trọng cho việc sử dụng dịch vụ tài chính chính thức. Hiện tại, tất cả các NH đều hỗ trợ ứng dụng NH di động trên điện thoại thông minh của tất cả các ngôn ngữ hệ điều hành. Các giao dịch từ tài khoản NH có thể thực hiện thông qua điện thoại dựa vào hệ thống PIN trên nền tảng NH di động. Tuy nhiên thách thức trước mắt vẫn là thiết kế những ứng dụng di động an toàn bảo mật và dễ sử dụng cho các giao dịch hàng ngày. 3.2.2. Đổi mới kênh phân phối Bên cạnh khả năng thúc đẩy trực tiếp tài chính toàn diện, công nghệ NH di động và thanh toán mới còn tạo ra những mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ có thể mở rộng khả năng tiếp cận tới những dịch vụ tài chính cơ bản. NH đại lý là mô hình sử dụng kết hợp công nghệ thẻ và điện thoại di động để cung cấp dịch vụ cho những người trước đây không có tài khoản NH. Điểm nổi bật trong mô hình này là sự kết hợp giữa công nghệ di động và những kênh phân phối mới, chẳng hạn như sử dụng các cửa hàng bán lẻ làm đại lý NH. Điều này cho phép các NH tạo ra nhiều điểm tiếp cận thuận tiện hơn cho KH hiện tại, giảm tắc nghẽn ở chi nhánh và giành được sự hiện diện rộng hơn về mặt địa lý mà không cần phải đầu tư vào trụ sở chi nhánh truyền thống. Mô hình NH đại lý có thể đến được với cả những người không có điện thoại di động và có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ hơn so với NH di động, chẳng hạn như bảo hiểm và tín dụng. 3.2.3. Cải thiện công nghệ xác thực nhân thân và báo cáo tín dụng Những công nghệ làm giảm tình trạng thiếu hụt thông tin là một hình thức đổi mới công nghệ thúc đẩy tài chính toàn diện. Nhiều thị trường tài chính đang bị cản trở bởi vấn đề thiếu thông tin mà được coi là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bị loại trừ. Thông thường các tổ chức cho vay bù đắp cho việc không đủ thông tin tin cậy về nhân thân hay lịch sử tín dụng của người đi vay bằng cách tăng yêu cầu tài sản thế chấp, tăng cường thẩm định trước cho vay hoặc thậm chí từ chối cho vay đối với một số phân khúc KH. Điều này khiến cho một số người bị loại trừ tài chính. 135
  5. Hầu hết các nước phát triển đã có một hệ thống định danh quốc gia giúp việc xác thực nhân thân và tra cứu lịch sử tín dụng một cách thuận tiện. Để một hệ thống báo cáo tín dụng hoạt động hiệu quả, cần phải có khả năng xác thực nhân thân của từng cá nhân. Điều này là một thách thức lớn ở nhiều nước đang phát triển khi chưa có được một hệ thống định danh của tất cả mọi người. 3.2.4. Mở ra những lĩnh vực tiềm năng khác Những lĩnh vực tiềm năng khác của ứng dụng công nghệ trong tài chính toàn diện có thể kể đến là: - Dữ liệu số lớn (Big data). Dựa vào các nguồn số liệu lớn, các phương pháp phân tích mới sẽ giúp tối ưu qui trình phê duyệt tín dụng, giúp TCTD hiểu rõ hơn nhu cầu và hành vi tài chính của những nhóm người khác nhau. Khi các giao dịch được số hóa, các nhà cung cấp có thể khai thác cơ sở dữ liệu này để phân tích hành vi KH từ đó cải thiện sản phẩm cung cấp. - Điện toán đám mây (Cloud computing). Việc lưu trữ và cung cấp số liệu dựa trên công nghệ điện toán đám mây đã giúp tăng khả năng sẵn có của dữ liệu và khả năng xử lý dữ liệu lên gấp nhiều lần, đảm bảo việc xử lý giao dịch nhanh chóng, kết nối trực tiếp giữa khâu giao dịch KH và khâu xử lý sau giao dịch mà không phải qua nhiều khâu trung gian như trước. - Mạng xã hội (Social media). Các trang mạng xã hội có tiềm năng nâng cao mức độ sử dụng dịch vụ thông qua việc chia sẻ thông tin, tác động đến hành vi người sử dụng, tiếp thị trực tiếp các dịch vụ tài chính và tăng cường sự kết nối giữa người sử dụng và người cung cấp dịch vụ. 4. Ứng dụng Fintech để thúc đẩy tài chính toàn diện tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 4.1. Ứng dụng Fintech để thúc đẩy tài chính toàn diện tại Trung Quốc Trong nhiều năm trời, Trung Quốc phải nhìn sang các nước phát triển để học hỏi cách quản lý hệ thống tài chính nhưng trong lĩnh vực công nghệ tài chính (Fintech), có lẽ thế giới sẽ phải học hỏi kinh nghiệm của Trung Quốc. Nước này là thị trường lớn nhất thế giới về thanh toán kỹ thuật số, chiếm gần 50% toàn cầu. Trung Quốc cũng thống lĩnh mảng cho vay trực tuyến, chiếm tới 3/4 thị trường thế giới. Thống kê năm 2016, DN Fintech nước này nắm giữ 4 trong 5 vị trí top đầu toàn cầu. Công ty Fintech Trung Quốc lớn nhất là Ant Financial có giá trị lên tới 60 tỉ USD, không thua kém gì UBS, NH lớn nhất Thụy Sĩ. Sự trỗi dậy của Fintech tại Trung Quốc thấy rõ nhất ở 3 lĩnh vực: - Thứ nhất là thanh toán di động: Tầng lớp người tiêu dùng trung lưu của Trung Quốc, vốn tăng mạnh theo sự bùng nổ của internet, luôn thích mua sắm trực tuyến. Điều đó khiến lực lượng đông đảo này sớm thích ứng với các giao dịch thanh toán kỹ thuật số. Việc chuyển sang nền tảng thanh toán kỹ thuật số tăng tốc cùng với sự trỗi dậy của smartphone, vốn nhanh chóng được ưa thích bởi nhiều người Trung Quốc chưa từng sở hữu một chiếc máy tính cá nhân nào trước đây. Hiện 95% người sử dụng internet mua sắm qua thiết bị di động. Alipay, bộ phận thanh toán của Alibaba, đã nhanh chóng trở thành ví di động được nhiều người lựa chọn. Tencent cũng giới thiệu chức năng thanh toán trong ứng dụng di động phổ biến WeChat của mình, với 500 triệu người sử dụng. Động cơ tìm kiếm Baidu cũng ra mắt ví di động của riêng mình.Chính sự cạnh tranh này cũng đã thúc đẩy hàng loạt cải tiến, đặc biệt trong cách ứng dụng di động có thể kết nối trực tuyến với các giao dịch bán lẻ trực tiếp. Mã vạch ma trận (mã QR) đã trở nên phổ biến ở các nhà hàng và cửa hàng Trung Quốc. Người sử dụng chỉ cần mở WeChat hoặc Alipay, quét mã vạch và thanh toán, điện thoại có thể được dùng như thẻ thanh toán. Thanh toán di động đạt 38.000 tỉ nhân dân tệ (5.500 tỉ USD) vào năm 2017 gấp hơn 5 lần quy mô thị trường Mỹ. - Thứ hai là cho vay trực tuyến: Ở hầu hết các nước, NH bỏ qua người cho vay nhỏ. Vấn đề này đặc biệt nghiêm trọng ở Trung Quốc. Các NH sở hữu nhà nước chỉ ưa thích cho vay những công ty quốc doanh. Việc thiếu một hệ thống có khả năng đánh giá rủi ro tín dụng tiêu dùng càng 136
  6. khiến cho các NH nước này e ngại cho vay cá nhân. Fintech đã bắt đầu lấp vào khoảng trống này. Các nền tảng mua sắm trực tuyến đã phát triển những dịch vụ cho vay và sử dụng các giao dịch và thông tin cá nhân của KH để xây dựng điểm tín dụng. Những người mua hàng trên Alibaba và JD.com, 2 cổng thương mại điện tử lớn nhất Trung Quốc, dễ dàng cho vay những khoản nhỏ, đặc biệt dưới 10.000 nhân dân tệ. Theo Ant Financial, 60% người đi vay nhỏ này chưa bao giờ sử dụng thẻ tín dụng. Ant và JD.com cũng cho vay các nhà kinh doanh, nhiều người trong số họ là DN nhỏ. - Lĩnh vực thứ ba cho thấy “sức công phá” của Fintech Trung Quốc là đầu tư. Trước đây người tiết kiệm tiền Trung Quốc chỉ có 2 lựa chọn: một là gửi tiền vào NH, chịu lãi suất thấp, nhưng an toàn; hai là đổ tiền vào thị trường chứng khoán, lợi nhuận có thể cao hơn nhưng lại rủi ro, “không hề có khoảng giữa nào cả” và Fintech đã mở ra khoảng giữa đó. Đột phá lớn nhất là việc Alibaba tung ra quỹ trực tuyến Yu’e Bao vào năm 2013, được quảng bá là một cách giúp người dân hưởng lãi suất trên số tiền có trong các tài khoản thương mại điện tử. Yu’e Bao cung cấp mức sinh lời ngang hàng với thị trường liên NH, vốn có lãi suất thả nổi. Nghĩa là người tiết kiệm có thể hưởng mức lãi suất cao hơn 3 điểm phần trăm so với lãi suất tại các NH. Rủi ro cũng ít, vì tiền của họ vẫn nằm trong tay các NH. Yu’e Bao đã thu hút 185 triệu KH trong vòng 18 tháng, với 600 tỉ nhân dân tệ được quản lý. Năm 2014, Tencent tung ra Licaitong, một nền tảng quỹ trực tuyến kết nối với WeChat. Trong vòng 1 năm, Tencent đã có 100 tỉ nhân dân tệ được quản lý. Tính đến 2018, các thanh toán kỹ thuật số chiếm tới hơn 1/3 giao dịch thanh toán không sử dụng tiền mặt tại Trung Quốc, bỏ xa thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Các khoản cho vay P2P cũng chiếm tới 1/5 tổng tín dụng tiêu dùng. Đáng chú ý các nhà vô địch Fintech của Trung Quốc đang nỗ lực tiến ra nước ngoài. Ví di động của WeChat giờ được sử dụng trên toàn cầu. Hay Ant Financial đã đầu tư vào các công ty tài chính di động ở Ấn Độ, Hàn Quốc và Thái Lan. 4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Việt Nam được đánh giá là thị trường có dân số đông và trẻ, am hiểu công nghệ. Các cơ quan quản lý có liên quan của Việt Nam đang hướng tới mục phát triển an toàn, nhưng cũng cần khẩn trương tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đầy đủ cho lĩnh vực Fintech. Các hoạt động của các TCTD Việt Nam đã bước đầu có sự phát triển Fintech nhưng nhìn chung vẫn theo mô hình truyền thống, mục tiêu an toàn, cần mạnh dạn đầu tư trong lĩnh vực này thời gian tới. Các công ty công nghệ đẩy mạnh hợp tác tốt với Fintech, theo đó, mô hình NH hợp tác với các công ty Fintech trên cơ sở xây dựng chiến lược kinh doanh toàn diện, đi đôi với việc cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ với một khuôn khổ pháp lý hiệu lực, hiệu quả là một lựa chọn hợp lý cho hệ thống NHVN. Thời gian qua, gắn với lĩnh vực NH, chủ yếu là Fintech trong lĩnh vực thanh toán, mô hình hoạt động Fintech chủ yếu là mô hình hợp tác giữa công ty Fintech và NH. Hiện nay, tất cả các công ty trung gian thanh toán được NHNN cấp giấy phép hoạt động đều phối hợp với NH để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng. Việt Nam là quốc gia sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm năng cho sự phát triển của lĩnh vực Fintech. Hệ thống Fintech tại Việt Nam chưa có sự kết nối chặt chẽ giữa các chủ thể, bao gồm: cơ quan quản lý, các định chế tài chính, công ty Fintech và các DN khởi nghiệp, quỹ đầu tư, hạ tầng tài chính, viễn thông Lĩnh vực Fintech ở Việt Nam còn khá mới mẻ dù các công ty trung gian thanh toán đã xuất hiện vào năm 2008. Hiện nay, thị trường đang có hơn 40 công ty hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó phần lớn tập trung vào mảng thanh toán, chiếm gần 60%. Hiện có 2/3 các DN khởi nghiệp Fintech ở Việt Nam đang cung cấp cho người tiêu dùng công cụ thanh toán trực tuyến; cung ứng giải pháp thanh toán kỹ thuật số POS/mPOS; chuyển tiền Ngoài ra, thị trường Fintech Việt Nam còn có một số DN khởi nghiệp hoạt động ở những lĩnh vực khác như gọi vốn cộng đồng, dịch vụ cho vay trực tuyến . 137
  7. Hiện tại, cơ sở pháp lý cho hoạt động của các công ty Fintech mới chỉ là những quy định đơn giản, ban đầu. Chính vì vậy, thời gian tới, cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động của các công ty này. Các vấn đề liên quan đến nghiên cứu khuôn khổ pháp lý, hoàn thiện hệ sinh thái và đề xuất phương thức quản lý lĩnh vực Fintech tại Việt Nam là rất quan trọng, cần đảm bảo nguyên tắc nhất quán, hiệu quả và sự đồng thuận cao. NHNN có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của lĩnh vực Fintech ở Việt Nam đặc biệt là xây dựng một hệ sinh thái Fintech dựa trên lợi thế của Việt Nam xét về quy mô dân số, nguồn nhân lực đam mê công nghệ. Vai trò không thể thiếu của Fintech trong lĩnh vực TC - NH trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay, cũng như vai trò xúc tác tạo nền tảng pháp lý thuận lợi của NHNN cho hoạt động của Fintech tại Việt Nam. Các TCTD Việt Nam cần tiếp tục chủ động nắm bắt phản ứng của các NH trên toàn cầu đối với Fintech cũng như cuộc cách mạng 4.0 hiện nay và chủ động tích cực triển khai theo chiến lược kinh doanh, theo nguồn lực tài chính cũng như khả năng ứng dụng của mình. Việc NHNN đã vào hoạt động Hệ thống SG3.1 cũng tạo tiền đề thúc đẩy các TCTD Việt Nam trong triển khai ứng dụng các công nghệ tiên tiến, lựa chọn Fintech phù hợp và hiệu quả. Song gắn liền với đó cần có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực của các TCTD. Bên cạnh đó, Chính phủ nên có các chính sách miễn giảm thuế, ưu đãi về thuế trong giai đoạn hiện nay để các TCTD có thêm nguồn lực tài chính trong đón nhận các xu hướng Fintech và cuộc cách mạng 4.0 đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. 5. Một số đề xuất Để vượt qua được những thách thức, tận dụng tốt những ưu việt của Fintech mang lại trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện, Việt Nam cần quan tâm đến một số nội dung sau: Một là, nhanh chóng hoàn thiện đồng bộ các quy định pháp lý về Fintech. Theo đó, cần thiết lập các quy tắc và quy định cho hệ sinh thái Fintech; Tập trung xây dựng hành lang pháp lý về hoạt động cung cấp dịch vụ/sản phẩm Fintech; Nhanh chóng xây dựng quy định pháp lý về tiền ảo, tiền điện tử, công nhận nó như một loại “tài sản ảo”; Quy định các tiêu chuẩn của danh mục sản phẩm và dịch vụ để các công ty Fintech hoạt động một cách minh bạch, bao gồm các hoạt động tín dụng; tiết kiệm; các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trực tuyến; đầu tư, bảo hiểm, tư vấn tài chính; phân tích dữ liệu Đồng thời, quy định rõ mô hình kinh doanh của các công ty cung cấp Fintech Hai là, xây dựng chính sách phát triển Fintech gắn với phát triển hệ thống TC - NHvà nền kinh tế. Coi sự phát triển của Fintech gắn liền với đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào lĩnh vực TC - NH, là một bộ phận của ngành TC - NH, chịu sự quản lý của ngành nghề đặc thù. Bên cạnh đó, có các chính sách miễn, giảm thuế; chính sách hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn; tạo môi trường cho đầu tư Fintech, hợp tác với các tổ chứcTC - NH truyền thống. Ba là, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng những lợi ích của công nghệ blockchain, công nghệ sổ cái phân tán để áp dụng nhanh chóng trong lĩnh vực TC - NH và các lĩnh vực khác do những lợi ích từ công nghệ này là rất lớn. Bốn là, nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho ứng dụng và quản lý Fintech. Có cơ chế khuyến khích đào tạo nhân lực va thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển Fintech. Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn của các tổ chức quốc tế như ADB, WBG và hợp tác song phương với các cơ quan quản lý các nước để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm hữu ích trong quản lý các DN Fintech. Năm là, tăng cường hợp tác giữa các bên trong việc cung ứng sản phẩm Fintech. Tăng cường hợp tác giữa các DN Fintech với các tổ chức TC - NH truyền thống, cũng như các DN cung cấp internet, thông tin đảm bảo cho các bên phát huy được lợi thế của mình, tạo điều kiện cho phát triển Fintech ở Việt Nam trong thời gian tới. 138
  8. Sáu là, đa dạng hóa sản phẩm và phổ cập kiến thức về Fintech đến người tiêu dùng. Trên cơ sở phát triển những sản phẩm Fintech chủ yếu là thanh toán và chuyển tiền, cần mở rộng các sản phẩm tiềm năng khác như quản lý tài chính, cho vay, tiết kiệm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH. Đồng thời, tích cực quảng bá, phổ cập kiến thức về Fintech, cũng như thông tin nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro trong giao dịch Fintech, từ đó giúp nhận biết những lợi ích từ ứng dụng công nghệ mà Fintech đem lại. 6. Kết luận Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh các hoạt động nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện, điều này cho thấy sự quan tâm không chỉ của các cơ quan chính phủ mà còn của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính trị - xã hội về sự cần thiết tăng cường hơn nữa các biện pháp phát triển tài chính toàn diện, qua đó nhằm hỗ trợ phát triển và tăng trưởng kinh tế bền vững. Các NHVN trong những năm qua đã nhanh chóng nhìn nhận và nắm bắt được cơ hội phát triển trên nền tảng công nghệ, nhất là xu hướng tiến tới cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Hoạt động tài chính vi mô được coi là khởi nguồn của tài chính toàn diện cũng đang dần tiếp cận và ứng dụng công nghệ một cách nhanh chóng nhằm tạo ra các sản phẩm thuận tiện hơn. Sự phát triển của dịch vụ NH trên nền tảng công nghệ hiện đại cũng giúp các NH mở rộng độ bao phủ, đổi mới mô hình kinh doanh, cung cấp dịch vụ tới phạm vi KH rộng lớn hơn với chi phí thấp hơn, góp phần quan trọng cho sự phát triển bền vững. Trên thực tế, nhiều NH tại Việt Nam đã bắt tay hợp tác với các DN Fintech để cung ứng một hoặc một số dịch vụ tiện ích, làm phong phú thêm các sản phẩm, dịch vụ. Xu thế hợp tác này ngày càng trở nên rõ nét trong vài năm gần đây bởi đó là mối quan hệ đôi bên cùng có lợi. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh chóng của công nghệ tài chính cũng mang lại những thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý về các vấn đề an toàn bảo mật, an ninh mạng, tội phạm công nghệ cao, cơ chế hợp tác trong chia sẻ thông tin giữa các nước Việt Nam cần có các hành động mạnh mẽ để phát triển Fintech nhằm đạt được các kết quả đề ra từ Chiến lược tài chính do thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm thúc đẩy tài chính toàn diện trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A Demirguc-Kunt, L Klapper, D Singer, S Ansar, J Hess, The Global Findex Database 2017: Measuring Financial Inclusion and the Fintech Revolution, 2018. 2. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (2017), Tài liệu tài chính toàn diện tại Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC 2017; 3. Daniela Gabor &Sally Brooks, The digital revolution in financial inclusion: international development in the Fintech era, 2016. 4. Hoàng Hà, Fintech và cách mạng công nghiệp 4.0 - Những tác động lên thế giới tài chính, Hội thảo quốc gia khoa học quản trị kinh doanh lần thứ VI - Comb 2017, 2017. 5.KPMG International Cooperative, Báo cáo thị trường Fintech Việt Nam 2018, 6. Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (VMFWG), Ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) trong hoạt động tài chính vi mô hướng tới phổ cập tài chính Việt Nam, 2018. 7. QĐ 450/QĐ-TTg, Về việc phê duyệt Chiến lược Tài chính đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam, 2012. 8. Susanne Chishti, Janos Barberis, The Financial Technology Handbook for Investors, John Wiley & Sons, 2016. 9. Trần Thị Mộng Tuyết, Bài học kinh nghiệm công nghiệp Fintech tại Trung Quốc, Hội thảo quốc gia Tương lai của Fintech và Ngân hàng: Phát triển và đổi mới, 2018, ISBN: 978-604- 922-684-7. 139