Bài giảng Định giá và chuyển nhượng thương hiệu - Chương 3: Định giá và thẩm định giá trị thương hiệu - Đại học thương mại

pdf 55 trang Gia Huy 24/05/2022 1700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Định giá và chuyển nhượng thương hiệu - Chương 3: Định giá và thẩm định giá trị thương hiệu - Đại học thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dinh_gia_va_chuyen_nhuong_thuong_hieu_chuong_3_din.pdf

Nội dung text: Bài giảng Định giá và chuyển nhượng thương hiệu - Chương 3: Định giá và thẩm định giá trị thương hiệu - Đại học thương mại

  1. Chƣơng 3: ĐỊNH GIÁ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƢƠNG HIỆU 27 September 2017 1
  2. 3.1.1. Khái niệm định giá thƣơng hiệu Tiếp cận về Định giá Định giá là sự ước tính về giá trị các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ (W.Seabrooke – Viện Đại học Portsmouth, Anh) Định giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về lợi ích mà tài sản mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định (Giáo trình định giá tài sản – Học viện Tài chính 2011) Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ. (Luật Giá – 2012). 27 September 2017 2 3.1. Khái niệm và nguyên 3.1. Khái niệmvà nguyên tắc định giá thƣơng hiệu
  3. 3.1.1. Khái niệm định giá thƣơng hiệu Định giá thương hiệu là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy dựa trên hệ thống các chỉ tiêu về lợi ích mà thương hiệu mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời điểm nhất định - Định giá thương hiệu là công việc ước tính - Giá trị của thương hiệu được tính bằng tiền - Giá trị thương hiệu được xác định tại một thời điểm cụ thể - Việc định giá được tiến hành cho một mục tiêu nhất định nào đó - Sử dụng dữ liệu trực tiếp hoặc dán tiếp tùy theo mục tiêu định giá 27 September 2017 3 3.1. Khái niệm và nguyên 3.1. Khái niệmvà nguyên tắc định giá thƣơng hiệu
  4. 3.1.2. Sự cần thiết định giá thƣơng hiệu nói riêng và tài sản vô hình nói chung trong doanh nghiệp • Trong hoạt động Marketing – Là một trong những căn cứ cần thiết để đánh giá hiệu quả của các chương trình Marketing đối với thương hiệu, sản phẩm và đặc biệt là đối với doanh nghiệp. – Giúp nhà quản trị và các cổ đông hiểu rõ hơn về giá trị tài sản vô hình mà doanh nghiệp đang tạo dựng, hiểu vị thế mà doanh nghiệp đang tạo dựng, từ đó, đánh giá đúng hơn nỗ lực của tập thể ban điều hành và nhân viên doanh nghiệp. – Là căn cứ giúp cho hình thành và điều chỉnh (nếu cần thiết) của chiến lược thương hiệu nói riêng và chiến lược kinh doanh nói chung – Giúp cho doanh nghiệp nhận định chính xác hơn điểm đến đầu tư để tạo nên/ tăng thêm tài sản thương hiệu, tài sản vô hình hơn là coi đó là hoạt động đơn thuần về hoạch định, giám sát ngân sách quảng cáo, khuyến mãi. 27 September 2017 4 3.1. Khái niệm và nguyên 3.1. Khái niệmvà nguyên tắc định giá thƣơng hiệu
  5. Trong quản trị thƣơng hiệu và marketing • Quản trị hiệu suất thương hiệu • Quản lý danh mục đầu tư thương hiệu • Lộ trình phát triển thương hiệu • Phân bổ nguồn lực • Giám sát thương hiệu • Phân tích ROI • Đánh giá tài trợ • Quản lý cấp cao các chỉ số KPI • Mục tiêu: Giúp quản trị thương hiệu một cách liên tục để dẫn đến đánh giá và khuyến nghị nhằm tăng giá trị thương hiệu
  6. Trong phát triển chiến lƣợc thƣơng hiệu • Định vị thương hiệu • Kiến trúc thương hiệu • Mở rộng thương hiệu • Giới thiệu thương hiệu • Phát triển kinh doanh đối với thương hiệu đầu tư • Mục tiêu: Trở thành căn cứ quan trọng và chắc chắn với các phân tích hỗ trợ.
  7. • Trong hoạt động tài chính – Để chuyển giao quyền sở hữu trong hoạt động M&A, chuyển nhượng thương hiệu – Để sử dụng cho hợp đồng vay vốn, cầm cố, thế chấp; hợp đồng bảo hiểm tài sản – Để phát triển và đầu tư: Căn cứ so sánh với các cơ hội đầu tư khác, Đưa ra quyết định về khả năng đầu tư – Xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp: Lập báo cáo tài chính, xác định giá thị trường của vốn đầu tư, Xác định giá trị DN, Mua bán, hợp nhất, thanh lý các tài sản của công ty, Có phương án xử lý sau khi cải cách DNNN. – Xác định giá trị tài sản nhằm đáp ứng yêu cầu pháp lý: Tìm ra giá trị tính thuế hàng năm, Xác định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi tài sản, Tính thuế khi một tài sản được bán hoặc để thừa kế, Để tòa án ra quyết định phân chia tài sản khi xét xử, Xác định giá sàn phục vụ đấu thầu, đấu giá tài sản công, Xác định già sàn phục vụ phát mãi tài sản bị tịch thu, xung công quỹ. 3.1. Khái niệm và nguyên 3.1. Khái niệmvà nguyên tắc định giá thƣơng hiệu
  8. Trong hoạt động tài chính • Quan hệ nhà đầu tư • Sáp nhập và mua lại • Chuyển giao thương hiệu/ Thiết lập tiền bản quyền • Định giá thuế / chuyển nhượng giá • Định giá Bảng cân đối kế toán • Tài chính bảo đảm bằng tài sản • Mục tiêu: Thực hiện các kết nối để thay đổi thương hiệu / đầu tư thương hiệu để đạt kết quả tài chính mong đợi.
  9. 3.1.3. Nguyên tắc định giá thƣơng hiệu Nguyên tắc trung thực và khách quan • Chuẩn mực và tuân thủ quy định của pháp luật • Trung thực các nguồn dữ liệu và các hoạt động • Đảm bảo tính khách quan trong đánh giá Nguyên tắc bao quát • Bao quát tất cả các các đoạn thị trường khác nhau • Bao quát tất cả các loại tài sản vô hình Nguyên tắc tương đối • Mọi phép đo lường chỉ mang tính tương đối • Giá trị đo lường chỉ mang tính thời điểm và quy đổi • Các phép đo khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau Nguyên tắc giá trị • Giá trị thương hiệu được phản ánh qua nguồn thu nhập kỳ vọng • Giá trị thương hiệu là giá trị quy đổi bằng tiền, không đồng nhất với giá trị trao đổi thực tế 27 September 2017 9 3.1. Khái niệm và nguyên 3.1. Khái niệmvà nguyên tắc định giá thƣơng hiệu
  10. 3.2.1. Quy trình chung định giá thƣơng hiệu 1. Xác định mục đích định giá 2. Xác định phương pháp định giá 3. Tổ chức quá trình định giá 4. Kiểm định kết quả và phươnggiá thương pháp định hiệu và trình 27 September 2017 10 3.2. Quy 3.2.
  11. 3.2.2. Các phƣơng pháp định giá tài sản thƣơng hiệu • Dựa vào chi phí xây dựng thƣơng hiệu: – Tổng chi phí hợp lý quá khứ cho xây dựng thương hiệu (Quảng cáo, PR, khuyến mại, hệ thống phân phối ); Quy đổi về giá trị hiện tại. – Ước tính số tiền cần đầu tư để xây dựng một thương hiệu mới đạt đến mức độ như thương hiệu đang hiện hữu; Chiết khấu về hiện tại. • Dựa vào giá trị khác biệt do thƣơng hiệu tạo ra: – Tính sự “khác biệt” về giá của sản phẩm có và không có thương hiệu; Tính ra các dòng tiền “khác biệt” này và chiết khấu về hiện tại. – Tính sự “khác biệt” về doanh số của sản phẩm có và không có thương hiệu; Tính ra các dòng tiền “khác biệt”này và chiết khấu về hiện tại. – Tổng hợp cả 2 phương án trên. • Dựa vào giá trị kinh tế do thƣơng hiệu mang lại – Kết hợp cả yếu tố marketing (Phân tích ảnh hưởng của TH đối với nhu cầu và tính bền vững của sự ảnh hưởng này) và yếu tố tài chính (Tính toán chi tiết các giá trị tài chính) của thương hiệu; Chiết khấu dòng tiền về hiện tại. • Dựa vào giá trị vốn hoá trên thị trƣờng – Giả định thị trường đánh giá đúng giá trị của công ty. Giá trị vốn hóa = (Giá thị trường của CP) * (Số CP phát hành); Tính giá trị sổ sách của toàn bộ tài sản. Giá trị thương hiệu = Giá trị vốn hoá - Giá trị sổ sách đã điều chỉnh. • Dựa vào giá trị phỏng đoán (Options) – Giá trị được xác định dựa vào kỳ vọng đạt được trong tương lai (bán được giá cao hơn, bán được nhiều sản phẩm hơn hơn, tham gia vào hệ thống phân phối mới, xâm nhập thị trường mới ). 27 September 2017 11 3.2. Quy 3.2. Quy trình phƣơng và pháp định giá TH
  12. Các cách tiếp cận cơ bản trong hoạt động định giá tài sản 1. Cách tiếp cận CHI PHÍ 2. Cách tiếp cận THU NHẬP 3. Cách tiếp cận THỊ TRƯỜNG 27 September 2017 12 3.2. Quy 3.2. Quy trình phƣơng và pháp định giá TH
  13. Cách tiếp cận Thị trƣờng • Giá trị của tài sản vô hình cần định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của các tài sản vô hình tương tự có giá giao dịch trên thị trường. • Lựa chọn và phân tích chi tiết đặc điểm, tính tương đồng của tài sản vô hình so sánh với tài sản vô hình cần định giá, cụ thể: – Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình; – Các điều khoản về tài chính liên quan đến việc mua bán, hoặc chuyển giao quyền sử dụng; – Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng; – Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình; – Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế còn lại của tài sản vô hình; – Các đặc điểm khác của tài sản vô hình.
  14. Cách tiếp cận Chi phí • Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị tài sản vô hình căn cứ vào chi phí tái tạo ra tài sản vô hình giống nguyên mẫu với tài sản cần thẩm định giá hoặc chi phí thay thế để tạo ra một tài sản vô hình tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị trường hiện hành. • Giá trị ước tính của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) - Hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất • Có 2 phương pháp – Phương pháp Chi phí tái tạo – Phương pháp Chi phí thay thế
  15. Phƣơng pháp chi phí tái tạo • Phương pháp chi phí tái tạo xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một tài sản khác tương đồng với tài sản vô hình cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành. • Giá trị của Tài sản vô hình = Chi phí tái tạo - Giá trị hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất
  16. Phƣơng pháp chi phí thay thế • Phương pháp chi phí thay thế xác định giá trị của một tài sản vô hình thông qua việc tính toán chi phí thay thế tài sản đó bằng một tài sản khác có chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành. • Giá trị của Tài sản vô hình = Chi phí thay thế - Giá trị hao mòn lũy kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất
  17. Nghiên cứu tình huống • Doanh nghiệp A mua phần mềm quản lý doanh nghiệp được thiết kế riêng cho doanh nghiệp A bởi công ty tin học 1VS vào tháng 2/2009. Tháng 2/2011, doanh nghiệp A sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp thuê 1VS phát triển và đang hoạt động rất thành công tại doanh nghiệp A để làm tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp C có loại hình kinh doanh tương tự như của doanh nghiệp A. • Công ty thẩm định giá X được thuê để tính giá trị phần mềm quản lý doanh nghiệp này. Do phần mềm này tương đối đặc thù so với các phần mềm quản lý doanh nghiệp khác được giao dịch trên thị trường nên công ty thẩm định giá X quyết định sử dụng phương pháp chi phí.
  18. • Việc tiến hành định giá trị phần mềm quản lý doanh nghiệp A được tiến hành theo phương pháp chi phí với giá thành của năm 2011 như sau: • Xác định chi phí xây dựng và duy trì phần mềm quản lý doanh nghiệp A: – Chi phí bản quyền về công cụ thiết kế phần mềm: 300.000.000 đồng. – Chi phí tùy chỉnh phần mềm (chi phí nhân công, thuê tư vấn, để phát triển phần mềm và kiểm tra hoàn thiện phần mềm quản lý doanh nghiệp A): 700.000.000 đồng – Chi phí triển khai (đào tạo cho khách hàng, ): 300.000.000 đồng – Chi phí khác (chi phí quản lý, chi phí bảo hành, chi phí dự phòng, ): 200.000.000 đồng. • Lợi nhuận kỳ vọng của đơn vị phát triển phần mềm: 20%. • Vậy, tổng chi phí phát triển phần mềm là: 120% x (300.000.000+700.000.000+300.000.000+200.000.000) = 1.800.000.000 (đồng)
  19. • Sau khi nghiên cứu kỹ việc vận hành phần mềm quản lý doanh nghiệp, các doanh nghiệp tương tự, và xin ý kiến chuyên gia, công ty thẩm định giá X nhận thấy tài sản vô hình này: – Không có hao mòn, lỗi thời về chức năng do dữ liệu và tài liệu quản lý luôn được cập nhật thường xuyên, đáp ứng tốt các chức năng về quản lý doanh nghiệp A vào thời điểm hiện tại. – Không có hao mòn, lỗi thời về công nghệ do các giải pháp phần mềm đang được sử dụng vẫn là loại mới nhất và đang được sử dụng phổ biến. – Hao mòn, lỗi thời về kinh tế là không đáng kể. • Vậy giá trị của phần mềm quản lý doanh nghiệp này theo phương pháp chi phí vào năm 2011 là 1.800.000.000 đồng (tức là 1,8 tỷ đồng). • (Giá trị phần mềm quản lý DN = Tổng chi phí phát triển phần mềm - Giá trị giảm đi do hao mòn, lỗi thời = 1,8 tỷ đồng - 0 đồng = 1,8 tỷ đồng).
  20. Cách tiếp cận Thu Nhập • Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do tài sản vô hình mang lại. • Cách tiếp cận từ thu nhập gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, phương pháp lợi nhuận vượt trội, phương pháp thu nhập tăng thêm.
  21. Phƣơng pháp tiền sử dụng tài sản vô hình • Giá trị của tài sản vô hình được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng tài sản vô hình mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng tài sản vô hình. • Phương pháp này đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu tài sản vô hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị tài sản vô hình thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu tài sản vô hình. • Phương pháp này được thực hiện bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).
  22. Phƣơng pháp lợi nhuận vƣợt trội • Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vô hình trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vô hình này. • Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị tài sản vô hình được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp tài sản vô hình cần định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng tài sản vô hình này.
  23. Nghiên cứu tình huống • Công ty thẩm định giá A thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ một loại bao bì có kiểu dáng độc đáo, được ưa chuộng và đã được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ của Công ty sản xuất giấy ăn Vina Anpha. • Trên cơ sở phân tích các thông tin thu thập được, Công ty thẩm định giá A đưa ra các nhận định như sau: – Dự kiến tuổi đời kinh tế của bao bì là 07 năm, tính từ năm 2006; – Việc sử dụng bao bì mới làm lợi nhuận của công ty Vina Anpha tăng thêm 25% so với khi không sử dụng bao bì mới. – Tỷ suất chiết khấu là 17% được tính trên cơ sở cộng Tỷ suất lợi nhuận bình quân của ngành, sản xuất giấy ăn là 16%/năm và phụ phí rủi ro đối với việc tạo lợi nhuận từ quyền sở hữu trí tuệ về kiểu dáng bao bì mới là 1%.
  24. Trên cơ sở điều tra và nhận định trên, Công ty thẩm định giá A dự tính lợi nhuận tăng thêm do sử dụng bao bì mới trong 7 năm của công ty Vina Anpha và tính toán giá trị hiện tại của bao bì mới và được thể hiện trong bảng sau: (ĐVT: 1000đ) Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Giá trị tại thời trong trường hợp Hệ số chiết Năm tăng thêm do sử điểm thẩm định không sử dụng bao khấu (1) dụng bao bì mới giá 2006 bì mới 2006 50.000 12.500 0,8547 10.684 2007 100.000 25.000 0,7305 18.263 2008 200.000 50.000 0,6244 31.219 2009 300.000 75.000 0,5337 40.024 2010 400.000 100.000 0,4561 45.611 2011 500.000 125.000 0,3898 48.730 2012 550.000 137.000 0,3332 45.814 Tổng cộng 240.344
  25. Phƣơng pháp thu nhập tăng thêm • Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản vô hình cần định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác.
  26. Phƣơng pháp thu nhập tăng thêm (Tiếp) • Bước 1: Xác định những tài sản có đóng góp vào dòng tiền thu nhập; • Bước 2: Ước tính giá trị của những tài sản đóng góp này; • Bước 3: Xác định thu nhập của tài sản đóng góp trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận hợp lý và giá trị của các tài sản đóng góp.
  27. Nghiên cứu tình huống • Công ty A là công ty du lịch có nhiều năm kinh nghiệm tổ chức các tour du lịch, trong đó có các tour du lịch tại Côn Đảo. Công ty A nhận thấy cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực khách sạn tại Côn Đảo, đã liên kết với công ty B để góp vốn xây dựng một khách sạn 4 sao tại Côn Đảo vào đầu năm 2012. Vốn góp của công ty A là quyền sử dụng nhãn hiệu của chính công ty A, vốn đã có uy tín lâu năm trong lĩnh vực du lịch; nhãn hiệu này sẽ dùng để đặt tên cho khách sạn 4 sao tại Côn Đảo để có được sự tin tưởng của khách hàng. Sau khi khách sạn được xây dựng (dự kiến năm 2014), công ty A sẽ hỗ trợ quảng bá và cung cấp dịch vụ du lịch để giúp duy trì một lượng đáng kể khách nghỉ tại khách sạn mới xây dựng. Phần lợi nhuận có được do sử dụng nhãn hiệu và đóng góp của công ty A sẽ được chia đều cho công ty A và công ty B theo như thỏa thuận ban đầu của hai công ty. • Công ty du lịch A thuê Công ty thẩm định giá X tính giá trị nhãn hiệu dịch vụ của công ty A tại thời điểm đầu năm 2012 để phục vụ mục đích góp vốn liên doanh xây dựng khách sạn tại Côn Đảo.
  28. • Giả thiết – Khách sạn 4 sao có sử dụng nhãn hiệu của công ty A (gọi tắt là Khách sạn A) sẽ bắt đầu hoạt động vào tháng 01/2014. – Khách sạn có khoảng 100 phòng, tỷ lệ phòng trống là 40%. – Uy tín của nhãn hiệu đóng góp vào quyết định lựa chọn khách sạn của khách là 10% (giả thiết trên cơ sở tham khảo kết quả điều tra ý kiến khách hàng). – Số lượt khách của công ty du lịch A đến ở khách sạn A là: 3.000 lượt khách/năm. Lượng khách du lịch đến Côn Đảo và ở tại khách sạn A dự kiến tăng không đáng kể qua mỗi năm. – Giá phòng khách sạn 4 sao tại Côn Đảo vào năm 2014 dự kiến là 1.700.000 đồng/phòng/đêm. Giá phòng tăng trung bình 9%/năm. – Nhãn hiệu của công ty A được kỳ vọng sẽ tiếp tục được duy trì và phát triển tốt trong vòng 20 năm tới. Giả định này dựa trên cơ sở chiến lược phát triển nhãn hiệu của công ty A, dự kiến tương quan khả năng cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường trong tương lai. Vì vậy, dòng tiền sẽ được tính cho 20 năm. – Qua điều tra công ty X biết rằng các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn 4 sao thường có mức lợi nhuận ròng bằng 25% doanh thu của khách sạn; chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) thường ở mức 12%.
  29. • Trên cơ sở giả thiết và các điều tra như trên, công ty X có các tính toán như sau: – Khách sạn 4 sao tại Côn Đảo có: 100 phòng – Tỷ lệ phòng trống: 40% – Số lượt khách trung bình mỗi năm: 21.900 (= 100 phòng x 60% x 365 đêm) – Số lượt khách do công ty du lịch A trực tiếp đem lại là: 3.000 lượt khách/năm – Số lượt khách do nhãn hiệu A và công ty du lịch A đem lại là: 10% x (21.900 - 3.000) + 3.000 = 4.890 lượt khách – Giá phòng tại khách sạn A là: 1700 ngàn đồng/ đêm – Tốc độ tăng giá phòng của khách sạn A: 9%/năm – Tỷ lệ lợi nhuận ròng/Doanh thu khách sạn: 25% – Tỷ suất chiết khấu: 14% (= WACC + Phụ phí rủi ro) – Trên cơ sở phân tích số liệu, Công ty X nhận định tỷ lệ rủi ro đối với việc tạo ra lợi nhuận từ nhãn hiệu của công ty A cao hơn so với chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) của cả công ty A là 2%. Vì vậy tỷ suất chiết khấu là: 12% + 2% = 14%.
  30. Năm 0 1 2 3 4 5 6 Số lượt khách tăng thêm do nhãn hiệu A và công ty du lịch A giới thiệu khách (Đêm x 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 phòng) (1) Doanh thu từ số lượt khách tăng thêm (ngàn 8.313.000 9.061.170 9.876.675 10.765.576 11.734.478 12.790.581 đồng) (2) Phần lợi nhuận ròng tăng thêm liên quan tới 2.078.250 2.265.293 2.469.169 2.691.394 2.933.619 3.197.645 nhãn hiệu A (ngàn đồng) (3) Giá trị hiện tại ròng của phần lợi nhuận ròng tăng thêm liên quan tới nhãn hiệu A với tỷ 1.823.026 1.743.069 1.666.619 1.593.521 1.523.630 1.456.804 suất chiết khấu 14% (ngàn đồng) (4) Giá trị hiện tại của dòng tiền vào đầu năm 24.615.351 2014 (ngàn đồng) 7 8 9 10 11 12 13 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 13.941.733 15.196.489 16.564.173 18.054.949 19.679.894 21.451.085 23.381.682 3.485.433 3.799.122 4.141.043 4.513.737 4.919.974 5.362.771 5.845.421 1.392.909 1.331.817 1.273.404 1.217.553 1.164.151 1.113.092 1.064.272 14 15 16 17 18 19 20 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 4.890 25.486.034 27.779.777 30.279.957 33.005.153 35.975.617 39.213.422 42.742.630 6.371.508 6.944.944 7.569.989 8.251.288 8.993.904 9.803.356 10.685.658 1.017.594 972.962 930.288 889.486 850.474 813.172 777.507
  31. • Doanh thu từ số khách tăng thêm (2) = Số lượt khách tăng thêm (1) x 1700 x Tốc độ tăng giá phòng 9%/năm. • Phần lợi nhuận ròng tăng thêm (3) = 25% x Doanh thu từ số lượt khách tăng thêm (2). • Như vậy giá trị của thương hiệu khách sạn sắp xây do công ty A đóng góp là : 24.615.351 (ngàn đồng) vào thời điểm năm 0, tức là đầu năm 2014 • Giá trị thương hiệu khách sạn sắp xây do công ty A đóng góp tại thời điểm đầu năm 2012 là: 24.615.351/(1+0.14)2 = 18.940.713 ngàn đồng • Công ty A và công ty B đồng ý chia nhau 50% lợi nhuận tăng thêm do thương hiệu của công ty A mang lại. Như vậy giá trị góp vốn của thương hiệu A của công ty du lịch A được làm tròn là: 9.470.357 ngàn đồng.
  32. 3.2.3. Kinh nghiệm định giá một số tài sản trí tuệ điển hình • Định giá nhãn hiệu • Định giá bằng sáng chế 27 September 2017 32 3.2. Quy 3.2. Quy trình phƣơng và pháp định giá TH
  33. Nghiên cứu tình huống: Định giá Nhãn hiệu • Bối cảnh: Sản phẩm là mỹ phẩm dành cho nữ giới tuổi trung niên được bán tại cửa hàng chuyên dụng, cửa hàng thuốc và đại lý bán lẻ. Nhãn hiệu sẽ được chuyển giao quyền sử dụng trong lãnh thổ của quốc gia trong thời hạn 3 năm cho một loạt các công ty ở Nam Mỹ. Công ty sẽ cung cấp dịch vụ marketing theo yêu cầu cho bên nhận nhượng quyền. Một số bên sẽ sử dụng quyền khai thác này để sản xuất mỹ phẩm trực tiếp hoặc sẽ chuyển lại cho một bên thứ ba sản xuất. Quyền sở hữu là thứ không tách rời và được quản trị bởi công ty tại tất cả các quốc gia có bên nhận nhượng quyền. Nhãn hiệu sẽ được coi là mang tính tập đoàn mà nhờ đó sẽ mang lại sự thành công của doanh thu và không có phiên bản nào khác trên thị trường. Các kế hoạch tài chính cho dòng sản phẩm được coi là giữ nguyên, tăng trưởng đáng kể và lợi nhuận ổn định.
  34. • Nguyên tắc giao dịch: Một giấy phép độc quyền của thương hiệu/ tên thương mại không có lệ phí trả trước và thuế suất hoạt động là 7% doanh thu ròng của công ty Tây Âu. Thời hạn thỏa thuận là 5 năm và sẽ tuân theo những điều chỉnh chính như sau: – Địa điểm: Định giá nhãn hiệu có thể có sự khác biệt theo địa lý, phụ thuộc vào nhân khẩu học và các yếu tố cạnh tranh của vùng lãnh thổ đó. Trong trường hợp đó có thể kết luận rằng giá trị tiềm tàng của nhãn hiệu trong ngành công nghiệp mỹ phẩm ở châu Âu và châu Mỹ Latin là đã được so sánh nên việc điều chỉnh về địa lý là không cần thiết. – Hỗ trợ quảng cáo: Để giúp đỡ việc tung ra thương hiệu tại các thị trường mới, bên chuyển nhượng đồng ý cung cấp khoản hỗ trợ phát triển thị trường lên tới 1 triệu USD cho năm đầu tiên. Mức thuế suất đã được điều chỉnh tăng để bù đắp cho chi phí cấp phép bổ sung này. Việc điều chỉnh đã được tính toán bằng việc hoàn lại chi phí 1 triệu USD cộng với chi phí 1 năm vốn để bù đắp cho giá trị thời gian của tiền. Khi vốn đạt được trên doanh thu của 3 năm chuyển nhượng, thuế suất tăng lên thêm 0.2%. – Sức mạnh IP: Bảo vệ nhãn hiệu và khả năng quản lý việc sử dụng các nhãn hiệu được xác định là thấp hơn ở Mỹ Latin so với Châu Âu. Ước tính chủ quan là giảm mức thuế suất 0.5% doanh thu. – Thời hạn: Thời hạn của thỏa thuận cấp phép là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị. Thời hạn càng dài thì thuế suất càng giảm. Tuy nhiên, việc điều chỉnh sẽ không được thực hiện vì kỳ vọng rằng thỏa thuận sẽ được gia hạn sau thời gian 3 năm.
  35. Thuế suất cơ bản là 7% doanh thu Thông tin cơ bản Hợp đồng thử nghiệm Phương pháp điều chỉnh Kết quả điều chỉnh Địa điểm: Tây Âu Nam Mỹ Không 0% Tối đa 1 triệu USD trong năm đầu Hỗ trợ quảng cáo: Không Hoàn trả 0.20% tiên Độ mạnh về luật pháp Vừa phải Ước tính theo đối tượng -0.50% của tài sản trí tuệ: Mạnh Thời gian: 5 năm, làm mới 3 năm, làm mới Không 0 6.70%
  36. Nghiên cứu tình huống: Định giá Sáng chế • Bối cảnh: Xuất phát từ trăn trở lao động nông thôn càng ngày càng khan hiếm, vào mùa vụ lúa thường chín hàng loạt, không gặt kịp nên hao hụt nhiều, chất lượng hạt gạo không đảm bảo, từ đó thai nghén ý tưởng làm nên một sản phẩm giúp cho người nông dân thay thế được công lao động, giảm được chi phí hao hụt, nâng cao năng suất. Bằng sáng chế là Máy gặt lúa được ra đời trong bối cảnh đó. • Máy gặt lúa này có nhiều ưu điểm hơn so với các dòng máy ngoại nhập như: dễ sử dụng, có thể cắt được ruộng lúa nghiêng ngả, ít bị ngập lún, tỷ lệ hạt hư hỏng sau khi thu hoạch thấp hơn và hạt lúa sạch hơn. Máy có cấu hình và cách sử dụng đơn giản, đặc biệt giá bán chỉ khoảng 122 triệu đồng/máy và chỉ bằng một nửa so với các loại máy có công suất tương tự nhập khẩu từ nước ngoài. Thời gian bảo hộ pháp lý còn lại của bằng sáng chế, được biết thời gian bảo hộ của bằng sáng chế là 20 năm (2009 – 2028) và tính đến thời điểm thẩm định giá (31/12/2013) thì thời gian bảo hộ pháp lý còn lại là 15 năm (2014 – 2028).
  37. Dựa trên mô hình Black – Scholes: Giá trị sáng chế (Giá trị quyền chọn mua) = S * e-yt* N(d ) – K * e –rt * N(d Trong đó, •S: Giá trị hiện tại của tài sản cơ sở •K: Giá trị thực hiện của quyền chọn •t: Thời hạn hiệu lực còn lại của quyền chọn •r: Lãi suất phi rủi ro ứng với kỳ hạn t •σ2: Phương sai ln(giá trị) tài sản cơ sở
  38. • Tài sản cơ sở (S): Máy gặt lúa (Sản phẩm của bằng sáng chế); • Giá thực hiện (K): Chi phí kinh tế sản xuất ra máy gặt lúa; • Giá bán đơn vị: 122 triệu/máy gặt lúa, làm cơ sở để xác định giá trị hiện tại của tài sản cơ sở (S); • Chi phí kinh tế đơn vị: 65 triệu/máy gặt lúa, làm cơ sở để xác định giá thực hiện (K); • Thời gian bảo hộ pháp lý còn lại của bằng sáng chế là 15 • năm, làm cơ sở để xác định chi phí trì hoãn. • Từ khung lý thuyết đã trình bày, việc ứng dụng mô hình Black – Scholes để thẩm định giá trị bằng sáng chế được thực hiện qua 8 bước:
  39. Định giá sáng chế dựa trên mô hình Black - Scholes Bước 2: Xác định Bước 1: Xác định chi Bước 3: Xác định dòng tiền kz vọng các phí trì hoãn y = 1/t; lãi WACC với tỷ trọng nợ năm trong thời gian suất (r) vay 50% bảo hộ còn lại (t) Bước 4: Xác định S Bước 6: Xác định giá bằng cách chiết khấu trị độ lệch chuẩn Bước 5: Xác định K dòng tiền (PV) với r = trung bình trong giá WACC trị công ty Bước 8: Tính giá trị Bước 7: Tính N(d1) và bằng sáng chế (giá trị N(d2) quyền chọn mua)
  40. Giá trị bằng sáng chế tại thời điểm 31.12.2013 là 7.856 triệu VND
  41. 3.3.1. Giới thiệu PP của Interbrand và xác định các yếu tố liên quan • Phương pháp của Interbrand vừa tiếp cận từ góc độ tài chính (sự dịch chuyển và dự báo dòng tiền trong tương lai) và cả từ góc độ marketing (sức mạnh thương hiệu để xác định khả năng cạnh tranh thu nhập tăng thêm từ thương hiệu). • Xây dựng kế hoạch định giá: – Thời gian và thời điểm tiến hành định giá; – Nhân sự tham gia định giá và các bên tư vấn; – Phân bổ nội dung triển khai và nhân sự tham gia; – Dự kiến kinh phí thực hiện việc định giá; • Điều kiện và các yếu tố liên quan: – Doanh nghiệp thuộc loại công bố rộng rãi thông tin kinh doanh – Yếu tố quốc tế của thương hiệu (phải là thương hiệu có thu nhập ít nhất từ 1/3 từ thị trường quốc tế); – Sự tăng trưởng của thu nhập từ thương hiệu phải dương (+); – Phải là các thương hiệu được biết đến rộng rãi (bỏ qua TH B2B) 27 September 2017 41 3.3. Thực hành định giá TH theo mô hình Interbrand
  42. Mô hình các bước định giá thương hiệu theo Interbrand Phân đoạn thị trường 1 (Segmentation) Phân tích tài chính Thu nhập từ tài sản vô hình 2 (Financial Analysis) (Intangible Earnings) PT vai trò TH Thu nhập từ thương hiệu 3 (RBI Analysis) (Brand Earnings) PT sức mạnh TH TN từ TH đã chiết khấu 4 (BSS Analysis) (Discounted Brand Earnings) Tính toán TN ròng Giá trị thương hiệu 5 (NPV Calculation) (Brand Value)
  43. 3.3.2. Các bƣớc định Phân đoạn Mỗi đoạn thị trường, tác động của thương hiệu sẽ là khác nhau vì thế cần xác định tất cả các đoạn và giá theo Interbrand thị trường thu nhập từ các đoạn thị trường . Tổng doanh thu (Branded Revenues - BM) . Lợi nhuận sau thuế, (NOPAT) . Tổng vốn huy động (Capital Employed- CE) . Vốn lưu động (Working Capital - WC) Net PPE=CE-WC Phân tích tài chính . Tài sản ròng (Net PPE) CC=CE*WACC . Chi phí sử dụng vốn bình quân (Weighted Average IE=NOPAT-CC Cost of Capital – WACC [%]) . Tổng chi phí sử dụng vốn (Capital charge - CC) . Thu nhập từ TS vô hình (Intangible Earnings – IE) . Đo lường tác động của TH đến nhu cầu RBI - khảo sát hoặc Phân tích nhu cầu . Chỉ số vai trò của TH (RBI – Role of Brand Index) so sánh (%) . Thu nhập từ thương hiệu (Brand Earnings – BE) BE=RBI*IE . Đo lường khả năng duy trì nhu cầu của TH (sinh lời) Phân tích . Chỉ số sức mạnh TH (Brand Strength scores – BSS). - Dữ liệu quá khứ cạnh tranh BSS càng mạnh thì tỷ lệ chiết khấu càng thấp – khả - Sử dụng thẻ điểm năng sinh lời càng cao. - So sánh với TH khác . Tỷ suất chiết khấu (Brand Discount Rate – BDR) . Giá trị hiện tại của thu nhập do thương hiệu Xác định giá trị BDR - được xác định: (Discounted Brand Earning - DBE) -Lãi suất trái phiếu CP của thương hiệu . Giá trị hiện tại của các dòng tiền trong 5 năm đầu -Sức mạnh TH . Giá trị hiện tại của các dòng tiền từ năm thứ 6 trở đi DBE=BE*BDR . Giá trị thương hiệu
  44. WACC=(Wd*rd)(1-T)+(Wp*rp)+(We*re)+(Wne*rne). Trong đó: Wd: Tỷ trọng nợ vay trong tổng nguồn vốn; r Chi phí sử dụng nợ vay; d: Wp: Tỷ trọng cố phần ưu đãi trong tổng nguồn vốn; rp: Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi; We: Tỷ trọng vốn cổ phần thường; re: Chi phí sử dung vốn cổ phần thường; Wne: Tỷ trọng cổ phần thường (phát hành CP mới); rne: Chi phí cổ phàn thường (phát hành CP mới). Yếu tố Điểm Tiên phong (Leadership) 25 Quốc tế hóa (Geographic Spread) 25 Ổn định (Stability) 15 Thị trường (Market) 10 Xu hướng (Profit Trend) 10 Hỗ trợ, đầu tư (Support) 10 Bảo vệ (Protection) 5
  45. 3.3.3. Thực hành tính giá trị TH Nội dung ĐVT Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tăng trường – Market growth rate % 3,5% 3,5% 3,5% 3,5% 3,5% Thị Phần (Market Share) % 15% 17% 19% 21% 20% Doanh Số (Branded Revenues - BM) Triệu 375,00 450,88 531,98 621,34 625,33 Giá thành hàng bán (Cost of sales) Triệu 150,00 180,35 212,79 248,54 250,13 Lời gộp (Gross margin) Triệu 225,00 270,52 319,19 372,80 375,19 Chi phí marketing (Marketing cost) Triệu 67,50 81,16 95,76 111,84 112,56 Khấu hao (Depreciation) Triệu 28,12 33,81 39,90 46,60 46,90 Các chi phí khác (Other Overheads) Triệu 18,75 22,54 26,60 31,07 31,27 CP phân bổ (Central cost allocation) Triệu 3,75 4,50 5,32 6,21 6,25 Lợi nhuận trước lãi, thuế, giảm trừ (EBITA) Triệu 106,85 128,50 151,62 177,08 178,22 Thuế phải trả (Applicable Taxes) Triệu 37,39 44,97 53,06 61,98 62,38 Lợi nhuận sau thuế (Net operating profit after tax - NOPAT) Triệu 69,45 83,52 98,55 115,10 115,84 Tổng vốn huy động (Capital Employed) Triệu 300,00 360,69 425,59 497,07 500,26 Vốn lưu động (Working Capital) Triệu 112,50 135,26 159,59 186,40 187,59 Tài sản ròng (Net PPE) Triệu 187,50 225,43 265,99 310,67 312,66 CP sử dụng vốn (Capital charge - CC) 8% (WACC) 24,00 28,86 34,06 39,77 40,02 T.nhập từ TSVH (Intangible Earnings - IE) Triệu 45,45 54,67 64,50 75,34 75,82 Chỉ số vai trò TH (Role of Brand Index - RBI) 79% T.nhập từ TH (Brand Earnings - BE) 35,90 43,19 50,96 59,52 59,90 C.số sức mạnh TH (Brand Strength Scores – BSS) 66 C.số chiết khấu (Brand Discount Rate - BDR) 7.4% Giá trị hiện tại của TN do TH (Discounted Brand Earning - DBE) 33,42 37,44 41,13 44,73 41,92 GTHT của các dòng tiền trong 5 năm đầu 198,66 GTHT của các dòng tiền từ năm thứ 6 trở đi (tăng trường 2.5%) 613,62 Trị giá Thương hiệu (Brand Value) 812,28 Số liệu trích từ tài liệu của ThS Lâm Minh Chánh
  46. 3.4.1. Khái niệm thẩm định giá trị Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá. (Luật Giá – 2012) 27 September 2017 46 3.4. Thẩmđịnh giá trị thƣơng hiệu
  47. Đặc điểm của hoạt động thẩm định giá • Thẩm định giá là sự ước tính giá trị tài sản tại thời điểm thẩm định giá. • Giá trị tài sản được biểu hiện chủ yếu bằng hình thái tiền tệ. • Việc ước tính giá trị đó phải được đặt trong một địa điểm, một thị trường nhất định với những điều kiện nhất định và tại một thời điểm cụ thể. • Thẩm định giá được thực hiện theo những yêu cầu và mục đích nhất định. • Việc thẩm định giá phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn thẩm định giá và phương pháp thẩm định giá nhất định. • Tài sản được thẩm định giá có thể là bất kỳ tài sản nào và hầu hết các dữ liệu sử dụng cho quá trình thẩm định giá đều hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến thị trường.
  48. 3.4.2. Động cơ thẩm định giá trị thƣơng hiệu • Thực hiện thẩm định giá tài sản vô hình để phục vụ cho các mục đích mua, bán, chuyển nhượng, thế chấp, hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp, góp vốn, phân chia lợi nhuận, tranh chấp và tố tụng phá sản và các mục đích khác theo quy định của pháp luật. 27 September 2017 48 3.4. Thẩmđịnh giá trị thƣơng hiệu
  49. 3.4.3. Nội dung và quy trình thẩm định giá trị thƣơng hiệu • Bước 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá. • Bước 2. Lập kế hoạch thẩm định giá. • Bước 3. Khảo sát thực tế, thu thập thông tin. • Bước 4. Phân tích thông tin. • Bước 5. Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá. • Bước 6. Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan. giá trịthương hiệu 27 September 2017 49 3.4. Thẩm định 3.4.
  50. Bƣớc 1. Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trƣờng hoặc phi thị trƣờng làm cơ sở thẩm định giá • Xác định tổng quát về tài sản thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc giá trị phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá, bao gồm: – Xác định các đặc điểm cơ bản về pháp lý, kinh tế - kỹ thuật của tài sản cần thẩm định giá – Xác định đối tượng sử dụng kết quả thẩm định giá – Xác định mục đích thẩm định giá và thời điểm thẩm định giá. – Xác định cơ sở giá trị của thẩm định giá. – Xác định giả thiết và giả thiết đặc biệt
  51. Bƣớc 2. Lập kế hoạch thẩm định giá. • Việc lập kế hoạch thẩm định giá nhằm xác định rõ phạm vi, nội dung công việc, tiến độ thực hiện từng nội dung công việc và tiến độ thực hiện của toàn bộ cuộc thẩm định giá. • Nội dung kế hoạch bao gồm: – Xác định mục tiêu, yêu cầu, phạm vi và nội dung công việc. – Xác định phương thức, cách thức tiến hành thẩm định giá. – Xác định dữ liệu cần thiết cho cuộc thẩm định giá, các tài liệu cần thu thập về thị trường, tài sản thẩm định giá, tài sản so sánh. – Xác định và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng: Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu về tài sản cần thẩm định giá. – Xây dựng tiến độ thực hiện, xác định trình tự thu thập và phân tích dữ liệu, thời hạn cho phép của trình tự phải thực hiện. – Xác định việc tổ chức thực hiện, phân bổ nguồn lực: Lập phương án phân công thẩm định viên và các cán bộ trợ giúp thực hiện yêu cầu thẩm định giá của khách hàng, đảm bảo việc áp dụng quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động thẩm định giá của doanh nghiệp. – Xác định nội dung công việc cần thuê chuyên gia tư vấn (nếu có).
  52. Bƣớc 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin • Các nguồn thông tin thu thập, phục vụ cho quá trình thẩm định giá bao gồm: thông tin do khách hàng cung cấp; thông tin từ kết quả khảo sát thực tế; thông tin từ các giao dịch mua bán tài sản trên thị trường (ví dụ: giá thực mua bán, giá chào bán, giá chào mua, điều kiện mua bán, khối lượng giao dịch, thời gian giao dịch, địa điểm giao dịch); thông tin trên các phương tiện truyền thông của địa phương, trung ương và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; thông tin trên các văn bản thể hiện tính pháp lý về quyền của chủ sở hữu, về các đặc tính kinh tế - kỹ thuật của tài sản, về quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng, miền có liên quan đến tài sản.
  53. Bƣớc 4: Phân tích thông tin • Là quá trình phân tích toàn bộ các thông tin thu thập được liên quan đến tài sản thẩm định giá và các tài sản so sánh để đánh giá tác động của các yếu tố đến kết quả thẩm định giá cuối cùng. Cụ thể: – Phân tích những thông tin về đặc điểm của tài sản (pháp lý, kinh tế - kỹ thuật). – Phân tích những thông tin về thị trường của tài sản thẩm định giá: cung- cầu; sự thay đổi của chính sách, pháp luật; sự phát triển của khoa học, công nghệ và các yếu tố khác. – Phân tích về việc sử dụng tài sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
  54. Bƣớc 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định • Áp dụng từ 02 phương pháp thẩm định giá trở lên đối với một tài sản thẩm định giá để đối chiếu kết quả và kết luận chính xác về kết quả thẩm định giá trừ trường hợp thực hiện theo quy định khác của pháp luật chuyên ngành. • Khi áp dụng nhiều phương pháp thẩm định giá, thẩm định viên cần đánh giá và chỉ rõ phương pháp thẩm định giá nào là phương pháp thẩm định giá chính, phương pháp thẩm định giá nào được sử dụng để kiểm tra, đối chiếu, từ đó phân tích, tính toán để đi đến kết luận cuối cùng về kết quả thẩm định giá
  55. Bƣớc 6: Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thƣ thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan • Form báo cáo theo quy định (Tiêu chuẩn thẩm định giá số 06) • Xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của chứng thư thẩm định giá: Thời điểm có hiệu lực của chứng thư thẩm định giá là ngày, tháng, năm ban hành chứng thư thẩm định giá. • Xác định thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá: • Thời hạn có hiệu lực của kết quả thẩm định giá được xác định trên cơ sở đặc điểm pháp lý, kinh tế - kỹ thuật của tài sản thẩm định giá; biến động về pháp lý, thị trường liên quan đến tài sản thẩm định giá và mục đích thẩm định giá nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực. • Báo cáo kết quả thẩm định giá và chứng thư thẩm định giá sau khi được doanh nghiệp thẩm định giá hoặc chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá ký phát hành theo đúng quy định của pháp luật được chuyển cho khách hàng và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá (nếu có) theo hợp đồng thẩm định giá đã được ký kết./