FTA thế hệ mới – những tác động nổi bật

pdf 7 trang Gia Huy 18/05/2022 3400
Bạn đang xem tài liệu "FTA thế hệ mới – những tác động nổi bật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdffta_the_he_moi_nhung_tac_dong_noi_bat.pdf

Nội dung text: FTA thế hệ mới – những tác động nổi bật

  1. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng FTA THẾ HỆ MỚI – NHỮNG TÁC ĐỘNG NỔI BẬT ThS. Trần Thị Trang, ThS. Hoàng Thị Lan Phương Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì TÓM TẮT Bài viết này tập trung phân tích những nội dung liên quan đến Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như đặc điểm, nội dung hay những tác động hiện hữu của FTA. Phương pháp nghiên cứu là phân tích, tổng hợp tài liệu. Nội dung nghiên cứu của bài viết được cấu trúc như sau: Thứ nhất, trình bày đặc điểm của FTA thế hệ mới. Thứ hai phân tích về phạm vi và nội dung của FTA. Thứ ba chỉ ra và đánh giá những tác động của FTA thế hệ mới. Trên cơ sở đó trong phần kết luận, bài viết chỉ ra một số khuyến nghị đối với doanh nghiệp, chính phủ của các quốc gia thành viên nhằm tận dụng những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực để tranh thủ ưu đãi thuế quan trong xuất nhập khẩu hàng hóa; tăng khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng mới hình thành trong khu vực hay hoàn thiện thể chế cơ chế kinh tế. Từ khóa: FTA; FTA thế hệ mới; quy tắc xuất sứ; tác động của FTA thế hệ mới. 1. Đặt vấn đề Cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu năm 2008 tại Mỹ đã lan rộng ra khắp thế giới thông qua hai kênh chính là tài chính và ngoại thương bởi Mỹ là thị trường lớn nhất thế giới - thị trường mà hầu hết các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản hay Liên minh Châu Âu (EU), kể cả Việt Nam đều phải lệ thuộc vào sự tăng trưởng của nó. Do tình hình kinh tế khó khăn, tăng trưởng kinh tế chững lại, đầu tư trực tiếp (FDI) và ngoại thương toàn cầu giảm sút, thất nghiệp, nợ công gia tăng khiến các quốc gia có xu hướng quay lại chế độ bảo hộ nội địa bằng cách sử dụng các công cụ truyền thống như hàng rào thuế quan và phi thuế quan gây cản trở cho hàng hóa của các doanh nghiệp nước ngoài. Việc làm này làm giảm hiệu quả trong việc phân bổ các nguồn lực. Nếu WTO tăng cường vai trò của mình, tự do hóa thương mại sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ trở lại khi các quy định của WTO được xây dựng chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, để đạt được điều đó cần phải thông qua đàm phán đa phương giữa các quốc gia thành viên của WTO. Thực tế, các vòng đàm phám giữa các quốc gia thành viên của WTO không đạt được sự đồng thuận do sự bất đồng về chính sách thương mại trong các lĩnh vực (gần đây nhất là vòng đàm phán Doha – DDA - sự bất đồng về chính sách thương mại trong nông nghiệp giữa Mỹ và Ấn Độ). Để đối phó với sự bế tắc trong các vòng đàm phán của WTO, các quốc gia có xu hướng quay trở lại việc kí kết các Hiệp định thương mại tự do - FTA với xu hướng thúc đẩy thương mại tự do, hợp tác kinh tế và đầu tư. FTA dường như ưu việt hơn WTO do thời gian đàm phán ký kết ngắn, dễ đạt đồng thuận do ít nước tham gia, lĩnh vực FTA bao quát rộng hơn so với WTO. Trên cơ sở phân tích và tổng hợp tài liệu, chúng tôi có những luận bàn xung quanh các vấn đề như: quá trình phát triển của FTA thế hệ mới trong đó nhấn mạnh đến những đặc trưng của FTA thế hệ mới so với FTA truyền thống; nội dung của FTA và những tác động cơ bản của FTA đối với thương mại quốc tế, thị trường hàng hóa, dịch vụ đầu tư 2. Phương pháp nghiên cứu Để nhìn nhận tổng quan về các nội dung liên quan đến Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp tài liệu để khái quát đưa ra những đặc điểm, nội dung cũng như tác động của FTA thế hệ mới. Dữ liệu được thu thập từ các tài liệu báo, tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa học chuyên đề và một số luận văn luận án. Bài viết “Tìm hiểu khái niệm Hiệp định thương mại từ do” đăng trên tạp chí Cộng sản online đã tập trung phân tích nguyên nhân, lịch sử ra đời và phát triển mạnh mẽ của các hiệp đinh thương mại tự do FTA; những FTA Việt Nam đã tham gia và đang đàm phán ký kết. 8
  2. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Bài viết “Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: cơ hội và thách thức đối với Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thúy đăng trên tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam số 5 (114) – 2017 tập trung phân tích những cơ hội và thách thức của các Hiệp định thương mại tự do đối với Việt Nam. Các đánh giá tại diễn đàn khoa học: “Cơ hội và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi tham gia hiệp định thương mại thế hệ mới” do Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam tổ chức năm 2017, đã có những đánh giá về cơ hội và thách thức đối với kinh tế Việt nam khi các Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới được ký kết và có hiệu lực. Cụ thể đó là cơ hội xuất khẩu; khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng mới hình thành trong khu vực; có điều kiện cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu hay việc hoàn thiện thể chế cơ chế kinh tế Tuy nhiên, các ý kiến tại diễn đàn cũng nhận định thách thức đối với Việt Nam xuất phát từ quy mô doanh nghiệp; năng lực sản xuất của doanh nghiệp khi quy tắc ROO trong các FTA thế hệ mới được áp dụng. Các nghiên cứu về FTA thế hệ mới đề cập đến các vấn đề như: sự phát triển các FTA, nguyên nhân sự gia tăng số lượng các FTA đạt được thỏa thuận trong thời gian gần đây; những khác biệt của FTA truyền thống và FTA thế hệ mới. Các nghiên cứu đã cung cấp thông tin khá toàn diện về các nội dung của FTA thế hệ mới. Tiếp thu các kết quả nghiên cứu đi trước, bài viết sẽ hệ thống hóa các vấn đề cụ thể về đặc điểm của FTA thế hệ mới; nội dung hay lĩnh vực của các cam kết trong FTA thế hệ mới, đặc biệt bài viết sẽ làm rõ tác động và những yếu tố ảnh hưởng đến những tác động của FTA thế hệ mới. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Đặc điểm của FTA thế hệ mới Theo quan niệm truyền thống, hiệp định thương mại tự do (FTA) là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhằm mục đích tự do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt hàng bằng việc cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các thành viên bên cạnh việc tiếp tục duy trì chế độ thuế quan độc lập với hàng nhập khẩu từ các quốc gia bên ngoài FTA. Các nội dung mà FTA đề cập đến thường bao gồm: quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; quy định danh mục hàng hóa đưa vào cắt giảm thuế quan; quy định lộ trình cắt giảm thuế quan và quy định về quy tắc xuất xứ. Sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng có tác động mạnh mẽ đến hoạt động thương mại thế giới. Nếu trước đây các hoạt động giao dịch chủ yếu là các sản phẩm hàng hóa hữu hình, thì ngày nay ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa dịch vụ, phi vật thể. Các phương thức giao dịch cũng ngày càng hiện đại, nhiều dịch vụ thương mại mới ra đời. Bên cạnh đó, các hoạt động xúc tiến đầu tư, hợp tác, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện hóa thủ tục hải quan trong quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, các nhà sản xuất và phân phối cũng được đẩy mạnh. Do sự phát triển này, việc thỏa thuận giữa các quốc gia trong giao thương cũng ngày càng mở rộng nội dung. Nếu FTA truyền thống là sự thỏa thuận về tự do hóa thương mại hàng hóa hữu hình, cắt giảm thuế quan và cùng nhau thỏa thuận loại bỏ các rào cản phi thuế quan thì phạm vi cam kết của FTA hiện đại bao gồm những lĩnh vực rộng hơn như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua sắm công, chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, lao động, môi trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề dân chủ, nhân quyền hay chống khủng bố Các FTA hiện đại này còn được gọi là FTA thế hệ mới, khi có hiệu lực sẽ tác động mạnh mẽ tới thể chế của các bên liên quan. Hội nhập quốc tế là yêu cầu tất yếu trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Việt Nam trong thời gian qua đã tích cực, nỗ lực tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do, các khu mậu dịch tự do nhằm tạo ưu thế trong sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa. Năm 2014, Việt Nam đã hoàn thành về cơ bản và tiến tới kết thúc đàm phán FTA với EU (EVFTA), Hàn Quốc (VKFTA) và Liên minh Hải quan (VCUFTA). Đây là các Hiệp định “FTA thế hệ mới” toàn diện, bao gồm: Thương mại hàng hóa, dịch vụ, điện tử; phòng vệ thương mại; đầu tư; quy tắc xuất xứ; các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch 9
  3. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng động thực vật (SPS); thuận lợi hóa hải quan; hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT); sở hữu trí tuệ; cạnh tranh; mua sắm công; phát triển bền vững; thể chế và pháp lý Sự phát triển của FTA từ truyền thống đến hiện đại phản ánh quá trình phát triển ngày càng mạnh mẽ và đa dạng của quá trình tự do hóa thương mại và liên kết sản xuất trên phạm vi toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại giữa các bên tham gia. Để phân biệt FTA thệ hệ mới, thường căn cứ vào các đặc điểm: Thứ nhất, mức độ tự do hóa thương mại. Các thỏa thuận trong FTA thế hệ mới thường xóa bỏ phần lớn hàng rào thuế quan. Nghĩa là khi tham gia FTA thế hệ mới, nền kinh tế của các bên liên quan có độ mở cao, các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cơ bản được tự do luân chuyển trong phạm vi không gian các quốc gia thành viên FTA. Thứ hai, phạm vi cam kết. Các FTA thế hệ mới là những hiệp định toàn diện, không chỉ bó hẹp trong thương mại và đầu tư như các FTA truyền thống mà còn bao gồm các nội dung tuy không phải là thương mại trực tiếp nhưng có liên quan đến thương mại như đấu thầu, môi trường, sở hữu trí tuệ, lao động nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh công bằng giữa các thành viên. Thứ ba, cam kết linh hoạt. Nếu như trong FTA truyền thống lộ trình cắt giảm thuế thường kéo dài không quá 10 năm, thì trong các FTA thế hệ mới lộ trình được đẩy nhanh hơn. Thông thường lộ trình cắt bỏ hàng rào thuế quan được áp dụng trong vòng 5 - 10 năm, (trừ một số mặt hàng nhạy cảm có lộ trình trên 10 năm hoặc áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan). Thứ tư, cơ chế giám sát của các FTA thế hệ mới có yêu cầu cao hơn, chặt chẽ hơn trong quá trình thực thi. Các thảo thuận của FTA cho phép bên nhập khẩu tạm ngừng ưu đãi thuế quan nếu phát hiện có gian lận xuất xứ hoặc nước xuất khẩu không hợp tác xác minh xuất xứ một cách có hệ thống. Thứ năm, các FTA thế hệ mới áp dụng cơ chế pháp lý mới trong giải quyết các tranh chấp phát sinh. Các FTA thế hệ mới nêu rất rõ quy chế giải quyết tranh chấp bằng việc nhà nước kiện nhà nước hoặc nhà đầu tư kiện nhà nước mà các FTA thế hệ cũ không có. Thứ sáu, trong các FTA thế hệ mới đều có thành viên với trình độ phát triển kinh tế cao hàng đầu thế giới. Đây chính là động lực dẫn dắt hợp tác, là cơ sở cho các thỏa thuận sâu, rộng, và các cam kết ở mức cao trong nội khối FTA. 3.2. Nội dung của FTA thế hệ mới 3.2.1. Thương mại hàng hóa Các nội dung chính về thương mại hàng hóa thường được các nước thành viên thỏa thuận trong Hiệp định FTA gồm: thuế quan, hạn ngạch thuế quan, thuận lợi hóa thương mại, TBT, SPS, các biện pháp phòng vệ thương mại, ROO. Để đánh giá tác động của FTA đến thương mại hàng hoá, cần phân tích sự thay đổi của các hàng rào thương mại trước và sau khi FTA đó được thực hiện. Xét về xuất khẩu, các FTA thế hệ mới xóa bỏ phần lớn thuế quan cho hàng hóa của các quốc gia thành viên. Trong đó có những đối tác đặc biệt lớn như Hoa Kỳ hay EU. Đây là cơ hội sản phẩm hàng hóa của các nước tăng sức cạnh tranh về giá. Nếu so sánh với WTO – các quốc gia thành viên chỉ cam kết cắt giảm thuế, không phải loại bỏ thuế, và chỉ áp dụng với một số dòng thuế chứ không phải với hầu hết các dòng thuế thì các FTA mang lại những lợi thế hơn hẳn về thuế quan ưu đãi. Tuy nhiên ưu đãi thuế quan chỉ dành cho các sản phẩm xuất khẩu có xuất xứ nội khối phù hợp (quy tắc xuất xứ - ROO). Hàng hóa đáp ứng ROO sẽ được cấp CO ưu đãi, là căn cứ pháp lý quan trọng để được hưởng ưu đãi thuế quan FTA. Mục đích của ROO là giúp cân bằng giữa thuận lợi hóa thương mại và phòng tránh gian lận thương mại. Như vậy, sản phẩm hàng hóa của các quốc gia muốn được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu sang các nước FTA thành viên thì sản phẩm phải đạt mức tiêu chuẩn 40% nguyên vật liệu có xuất xứ tại nước xuất khẩu hoặc xuất xứ từ các quốc gia thành viên FTA. Điều này sẽ kích thích việc phát triển các doanh nghiệp tìm kiếm, sản xuất các nguyên phụ liệu, hàng hóa trong phạm vi FTA cũng như kích thích đầu tư FDI tại các quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên FTA, tạo cơ hội để doanh nghiệp các nước trở 10
  4. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng thành một thành tố, một mắt xích trong dây chuyền cung ứng các sản phẩm, nguyên liệu cũng như giúp họ cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn. 3.2.2. Thương mại dịch vụ; hành chính công và phát triển bền vững. FTA hiện đại còn bao phủ các nội dung khác như thương mại dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, phát triển bền vững, lao động và môi trường. Một trong những lợi ích mà các FTA thế hệ mới mang lại là giúp các nước thành viên như Việt Nam xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, hỗ trợ tích cực trong tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng. Các FTA này sẽ hoàn thiện thể chế theo hướng cải thiện cơ chế điều hành kinh doanh, tạo ra môi trường kinh doanh mới với những đặc trưng: thuận lợi, thông thoáng hơn, minh bạch hơn và dễ dự đoán hơn trước đây. Việc hoàn thiện môi trường kinh doanh, kết hợp với những cơ hội mới được mở ra trên thị trường xuất khẩu sẽ giúp thúc đẩy đầu tư, cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài, giúp tạo ra năng lực sản xuất mới cho doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP tốt hơn. Những tiêu chuẩn về quản trị công và chính sách phát triển bền vững hay lao động và môi trường của các FTA thế hệ mới sẽ giúp các quốc gia xây dựng cơ chế, chính sách, kiện toàn bộ máy nhà nước theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên cơ sở tăng cường trách nhiệm, kỷ luật của các bên liên quan. Những cam kết của các FTA thế hệ mới là cơ hội để các quốc gia thành viên xây dựng phát triển toàn diện trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội theo hướng đảm bảo quyền tự quyết của các quốc gia trên cơ sở tăng tính cam kết và mức độ chịu trách nhiệm. 3.3. Tác động của FTA thế hệ mới 3.3.1. Tác động tĩnh và các nhân tố ảnh hưởng đến tác động tĩnh của FTA Tác động tĩnh hay còn gọi là tác động thương mại. Khi ký các FTA, các thành viên sẽ được hưởng ưu đãi, trong đó có việc cắt giảm hoặc xóa bỏ các hàng rào thuế quan. Với việc này, xuất hiện tình trạng có hàng hóa thông qua nhập khẩu sẽ rẻ hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước do có chi phí sản xuất cao hơn. Tác động thương mại được thể hiện ở tác động tạo lập thương mại và tác động chuyển hướng thương mại. Trong đó, tạo lập thương mại là việc thay thế hàng sản xuất trong nước có chi phí cao của một nước thành viên bằng hàng nhập khẩu rẻ hơn từ một nước thành viên khác do kết quả của tự do hoá thương mại trong khối; chuyển hướng thương mại diễn ra khi hàng nhập khẩu từ một nước không phải thành viên trong liên minh thuế quan (nhưng sản xuất hiệu quả hơn) bị thay thế bởi hàng nhập khẩu có giá thành cao hơn từ một nước thành viên do tác động của các ưu đãi trong nội bộ khối. Tác động tĩnh của FTA sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nội khối và cũng vì vậy thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu thương mại của các nước thành viên FTA. Đối với các FTA thế hệ mới, mức cắt giảm thuế thậm chí là loại bỏ thuế trên nhiều hàng hóa và dịch vụ đã tác động tạo lập thương mại ngày càng mạnh mẽ, cũng có nghĩa cơ hội đặt ra nhiều đi liền với thách thức trong quá trình cơ cấu lại, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế của các quốc gia thành viên. Cùng với tác động tạo lập thương mại, việc ký các FTA sẽ tác động làm chuyển hướng thương mại. Trong quan hệ giữa các nước khi chưa tham gia FTA, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia thường theo hướng: đối với các hàng hóa có chất lượng tương ứng mà chi phí sản xuất thấp sẽ có năng lực cạnh tranh cao và có cơ hội thực hiện các giao dịch xuất khẩu trên phạm vi rộng trong hoạt động thương mại quốc tế. Tuy nhiên, khi tham gia FTA do được giảm thuế và các ưu đãi khác, các quốc gia sẽ chuyển sang nhập khẩu hàng hóa nội khối, cho dù chí phí sản xuất có cao hơn nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh về giá của hàng hóa. Nghĩa là sẽ hàng hóa của các quốc gia không phải là thành viên FTA sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa của các nước thành viên FTA. Về bản chất đây là sự phân biệt đối xử trong quan hệ 11
  5. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng thương mại quốc tế. Đây là chính hiệu ứng thúc đẩy các quốc gia không là thành viên FTA đàm phán để tham gia FTA hay ký các FTA mới. Như vậy, với tác động thương mại của FTA, khi một FTA được ký kết và có hiệu lực, nó sẽ có những tác động đến lợi ích các quốc gia, sẽ làm thay đổi chính sách của các quốc gia là thành viên cũng như những quốc gia không là thành viên của một FTA nào đó. Tác động tĩnh của các FTA chịu ảnh hưởng từ các yếu tố. Thứ nhất, phạm vi, mức độ và hình thức liên kết của các nước thành viên FTA. Số lượng các quốc gia thành viên trong FTA càng nhiều thì FTA đó càng có khả năng tạo thị trường với quy mô lớn, làm giảm chệch hướng thương mại, tăng tác động tạo lập thương mại. Tuy nhiên, càng có nhiều thành viên, sự khác biệt giữa các quốc gia càng lớn, việc làm cho hài hoà hoá các chính sách sẽ trở nên khó khăn hơn. Do vậy, các quốc gia trong đàm phán FTA cần có những định hướng trong cơ chế, chính sách phát triển. Thứ hai, lợi thế so sánh và cơ cấu thương mại. Lợi thế so sánh của các nước thành viên trong FTA càng lớn thì cơ hội mở rộng thương mại giữa các nước và phúc lợi xã hội sẽ gia tăng tương ứng sau khi FTA được hình thành. Cơ cấu thương mại giữa các nước càng bổ sung lẫn nhau thì FTA có khả năng thúc đẩy gia tăng thương mại giữa các bên càng cao, tăng tạo lập thương mại. Lợi ích của FTA còn chịu ảnh hưởng bởi sự khác nhau trong cơ cấu xuất khẩu của nước đối tác ký kết FTA và các nước đối tác còn lại. Nghĩa là cơ cấu xuất khẩu của hai nhóm nước này càng có sự khác biệt lớn thì khả năng chệch hướng thương mại sẽ giảm đi, từ đó gia tăng lợi ích cho các nước thành viên FTA. 3.3.2. Tác động thúc đẩy và những yếu tố ảnh hưởng đến tác động thúc đẩy của FTA Tác động thúc đẩy được thể hiện ở những tác động đối với các hàng rào phía sau biên giới. Nghĩa là các tác động hướng đến thể chế, cơ chế chính sách hay hệ thống pháp lý. Các tác động thúc đẩy chủ yếu nhất của FTA gồm: Tăng năng suất trên cơ sở khai thác tính kinh tế của quy mô; cạnh tranh, chuyên môn hoá sản xuất và tính hiệu quả; thúc đẩy đầu tư; thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm và phát triển bền vững; tạo ra cơ hội hài hoà hoá các chính sách kinh tế vĩ mô; tạo sức ép cải cách, hoàn thiện hệ thống pháp lý. Cụ thể, tác động thúc đẩy của FTA thể hiện ở 3 dạng: mở rộng thị trường; thúc đẩy cạnh tranh và thu hút đầu tư. Tác động thúc đẩy đến từ việc mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Do được hưởng các ưu đãi và xóa bỏ các rào cản thuế nên xét về nguyên tắc, các thành viên FTA được hưởng lợi từ sự gia tăng quy mô thị trường. Cũng có nghĩa nhu cầu và tính đa dạng thị trường tăng lên, mở ra các cơ hội với nhà sản xuất theo phương thức xây dựng và phát triển các doanh nghiệp, đồng thời xét từ góc độ quản lý nhà nước, các quốc gia cũng phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển các doanh nghiệp. Đi liền với mở rộng thị trường là sự gia tăng cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Cạnh tranh được coi là động lực phát triển và đó cũng là tác động lớn nhất của FTA. Tham gia FTA đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong các quốc gia thành viên không còn nhận được sự bảo hộ từ các công cụ chính sách thương mại của nhà nước, không còn khái niệm “sân nhà”. Thách thức đối với họ chính là áp lực cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt từ các nước thành viên FTA trên chính thị trường nội địa. Các tác động mang tính thúc đẩy tạo ra sức ép để các nhà sản xuất trong nước phải vận động vươn lên, nắm lấy cơ hội đổi mới hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm. Đó là con đường duy nhất để thành công trong hội nhập đối với các doanh nghiệp. Tác thúc đẩy của FTA còn biểu hiện là hình thành sự lưu chuyển của các dòng vốn đầu tư. Do các cam kết bảo đảm lợi ích cao, và cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong FTA thế hệ mới và nhiều dịch vụ hỗ trợ đi kèm cùng các thị trường đầu tư mới xuất hiện, nên dòng vốn đầu tư lưu chuyển mạnh hơn. Điều này mở ra cơ hội với các nền kinh tế thành viên FTA, song cũng làm cho cạnh tranh đầu tư ngày càng quyết liệt. Những tác động thúc đẩy của FTA chịu ảnh hưởng từ các yếu tố: 12
  6. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng Thứ nhất, mối quan hệ kinh tế, thương mại giữa các nước thành viên trong FTA. Một FTA giữa các nước có trình độ chệch lệch nhau dẫn đến khả năng lợi ích tiềm tàng không lớn bằng giữa các nước có trình độ tương tự nhau. Mối quan hệ kinh tế và thương mại giữa của các quốc gia trước khi đàm phán và hình thành FTA càng chặt chẽ thì lợi ích trong tương lai của FTA càng lớn. Thứ hai, chính sách thương mại của các nước trong FTA. Các hàng rào thương mại giữa các nước thành viên vào thời điểm đàm phán FTA càng cao và càng nhiều thì khả năng FTA làm gia tăng thương mại giữa các nước thành viên trong tương lai càng lớn, tuy nhiên có xu hướng dẫn đến chệch hướng thương mại. Một FTA có thể mang lại lợi ích khi nó có thể cắt giảm hoặc hài hoà hoá các rào cản phi thuế quan, đưa ra được các quy định về phạm vi sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại cũng như yêu cầu các quốc gia thành viên minh bạch hoá các biện pháp phòng vệ thương mại. Các tác động của FTA đối với các quốc gia thành viên còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mỗi quốc gia. Tuy nhiên, những tác động đó sẽ làm cho quá trình tự do hóa thương mại được tăng cường, thúc đẩy thương mại hàng hóa và các lĩnh vực liên quan tạo điều kiện cho tiến trình đàm phán tự do hóa thương mại đa phương. 4. Kết luận Những tác động của FTA có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia thành viên. Đó là quá trình cải thiện vị thế của các quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu thông qua các cơ hội đầu tư - kinh doanh mới, tạo điều kiện phát triển ổn định và bền vững. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia có thể và cần phải quan tâm đến các vấn đề sau đây: Thứ nhất, cần nỗ lực đẩy mạnh hơn nữa quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế nhằm đáp ứng những cam kết trong các Hiệp định FTA đã kỹ kết hoặc đang đàm phán. Thứ hai, thực hiện giảm bớt khả năng chênh lệch thương mại bằng cách tích cực hội nhập với các nước thành viện FTA trước hết là trong các ngành chủ lực, thế mạnh. Thứ ba, Chính phủ và doanh nghiệp của các nước thành viên FTA cần hiểu rõ sự chênh lệch trong gia tăng xuất nhập khẩu giữa các nhóm ngành và mặt hàng để có cơ chế, chính sách cũng như chiến lược đầu tư và kinh doanh phù hợp. Thứ tư, doanh nghiệp cần phải chủ động trong việc tận dụng tác động lan tỏa của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả gắn với chuỗi giá trị toàn cầu. Các thỏa thuận thương mại tự do theo chiều sâu của các FTA thế hệ mới sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia thành viên, thể hiện ở quan hệ bình đẳng, thu hút vốn đầu tư, khoa học công nghệ, cải thiện thể chế hành chính, môi trường kinh doanh Tuy nhiên, các FTA cùng một lúc cũng đưa lại những khó khăn, thách thức đòi hỏi các doanh nhân, tổ chức, các nhà quản lý và giới hoạch định chính sách phải nỗ lực vươn lên nhằm thực thi và đảm bảo các cam kết theo hướng có lợi nhất cho sự phát triển quốc gia mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Báo cáo số 79/BC-CP của Chính phủ về kết quả đàm phán và ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), ngày 18/3/2016, tr. 10. [2] Bùi Trường Giang (2010), Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam - cơ sở lý luận và thực tiễn Đông Á, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. [3] Nguyên Hải (2016), “Thách thức thực hiện các FTA”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 16. [4] Kim Ngọc (2015), “Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực: Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9. [5] Nguyên Vũ (2016), “Ai tận dụng tốt cơ hội từ các FTA?”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, số 16. [6] Lê Thị Thúy (2017), “Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: cơ hội và thách thức đối với Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam số 5 (114). [7] 13
  7. Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng [8] thuong-mai-tu-do-the-he.aspx [9] 14