Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại một số địa phương miền Trung – Việt Nam

pdf 10 trang Hùng Dũng 04/01/2024 370
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại một số địa phương miền Trung – Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_du_lich_sinh_thai_ben_vung_tai_mot_so_d.pdf

Nội dung text: Giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại một số địa phương miền Trung – Việt Nam

  1. See discussions, stats, and author profiles for this publication at: PROCEEDINGS OF THE INTERNATIONAL CONFERENCE ON TOURISM GLOBALIZATION AND TOURISM LOCALIZATION Conference Paper · May 2014 CITATIONS READS 0 230 1 author: Nguyen Quyet Thang Ho Chi Minh City University of Technology (HUTECH) 2 PUBLICATIONS 0 CITATIONS SEE PROFILE All content following this page was uploaded by Nguyen Quyet Thang on 17 September 2015. The user has requested enhancement of the downloaded file.
  2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG MIỀN TRUNG – VIỆT NAM SOLUTIONS FOR SUSTAINABLE ECOTOURISM DEVELOPMENT OF CENTRAL TOURISM REGION - VIETNAM TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG Trưởng Khoa Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH)- Địa chỉ email tác giả liên lạc: thangnq1972@gmail.com Tóm tắt: Là vùng đất trải dài theo điểm nhấn của đề án “Con đường di sản thế giới”, các địa phương miền Trung được giới hạn trong nghiên cứu này kéo dài từ Quảng Bình đến Quảng Nam. Đây là những địa phương không chỉ có bề dày về lịch sử văn hóa to lớn mà còn được đánh giá là có tiềm năng và thế mạnh để phát triển hoạt động du lịch sinh thái (DLST). Tuy nhiên, cho đến nay việc đầu tư, phát triển các loại hình DLST vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của vùng và chưa mang đầy đủ những đặc trưng vốn có của nó. Do đó đã bắt đầu bộc lộ những yếu kém, gây tác động xấu đến môi trường, cảnh quan. Nghiên cứu này đi sâu vào việc đánh giá thực trạng phát triển du lịch sinh thái bền vững của một số địa phương miền Trung để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển DLST bền vững; đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Từ khóa: Du lịch sinh thái; phát triển du lịch sinh thái bền vững, một số địa phương miền Trung – Việt Nam; thực trạng, giải pháp Summary: Stated in the project “World Heritage Route”, various locals of the Central have been narrowed in this research from Quang Binh to Quang Nam Province. These are locals which have a large amount of historical value and have been evaluated as tourism regions with rich potentials for developing ecotourism activities. However, the investment and development of ecotourrism kinds have been commensurate neither with the potentiality of the region nor provide incident characteristics suficiently. They have revealed weaknesses which impact on the environment and landscapes. The research tends to evaluate the current status of ecotourism development of some locals in the Central in order to have solutions for sustainable ecotourism development and contribute positively to social-economic development of the whole region as well. Key words: ecotoursim, sustainable ecotourism development, locals in the Central, current status, solutions. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Hiệp hội DLST th gi i (The Internatinal Ecotourism Society- TIES): Từ đầu những năm 90 của th kỷ XX, DLST là loại hình phát triển nhanh nhất trong ngành công nghiệp du lịch, v i tốc độ phát triển tăng khoảng 20% đ n 34% mỗi năm. Năm 2004 DLST đã tăng nhanh hơn 3 lần so v i toàn bộ ngành công nghiệp du lịch toàn cầu (TIES, 2006). DLST được dự báo đ n năm 2020 là phân ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong hoạt động du lịch, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh t của nhiều vùng, nhiều quốc gia (WTTC, 2010). Còn nhiều vấn đề cần thảo luận về DLST, tuy nhiên có một điều chắc chắn rằng: Du lịch sinh thái đúng nghĩa không đồng nghĩa v i du lịch tự nhiên, du lịch đại chúng (Masstourist). Vấn đề đặt ra là làm sao để có thể phát triển đựơc DLST bền vững bởi khái niệm về "du lịch sinh thái" và "du lịch bền vững" chưa hẳn đã
  3. đồng nhất v i nhau. DLST có khả năng nhưng không tất y u là một hình thức của du lịch bền vững (Andrum, 1998). Phát triển DLST n u không có k hoạch, không có sự quản lý chặt chẽ thì bên cạnh những mặt tích cực đạt được cũng sẽ phát sinh nhiều tiêu cực mà hậu quả của nó không lường trư c được như: Làm ô nhiễm và tàn phá môi trường sinh thái; tạo nên nguy cơ lai tạp các giá trị văn hóa bản địa, làm mất đi bản sắc văn hóa truyền thống v.v Khi đó xét trên toàn xã hội, cái lợi thu đựơc không đủ bù đắp chi phí để khắc phục hậu quả của nó. Từ thực t này người ta đã đề cập đ n một quan điểm m i đó là phát triển DLST bền vững. Để phát triển DLST bền vững phải dựa trên các nguyên tắc cơ bản của nó; trong đó 03 nhóm mục tiêu về kinh t , xã hội, môi trường được coi là có tầm quan trọng như nhau, phải được giải quy t một cách cân đối để đạt được sự phát triển bền vững Trong Chi n lược phát triển du lịch Việt Nam đ n năm 2020, tầm nhìn đ n năm 2030, các địa phương từ Quảng Bình đ n Quảng Nam đều nằm thuộc cả 02 vùng du lịch, đó là: vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Các địa phương trên là địa bàn được coi là điểm nhấn của đề án “Con đường di sản th gi i” được khởi xư ng từ năm 2002 v i việc k t nối năm (05) di sản văn hóa và thiên nhiên th gi i bao gồm: Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình); Quần thể di tích Cố đô Hu và Nhã nhạc cung đình Hu (TT. Hu ); Thánh địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An (Quảng Nam). Bên cạnh bề dày văn hóa to l n các địa phương trên cũng có nguồn tài nguyên tự nhiên đa dạng, phong phú; đây chính là tiềm năng và th mạnh để phát triển loại hình DLST bên cạnh về th mạnh du lịch văn hóa. Việc khai thác tốt loại hình DLST các địa phương này sẽ góp phần “cộng hưởng” v i du lịch văn hóa, đem lại giá trị to l n cho hoạt động du lịch của cả vùng Thực t trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch sinh thái ở nhiều địa phương miền Trung rất khởi sắc. Số lượng các dự án đầu tư vào DLST cũng như số lượng khách tham gia DLST tại nhiều điểm tài nguyên tăng nhanh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, việc phát triển hoạt động DLST theo đánh giá vẫn chưa tương xứng v i tiềm năng của vùng và chưa mang đầy đủ những đặc trưng vốn có của nó (Nguyễn Quy t Thắng và Lê Hữu Ảnh, 2012). Việc tổ chức hoạt động DLST ở nhiều điểm tài nguyên vẫn chủ y u dừng lại ở việc khai thác phục vụ du lịch ”đại chúng” (mass tourism), do đó đã bắt đầu bộc lộ những y u kém, gây tác động xấu đ n môi trường, cảnh quan. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp phát triển DLST ở tại một số địa phương miền Trung một cách toàn diện là h t sức cần thi t. Đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như của Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên - Hu (2006); Nguyễn Tài Phúc (2010); Phạm Trung Lương (2008); Bùi Thị Tám (2009); Nguyễn Quy t Thắng và Lê Hữu Ảnh (2012). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ y u đánh giá nhu cầu của du khách hay thực trạng phát triển của một loại hình, sản phẩm DLST tại một điểm tài nguyên hoặc một khu vực, địa phương trong vùng. Riêng công trình của Nguyễn Quy t Thắng và Lê Hữu Ảnh (2012) cũng đã đi tìm hiểu về thực trạng và giải pháp phát triển DLST v i địa bàn rộng hơn, tuy nhiên nghiên cứu trên chưa nhấn mạnh đ n tính bền vững của việc phát triển DLST của vùng. Chính vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi cố gắng đánh giá một số thực trạng chủ y u và đưa ra hệ thống giải pháp phát triển DLST bền vững tại một số địa phương miền Trung – Việt Nam.
  4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ y u trong bài vi t này là phương pháp thống kê được sử dụng trong việc chọn địa điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra, lựa chọn tiêu chí phân tích. Nguồn số liệu được dùng trong nghiên cứu này ngoài số liệu thứ cấp là những thông tin từ các ban, ngành, hiệp hội du lịch và số liệu báo cáo của nhiều điểm tài nguyên tại vùng. Nghiên cứu còn sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua k t quả điều tra du khách năm 2010 và năm 2014. Chúng tôi đã ti n hành điều tra tại một số điểm tài nguyên có hoạt động DLST phát triển gồm: Khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, Bạch Mã – Lăng Cô, các khu vực biển Đà Nẵng, Cửa Đại (Hội An) và một số điểm tài nguyên khác trong vùng. Số phi u được tính theo công thức: Ns22 Z n (Trong đó: N: Lượng khách dự kiến thời điểm điều tra; độ tin cậy = 95%; N 2 x s 2 Z 2 x trong phạm vi cho phép = 5%; Độ lệch chuẩn lấy theo phương sai các cuộc điều tra về du lịch ở nước ta). Riêng năm 2014, số lượng mẫu được điều tra thực t là 770 mẫu, sau khi loại đi những mẫu hỏng còn lại là 42 mẫu, trong đó có 267 mẫu khách quốc t . II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG Thực t trong những năm vừa qua, hoạt động du lịch sinh thái ở nhiều địa phương miền Trung có bư c phát triển nhanh. Theo số liệu của các địa phương và tổng hợp của chúng tôi, số lượng khách DLST mặc dù có tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng m i chỉ chi m khoáng ¼ so v i tổng số khách du lịch đ n vùng (Hình 1). Điều này đã phản ánh hiệu quả khai thác khách tham gia DLST tại các địa phương này chưa cao so v i các loại hình du lịch khác. 14000 12486 11305 12000 10644 9872 10000 8000 6000 3495 4000 2829 2019 2303 2000 768 877 0 628 717 2010 2011 2012 2013 Tổng số khách du lịch Tổng số khách DLST Khách DLST quốc tế Hình 1: Số lƣợng khách DLST các địa phƣơng từ Quảng Bình đến Quảng Nam giai đoạn 2010 – 2013 t c (Nguồn: Số liệu của các địa phương và tổng hợp của tác giả) Về cơ cấu khách du lịch sinh thái theo quốc tịch và gi i tính. K t quả điều tra năm 2010 và 2014 cho thấy cơ cấu theo quốc tịch của khách DLST cho thấy có sự dao động nhẹ về cơ cấu khách. Điều tra năm 2010 và 2014 thì số lượng khách đ n đông vẫn là khách Nhật Bản và khách Pháp. Tỷ lệ cơ cấu khách theo quốc tịch có tăng nhưng không nhiều thuộc các nư c như Nga, Trung Quốc, Thái Lan v.v Trong điều tra năm 2014
  5. của chúng tôi khách Nhật Bản (15,63%) ti p đ n là khách Pháp (12,89%), khách các nư c Asean (9,98%); khách Mỹ chi m 6,22% còn lại là khách các nư c khác. Riêng khách nội địa, chủ y u là khách tại các thành phố l n như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng Như vậy, thị trường khách đ n các địa phương miền Trung từ 2010 đ n 2014 không có sự thay đổi đáng kể. Đối v i cơ cấu theo gi i tính thì khách nữ chi m 41,6%, khách nam là 58,4%. Cơ cấu theo độ tuổi thì khách ở độ tuổi từ 35 đ n 55 tuổi chi m đông nhất (43,7%), ti p đ n là khách trên 55 tuổi (22,8%) còn lại là các khách khác (Hình 2). Hình 2: Cơ cấu khách theo giới tính và độ tuổi (Nguồn: Điều tra của tác giả, 2014) Hiện tại Chính phủ và các bộ, ban ngành; địa phương đã ban hành nhiều văn bản, cơ ch chính sách nhằm thức đẩy sự phát triển du lịch lịch nói chung, tuy nhiên các cơ ch chính sách dành riêng cho việc phát triển DLST gần như vẫn chưa được ban hành một cách cụ thể. Riêng về quy hoạch DLST tổng thể cho từng địa phương hoặc cấp vùng (nhiều địa phương) cũng m i chỉ hình thành trên ý tưởng. Công tác quy hoạch DLST hiện nay m i chỉ triển khai cho từng điểm tài nguyên và các dự án phát triển DLST. Theo tính toán của chúng tôi, tính từ tháng 3/2008 đ n tháng 5/2014 có 61 quy hoạch các điểm tài nguyên và dự án DLST, trong đó tập trung chủ y u tại một số địa phương như Thừa Thiên - Hu (19 quy hoạch); Đà Nẵng (18 quy hoạch); Quảng Bình (9 quy hoạch) v.v Việc quy hoạch bị phân tán nên chưa tạo điều kiện cho việc thúc đẩy các điểm tài nguyên khác phát triển (Hiệp hội du lịch Thừa Thiên - Hu , 2006). Trong quy hoạch các dự án phát triển DLST chủ y u là quy hoạch các khu du lịch (resort), việc quy hoạch các tuy n, chương trình (tour) du lịch hầu như vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm đúng mức do đó, đã làm giảm hiệu quả khai thác và tính bền vững của hoạt động du lịch này. Việc đầu tư phát triển hoạt động DLST đã có bư c phát triển mạnh trong những năm gần đây, chủ y u là đầu tư các khu du lịch tại các điểm tài nguyên. Chỉ tính riêng khu vực Lăng Cô, Cảnh Dương và phụ cận (Thừa Thiên - Hu ): số lượng dự án đầu tư khá l n (tính từ năm 2006 đến 5/2014) đã có 18 dự án đầu tư (chưa kể một số dự án vừa cấp giấy phép). Số vốn đã và đang đầu tư ư c khoảng 13.732 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo đánh giá chung, các dự án phát triển các khu du lịch vẫn chủ y u tập trung tại các điểm tài nguyên đẹp và
  6. thuận lợi, hơn 80% dự án nằm ở các tài nguyên biển, trong đó nhiều dự án đầu tư tác động xấu đ n môi trường cản quan khu vực (Nguyễn Quy t Thắng, 2010). Riêng về việc đầu tư, phát triển các chương trình (tour) du lịch sinh thái chưa được quan tâm đúng mức. Một số công tác khác như công tác quảng bá, xúc ti n phát triển thị trường DLST, công tác đào tạo nguồn nhân lực cho DLST đã được quan tâm hơn tuy nhiên vẫn còn nhiều khâu y u như thông tin đưa đ n du khách vẫn còn khá đơn giản, “rời rạc”; Công tác tuyên truyền quảng bá về DLST vẫn chưa phong phú và đạt hiệu quả cao; Số lượng cán bộ du lịch được đào tạo vẫn chưa tương xứng v i yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng Những mặt tồn tại nêu trên không chỉ ảnh hưởng đ n sự phát triển DLST trên địa bàn mà còn làm hạn ch sự phát triển bền vững của loại hình du lịch này. Để hoạt động DLST phát triển bền vững thì công tác quản lý tài nguyên và giáo dục môi trường cho DLST rất quan trọng, cần phải được quan tâm đẩy mạnh. Tuy nhiên, tại một số điểm tài nguyên công tác quản lý vẫn còn nhiều bất cập, chồng chéo giữa các ban ngành. Việc giáo dục môi trường dành cho các đối tượng: cán bộ quản lý du lịch; doanh nghiệp; hư ng dẫn viên; cộng đồng cư dân địa phương và du khách mặc dù đã được quan tâm hơn nhưng vẫn chưa được tổ chức thường xuyên liên tục. Việc giáo dục cho du khách vẫn chủ y u sử dụng ấn phẩm, rất ít điểm tài nguyên có diễn giải môi trường và các hình thức khác III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG MIỀN TRUNG – VIỆT NAM 1. ạo cơ c ế, c ín s c p t triển du ịc sin t i bền vững Để hoạt động DLST tại các địa phương Miền Trung phát triển bền vững, điều kiện tiên quy t là chúng ta cần phải xây dựng một cơ ch chính sách, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động DLST. Theo chúng tôi, trư c h t chúng ta cần ban hành bốn (04) nhóm chính sách sau: - Xây dựng nhóm các chính sách liên quan đến việc triển khai quy hoạch, phát triển các vùng, các điểm DLST trọng điểm. - Nhóm các chính sách liên quan đến việc phát triển DLST gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và môi trường văn hóa. - Nhóm các chính sách liên quan đến công tác quản lý khách du lịch; phối hợp giám sát các điểm tài nguyên DLST; chính sách liên quan đến cộng đồng địa phương trong phát triển DLST. - Nhóm các chính sách liên quan đến khai thác hoạt động DLST, phát triển nguồn nhân lực; công tác quảng bá; phát triển các sản phẩm DLST. 2. ẩy mạn công t c quy oạc c o du ịc sin t i
  7. Cần s m xúc ti n và hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển DLST tại các vùng du lịch như: Vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hai Nam Trung Bộ, trên cơ sở đó xây dựng các quy hoạch DLST cho từng địa phương và các quy hoạch chi ti t cho từng cụm và từng điểm tài nguyên. Quy hoạch phát triển DLST phải đảm bảo hợp lý về mặt không gian; đảm bảo cân đối về môi trường và sức chứa của điểm tài nguyên. Trong quy hoạch không gian của vùng, tiểu vùng và tuy n du lịch cần tính đ n sự hài hòa, có thể k t nối v i các điểm tài nguyên khác; khai thác được lợi th so sánh của từng điểm tài nguyên, từng khu vực nhằm tạo hiệu quả và sự phát triển đồng bộ, bền vững cho DLST của vùng và từng địa phương. 3. ăng c ờng và đẩy mạn đầu t , p t triển oạt động du ịc sin t i Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu tư về cơ sở hạ tầng (CSHT) cho DLST, đặc biệt là CSHT dẫn đ n các điểm tài nguyên nhằm tạo điều kiện lôi kéo các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào khu vực này. Ngoài ra, việc đầu tư CSHT thi t y u như hệ thống đường nội bộ, đường mòn ngắm cảnh, hệ thống thông tin, bảng chỉ dẫn cần được đầu tư hoàn thiện. Khuy n khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các loại hình và sản phẩm DLST tại các điểm tài nguyên, đặc biệt là các loại hình, sản phẩm DLST không tiêu dùng tài nguyên (non- consumptive ecotourism) (Nguyễn Quy t Thắng, 2010). Tuy nhiên, việc xây dựng các cư sở lưu trú và ăn uống tại các điểm tài nguyên cần phù hợp v i cảnh quan và tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt là ưu tiên việc sử dụng vật liệu địa phương, áp dụng công nghệ “xanh” nhằm hạn ch việc tác động môi trường đẩm bảo cho việc phát triển bền vững. 4. úc đẩy công t c quảng b c o du ịc sin t i Để làm tốt công tác này, theo chúng tôi, các địa phương trong VDLBTB cần sử dụng các kinh nghiệm lồng ghép như việc cung cấp các thông tin dư i dạng tập gấp, tờ rơi, sách hư ng dẫn, bản đồ phân phối miễn phí cho du khách thông qua các hãng, đại lý du lịch, các tổ chức môi trường, các trung tâm thông tin, các cửa khẩu đón khách Cần đưa nội dung gi i thiệu về tài nguyên du lịch tự nhiên, các chương trình và sản phẩm DLST lên mạng internet; tổ chức các cuộc hội thảo, họp báo gi i thiệu về tiềm năng DLST Cũng cần áp dụng nhiều biện pháp khác như tổ chức nhiều tour du lịch làm quen cho các đối tượng là cán bộ điều hành, các nhân viên hãng lữ hành; các tổ chức môi trường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về tiềm năng và hoạt động DLST tại các điểm tài nguyên Trong công tác quảng bá cần nhấn mạnh đ n các nguyên tắc cho sự phát triển DLST bền vững tại các địa phương này. 5 . ẩy mạn việc đào tạo nguồn n ân ực c o oạt động du ịc sin t i Để thúc đẩy hoạt động DLST phát triển bền vững thì một y u tố rất quan trọng cần phải có đó là nguồn cán bộ cho DLST. Để làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực cho VDLBTB, cần ti n hành đồng bộ nhiều công tác như có chính sách chuẩn bị và khuy n khích việc đào tạo cán bộ cho ngành DLST ngay từ bây giờ. Việc đào tạo có thể từ nhiều
  8. nguồn (cả trong nước lẫn nước ngoài) bằng nhiều hình thức. Ngoài ra, DLST là loại hình du lịch có “diễn giải môi trường” (Simon McArthur, 1998). Do đó, đòi hỏi nguồn cán bộ có chuyên môn sâu về môi trường, tự nhiên, sinh học Vì vậy, chúng ta cần có giải pháp và chính sách thỏa đáng cho việc phối hợp để đào tạo cán bộ có chuyên môn của các ngành khác như thủy sản, kiểm lâm, nông nghiệp nhằm bổ sung một đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao phục vụ cho DLST, đặc biệt là cán bộ chuyên môn và hư ng dẫn viên DLST. Bên cạnh đó, cần mở những l p bồi dưỡng cho các cán bộ đang làm công tác liên quan đ n DLST và quản lý tài nguyên được đào tạo từ những ngành khác mà chưa qua các khóa học về lĩnh vực này. 6. Ban àn và đẩy mạn việc quản ý tài nguyên và gi o dục môi tr ờng Cần đề ra một cơ ch giám sát và quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên nhằm hạn ch các tác động xấu đối v i môi trường. Để làm tốt công tác này có rất nhiều vấn đề, trư c h t cần xây dựng mô hình thi t lập "cơ sở các khuôn khổ quản lý" (Jeffrey L. Marion và Traccy A. Farrell , 1998). Đây là một vấn đề đang còn m i mẻ đối v i Việt Nam nói chung và các địa phương miền Trung nói riêng. Chúng tôi đề xuất thứ tự các công tác phải thực hiện nhằm thi t lập khuôn khổ quản lý như Bảng 1. Bảng 1: Các công tác triển khai khuôn khổ quản lý tại các điểm tài nguyên Bƣớc Tên công việc Nội dung 1. Nghiên cứu tiềm năng, xác định giá Xem xét giá trị đặc biệt, các khu vực nhạy cảm, trị đặc biệt điểm tài nguyên sức chứa, khu vực cần được bảo vệ 2. Xác định việc tổ chức dịch vụ cho Xác định vùng tổ chức dịch vụ, loại hình, sản từng vùng điểm tài nguyên phẩm DLST 3. Lựa chọn các tiêu chí nguồn lực và Xem xét các nguồn lực và điều kiện xã hội như điều kiện xã hội vật liệu xây dựng, người kinh doanh dịch vụ v.v 4. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn đối v i các Các tiêu chuẩn được xây dựng cụ thể cho từng nguồn lực và điều kiện xã hội khu vực, từng loại hình DLST như vật liệu, sức chứa, điều kiện cụ thể 5. Xác định những phương án thay th Xác định thêm những phương án phát sinh như phát sinh tổ chức thêm loại hình, sản phẩm DLST 6. Xây dựng phương thức quản lý hiệu Nghiên cứu các phương thức tổ chức quản lý quả đối với từng khu vực điểm tài nguyên 7. Xác định ngân sách cho việc thực Xác định ngân sách cụ thể cho việc thực hiện hiện 8. Tổ chức thực hiện Tổ chức thực hiện và điều chỉnh cho phù hợp (Nguồn: Đề xuất của Nguyễn Quyết Thắng và Lê Hữu Ảnh, 2012) Đối v i công tác giáo dục môi trường phải được triển khai không chỉ dừng lại ở du khách và cộng đồng cư dân địa phương mà còn phải ti n hành cho các nhà lập chính sách, các nhà quản lý; các đơn vị và đối tượng kinh doanh du lịch tại các điểm tài nguyên bằng
  9. rất nhiều phương thức lồng ghép. Thực tiễn ở Việt Nam nói chung và các địa phương miền Trung nói riêng, cần phát huy tốt vai trò của các tổ chức đoàn thể và các hội như Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân v.v trong công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường nhằm làm DLST tại các địa phương trở nên bền vững hơn. IV. KẾT LUẬN Phát triển hoạt động DLST hiệu quả và bền vững sẽ đóng vai trò tích cực đối v i các địa phương miền Trung trong giai đoạn hiện nay. Nó không chỉ đóng vai trò “cộng hưởng” và bổ sung v i các loại hình du lịch khác, thúc đẩy sự phát triển hoạt động du lịch nói chung; mà còn góp phần bảo vệ môi trường, khai thác lợi th tài nguyên, đẩy nhanh sự phát triển kinh t - xã hội của vùng. Để làm được điều này, bên cạnh các giải pháp vừa nêu cần triển khai hiệu quả các mặt công tác khác như huy động nguồn vốn đầu tư cho DLST; phát triển DLST gắn v i cộng đồng; phát triển các sản phẩm DLST đặc thù; xây dựng cơ ch giá hợp lý v.v Trong quá trình tổ chức và phát triển hoạt động DLST, bên cạnh việc học hỏi kinh nghiệm của các nư c, chúng ta cần ti p tục nghiên cứu các phương pháp quản lý phù hợp v i từng điều điều kiện cụ thể của từng khu vực, từng điểm tài nguyên. Có như vậy việc phát triển hoạt động DLST tại các địa phương miền Trung m i đảm bảo đựơc tính bền vững và đạt được những mục tiêu đề ra. Tài liệu trích dẫn: 1. Andy Drunm (1998), “Những ti p cận m i về quản lý du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng”, DLST - hướng dẫn cho nhà lập kế họach và quản lý, Tập 2, Cục Môi trường, Hà Nội. 2. Hiệp hội Du lịch Thừa Thiên - Hu (2006). Báo cáo tình hình phát triển DLST vùng du lịch Bắc Trung bộ, Hu . 3. Phạm Trung Lương (chủ nhiệm) (2008), "Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ" – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội 4. Mohd Nawayai Yasak (1998), "Development of Ecotourism in Malaysia", Report of Department of Wildlife and National Park Malaysia, Malaysia. 5. Nguyễn Tài Phúc (2010). Khảo sát sự hài lòng của du khách đối v i hoạt động DLST tại Phong Nha – Kẻ Bàng, Tạp chí Đại học Huế, số 60/2010, tr 211 – 218. 6. Sylvie Blangy & Megan Epler Wood (1998), “Thi t lập và thực thị nguyên tắc chỉ đạo cho các vùng hoang dã và cộng đồng lân cận” - DLST - Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 1, Cục Môi trường, Hà Nội. 7. Simon McArthur (1998), “Mở đầu về lĩnh vực diễn giải còn chưa đầy đủ” - DLST - Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 2, Cục Môi trường, Hà Nội.
  10. 8. Bùi Thị Tám (chủ nhiệm) (2009), “Nghiên cứu, thử nghiệm một số tour du lịch sinh thái đầm phá dựa vào cộng đồng” – Đề tài nguyên cứu cấp tỉnh Thừa Thiên - Hu . 9. Nguyễn Quy t Thắng và Lê Hữu Ảnh (2011). Thừa Thiên - Hu làm gì để phát triển du lịch sinh thái?, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 9/2011, tr 24 – 26. 10. Nguyễn Quy t Thắng (2010). Một số giải pháp phát triển loại hình DLST theo khuynh hư ng "niche" tại miền Trung Việt Nam, Tạp chí Đại học Công nghiệp, Số 9 (01)/2010, tr 84 – 90. 11. Nguyễn Quy t Thắng và Lê Hữu Ảnh (2012). Phát triển du lịch sinh thái vùng du lịch Bắc Trung bộ: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Số 2 (405), tháng 02/2012, tr 47 – 58. 12. Tổng cục Thống kê (2009). Báo cáo điều tra chi tiêu khách du lịch năm 2009, Hà Nội. 13. (The) Internatinal Ecotourism Society- TIES (2006), TIES Global Ecotourism Fact Sheet, Published by TIES, Washington, USA. 14. World Tourism Organization – UNWTO (2011), UNWTO Tourism Highlights - 2011 Edition, truy cập ngày 11/12/2011 15. World Travel & Tourism – WTTC (2010), Economic Impact Research, Published by WTTC, London E1W 3HA, UK. 16. Jeffrey L. Marion và Traccy A. Farrell (1998). "Quản lý tham quan du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn", DLST - Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 2, Cục Môi trường, Hà Nội. View publication stats