Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 106 trang Gia Huy 23/05/2022 2110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thi_truong_chung_khoan_trinh_do_cao_dang_truong_c.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thị trường chứng khoán - Trình độ: Cao đẳng - Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKT ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh) Thành phố Hồ Chí Minh, năm
  2. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ tên: Dƣơng Thị Kim Nhung Học vị: Thạc sỹ Đơn vị: Khoa Kế toán Tài chính Email: nhungkimthiduong@gmail.com TRƢỞNG KHOA TỔ TRƢỞNG CHỦ NHIỆM BỘ MÔN ĐỀ TÀI HIỆU TRƢỞNG DUYỆT Thành phố Hồ Chí Minh, năm
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  4. LỜI GIỚI THIỆU Thị trƣờng chứng khoán là môn học cung cấp cho sinh viên kiến thức về thị trƣờng chứng khoán, hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng chứng khoán phái sinh, cơ chế vận hành giao dịch chứng khoán, các chủ thể tham gia trên thị trƣờng. Giáo trình Thị trƣờng chứng khoán đƣợc tóm tắt lại các nội dung cơ bản theo chƣơng trình môn học bậc Cao đẳng; là tài liệu cần thiết cho sinh viên ngành tài chính ngân hàng, đáp ứng chƣơng trình giảng dạy và mục tiêu đào tạo của Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Kinh tế vĩ mô Bậc cao đẳng ngành kế toán, tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp gồm 7 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2: Hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3: Chứng khoán phái sinh Chƣơng 4: Phát hành chứng khoán Chƣơng 5: Sở giao dịch chứng khoán Chƣơng 6: Thị trƣờng phi tập trung (OTC) Chƣơng 7: Định giá chứng khoán Ở mỗi chƣơng, ngoài nội dung lý thuyết, còn có hệ thống bài tập để ngƣời học củng cố lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải quyết bài tập. Mặc dù rất cố gắng, giáo trình khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý bạn đọc để Giáo trình này đƣợc hoàn thiện hơn trong quá trình sử dụng. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng . năm Chủ biên Dƣơng Thị Kim Nhung
  5. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 9 1.1. Thị trƣờng chứng khoán 9 1.1.1. Giới thiệu về thị trƣờng tài chính 9 1.1.2. Khái niệm thị trƣờng chứng khoán. 9 1.1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán. 10 1.1.4. Các thành phần tham gia trên thị trƣờng chứng khoán. 11 1.1.5. Nguyên tắc hoạt động 13 1.2. Phân loại 14 1.2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển vốn 14 1.2.2. Căn cứ vào phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng 15 1.3. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán. 16 1.3.1.Huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế 16 1.3.2.Cung cấp môi trƣờng đầu tƣ cho công chúng 16 1.3.3. Tạo môi trƣờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô 16 1.3.4. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán 17 1.3.5. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp 17 1.4. Các hành vi tiêu cực trên thị trƣờng chứng khoán. 17 1.4.1. Đầu cơ chứng khoán và lũng đoạn thị trƣờng 17 1.4.2. Mua bán nội gián 17 1.4.3. Thông tin sai sự thật 17 1.5. Quá trình hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. 18 1.6. Bài tập chƣơng 1/Câu hỏi củng cố 19 1.6.1 Câu hỏi trắc nghiệm 19 CHƢƠNG 2. HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 22 2.1. Tổng quan về chứng khoán 22 2.1.1. Định nghĩa 22 2.1.2. Đặc điểm của chứng khóan 22 2.1.3. Phân loại chứng khoán 22 2.2. Chứng khoán nợ - Trái phiếu 23
  6. 2.2.1. Khái niệm 23 2.2.2. Những đặc trƣng của trái phiếu 23 2.2.3. Đặc điểm của trái phiếu 24 2.2.4. Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam hiện nay 24 2.2.5. Phân loại trái phiếu 27 2.2.6. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu 29 2.2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng giá trái phiếu 30 2.3. Chứng khoán vốn – cổ phiếu 30 2.3.1 Cổ phiếu thƣờng 30 2.3.2. Cổ phiếu ƣu đãi 39 2.3.3. Chứng chỉ quỹ 40 2.4. Bài tập chƣơng 2/Câu hỏi củng cố: 41 2.4.1 Câu hỏi củng cố 41 2.4.2 Bài tập 41 CHƢƠNG 3. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH 43 3.1. Hợp đồng kỳ hạn 43 3.1.1. Khái niệm 43 3.1.2. Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn. 44 3.2. Hợp đồng tƣơng lai 44 3.2.1. Khái niệm 44 3.2.2. Thị trƣờng hợp đồng tƣơng lai 44 3.2.3. Đặc điểm của hợp đồng tƣơng lai 44 3.2.4. Cơ chế mua bán hợp đồng tƣơng lai 45 3.2.5. Phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai 46 3.2.6. Giá trị nhận đƣợc của hai bên trong hợp đồng tƣơng lai 46 3.3. Hợp đồng quyền chọn 47 3.3.1. Khái niệm 47 3.3.2. Các loại quyền chọn 47 3.3.3. Giá trị nhận đƣợc của quyền chọn mua vào lúc đáo hạn 49 3.3.4. Giá trị nhận đƣợc của quyền chọn bán vào lúc đáo hạn 50 3.3.5. Lợi nhuận và rủi ro trong options 50 3.4. Chứng quyền (Warrent) 53
  7. 3.4.1. Khái niệm 53 3.4.2. Nội dung chứng quyền 53 3.4.3. Đặc điểm 54 3.4.4. Giá trị chứng quyền 54 3.5. Quyền mua cổ phần (Right) 55 3.5.1. Khái niệm 55 3.5.2. Đặc điểm 55 3.6. Bài tập chƣơng 3/Câu hỏi củng cố 56 3.6.1. Câu hỏi củng cố 56 3.6.2. Bài tập 56 CHƢƠNG 4. PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN 58 4.1. Giới thiệu thị trƣờng chứng khoán sơ cấp 58 4.1.1. Khái niệm 58 4.1.2. Chức năng 58 4.2. Phân loại phát hành chứng khoán 58 4.2.1.Căn cứ vào phạm vi phát hành 58 4.2.2.Căn cứ vào phƣơng thức phân phối 59 4.2.3.Căn cứ vào tính chất phát hành 59 4.3. Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng 59 4.3.1. Khái niệm 59 4.3.2. Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng 59 4.3.3. Thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng 60 4.3.4. Quy trình phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. 61 4.3.5. Bảo lãnh phát hành 61 4.4.Phát hành trái phiếu của Chính phủ 62 4.4.1. Phƣơng pháp đấu giá 62 4.4.2. Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh & trái phiếu chính quyền địa phƣơng tại Việt Nam. 66 4.4.3. Điều hành lãi suất các loại trái phiếu phát hành 66 4.5. Bài tập chƣơng 4/Câu hỏi củng cố 66 4.5.1. Bài tập 66
  8. CHƢƠNG 5. SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN 69 5.1. Sở giao dịch 69 5.1.1. Khái niệm 69 5.1.2. Các hình thức sở hữu 69 5.1.3. Các chức năng 69 5.1.4.Thành viên Sở giao dịch chứng khoán 70 5.1.5. Nguyên tắc họat động của thị trƣờng chứng khoán tập trung 70 5.2. Niêm yết chứng khoán 70 5.2.1.Khái niệm 70 5.2.2. Mục đích của việc niêm yết 70 5.2.3. Phân loại niêm yết 71 5.2.4. Các tiêu chuẩn niêm yết 71 5.2.5. Thuận lợi và bất lợi của việc niêm yết chứng khoán 72 5.3. Hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán 72 5.3.1. Kỹ thuật giao dịch 72 5.3.2. Quy trình giao dịch tại một thị trƣờng chứng khoán tập trung 72 5.3.3. Phƣơng thức giao dịch 74 5.3.4. Một số giao dịch đặc biệt 78 5.4. Hệ thống giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) 78 5.4.1. Trình tự giao dịch 78 5.4.2. Phƣơng thức giao dịch 81 5.4.3. Giao dịch chứng khoán của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 82 5.5. Hệ thống thống tin của thị trƣờng chứng khóan 83 5.5.1. Hệ thống thống tin của thị trƣờng chứng khóan 83 5.5.2. Một số thông tin thị trƣờng quan trọng 83 5.6. Bài tập chƣơng 5/Câu hỏi củng cố 86 CHƢƠNG 6. THỊ TRƢỜNG PHI TẬP TRUNG 89 6.1. Giới thiệu 89 6.2. Tổ chức hoạt động của thị trƣờng OTC 89 6.2.1. Hình thức tổ chức 89
  9. 6.2.2. Chứng khoán giao dịch 89 6.2.3. Hệ thống các nhà tạo lập thị trƣờng 89 6.2.4. Tổ chức và quản lý thị trƣờng OTC 90 6.2.5. Cơ chế xác lập giá trên thị trƣờng OTC 91 6.2.6. So sánh thị trƣờng OTC với thị trƣờng tập trung 92 6.2.7. Vị trí và vai trò của thị trƣờng OTC trong hệ thống thị trƣờng chứng khoán. 92 6.3. Bài tập chƣơng 6/Câu hỏi củng cố 93 CHƢƠNG 7. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN 94 7.1. Định giá trái phiếu 94 7.1.1. Phân biệt các loại trái phiếu 94 7.1.2. Định giá trái phiếu không có kỳ hạn 96 7.1.3. Định giá trái phiếu có kỳ hạn 97 7.1.4. Phân tích sự biến động giá trái phiếu 97 7.1.5. Phân tích rủi ro khi đầu tƣ trái phiếu 98 7.1.6. Lợi suất đầu tƣ trái phiếu 98 7.2. Định giá cổ phiếu ƣu đãi 98 7.2.1.Định giá cổ phiếu theo phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền (DCF – Discount cash flow) 98 7.2.2. Mô hình không tăng (Zero growth) 98 7.2.3. Mô hình tăng đều (Constant growth) 99 7.2.4.Mô hình tăng trƣởng nhiều giai đoạn (differential growth) 99 7.3. Định giá cổ phiếu thƣờng 100 7.3.1. Ý tƣởng chung 100 7.3.2. Mô hình định giá – Mô hình chiết khấu cổ tức 100 7.3.3. Phƣơng pháp định giá theo tỷ số PE 100 7.4. Bài tập chƣơng 7/Câu hỏi củng cố 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
  10. Thị trƣờng chứng khoán GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Thị trƣờng chứng khoán Mã môn học: MH3104303 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Học phần thị trƣờng chứng khoán thuộc nhóm các môn học chuyên ngành đƣợc bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học cơ sở. - Tính chất: Học phần thị trƣờng chứng khoán sẽ cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về thị trƣờng chứng khoán, hàng hóa chứng khoán, chứng khoán phái sinh, phát hành chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán, thị trƣờng phi tập trung, định giá chứng khoán, các chủ thể có liên quan đến thị trƣờng chứng khoán, cơ chế vận hành giao dịch chứng khoán, định giá và đầu tƣ chứng khoán. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Trình bày đƣợc thị trƣờng chứng khoán, phân loại, chức năng thị trƣờng chứng khoán và tổng quan về chứng khoán, chứng khoán nợ - Trái phiếu, chứng khoán vốn – cổ phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, chứng chỉ quỹ. + Trình bày đƣợc hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, phân biệt sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai và cách định giá trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng. + Trình bày đƣợc khái niệm chức năng của thị trƣờng chứng khoán sơ cấp; Cách phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng; Phát hành trái phiếu của Chính phủ và thị trƣờng giao dịch thứ cấp mà cụ thể là Sở giao dịch chứng khoán (Thị trƣờng giao dịch tập trung). + Trình bày đƣợc thị trƣờng OTC (thị trƣờng phi tập trung) và phân biệt đƣợc thị trƣờng OTC với thị trƣờng tập trung + Phân biệt đƣợc các phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng và giải thích đƣợc chức năng của thị trƣờng chứng khoán. + Phân biệt đƣợc trái phiếu và cổ phiếu; cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi và phân biệt đƣợc cách định giá trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 7
  11. Thị trƣờng chứng khoán + Phân biệt đƣợc hệ thống giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE) và sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). + Giải thích đƣợc cách phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. - Về kỹ năng: + Tính toán đƣợc các loại giá của cổ phiếu và các giá trị hợp đồng nhƣ: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn. + Tính toán đƣợc chỉ số giá chứng khoán và tính toán đƣợc định giá trái phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, cổ phiếu thƣờng. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thị trƣờng chứng khoán đối với sự phát triển của nền kinh tế. + Tự tin khi tham gia vào hoạt động giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 8
  12. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Giới thiệu: Trong chƣơng 1 bao gồm các nội dung: khái niệm về thị trƣờng chứng khoán, phân loại, chức năng của thị trƣờng chứng khoán, các hành vi tiêu cực trên thị trƣờng chứng khoán. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc thị trƣờng chứng khoán, phân loại và chức năng thị trƣờng chứng khoán. - Phân biệt đƣợc các phƣơng thức hoạt động của thị trƣờng. - Giải thích đƣợc chức năng của thị trƣờng chứng khoán. Nội dung chính: 1.1. Thị trƣờng chứng khoán 1.1.1. Giới thiệu về thị trường tài chính Thị trƣờng tài chính là nơi tập trung huy động các nguồn vốn trong xã hội để tài trợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Thị trƣờng tiền tệ: là thị trƣờng phát hành và mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn, dƣới 1 năm. Thị trƣờng tiền tệ gồm thị trƣờng liên ngân hàng, thị trƣờng vốn ngắn hạn, thị trƣờng hối đoái. Thị trƣờng vốn: là thị trƣờng vốn dài hạn nhằm phát triển sản xuất, tăng trƣởng kinh tế. Thị trƣờng vốn gồm thị trƣờng tín dụng trung và dài hạn, thị trƣờng cho thuê tài chính, thị trƣờng chứng khoán. 1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán. Thị trƣờng chứng khoán là bộ phận của thị trƣờng vốn dài hạn, thực hiện chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tƣ sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của thị trƣờng tài chính là cung ứng vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 9
  13. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán 1.1.3. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán. 1.1.3.1. Các cơ quan quản lý của Chính phủ - Uỷ ban chứng khoán: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. - Thực hiện các quy định quản lý ngành chứng khoán của Bộ tài chính, phối hợp với các tổ chức tự quản để điều hành và giám sát có hiệu quả hoạt động của thị trƣờng chứng khoán. - Kiểm soát các vấn đề trong hoạt động thị trƣờng nhƣ đăng ký chứng khoán, giám sát các công ty niêm yết, phát hiện và xử lý các trƣờng hợp gian lận. - Quản lý, giám sát, xử lý vi phạm các tổ chức tự quản. - Thanh tra đối với cá nhân, tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích chung của công chúng trong trƣờng hợp vi phạm pháp luật 1.1.3.2. Các tổ chức tự quản: gồm sở giao dịch và hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán Sở giao dịch - Là tổ chức tự quản gồm các công ty chứng khoán thành viên, trực tiếp điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán. - Chức năng: + Điều hành các hoạt động giao dịch diễn ra trên Sở thông qua việc đƣa ra và đảm bảo thực hiện các quy định cho các hoạt động giao dịch trên thị trƣờng Sở giao dịch. + Giám sát, theo dõi các giao dịch giữa các công ty thành viên và các khách hàng của họ. + Hoạt động của Sở giao dịch thực hiện trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật có liên quan đến ngành chứng khoán. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 10
  14. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán - Là tổ chức của các công ty chứng khoán, đƣợc thành lập với mục đích tạo ra tiếng nói chung cho toàn ngành kinh doanh chứng khoán và đảm bảo lợi ích chung của thị trƣờng chứng khoán - Chức năng: + Điều hành và giám sát thị trƣờng phi tập trung + Đƣa ra các quy định cho các công ty chứng khoán thành viên + Thu nhận các khiếu nại của khách hàng và kiểm tra các công ty chứng khoán thành viên để tìm ra các vi phạm 1.1.4. Các thành phần tham gia trên thị trường chứng khoán. 1.1.4.1.Nhà phát hành - Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn trên thị trƣờng sơ cấp, gồm chính quyền các cấp, các công ty và tổ chức tài chính. + Chính phủ và chính quyền địa phƣơng là nhà phát hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phƣơng. + Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. + Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công ty tài chính nhƣ trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ. - Việc phát hành này nhằm huy động vốn để đầu tƣ phát triển kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình an ninh quốc phòng, phúc lợi xã hội, phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, hiện đại hóa công nghệ. 1.1.4.2. Nhà đầu tư - Nhà đầu tƣ là những ngƣời thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán. Nhà đầu tƣ gồm: + Nhà đầu tƣ cá nhân: Là những ngƣời có vốn tạm thời nhàn rỗi, tham gia mua bán trên thị trƣờng chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận. + Nhà đầu tƣ có tổ chức: KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 11
  15. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán  Là các định chế đầu tƣ, các định chế đầu tƣ thƣờng xuyên mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng.  Các tổ chức này thƣờng có các bộ phận chức năng gồm các chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trƣờng và đƣa ra các quyết định đầu tƣ.  Các nhà đầu tƣ có tổ chức nhƣ công ty đầu tƣ, công ty bảo hiểm, quỹ lƣơng hƣu, các quỹ bảo hiểm xã hội. 1.1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán - Công ty chứng khoán: Là công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, bao gồm bão lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, tƣ vấn đầu tƣ - Công ty quản lý quỹ + Thực hiện quản lý quỹ đầu tƣ chứng khoán + Phát hành chứng chỉ quỹ + Kinh doanh chứng khoán + Quản lý danh mục đầu tƣ 1.1.4.4 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán - Cơ quan quản lý thị trƣờng chứng khoán: Đƣợc thành lập bởi Chính phủ, nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tƣ, đảm bảo cho thị trƣờng chứng khoán hoạt động lành mạnh, hiệu quả, bền vững. - Sở giao dịch chứng khoán + Thực hiện vận hành thị trƣờng giao dịch tập trung + Ban hành quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán phù hợp với quy định của luật phát và Uỷ ban chứng khoán - Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán + Là tổ chức của công ty chứng khoán và các nhà kinh doanh chứng khoán + Nhằm bảo vệ lợi ích cho các thành viên - Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 12
  16. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán + Nhận lƣu giữ các chứng khoán + Thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán - Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán + Cung cấp hệ thống máy tính để giao dịch đƣợc thực hiện nhanh chóng và chính xác + Các tổ chức tài trợ chứng khoán + Khuyến khích mở rộng và tăng trƣởng của thị trƣờng chứng khoán - Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: Cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán vốn gốc và lãi của các chủ thể phát hành chứng khoán 1.1.5. Nguyên tắc hoạt động 1.1.5.1.Nguyên tắc trung gian - Các giao dịch đƣợc thực hiện thông qua trung gian là các công ty chứng khoán. - Tại thị trƣờng sơ cấp, nhà đầu tƣ không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua tƣ các nhà bảo lãnh phát hành. - Tại thị trƣờng thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi giới, các công ty chứng khoán mua bán chứng khoán giúp khách hàng. 1.1.5.2. Nguyên tắc cạnh tranh đấu giá - Giá cả trên thị trƣờng chứng khoán phản ánh quan hệ cung cầu chứng khoán và thể hiện tƣơng quan cạnh tranh các công ty. - Trên thị trƣờng sơ cấp, các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tƣ. - Trên thị trƣờng thứ cấp, các nhà đầu tƣ cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, giá cả đƣợc hình thành theo phƣơng thức đấu giá. 1.1.5.3 Nguyên tắc công khai - Các bên phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, đợt phát hành. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 13
  17. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán - Công bố thông tin đƣợc tiến hành khi phát hành lần đầu, thƣờng xuyên và đột xuất, thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. - Công bố thông tin nhàm đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên tham gia thị trƣờng, bảo vệ nhà đầu tƣ. 1.2. Phân loại 1.2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển vốn 1.2.1.1 . Thị trường sơ cấp - Khái niệm: Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng mua bán các chứng khoán mới phát hành. Vốn từ nhà đầu tƣ đƣợc chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tƣ mua các chứng khoán mới phát hành. - Đặc điểm + Là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho nhà phát hành + Là thị trƣờng tạo vốn cho đơn vị phát hành + Là thị trƣờng tạo hàng hóa cho thị trƣờng giao dịch + Ngƣời bán chứng khoán trên thị trƣờng sơ cấp là kho bạc, ngân hàng nhà nƣớc, công ty phát hành, tập đoàn bão lãnh phát hành. + Thị trƣờng sơ cấp chỉ đƣợc tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong khoảng thời gian nhất định. - Vai trò + Huy động vốn qua phát hành chứng khoán + Đƣa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân chúng vào đầu tƣ, chuyển tiền sang dạng vốn dài hạn 1.2.1.2. Thị trường thứ cấp - Khái niệm + Thị trƣờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã đƣợc phát hành trên thị trƣờng sơ cấp. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 14
  18. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán + Thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sở hữu chứng khoán + Thị trƣờng thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành - Đặc điểm + Các khoản tiền thu đƣợc từ việc bán chứng khoán thuộc về nhà đầu tƣ và nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về nhà phát hành. + Giao dịch trên thị trƣờng thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán trên thị trƣờng do cung cầu quyết định. + Thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng hoạt động liên tục, các nhà đầu tƣ có thể mua bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trƣờng thứ cấp. 1.2.1.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trƣờng sơ cấp là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của thị trƣờng thứ cấp vì thị trƣờng sơ cấp là nơi cung cấp hàng hóa chứng khoán luu thông trên thị trƣờng thứ cấp. Không có thị trƣờng sơ cấp thì không có sự xuất hiện của thị trƣờng thứ cấp. Thị trƣờng thứ cấp là động lực cho sự phát triển của thị trƣờng sơ cấp vì một chứng khoán đƣợc phát hành trên thị trƣờng, nếu không có thị trƣờng thứ cấp để trao đổi mua bán, tạo tính thanh khoản cho chứng khoán thì nhà đầu tƣ sẽ không đầu tƣ mua chứng khoán. Đây là điều kiện cơ bản để các nhà phát hành chứng khoán có thể bán chứng khoán trên thị trƣờng sơ cấp và huy động đƣợc số vốn lớn theo nhu cầu. 1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường 1.2.2.1. Sở giao dịch chứng khoán - Tại sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch đƣợc tập trung tại một địa điểm. - Các lệnh đƣợc chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành phiên giao dịch. - Chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới đƣợc giao dịch. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 15
  19. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán 1.2.2.2. Thị trường OTC (Over the Counter Market) - Là thị trƣờng có tổ chức dành cho những chứng khoán không niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán. - Không có địa điểm giao dịch chính thức, các nhà môi giới kết nối giao dịch qua mạng máy tính giữa các công ty chứng khoán và trung tâm quản lý hệ thống. 1.3. Chức năng của thị trƣờng chứng khoán. 1.3.1.Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế - Khi các nhà đầu tƣ mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. - Thị trƣờng chứng khoán tác động giúp nền kinh tế phát triển. Thông qua thị trƣờng chứng khoán, Chính phủ và chính quyền huy động đƣợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế. - Thị trƣờng chứng khoán giúp Chính phủ và doanh nghiệp phát hành trái phiếu, cổ phiếu công ty ra thị trƣờng vốn quốc tế để thu hút ngoại tệ. - Thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài qua kênh chứng khoán FPI (Foreign Portfolio Investment – đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài). 1.3.2.Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng - Cung cấp môi trƣờng đầu tƣ lành mạnh với nhiều cơ hội lựa chọn - Có nhiều chứng khoán trên thị trƣờng để nhà đầu tƣ có thể lựa chọn để phù hợp với khả năng, mục tiêu, sở thích 1.3.3. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô - Chỉ số trên thị trƣờng chứng khoán phản ánh sức khỏe của nền kinh tế. Giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tƣ đang mở rộng, nền kinh tế tăng trƣởng. Giá chứng khoán giảm cho thấy nền kinh tế có thể đang bị suy thoái. - Thông qua thị trƣờng chứng khoán, Chính phủ có thể mua bán trái phiếu để bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 16
  20. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán 1.3.4. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Các nhà đầu tƣ có thể chuyển đổi các chứng khoán đang sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác. 1.3.5. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp Sự biến động của giá chứng khoán, nhà đầu tƣ có thể đánh giá hoạt động doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học. Công ty niêm yết phải công khai thông tin trên thị trƣờng chứng khoán, điều này giúp các nhà đầu tƣ có thể đánh giá đƣợc hoạt động của doanh nghiệp 1.4. Các hành vi tiêu cực trên thị trƣờng chứng khoán. 1.4.1. Đầu cơ chứng khoán và lũng đoạn thị trường Nếu nhà đầu tƣ kết cấu với nhau mua hoặc bán chứng khoán số lƣợng lớn gây nên cung hay cầu giả tạo, điều này sẽ làm giá cổ phiếu tăng hay giảm, gây lũng đoạn thị trƣờng. 1.4.2. Mua bán nội gián Là hành vi lợi dụng quyền hành trong việc nắm giữ thông tin nội bộ của một công ty phát hành chứng khoán ra thị trƣờng để cố tình mua vào hay bán ra cổ phiếu. Sau khi thông tin đƣợc công bố công khai ra công chúng thì sẽ có sự thay đổi lớn về giá cổ phiếu, những ngƣời mua bán nội gián sẽ kiếm đƣợc lợi nhuận lớn. Ví dụ: Vào tháng 9 năm 2017, cựu nhân viên phân tích tài chính Brett Kennedy của công ty Amazonđã bị buộc tội giao dịch nội gián. Các nhà chức trách cho biết Kennedy đã cung cấp thông tin Maziar Rezakhani về thu nhập quí đầu năm 2015 của Amazon trƣớc khi báo cáo này đƣợc phát hành. Rezakhani đã trả cho Kennedy 10.000 USD cho thông tin này. 1.4.3. Thông tin sai sự thật Tung tin đồn thất thiệt nhằm làm giá cổ phiếu công ty khác sụt giảm hoặc làm giá cổ phiếu của công ty mình tăng cao. Công ty niêm yết thông tin thiếu cấp nhật, đầy đủ, sai sự thật, điều này gây ra thiệt hại cho nhà đầu tƣ. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 17
  21. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán 1.5. Quá trình hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Ngày 26/11/1996, Ủy ban Chứng khoán nhà nƣớc đƣợc thành lập với nhiệm vụ ban đầu là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hình thành thị trƣờng chứng khoán. Thực hiện chủ trƣơng về xây dựng Thị trƣờng chứng khoán trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội đƣợc Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 8 thông qua vào năm 1996, sau một thời gian tích cực chuẩn bị các điều kiện về cơ sở pháp lý và cơ sở vật chất, ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh đã đƣợc chính thức khai trƣơng, đánh dấu sự ra đời chính thức của thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam. Sau 20 năm hình thành và phát triển, thị trƣờng chứng khoán đã không ngừng lớn mạnh. Từ một Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh cách đây 20 năm, đến nay, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã có 2 Sở Giao dịch Chứng khoán và một Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán vận hành các hệ thống giao dịch, lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán một cách thông suốt, an toàn, góp phần thúc đẩy thanh khoản và hiệu quả của thị trƣờng. Cơ cấu của thị trƣờng cũng từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, từ chỗ chỉ có thị trƣờng cổ phiếu lúc ban đầu, đến nay đã có thêm các thị trƣờng mới giao dịch trái phiếu chính phủ và thị trƣờng giao dịch chứng khoán phái sinh với quy mô tăng trƣởng vƣợt bậc đã trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho doanh nghiệp và Chính phủ. Trong đó, thị trƣờng cổ phiếu đến nay đã có trên 1600 doanh nghiệp niêm yết và đăng ký giao dịch với giá trị vốn hóa gần 4 triệu tỷ đồng, tƣơng đƣơng 65% GDP. Thị trƣờng trái phiếu Chính phủ mới chính thức ra đời đƣợc hơn 10 năm nhƣng đã nhanh chóng khẳng định đƣợc vai trò là kênh huy động vốn hiệu quả cho Chính phủ, hỗ trợ cho việc huy động trái phiếu Chính phủ đƣợc nhiều hơn, chủ động hơn. Thị trƣờng chứng khoán phái sinh mặc dù mới ra đời đƣợc hơn 3 năm nhƣng đã phát triển nhanh chóng với mức tăng trƣởng giao dịch bình quân đạt 3,3 lần/năm, cung cấp thêm các công cụ đầu tƣ và quản lý rủi ro hữu hiệu. Thị trƣờng chứng khoán cũng góp phần quan trọng vào thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc. Thị trƣờng đã thu hút ngày càng đông đảo các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc tham gia, từ mức 3000 tài khoản năm 2000 lên mức 2,5 triệu tài khoản KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 18
  22. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, có khoảng 33.000 tài khoản của các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài với tổng giá trị chứng khoán nắm giữ tƣơng đƣơng gần 35 tỷ USD tính đến 30/6/2020. Cùng với đó, hệ thống các tổ chức trung gian trên thị trƣờng chứng khoán ngày càng hoàn thiện, phát huy vai trò cầu nối giữa nhà đầu tƣ và doanh nghiệp. Công nghệ giao dịch, thanh toán phục vụ cho giao dịch chứng khoán của nhà đầu tƣ đã đƣợc cải tiến không ngừng. Công tác quản lý thanh tra, giám sát thị trƣờng đã đƣợc củng cố, tăng cƣờng theo nhu cầu phát triển của thị trƣờng chứng khoán. 1.6. Bài tập chƣơng 1/Câu hỏi củng cố 1.6.1 Câu hỏi trắc nghiệm Chọn đáp án đúng Câu 1: Thị trƣờng chứng khoán thuộc thị trƣờng nào? a) Thị trƣờng vốn ngắn hạn b) Thị trƣờng vốn dài hạn c) Thị trƣờng tiền tệ d) Thị trƣờng hối đoái Câu 2: Sở giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh? a) HOSE b) HNX c) Cả hai đều đúng Câu 3: Các chủ thể tham gia trên thị trƣờng chứng khoán? a) Nhà phát hành b) Nhà đầu tƣ c) Công ty chứng khoán d) Các tổ chức khác có liên quan e) Tất cả các câu trên đều đúng Câu 4: Đặc điểm nào sau đây không đúng với thị trƣờng sơ cấp? a) Đem lại vốn cho nhà phát hành b) Giao dịch các chứng khoán mua đi bán lại c) Chỉ đƣợc tổ chức một lần KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 19
  23. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán d) Tạo hàng hóa cho thị trƣờng thứ cấp Câu 5: Đặc điểm nào sau đây là đặc điểm của thị trƣờng thứ cấp a) Giao dịch chứng khoán đã phát hành trên thị trƣờng sơ cấp b) Thị trƣờng chuyển nhƣợng quyền sở hữu chứng khoán c) Đảm bảo tính thanh khoản chứng khoán đã phát hành d) Tất cả đều đúng Câu 6: Nguyên tắc hoạt động của thị trƣờng chứng khoán? a) Nguyên tắc trung gian b) Nguyên tắc cạnh tranh đấu giá c) Nguyên tắc công khai d) Tất cả các nguyên tắc trên đều đúng Câu 7: Theo nguyên tắc cạnh tranh đấu giá, thì nhà đầu tƣ đặt lệnh mua nào đƣợc ƣu tiên đầu tiên a) A – 30,000 đồng b) B- 31,000 đồng c) C – 32,000 đồng Câu 8: Có nơi giao dịch chính thức, giao dịch chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết. Đây là đặc điểm của thị trƣờng nào? a) Thị trƣờng tập trung b) Thị trƣờng OTC c) Thị trƣờng phi tập trung d) B và c đều đúng Câu 9: Thị trƣờng OTC là thị trƣờng: a) Không có nơi giao dịch chính thức b) Giao dịch các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn niêm yết c) Giao dịch các chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết d) A và b đúng Câu 10: Chức năng của thị trƣờng chứng khoán? a) Huy động vốn dài hạn cho nền kinh tế b) Cung cấp môi trƣờng đầu tƣ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 20
  24. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 1. Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán c) Giúp chính phủ quản lý kinh tế vĩ mô d) Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán e) Đánh giá lại hoạt động của doanh nghiệp f) Tất cả các câu trên đều đúng KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 21
  25. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán CHƢƠNG 2. HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN Tóm tắt: Trong chƣơng 2 bao gồm các nội dung: chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc tổng quan về chứng khoán, chứng khoán nợ - Trái phiếu. chứng khoán vốn – cổ phiếu, cổ phiếu ƣu đãi, chứng chỉ quỹ. - Phân biệt đƣợc trái phiếu và cổ phiếu; cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi. - Tính toán đƣợc các loại giá của cổ phiếu. Nội dung chính: 2.1. Tổng quan về chứng khoán 2.1.1. Định nghĩa Chứng khoán là chứng chỉ, bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành gồm trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tƣ và chứng khoán phái sinh. 2.1.2. Đặc điểm của chứng khóan Chứng khoán là công cụ hữu hiệu để tạo một lƣợng vốn tiền tệ tài trợ dài hạn cho mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tƣ nhân, Nhà nƣớc 2.1.3. Phân loại chứng khoán 2.1.3.1.Căn cứ vào nội dung Chứng khoán nợ: Là chứng nhận nợ do Nhà nƣớc hoặc doanh nghiệp phát hành khi cần huy động vốn cho mục đích tài trợ dài hạn. Ví dụ: Trái phiếu Chứng khoán vốn: Là chứng nhận góp vốn kinh doanh vào công ty cổ phần. Ví dụ: Cổ phiếu thƣờng, cổ phiếu ƣu đãi 2.1.3.2.Căn cứ vào hình thức - Chứng khoán vô danh + Trên chứng nhận nợ hay góp vốn không có tên ngƣời sở hữu + Dễ dàng mua bán, chuyển đổi trên thị trƣờng KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 22
  26. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán - Chứng khoán ký danh: Trên giấy chứng khoán có tên ngƣời sở hữu và đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ của chủ thể phát hành 2.1.3.3.Căn cứ vào lợi tức chứng khoán - Chứng khoán có lợi tức ổn định: Đƣợc hƣởng lợi tức ổn định theo lãi suất trên mệnh giá chứng khoán - Chứng khoán có lợi tức không ổn định: Các loại chứng khoán này thƣờng màng tính rủi ro cao và không ổn định. Ví dụ: cổ phiếu thƣờng 2.2. Chứng khoán nợ - Trái phiếu 2.2.1. Khái niệm Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn đƣợc ký kết giữa chủ thể phát hành và ngƣời cho vay, đảm bảo chi trả lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho ngƣời cầm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. 2.2.2. Những đặc trưng của trái phiếu 2.2.2.1. Mệnh giá (Par Value) Là giá trị danh nghĩa của trái phiếu đƣợc in trên tờ phiếu, là số vốn gốc đƣợc hoàn trả cho trái chủ tại thời điểm đáo hạn. Mệnh giá trái phiếu đƣợc xác định phụ thuộc vào số tiền huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành. Ví dụ: Công ty A muốn huy động 10.000.000.000 đồng bằng cách phát hành 10.000 trái phiếu, vậy mỗi trái phiếu có mệnh giá là bao nhiêu? 2.2.2.2. Lãi suất danh nghĩa (Coupon Interest Rates) Là mức lãi suất mà nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng hàng năm. Có hai phƣơng thức trả lãi: 6 tháng hoặc 1 năm/lần. c c KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 23
  27. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán Ví dụ: Trái phiếu có mệnh giá 1.000.000 đồng, lãi suất 9%/năm. Tính số lãi nhận đƣợc? Số tiền lãi nhận đƣợc: 9 9 2.2.2.3. Giá mua Là khoản tiền thực tế mà ngƣời mua bỏ ra để có quyền sở hữu trái phiếu. Giá mua có thể: bằng mệnh giá, cao hơn mệnh giá, thấp hơn mệnh giá. 2.2.2.4. Thời hạn Ngày đáo hạn là số ngày mà tổ chức phát hành thanh toán số vốn gốc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu. 2.2.2.5. Quyền mua lại Đối với trái phiếu có điều khoản chuộc lại (Callable Bonds) cho phép tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn với mức giá dự kiến trƣớc thời hạn thanh toán. 2.2.3. Đặc điểm của trái phiếu - Là một giấy nhận nợ nhằm huy động vốn dài hạn - Có kỳ hạn nhất định, cuối kỳ đáo hạn phải trả vốn gốc cho trái chủ - Tỷ suất lãi trái phiếu đƣợc xác định trƣớc và tính lãi trên mệnh giá - Khi công ty bị giải thể, ngƣời cầm trái phiếu đƣợc ƣu tiên trả trƣớc cổ đông 2.2.4. Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam hiện nay Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 8 Điều 6 về giao dịch trái phiếu. Theo đó, trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trƣờng trong nƣớc bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dƣới 100 nhà đầu tƣ không kể nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp, trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trƣờng hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp đƣợc giao dịch không hạn chế về số lƣợng nhà đầu tƣ, trừ trƣờng hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trƣờng quốc tế thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trƣờng phát hành. Quy định về điều kiện phát hành trái phiếu KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 24
  28. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán Ngoài ra, Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 về điều kiện phát hành trái phiếu tại thị trƣờng trong nƣớc đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền. Theo đó, Nghị định mới quy định điều kiện nhƣ sau: a- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn đƣợc thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. b- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày đƣợc cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tƣơng đƣơng theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp đƣợc tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động đƣợc tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trƣờng hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trƣờng hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trƣờng hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trƣờng hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trƣớc và sau khi chuyển đổi (trong trƣờng hợp chuyển đổi công ty). c- Có báo cáo tài chính năm trƣớc liền kề của năm phát hành đƣợc kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này. d- Ký hợp đồng tƣ vấn với tổ chức tƣ vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trƣờng hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức đƣợc phép cung cấp dịch vụ tƣ vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. đ- Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lƣợng nhà đầu tƣ khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này. e- Có phƣơng án phát hành trái phiếu đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. g- Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trƣớc đợt phát hành trái phiếu (nếu có). h- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 25
  29. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán i- Đảm bảo dƣ nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lƣợng dự kiến phát hành) không vƣợt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. k- Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trƣớc khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trƣớc tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản. l- Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản này. Quy định về việc công bố thông tin Về công bố thông tin trƣớc đợt phát hành trái phiếu tại thị trƣờng trong nƣớc của doanh nghiệp, Nghị định mới quy định tối thiểu 03 ngày làm việc trƣớc ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin trƣớc đợt phát hành cho các nhà đầu tƣ đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán. a- Nội dung công bố thông tin trƣớc đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này; b- Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này; c- Doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trƣớc đợt phát hành đến các nhà đầu tƣ đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành: a- Đối với đợt phát hành lần đầu, việc công bố thông tin trƣớc khi phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 26
  30. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán b- Đối với đợt phát hành sau, tối thiểu 03 ngày làm việc trƣớc đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bổ sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này để gửi cho nhà đầu tƣ đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán. Chi tiết tại Nghị định số 163/2018/NĐ-CP và Nghị định số 81/2020/NĐ-CP 2.2.5. Phân loại trái phiếu 2.2.5.1.Trái phiếu chính phủ (Government Bonds) - Do chính quyền trung ƣơng hay địa phƣơng phát hành. - Nhằm huy động vốn, bù đắp các khoản chi đầu tƣ, quản lý lạm phát, tài trợ cho các công trình, dự án của nhà nƣớc. - Ví dụ: huy động vốn để cho các công trình kinh tế xã hội nhƣ đƣờng dây 500kV, thủy điện Yaly, khu đô thị Chí Linh. 2.2.5.2.Trái phiếu chính quyền địa phương - Do chính quyền địa phƣơng ủy quyền cho kho bạc hoặc pháp nhân do chính quyền địa phƣơng lập ra. - Nhằm huy động vốn để đầu tƣ xây dựng công trình mang tính công cộng nhƣ đƣờng xá, bến cảng, trƣờng học, bệnh viện - Ví dụ: trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh, chủ thể phát hành là Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức đại diện phát hành là Qũy đầu tƣ phát triển đô thị Thành phố đƣợc Uỷ ban Nhân dân ủy quyền thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ và quy trình phát hành trái phiếu đô thị. 2.2.5.3.Trái phiếu doanh nghiệp (Corporate Bonds) - Do doanh nghiệp phát hành - Nhằm đầu tƣ dài hạn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh - Ví dụ: Trái phiếu của Tập đoàn điện lực EVN 2.2.5.4.Trái phiếu thu nhập (Income Bonds) - Là trái phiếu mà thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng năm của công ty. - Trái phiếu đƣợc phát hành khi công ty gặp khó khăn về tài chính hoặc cần vốn đầu tƣ. - Tiền lãi trả cho trái phiếu thu nhập đƣợc khấu trừ thuế. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 27
  31. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán 2.2.5.5.Trái phiếu có thế chấp (Mortgage Bonds) Doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu phải thế chấp bằng tài sản hay chứng khoán. 2.2.5.6.Trái phiếu không có thế chấp (Debenture) Một số công ty lớn có tiếng tăm và uy tín trên thị trƣờng trong và ngoài nƣớc có thể phát hành trái phiếu mà không cần thế chấp. 2.2.5.7.Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible Bonds) - Là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng của công ty với giá của cổ phiếu đƣợc ấn định trƣớc gọi là giá chuyển đổi. - Cách tính giá chuyển đổi (Conversion Price) c G c c Ví dụ: Một trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá 1.000.000 đồng, đƣợc quy đinh đổi thành 50 cổ phiếu thƣờng. Tính giá chuyển đổi? - G c 1.000.000/50=200.000 đồng Ví dụ: Một trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá 100.000 đồng, đƣợc chuyển thành cổ phiếu thƣờng của công ty với giá chuyển đổi bằng mệnh giá là 10.000 đồng. Tính tỷ lệ chuyển đổi? ỷ lệ chuyển đổi=100.000/10.000=1 2.2.5.8.Trái phiếu có thể chuộc lại (Callable Bonds) Trái phiếu có đính kèm điều khoản đƣợc công ty chuộc lại sau một thời gian với giá chuộc cao hơn mệnh giá. Khi công ty gặp khó khăn về tài chính, cần huy động vốn nhanh, công ty phát hành trái phiếu với mức lãi suất cao hơn. Nếu công ty dự báo sẽ thu hồi vốn nhanh, công ty sẽ đƣa ra điều khoản chuộc lại trái phiếu trƣớc đáo hạn để giảm gánh nặng nợ Tránh đƣợc chi phí lãi quá cao khi lãi suất thị trƣờng giảm. 2.2.5.9.Trái phiếu có lãi suất ổn định (Straight Bonds) Lãi suất trái phiếu đƣợc trả ổn định và định kỳ 6 tháng hay 1 năm KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 28
  32. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán 2.2.5.10.Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating Rate Bonds) Là trái phiếu mà lãi suất đƣợc điều chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị trƣờng. Ví dụ: Trái phiếu thả nổi của Petrovietnam 2.2.5.11.Trái phiếu chiết khấu (Zero Coupon Bonds) Là trái phiếu không trả lãi định kỳ, căn cứ vào lãi suất thị trƣờng lúc phát hành để định ra giá của trái phiếu. Giá này thấp hơn so với mệnh giá gọi là giá chiết khấu Khi đáo hạn trái chủ đƣợc hoàn lại vốn gốc bằng với mệnh giá 2.2.5.12.Trái phiếu quốc tế (Foreign Bonds) Là giấy nợ đƣợc chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành ra thị trƣờng vốn quốc tế để huy động vốn đầu tƣ bằng ngoại tệ. Ví dụ: Vào ngày 07/09/2020 Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển TP.HCM (HDBank) dự kiến phát hành riêng lẻ 160 triệu USD trái phiếu quốc tế nhằm bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn. 2.2.6. Lợi tức và rủi ro của trái phiếu 2.2.6.1. Lợi tức - Nhận lãi định kỳ - Hƣởng đƣợc chênh lệch giá nhờ giá trái phiếu tăng lên - Hƣởng đƣợc lãi của lãi trong trƣờng hợp nhà đầu tƣ nhận lãi định kỳ và lấy tiền lãi đi tái đầu tƣ. 2.2.6.2.Rủi ro - Rủi ro lãi suất + Lãi suất tăng thì giá trái phiếu giảm + Lãi suất giảm thì giá trái phiếu tăng - Rủi ro tái đầu tƣ: khi lãi suất để tái đầu tƣ vào các dòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống - Rủi ro thanh toán: khi ngƣời phát hành trái phiếu mất khả năng thanh toán KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 29
  33. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán - Rủi ro lạm phát: rủi ro này xảy ra khi tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất của trái phiếu. - Rủi ro tỷ giá hối đoái: Trái phiếu đƣợc ghi bằng ngoại tệ, đáo hạn đƣợc thanh toán bằng Việt Nam đồng, rủi ro tỷ giá xảy ra khi đồng Việt Nam giảm giá so với ngoại tệ - Rủi ro thanh khoản 2.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng giá trái phiếu 2.2.7.1.Khả năng tài chính của người cung cấp trái phiếu Nhà đầu tƣ quan tâm đến khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của ngƣời cung cấp trái phiếu. Nếu có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của chủ thể phát hành, giá trái phiếu có thể bị sụt giảm trên thị trƣờng chứng khoán. 2.2.7.2.Thời gian đáo hạn Trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của trái phiếu càng tăng trên thị trƣờng vì rủi ro thấp. 2.2.7.3.Dự kiến về lạm phát Nếu lạm phát dự kiến tăng, điều này sẽ làm cho trái phiếu kém hấp dẫn so với các tài sản khác, dẫn đến giá trái phiếu giảm. 2.2.7.4.Biến động lãi suất thị trường Nếu lãi suất thị trƣờng tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm. 2.2.7.5.Thay đổi tỷ giá hối đoái Nếu đồng USD tăng giá so với đồng VND, sẽ làm giá trái phiếu bằng USD tăng. 2.3. Chứng khoán vốn – cổ phiếu 2.3.1 Cổ phiếu thường 2.3.1.1. Khái niệm Cổ phiếu là giấy chứng nhận cổ phần, xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty cổ phần. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu thƣờng là một trong ngƣời chủ doanh nghiệp nên là ngƣời trực tiếp thụ hƣởng kết quả sản xuất kinh doanh và gánh chịu những rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 30
  34. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán 2.3.1.2. Đặc điểm - Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn nên không có kỳ hạn và không hoàn vốn. - Cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nên không cố định. - Khi công ty phá sản, cổ đông thƣờng là ngƣời cuối cùng hƣởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý. - Giá cổ phiếu biến động nhanh nhạy trên thị trƣờng thứ cấp, hai nhân tố làm giá cổ phiếu biến động là hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị thị trƣờng của công ty. 2.3.1.3. Điều kiện phát hành Theo thông tƣ 162/2015/TT-BTC, Chƣơng II, Mục 1, Điều 4: “Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng” thì các doanh nghiệp muốn phát hành cổ phiếu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Doanh nghiệp phải có vốn điều điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên tính từ thời điểm đăng ký chào bán, căn cứ trên giá trị sổ sách tài chính kế toán. - Có lãi kinh doanh liên tục trong 5 năm gần nhất, tài chính lành mạnh, không lỗ lũy kế và có nhiều triển vọng để phát triển. - Điều kiện hạn chế chuyển nhƣợng - Chào bán thành nhiều đợt - Chỉ chào bán cổ phiếu sau khi doanh nghiệp đã hợp nhất và sáp nhập xong - Đƣợc thông qua phƣơng án phát hành cổ phiếu và sử dụng vốn hợp lý - Cam kết đƣa cổ phiếu, chứng khoán và các giao dịch duy trì trong 1 năm. - Cổ đông sáng lập doanh nghiệp phải sở hữu ít nhất 20% vốn doanh nghiệp tính đến thời điểm kết thúc phát hành cổ phiếu và giữ tối thiểu trong khoảng 3 năm. - Vốn cổ phần doanh nghiệp tối thiểu 20% phải có trên 100 cổ đông. Nếu công ty, doanh nghiệp có vốn điều lệ cao hơn 100 tỷ, thì tỉ lệ này giảm xuống còn 15%. 2.3.1.4.Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông thường Quyền lợi: - Quyền có thu nhập: Cổ đông thƣờng đƣợc hƣởng lợi nhuận tƣơng ứng với sổ cổ phiếu sở hữu gọi là cổ tức (Divident). KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 31
  35. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán - Quyền đƣợc chia tài sản thanh lý: Trong trƣờng hợp công ty bị giải thể, cổ đông là ngƣời cuối cùng đƣợc hƣởng giá trị tài sản còn lại khi thanh lý. - Quyền bỏ phiếu + Có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các chức vụ quản lý trong công ty + Tham gia đại hội cổ đông + Bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng của công ty - Quyền mua cổ phiếu mới + Khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn, cổ đông nắm giữ cổ phiếu thƣờng đƣợc mua trƣớc cổ phiếu mới, nghĩa là đƣợc mua trƣớc khi đợt phát hành chào bán ra công chúng. + Lƣợng cổ phiếu mới đƣợc phép mua tƣơng ứng với tỷ lệ cổ phiếu đang nắm giữ Nghĩa vụ - Phần vốn góp là vĩnh viễn không rút lại đƣợc, lúc cần vốn, họ đƣợc quyền chuyển nhƣợng quyền sở hữu cổ phần bằng cách bán cổ phiếu cho nhà đầu tƣ khác. - Trách nhiệm của cổ đồng đối với việc công ty làm ăn thua lỗ hay phá sản chỉ giới hạn trong phần góp vốn của cổ phiếu. 2.3.1.5. Các loại giá cổ phiếu Mệnh giá (par – value) Mệnh giá là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu, mệnh giá chỉ có giá trị danh nghĩa vì theo thời gian, công ty có thể ngày càng phát triển, giá trị thực của cổ phiếu cũng nhƣ giá bán không còn giống mệnh giá cổ phiếu. Cách tính: Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành=(Vốn điều lệ của CTCP)/(Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành) Ví dụ: Năm 2015, Công ty cổ phần A thành lập với vốn điều lệ 30 tỷ đồng, số cổ phần đăng ký phát hành là 3.000.000. Tính mệnh giá của mỗi cổ phiếu? Mệnh giá của mỗi cổ phần = 30 tỷ đồng/3.000.000 = 10.000 đồng/cổ phiếu Thƣ giá (Book Value) Giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định. Giá trị sổ sách có ý nghĩa là giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phần KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 32
  36. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán Giá trị sổ sách = (Tổng tài sản – Nợ - Cổ phần ƣu đãi)/Số cổ phiếu đang lƣu hành Ví dụ: Công ty cổ phần A có số liệu nhƣ sau: Năm 2017, công ty thành lập với vốn điều lệ 30.000.000.000 đồng, số cổ phần đăng ký phát hành là 3.000.000 cổ phiếu. Đến năm 2019, công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm 1.000.000 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu 10.000 đồng. Giá bán cổ phiếu hiện trên thị trƣờng là 25.000 đồng Quỹ tích lũy dùng cho đầu tƣ còn lại tính đến cuối năm 2019 là 10.000.000.000 đồng. Yêu cầu: Tính thƣ giá của cổ phiếu? - Mệnh giá cổ phiếu năm 2017: 30.000.000.000/3.000.000 = 10.000 đồng/cổ phiếu - Vốn cổ phần theo mệnh giá: (3.000.000+1.000.000)×10.000=40.000.000.000 đồng - Vốn thặng dƣ: (25.000-10.000)×1.000.000=15.000.000.000 đồng - Quỹ tích lũy: 10.000.000.000 đồng - Tổng số vốn cổ phần: 40.000.000.000 + 15.000.000.000 + 10.000.000.000 = 65.000.000.000 đồng - Thƣ giá của cổ phiếu: 65.000.000.000/4.000.000 cổ phiếu=16.250 đồng Giá trị nội tại (Intrinsic value) - Là giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại - Là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tƣ khi quyết định đầu tƣ cổ phiếu - Giá trị nội tại đƣợc tính dựa vào: + Cổ tức công ty + Triển vọng phát triển công ty + Lãi suất thị trƣờng Thị giá (Market Value) - Là giá cổ phiếu trên thị trƣờng tại một thời điểm nhất định - Tùy vào cung cầu trên thị trƣờng mà thị giá có thể bằng, thấp hơn hoặc cao hơn giá trị thực Chỉ sổ giá trên giá trị sổ sách P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 33
  37. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán Là tỷ lệ đƣợc sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này đƣợc tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. P/B = Giá thị trƣờng của cổ phiếu (Price) / Giá trị ghi sổ của cổ phiếu (Book value per Share) Chỉ số giá trên thu nhập PE (Price to Earning Ratio) Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà nhà đầu tƣ sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu đƣợc từ cổ phiếu. P/E = Giá thị trƣờng của cổ phiếu (Price)/Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) 2.3.1.6. Các loại cổ phiếu thường - Cổ phiếu thƣờng loại A: Cổ phiếu đƣợc phát hành ra công chúng, đƣợc hƣởng cổ tức nhƣng không có quyền bầu cử. - Cổ phiếu thƣờng loại B + Có quyền bầu cử + Chỉ đƣợc đƣợc hƣởng cổ tức khi khả năng sinh lời của công ty đã đến một giai đoạn tăng trƣởng nhất định. - Cổ phiếu thƣờng có gộp lãi + Không nhận cổ tức bằng tiền mặt + Nhận cổ tức bằng một số cổ phiếu có giá trị tƣơng đƣơng - Cổ phiếu thƣợng hạng (Blue Chip Stocks): Cổ phiếu của những công ty lớn có lịch sử phát triển lâu đời, lịch sử tài chính tốt, ổn định, phát triển. Cổ phiếu thƣợng hàng có khả năng sinh lợi và trả cổ tức tốt - Cổ phiếu tăng trƣởng (Growth Stocks) + Cổ phiếu của những công ty trên đà tăng trƣởng nhanh + Công ty quan tâm đến đầu tƣ mở rộng sản xuất, nghiên cứu sản phẩm mới + Tiền lời dành cho đầu tƣ - Cổ tức không có hoặc chỉ trả một phần nhỏ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 34
  38. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán + Cổ phiếu thu nhập (Income Stocks) + Cổ tức trả cao hơn mức trung bình trên thị trƣờng - Cổ phiếu chu kỳ (Cyclical Stocks): Là cổ phiếu mà thu nhập của nó dao động theo chu kỳ kinh tế. Kinh tế phát triển, công ty có thu nhập cao, giá cổ phiếu tăng cao. Kinh tế suy thoái, thu nhập của công ty giảm, giá cổ phiếu giảm. Ví dụ: cổ phiếu của công ty thuộc ngành thép, xi măng - Cổ phiếu theo mùa (Seasonal Stocks): Thu nhập tăng cao vào những mùa nhất định nhƣ giáng sinh, năm mới. Ví dụ: mùa khai giảng giá cổ phiếu của những công ty sản xuất sách vở có xu hƣớng tăng tăng; vào dịp tết cổ truyền, giá cổ phiếu của các công ty sản xuất bánh kẹo có xu hƣớng tăng. - Công ty tăng trƣởng và cổ phiếu tăng trƣởng + Công ty tăng trƣởng là công ty đạt mức sinh lời cao hơn mức sinh lời mà nhà đầu tƣ kỳ vọng. + Cổ phiếu tăng trƣởng không nhất thiết là cổ phiếu của công ty tăng trƣởng, điều này xảy ra là do thị trƣờng chƣa có đầy đủ thông tin về cổ phiếu này. - Công ty thận trọng và cổ phiếu thận trọng + Công ty thận trọng là công ty có nguồn thu nhập ổn định, ít chịu ảnh hƣởng trƣớc biến động xấu của nền kinh tế. + Cổ phiếu thận trọng là cổ phiếu của những công ty có hệ số beta thấp - Công ty chu kỳ và cổ phiếu chu kỳ + Công ty chu kỳ là công ty có doanh thu và lợi nhuận bị tác động bởi những thay đổi trong chu kỳ của nền kinh tế. Công ty hoạt động tốt khi nền kinh tế phát triển. Công ty hoạt động kém khi nền kinh tế bị suy thoái. + Cổ phiếu chu kỳ có biến động đầu tƣ cao hơn biến động của lợi tức chung trên thị trƣờng. Đây là cổ phiếu có hệ số beta cao + Cổ phiếu chu kỳ chƣa chắc là cổ phiếu của công ty chu kỳ - Công ty đầu cơ và cổ phiếu đầu cơ + Công ty đầu cơ là công ty có rủi ro tài sản lớn nhƣng mang lại lợi nhuận cao KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 35
  39. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán + Cổ phiếu đầu cơ là cổ phiếu mang lại lợi tức đầu tƣ thấp hoặc âm với xác suất cao, còn khả năng mang lại lợi tức bình thƣờng hoặc cao thì thấp. 2.3.1.7. Cổ tức - Cổ tức là tiền lời chia cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thƣờng, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Cổ tức đƣợc công bố theo năm và trả theo quý - Cổ tức cổ phiếu thƣờng = (Lợi nhuận ròng – cổ tức CPUD)/Số cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành* chỉ số thanh toán cổ tức - Chính sách chia cổ tức phụ thuộc vào: + Thu nhập ròng của công ty sau khi trả lãi và thuế + Số cổ phiếu ƣu đãi trong tổng số vốn cổ phần + Chính sách tài chính trong năm tới + Hạn mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tƣ + Giá trị thị trƣờng của cổ phiếu công ty Ví dụ: Công ty A có thu nhập trƣớc lãi và thuế là 102,000,000,000 đồng, Tổng mệnh giá trái phiếu đang lƣu hành 100,000,000,000 đồng, lãi suất 8%/năm Tổng mệnh giá cổ phiếu ƣu đãi là 20,000,000,000 đồng, cổ tức là 8,5%/năm Công ty hiện đang có 17,532,000 cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành, tỷ lệ thanh toán cổ tức là 50% Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% Yêu cầu: Tính cổ tức trên mỗi cổ phần? Đáp án: EBIT = 102,000,000,000 đồng Lãi trái phiếu = 100 000,00,000 * 8% = 8,000,000,000 đồng Lợi nhuận trƣớc thuế: 102,000,000,000 – 8,000,000,000 = 94,000,000,000 đồng Lợi nhuận sau thuế: 94,000,000,000 (1- 20%) = 75,200,000,000 đồng KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 36
  40. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán Tổng mệnh giá cổ phiếu ƣu đãi: 20,000,000,000 đồng Thanh toán cổ tức ƣu đãi: 20,000,000,000 * 8,5% = 1,700,000,000 đồng Thu nhập của cổ đông thƣờng: (75,200,000,000 – 1,700,000,000)/ 17,532,000*50% = 2,096 đồng 2.3.1.8. Lợi tức và rủi ro Lợi tức: - Cổ tức: Lấy ra từ lợi nhuận sau thuế sau khi trả cổ tức ƣu đãi và thu nhập giữ lại để trích quỹ. - Lợi tức do chênh lệch giá: Nhà đầu tƣ với chiến lƣợc kinh doanh ngắn hạn sẽ bán cổ phiếu ngay khi giá cổ phiếu tăng để kiếm lời chênh lệnh giá. Rủi ro: - Rủi ro thị trƣờng: Rủi ro thị trƣờng xuất hiện do có những phản ứng của các nhà đầu tƣ đối với những sự kiện hữu hình hoặc vô hình. - Sự kiện hữu hình: sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội - Sự kiện vô hình: sự kiện nảy sinh do yếu tố tâm lý - Rủi ro lãi suất: Lãi suất trái phiếu tăng mua trái phiếu chính phủ nhiều hơn trái phiếu công ty giá của cổ phiếu cũng giảm - Rủi ro sức mua: Là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tƣ. Lạm phát làm thay đổi lãi suất danh nghĩa, từ đó tác động đến giá chứng khoán - Rủi ro không hệ thống: Là một phần trong tổng rủi ro gắn liền với một công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể. Ví dụ: khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng, đình công gây ra sự thay đổi trong thu nhập cổ phiếu 2.3.1.9. Sự dao động giá chứng khoán - Giá thị trƣờng của cổ phiếu sẽ giao động quanh thực giá nhƣng trong biên độ giao động cho phép - Nhà kinh doanh chứng khoán sẽ đem lại lợi ích cho bản thân và giúp điều tiết thị trƣờng. Nhà kinh doanh chứng khoán điều tiết thị trƣờng bằng cách: KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 37
  41. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán + Khi giá chứng khoán rơi xuống giới hạn thấp, nhà kinh doanh chứng khoán sẽ mua vào, sau đó chờ giá thị trƣờng điều chỉnh vào phạm vi bình thƣờng của vùng dao động, nhà kinh doanh chứng khoán sẽ bán ra. + Khi giá tăng đến phạm vi giới hạn trên, nhà kinh doanh chứng khoán sẽ bán ra, sau đó chờ giá cổ phiếu hạ xuống sẽ mua vào 2.3.1.10. Nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu Nhân tố kinh tế - Lãi cổ phần - Lãi cổ phần chịu ảnh hƣởng từ khả năng sinh lời của doanh nghiệp - Khả năng sinh lời chịu tác động bởi mức thu nhập doanh nghiệp - Mức thu nhập và lãi suất thị trƣờng, xu hƣớng kinh tế là nhân tố kinh tế tác động đến giá cổ phiếu Nhân tố phi kinh tế - Điều kiện chính trị, cơ cấu quản lý hành chính, thời tiết, điều kiện tự nhiên Nhân tố thị trƣờng - Chính sách về thị trƣờng: thay đổi luật chứng khoán, quy định về điều kiện phát hành, niêm yết, thu thu nhập đánh vào các nhà đầu tƣ kinh doanh chứng khoán trong nƣớc, nƣớc ngoài. - Yếu tố tâm lý bầy đàn - Hành vi tiêu cực thị trƣờng chứng khoán: đầu cơ, thông tin sai sự thật 2.3.1.11.Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu Đối với Công ty phát hành: Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho Công ty có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải có trách nhiệm hoàn trả cũng nhƣ áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều, trong khi sử dụng các phƣơng thức khác nhƣ phát hành trái phiếu công ty, vay nợ từ các tổ chức tín dụng thì hoàn toàn ngƣợc lại. Tuy nhiên, mỗi phƣơng thức huy động đều có những ƣu nhƣợc điểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những đặc thù cũng nhƣ chiến lƣợc kinh doanh của công ty để quyết định phƣơng thức áp dụng thích hợp. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 38
  42. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán 2.3.1.12. Lợi ích của việc đầu tư qua cổ phiếu Đối với nhà đầu tƣ cổ phiếu: Các nhà đầu tƣ trên thị trƣờng sẵn sàng mua cổ phiếu đƣợc công ty phát hành. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần đƣợc phát hành dƣới dạng chứng thƣ có giá và đƣợc xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán chúng trên thị trƣờng chứng khoán giữa các chủ thể đầu tƣ và đƣợc pháp luật bảo vệ. Mặt khác, ngƣời mua cổ phiếu nghĩ rằng đồng vốn họ đầu tƣ đƣợc các nhà quản lý công ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận hoặc đánh giá hoạt động cũng nhƣ tiềm năng phát triển, sinh lợi của công ty dự định đầu tƣ là cao, và đƣơng nhiên họ sẽ đƣợc hƣởng một phần từ những thành quả đó thông qua việc thanh toán cổ tức cho các cổ đông, đồng thời giá trị cổ phần sở hữu cũng sẽ gia tăng trên cơ sở thực tại và triển vọng phát triển của công ty mình đã chọn. Thông thƣờng, khả năng sinh lợi, thu hồi vốn đầu tƣ cổ phiếu tỷ lệ thuận với giá cả giao dịch cổ phiếu trên thị trƣờng. 2.3.2. Cổ phiếu ưu đãi 2.3.2.1. Khái niệm - Cổ phiếu ƣu đãi là một giấy chứng nhận cổ đông đƣợc ƣu tiên so với cổ đông thƣờng về mặt tài chính nhƣng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn. - Không đƣợc tham gia ứng cử bầu cử vào hội đồng quản trị - Ƣu tiên chia cổ tức trƣớc cổ đông thƣờng - Ƣu tiên trả nợ trƣớc cổ đông thƣờng khi thanh lý tài sản 2.3.2.2. Đặc điểm - Chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn - Ngƣời nắm giữ cổ phiếu ƣu đãi là cổ đông đồng sở hữu công ty - Vốn góp vĩnh viễn - Cổ tức đƣợc ấn định một tỷ lệ lãi cố định trên mệnh giá 2.3.2.3. Các loại cổ phiếu ưu đãi - Cổ phiếu ƣu đãi tích lũy (Accumulative Preferred Stock): Trong trƣờng hợp công ty làm ăn không có lãi để trả cổ tức thì phần còn thiếu năm nay sẽ đƣợc tích lũy sang năm sau. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 39
  43. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán - Cổ phiếu ƣu đãi không tích lũy (Non Accumulative Preferred Stock): Khi công ty làm ăn thua lỗ, lãi cổ phần thiếu sẽ bỏ qua và công ty chỉ trả đủ cổ tức khi làm ăn có lãi. - Cổ phiếu ƣu đãi tham dự chia phần (Participating Preferred Stock): Ngoài cổ tức đƣợc chia cố định, khi công ty làm ăn có lãi, sẽ cùng cổ đông thƣờng tham dự vào phần chia số lợi nhuận còn lại sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với chủ nợ, ngân sách nhà nƣớc, cổ đông ƣu đãi, trích vào quỹ phát triển công ty. - Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thƣờng (Convertible Preferred Stock): Cổ phiếu ƣu đãi chuyển thành cổ phiếu thƣờng theo một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã ấn định trƣớc. - Cổ phiếu ƣu đãi có thể chuộc lại (Callable Preferred Stock): Một số công ty trong tình trạng cần vốn trong thời gian ngắn nên phát hành cổ phiếu ƣu đãi có lãi suất cao, cổ phiếu này có quy định đƣợc chuộc lại sau một thời gian khi tình hình tài chính công ty tốt hơn. 2.3.3. Chứng chỉ quỹ 2.3.3.1. Khái niệm Chứng chỉ quỹ là một chứng khoán dƣới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ công chúng phát hành xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của ngƣời đầu tƣ đối với một hoặc một số đơn vị quỹ của một quỹ công chúng. 2.3.3.2. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng theo quy định hiện hành đƣợc quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật Chứng khoán 2006 nhƣ sau: Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm: a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mƣơi tỷ đồng Việt Nam; b) Có phƣơng án phát hành và phƣơng án đầu tƣ số vốn thu đƣợc từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này. 2.3.3.3. Tính ưu việt của chứng chỉ quỹ - Là công cụ để rào chắn rủi ro trƣớc những giao động của thị trƣờng. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 40
  44. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán - Tiềm năng về một khoản lợi vốn thông qua sự tăng giá của cổ phiếu phổ thông đồng thời vẫn có sự bảo vệ khi giá xuống thấp hơn giá trị chuyển đổi. - Thông thƣờng lãi cuống phiếu hoặc cổ tức ƣu đãi cao hơn cổ tức của cổ phiếu phổ thông. - Bảo vệ trong trƣờng hợp lạm phát vì giá thị trƣờng của cổ phiếu phổ thông và trái phiếu chuyển đổi đều tăng lên cùng với lạm phát. 2.4. Bài tập chƣơng 2/Câu hỏi củng cố: 2.4.1 Câu hỏi củng cố Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu thƣờng? Câu 2: Phân biệt sự khác nhau giữa cổ phiếu thƣờng và cổ phiếu ƣu đãi? Câu 3: Trình bày điều kiện phát hành trái phiếu tại Việt Nam hiện nay? Câu 4: Trình bày điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Việt Nam hiện nay? 2.4.2 Bài tập Bài 1: Tại công ty cổ phần A có báo cáo ngày 31/12/20xx nhƣ sau: Thu nhập trƣớc lãi và thuế 250.000.000 đồng Chi tiền lãi trái phiếu: 27.000.000 đồng Thuế phải nộp: 75.820.000 đồng Cổ phiếu thƣờng có mệnh giá 300.000 đồng, số đăng ký phát hành là 300.000 cổ phiếu, trong đó có 200.000 cổ phiếu đang lƣu hành Cổ tức ƣu đãi mệnh giá 100.000 đồng, cổ tức 6%/năm, hiện có 500 cổ phiếu đang lƣu hành Thu nhập giữ lại (Retained Earning) là 160.000.000 đồng Vốn thặng dƣ (Paid in surplus) là 52.000.000 đồng Yêu cầu: a) Tính cổ tức trên mỗi cổ phiếu? b) Tính thu nhập trên mỗi cổ phần? KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 41
  45. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 2. Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán c) Tính chỉ số giá trên thu nhập? d) Tính chỉ số giá trên giá trị sổ sách? Bài 2: Vào ngày 1/1/20xx Công ty cổ phần A có số liệu nhƣ sau: Công ty hiện có 60.000 trái phiếu, mệnh giá của trái phiếu là 100.000 đồng, lãi suất là 7%/năm, đƣợc phát hành vao ngày 1/7/2006, phƣơng thức trả lãi 6 tháng/1 lần, kỳ hạn 10 năm. Công ty có 600.000 cổ phiếu ƣu đãi, mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu, cổ tức trả cho cổ đông là 8% và có 2.000.000 cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành với mệnh giá là 10.000 đồng/cổ phiếu. Vốn thặng dƣ là 4.200.000.000 đồng. Thu nhập giữ lại là 3.200.000.000 đồng. Kết quả thu nhập năm vừa chuyển sang năm nay phân phối, chỉ tiêu thu nhập trƣớc lãi và thuế là 12.500.000.000 đồng. Chỉ số thanh toán cổ tức 40%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20% Yêu cầu: Sau khi phân phối lợi nhuận, tính thƣ giá, thu nhập của cổ phiếu, cổ tức của cổ phiếu thƣờng? KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 42
  46. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh CHƢƠNG 3. CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH Tóm tắt: Trong chƣơng 3 gồm các nội dung: khái niệm và đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn, chứng quyền. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn. - Phân biệt sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai. - Tính toán đƣợc giá trị của hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng quyền chọn. Nội dung chính: 3.1. Hợp đồng kỳ hạn 3.1.1. Khái niệm Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng đƣợc ký kết giữa ngƣời mua và ngƣời bán tại thời điểm hiện tại nhƣng việc thực hiện hợp đồng diễn ra ở một thời điểm trong tƣơng lai. Hợp đồng kỳ hạn Là công cụ hỗ trợ cho ngƣời mua và ngƣời bán phòng những rủi ro về giá cả trong tƣơng lai Chi tiết trong hợp đồng kỳ hạn gồm: - Hàng hóa giao dịch - Khối lƣợng giao dịch - Giá cả giao dịch - Thời gian giao dịch - Địa điểm giao dịch Ví dụ: Vào ngày 1/3/2020, Công ty A ký hợp đồng mua của ông B với khối lƣợng100 cổ phiếu, giá 50.000 đồng/cổ phiếu trong kỳ hạn 3 tháng. Nhƣ vậy, đến ngày 1/6/2020, Ông B phải bán, công ty A phải mua mặc dù giá có thay đổi nhƣ thế nào. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 43
  47. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh 3.1.2. Đặc điểm hợp đồng kỳ hạn. - Hợp đồng kỳ hạn đƣợc thỏa thuận trực tiếp giữa ngƣời mua và nguời bán. - Đƣợc mua bán trên thị trƣờng phi tập trung. 3.2. Hợp đồng tƣơng lai 3.2.1. Khái niệm Hợp đồng tƣơng lai là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào một ngày nào đó trong tƣơng lai với mức giá đƣợc thỏa thuận ở thời điểm hiện tại. Ví dụ: Hợp đồng tƣơng lai chỉ số VN30 là sản phẩm chứng khoán phái sinh đầu tiên có mặt trên thị trƣờng Việt Nam. Hợp đồng tƣơng lai chỉ số VN30 đại diện cho 30 cổ phiếu niêm yết trên sàn HOSE (Ho Chi Minh Stock Exchange – Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh), có vốn hóa thị trƣờng đạt 80% và tính thanh khoản luôn có giá trị cao nhất. Sản phẩm này đƣợc điều chỉnh bởi tỷ lệ khối lƣợng cổ phiếu tự do chuyển nhƣợng. 3.2.2. Thị trường hợp đồng tương lai Hợp đồng tƣơng lai trái phiếu chính phủ, Chicago Board of Trade 3.2.3. Đặc điểm của hợp đồng tương lai - Đƣợc giao dịch tại Sở giao dịch thông qua các nhà môi giới - Hàng hóa đƣợc giao dịch phải là hàng hóa đƣợc lựa chọn, có tính thanh khoản cao - Hợp đồng tƣơng lai quy định khối lƣợng giao dịch trong hợp đồng - Thời gian và địa điểm giao hàng: thời gian và địa điểm giao hàng đƣợc Sở giao dịch xác định cụ thể + Thời gian: một hay hai thời điểm trong một tháng + Địa điểm: cảng, thành phố lớn trên thế giới - Giá cả thực hiện KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 44
  48. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh + Giá tại một thời điểm phản ánh kỳ vọng về giá của ngƣời mua và ngƣời bán. + Giá giao sau đƣợc điều chỉnh dựa trên thông tin thị trƣờng về hoạt động công ty, thông tin cung cầu tại thời điểm đó. 3.2.4. Cơ chế mua bán hợp đồng tương lai - Tất cả các điều khoản của hợp đồng tƣơng lai đƣợc xác định trƣớc, chỉ giá giao dịch đƣợc xác định thông qua hoạt động của Sở giao dịch. - Để tránh rủi ro cho các bên tham gia, ngƣời mua hay ngƣời bán hợp đồng phải ký quỹ một số tiền nhất định. + Nếu có thay đổi về giá dẫn đến một khoản lỗ của hợp đồng tƣơng lai, trung tâm sẽ chuyển tiền từ tài khoản ký quỹ để bù đắp vào khoản lỗ. + Nếu giá thay đổi dẫn đến một khoản lời, số tiền lời sẽ đƣợc chuyển vào tài khoản của khách hàng. - Hoạt động giao dịch đƣợc thực hiện thông qua tổ chức trung gian gọi là công ty thanh toán bù trừ. - Quy trình cụ thể + Bƣớc 1: Khách hàng đến các thành viên đƣợc giao dịch hợp đồng tƣơng lai mở tài khoản. + Bƣớc 2: Khách hàng tiến hành ký quỹ. + Bƣớc 3: Khách hàng đặt lệnh. + Bƣớc 4: Thành viên giao dịch đặt lệnh tại hệ thống giao dịch tại Sở. + Bƣớc 5: Hệ thống giao dịch tại Sở tiến hành xác nhận thông tin với thành viên giao dịch. + Bƣớc 6: Hệ thống giao dịch tại Sở đƣa kết quả giao dịch và giá thanh toán đến trung tâm bù trừ. + Bƣớc 7: Trung tâm bù trừ hạch toán giá theo ngày và gọi cho khách hàng tiến hành ký quỹ (nếu có). KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 45
  49. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh + Bƣớc 8: Nếu cần phải ký quỹ thêm, khách hàng sẽ bổ sung ký quỹ hoặc rút lãi đến thành viên giao dịch. + Bƣớc 9: Thành viên giao dịch sẽ bổ sung ký quỹ (nếu có) đến trung tâm bù trừ. 3.2.5. Phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai Bảng 3.1 : Phân biệt sự khác nhau giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tƣơng lai Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tƣơng lai Mua bán và thỏa thuận Trực tiếp giữa ngƣời mua và Sở giao dịch thông qua môi giới ngƣời bán Địa điểm giao dịch Thỏa thuận giữa ngƣời mua Sở giao dịch thông qua môi giới và ngƣời bán Kiểm soát rủi ro thanh toán Khó kiểm soát đƣợc Kiểm soát đƣợc Thanh toán lãi lỗ Hợp đồng đến hạn Thanh toán hàng ngày 3.2.6. Giá trị nhận được của hai bên trong hợp đồng tương lai Ngƣời mua trong hợp đồng tƣơng lai phải mua tài sản với mức giá xác định trong tƣơng lai và đƣợc lợi nếu giá tài sản thị trƣờng tăng lên. Ngƣời bán trong hợp đồng tƣơng lai phải bán tài sản với mức giá xác định trong tƣơng lai và đƣợc lợi nếu giá tài sản thị trƣờng giảm xuống. Ví dụ: Công ty LT mua 1 tấn gạo của ông X với giá tƣơng lai F = 8.000 đồng/kg vào thời điểm 3 tháng sau Giá trị nhận đƣợc đối với ngƣời mua: Công ty LT phải mua Sau 3 tháng, giá gạo trên thị trƣờng là Pt - Công ty LT phải mua gạo của ông X với giá F - Công ty LT có thể bán gạo ra thị trƣờng với giá Pt - Công ty LT nhận đƣợc (Pt – F) + Nếu Pt > F: Công ty LT đƣợc lợi + Nếu Pt < F: Công ty LT bị lỗ Giá trị nhận đƣợc đối với ngƣời bán: Ông X phải bán KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 46
  50. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh - Ông X phải bán 1 tấn gạo cho công ty LT với giá F - Ông X có thể bán ra thị trƣờng với giá Pt - Ông X nhận đƣợc (F – Pt) + Nếu Pt F: ông X bị lỗ 3.3. Hợp đồng quyền chọn 3.3.1. Khái niệm Quyền chọn là một hợp đồng cho phép ngƣời mua quyền đƣợc phép lựa chọn là thực hiện hay không thực hiện việc mua hay bán một số lƣợng chứng khoán nhất định trƣớc hoặc trong một khoản thời gian xác định với một mức giá xác định trƣớc. Hàng hóa của hợp đồng quyền chọn gồm cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ, hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán. Nội dung của hợp đồng quyền chọn bao gồm: - Loại quyền chọn - Tên hàng hóa - Khối lƣợng giao dịch - Ngày hết hạn - Giá thực hiện - Phí quyền chọn 3.3.2. Các loại quyền chọn 3.3.2.1.Quyền chọn mua (Call options) - Quyền chọn mua là quyền chọn cho phép ngƣời mua quyền đƣợc phép mua hay không mua một hàng hóa nào đó tại một mức xác định và trong một thời gian đƣợc xác định trƣớc. - Ngƣời mua quyền chọn là ngƣời dự báo giá hàng hóa sẽ tăng trong tƣơng lai -> mua thấp, bán cao. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 47
  51. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh - Ví dụ: + Một hợp đồng call options 100 cổ phần X sẽ cho ngƣời mua hợp đồng quyền mua 100 cổ phần với giá 100 USD/cổ phần trong 3 tháng tới. Phí thực hiện quyền chọn: 2USD/cổ phần. + Nếu giá chứng khoán tăng 120USD/cổ phần, ngƣời mua thực hiện mua 100 cổ phần với giá 100 USD/cổ phần, sau đó bán ra thị trƣờng với giá 120 USD/cổ phần. + Nếu giá chứng khoán giảm dƣới 100 USD/cổ phần, ngƣời mua không thực hiện hợp đồng, ngƣời mua chỉ lỗ phí quyền chọn 200 USD. 3.3.2.2.Quyền chọn bán (Put options) - Quyền chọn bán là quyền chọn cho phép ngƣời mua quyền đƣợc phép bán hay không bán một hàng hóa cơ sở nào đó tại một mức giá xác định và trong một thời gian đƣợc xác định trƣớc - Ngƣời mua quyền chọn bán là ngƣời dự báo giá chứng khoán sẽ giảm trong tƣơng lai - Ví dụ: + Nhà đầu tƣ nghĩ giá chứng khoán A sẽ giảm trong thời gian tời, nhà đầu tƣ quyết định mua hợp đồng Put Option thời hạn 3 tháng với giá 100 USD/cổ phần. Phí quyền chọn là 2 USD/cổ phần + Nếu giá chứng khoán giảm xuống còn 80 USD/cổ phần, ngƣời mua thực hiện hợp đồng là bán 100 cổ phần với giá 100 USD/cổ phần. Ngƣời bán hợp đồng Put Option sẽ phải mua chứng khoán trên thị trƣờng với giá 100 USD/cổ phần của ngƣời mua hợp đồng - Phân biệt + Ngƣời mua quyền chọn là ngƣời có quyền thực hiện hay không thực hiện việc mua hay bán một hàng hóa nào đó + Ngƣời bán quyền chọn là ngƣời có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn khi ngƣời mua muốn thực hiện. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 48
  52. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh Bảng 3.2: Ngƣời mua và ngƣời bán trong quyền chọn mua và quyền chọn bán Quyền chọn mua Quyền chọn bán Ngƣời mua quyền chọn Mua quyền mua 1 khối Mua quyền bán 1 khối lƣợng hàng hóa ở một lƣợng hàng hóa ở một mức giá. mức giá. Ngƣời bán quyền chọn Có nghĩa vụ phải bán khối Có nghĩa vụ phải mua lƣợng hàng hóa ở một một lƣợng hàng hóa nhất mức giá nếu ngƣời mua định ở một mức giá cụ thể quyền muốn thực hiện. nếu ngƣời mua quyền muốn thực hiện. 3.3.2.3.Quyền chọn 2 chiều (Call and Put Options) - Giá chứng khoán diễn biến phức tạp, các nhà đầu tƣ không dự đoán đƣợc chiều hƣớng tăng giảm của giá chứng khoán. Hợp đồng quyền chọn hai chiều cho phép nhà đầu tƣ thực hiện 2 quyền mua và bán chứng khoán. + Nếu giá thị trƣờng có xu hƣớng tăng, nhà đầu tƣ thực hiện quyền chọn mua. + Nếu giá thị trƣờng có xu hƣớng giảm, nhà đầu tƣ thực hiện quyền chọn bán. 3.3.3. Giá trị nhận được của quyền chọn mua vào lúc đáo hạn 3.3.3.1.Mua quyền chọn mua Gọi T là thời điểm đáo hạn hợp đồng Pt là giá thị trƣờng của tài sản lúc đáo hạn P là giá thực hiện hợp đồng Vt là giá trị nhận đƣợc của quyền chọn lúc đáo hạn - Nếu thực hiện quyền, nguời mua sẽ mua tài sản với giá P - Nếu mua trên thị trƣờng, nguời mua sẽ phải trả với giá Pt + Pt > P: quyền chọn mua có lời + Pt < P: quyền chọn mua không có lời KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 49
  53. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh + Pt = P: quyền chọn mua hòa vốn 3.3.3.2.Bán quyền chọn mua - Pt > P: + Ngƣời mua quyền chọn mua sẽ thực hiện quyền + Ngƣời bán quyền chọn mua sẽ phải bán cho ngƣời mua quyền ở mức giá P, trong khi ngƣời bán có thể bán ra thị trƣờng ở mức giá Pt + Ngƣời bán lỗ mức (P – Pt) - Pt P: quyền chọn bán lỗ (out of the money) - Pt P: ngƣời mua quyền chọn bán không thực hiện quyền và ngƣời bán quyền chọn bán nhận giá trị Vt = 0 - Pt < P: ngƣời mua quyền chọn bán sẽ thực hiện quyền và ngƣời bán quyền chọn sẽ phải mua chứng khoán tại mức giá P, ngƣời bán quyền chọn bị lỗ tại mức Vt = (Pt – P) 3.3.5. Lợi nhuận và rủi ro trong options 3.3.5.1. Lợi nhuận Sự linh hoạt: Bên cạnh việc sử dụng các quyền chọn bán, chọn mua đơn lẻ, nhà đầu tƣ có thể kết hợp các quyền chọn với nhau một cách linh hoạt để hình thành những chiến lƣợc giao dịch đa dạng. Các chiến lƣợc này có thể phục vụ cho những mục đích khác nhau nhƣ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 50
  54. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh phòng ngừa rủi ro hoặc để đầu cơ gia tăng lợi nhuận. Nhà đầu tƣ có thể sử dụng các chiến lƣợc khai thác biến động giá thị trƣờng theo những hƣớng khác nhau, nhƣ biến động tăng giá hay biến động giảm giá, biến động giá ở mức độ mạnh hay vừa phải Với mỗi chiến lƣợc cụ thể này, rủi ro mà nhà đầu tƣ phải đối mặt cũng rất khác nhau. Bảng 3.3: Chiến lƣợc trong các quyền chọn Chiến lƣợc Nội dung Dự đoán Động cơ Rủi ro Mua quyền Mua quyền Thị trƣờng tăng Tận dụng lợi Thấp chọn mua chọn mua giá thế đòn bẩy để tăng tỷ suất lợi nhuận Mua quyền Mua quyền Giá cổ phiếu Tận dụng lợi Thấp chọn bán chọn bán giảm mạnh thế đòn bẩy để tăng tỷ suất lợi nhuận Quyền chọn Nắm giữ cổ Giá cổ phiếu Gia tăng thu Thấp mua có bảo phiếu và bán tăng nhẹ hoặc nhập nhờ phí đảm quyền chọn vừa phải, ít nhất quyền chọn mua đối với cổ trong thời gian phiếu đó quyền chọn tồn tại Quyền chọn bán Nắm giữ cổ Thị trƣờng tăng Phòng vệ trƣớc Không phòng vệ phiếu và mua giá, nhƣng có lo sự giảm giá cổ quyền chọn bán ngại về sự giảm phiếu tạm thời, đối với cổ phiếu giá mạnh nhất tận dụng biến đó thời động giá có lợi để gia tăng lợi nhuận Đòn bẩy tài chính: Đòn bẩy là tác động làm tăng tỷ suất sinh lời của nhà đầu tƣ và tăng khả năng mở ra cơ hội cho nhà đầu tƣ đƣợc và hƣởng lợi từ những biến động giá của tài sản cơ sở trên thị trƣờng dù chỉ dựa trên một số vốn ban đầu khiêm tốn (do giá trị của một quyền chọn thấp hơn nhiều giá trị của một đơn vị tài sản cơ sở). Ví dụ: cổ phiếu S hiện đang đƣợc giao dịch trên thị trƣờng với giá 25 USD/ cổ phiếu. Với số vốn 1000 USD, một nhà đầu tƣ có thể mua đƣợc 40 cổ phiếu S (= 1000/ 25) và lãi/ lỗ đầu tƣ sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá trị của 40 cổ phiếu này trong tƣơng lai. Tuy nhiên, nếu quan tâm đến thị trƣờng quyền chọn, anh ta có thể quan sát thấy quyền KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 51
  55. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh chọn mua cổ phiếu S với thời gian đáo hạn tháng đang đƣợc yết giá ở mức 2 USD. Với số tiền 1000 USD, nhà đầu tƣ này có thể mua đƣợc 500 quyền chọn mua cổ phiếu S (= 1000/ 2). Cơ hội đƣợc tiếp cận với số lƣợng cổ phiếu lớn hơn cũng đồng nghĩa với cơ sở xác định lãi/lỗ đầu tƣ tăng lên rất nhiều (tƣơng ứng với 500 cổ phiếu S). Hạn chế rủi ro: Với nhiều nhà đầu tƣ, quyền chọn là một công cụ hữu ích để quản lý rủi ro, có vai trò nhƣ các hợp đồng bảo hiểm trƣớc sự giảm giá cổ phiếu. Ví dụ, một nhà đầu tƣ lo ngại giá cổ phiếu công ty LMN mà anh ta nắm giữ sắp sụt giảm. Anh ta có thể mua quyền chọn bán để đem lại cho mình quyền đƣợc bán cổ phiếu theo giá thực hiện, cho dù giá trên thị trƣờng giảm xuống mức thấp đến thế nào trên thị trƣờng trƣớc thời điểm đáo hạn. Với chi phí là phí quyền chọn, nhà đầu tƣ đã tự bảo hiểm mình trƣớc tình trạng thua lỗ khi giá thấp hơn giá thực hiện. Loại giao dịch quyền chọn này chính là phòng ngừa rủi ro. Mặc dù phòng ngừa rủi ro bằng quyền chọn có thể giúp bạn quản lý rủi ro, điều quan trọng cần phải nhớ là tất cả các khoản đầu tƣ đều ẩn chứa rủi ro nào đó, còn lợi nhuận thì không bao giờ đƣợc đảm bảo. Các nhà đầu tƣ sử dụng quyền chọn để quản lý rủi ro tìm các cách để hạn chế khoản thua lỗ tiềm năng. Họ có thể chọn mua quyền chọn, vì thua lỗ đƣợc giới hạn bằng số tiền trả ra để mua quyền chọn. Đổi lại, họ có quyền mua hoặc bán tài sản cơ sở theo giá chấp nhận đƣợc với mình. Họ cũng có thể kiếm lời từ sự tăng giá trị của phí quyền chọn, nếu họ chọn bán lại quyền chọn đó trên thị trƣờng thay vì thực hiện quyền. Do ngƣời bán quyền chọn đôi khi bị buộc phải mua hoặc bán tài sản với giá bất lợi, rủi ro gắn liền với vị thế bán có thể cao hơn. 3.3.5.2. Rủi ro Chi phí Khi mua quyền chọn, nhà đầu tƣ sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí ban đầu là phí quyền chọn. Đây là khoản chi phí không thể thu hồi, cho dù sau này quyền chọn có đƣợc nhà đầu tƣ thực hiện hay không thực hiện. Rõ ràng, điều này khác với trƣờng hợp của hợp đồng tƣơng lai, khi mà tiền ký quỹ ban đầu chỉ có tính chất nhƣ một khoản cam kết tài chính đảm bảo thực hiện hợp đồng và sẽ đƣợc trả lại (nếu còn) cho nhà đầu tƣ sau khi hợp đồng kết thúc. Ngoài ra, các chi phí khác (nhƣ phí môi giới, chênh lệch giá chào bán – giá KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 52
  56. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh đặt mua quyền chọn) cũng không phải là nhỏ. Vì vậy, chi phí là một trong những yếu tố nhà đầu tƣ cần hết sức cân nhắc khi tham gia trên thị trƣờng quyền chọn, nếu họ muốn đảm bảo tỷ suất lợi nhuận ở mức nhất định. Tính thanh khoản Đối với một tài sản cơ sở nhất định, chẳng hạn nhƣ một cổ phiếu, các quyền chọn mua và quyền chọn bán đƣợc tạo ra với những thời gian đáo hạn khác nhau và những mức giá thực hiện khác nhau. Số lƣợng các quyền chọn đối với một tài sản cơ sở là khá lớn, tính tại một thời điểm. Tuy vậy, nhu cầu mua, bán của thị trƣờng đối với các quyền chọn này không phải là nhƣ nhau. Sẽ có những quyền chọn đƣợc giao dịch với khối lƣợng lớn hơn, hay là có tính thanh khoản cao hơn, và những quyền chọn có tính thanh khoản thấp. Nếu quyền chọn thích hợp cho một chiến lƣợc (đầu cơ hay phòng ngừa rủi ro) cụ thể của một nhà đầu tƣ lại nằm trong nhóm có tính thanh khoản thấp, nhà đầu tƣ có thể sẽ gặp phải không ít khó khăn khi muốn sử dụng công cụ này. Tính phức tạp Quyền chọn là một công cụ tƣơng đối phức tạp. Ngƣời ta có thể tạo ra nhiều vị thế khác nhau từ một quyền chọn nhất định, hoặc kết hợp nhiều quyền chọn lại với nhau nhằm xây dựng những chiến lƣợc riêng phù hợp với kỳ vọng và mục tiêu của mình. Không những thế, nhà đầu tƣ sử dụng quyền chọn còn phải xem xét đến nhiều yếu tố nhƣ chi phí, sự thay đổi giá quyền chọn theo thời gian Vì vậy, không phải bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng có thể tham gia thị trƣờng quyền chọn, chƣa nói đến việc tham gia giao dịch một cách thành công. 3.4. Chứng quyền (Warrent) 3.4.1. Khái niệm Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán cho phép ngƣời sở hữu đƣợc quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã đƣợc xác định trƣớc, tại hoặc trƣớc một thời điểm đã đƣợc ấn định. 3.4.2. Nội dung chứng quyền - Chứng quyền mua hoặc chứng quyền bán KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 53
  57. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh - Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chỉ số thị trƣờng - Giá: tại mức giá thực hiện đƣợc xác định trƣớc - Ngày đáo hạn: Tại hoặc trƣớc thời điểm đƣợc ấn định 3.4.3. Đặc điểm - Tính đòn bẩy: giá của chứng quyền thƣờng nhỏ hơn nhiều lần so với giá của chứng khoán cơ sở, tuy nhiên giá trị nội tại của chứng quyền sẽ thay đổi gần nhƣ tƣơng ứng với mức độ biến động giá của chứng khoán cơ sở. Vì vậy, tỷ lệ thay đổi giá của chứng quyền sẽ lớn hơn tỷ lệ thay đổi giá của chứng khoán cơ sở. Do đó, CW có thể làm gia tăng suất sinh lợi cho nhà đầu tƣ khi chứng khoán cơ sở biến động đúng với dự báo của nhà đầu tƣ. - Cố định khoản lỗ tối đa: Khi nhà đầu tƣ không thể nhận định chính xác về sự thay đổi giá của chứng khoán cơ sở, nhà đầu tƣ có thể đầu tƣ vào chứng quyền nhƣ một phƣơng án thay thế. Trƣờng hợp giá chứng khoán cơ sở biến động ngƣợc chiều với dự đoán của nhà đầu tƣ thì khoản lỗ tối đa của nhà đầu tƣ trong trƣờng hợp này chỉ là khoản phí (giá) của chứng quyền mà nhà đầu tƣ phải trả để sở hữu chứng quyền. - Vốn đầu tƣ thấp: giá giao dịch của mỗi chứng quyền thông thƣờng là khá thấp. Vì vậy, khi tham gia nhà đầu tƣ chỉ bỏ ra số tiền khá nhỏ. - Không phải ký quỹ khi tham gia giao dịch: không giống nhƣ quyền chọn trong chứng khoán phái sinh, khi tham gia giao dịch chứng quyền nhà đầu tƣ không phải ký quỹ bất kỳ khoản tiền nào dù là chứng quyền mua hay bán. - Đƣợc giao dịch và thanh toán dễ dàng: chứng quyền đƣợc giao dịch và thanh toán tƣơng tự nhƣ cổ phiếu. 3.4.4. Giá trị chứng quyền Ví dụ: Với nguồn vốn là 10.000.000 đồng, nhà đầu tƣ nhận định giá cổ phiếu ABC tăng trong tƣơng lai, nhà đầu tƣ có thể mua: - 1.000 cổ phiếu ABC (giá 10.000 đồng/cổ phiếu) hoặc; KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 54
  58. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh - 5.000 CW mua – Covered Warrant chứng quyền có đảm bảo (Chứng khoán cơ sở: cổ phiếu ABC, giá CW: 2.000 đồng/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000 đồng) - Khi giá cổ phiếu ABC tăng lên 14.000 đồng/cổ phiếu, lợi nhuận của nhà đầu tƣ đối với các phƣơng án: + Mua Cổ phiếu ABC là: (14.000 đồng – 10.000 đồng) x 1.000 cổ phiếu = 4.000.000 đồng tỷ suất sinh lời 40% + Mua CW là: (14.000 đồng – 10.000 đồng – 2.000 đồng) x 5.000 CW = 10.000.000 đồng - Mức tỷ suất sinh lời 100% của CW chính là nhờ tác động của đòn bẩy. 3.5. Quyền mua cổ phần (Right) 3.5.1. Khái niệm Là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu thƣờng bổ sung nhằm dành quyền ƣu tiên mua trƣớc cho các cổ đông hiện hữu đối với cổ phiếu phát hành thêm với giá thấp hơn giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn nhất định, đôi khi chỉ vài tuần. 3.5.2. Đặc điểm - Giá chào bán thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền đƣợc phát hành - Mỗi cổ phần đang lƣu hành đi kèm với một quyền. - Số lƣợng quyền cần thiết để mua 01 cổ phần mới thay đổi tùy theo đợt phát hành. - Qui định một thời hạn đăng ký mua nhất định (vài tuần). Ví dụ: Công ty A có 10 triệu cổ phần đang lƣu hành quyết định huy động thêm 12 tỉ VND bằng cách phát hành thêm 1 triệu cổ phần mới cho cổ đông hiện hữu, giá mỗi cổ phần phát hành là 12.000 VND. 10 triệu quyền sẽ đƣợc phát hành tƣơng ứng với 10 triệu cổ phần đó. Để mua một cổ phần mới thì cần có 10 quyền. Thị giá của cổ phiếu vào trƣớc ngày chốt quyền phát hành là 20.000 VND. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 55
  59. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh 3.6. Bài tập chƣơng 3/Câu hỏi củng cố 3.6.1. Câu hỏi củng cố Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa thị trƣờng kỳ hạn và thị trƣờng tƣơng lai? Câu 2: Ngƣời mua và ngƣời bán hợp đồng kỳ hạn sẽ gặp rủi ro giá tại thời điểm thực hiện hợp đồng nhƣ thế nào so với giá trong hợp đồng? Câu 3: Ngƣời mua hợp đồng tƣơng lai sẽ có lợi nhuận và lỗ khi nào? Câu 4: Ngƣời bán hợp đồng tƣơng lại sẽ có lợi nhuận và lỗ khi nào? Câu 5: Nhà đầu tƣ sẽ sử dụng quyền chọn mua khi dự báo giá chứng khoán trong tƣơng lai nhƣ thế nào? Câu 6: Nhà đầu tƣ sẽ sử dụng quyền chọn bán khi dự báo giá chứng khoán trong tƣơng lai nhƣ thế nào? 3.6.2. Bài tập Bài 1: Vào ngày 20/3/20xx Doanh nghiệp A ký một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng, mua 100,000 cổ phiếu với giá mua 45,000 đồng/cổ phiếu. Yêu cầu: a) Đến ngày 20/6/20xx, Giá cổ phiếu trên thị trƣờng tăng 65,000 đồng/cổ phiếu, doanh nghiệp A lời hay lỗ?Tính số tiền lời/lỗ? b) Đến ngày 20/6/20xx, Giá cổ phiếu trên thị trƣờng giảm 35,000 đồng/cổ phiếu, doanh nghiệp A lời hay lỗ? Tính số tiền lời/lỗ? Bài 2: Ngày 1/4/20xx, ông Anh ký một hợp đồng quyền chọn cổ phiếu S Giá thực hiện là 60.000 đồng/cổ phiếu với số lƣợng là 5.000 cổ phiếu Phí quyền chọn: 2% cho quyền chọn Quyền chọn có kỳ hạn 30 ngày, ngày đáo hạn 30/4/2015 KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 56
  60. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 3. Chứng khoán phái sinh Yêu cầu: Nếu ngày 30/4/20xx, giá thị trƣờng của cổ phiếu S tăng lên 66.000 đồng/cổ phiếu. Tính lời, lỗ của hợp đồng quyền chọn, nếu ông Anh đang ở: a) Vị thế mua quyền chọn mua b) Vị thế bán quyền chọn mua c) Vị thế mua quyền chọn bán d) Vị thế bán quyền chọn bán Bài 3: Ngày 1/4/20xx, ông Anh ký một hợp đồng quyền chọn cổ phiếu S Giá thực hiện là 60.000 đồng/cổ phiếu với số lƣợng là 5.000 cổ phiếu Phí quyền chọn: 2% cho quyền chọn Quyền chọn có kỳ hạn 30 ngày, ngày đáo hạn 30/4/2015 Yêu cầu: Nếu ngày 30/4/20xx, giá thị trƣờng của cổ phiếu S giảm xuống 55.000 đồng/cổ phiếu. Tính lời, lỗ của hợp đồng quyền chọn, nếu ông Anh đang ở: a) Vị thế mua quyền chọn mua b) Vị thế bán quyền chọn mua c) Vị thế mua quyền chọn bán d) Vị thế bán quyền chọn bán KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 57
  61. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán CHƢƠNG 4. PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN Tóm tắt: Trong chƣơng 4 gồm các nội dung: thị trƣờng sơ cấp, phân loại phát hành chứng khoán, phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng, phát hành trái phiếu. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc khái niệm chức năng của thị trƣờng chứng khoán sơ cấp; Cách phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng; Phát hành trái phiếu của Chính phủ. - Giải thích đƣợc cách phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Nội dung chính: 4.1. Giới thiệu thị trƣờng chứng khoán sơ cấp 4.1.1. Khái niệm Thị trƣờng chứng khoán sơ cấp là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu phát hành, vốn của nhà đầu tƣ chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tƣ mua các chứng khoán phát hành. 4.1.2. Chức năng - Đối với nền kinh tế quốc dân: Tăng vốn đầu tƣ cho nền kinh tế - Đối với Chính phủ: + Là nguồn vốn quan trọng bổ sung vào ngân sách nhà nƣớc + Giải quyết thâm hụt ngân sách + Quản lý lạm phát + Phát triển kinh tế - xã hội - Đối với các doanh nghiệp: Kênh phát hành chứng khoán để thu hút vốn đầu tƣ 4.2. Phân loại phát hành chứng khoán 4.2.1.Căn cứ vào phạm vi phát hành - Phát hành ra công chúng (Public Offering) + IPO (Initial Public Offering): IPO hoạt động phát hành cổ phiếu hay niêm yết cổ phiếu ra thị trƣờng mở lần đầu tiên để doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn cho các KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 58
  62. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn có thể là phát hành nợ hoặc cổ phần bằng cách bán cổ phiếu công ty trên sàn chứng khoán. Chỉ lần phát hành cổ phiếu đầu tiên mới đƣợc gọi là IPO. + Chào bán sơ cấp: Là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu tƣ - Phát hành riêng lẻ (Private Placement): Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tƣợng sau: + Các nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp + Dƣới 100 nhà đầu tƣ không phải nhà đầu tƣ chứng khoán chuyên nghiệp 4.2.2.Căn cứ vào phương thức phân phối - Phát hành chào bán toàn phần - Phát hành chào bán từng phần 4.2.3.Căn cứ vào tính chất phát hành - Phát hành trực tiếp: phát hành trực tiếp cho nhà đầu tƣ - Phát hành gián tiếp: phát hành thông qua đại lý 4.3. Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng 4.3.1. Khái niệm Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO - Initial Public Offering) là việc phát hành cổ phiếu của công ty lần đầu tiên đƣợc bán rộng rãi cho công chúng đầu tƣ 4.3.2. Điều kiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 (đƣợc sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12) thì cổ phiếu chính là một dạnh chứng khoán. Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mƣời tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 59
  63. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán Hoạt động kinh doanh của năm liền trƣớc năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán; Có phƣơng án phát hành và phƣơng án sử dụng vốn thu đƣợc từ đợt chào bán đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua. Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đƣa chứng khoán vào giao dịch trên thị trƣờng có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán đƣợc Đại hội đồng cổ đông thông qua. Nhƣ vậy, để đƣợc chào bán chứng khoán là cổ phiếu ra công chúng thì các doanh nghiệp cần phải có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán và đáp ứng thêm các điều kiện khác kể trên. 4.3.3. Thuận lợi và bất lợi khi phát hành chứng khoán ra công chúng 4.3.3.1. Thuận lợi Ƣu điểm lớn nhất của cổ phiếu IPO là giúp cho công ty huy động vốn một cách nhanh chóng. Một công ty cổ phần hóa bằng cách niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán và bán cổ phiếu cho các nhà đầu tƣ để huy động vốn. Số vốn mà công ty thu về từ việc phát hành cổ phiếu IPO có thể đƣợc đầu tƣ vào thị trƣờng mới hoặc phát triển sản phẩm mới. 4.3.3.2. Bất lợi Phát hành cổ phiếu IPO có nghĩa là bạn đang trao quyền sở hữu cho các cổ đông. Mỗi cổ phiếu cho phép chủ nhân của nó có quyền tham gia vào hoạt động của công ty và tham gia vào việc bỏ phiếu bầu chọn thành viên hội đồng quản trị. Các công ty cổ phần phải có trách nhiệm với các cổ đông vì họ là những ngƣời luôn mong đợi cổ phiếu đạt đƣợc giá trị nhất định theo thời gian. Nếu làm các cổ đông mất niềm tin thì giá trị của công ty sẽ đi xuống bởi vì họ sẽ nhanh chóng bán cổ phiếu với giá rẻ và công ty sẽ khó khăn trong việc tìm kiếm các nhà đầu tƣ khác. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 60
  64. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán 4.3.4. Quy trình phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Bƣớc 1 : Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (UBCKNN) Bƣớc 2 : UBCKNN (Bộ phận một cửa) tiếp nhận và kiểm tra danh mục hồ sơ. Trƣờng hợp danh mục chƣa đầy đủ UBCKNN hƣớng dẫn tổ chức phát hành bổ sung hồ sơ theo quy định. Bƣớc 3 : UBCKNN thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của nội dung hồ sơđăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Trƣờng hợp nội dung hồ sơ chƣa đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Bƣớc 4 : Tổ chức phát hành hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng theo yêu cầu, gửi UBCKNN. Lƣu ý: Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày có công văn yêu cầu, tổ chức phát hành không thực hiện bổ sung, sửa đổi hồ sơ, UBCKNN sẽ dừng việc xem xét hồ sơ đăng ký chào bán. Bƣớc 5 : Tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Lƣu ý: Thời hạn nộp 06 bản cáo bạch: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc thông báo từ UBCKNN Bƣớc 6 : UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng cho tổ chức phát hành, thu tiền lệ phí cấp Giấy chứng nhận. Trƣờng hợp hồ sơ không hợp lệ, UBCKNN gửi tổ chức phát hành công văn từ chối và nêu rõ lý do. 4.3.5. Bảo lãnh phát hành Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trƣớc khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chƣa đƣợc phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 61
  65. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán đƣợc phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thƣơng mại đƣợc ủy ban chứng khoán chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định. Các hình thức bảo lãnh phát hành: - Loại 1: Bảo lãnh bao tiêu (Underwriting) - Loại 2: Đại lý phát hành với cố gắng cao nhất (Best Effort) - Loại 3: Bảo đảm tất cả hoặc không (All – or – none) 4.4.Phát hành trái phiếu của Chính phủ 4.4.1. Phương pháp đấu giá - Đấu thầu trái phiếu thì cộng dồn lãi suất từ thấp đến cao - Đấu thầu cổ phiếu thì cộng dồn lãi suất từ cao xuống thấp Ví dụ: Kho bạc nhà nƣớc phát hành trái phiếu bằng hình thức đấu thầu lãi suất để huy động 500 tỷ đồng. Mệnh giá trái phiếu là 500.000 đồng, thời hạn trái phiếu là 10 năm. Vào đầu giờ mở thầu đối với tổ chức đấu thầu nhận đƣợc các đơn dự thầu nhƣ sau: Đơn vị Lãi suất đặt thầu (%) Giá trị đặt thầu (tỷ đồng) A 8,21 120 B 8,19 132 C 8,18 158 D 8,08 165 E 7,98 135 F 7,95 114 Yêu cầu: 1. Xác định lãi suất trúng thầu và khối lƣợng trúng thầu của mỗi đơn vị. Trong trƣờng hợp: a) Đấu thầu kiểu Hà Lan b) Đấu thầu kiểu Mỹ 2. Nếu lãi suất chỉ đạo là 8,17% thì kết quả trên sẽ thay đổi nhƣ thế nào? KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 62
  66. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán 3. Xác định số lƣợng trái phiếu mỗi đơn vị mua đƣợc trong 2 hình thức đấu thầu trên, biết rằng giá phát hành theo phƣơng thức chiết khấu? Đáp án Đơn vị Lãi suất đặt thầu (%) Giá trị đặt thầu (tỷ đồng) Tích lũy (tỷ đồng) F 7,95 114 114 E 7,98 135 249 D 8,08 165 414 C 8,18 158 572 B 8,19 132 704 A 8,21 120 824 Lãi suất trúng thầu là 8,18% Các đơn vị đặt thầu ở mức lãi suất ≤ 8,18% sẽ trúng thầu. a) Đấu thầu kiểu Hà Lan Bảng các đơn vị trúng thầu: Đơn vị Lãi suất trúng thầu (%) Khối lƣợng trúng thầu (tỷ đồng) C 8,18 500 - 414 = 86 D 8,18 165 E 8,18 135 F 8,18 114 ∑=500 b) Đấu thầu kiểu Mỹ Bảng các đơn vị trúng thầu: Đơn vị Lãi suất trúng thầu(%) Khối lƣợng trúng thầu (tỷ đồng) C 8,18 500 - 414 = 86 D 8,08 165 E 7,98 135 F 7,95 114 ∑=500 2. Nếu lãi suất chỉ đạo là 8,17% thì các đơn vị đặt lãi suất dƣới 8,17% thì hợp lệ. KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 63
  67. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán Chỉ có 3 đơn vị D, E, F đƣợc giải quyết, còn khối lƣợng trúng thầu không đáp ứng đủ nhu cầu cần huy động của Kho bạc nhà nƣớc (thiếu 86 tỷ) Bảng các đơn vị trúng thầu: Đơn vị Lãi suất trúng thầu (%) Khối lƣợng trúng thầu (tỷ đồng) D 8,17 165 E 8,17 135 F 8,17 114 ∑=414 3. Xác định số lƣợng trái phiếu mỗi đơn vị mua đƣợc (giá phát hành theo phƣơng thức chiết khấu) a) Đấu thầu kiểu Hà Lan MG 500.000 P 227.772 TP (1 LS trung thau )n (1 8,18%)10 đồng Số lƣợng trái phiếu trúng thầu = Giá trị trúng thầu / Ptrái phiếu Số lƣợng trái phiếu mỗi đơn vị mua đƣợc: 86 109 390.742 C: 227.772 trái phiếu 165 109 724.409 D: 227.772 trái phiếu 135 109 592.698 E: 227.772 trái phiếu 114 109 500.501 F: 227.772 trái phiếu b) Đấu thầu kiểu Mỹ: MG PTP n (1 LS ) Số lƣợng trái phiếu mỗi đơn vị mua đƣợc = Giá trị trúng thầu / Ptrái phiếu Đơn vị Ptrái phiếu (đồng) Số lƣợng trái phiếu mua đƣợc (trái phiếu) 500.000 10 227.772 C (1 8,18%) KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 64
  68. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán 500.000 165 109 10 229.888 717.741 D (1 8,08%) 229.888 500.000 135 109 10 232.026 581.831 E (1 7,98%) 232.026 500.000 114 109 10 232.672 489.960 F (1 7,95%) 232.672 Ví dụ: Công ty cổ phần X phát hành cổ phiếu bằng cách đấu thầu 10 triệu cổ phần, nhận đƣợc các đơn đặt thầu sau: Đơn vị Giá (đồng) Khối lƣợng (triệu cổ phần) Lũy kế (triệu cổ phần) A 34.800 3,5 3,5 B 23.900 1,9 5,4 C 22.600 2,5 7,9 D 21.200 7,2 15,1 E 20.900 1,7 16,8 F 10.800 1,8 18,6 Yêu cầu: a) Xác định giá và khối lƣợng trúng thầu của mỗi đơn vị trúng thầu, biết đấu thầu theo kiểu Mỹ b) Tính số tiền mà nhà đầu tƣ B phải nộp thêm, biết giá khởi điểm là 11.500, tỷ lệ đặt cọc là 10%. Đáp án: Giá trúng thầu là 21.200 đồng Các đơn vị đặt thầu ở mức giá ≥ 21.200 đồng sẽ trúng thầu. Bảng các đơn vị trúng thầu (kiểu Mỹ) Đơn vị Giá trúng thầu (đồng) Khối lƣợng trúng thầu (triệu cổ phần) A 34.800 3,5 B 23.900 1,9 C 22.600 2,5 KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 65
  69. Thị trƣờng chứng khoán Chƣơng 4. Phát hành chứng khoán D 21.200 7,2 b. Tính số tiền mà nhà đầu tƣ B phải nộp thêm, biết giá khởi điểm là 11.500, tỷ lệ đặt cọc là 10%. Số tiền đặt cọc: 1,9 × 11.500 × 10% = 2.185 triệu đồng Số tiền mà nhà đầu tƣ D phải nộp thêm: 1,9 × 23.900 – 2.185 = 43.225 triệu đồng 4.4.2. Trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh & trái phiếu chính quyền địa phương tại Việt Nam. Điều kiện phát hành trái phiếu đƣợc quy định tại Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 4.4.3. Điều hành lãi suất các loại trái phiếu phát hành 4.5. Bài tập chƣơng 4/Câu hỏi củng cố 4.5.1. Bài tập Bài 1 : Công ty A phát hành 600 triệu USD trái phiếu bằng hình thức đấu thầu lãi suất để huy động 600 triệu USD. Các đơn vị đặt thầu nhƣ sau: Nhà đầu tƣ Mức đăng ký (triệu USD) Lãi suất % A 200 7.55 B 100 7.56 C 300 7.57 D 100 7.58 E 100 7.59 KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 66