Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 giai đoạn 2012 - 2014
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 giai đoạn 2012 - 2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_tai_vib_pgd.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 giai đoạn 2012 - 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB – PGD QUẬN 4 GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Huyên Sinh viên thực hiện: Lương Kim Tuyến MSSV: 1154021579 Lớp: 11DTNH17 TP.Hồ Chí Minh, năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Lương Kim Tuyến là sinh viên Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, lớp 11DTNH17, MSSV: 1154021579, tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thu thập tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế - Phòng giao dịch Quận 4, các chỉ số dựa trên sự tính toán của tôi từ các số liệu thu thập được, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi xin cam đoan và hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. i
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền cho em những kiến thức quan trọng trong suốt 4 năm qua. Đồng thời em xin cảm ơn đến sự hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị tại NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 đã tiếp nhận em thưc tập, truyền đạt những kinh nghiệm tích lũy thực tiễn, những lời khuyên chân thành, cùng những sự hướng dẫn trong công việc mà có thể xem như một sự trải nghiệm của em trước khi bước vào công việc thực tế. Bên cạnh đó, em xin cám ơn ba mẹ, bạn bè đã ủng hộ, động viên, hỗ trợ em trong suốt thời gian qua. Quan trọng hơn hết là em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Huyên đã dành thời gian quý báu hướng dẫn, hỗ trợ tận tình, truyền đạt những kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm thực tiễn giúp em hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp và hoàn thiện, trang bị thêm các kiến thức, kỹ năng trong công việc. Một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy, cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, thầy Nguyễn Thành Huyên, các anh chị NHTM CP Quốc Tế – PGD Quận 4, gia đình, bạn bè đã đồng hành, hướng dẫn, hỗ trợ cho em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. TP.HCM, ngày 18 tháng 08 năm 2015 Sinh viên Lương Kim Tuyến ii
- DANH MỤC VIẾT TẮT CBA Commonweath Bank of Australia DPRR Dự phòng rủi ro ĐVKD Đơn vị kinh doanh GDV Giao dịch viên IDC VIB Debit MasterCard NHNN Ngân hàng Nhà nước NHBL Ngân hàng bán lẻ PGD Phòng giao dịch QLCC KHCN Quản lý cao cấp khách hàng cá nhân QĐ Quyết định NN Nghị định TSĐB Tài sản đảm bảo TMCP Thương mại cổ phần TT Thông tư VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam iii
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.4.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.1.4.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.1.4.3: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.1.2: Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.2.2: Phân tích doanh số thu nợ theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2013 Bảng 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.3.2: Phân tích dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.1.4.2: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2013 Bảng 2.2.2.2.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.2.2: Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.2.3: Khả năng thu hồi nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 iv
- Bảng 2.2.2.3: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.4.1: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.4.2: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.4.3: Khả năng sinh lời từ huy động vốn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.5.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 (%) Bảng 2.2.2.5.2: Hiệu suất sử dụng vốn (H2) VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.6: Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.2.2.7: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Bảng 2.3.2.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng VIB – PGD Quận 4 Bảng 2.3.2.2: Thông tin mẫu thống kê Bảng 2.3.2.1.1: Bảng phân tích thống kê mô tả các biến Bảng 2.2.3.2.1: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’ alpha Bảng 2.2.3.3.1: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập Bảng 2.2.3.3.2: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc Bảng 2.2.3.4: Kết quả phân tích tương quan Pearson Bảng 2.2.3.5.1: Tóm tắt các hệ số về mức phù hợp của mô hình Bảng 2.2.3.5.2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội v
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 Biểu đồ 2.1.4.1: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Biểu đồ 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Biểu đồ 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Biểu đồ 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Biểu đồ 2.2.2.1.3.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Biểu đồ 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn tại VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 vi
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4 1.1. Tổng quan về tín dụng 4 1.1.1. Tín dụng 4 1.1.2. Các hình thức của tín dụng 4 1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 5 1.2.1. Ngân hàng thương mại 5 1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 6 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 7 1.2.3.1 Đối với nền kinh tế 7 1.2.3.2. Đối với khách hàng 8 1.2.3.3.Đối với ngân hàng 8 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 9 1.2.4.1. Dựa vào thời hạn sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng phân ra thành 3 loại chủ yếu: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn 9 1.2.4.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay 9 1.2.4.3. Dựa vào tính chất bảo đảm của các khoản vay 10 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng 10 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 10 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM 11 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 11 1.4.1. Các chỉ tiêu định tính 11 1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng 12 1.4.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng 12 1.4.2.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay 12 1.4.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ 13 1.4.2.1.3. Dư nợ cho vay 13 1.4.2.1.4. Dư nợ quá hạn cho vay 14 1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn 14 1.4.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 14 vii
- 1.4.2.2.2. Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn 15 1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu 15 1.4.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng 16 1.4.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 16 1.4.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng 17 1.4.4.3. Khả năng sinh lời từ vốn huy động 17 1.4.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 17 1.4.5.1.Hiệu suất sử dụng vốn (H1) 17 1.4.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) 17 1.4.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng 18 1.4.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 18 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 18 1.5.1. Các nhân tố khách quan 18 1.5.1.1. Môi trường kinh tế xã hội 18 1.5.1.2. Môi trường pháp lý 19 1.5.2. Nhân tố chủ quan 19 1.6. Mô hình SERVQUAL nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đến chất lượng dịch vụ tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014 22 2.1. Khái quát chung quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4 22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VIB 22 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển VIB – PGD Quận 4 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức VIB – PGD Quận 4 24 Cơ cấu tổ chức quản lý 24 2.1.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4 24 2.1.5. Chiến lược phát triển của VIB Quận 4 năm 2015 28 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 29 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng 29 2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 30 2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 30 2.2.2.1.1. Doanh số cho vay 30 2.2.2.1.2.Phân tích doanh số thu nợ 32 viii
- 2.2.2.1.3. Phân tích dư nợ cho vay 35 2.2.2.1.4. Phân tích dư nợ quá hạn cho vay 38 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn 41 2.2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 41 2.2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn 42 2.2.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn 42 2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu 43 2.2.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng 44 2.2.2.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 44 2.2.2.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng 44 2.2.2.4.3. Khả năng sinh lời từ huy động vốn 45 2.2.2.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 45 2.2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn (H1) 45 2.2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) 46 2.2.2.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro và bù đắp rủi ro tín dụng 47 2.2.2.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 47 2.3.Ứng dụng mô hình SERVQUAL đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 48 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu 48 2.3.2. Kết quả phân tích 48 2.3.2.1. Phân tích thống kê mô tả 51 2.2.3.2: Phân tích kết quả kiểm định thang đo Cronbach’alpha 52 2.2.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 53 2.2.3.4. Phân tích tương quan Pearson 55 2.2.3.5. Phân tích hồi quy 56 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG – ĐỀ RA BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VIB QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014 62 3.1. Đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 62 3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 62 3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 64 ix
- 3.3.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 64 3.3.2. Nâng cao kỹ năng thẩm định tài sản 64 3.3.3. Kiểm soát các khoản tín dụng sau giải ngân 64 3.3.4.Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng 64 3.3.5. Bảo hiểm cho các khoản vay quá hạn 65 3.3.6. Thực hiện đúng quy trình tín dụng 65 3.3.7. Nâng cao năng lực phục vụ của nhân viên 65 3.3.8.Triển khai các sản phẩm mang tính đặc thù riêng 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 68 x
- LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lợi nhuận hoạt động của ngân hàng đa số đến từ nguồn cho vay, chính vì thế sự tăng trưởng tín dụng là một trong những mục tiêu theo đuổi của ngân hàng. Vấn đề đặt ra là tăng trưởng tín dụng của ngân hàng phải được đặt trong ngưỡng an toàn cao nhất thì mới có hiệu quả. Không phải lúc nào tăng trưởng dư nợ cao là phát triển, mà còn phải xét đến các yếu tố nợ xấu, nợ quá hạn của ngân hàng, tổng dư nợ tăng trưởng cao trong khi nợ xấu nhiều thì hoạt động kinh doanh ngân hảng không hiệu quả. Đo lường chất lượng tín dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng có phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi hay không, hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả hay không. Chất lượng tín dụng có bảo đảm tốt thì mới đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cho ngân hàng, đồng thời giảm thiểu những rủi ro không mong muốn trong quá trình hoạt động tín dụng. Do đó, để làm rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng có ảnh hưởng thế nào trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, bằng những kiến thức đã được tích lũy và quá trình thực tập tại ngân hàng nên em quyết định chọn đề tài “CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB – PGD QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. 1
- 1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 trong giai đoạn từ năm 2012 – 2014. Thông qua việc phân tích hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng từ thực trạng để thấy được hiệu quả trong hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch. Mục tiêu cụ thể Phân tích hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng từ năm 2012 – năm 2014 tại VIB Quận 4, khảo sát ý kiến khách hàng về sự hài lòng chất lượng dịch vụ tín dụng, rút ra ưu nhược điểm và những nguyên nhân tồn tại trong thực trạng tín dụng của phòng giao dịch. Nhận xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014, từ đó so sánh lý thuyết với thực tiễn qua các số liệu, chỉ tiêu nhằm đánh giá xem xét chất lượng tín dụng có đạt hiệu quả trong tăng trưởng tín dụng. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng giảm thiểu rủi ro hoạt động tín dụng để phòng giao dịch hoàn thiện, tăng cường với mục đích tăng trưởng tín dụng trong mức độ an toàn, giảm thiểu các rủi ro có thể xãy ra trong hoạt động tín dụng. 2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ cấp từ trên báo cáo tài chính, số liệu thứ cấp từ phòng giao dịch cung cấp, số liệu từ khảo sát thực tế khách hàng. Phương pháp phân tích số liệu: sử dụng phương pháp thống kê, so sánh mô tả các số liệu, tính toán các chỉ số tài chính liên quan đến việc đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng của phòng giao dịch. Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ các phân tích số liệu tình hình hoạt động tín dụng, các chỉ số đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng, tổng hợp, nhận xét hiệu quả tín dụng, chất lượng tín dụng, đề ra các giải pháp phù hợp với thực trạng. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tình hình hoạt động tín dụng, sự hài lòng tín dụng từ khách hàng, hiệu quả chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4. Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi hoạt động tín dụng, hiệu quả chất lượng tín dụng dưới góc độ ngân hàng là người cho vay, và dưới góc độ từ phía khách hàng là 2
- người đi vay, nghiên cứu hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 -2014. 3. Dự kiến cấu trúc đề tài Phần mở đầu, danh mục tài liệu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng. Trong phần này sẽ trình các lý thuyết xung quanh về tín dụng, chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu định tính, định lượng đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB QUẬN 4 từ năm 2012 – năm 2014. Từ lý thuyết ở chương 1, kết hợp số liệu thực tiển thu thập được tại VIB Quận 4, tiến hành phân tích, tính toán, so sánh giữa lý thuyết với thực tiễn, nêu ra những ưu nhược điểm còn tồn tại trong hoạt dộng tín dụng ngân hàng. Chương 3: Đánh giá chất lượng tín dụng và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4. Từ kết quả phân tích trong chương 2, đưa ra nhận xét về tình hình tín dụng, chất lượng các tín dụng từ gốc độ của khách hàng, đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng. 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Tổng quan về tín dụng 1.1.1. Tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận thu được do sử dụng vốn vay, từ đó, quan hệ tín dụng được hình thành. Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng như là tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong sự phát triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.”[8] 1.1.2. Các hình thức của tín dụng Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển cả về nội dụng lẫn hình thức, các quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ với nhà nước và cao nhất là tín dụng quốc tế. Các hình thức của tín dụng là: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng. Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn đến kẻ giàu, người nghèo, điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho vay rất cao, người đi vay thường là các giai cấp nghèo trong xã hội. Do đó, tiền vay chỉ được sử dụng vào mục 4
- đích tiêu dùng cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức sản xuất xã hội. Ở một khía cạnh khác thì tín dụng nặng lãi lại góp phần quan trọng làm tan rã kinh tế tự nhiên, mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản ra đời. Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng được dựa trên cơ sở mua bán chịu hàng hóa giữa các nhà sản xuất với nhau, với mức lãi suất thấp, quy mô tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay tùy theo khả năng của từng nhà sản xuất kinh doanh. Công cụ của hình thức tín dụng này chủ yếu là kỳ phiếu và hối phiếu thương mại. Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở tín nhiệm khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn cho ngân hàng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Hình thức tín dụng ngân hàng rất linh hoạt vì đối tượng cho vay mượn là tiền tệ, chiều vận động nhiều do ngân hàng có thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mãn nhu cầu của khách hàng từ các món vay nhỏ để trang trải chi tiêu trong gia đình đến các khoản vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội, qui mô tín dụng lớn vì nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế Do đó, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử. 1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 1.2.1. Ngân hàng thương mại Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức năng của các ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt động ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Theo luật Ngân hàng của Pháp thì ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác, hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.”[6] 5
- Còn luật pháp Ấn Độ định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.”[6] Một định nghĩa khác về ngân hàng được Giáo sư Peter Rose đưa ra: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.” [5] Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì ngân hàng được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”[1] Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM gồm có nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, trong đó, nghiệp vụ sử dụng vốn với nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ trọng hơn 60% tổng số tài sản có của NHTM và chiếm phần lớn trong lợi nhuận của ngân hàng. 1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và hộ dân cư, đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền, do đó, nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm, ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả, và có khả năng hoàn trả nợ vay bao gồm vốn gốc và lãi vay đúng hạn. Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả bởi lẻ ngân hàng là trung gian tài chính vừa đi vay (huy động vốn) và vừa cho vay, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động theo đúng thời hạn. Do đó, ngân hàng cần phải xác định thời hạn cho vay sao cho 6
- hợp lý, tùy theo nguồn vốn huy động dài hạn hay ngắn hạn nhằm giảm rủi ro tín dụng và đảm bảo được tính thnanh khoản của ngân hàng, Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả lãi và vốn gốc, giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị cho vay ban đầu, nghĩa là ngoài việc hoàn trả vốn gốc thì khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền lãi còn được gọi là giá của quyền sử dụng vốn vay. Vì vậy, nếu một khoản vay không có sự hoàn trả vốn gốc và lãi thì không được xem là tín dụng, tính hoàn trả là một đặc trưng cơ bản nhất của tín dụng. Tín dụng là một hoạt động tìm ẩn nhiều rủi ro cao trong các hoạt động ngân hàng nhưng cũng chính là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng, cho nên việc đánh giá mức độ rủi ro của các hồ sơ vay vốn rất quan trọng nhằm nhận diện rủi ro, hạn chế mức độ rủi ro xãy ra và giảm bớt mức độ tổn thất nếu rủi ro xãy ra. Nhưng việc đánh giá độ an toàn của các khoản vay rất khó bởi luôn tồn tại các thông tin bất đối xứng dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro. Bên cạnh đó, việc thu hồi các khoản vay đúng hạn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như môi trường hoạt động, những vấn đề phát sinh ngoài tầm giải quyết của khác hàng. Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện giá trị khoản vay và lãi, quá trình vay vốn và cho vay diễn ra trên sở pháp lý chặt chẽ với các hồ sơ giao dịch tín dụng bằng văn bản, bên di vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. 1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 1.2.3.1 Đối với nền kinh tế Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm bởi vì nó góp phần tăng trưởng đầu tư, xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính nói chung và thị trường ngân hàng nói riêng. Đó là quá trình luân chuyển vốn từ những nơi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi tạm thời thiếu hụt nguồn vốn trong thị trường, do đó, có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Bởi lẽ nếu không có ngân hàng việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ gặp ách tắc, vốn nhàn rỗi không được khai khác hiệu quả, lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế giảm gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế. Tín dụng ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn giúp phân bổ vốn một cách hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, do các chủ thể tiết kiệm thường không có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Thông qua tín dụng ngân hàng, các nguồn vốn được sử 7
- dụng một cách hiệu quả qua việc đánh giá các dự án đầu tư có khả thi mang lại lợi nhuận cho người vay. Người vay và ngân hàng nổ lực sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để tránh những tổn thất có thể xãy ra khi phát sinh các rủi ro trong tín dụng, kinh tế tăng trưởng, tạo thêm việc làm và năng suất lao động cao hơn. Tín dụng ngân hàng hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển tín dụng thương mại thông qua chiết khấu thương phiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động mua bán giữa các doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước, thông qua việc đầu tư vốn vào các ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả. Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền thông qua việc cung ứng các nguồn vốn ưu đãi từ phía Nhà nước đến các vùng nông thôn, nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp kinh tế nông thôn phát triển ổn định. 1.2.3.2. Đối với khách hàng Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn vay cho khách hàng với các ưu điểm không bị hạn chế về thời gian vay, mục đích sử dụng vốn, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng nguồn vốn lớn, từ đó, giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng nguồn vốn vào các phương án, dự án kinh doanh hiệu quả. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp do khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay sẽ bị ràng buộc trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi vay trong thời hạn nhất định nên doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc sử dụng nguồn vốn vay sao cho hợp lý, có hiệu quả vào các dự án đầu tư để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. 1.2.3.3.Đối với ngân hàng Tín dụng chiếm khoảng 60%-70% trong lợi nhuận của ngân hàng, và đây cũng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có chiếm khoảng 70%, mặc dù tỷ trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường nhưng tín dụng ngân hàng luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng và đầy cũng chính là mục tiêu tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cung ứng thêm các hoạt động khác thông qua tín dụng như các dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, bán chéo các sản phẩm bảo 8
- hiểm, các gói lãi suất ưu đãi khi khách hàng vay, Từ đó, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro từ hoạt động tín dụng. 1.2.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 1.2.4.1. Dựa vào thời hạn sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng phân ra thành 3 loại chủ yếu: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn ngắn dưới 1 năm, khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời để bổ sung vốn lưu động, thanh toán hàng hóa, thanh toán ngoại thương hoặc phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống. Tín dụng trung hạn là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, các khoản vay này chủ yếu được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh, đồng thời cung cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua sắm tiêu dùng,mua tài sản như mua nhà, mua phương tiện vận tải, sửa chữa nhà tùy theo các điều kiện cấp tín dụng của từng ngân hàng. Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn, có thể cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu mua sắm tài sản cố định như nhà, sửa chữa nhà tùy theo các điều kiện cấp tín dụng của từng ngân hàng. 1.2.4.2. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là loại tín dụng được cung cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, lưu thông hàng hóa, với thời hạn cấp tín dụng chủ yếu dưới 1 năm nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp có nguồn vốn thiếu hụt trong ngắn hạn bổ sung để sản xuất hàng hóa, thanh toán các khoản tiền hàng, Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng dành riêng cho khách hàng cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, thường là các khoản vay mua sắm trang thiết bị nội thất, mua phương tiện vận tải, mua nhà, sửa chữa, xây dựng nhà, .Loại hình tín dụng này đang có xu hướng tăng lên trong thời gian qua, bởi nguồn khách hàng cá nhân rất lớn, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng,đặc biệt các ngân hàng đang theo đuổi hướng ngân hàng bán lẻ nên các dòng sản phẩm cho khách hàng cá nhân được các ngân hàng chú trọng triển khai mạnh. 9
- 1.2.4.3. Dựa vào tính chất bảo đảm của các khoản vay Tín dụng có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra có tài sản đảm bảo, với các hình thức thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng bên thứ ba, thường là thế chấp nhà, phương tiện vận tải, cầm cố giấy tờ có giá, Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình tín dụng mà các khoản vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp, loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và song phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh, và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có hoàn toàn khả năng trả nợ, 1.3. Chất lượng tín dụng ngân hàng 1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong bảng tổng hợp cho vay của một số TCTD, hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất, vì thế vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các ngân hàng. Để có khái niệm chất lượng tín dụng một cách phù hợp thì ta đi xét xem từng quan điểm chất lượng tín dụng từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng. Theo quan điểm của khách hàng, khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng cho nên để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đều khách hàng quan tâm đầu tiên là lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp có thoả mãn nhu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được giải quyết một cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Do đó theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng tín dụng là: Sự thoả mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện, lãi suất, quy mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ [10] Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản là mức độ an toàn của tín dụng và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại, một khoản tín dụng có khả năng sinh lời cao khi khoản tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. 10
- Do đó theo quan điểm của ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: “Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng ngân hàng”.[10] Từ đó, rút ra khái niệm “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và khách hàng”. [10] Theo ý kiến của tác giả “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên các phương diện (lãi suất, kỳ hạn, sản phẩm, ) cùng với sự tăng trưởng tín dụng, khả năng sinh lời cao nhất trong mức độ rủi ro thấp nhất của ngân hàng, đáp ứng các quy định, tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng” 1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của khách hàng. Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay, cải thiện được tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư, củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, điều đó cũng có ý nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động ngân hàng. Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM, vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến. 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 1.4.1. Các chỉ tiêu định tính Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng xét từ hai phía của khách hàng và của ngân hàng, vì trong mối quan hệ tín dụng khách hàng đã được trải nghiệm, cảm 11
- nhận chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng, và ngân hàng có những quy trình tín dụng của ngân hàng khi áp dụng đối với khách hàng. Từ phía khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng là chính sách tín dụng của ngân hàng đưa ra có phù hợp với khách hàng về các điều kiện như tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng, các gói sản phẩm vay ưu đãi, chính sách lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, thời hạn cho vay, sự chuyên nghiệp, cơ sở vật chất, Từ phía ngân hàng phải có quy trình thẩm định tín dụng một cách rõ ràng, chặt chẽ, để nhận biết khách hàng có triển vọng và giảm bớt rủi ro tín dụng, kỹ năng chuyên môn của cán bộ tín dụng như kỹ năng đàm phán, giao tiếp, tư vấn, thuyết phục khách hàng, đạo đức, phẩm chất, có trình độ ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong việc truy cập thông tin tín dụng, xử lý hồ sơ, lưu trữ thông tin, truy vấn và phát hiện những trường hợp bất thường, xử lý một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó, chính sách của ngân hàng phải phù hợp với phạm vi, mức độ, giới hạn của ngân hàng nhằm đảm bảo tính cạnh tranh, tăng trưởng nhưng vẫn nằm trong mức độ an toàn cao nhất. 1.4.2. Các chỉ tiêu định lượng Các chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng, các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng, vòng quay vốn tín dụng. Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh chính xác nhất về thực trạng tín dụng của ngân hàng, chất lượng tín dụng ngân hàng và rủi ro trong hoạt động ngân hàng thông qua các số liệu phân tích, tính toán và chấp nhận trong một khoảng tỷ lệ xác định tùy theo từng chỉ tiêu tín dụng. 1.4.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng 1.4.2.1.1. Chỉ tiêu doanh số cho vay Doanh số cho vay là tổng số tiền mà một ngân hàng đã phát cho khách hàng vay trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay phản ánh quy mô cấp tín dụng, khả năng cho vay, khai khác nguồn khách hàng của ngân hàng bao gồm các các khoản cho vay trong năm tính đến thời điểm hiện tại, và các khoản cho vay trong năm đã thu hồi. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm và khai khác nguồn khách hàng. 12
- Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Chỉ tiêu được tính bằng cách lấy doanh số cho vay năm nay trừ doanh số cho vay năm trước chia cho doanh số cho vay năm trước. Tỷ lệ tăng trưởng DSCV (%) = x 100% Trong đó: DSCV năm N :Doanh số cho vay năm nay DSCV năm( N – 1) :Doanh số cho vay năm trước 1.4.2.1.2. Chỉ tiêu doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định. Doanh số thu nợ cho thấy hiệu quả trong việc quản lý thu hồi các khoản nợ của khách hàng, thề hiện được đồng vốn ngân hàng luân chuyển nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh giữa doanh số thu nợ nay năm so với năm trước, lấy doanh số thu nợ năm nay trừ doanh số thu nợ năm trước rồi chia cho doanh số thu nợ năm trước. Tỷ lệ tăng trưởng DSTN (%) = x 100% Trong đó: DSTN năm N :Doanh số thu nợ năm nay DSTN năm (N – 1) :Doanh số thu nợ năm trước 1.4.2.1.3. Dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng vay đang còn nợ chưa trả tại một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay là số tiền đã phát cho khách hàng nhưng chưa thu hồi được. Chỉ tiêu dư nợ cho vay phản ánh quy mô tín dụng ngân hàng, so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng càng cao cho thấy mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy dư nợ tín dụng năm nay trừ đi dư nợ tín dụng năm trước rồi chia cho dư nợ năm trước. Tốc độ tăng trưởng DNCV= x 100% 13
- Trong đó: DNCV năm N :Dư nợ cho vay năm nay DNCV năm (N – 1) :Dư nợ cho vay năm trước 1.4.2.1.4. Dư nợ quá hạn cho vay Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng có hiệu quả hay không, đồng thời thể hiện khả năng quản lý các khoản cho vay, khả năng xử lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn của phòng giao dịch. Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn lớn, có nghĩa là tính an toàn thấp. Tốc độ tăng trưởng dư NQH = x 100% Trong đó: Dư NQH năm N : Dư nợ quá hạn cho vay năm nay Dư NQH năm (N-1) : Dư nợ quá hạn cho vay năm trước 1.4.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn Nợ quá hạn của ngân hàng luôn tồn tại, rất khó tránh khỏi và ngân hàng phải kểm soát duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức độ cho phép thường là dưới 5% theo quy định NHNN, nhưng nếu ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán , thậm chí làm phá sản một ngân hàng. Đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. 1.4.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng nợ đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá 14
- hạn cao thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng của ngân hàng cao. 1.4.2.2.2. Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn Tỷ lệ khách hàng dư nợ có nợ quá hạn = x 100% Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách đã quá hạn, tỷ lệ này cao phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không hiệu quả. Đồng thời, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá hạn, thì cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn và ngược lại nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu nợ quá hạn thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ, cho biết mức độ tập trung rủi ro của hoạt động tín dụng ngân hàng là cao hay thấp. 1.4.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn Để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi, hai chỉ tiêu này cho ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi = x 100% Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi= x 100% 1.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu Nợ xấu là một trong những vấn đề nhạy cảm và nan giải ở hầu hết các ngân hàng, và đây là chỉ tiêu thực chất phản ánh đến tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN và thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung cho thông tư 02 thay thế cho quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Theo đó,các nhóm nợ của TCTD được phân thành thành 5 nhóm nợ: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. 15
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn, các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Nợ xấu của ngân hàng gồm các khoản nợ quá hạn từ nhóm nợ dưới tiêu chuẩn trở xuống, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, các khoản vay hàm chứa nhiều rủi ro cao gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, chất lượng tín dụng ngân hàng, phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng không còn ở mức độ rủi ro thông thường mà là nguy cơ mất vốn, tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu = x 100% 1.4.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng 1.4.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận hoạt động tín dụng = x 100% Ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu, thì chất lượng tín dụng phải được phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng do tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn cả lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay. 16
- 1.4.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng Tỷ lệ sinh lời của tín dụng = x 100% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cho biết số tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt. 1.4.4.3. Khả năng sinh lời từ vốn huy động Khả năng sinh lời từ vốn huy động = x100% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ vốn huy động, cho biết số lãi ròng thu được trên 100 đồng vốn huy động là bao nhiêu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng sử dụng vốn càng tốt. 1.4.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 1.4.5.1.Hiệu suất sử dụng vốn (H1) Hiệu suất sử dụng vốn (H1) = x 100% Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc ngân hàng có tích cực tạo lợi nhuận từ nguốn vốn huy động hay chưa. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động một cách triệt để nhưng đồng thời phản ánh tình hình huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, và nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động. 1.4.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) Hiệu suất sử dụng vốn (H2) = x100% Cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng, do tín dụng là hạng mục sinh lời chủ yếu, nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Nếu ngân hàng sử dụng vốn vay quá mức, thì phải chịu rủi ro thanh khoản, và nếu hệ số H2 quá thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn vốn, tức nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả một cách tối ưu, hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng thường từ 70% - 80%. 17
- 1.4.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = x 100% Tùy theo cấp độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0% đến 100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị TSĐB đã được định giá lại). Nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao, thông thường tỷ lệ này dao động từ 0% đến 5%. 1.4.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu được tính bằng tỷ số giữa doanh số thu nợ trên dư nợ cho vay bình quân, chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì tốt và việc đầu tư an toàn, hiệu quả, đồng thời, phản ánh chính sách cấp tín dụng của ngân hàng thiên về ngắn hạn hay trung dài hạn. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 1.5.1. Các nhân tố khách quan 1.5.1.1. Môi trường kinh tế xã hội Môi trường kinh tế xã hội là nói đến tổng thể nền kinh tế quốc gia và thế giới,mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội, vì thế môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định sẽ dẫn đến một chính sách tín dụng tự do so với một nền kinh tế lệ thuộc vào các biến động thời vụ và chu kỳ. Các khoản ký thác trong nền kinh tế không ổn định thường chao đảo biến động mạnh so với các khoản ký thác trong một nền kinh tế ổn định, nhưng trong giai đoạn suy thoái vốn có thể bị tiêu tan, lợi nhuận có thể bị giảm sút, từ đó có thể gây nên tình trạng ngân hàng không thu hồi được vốn. Một yếu tố hiển nhiên ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của ngân hàng là đường lối chủ trương cuả Quốc gia, địa phương, về mặt lý luận các ngân hàng chỉ cho người nào vay nếu đưa ra được yêu cầu xin vay hợp lệ, hợp pháp và lành mạnh về kinh tế, phù hợp với chủ trương của Nhà nước. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, không phù hợp với sự phát 18
- triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng, nhiều NHTM do nóng vội mở rộng đầu tư, nâng cao dư nợ, đẩy tỷ lệ tăng trưởng tín dụng vượt quá mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đều phải trả giá cho sự nóng vội. 1.5.1.2. Môi trường pháp lý Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một hành lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của mình. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật các tổ chức tín dụng. Môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành đúng với Luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Hiện nay nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên vẫn còn có nhiều bất cập chưa sát với thực tế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện như vậy việc vận dụng thực thi các bộ luật đã có như thế nào để có thể tạo được hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động ngân hàng là vấn đề có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng. Trình độ quản lý, năng lực, chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn. Trong khi các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và quản lý vốn của mình thì ngân hàng sử dụng vốn của mình dưới hình thức gián tiếp: Đó là giao vốn cho doanh nghiệp không được trực tiếp quản lý vốn của mình mà thông qua hình thức giám sát doanh nghiệp vay vốn. Do vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng chịu nhiều chi phối từ bản thân hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn. 1.5.2. Nhân tố chủ quan Năng lực, trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ của ngân hàng trong cơ chế thị trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng món vay của ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng, nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh, nhạy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng đó có thể đứng vững và phát triển, ngày càng có uy tín. Trong khi đó có những cán bộ tín dụng gian dối trong thẩm định tín 19
- dụng của ngân hàng đánh giá sai tài sản thế chấp, lơ là sự giám sát đối với các doanh nghiệp để ngân hàng gặp rủi ro. Bên cạnh đó các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch hoạ, cơ chế chính sách, khách hàng gặp khó khăn dẫn tới thua lỗ thì bản thân ngân hàng phải chịu trách nhiệm chính cho hiện tượng chất lượng tín dụng bị giảm. Trong đó vai trò của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của các món vay, bởi họ chính là người trực tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, đề suất cho vay và theo dõi quản lý thu nợ của khách hàng. Chính vì vậy cán bộ tín dụng là người, nguồn lực quan trọng nhất của các ngân hàng khi tìm nguyên nhân nợ quá hạn, các khoản vay không thu hồi được. Như vậy, để có một khoản vay tốt thì cần phải có nhiều điều. Ngoài một báo cáo tài chính vững mạnh cần có đội ngũ cán bộ tín dụng vững về kỹ thuật nghiệp vụ, trực giác nhạy bén sắc sảo. Thông qua việc đào tạo và lựa chọn những cán bộ có năng lực, thiết lập một cơ chế tổ chức thích hợp thì các Ngân hàng bắt đầu một quá trình cải thiện chất lượng tín dụng, giảm thiểu các rủi ro để ngày một nâng cao uy tín của mình trong xã hội. 1.6. Mô hình SERVQUAL nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đến chất lượng dịch vụ tín dụng tại VIB – PGD Quận 4 Parasuraman et al. (1985) cho rằng: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kì vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Mô hình chất lượng dịch vụ được xây dựng dựa trên phân tích các khoảng cách chất lượng dịch vụ. [11] Đến năm 1988, mô hình này được đặt tên là mô hình SERVQUAL dùng để đánh giá cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ và rút bớt 10 đặc tính chất lượng dịch vụ thành 5 đặc tính chất lượng dịch vụ (Tin cậy, Đáp ứng, Năng lực phục vụ, Đồng cảm và Sự tiếp cận) với 22 biến để đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ, từ đó, nghiên cứu được các đặc tính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Sự tin cậy (Reliability) là khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng hạn ngay từ lần đầu tiên, khi khách hàng tiếp xúc với doanh nghiệp, doanh nghiệp tạo sự tin cậy cho khách hàng qua việc thực hiện các dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách hàng, đúng thời hạn, không để xãy ra sai xót nào. 20
- Sự đáp ứng (Responsiness) là tiêu chí giải quyết vấn đề nhanh chóng, hiệu quả, đáp ứng một cách chính xác nhu cầu của khách hàng, thề hiện ở việc nhân viên sẵn sàng phục vụ khách hàng, cung ứng các dịch vụ chất lượng một cách tốt nhất. Năng lực phục vụ (Competence) là chỉ tiêu nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, khả năng phục vụ khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cần thiết cho việc phục vụ khách hàng. Sự tiếp cận (Access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận các dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa điểm giao dịch, phục vụ phù hợp, giờ giấc thuận tiện với khách hàng. Sự đồng cảm (Empathy) là sự quan tâm, chăm sóc khách hàng, dành cho khách hàng sự đối xử chu đáo tốt nhất, luôn đặc biệt chú ý đến khách hàng và xem lợi ích của khách hàng cũng như là lợi ích của chính mình, hiểu rõ những nhu cầu khách hàng. 21
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIB QUẬN 4 TỪ NĂM 2012 – NĂM 2014 2.1. Khái quát chung quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB) được thành lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25 tháng 1 năm 1996 của Thống đốc NHNN Việt Nam. Sau gần 18 năm phát triển, VIB đã không ngừng nỗ lực phát triển trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam, luôn hướng tới khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Năm 2009 VIB liên kết với ngân hàng Commonweath Bank of Australia (CBA) – ngân hàng bán lẻ số một tại Úc, với tỷ lệ sở hữu cổ phần là 20% trở thành cổ đông chiến lược, nâng tổng tài sản VIB lên gần 100.000 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ đồng, và gần 3.500 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng trên 27 tỉnh thành trọng điểm với 160 chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước. (Tính đến ngày 15/08/2014) Với tốc độ tăng trưởng vượt bậc, an toàn cùng với sự hỗ trợ tích cực của cổ đông chiến lược CBA trong quản trị rủi ro, đưa hệ số vốn an toàn cấp 1 của VIB lên 16,3%. Bên cạnh đó, VIB được Moody’s và NHNN Việt Nam xếp hạng sức mạnh tài chính cao nhất trong số 2 ngân hàng lớn nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đồng thời, VIB đạt được nhiều thành tựu qua các năm như : Ngân hàng có chi nhánh tiêu biểu, danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, Nhà phát hành tốt nhất khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, . VIB luôn định hướng lấy khách hàng làm trọng tâm, lấy chất lượng dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”. Cùng với năng lực quản trị điều hành, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, nhiều kinh nghiệm, VIB chú trọng phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ và các sản phẩm mới thông qua các kênh phân phối đa dạng nhằm cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho các nhóm khách hàng trọng tâm, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Với tầm nhìn “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam”, VIB luôn nổ lực vượt trội cung cấp các giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn 22
- tối đa nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, VIB xây dựng văn hóa làm việc hiệu quả dựa trên nền tảng tinh thần đồng đội, tính kỷ luật, trung thực, nổ lực vượt trội, hoàn thiện môi trường làm việc cởi mở, thân thiện, chuyên nghiệp nhằm mang lại các giá trị bền vững, tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng. Trong giai đoạn 2015 – 2020, với mục tiêu hướng tới khách hàng, không ngừng phát triển kinh doanh vượt bậc, gia tăng giá trị tài chính, tuân thủ giá trị cốt lõi, xây dựng thương hiệu, mở rộng thêm các điểm giao dịch, ATM trên toàn quốc, phát triển các sản phẩm tài chính đặc trưng nhằm hoàn thiện tầm nhìn trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam trong hệ thống ngân hàng. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển VIB – PGD Quận 4 Năm 2006, VIB triển khai chiến lược phát triển toàn hệ thống, đẩy mạnh mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trên toàn quốc, các chi nhánh và phòng giao dịch được phép thành lập theo quyết định của NHNN Việt Nam. Ngày 18 tháng 4 năm 2006, NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 được thành lập, trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh, tọa lạc tại số 213 Khánh Hội, Phường 3, Quận 4, TP.HCM với 10 cán bộ nhân viên. Các hoạt động chính của phòng giao dịch là: huy động vốn từ dân cư, cho vay, cung cấp các gói sản phẩm tài chính, thực hiện các giao dịch thanh toán, ngân quỹ, Năm 2009, VIB ký kết hợp tác phát triển toàn diện với CBA, triển khai chương trình chuyển đổi hệ thống chi nhánh trực thuộc khối ngân hàng bán lẻ, nên PGD Quận 4 chuyển đổi hình thức hoạt động sang khối bán lẻ, đối tượng chủ yếu là khách hàng cá nhân. Sau 9 năm hình thành và phát triển , VIB - PGD Quận 4, hoạt động kinh doanh đi vào hệ thống, ổn định, hiệu quả. Hoàn thành tốt các kế hoạch, chỉ tiêu đặt ra, phát triển mạng lưới khách hàng thân thiết, các khách hàng mới đã góp phần gia tăng lợi nhuận tương đối trong khối ngân hàng bán lẻ, và toàn hệ thống VIB. Với phương thức hoạt động kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm huy động vốn từ nguồn dân cư, tổ chức kinh tế, cho vay cá nhân với các sảm phẩm thiết thực đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, dịch vụ thanh toán nội địa, quốc tế, tư vấn tài chính tích lũy cho tương lai, các gói sản phẩm liên kết bảo hiểm – ngân hàng, dịch vụ thanh toán vé tàu, đại lý thanh toán, nhận chuyển tiền đến cho khách hàng thông qua các đại lý có hệ thống trên khắp thế giới liên kết với VIB, dịch vụ bảo lãnh khách hàng cá nhân trong nước, dịch vụ chi trả lương, và các dịch vụ ngân hàng khác phù hợp với quy định của NHNN. 23
- Bước sang năm 2015, với các chiến lược kinh doanh được đẩy mạnh,thông qua việc triển khai các chương trình thi đua kinh doanh với mục tiêu mở rộng phát triển khách hàng mới, chất lượng, toàn thể CBNV của PGD Quận 4 phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đã đặt ra, xây dựng mạng lưới khách hàng chất lượng, cung cấp các dịch vụ tài chính hiệu quả nhất, mang lại giá trị dịch vụ cao, nhằm mở rộng quy mô của phòng giao dịch. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức VIB – PGD Quận 4 Cơ cấu tổ chức quản lý Giám Đốc NHBL Bộ phận Dịch vụ Tín dụng Khách hàng QL CC QLCC QL QL Kiểm GDV GDV KHCN KHCN KHCN KHCN soát viên kiêm thủ quỹ Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức quản lý của NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 Giám đốc NHBL với chức năng điều hành, phê duyệt, lãnh đạo, đề ra các phương hướng phát triển kinh doanh, và duy trì hoạt động phòng giao dịch ổn định, an toàn, chịu trách nhiệm chính toàn bộ hoạt động của phòng giao dịch. Dịch vụ khách hàng với nhiệm vụ chính thực hiện các chức năng kế toán, ngân quỹ, đáp ứng yêu cầu tiền tệ, đảm bảo an toàn kho quỹ, thực hiện đầy đủ các dịch vụ của ngân hàng tại điểm giao dịch theo mức quy định, phát triển nguồn khách hàng tiềm năng, chất lượng thông qua các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Bộ phận Tín dụng thực hiện kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng, với các nhiệm vụ chính tìm kiếm, xây dựng, phát triển nguồn khách hàng chất lượng, thẩm định các phương án vay vốn, các điều kiện cần, đề xuất cấp tín dụng, quản lý các khoản nợ vay, và đề xuất hướng khắc phục với các khoản nợ quá hạn theo quy định. 2.1.4. Quy mô hoạt động kinh doanh của VIB Quận 4 Bảng 2.1.4.1: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng 24
- Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Kết quả kinh doanh PGD Quận 4 Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%) Tổng thu nhập 14.271 100,00 10.312 100,00 12.067 100,00 Tổng chi phí 12.208 85,54 7.353 71,31 6.778 56,17 Lợi nhuận trước 2.063 14,46 2.959 28,69 5.289 43,83 DPRR Chi phí DPRR 744 5,21 871 8,45 1.074 8,90 Lợi nhuận trước thuế 1.319 9,24 2.088 20,25 4.291 35,56 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Bảng 2.1.4.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm Năm Năm 2013 so với năm 2014 so với năm Kết quả kinh 2012 2013 2014 2012 2013 doanh PGD Tương Tuyệt Tương Quận 4 Số Tuyệt Số liệu Số liệu đối đối đối liệu đối (%) (%) Tổng thu nhập 14.271 10.312 12.067 (3.959) (27,74) 1.755 17,02 Tổng chi phí 12.208 7.353 6.778 (4.855) (39,77) (0.575) (7,82) Lợi nhuận trước dự phòng 2.063 2.959 5.289 0.896 43,43 2.330 78,74 rủi ro Chi phí dự 744 871 1.074 127 17,07 203 23,31 phòng rủi ro Lợi nhuận 1.319 2.088 4.291 0.769 58,30 2.203 105,51 trước thuế 25
- (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng 2.1.4.1 và 2.1.4.2, lợi nhuận trước thuế của phòng giao dịch tăng qua từng năm từ 1.319 triệu đồng năm 2012, đến năm 2013 là 2.088 triệu đồng, năm 2014 là 4.291 triệu đồng. Trong đó, năm 2013 lợi nhuận trước thuế tăng 769 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng với tỷ lệ tăng là 58,30%, năm 2014 tăng 2.203 triệu đồng tương ứng với mức tăng 105,51% so với năm 2013. Để làm rõ sự tăng trưởng trên ta đi xét các chỉ tiêu tổng thu, tổng chi, chi phí dự phòng rủi ro. Năm 2013, tổng thu nhập đạt 10.312 triệu đồng giảm 3.959 triệu đồng, tương ứng mức giảm 27,74% so với năm 2012, nguyên nhân là do phần thu nhập lãi từ hoạt động cho vay giảm, vì mặt bằng lãi suất trên thị trường ngân hang giảm từ giũa năm 2012, ngân hàng triển khai các gói sản phẩm cho vay với lãi suất thấp, phần thu nhập ngoài lãi với các hoạt động ngân quỹ, thanh toán, dịch vụ tài chính, thu nhập khác có mức tăng không đáng kể. Sang năm 2014, tổng thu nhập tăng 1.755 triệu đồng đạt 12.067 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng mức tăng tương đối là 17,02%. Các gói sản phẩm ưu đãi Mega được ngân hàng triển khai tối đa với các mức lãi suất cho vay 6.99%, 7,99%, 8,99, thu hút các đối tượng khách hàng tham gia, phần thu nhập từ lãi vay tăng tương đối so với năm 2013, thu nhập ngoài lãi có mức tăng trưởng tương đối, khi ngân hàng liên kết với các đối tác cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện ích như dịch vụ thanh toán vé tàu, bảo hiểm, tính năng hoàn tiền khi sử dụng thẻ thanh toán IDC, . Dựa vào bảng 2.1.4.1 và 2.1.4.2, tổng chi phí giảm từ 12.208 triệu đồng năm 2012, năm 2013 là 7.353 triệu đồng, đến năm 2014 giảm còn 6.778 triệu đồng, tỷ trọng chi phí năm 2012 chiếm 85,54% tổng thu nhập, sang năm 2014 chiếm 56,17% trong tổng thu nhập. Trong năm 2013 tổng chi phí 7.353 triệu đồng giảm 4.855 triệu đồng tương ứng với mức giảm 39,77% so với năm 2012, năm 2014 giảm 575 triệu đồng, tương ứng giảm 7,82% so với năm 2013. Nguyên nhân có sự giảm trên chủ yếu đến từ chi phí huy động do mặt bằng lãi suất huy động giảm qua từng năm, chi phí họat động, chi phí khác được ngân hàng kiểm soát tốt với mức giảm tương đối trong 2 năm. Qua đó, công tác kiểm soát chi phí được phòng giao dịch chú trọng và đưa tỷ trọng chi phí giảm về mức 56,17% trong tổng thu nhập. Xét đến yếu tố chi phí dự phòng rủi ro, chi phí dự phòng rủi ro tăng qua các năm từ 744 triệu đồng năm 2012, năm 2013 là 871 triệu đồng, năm 2014 là 1.074 triệu đồng, 26
- cụ thể, năm 2013 mức tăng là 17,07% tương ứng mức tăng 127 triệu đồng so với năm 2012, năm 2014 mức tăng 23,31% tương ứng mức tăng 203 triệu đồng so với năm 2013. Với mức tỷ trọng từ 5,21% lên 8,90% trong tổng thu nhập, mức tỷ trọng tương đối, cho thấy công tác kiểm soát rủi ro theo ngưởng an toàn trong hoạt động của phòng giao dịch rất cao, điều này phù hợp với mục tiêu của ngân hàng phát triển vượt bậc, đảm bảo an toàn hoạt động. Bảng 2.1.4.3: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014. ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tiền gửi huy động 95.639 100.424 137.898 Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Biểu đồ 2.1.4.1: Tiền gửi huy động và dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Triệu đồng 160 137.898 140 128.348 120 100.424 100 95.639 95.467 Tiền gửi huy 80.761 động 80 60 Dư nợ cho vay 40 20 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng qua các năm với mức tăng trưởng tương đối cao, đặc biệt là năm 2014 với mức tăng trưởng 105,51%, yếu tố chi phí được ngân hàng chú trọng có tỷ lệ giảm từ 85,54% còn 56,17%, chứng tỏ ngân hàng triển khai thực hiện các chiến lược kinh doanh 27
- tốt, quy mô kinh doanh được mở rộng đồng thời công tác quản lý kiểm soát chi phí có hiệu quả. Dựa vào bảng 2.1.4.3 tiền gửi huy động và dư nợ cho vay đều tăng dần, cụ thể tiền gửi huy động tính đến cuối năm 2014 đạt 137.898 triệu đồng, dư nợ cho vay từ 80.761 triệu đồng năm 2012, năm 2013 là 95.467 triệu đồng đến năm 2014 đạt 128.348 triệu đồng. Điều này phù hợp với phân tích kết quả kinh doanh trên, vì tổng thu nhập, tổng chi phí giảm qua từng năm nhưng tiền gửi huy động, dư nợ cho vay tăng qua từng năm chứng tỏ hoạt động kinh doanh không thu hẹp quy mô, mà đang mở rộng quy mô, phát triển mạng lưới khách hàng. Với mặt bằng lãi suất chung trên thị trường ngân hàng giảm nên phần thu nhập từ lãi vay, chi phí lãi huy động giảm so với năm 2012. Từ năm 2012 – năm 2014, hoạt động kinh doanh phòng giao dịch đạt các chỉ tiêu tăng trưởng tương đối khả quan trong nền kinh tế đầy biến động khó khăn, phân khúc của phòng giao dịch tập trung hướng tới các khách hàng cá nhân với các gói sản phẩm cho vay ưu đãi lãi suất, các gói sản phẩm huy động, dịch vụ thanh toán hấp dẫn. Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, đại lý, đóng góp một phần thu nhập tương đối tốt trong khi chi phí từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm tương đối ít, nhờ có các chương trình khyến mãi sử dụng thẻ master card được hoàn tiền lên đến 5%, thu hút nhiều khách hàng sử dụng thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán tiện ích khác qua hệ thống các đối tác, liên kết,. Qua đó, cho thấy quy mô kinh doanh, mạng lưới khách hàng của PGD Quận 4 phát triển theo một tầm vóc mới, hướng tới xây dựng phòng giao dịch thành một chi nhánh với quy mô lớn hơn, lợi thế hoạt động kinh doanh tốt hơn, đánh dấu một sự nổ lực không ngừng của cán bộ nhân viên phòng giao dịch trong nền kinh tế còn đầy khó khăn nói chung và hệ thống ngành ngân hàng nói riêng. 2.1.5. Chiến lược phát triển của VIB Quận 4 năm 2015 Chiến lược phát triển kinh của phòng giao dịch nói riêng và khối ngân hàng bán lẻ nói chung là tập trung phát triển hướng tới nhu cầu tài chính khách hàng, cung cấp các dịch vụ thanh toán ưu đãi, trọng tâm tăng trưởng tín dụng mảng khách hàng cá nhân với các gói Mega – sản phẩm vay ưu đãi lãi suất cố định trong thời gian dài, thời hạn cho vay trung dài hạn. Tập trung gói khách hàng chất lượng, sử dụng nhiều dịch vụ tiện ích, phát triển số lượng sử dụng thẻ master card, khách hàng gửi tiết kiệm với các chương trình ưu đãi hấp dẫn. 28
- Ngoài ra, PGD Quận 4 xác định rõ yếu tố trọng điểm là tăng trưởng dư nợ cho vay với các gói Mega đã đưa ra, tập trung khách hàng quan hệ tín dụng cũ, phát triển thêm các khách hàng mới, chất lượng thông qua các khách hàng đã sử dụng dịch vụ ngân hàng tại phòng giao dịch, tập trung triển khai các hoạt động marketing tại các dự án nhà, showroom xe ôtô gần khu vực phòng giao dịch và các khu vực trọng điểm khác, từ nguồn tư vấn của giao dịch viên, hướng tới tăng trưởng hiệu quả và an toàn nhất, hoàn thành chỉ tiêu theo đúng kế hoạch. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 2.2.1. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng Các chỉ tiêu định tính được thể hiện qua chính sách cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hệ thống quản trị tín dụng của ngân hàng, làm giảm thiểu các rủi ro tín dụng, tăng hiệu quả hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng được nâng cao. Chính sách tín dụng của VIB tuân thủ theo các quy định của NHNN và một số quy định khác về cấp tín dụng của riêng VIB nhằm đảm bảo mức độ an toàn mà ngân hàng chấp nhận được trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, NHNN. Cụ thể, ngân hàng đã ban hành bộ tiêu chí cấp tín dụng với các quy định, quy chế cấp tín dụng được kiểm soát tuân thủ một cách nghiêm ngặt, các quy định về độ tuổi của người đi vay và người đồng trả nợ với thời hạn cấp tín dụng, người bảo lãnh, khoản cách địa lý của người vay so với khoảng cách của ĐVKD, tỷ lệ cho vay đối với các loại tài sản đảm bảo được áp dụng phù hợp cho từng đối tượng khách hàng, từng loại tài sản đảm bảo, Với một chính sách tín dụng linh hoạt, thẩm quyền phê duyệt tín dụng phân cấp, các mức lãi suất tối thiểu, tối đa, các mức phí ưu đãi, để nhân viên tín dụng có thể vận dụng trong từng trường hợp cụ thể nhằm thu hút nguồn khách hàng. Các sản phẩm tín dụng cạnh tranh của ngân hàng cùng với các gói lãi suất cho vay ưu đãi trong thời hạn dài, thời gian cho vay linh hoạt phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. VIB luôn tuân thủ quy trình tín dụng, tuân thủ, chấp hành nghiêm ngặt các thông tư, các công văn, quyết định hướng dẫn đảm bảo an toàn tiền vay do NHNN ban hành, trích lập, quản lý các khoản nợ quá hạn theo quy định, tiến hành các biện pháp xử lý nợ xấu đúng quy định của khối quản trị rủi ro. Hằng năm, ngân hàng thực hiện kiểm toán nội bộ đến từng chi nhánh, phòng giao dịch kiểm soát tuân thủ các quy chế, quy trình trước 29
- và sau khi cấp tín dụng, nhằm hạn chế các sai phạm trong hoạt động tín dụng, phát hiện các rủi ro tín dụng tiềm ẩn. Do đó, nợ xấu ngân hàng giảm qua từng năm và ở mức dưới 3%, một tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng an toàn. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hệ thống quản lý tín dụng ngân hàng, xây dựng được phần mềm phê duyệt tín dụng tập trung (LOS), giúp tiết kiệm thời gian xử lý thực hiện phê duyệt các khoản vay, các phần mềm quản lý khoản nợ vay, các khoản nợ quá hạn của khách hàng được thông báo theo từng ngày giúp cho việc quản lý các khoản nợ vay kịp thời, tránh được các rủi ro tín dụng, nhằm giảm tổn thất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng tại VIB Quận 4 2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 2.2.2.1.1. Doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng ngân hàng đã cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể khoản cho vay đó được thu hồi về hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý, năm và thể hiện sự tăng trưởng quy mô trong hoạt động tín dụng. Bảng 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn tại VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%) Doanh số cho vay 96.913 100,00 114.561 100,00 147.600 100,00 Ngắn hạn 54.756 56,50 63.352 55,30 70.110 47,50 Trung hạn 26.651 27,50 32.650 28,50 43.061 29,17 Dài hạn 15.506 16,00 18.559 16,20 34.429 23,33 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng 2.2.2.1.1.1, doanh số cho vay tăng từ 96.913 triệu đồng năm 2012, sang năm 2013 là 114.561 triệu đồng đến năm 2014 là 147.600 triệu đồng, chứng tỏ sự 30
- tăng trưởng trong quy mô hoạt động tín dụng của phòng giao dịch. Trong đó, doanh số cho vay trung, dài hạn có sự tăng trưởng mạnh với tỷ trọng tăng dần lần lượt từ 27,50%, 16,00% năm 2012 lên 29,17%, 23,33% năm 2014 trong tổng dư nợ cho vay theo kỳ hạn. Ngân hàng đang dần chuyển sang hướng cho vay trung dài hạn với các mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trong thời gian dài. Biểu đồ: 2.2.2.1.1.1: Doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB - PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Triệu đồng 80.000 70.110 70.000 63.352 60.000 54.756 50.000 43.061 Ngắn hạn 40.000 32.650 34.429 Trung hạn 26.651 30.000 Dài hạn 18.559 20.000 15.506 10.000 - Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Bảng 2.2.2.1.1.2: Phân tích doanh số cho vay theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch năm Chênh lệch năm Phân tích Năm Năm Năm 2013 so với năm 2014 so với năm doanh số cho 2012 2013 2014 2012 2013 vay theo kỳ Tuyệt Tương Tuyệt Tương hạn Số liệu Số liệu Số liệu đối đối (%) đối đối (%) Doanh số cho 96.913 114.561 147.600 17.648 18,21 33.039 28,84 vay Ngắn hạn 54.756 63.352 70.110 8.596 15,70 6.758 10,67 Trung hạn 26.651 32.650 43.061 5.999 22,51 10.411 31,89 Dài hạn 15.506 18.559 34.429 3.053 19,69 15.870 85,51 31
- (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng phân tích 2.2.2.1.1.2, doanh số cho vay năm 2013 đạt 114.561 triệu đồng tăng 18,21% tương ứng tăng 17.648 triệu đồng so với năm 2012, trong đó doanh số cho vay trung hạn có tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao tăng 22,51% đạt 32.650 triệu đồng, doanh số cho vay dài hạn từ 15.506 triệu đồng tăng lên 18.559 triệu đồng ứng với mức tăng 19,69%. Trong năm 2013, các sản phẩm cho vay được ngân hàng triển khai với lãi suất hấp dẫn dao động từ 9.5% -11% đáp ứng các nhu cầu mua nhà, sữa chữa nhà, vay tiêu dùng, với thời gian cho vay trung dài hạn, lãi suất cho vay ưu đãi cố định trong những tháng đầu (6 tháng – 12 tháng) nên doanh số cho vay kỳ hạn trung, dài hạn tăng trưởng mạnh, đặc biệt ở kỳ hạn trung hạn. Ngoài ra, doanh số cho vay ngắn hạn tăng 8.596 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,70% đạt 63.352 triệu đồng, chủ yếu là các khách hàng hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ vay bổ sung vốn kinh doanh trong ngắn hạn, với chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh tiếp cận được nguồn vốn thấp hoạt động sản xuất kinh doanh. Đến năm 2014, doanh số cho vay đạt 147.600 triệu đồng, tăng 28,84% so với năm 2013 tương ứng mức tăng 33.039 triệu đồng, chủ yếu là doanh số cho vay dài hạn tăng trưởng cao với tỷ lệ tăng 85,51% so với năm 2013 đạt 34.429 triệu đồng. Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung hạn là 43.061 triệu đồng tăng 10.411 triệu đồng, doanh số cho vay ngắn hạn có tỷ lệ tăng trưởng tương đối thấp khi mức tăng là 10,67% so với năm 2013 đạt 70.110 triệu đồng. Doanh số cho vay các kỳ hạn tăng do chính sách lãi suất ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện các gói lãi suất cho vay ưu đãi, hấp dẫn đáp ứng các nhu cầu tài chính cho khách hàng. Năm 2014, các sản phẩm vay với gói lãi suất Mega hỗ trợ cho vay tiêu dùng, mua nhà, sửa chữa, mua xe oto, mức lãi suất chỉ có 0,68%/tháng áp dụng với các khoản vay có thời hạn vay trung hạn trở lên, tạo sự thu hút một số lượng khách hàng tương đối lớn. 2.2.2.1.2.Phân tích doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả những khoản cho vay của năm nay và năm trước đó. Doanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong những năm qua, bởi vì thu nợ đúng thời hạn và nhanh sẽ giúp cho đồng vốn ngân hàng xoay chuyển nhanh, tạo ra lợi nhuận cao cho ngân hàng. Doanh số thu nợ của ngân hàng tăng với khoản mục doanh số thu nợ 32
- ngắn hạn chiếm tỷ trọng luôn lớn hơn 55% trong tổng doanh số thu nợ theo kỳ hạn, tỷ trọng doanh số thu hồi nợ trung, dài hạn có sự dịch chuyển tăng dần trong tổng doanh số thu nợ qua các năm. Điều này chứng tỏ ngân hàng gia tăng tỷ trọng doanh số cho vay trung, dài hạn có hiệu quả và phù hợp với mức độ thu hồi vốn của ngân hàng ứng với khoản mục trung, dài hạn. Bảng 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Phân tích Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 doanh số thu Tỷ nợ theo kỳ Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu trọng Số liệu Số liệu hạn (%) (%) (%) Doanh số thu 75,915 100.00 99,855 100.00 114,720 100.00 nợ Ngắn hạn 50,207 66.14 59,419 59.51 64,505 56.23 Trung hạn 15,458 20.36 26,829 26.87 30,168 26.30 Dài hạn 10,250 13.50 13,607 13.63 20,047 17.47 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –năm 2014) Bảng 2.2.2.2.2: Phân tích doanh số thu nợ theo kỳ hạn của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2013 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch năm Năm Năm Năm Phân tích năm 2013 so 2014 so với năm 2012 2013 2014 doanh số thu với năm 2012 2013 nợ theo kỳ Tương Tuyệt Tuyệt Tương hạn Số liệu Số liệu Số liệu đối đối đối đối (%) (%) Doanh số thu 75.915 99.855 114.720 23.940 31,54 14.865 14,87 nợ Ngắn hạn 50.207 59.419 64.505 9.212 18,35 5.086 8,56 33
- Trung hạn 15.458 26.829 30.168 11.371 73,56 3.339 12,45 Dài hạn 10.250 13.607 20.047 3.357 32,75 6.440 47,33 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng 2.2.2.2.2, doanh số thu nợ năm 2013 là 99.855 triệu đồng tăng 23.940 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31,54% so với năm 2012, năm 2014 doanh số thu nợ đạt 114.720 triệu đồng tăng 14,87%. Doanh số thu nợ của phòng giao dịch tăng qua từng năm cho thấy công tác quản lý tín dụng tốt, thu hồi nợ hiệu quả. Biểu đồ 2.2.2.1.2.1: Doanh số thu nợ của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Triệu đồng 70.000 64.505 60.000 59.419 50.207 50.000 Ngắn hạn 40.000 Trung hạn 30.168 Dài hạn 30.000 26.829 20.047 20.000 15.458 13.607 10.250 10.000 0.000 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ ngắn hạn từ 50.207 triệu đồng năm 2012, lên 59.419 triệu đồng năm 2013 tương ứng với tỷ lệ tăng là 18.35% , năm 2014 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 64.505 triệu đồng tăng 5.086 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 8,56% so với năm 2013. Mặc dù doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua từng năm nhưng tỷ trọng trong tổng doanh số thu nợ theo kỳ hạn giảm từ 66,14% năm 2012 xuống còn 56,23% năm 2014. Doanh số thu nợ trung hạn tăng qua các năm, cụ thể năm 2013 tăng 73,56% tương ứng với số tăng tuyệt đối là 11.371 triệu đồng so với năm 2012 đạt 26.829 triệu đồng, doanh số thu nợ năm 2014 là 30.168 triệu đồng tăng 12,45% so với năm 2013. Bên cạnh đó, tỷ trọng doanh số thu nợ trung hạn tăng dần từ 20,36% năm 2012 lên đến 26,30% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân chủ yếu trong năm 2012, tình hình nền kinh tế 34
- khó khăn do đó các khoản cho vay trung hạn thu hồi khá chậm, đến năm 2013 các ngân hàng đồng loạt giảm mặt bằng lãi suất cho vay với mức ưu đãi nên phần lớn khách hàng tất toán trước hạn để vay các khoản vay mới. Đồng thời, ngân hàng đề ra các gói sản phẩm lãi suất thấp dành cho khách hàng hiện hữu đang vay vốn tại VIB, tùy theo số dư nợ mà có mức giảm lãi suất cho vay phù hợp dành cho khách hàng, nhằm giữ chân khách hàng, giảm một phần lãi suất trả nợ của khách hàng đang áp dụng theo lãi suất sản phẩm, và một số khách hàng vay trước năm 2012 đến nay lãi suất điều chỉnh quá cao so với mặt bằng lãi suất hiện nay. Năm 2013 doanh số thu nợ dài hạn tăng 3.357 triệu đồng tương ứng 32,75% chiếm 13,63% trong tổng doanh số thu nợ dài hạn, đạt 13.607 triệu đồng. Đến năm 2014 doanh số thu nợ dài hạn là 20,047 triệu đồng, tỷ lệ tăng trưởng thu nợ dài hạn là 47,33% tương ứng số tăng tuyệt đối 6.440 triệu đồng và chiếm tỷ trọng 17,47% trong tổng doanh số thu nợ. Các khoản thu hồi nợ dài hạn tăng trong hai năm qua do các khoản nợ của khách hàng đến hạn tất toán, một phần do khách hàng trả trước hạn từ các khoản vay trước để có thể vay lại với lãi suất ưu đãi hiện nay. 2.2.2.1.3. Phân tích dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất về mức độ tăng trưởng trong quy mô hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng, cho thấy được lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng qua các năm. Bảng 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ cho vay Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%) Dư nợ cho vay 80.761 100,00 95.467 100,00 128.348 100,00 Ngắn hạn 48.860 60,50 52.793 55,30 58.398 45,50 Trung hạn 20.433 25,30 26.254 27,50 39.146 30,50 Dài hạn 11.468 14,20 16.420 17,20 30.804 24,00 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 –năm 2014) 35
- Dựa vào bảng 2.2.2.1.3.1 dư nợ tín dụng cho vay của VIB – PGD Quận 4 tăng dần qua các năm, từ 80.761 triệu đồng trong năm 2012 lên 128.348 triệu đồng năm 2014. Trong đó, tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn trong tổng dư nợ theo xu hướng tăng lần lượt là 25,30%, 14,20% năm 2012, lên 27,50%, 17,20% trong năm 2013 và 30,50%, 24,00% năm 2014 cho thấy sự tăng trưởng trong quy mô hoạt động tín dụng ngân hàng. Biểu đồ 2.2.2.1.3.1: Dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Triệu đồng 70.000 60.000 58.398 52.793 50.000 48.860 39.146 Ngắn hạn 40.000 30.804 Trung hạn 30.000 26.254 Dài hạn 20.433 20.000 16.420 11.468 10.000 - Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Bảng 2.2.2.1.3.2: Phân tích dư nợ cho vay của VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch năm Năm Năm Năm Phân tích dư năm 2013 so với 2014 so với năm 2012 2013 2014 nợ cho vay năm 2012 2013 kỳ hạn Tuyệt Tương Tuyệt Tương Số liệu Số liệu Số liệu đối đối (%) đối đối (%) Dư nợ cho 80.761 95.467 128.348 14.706 18,21 32.881 34,44 vay Ngắn hạn 48.860 52.793 58.398 3.933 8,05 5.605 10,62 Trung hạn 20.433 26.254 39.146 5.821 28,49 12.892 49,10 Dài hạn 11.468 16.420 30.804 4.952 43,18 14.384 87,60 36
- (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Năm 2013, dư nợ cho vay tăng 14.706 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 18,21% so với năm 2012 đạt 95.467 triệu đồng. Chủ yếu do dư nợ cho vay dài hạn tăng mạnh 43,18% tương ứng số tuyệt đối tăng 4.952 triệu đồng đạt 16.420 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,20% trong tổng dư nợ cho vay. Các khoản vay dài hạn trong thời gian này chủ yếu tập trung vào vay mua nhà, mua đất, sửa chữa, xây dựng nhà với các chính sách lãi suất ưu đãi dành cho khách hàng, thời gian cho vay lên đến 15 năm. Bên cạnh đó, dư nợ cho vay trung hạn đạt 26.254 triệu đồng tăng 5.821 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 28,49% so với năm 2012 chiếm tỷ trọng 27,50% trong tổng dư nợ cho vay. Cùng với các chính sách ưu đãi lãi suất cho vay trung dài hạn, cho vay trung hạn thường được phòng giao dịch tập trung phát triển với các khoản cho vay tiêu dùng, mua phương tiện vận tải, sửa chữa nhà, thời gian tối đa 5 năm. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn là 8,05 % ở mức 52.793 triệu đồng, tăng 3.933 triệu đồng, phần lớn khách hàng vay ngắn hạn với mục đích kinh doanh, bổ sung vốn lưu động dành cho các cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ. Xét năm 2014, mức dư nợ cho vay tăng mạnh với số tăng tuyệt đối 32.881 triệu đồng đưa mức dư nợ từ 95.467 triệu đồng năm 2013 lên 128.348 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 34,44%. Trong năm 2014, dư nợ cho vay theo các kỳ hạn tăng dần, chủ yếu dư nợ cho vay trung, dài hạn tăng trưởng tương đối cao. Trong đó, dư nợ cho vay trung hạn tăng từ 26.254 triệu đồng lên đến 39.146 triệu đồng tăng 49,10 % so với năm 2013 chiếm tỷ trọng 30,5% trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay dài hạn tăng 14.384 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 87,60% đạt 30.804 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 24,00%. Mức tăng trưởng dư nợ ngắn hạn đạt 58.398 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 10,62%, chiếm tỷ trọng 45,50% trong tổng dư nợ cho vay theo kỳ hạn. Nguyên nhân có sự tăng trưởng mạnh do ngân hàng đẩy mạnh các sản phẩm vay trung, dài hạn cạnh tranh với lãi suất ưu đãi 0,68%/ tháng cố định trong thời gian lên đến 30 tháng tùy theo thời gian vay hướng tới đa số khách hàng vay mua nhà, mua xe ôtô, vay mua sắm tiêu dùng, Đồng thời, chương trình hỗ trợ cho vay vốn nhanh dành cho các tiểu thương chợ, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh, doanh nghiệp siêu nhỏ và các khách hàng kinh doanh đại lý hàng tiêu dùng với lãi suất chỉ 7,99%/năm trong thời gian ưu đãi 6 tháng. 37
- Biểu đồ 2.2.2.1.3.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014. 100% 14,20 17,20 90% 24,00 80% 25,30 70% 27,50 60% 30,50 Dài hạn 50% Trung hạn 40% Ngắn hạn 30% 60,50 55,30 20% 45,50 10% 0% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mặc dù dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng phần lớn trong tổng dư nợ cho vay nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm từ 60,50% năm 2012, năm 2013 là 55,30% và năm 2014 là 45,50%, tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn tăng trong tổng dư nợ, chứng tỏ ngân hàng đang hướng đến các khách hàng vay trung dài hạn, phù hợp với phân tích tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ. Ngân hàng đang triển khai theo hướng bán lẻ tập trung chủ yếu đến các khoản vay trung, dài hạn với chiến lược theo đuổi lợi nhuận trong trung, dài hạn, mà vẫn đảm bảo tính an toàn nhất trong phát triển tăng trưởng hiệu quả. 2.2.2.1.4. Phân tích dư nợ quá hạn cho vay Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng có hiệu quả hay không, đồng thời thể hiện khả năng quản lý các khoản cho vay, khả năng xử lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn của phòng giao dịch. Bảng 2.2.2.1.4.1: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng 38
- Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Phân tích dư nợ quá hạn cho vay Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số liệu Số liệu Số liệu (%) (%) (%) Dư nợ cho vay 80.761 100,00 95.467 100,00 128.348 100,00 Nợ cần chú ý 8.682 10,75 7.408 7,76 5.943 4,63 Nợ dưới tiêu chuẩn 929 1,15 955 1,00 642 0,50 Nợ nghi ngờ 727 0,90 773 0,81 1.077 0,84 Nợ có khả năng 565 0,70 831 0,87 1.502 1,17 mất vốn Nợ quá hạn 10.903 13,50 9.967 10,44 9.164 7,14 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHTM CP Quốc Tế - PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Biểu đồ 2.2.2.1.4.1: Dư nợ quá hạn tại VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 Triệu đồng 12.000 10.903 10.000 9.967 9.164 8.000 6.000 Dư nợ quá hạn 4.000 2.000 0.000 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dựa vào bảng 2.2.2.1.4.1, tình hình dư nợ quá hạn cho vay có xu hướng giảm, từ 10.903 triệu đồng năm 2012, sang năm 2013 là 9.967 triệu đồng, đến năm 2014 là 9.164 triệu đồng, đưa tỷ trọng từ 13,50% năm 2012 xuống còn 7,14% năm 2014 cho thấy công 39
- tác quản lý nợ quá hạn của phòng giao dịch có hiệu quả, chất lượng tín dụng được cải thiện. Bảng 2.2.2.1.4.2: Phân tích dư nợ quá hạn cho vay VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2013 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch năm Chênh lệch năm Năm Năm Năm Phân tích dư 2013 so với năm 2014 so với năm 2012 2013 2014 nợ quá hạn cho 2012 2013 vay Tuyệt Tương Tuyệt Tương Số liệu Số liệu Số liệu đối đối (%) đối đối (%) Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 14.706 18,21 32.881 34,44 Nợ cần chú ý 8.682 7.408 5.943 (1.274) (14,67) (1.465) (19,78) Nợ dưới tiêu 929 955 642 26 2,79 (313) (32,77) chuẩn Nợ nghi ngờ 727 773 1.077 46 6,32 304 39,33 Nợ có khả năng 565 831 1.502 266 47,08 671 80,75 mất vốn Nợ quá hạn 10.903 9.967 9.164 (936) (8,58) (803) (8,06) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Xét năm 2013, nợ quá hạn từ 10.903 triệu đồng năm 2012 giảm còn 9.967 triệu đồng năm 2013, giảm 936 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,58%, chiếm tỷ trọng 10,44% trong tổng dư nợ cho vay, một tỷ trọng lớn gấp 2 lần so với mức bình thường (theo thông lệ quốc tế tỷ trọng nợ quá hạn dưới 5%), nguyên nhân chủ yếu là do tình hình tài chính trả nợ khách hàng gặp khó khăn dẫn đến các khoản vay đến hạn không thanh toán được nên chuyển sang nhóm nợ quá hạn. Trong đó, nợ cần chú ý giảm 14,67% từ mức 8.682 triệu đồng còn 7.408 triệu đồng, nợ dưới tiêu chuẩn tăng nhẹ 26 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 2,79%, nợ nghi ngờ tăng 6,32%, đáng chú ý là nợ có khả năng mất vốn tăng mạnh với mức tăng 47,08% so với năm 2012 lên đến 831 triệu đồng do các nhóm nợ chuyển nhóm nên khoảng nợ có khả năng mất vốn tăng. 40
- Xét năm 2014 nợ quá hạn có xu hướng giảm từ 9.967 triệu đồng giảm 8,06% ứng với số giảm là 803 triệu đồng còn 9.164 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7,14% trong tổng dư nợ, chứng tỏ sự nỗ lực trong công tác quản lý, thu hồi nợ của phòng giao dịch đã có chuyển biến theo hướng tích cực. Trong đó, nợ cần chú ý và nợ dưới tiêu chuẩn giảm nhưng khoản nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn lại tăng với tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao lần lượt 39,33%; 80,75% so với năm 2013 với giá trị lần lượt là 1.078 triệu đồng và 1.502 triệu đồng. Mặc dù, tỷ trọng nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn tăng qua từng năm nhưng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay hoàn toàn phù hợp với sự tăng trưởng trong quy mô tín dụng của ngân hàng. 2.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn 2.2.2.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.2.2.2.1: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 Nợ quá hạn 10.903 9.967 9.164 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư 13,50 10,44 7,14 nợ (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cho thấy tình hình nợ quá hạn hiện tại của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng, mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng cao, độ an toàn cao, theo thông lệ quốc tế thì tỷ lệ này dưới 5% được coi là chấp nhận được. Dựa vào trên, tỷ lệ nợ quá hạn theo xu hướng giảm dần từ 13,50% năm 2012, giảm xuống 10,44% năm 2013, đến năm 2014 còn 7,14% cho thấy phòng giao dịch đang cố gắng cải thiện chất lượng tín dụng, tập trung tại các khoản nợ vay quá hạn bị chuyển 41
- nhóm nợ. Với tỷ lệ nợ quá hạn 7,14% năm 2014 có thể chấp nhận được trên thị trường ngân hàng hiện nay, đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn này, hoàn toàn phù hợp với mức độ tăng trưởng trong quy mô hoạt động tín dụng của phòng giao dịch. 2.2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn Bảng 2.2.2.2.2: Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng số khách hàng quá 45 40 33 hạn Tổng số khách hàng có dư 320 370 410 nợ Tỷ lệ khách hàng có nợ 14,06 10,81 8,05 quá hạn (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng trên, ta thấy tổng số khách hàng quá hạn giảm qua từng năm từ 45 người năm 2012, đến năm 2014 còn 33 người, đồng thời tổng số khách hàng có dư nợ tăng từ 320 người năm 2012 lên 410 người năm 2014. Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn giảm dần từ 14,06% năm 2012 sang năm 2014 là 8,05%, hiệu quả quản lý các khoản nợ quá hạn của ngân hàng tương đối, đồng thời cho thấy các khoản nợ quá hạn đã chuyển từ các nhóm khách hàng lớn sang nhóm các khách hàng nhỏ, mức độ rủi ro tín dụng được kiểm soát ở mức độ cho phép với sự phát triển tín dụng của phòng giao dịch. 2.2.2.2.3. Khả năng thu hồi nợ quá hạn Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn, ta đi xét hai tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Tư đó, ta biết chính xác được trong tổng dư nợ quá hạn thí có bao nhiêu nợ quá hạn đã được thu hồi về, không hẳn nợ quá hạn cao là xấu mà trong nợ quá hạn đã thu về được bao nhiêu hay có khả năng không thu hồi về được. Bảng 2.2.2.2.3: Khả năng thu hồi nợ quá hạn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 42
- ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nợ quá hạn có khả năng 8.555 7.792 6.885 thu hồi Nợ quá hạn 10.903 9.967 9.164 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả 78,46 78,18 75,13 năng thu hồi (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng 2.2.2.2.3, dư nợ quá hạn có khă năng thu hồi được giảm dần từ 8.555 triệu đồng năm 2012, xuống 6.855 triệu đồng năm 2014, dư nợ quá hạn cũng giảm 10.903 triệu đồng năm 2012, giảm còn 9.164 triệu đồng năm 2014, kéo theo tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi giảm nhưng luôn lớn hơn 75%; 25% dư nợ quá hạn còn lại không có khả năng thu hồi chủ yếu tập trung vào các khoản nợ xấu. Nhìn chung, khả năng thu hồi nợ quá hạn của phòng giao dịch ở mưc tương đối, ổn định trên 75% qua các năm. Nhưng ngân hàng nên chú ý tới các khoản nợ quá hạn chưa thể thu hồi được, thực hiện các biện pháp, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra hướng giải quyết, vì vấn đề này sẽ làm giảm đi một phần lợi nhuận của ngân hàng. 2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu Bảng 2.2.2.3: Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nợ xấu 2.221 2.559 3.221 Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 Tỷ lệ nợ xấu (%) 2,75 2,68 2,51 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) 43
- Dựa vào bảng trên, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm qua các năm và luôn duy trì ở mức dưới 3%, cụ thể năm 2012 là 2,75%, năm 2013 là 2,68% và năm 2014 là 2,51% tỷ lệ nợ xấu thấp cho thấy tình hình chất lượng tín dụng của phòng giao dịch cao, mặc dù nợ xấu có xu hướng tăng từ 2.221 triệu đồng lên đến 3.221 triệu đồng. Nguyên nhân do việc chuyển các nhóm nợ quá hạn nên số nợ xấu tăng nhưng phù hợp với sự tăng trưởng tổng dư nợ cho vay của phòng giao dịch. 2.2.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng 2.2.2.4.1. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Bảng 2.2.2.4.1: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lãi từ tín dụng 11.702 8.714 10.257 Tổng lợi nhuận 14.271 10.312 12.067 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt 82 84,50 85 động tín dụng (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng qua các năm và luôn ở mức trên 80%, cụ thể từ năm 2012 tỷ lệ lợi nhuận là 82% sang năm 2013 là 84,50%, đến năm 2014 là 85%, chứng tỏ, các khoản vay được cấp ra không những thu hồi được gốc mà còn thu được lãi, đảm bảo an toàn cho vốn vay vả chất lượng tín dụng được nâng cao. 2.2.2.4.2. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng Bảng 2.2.2.4.2: Tỷ lệ sinh lời của tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Lãi từ tín dụng 8.714 10.257 Dư nợ bình quân 88.114 111.908 44
- Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động 9,90 9,20 tín dụng (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Lãi từ hoạt động tín dụng năm 2013 là 9,90%, năm 2014 là 9,20% cho thấy hoạt động tín dụng có hiệu quả vì xét theo lãi suất cho vay trên thị trường hiện nay, các lãi suất cho vay chỉ dao động trong khoản 7,0% - 8.5%, trong khi đó, lãi suất cho vay các khoản vay ưu đãi của VIB dao động từ 6.68% - 8.16%, cho nên mức tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tương đối tốt trong thị trường ngành ngân hàng hiện nay. 2.2.2.4.3. Khả năng sinh lời từ huy động vốn Bảng 2.2.2.4.3: Khả năng sinh lời từ huy động vốn VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Lãi từ tín dụng 8.714 10.257 Chi phí huy động vốn 5.294 4.845 Vốn huy động bình quân 98.032 119.161 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động 3,50% 4,54% tín dụng (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng 2.2.2.4.3, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tăng qua các năm từ 3,50% năm 2013, sang năm 2014 là 4,54%. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn huy động thu được 4,54 đồng lãi ròng, lãi ròng theo xu hướng gia tang nhưng với mức tỷ lệ không cao, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hang ở mức tương đối. 2.2.2.5. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 2.2.2.5.1. Hiệu suất sử dụng vốn (H1) Bảng 2.2.2.5.1: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 (%) ĐVT: Triệu đồng 45
- Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tiền gửi huy động 95.639 100.424 137.898 Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 Tỷ lệ dư nợ trên VHĐ 84,44 95,06 93,07 (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động của phòng giao dịch trong 3 năm ổn định chiếm 80% trở lên trong vốn huy động, cụ thể năm 2012 là 84,44%, năm 2013 là 95,06% và năm 2014 là 93,07%, chứng tỏ phòng giao dịch sử dụng nguồn vốn huy động đem cho vay một cách hiệu quả. Đồng thời, nguồn vốn huy động theo xu hướng tăng từ 95.639 triệu đồng năm 2012 triệu đồng lên 137.898 triệu đồng năm 2014, cho thấy khả năng huy động vốn ngân hàng tương đối tốt phù hợp với sự tăng trưởng ổn định của dư nợ cho vay. 2.2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) Bảng 2.2.2.5.2. Hiệu suất sử dụng vốn (H2) VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ cho vay 80.761 95.467 128.348 Tổng tài sản Có 108.273 122.003 160.435 Hiệu suất sử dụng vốn 74,60 78,25 80 (H2) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Hiệu suất sử dụng vốn của VIB – PGD Quận 4 theo xu hướng tăng và luôn đạt ở tỷ lệ trên 70% dư nợ cho vay trên tổng tài sản có, chứng tỏ ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động một cách có hiệu quả, không lãng phí nguồn vốn huy động. 46
- 2.2.2.6. Các chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro và bù đắp rủi ro tín dụng Bảng 2.2.2.6. Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 DPRR tín dụng trích lập 1.011 1.852 Dư nợ bình quân 88.114 111.908 Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng 1,15 1,65 (%) (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của phòng giao dịch là 1,15% năm 2013, đến năm 2014 tỷ lệ là 1,65%, nằm trong mức độ cho phép dao động từ 0%-5%, danh mục cho vay không nẳm trong diện có rủi ro cao nên tỷ lệ trich lập dự phòng rủi ro tín dụng tương đối thấp, chứng tỏ chất lượng tín dụng tương đối, phù hợp với kết quả phân tích. 2.2.2.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu được tính bằng tỷ số giữa doanh số thu nợ trên dư nợ cho vay bình quân, chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì tốt và việc đầu tư an toàn, hiệu quả, đồng thời, phản ánh chính sách cấp tín dụng của ngân hàng thiên về ngắn hạn hay trung dài hạn Bảng 2.2.2.7: Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Doanh số thu nợ 99.855 114.720 Dư nợ cho vay bình quân 88.114 111.908 Vòng quay VTD (vòng) 1,13 1,03 47
- (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VIB – PGD Quận 4 từ năm 2012 – năm 2014) Dựa vào bảng trên, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng giảm từ 1,13 vòng trong năm 2013, sang năm 2014 còn 1,03 vòng. Mặc dù vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng giảm nhưng vẫn duy trì được số vòng quay lớn hơn 1, cho thấy tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng tương đối tốt, chính sách cho vay của ngân hàng thiên về cho vay ngắn hạn với các khoản cho vay có thời gian thu hồi vốn nhanh. Hoạt động tín dụng phòng giao dịch hiệu quả vì chỉ tiêu doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay luôn tăng trưởng qua từng năm phù hợp với vòng quay tín dụng của ngân hàng. 2.3.Ứng dụng mô hình SERVQUAL đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng tín dụng VIB – PGD Quận 4 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu được tiến hành khảo sát trên 250 khách hàng đang có quan hệ tín dụng tại VIB – PGD Quận 4, thông qua việc trả lời 26 câu hỏi được phân làm 6 mục chính, được thể hiện trên thang đo Likert từ 1 đến 5: (1) Hoàn toàn không hài lòng, (2) Không hài lòng, (3) Bình thường, (4) Hài lòng, (5) Hoàn toàn hài lòng. Sau khi thu thập dữ liệu tiến hành lọc dữ liệu, kết quả có 200 phiếu khảo sát đạt yêu cầu, 50 phiếu còn lại không đạt nên tiến hành phân tích với mẫu là 200 phiếu, sử dụng phần mềm SPSS 20, tiến hành phân tích. 2.3.2. Kết quả phân tích Bảng 2.3.2.1: Các thành phần chất lượng dịch vụ tín dụng VIB – PGD Quận 4 A. SỰ ĐỒNG CẢM MÃ HÓA 1. Ngân hàng có các hoạt động marketing ấn tượng các gói sản SDC1 phẩm ưu đãi lãi suất. 2. Các chương trình ưu đãi, chăm sóc khách hàng sau khi bán hàng SDC2 hợp lý, tin cậy 3. Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm đến nhu cầu của khách hàng SDC3 4. Thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng, chính xác SDC4 5. Nhân viên thân thiện, nhiệt tình với khách hàng SDC5 48