Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng TMCP phát triển TP HCM

pdf 78 trang Gia Huy 24/05/2022 1670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng TMCP phát triển TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quan_tri_rui_ro_tin_dung_ngan_hang_tmcp_phat_trien.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng TMCP phát triển TP HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN VĂN PHONG Sinh viên thực hiện : LÊ PHƯỚC HỒNG CHÂU MSSV : 1211190196 LỚP: 12DTNH03 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: THS. NGUYỄN VĂN PHONG Sinh viên thực hiện : LÊ PHƯỚC HỒNG CHÂU MSSV : 1211190196 LỚP: 12DTNH03 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu báo cáo trong bài làm, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chiệu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả ii
  4. LỜI CẢM ƠN Được sự giúp đỡ tận tình của trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng đã tạo điều kiện hướng dẫn em hoàn thành tốt bài Khoá luận này. Em xin gửi lời cám ơn và tri ân sâu sắc đến nhà trường, các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến thầy Nguyễn Văn Phong. Trong thời gian thực tập và hoàn thành bài khoá luận này, thầy đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa những sai sót và dành cho em những lời góp ý chân thành nhất để em có thể hoàn thành tốt bài khoá luận này. Cuối cùng, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng HDBank – CN Gia Định đã đồng ý tiếp nhận em vào thực tập. Đặc biệt, em xin gởi lời cám ơn đến các anh (chị) trong ngân hàng đã cởi mở, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng. Xin chân thành cám ơn! Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng 06 năm 2016
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước CV Chuyên viên TĐ Thẩm định ĐVKD Đơn vị kinh doanh TTĐ Tái thẩm định QL & HT TD Quản lý và hỗ trợ tín dụng GSTX Giám sát từ xa GDV Giao dịch viên KSV Kiểm soát viên XLN Xử lý nợ TSĐB Tài sản đảm bảo HĐQT Hội đồng quản trị TGĐ Tổng Giám Đốc QHKH Quan hệ khách hàng KHDN Khách hàng Doanh nghiệp KHCN Khách hàng Cá nhân HKD Hộ kinh doanh
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 – 2015 28 Bảng 4.2 Tình hình các nhóm nợ tại HDBank 31 Bảng 4.3 Quy trình cấp tín dụng tại HDBank 33 Bảng 4.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn của HDBank 42 Bảng 4.5 Dự phòng rủi ro các khoản vay 43 Bảng 4.6 Xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ 45 Bảng 4.7 Cơ cấu nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank 47 Bảng 4.8 Tình hình nợ có khả năng mất vốn tại HDBank 48
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Trang Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập dữ liệu 26 Biểu đồ 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 – 2015 29 Sơ đồ 4.1 Quy trình phân loại nợ và các trích lập dự phòng 44 Sơ đồ 4.2 Quá trình chấm trình xếp hạng khách hàng doanh nghiệp 44 Sơ đồ 4.3 Quá trình chấm điểm xếp hạng khách hàng cá nhân/ hộ kinh doanh 45 Biểu đồ 4.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank năm 2011 – Năm 2015 48
  8. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 2 1.6 Kết cấu đề tài 2 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 2.1 Tín dụng 3 2.1.1 Khái niệm về tín dụng 3 2.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng 3 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế 6 2.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 8 2.2.1 Khái niệm 8 2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng 8 2.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 10 2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 10 2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan 11 2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan 12 2.2.5 Ảnh hưởng của ro tín dụng 13 2.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại 13
  9. 2.2.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá đo lường về rủi ro tín dụng 14 2.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại 16 2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng 16 2.3.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II 16 2.3.2.1 Nhân diện và phân loại rủi ro 16 2.3.2.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi xảy ra rủi ro 17 2.3.2.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro 21 2.3.2.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống 22 2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1 Phương pháp nghiên cứu 25 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 25 3.2.1 Nguồn dữ liệu 25 3.2.2 Cách lấy dữ liệu 25 3.2.3 Mẫu nghiên cứu 26 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 4.1 Phân tích thống kê mô tả 28 4.1.1 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM giai đoạn 2011 – 2015 28 4.1.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng 28 4.1.1.2 Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và phân loại nợ 30
  10. 4.1.2 Thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh 31 4.1.2.1 Chính sách tín dụng 31 4.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng 32 4.1.2.3 Điều kiện về đảm bảo tiền vay và quy trình định giá tài sản đảm bảo 36 4.1.2.4 Quy trình kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay 38 4.1.2.5 Quy trình theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề 39 4.1.2.6 Kiểm tra tính tuân thủ 41 4.1.2.7 Đo lường rủi ro tại HD Bank 41 4.2 Các thống kê dùng để phân tích định tính 46 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 49 5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển TP.HCM 49 5.1.1 Chính sách tín dụng 49 5.1.2 Mô hình tín dụng tập trung 49 5.1.3 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng 51 5.2 Giải pháp để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển TP.HCM 51 5.2.1 Xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng 52 5.2.1.1 Hoàn thiện việc đánh giá lại các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng 52 5.2.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro thông qua việc nhận dạng rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro. 5.2.1.3 Chú trọng chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng 54
  11. 5.2.2 Tăng cường hiệu quả thực thi quy trình nghiệp vụ tín dụng 55 5.2.2.1 Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 55 5.2.2.2 Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức quyết tín dụng cho từng cấp một cách hợp lý 55 5.2.3 Phát huy năng lực giám sát rủi ro tín dụng, nhận biết sớm rủi ro tín dụng và quản lý các khoản nợ có vấn đề 56 5.2.3.1 Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau cho vay 56 5.2.3.2 Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng đầy đủ 57 5.2.4 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng theo Basel II 57 5.2.5 Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn tình hình giấy tờ giả mạo trong hoạt động tín dụng 59 5.2.6 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin quản trị rủi ro và báo cáo rủi ro trong hoạt động tín dụng 59 5.2.6.1 Các yêu cầu đối với hệ thống thông tin quản trị rủi ro 60 5.2.6.2 Quy định về báo cáo rủi ro 60 PHỤ LỤC 01 61 PHỤ LỤC 02 64
  12. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của thời đại và diễn ra trên nhiều lĩnh vực. Trong thời kỳ này, các doanh nghiệp không những phải gia tăng cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa mà còn cạnh tranh với các doanh nghiệp quốc tế vào Việt Nam đầu tư, kinh doanh. Kể từ khi chính thức gia nhập WTO vào năm 2007, giai đoạn khó khăn theo tình hình chung của khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam được kỳ vọng sẽ có những sự phát triển vượt bậc. Việc tham gia của nhiều tổ chức, thành phần kinh tế chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài sẽ làm cho các lĩnh vực kinh doanh không ngừng thay đổi và phát triển, bên cạnh đó, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết, trong đó lĩnh vực gây được sự chú ý nhất là tài chính – ngân hàng. Đối với lĩnh vực ngân hàng – một trong những lĩnh vực quan trọng ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế ngày có sự cạnh tranh mạnh mẽ khi có sự tham gia của các ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh của ngân hàng nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi ngành ngân hàng đang liên tục gặp rất nhiều khó khăn do sự bất ổn của nền kinh tế thế giới và chính từ hoạt động của hệ thống ngân hàng. Liên tục những thông tin bất lợi về lĩnh vực ngân hàng xuất hiện, ảnh hưởng rất nhiều đến niềm tin của người dân và sự ổn định của hoạt động ngân hàng. Một môi trường cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh hiện nay đã đặt ra yêu cầu bức thiết cho các nhà quản trị ngân hàng phải quản trị rủi ro một cách có hiệu quả. Sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là khả năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô hình quản trị rủi ro có hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những rủi ro mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro tín dụng khác có thể kiểm soát được. Hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu và quản trị rủi ro đóng vai trò là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính Việt Nam nói chung và các ngân hàng nói riêng phát triển ổn định, an toàn và hiệu quả. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu được chọn là: “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” 1.2 Mục đích nghiên cứu 1
  13. Hệ thống hóa lý luận cơ sở về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Những tác động nào gây nên rủi ro tín dụng trong hoạt động thương mại nói chugn và ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM nói riêng Câu 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM nói riêng. Câu 3: Những “Giải pháp” nào để khác phục những yếu tô gây nên rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2011 đến 2015, các số liệu được thống kê cũng trong giai đoạn này. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của bài. 1.6 Kết cấu đề tài Bài khoá luận gồm 5 chương: – CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
  14. – CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU – CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
  15. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG, RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 Tín dụng 2.1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa tổ chức tín dụng (bên cấp tín dụng) với các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) trong đó tổ chức tín dụng thực hiện việc chuyển giao các nguồn vốn tiền tệ hoặc tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi vay. “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” (Theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng - ban hành kèm theo QĐ 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước) Cấp tín dụng được thực hiện dưới các hình thức: Cho vay Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác Bảo lãnh Cho thuê tài chính Các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước 2.1.2 Phân loại hoạt động tín dụng Dựa vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: – Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp – Cho vay tiêu dùng cá nhân – Cho vay mua bán bất động sản – Cho vay sản xuất nông nghiệp
  16. – Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu – Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: – Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. – Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. – Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. Dựa vào sự đảm bảo tín dụng, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau: – Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. – Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng phân chia thành các loại sau: – Cho vay theo món vay: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. – Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. – Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
  17. – Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng. – Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như là: chiết khấu thương mại; bao thanh toán. Dựa vào hình thức cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành các loại sau: – Cho vay – Cho thuê tài chính – Chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá – Bảo lãnh – Bao thanh toán – 2.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại trong nền kinh tế Tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Trong hoạt động của ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tín dụng luôn là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng ngày càng được đa dạng hóa càng làm tăng vai trò của tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là khoản mục đóng góp chủ yếu cho lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Tín dụng là công cụ, đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết kinh tế Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua “đi vay để cho vay”. Tín dụng ngân hàng còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế. Tín dụng ngân hàng cũng góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển về mặt vốn của một công ty.
  18. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng biến đổi điều kiện sản xuất – kinh doanh dịch vụ của các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay của tiền tệ. Tín dụng là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Với chủ thể là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng trở thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong các thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi, tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Nhà nước thông qua tín dụng trong nước và tín dụng quốc tế huy động vốn dưới các hình thức phong phú đa dạng để đầu tư để cải tạo nâng cấp các khu công nghiệp cũ, hình thành các khu công nghiệp mới, khu chế xuất, khai thác dầu khí, năng lượng, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các ngành kết cấu hạ tầng. Tín dụng góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản cố định Trong điều kiện sản xuất nhỏ, khi mà kênh tài trợ vốn cho nền kinh tế như ngân sách, vốn tích lũy tự có còn những hạn chế nhất định thì tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tốt nhất tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố định của các cá nhân, doanh nghiệp. Thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thương mại sẽ giúp khách hàng mở rộng sản xuất – kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao giá trị sản lượng, trang bị mới thiết bị cơ sở vật chất có tính năng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Tín dụng tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật đã phát triển mạnh, đặc biệt là những thành tựu trong ngành khoa học ứng dụng đã tạo thời cơ và cũng là thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức kinh tế. Tuy việc ứng dụng khoa học này là cần thiết, song một tổ chức đều gặp phải rào cản lớn là chi phí ban đầu khá cao, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng được. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng đã có những hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất – kinh
  19. doanh. Từ đó giúp doanh nghiệp không ngừng nâng cao vị thế và hiệu quả hoạt động – qua đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Tín dụng góp phần thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay với tư cách là chủ sở hữu vốn vay cho cá nhân tổ chức. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc doanh nghiệp trả vốn gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí sử dụng vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các cá nhân, doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán sao cho đảm bảo việc trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp chủ thể đi vay phát hiện những nhược điểm, từ đó có biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro đối với ngân hàng. 2.2 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 2.2.1 Khái niệm Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” (khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN) 2.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro – Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
  20. hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ. – Rủi ro lựa chọn: rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. – Rủi ro đảm bảo: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSBĐ, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSBĐ. – Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. – Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. – Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng đi vay vốn. – Rủi ro tập trung: xảy ra khi ngân hàng tập trung cho vay vốn quá nhiều đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên quan, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng – Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian phải hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. – Rủi ro do không có khả năng trả nợ: rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng chi trả. Ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
  21. – Rủi ro không giới hạn ở hoạt động cho vay: bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ, 2.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thông tin bất cân xứng nên thông thường ngân hàng ở thế bị động, ngân hàng thường biết thông tin không kịp thời hoặc thông tin không chính xác về những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và do đó thường có những ứng phó chậm trễ. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Do ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ, khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, ngân hàng cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân nào và hậu quả của rủi ro tín dụng nhằm có biện pháp phù hợp. Rủi ro có tính tất yếu: rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích phù hợp với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả và an toàn nếu mức rủi ro của ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được, nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực hoạt động của ngân hàng. 2.2.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia chính là ngân hàng cho vay và người đi vay. Ngân hàng và người đi vay hoạt động tuân theo sự chi phối với những điều kiện cụ thể của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan. Sự tiếp cận các yếu tố, nguyên nhân gây rủi ro giúp chúng ta nhìn nhận rủi ro một cách đầy đủ, toàn diện và khách quan, từ đó sẽ đưa ra được những đề xuất phòng
  22. ngừa, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Có thể chia nguyên nhân phát sinh rủi ro thành hai nhóm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. 2.2.4.1 Nguyên nhân khách quan Rủi ro từ môi trường kinh doanh Nguyên nhân từ môi trường tự nhiên: nền kinh tế chịu tác động trực tiếp của môi trường tự nhiên. Các diễn biến không thể lường trước được của tự nhiên, nhất là các thiên tai như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, hỏa hoạn gây tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thương mại. Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả cao và khả năng trả nợ ngân hàng tốt. Nguyên nhân từ môi trường chính trị – xã hội – văn hóa: môi trường chính trị, xã hội ổn định tạo điều kiện cho các tố chức, cá nhân phát triển. Nếu các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong tình trạng bất ổn định như chiến tranh, cấm vận, chính trị bất ổn thì sẽ gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh. Mọi rủi ro của doanh nghiệp đều dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính suy giảm, làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc suy giảm khả năng trả nợ. Văn hóa của một đất nước, một địa phương liên quan đến tập tục và thói quen sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng như: thói quen sử dụng tiền mặt, cất giữ tiền mặt, tiêu dùng theo mùa vụ, đều ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Rủi ro từ môi trường pháp lý Các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng vẫn đang trong quá trình hoàn thiện để tiếp cận các chuẩn mực, quy tắc quốc tế. Có một thực tế là hiện nay các quy định của pháp luật được ban hàng dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan ban hành thay vì dựa trên các căn cứ khoa học.
  23. Sự bất cập, kém hiệu quả của cơ quan pháp luật địa phương. Việc thực thi pháp luật để hỗ trợ hoạt động ngân hàng chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình cưỡng chế và thu hồi nợ. Theo quy định thì trong trường hợp khách hàng không trả được nợ vay, ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay. Tuy nhiên, trên thực tế, các ngân hàng thương mại không thể chủ động xử lý tài sản thông qua việc thanh lý tài sản khi khách hàng không hợp tác mà phải xử lý thông qua con đường tố tụng Việc xử lý thông qua tố tụng thường mất nhiều thời gian dẫn đến việc ngân hàng thương mại không thể xử lý nhanh nợ xấu, thu hồi vốn dù có tài sản đảm bảo. Rủi ro hệ thống thông tin Những thách thức cho hệ thống ngân hàng là việc thông tin bất cân xứng để làm cơ sở trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế. Nếu các ngân hàng mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng sẽ dễ dẫn đến rủi ro gia tăng nợ xấu cho ngân hàng. 2.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía người vay Sự thay đổi của chính sách, pháp luật ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân – những chủ thể đi vay. Khă năng quản lý kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp dám mạnh dạn đối mới cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phát triển quá nhanh so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Khi người vay cố ý lừa đảo, làm giả mạo giấy tờ để vay vốn ngân hàng. Hồ sơ giấy tờ làm giả rất tinh vi, bằng mắt thường hoặc chỉ sử dụng những thiết bị kỹ thuật thô sơ như đèn cực tím, kính lúp vẫn không thể phát hiện tài liệu giả hoặc nhầm lẫn giữa tài liệu thật và tài liệu giả. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
  24. Do các quy trình, quy định trong hoạt động tín dụng ngân hàng thiếu chặt chẽ, chưa đầy đủ, bộ máy quản trị và kiểm soát rủi ro hoạt động chưa hiệu quả. Cho vay và đầu tư vốn quá nhiều vào một khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan hoặc một ngành kinh tế hoặc một địa bàn nào đó. Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay đầu tư không hợp lý. Thẩm định sơ sài dẫn đến không phát hiện khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý, năng lực tài chính. Công tác kiểm soát nội bộ còn lỏng lẻo, chưa đạt hiệu quả cao. Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đạo đức của nhân viên tín dụng là một trong những yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề kiểm soát rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một nhân viên tha hóa về mặt đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí công tác tín dụng. Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại còn lỏng lẻo. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thế, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho các ngân hàng, chứ không ngoại trừ một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt, sự hợp tác chặt chẽ giữa các ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng quyết định cho vay hợp lý. 2.2.5 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 2.2.5.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến ngân hàng thương mại Làm giảm lợi nhuận và khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại Những khoản tín dụng gặp rủi ro sẽ gây cho ngân hàng thương mại những thiệt hại to lớn về mặt tài chính. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đồi trong việc thu chi, quay vòng vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí sẽ tăng lên so với dự kiến. Đồng thời
  25. rủi ro tín dụng cũng làm chậm quá trình chu chuyển vốn của các ngân hàng thương mại, do các khoản lãi vay hay nợ quá hạn, làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận. Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, do đó có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Làm giảm uy tín của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm uy tín và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khách hàng mất long tin sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí có thể rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều này không những gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn mà còn làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng. Những ngân hàng thương mại gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng khác, ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía các ngân hàng này khi cần thiết. Ngoài ra, ngân hàng không có uy tín sẽ khó có thể có các quan hệ đại lý tin cậy làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, do đó sẽ khó phát triển các dịch vụ. Là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại gặp rủi ro tín dụng sẽ làm giảm sút lòng tin của khách hàng giao dịch, đặc biệt là lòng tin của dân chúng. Vì lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi, khách hàng sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, khi có quá nhiều người đến rút lại tiền tại cùng một thời điểm thì ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng càng tin rằng ngân hàng có nguy cơ phá sản và càng đổ xô đến rút tiền, kết cục làm ngân hàng phá sản thực sự. 2.2.5.3 Các chỉ tiêu về đánh giá và đo lường về rủi ro tín dụng Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này hay khâu khác dưới nhiều dáng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc một quyết định thiếu kịp thời: nên đầu tư hay rút vốn ra cũng có thể đưa đến cho ngân hàng những bất trắc khó lường. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng cần thiết phải đo lường rủi ro.
  26. Kết cấu dư nợ tín dụng. Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của ngân hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tượng, ngành nghề, thời hạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách hàng, thị trường của bgân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín dụng là cao hay thấp. Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ tín dụng. Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá hạn. Về phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả được nợ sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn/ Dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này quá lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng kém, ngân hàng phải xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm vụ của các cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này sẽ dẫn đến rủi ro. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ của Ngân hàng. Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian qua hạn lớn (6 tháng trở lên). Đối với ngân hàng, việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự
  27. không thu hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng và lấy quĩ dự phòng rủi ro để bù đắp. 2.3 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại 2.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng Chấp nhận và quản trị rủi ro là nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cần phải tính đến khả năng chấp nhận rủi ro trong chiến lược kinh doanh của mình và cần hiểu thấu đáo, đo lường và kiểm soát rủi ro trong phạm vi khả năng sẵn sàng ứng phó đối với những bất lợi có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. 2.3.2 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II Theo khuyến nghị của Uỷ ban Basel, một mô hình quản trị rủi ro tín dụng toàn diện chính là hệ thống các mô hình bao gồm mô hình tổ chức quản trị rủi ro, mô hình đo lường rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro được xây dựng và vận hành một các đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra. 2.3.2.1 Nhân diện và phân loại rủi ro Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng, nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo những nguyên nhân tiềm ần có thể gây ra rủi ro tín dụng. Để nhận dạng rủi ro tín dụng, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê chi tiết tất cả các rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp; lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn
  28. đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống rủi ro. 2.3.2.2 Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi xảy ra rủi ro Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích đánh giá mức độ rủi ro dựa trên các tiêu chuẩn được đặt ra. Đánh giá rủi ro khách hàng vay Hiệp ước Basel II cho phép NH lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn” và “xếp loại nội bộ”. Về cơ bản có hai công cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với khách hàng doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với khách hàng cá nhân. Về bản chất cả hai công cụ đều dùng để xếp loại tín dụng. Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống ngân hàng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính và các thông tin cần thiết trong giấy đề nghị vay vốn cùng các thông tin khác về khách hàng do ngân hàng thu thập được nhập vào máy tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để phân tích, xử lý bằng phần mềm cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ rủi ro tín dụng của người vay. Hiệu quả kỹ thuật này cao sẽ giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ báo cáo tài chính, số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi hơn, không những trong hoạt động ngân hàng, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh doanh thương mại, đầu tư, Tại các ngân hàng có thể khác nhau về cách thực hiện, tên gọi, chỉ tiêu đánh giá, nhưng luôn cùng chung một mục đích là xác định khả năng, thành ý của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Các ngân hàng thường sử dụng hai phương pháp phân tích sau: – Phân tích phi tài chính: sử dụng mô hình 6C phân tích định tính khách hàng dựa trên 6 yếu tố Phân tích này khá đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá nhiều vào mức độ
  29. chính xác của nguồn thông tin thu thập được và khả năng phân tích, đánh giá của cán bộ thẩm định. – Phân tích tài chính: ngoài các yếu tố phi tài chính, ngân hàng còn sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đây là việc phân tích hiện trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh dc báo doanh qua số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm. Một số chỉ tiêu phân tích tài chính thường áp dụng là: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ, nhóm chỉ tiêu doanh lợi Tùy theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau như cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì quan tâm chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa vào nhỏ), loại hình kinh doanh (thương mại, sản xuất) để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so sánh trong phân tích. Tính toán tổn thất tín dụng Theo Basel II, các ngân hàng sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng, từ đó xác định hệ số an toàn vốn tối thiểu, khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn xác định tổn thất có thể được tính dựa trên công thức sau: EL = PD x EAD x LGD EL: Tổn thất tín dụng ước tính (Expected Loss)
  30. PD: Xác suất không trả nợ được (Probability of Default) EAD: Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả được nợ (Exposure at Default) LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Give Default) PD: để tính toán nợ trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ trên số liệu dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là năm năm, bao gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được, dữ liệu được phân thành ba nhóm sau: – Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến hệ số tài chính của khách hàng, cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng. – Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khảo năng tăng trưởng của ngành, – Nhóm dữ liệu mang tính cảnh cáo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi, Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào mộ mô hình định sẵn, từ đó tính xác suất không trả được nợ của khách hàng EAD: đối với các khoản vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên, đối với các khoản vay theo Hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê của Basel thì tại thời điểm không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp. EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân LEQ: Tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng (Loan Equivalent Exposure) LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân : Là phần khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tài thời điểm không trả được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này gây khó khăn trong tính toán. Khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường ít rơi vào trường hợp này, nên không thể tính chính xác LEQ. Ngoài ra, loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường tài chính, quy mô Hạn mức tín
  31. dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức, làm cho việc xác định LEQ trở nên phức tạp hơn. LGD : gồm tổn thất vể khoản vay và các khoản tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan. LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi) /EAD Số tiền có thể thu hồi gồm các khoản tiền mà KH trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố LGD = 100% - Tỷ lệ vốn có thể thu hồi được Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng có thể rất cao hoặc rất thấp nên không thể tính bình quân. Hai yếu tố giữ vai trò quan trọng trong quyết định khả năng thu hồi vốn khi khách hàng không trả được nợ là tài sản đảm bảo của khoản vay, là cơ cấu tài sản của khách hàng. Ba phương pháp tính LGD là: – Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường: sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường. Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xêp hạng không trả được nợ. Gía này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa tất cả các dòng tiên có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai. – Tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được nợ: Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền tương lai, khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu chúng. Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vô cùng khó khăn – Xác định tỷ trọng tồn thất căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường. Như vậy khi ngân hàng cho vay các khách hàng tốt, hệ số rủi ro giảm xuống và tất yếu dẫn đến rủi ro tín dụng giảm. Việc xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng thực hiện được thêm các mục tiêu: – Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ Chuyên viên quan hệ khách hàng. Để đánh giá khả năng của Chuyên viên quan hệ khách hàng, không những chỉ
  32. có chỉ tiêu dư nợ, số lượng khách hàng mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp. – Giúp ngân hàng xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiện quả cho việc chứng khoán hóa các khoản vay sau này. Đây cũng là xu hướng hiện nay của các ngân hàng thương mại, vì đây là công cụ hiêu quả nhất để san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục đầu tư các khoản vay. – Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp ngân hàng xây dựng hiệu quả hơn Qũy dự phòng rủi ro tín dụng – Xác định xác suất vỡ nợ PD giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng của việc giám sát và tái xếp hạng khách hàng sau khi vay. 2.3.2.3 Áp dụng các chính sách, công cụ phòng chống thích hợp với từng loại rủi ro và tài trợ rủi ro Kiểm soát rủi ro Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh, giảm thiểu rủi ro. Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính, và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau làm giảm mức độ thiệt hại. Tài trợ rủi ro Theo công bố của Uỷ ban Basel, các ngân hàng thương mại phải thường xuyên dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng được sử dụng nguồn vốn thích hợp để bù đắp như: – Đối với các tổn thất đã lường trước được rủi ro, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự phòng rủi ro nợ xấu đã được xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp. Mặc dù nguồn vốn này được trích lập từ chi phí kinh doanh nhưng nếu tỷ lệ trích lập quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và quyền lợi của cổ đông làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường. – Đối với các tổn thất không lường trước được rủi ro, ngân hàng phải dùng vốn tự có làm nguồn vốn dự phòng để bù đắp. Nếu khả năng quản trị rủi ro yếu kém gây ra mức tổn thất cao, vốn tự có của ngân hàng sẽ bị hao mòn, quy mô tài chính và khả năng cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng.
  33. Ngoài ra cần áp dụng các biện pháp khác để tài trợ rủi ro như tham gia bảo hiểm trong suốt quá trình cấp tín dụng, xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, 2.3.2.4 Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh phương pháp phòng chống Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài chính trên toàn quốc gia đó. Do đó, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính ngân hàng là điều mà Uỷ ban Basel quan tâm. Uỷ ban đã ban hành 17 yêu cầu về quản trị nợ xấu, quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Nội dung cơ bản của các yêu cầu như sau: – Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp: Hội đồng quản trị phải phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng về tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro, Trên cơ sở đó, ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu cho từng khoản vay và cho cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định quản trị rủi ro tín dụng trong tất cả các sản phẩm và hoạt động của mình đặc biệt là sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị. – Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh: các ngân hàng cần xác định rõ rang các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh như thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng Xây dựng Hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghể khác nhau. Ngân hàng cần phải có quy trình rõ rang trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia. Đồng thời, phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ. – Duy trì quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp: cần có hệ thống quản lý cập nhật đối với các danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện hanh, dự thảo các hợp đồng vay, theo quy mô và
  34. mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các cam kết của khách hàng để phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần nêu cụ thể cách thức quản lý các khoản tín dụng có vấn đề, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này nên giao cho bộ phận tiếp thị hay xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Các ngân hàng nên xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân hàng. 2.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự tổn thất về vốn của các ngân hàng thương mại Tại các ngân hàng thương mại, thu nhập từ hoạt động tín dụng được xem là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Thực tể rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự tổn thất vền vốn cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy rủi ro tín dụng được xem là một trong các nhân tố hết sức quan trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả. Một khi ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản thấp. Điều này có thể làm giảm hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của ngân hàng, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Cho nên các ngân hàng thương mại cần phải chú trọng hơn nữa đến nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng để có những giải pháp cụ thể nhằm ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng xảy ra. Hiệu quả kinh doanh cua ngân hàng thương mại phụ thuộc vào mức độ rủi ro Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các ngân hàng thương mại được phép và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí.Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Khi rủi ro quá lớn đến mức ngân hàng thương mại mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
  35. Tình hình kinh tế ngày càng có nhiều biến động, thị trường tài chính, tiền tệ và ngân hàng cũng diễn biến phức tạp hơn, tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Vì vậy những nhà quản trị ngân hàng thương mại cần được trang bị những về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham mưu chuyên nghiệp và bộ máy kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ hiệu quả là điều kiện cần thiết để phòng ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng phải được xem là một nghiệp vụ chủ đạo và là thước đo năng lực kinh doanh của ngân hàng thương mại để ngăn ngừa và hạn chế tối đa những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là một lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng sàng lọc được những khách hàng có năng lực pháp lý và tài chính tốt, có tiềm năng phát triển nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng thực sự mang lại hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh.
  36. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trải qua hai giai đoạn: Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính nhằm định hình, xác định mục đích, cơ cầu từ đó điều chỉnh, thu thập số liệu từ đó xây dựng bài thông qua các khái nhiệm, lý thuyết. Tiến hành nghiên cứu: được thực hiện bằng cách phân tích các số liệu đã có từ ngân hàng, kinh nghiệm làm việc thực tế của bản thân tại ngân hàng cũng như phỏng vấn, xin ý kiến về vấn đề nghiên cứu từ những nhân viên lâu năm và người trực tiếp phụ trách hướng dẫn tại đơn vị thực tập 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 3.2.1 Nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu là các văn bản có sẵn, các quy định, quy chế, quy trình được ban hành trong nội bộ HDBank, được NHNN ban hành như sau: – Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015. – Các Quyết định, Quy chế của HDBank. – Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 – Các quyết định của Ngân hàng nhà nước. 3.2.2 Cách lấy dữ liệu Qua quá trình thực tập, làm việc tại HDBank, từ những luận điểm của bài Khoá Luận, và những câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở đầu bài sẽ tiến hành tìm hiểu, thu tập các văn bản có liên quan dưới sự giúp đỡ của các anh chị nhân viên đang làm việc tại Ngân hàng. Đây là các dữ liệu thô, từ các dữ liệu nãy sẽ tiến hành chọn lọc, sau đó tính toán các chỉ số, giá trị cần thiết để tiến hành phân tích. Sau khi phân tích, kết hợp với mục tiêu nghiên cứu sẽ tiến hành xin ý kiến của các anh chị nhân viên về vấn đề nghiên cứu và tiến hành bổ sung các thông tin để làm rõ hơn những luận điểm nghiên cứu
  37. Sơ đồ 3.2 Quy trình thu thập dữ liệu Câu hỏi nghiên Dựa trên cơ sở lý thuyết Chọn dữ liệu phù hợp cứu phát hoạ những luận cho từng luận điểm điểm Kiểm tra tổng Kiểm tra sự phù hợp của Bổ sung dữ liệu thể toàn bộ dữ dữ liệu cho từng luận liệu điểm (Nguồn: Tác giả) Phương pháp quan sát có sự tham gia Những dữ liệu, phân tích thực trạng được thu thập thông tin một cách tự nhiên những hoạt động từ việc vận hành hằng ngày tại HDBank trong ngày làm việc. Từ đó có thể nắm các quy trình hoạt động của HDBank để đưa ra những nhận xét mô tả hành vi, hoạt động của ngân hàng. Phương pháp phỏng vấn sâu Từ những dữ liệu đã quan sát, để làm rõ các vấn đề, chúng ta tiến hành phỏng vấn, lấy dữ liệu từ những người đã và đang làm việc tại HDBank, để nắm rõ nhu cầu cũng như suy nghĩ của họ về quy trình hoạt động, và những ưu nhược điểm của ngân hàng 3.2.3 Mẫu nghiên cứu Dữ liệu văn bản Từ cách lấy dữ liệu không ngẫu nhiên và có mục đích kết hợp với bài phân tích về rủi ro tín dụng, nên mẫu nghiên cứu được chọn là các chỉ số tài sản ngắn hạn và dài hạn phản ảnh trên báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015, cụ thể là các chỉ số dự nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, v.v của khách hàng tại HDBank. Ngoài ra, khoá luận tiến thành nghiên cứu trên các văn bản pháp luật mà NHNN đã ban hành.
  38. Dữ liệu từ quan sát Trong quá trình thực hiện khoá luận này, tác giả sẽ tiến hành làm việc tại ngần hàng để có cái nhìn thực tế về công việc quản lý và các vẫn hàn bộ máy quản lý rủi ro tại ngân hàng. Sau đó sẽ tiền hành phân tích trên các công việc thực tế này để tìm hiểu rõ “tại sao” HDBank sử dụng bộ máy quản lý và vận hành tập trung chứ không chia nhỏ ra theo từng ĐVKD. Dữ liệu tự phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn đối với các nhân viên đang làm việc tại ngân hàng để có những ý kiến chủ quan về vấn bộ máy quản lý rủi ro của ngân hàng, từ đó tổng hợp, xem xét và nghiên cứu để có được những đánh giá mang tính khách quan nhất về quy trình và cách thức quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng HDBank.
  39. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Phân tích thống kê mô tả 4.1.1 Cơ cấu và chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM giai đoạn 2011 – 2015 4.1.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn từ năm 2011 đến năm 2015 có nhiều thay đổi. Từ năm 2011, HDBank duy trì tỷ trọng cho vay trung hạn, giảm dần tỷ trọng cho vay dài hạn, tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm hơn 73% tổng dư nợ vào năm 2015. Cho vay ngắn hạn tuy ít bị những rủi ro kéo theo trong suốt quá trình cấp tín dụng so với cho vay trung, dài hạn, nhưng rủi ro ngân hàng thường gặp là không thu hồi được vốn vay khi khoản vay đến hạn do nhân viên tín dụng làm hồ sơ cho khách hàng vay lại, hoặc có dấu hiệu đảo nợ khi khoản vay của khách hàng sắp đến hạn Bảng 4.1 Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 - 2015 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Ngắn hạn 10.069 17.576 32.652 19.019 22.060 Trung hạn 1.863 1.795 7.437 14.450 20.162 Dài hạn 1.916 1.777 3.941 8.523 14.336 Tổng dư nợ 13.848 21.148 44.030 41.993 56.559 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015)
  40. Biểu đổ 4.1: Cơ cấu nợ của HDBank qua các năm 2011 - 2015 (Nguồn: Tác giả) Tổng dư nợ của HDBank tăng qua các năm từ 13.848 tỷ đồng (năm 2011) lên mức 56.559 tỷ đồng (năm 2015), chúng ta thấy HDBank đã có một bước phát triển vượt bậc trong 5 năm khi tổng dư nợ tăng hơn 4 lần chỉ trong 5 năm. Điều này đạt được do các chính sách quản lý và phát triển hợp lý của ban lãnh đạo ngân hàng. Ngoài ra, khổng thể không kể đến sự kiện sát nhập với Đại Á Bank cuối năm 2012 đầu năm 2013 đẩy dư nợ của HDBank tăng lên một cách đáng kể. Ngoài ra, cơ cấu nợ của HDBank ở năm 2011 chủ yếu tập trugn vào các khoản vay ngắn hạn, đến năm 2015 thì cơ cấu nợ đã dàng trải đều ra thêm các thị phần nợ trung và dài hạn cho thấy dự chuyển dịch cơ cấu, và chiến lược phát triển của ngân hàng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu nợ từ ngắn hạn qua trung, dài hạn sẽ làm tăng mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Từ đó, ngân hàng cần có những chính sách, biện pháp hợp lý để quản lý những rủi ro tín dụng phát sinh để tránh nợ xấu. Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp Với định hướng là Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, đối tượng khách hàng chủ yếu của HDBank là Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ,từ năm 2011 đến năm 2015, tỷ trọng cho vay đối với khách hàng cá nhân luôn chiếm trên 50%, cho vay trong khi đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm gần 40%. Thu nhập từ nhóm khách hàng này rất lớn, tuy nhiên các đối tượng khách hàng này có trình độ quản lý không cao, chưa đầu tư đúng mức
  41. vào việc cải tiến cơ cấu bộ máy tổ chức, phát triển nhân lực, đầu tư chiều sâu, gây trở ngại không nhỏ cho ngân hàng. Vì khi cho vay đối với các đối tượng Khách hàng này, do quy mô vốn nhỏ nên tình hình sản xuất kinh doanh của họ rất nhạy cảm trước những thay đổi phức tạp hàng ngày của môi trường kinh doanh, xã hội bên ngoài, kéo theo rủi ro trong quá trình thẩm định tín dụng. Ngoài ra nhóm khách hàng này thường có mục đích vay vốn không rõ ràng,thiếu chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn, khó kiểm soát vốn vay sau giải ngân. Do nhận thấy được những nguy cơ trên, bắt đầu từ năm 2012, HDBank đã chủ động thay đổi cơ cấu cho vay, trong đó cho vay doanh nghiệp chiếm hơn 50% tổng dư nợ cho vay và cao hơn khối khách hàng cá nhân. 4.1.1.2 Tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và phân loại nợ Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, những chỉ tiêu được sử dụng là: chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ. Hệ số nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (Nợ nhóm 2,3,4,5).Tỷ lệ nợ quá hạn <5%. Hệ số nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ) x 100% Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3,4,5).Tỷ lệ nợ quá hạn <3%. Tỷ lệ nợ xấu = (Dư nợ xấu/ Tổng dư nợ) x 100% Phân loại nợ: Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2008 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN ,việc phân loại nợ thực hiện gồm 5 nhóm sau: + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn + Nhóm 2: Nợ cần chú ý + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Từ năm 2011 đến năm 2015, mặc dù kinh tế có nhiều khó khăn, HDBank vẫn đạt được mục tiêu về tốc độ tăng trưởng tín dụng. Song song với việc thúc đẩy tăng trưởng dư nợ tín dụng, việc chú trọng đến chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay,
  42. kiểm soát tốt nợ quá hạn và nợ quá hạn là luôn được chú trọng vì đây là một trong các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảng 4.2 Tình hình các nhóm nợ tại HDBank ĐVT: tỷ đồng 2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Nhóm 1 12.727 91,9% 19.416 91,8% 40.775 92,6% 40.127 95,6% 54.474 96,3% Nhóm 2 829 6% 1.234 5,84% 1.639 3,7% 912 2,17% 1.188 2,1% Nhóm 3 154 1,1% 355 1,68% 402 0,91% 190 0,45% 288 0.51% Nhóm 4 96 0,7% 117 0,55% 222 0,54% 147 0,35% 336 0.59% Nhóm 5 42 0,3% 26 0,12% 992 2,25% 617 1.47% 273 0.5% Tổng dư 13.848 100% 21.148 100% 44.030 100% 41.993 100% 56.559 100% nợ (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015) Tỷ lệ nợ nhóm 1 của ngân hàng ngày cao từ 91,9% (năm 2011) lên 96,3% (năm 2015) cho thấy Ngân hàng đang quản trị nợ cực kì tốt. Ngoài ra, sau khi sát nhập với Đại Á Bank năm 2013, HDBank đã phải gánh luôn phần nợ xấu của Ngân hàng này khiến cho tỷ lệ của các nợ nhóm 3, 4, 5 tăng cao, nhất là nợ nhóm 5 (nợ mất gốc) tăng đột biến từ 0,3% năm 2011 lên mức 2,25% ở năm 2013. Tuy nhiên, sự lãnh đạo tài tình của Ban điều hành, năm 2015 nợ nhóm 5 đã quay về mức 0.5%. 4.1.2 Thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh 4.1.2.1 Chính sách tín dụng Định hướng tín dụng của HDBank ban hành theo năm tài chính và có thể điều chỉnh. Định hướng tín dụng hàng năm được xây dựng phù hợp với mục tiêu hoạt động tín dụng của hệ thống, tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước từng thời kỳ và xu hướng chung của nền kinh tế. Định hướng tín dụng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đề ra những hành động phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại, quy định của Pháp luật và định hướng chính sách hoạt động chung của HDBank. Chính sách tín dụng đưa ra các định hướng chung và các chỉ tiêu cơ bản cho từng ngành đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp của HDBank. Bên cạnh đó, Chính sách tín
  43. dụng nhằm nâng cao hoạt động hiệu quả tiếp thị bằng cách hạn chế tiếp thị đối với những doanh nghiệp không đáp ứng những yêu cầu cho vay theo định hướng, đồng thời tập trung tiếp thị các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng trong tương lai. 4.1.2.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng Thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng Bộ máy phê duyệt cấp tín dụng tại HDBank được phân cấp theo nguyên tắc: Tuân thủ các quy định của pháp luật, của Ngân hàng nhà nước và của HDBank về cấp tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả trong hoạt động tín dụng Bảo đảm bộ máy phê duyệt đủ năng lực theo hướng tăng cường quản lý và phê duyệt tập trung, phê duyệt tập thể, bảo đảm tính khách quan, chuyên nghiệp và đáp ứng nhu cầu, thời hạn phê duyệt. Bảo đảm về khả năng tổ chức quản lý, quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm của cấp điều hành trong hoạt động tín dụng Xem xét đến tính chất rủi ro, điều kiện kinh doanh, đặc điểm tổ chức, hoạt động, quy mô và khả năng thực tế của Đơn vị kinh doanh; năng lực, kinh nghiệm của người được giao mức phê duyệt và năng lực kiểm soát rủi ro của từng đơn vị được phân cấp. Bộ máy phê duyệt cấp tín dụng tại HDBank bao gồm những cấp như sau:  Ủy ban Tín dụng  Hội đồng Tín dụng Hội sở  Hội đồng Tín dụng Khu vực  Hội đồng Tín dụng cơ sở (Hội đồng Tín dụng của các Đơn vị kinh doanh) Nguyên tắc phê duyệt các khoản cấp tín dụng Tuân thủ các quy định tại Quy chế này và các văn bản có liên quan về cấp tín dụng của Pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước và của HDBank Đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng và đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng Quy trình cấp tín dụng Quy trình cấp tín dụng số 1398/2013/QT – TGĐ do Tổng Giám đốc ký ban hành ngày 05/10/2013 trên cơ cở tuân thủ quy định theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 21/12/2001; Quyết định số 127/2005/QĐ – NHNN v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay 1627; Quyết định số 783/2005/QĐ – NHNN v/v sửa đổi, bổ sung
  44. một số điều của Quy chế cho vay 1627 và quy chế cho vay của HDBank số 235/2009/QĐ – HĐQT ngày 30/09/2009 của HĐQT HDBank ban hành. Quy trình quy định khung cơ bản, các bước thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng, làm cơ sở cho các hướng dẫn nghiệp vụ liên quan (thẩm định, định giá, QL&HTTD, xử lý nợ, ) và các sản phẩm tín dụng, nhằm đảm bảo phục vụ tốt khách hàng, đồng thời đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng. Quy trình này quy định các bước của nghiệp vụ cấp tín dụng, từ giai đoạn tiếp nhận khách hàng cho đến khi tất toán khoản vay. Chi tiết như sau: Bảng 4.3 Quy trình cấp tín dụng tại HDBank STT Công việc Cán bộ phụ trách 1 TIẾP NHẬN YÊU CẦU CỦA KHÁCH HÀNG Tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu cấp TD CV QHKH Đánh giá sơ bộ hồ sơ cấp tín dụng CV QHKH 2 KIỂM TRA TRƯỚC CẤP TÍN DỤNG Tra soát thông tin lịch sử tín dụng của KH CV QHKH CV TĐ, TP.QHKH, LĐ Thẩm định thực tế ĐVKD, CV TTĐ 3 THẨM ĐỊNH TSBĐ, THẨM ĐỊNH CẤP TD CV QL& HTTD, CV QHKH, Thẩm định giá TSBĐ CV TĐG, CV ĐT, Công ty thẩm định giá thuê ngoài Chấm điểm XHTD CV TĐ; TP/PP QHKH CV TĐ, TP QHKH, LĐ Thẩm định cấp tín dụng tại ĐVKD ĐVKD 4 TÁI THẨM ĐỊNH CV TTĐ, TP/PP TTĐ
  45. Cấp thẩm quyền; CV TĐ; CV 5 PHÊ DUYÊT TTĐ CV TTĐ, CV TĐ, CV QHKH, 6 THÔNG BÁO ĐẾN KH TP/PP QHKH, LĐ ĐVKD THỰC HIÊN THỦ TỤC TRƯỚC GIẢI CV QL& HT TD, TP/PP QL& 7 NGÂN HT TD, LĐ ĐVKD CV/TP/PP QL& HT TD, 8 GIẢI NGÂN GDV, Kho quỹ; CV/TP/PP QHKH 9 QUẢN LÝ SAU CẤP TÍN DỤNG CV QL& HTTD, CV QHKH, Điều chỉnh lãi suất TP/PP QL&HT TD CV QL& HT TD, CV Kiểm tra sau cấp tín dụng QHKH,TP/PP QL&HT TD Giám sát từ xa CV QHKH, CV GSTX Thẩm định giá lại CV QL& HT TD; CV TĐG Quản lý danh mục TP QHKH Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín CV QHKH, CV QLRR, GDV, dụng KSV, LĐ ĐVKD GDV, CV QHKH, CV QL& 10 THU NỢ HTTD CV QHKH, CV XLN, TP/PP 11 XỬ LÝ NỢ XLN 12 TẤT TOÁN, LƯU HỒ SƠ Tất toán GDV, CV/TP/PP QHKH,
  46. CV/TP/PP QL & HTTD, LĐ ĐVKD ĐVKD, P. QL& HTTD. P. Lưu hồ sơ TTĐ, P. XLN (Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ HDBank) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ Cán bộ tín dụng sau khi tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu của khách hàng sẽ tiến hành lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng trong đó bao gồm việc thu thập các thông tin cơ bản hoặc chi tiết của khách hàng để phục vụ cho việc hoàn thành hồ sơ và thẩm định sau này. Các thông tin đó gồm thông tin cá nhân, thông tin tài chính, mục đích vay, tài sản đảm bảo và kế hoạch trả nợ. Trong quá trình lập hồ sơ cán bộ tín dụng sẽ dùng nhiều phương pháp khách nhau để kiểm tra tính xác thực và hợp lệ từ các thông tin của khách hàng. Sau đó, cán bộ tín dụng tiếp tục thẩm định khả năng thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong trường hợp được cấp tín dụng. Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào hệ thống tiêu chuẩn thẩm định để phân tích như tính khả thi của phương án vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ và những rủi ro tiềm ẩn để có thể xin cấp tín dụng một cách hiệu quả. Căn cứ vào việc xếp hạng tín dụng khách hàng cũng như các thông tin trên hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ lập một tờ trình đề nghị giải ngân cho cấp có thẩm quyền (thường là cấp lãnh đạo phòng khách hàng, chi nhánh, phòng giao dịch) phê duyệt. Cấp lãnh đạo sau khi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành thẩm định lại lần nữa bằng cách làm việc trực tiếp với khách hàng, kiểm tra lại các thông tin có trong hồ sơ trình để không xảy ra rủi ro. Đồng thời cấp lãnh đạo sẽ đề xuất một hạn mức tín dụng cho khách hàng sau khi hồ sơ đủ điều kiện vay vốn. Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập Hồ sơ đã được cấp lãnh đạo tại đơn vị kinh doanh phê duyệt sẽ tiếp tục chuyển đến bộ phận chuyên phụ trách thẩm định để rà soát và thẩm định rủi ro tín dụng một cách độc lập theo quy định của ngân hàng. Cán bộ tín dụng sẽ phải cung cấp toàn bộ hồ sơ khách hàng cũng như bổ sung các hồ sơ cần thiết theo yêu cầu của chuyên viên thẩm định. Với các hồ sơ này chuyên viên thẩm định sẽ thẩm định lại một lần nữa hồ sơ và xem xét các giới hạn quản lý rủi ro như tỷ lệ an toàn theo quy định của ngân hàng nhà nước, tỷ lệ cơ
  47. cấu tín dụng theo HD Bank. Sau quá trình thẩm định, chuyên viên thẩm định sẽ một báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng trong đó nêu rõ các rủi ro mà HD Bank có thể gặp phải khi phê duyệt khoản vay này cũng như các phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Quản lý và giải ngân Dựa trên tờ trình thẩm định và đề xuất hạn mức tín dụng cũng như báo cáo kết quả thẩm định độc lập, quyết định phê duyệt cùng với hạn mức tín dụng hoặc quyết định từ chối cấp tín dụng sẽ được đưa ra. Quá trình giải ngân được bắt đầu khi ngân hàng và khách hàng bắt đầu kí kết hợp đồng cho vay, đồng thời tài sản đảm bảo cũng phải được đáp ứng. Việc giải ngân bắt buộc phải có sự phê duyệt của cấp phòng trở lên. Dựa trên giá trị khoản vay, thời gian vay và thỏa thuận giữa hai bên các khoản tín dụng có thể được giải ngân nhiều lần. Nguyên tắc quản trị rủi ro trong trường hợp này là phải theo dõi chặt chẽ để nhận biết nếu khách hàng có những dấu hiệu bất thường như việc khách hàng rút lượng tiền lớn và nhiều lần, những biến cố lớn làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. 4.1.2.3 Điều kiện về đảm bảo tiền vay và quy trình định giá tài sản đảm bảo Phân loại tài sản đảm bảo HDBank phân loại tài sản đảm bảo tiền vay từ cao xuống thấp thành 05 loại A, B, C, D, E dựa trên tính pháp lý, khả năng quản lý, phát mãi và các yếu tố khác theo quy định của HDBank gồm: Tài sản đảm bảo loại A (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: A1; A2; A3) là tài sản rất dễ chuyển đổi thành tiền và đảm bảo sự an toàn cao. Tài sản đảm bảo loại B (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: B1; B2) là tài sản dễ chuyển đổi thành tiền và đảm bảo sự an toàn tương đối cao. Tài sản đảm bảo loại C (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: C1; C2) là tài sản dễ chuyển đổi thành tiền nhưng đảm bảo sự an toàn không cao hoặc đảm bảo sự an toàn tương đối cao nhưng lại khó chuyển đổi thành tiền.
  48. Tài sản đảm bảo loại D (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: D1; D2) là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hoặc dễ chuyển đổi thành tiền nhưng đảm bảo sự an toàn thấp. Tài sản đảm bảo loại E (theo thứ tự từ cao xuống thấp gồm: E1; E2) là tài sản rất khó chuyển đổi thành tiền hoặc đảm bảo sự an toàn thấp. HDBank khuyến khích nhận tài sản đảm bảo loại A và B, không khuyến khích nhận tài sản đảm bảo loại D và E. Tùy theo tính chất của từng loại Tài sản đảm bảo,ngân hàng sẽ áp dụng tỷ lệ cấp tín dụng so với giá trị tín dụng phù hợp. Tỷ lệ cấp tín dụng tối đa đối với từng loại tài sản đảm bảo được Tổng Giám đốc quy định cụ thể trong từng thời kỳ Phân chia trách nhiệm định giá tài sản đảm bảo Việc định giá tài sản đảm bảo của HDBank được phân chia trách nhiệm cho các phòng ban, bộ phận chức năng như sau: – Phòng Thẩm định giá Hội sở: Trực tiếp thực hiện thẩm định giá các tài sản theo quy định của HDBank. Cung cấp, niêm yết giá cả và các thông tin dữ liệu cần thiết của các loại tài sản, hỗ trợ các đơn vị kinh doanh về thẩm định giá. Chịu trách nhiệm về Kết quả thẩm định giá, Kết quả kiểm tra kết quả/ Chứng thư thẩm định giá của Phòng. – Phòng Đầu tư hội sở: Thẩm định giá các tài sản như chứng khoán chưa niêm yết và giấy tờ có giá. – Các đơn vị kinh doanh: Phối hợp với đơn vị thẩm định giá thực hiện việc Thẩm định giá, Kiểm tra Kết quả/Chứng thư thẩm định giá Tài sản bảo đảm đối với các hồ sơ tín dụng tại đơn vị đảm bảo tính công khai, minh bạch và không gây phiền hà cho khách hàng – Phòng Tái thẩm định Hội sở: Tái thẩm định tài sản bảo đảm, Báo cáo thẩm định giá Tài sản bảo đảm của Đơn vị thẩm định giá và Đơn vị thuê ngoài đối với các hồ sơ cấp tín dụng tái thẩm định – Tiếp nhận thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của Đơn vị kinh doanh đã hoàn thành theo quy định. Trường hợp xét thấy việc phê duyệt tín dụng bắt buộc phải có
  49. kết quả thẩm định giá thì phải yêu cầu Đơn vị kinh doanh và đơn vị liên quan hoàn thành việc thẩm định giá trước khi trình hồ sơ cho Cấp phê duyệt tín dụng – Việc định giá tài sản đảm bảo phải được thực hiện trên cơ sở phương pháp khoa học, đảm bảo tính khách quan, chính xác, kịp thời, phù hợp với các quy định của pháp luật và quy định của HDBank. 4.1.2.4 Quy trình kiểm tra và giám sát sử dụng vốn vay Kiểm tra sau khi cấp tín dụng: do Chuyên viên Quan hệ khách hàng và Chuyên viên Quản lý và hỗ trợ tín dụng thực hiện. – Trong vòng 30 ngày sau khi giải ngân, Chuyên viên Quan hệ khách hàng phối hợp Chuyên viên Quản lý và hỗ trợ tín dụng đi kiểm tra thực tế khách hàng (Trong đó, Chuyên viên Quan hệ khách hàng kiểm tra thực tế việc sử dụng tiền vay của khách hàng có phù hợp với mục đích vay vốn ban đầu, Quản lý và hỗ trợ tín dụng kiểm tra tài sản bảo đảm, hoạt động kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ và tình hình thực hiện phương án kinh doanh) – Việc kiểm tra phải lập thành “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” theo mẫu đính kèm và chuyển cấp thẩm quyền (Trưởng/Phó Phòng Quan hệ khách hàng và Trưởng/Phó Phòng Quản lý và hỗ trợ tín dụng) kiểm soát và có ý kiến phù hợp. – Định kỳ 3 tháng (Khách hàng Doanh Nghiệp), 6 tháng (Khách hàng Cá nhân), Chuyên viên Quan hệ khách hàng đi kiểm tra tình hình của khách hàng, tình hình Tài sản đảm bảo và lập “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” nêu trên và chuyển Trưởng/Phó Phòng Quan hệ khách hàng kiểm soát và có ý kiến phù hợp, kịp thời (nếu có) Giám sát từ xa: do Chuyên viên Quan hệ khách hàng và Chuyên viên Giám sát từ xa thực hiện – Chuyên viên Quan hệ khách hàng theo dõi, giám sát thị trường liên quan đến khách hàng, tình hình hoạt động của khách hàng và tình hình thanh toán nợ vay (truy suất số liệu trên Symbol). Trường hợp khách hàng suy giảm khả năng trả nợ so với “ Phương án vay vốn” và “Tờ trình thẩm định” ban đầu thì có thể đề xuất phù hợp, kịp thời đến Ban lãnh đạo Đơn vị kinh doanh để xử lý.
  50. – Chuyên viên giám sát từ xa theo dõi các khoản vay và đưa ra cảnh báo hoặc yêu cầu Đơn vị kinh doanh giải trình và bổ sung hồ sơ theo quy định của HDBank. Quản lý danh mục: Trưởng phòng Quan hệ khách hàng thực hiện – Thực hiện truy xuất và phân tích danh mục các khoản cấp tín dụng tại ĐVKD (theo đối tượng, loại tiền, ngành nghề, mục đích vay ) và có đề xuất (nếu có) đến Ban lãnh đạo ĐVKD để xử lý, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù địa bàn, chính sách khách hàng của HDBank Phân loại nợ: Chuyên viên Quan hệ khách hàng, Chuyên viên Quản lý rủi ro, Lãnh đạo Đơn vị kinh doanh – Trong tháng cuối của mỗi quý, Chuyên viên Quan hệ khách hàng thực hiện cập nhật thông tin khách hàng và chấm điểm tín dụng trên hệ thống Symbol và in ra “Bảng kết quả xếp hạng tín dụng” theo quy định hiện hành về xếp hạng tín dụng – Trên cơ sở kết quả chấm điểm tín dụng nêu trên, phối hợp với Chuyên viên Quản lý rủi ro thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định hiện hành của HDBank 4.1.2.5 Quy trình theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề HDBank đã ban hành quyết định số 1416/2013/QĐ – TGĐ ngày 05/10/2013 về quy trình xử lý nợ trong đó quy định rõ ràng về việc theo dõi, giám sát và xử lý nợ có vấn đề. Quyết định này được ban hành và hướng dẫn phù hợp với quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà Nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng. Nguyên tắc thu hồi nợ Nợ có vấn đề phải được thu hồi đầy đủ gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn, lãi phạt, phí và các khoản phải trả khác (nếu có). Những trường hợp miễn, giảm lãi tiền vay, sử dụng dự phòng đã trích để xử lý rủi ro tín dụng phải tuân theo quy chế xử lý rủi ro tín dụng. Việc thu hồi nợ phải đảm bảo hiệu quả trên cơ sở số nợ thu hồi được và chi phí bỏ ra để thu hồi số nợ đó
  51. Phân luồng các biện pháp xử lý nợ có vấn đề: là việc đánh giá và phân loại khoản nợ theo các hướng xử lý phù hợp với mức độ rủi ro; đảm bảo thu hồi các khoản nợ đó trên cơ sở hạn chế rủi ro phát sinh và thu hồi nợ vay sớm nhất. Phân luồng theo hướng tự thu nợ: là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có khả năng thu nợ trên cơ sở trình tự thông thường (chưa cần thiết các biện pháp tài chính hoặc tố tụng) Đôn đốc thu hồi nợ: biện pháp được áp dụng đối với khách hàng có thiện chí trả nợ, không né tránh tiếp xúc, có thái độ hợp tác với nhân viên ngân hàng, cung cấp đầy đủ thông tin, thông tin chính xác, đáng tin cậy; Khách hàng có khả năng trả nợ, thể hiện bằng việc khách hàng có nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên, đủ để trả nợ hoặc chỉ gặp khó khăn tạm thời trong thời gian ngắn. Tài sản đảm bảo đủ hoặc dư đảm bảo cho khoản vay, không bị ngăn chặn hoặc tranh chấp theo quy định của pháp luật. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hay gia hạn nợ đối với các khoản nợ vay cho khách hàng; biện pháp này được áp dụng trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận nhưng được NH đánh giá là có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ sau khi cơ cấu lại. Phân luồng giải pháp tài chính (bao gồm bổ sung, thay thế, bán tài sản, ): là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có dấu hiệu rủi ro cao cần giám sát đặc biệt và nguồn thu của khách hàng chỉ đến từ việc thanh lý tài sản (bao gồm tài sản đang thế chấp hoặc chưa thế chấp cho ngân hàng). Khách hàng có thiện chí hợp tác trong việc xử lý tài sản và thanh toán nợ vay cho ngân hàng. Khách hàng tự bán tài sản có sự giám sát của Ngân hàng Nhận tài sản đảm bảo tiền vay thay thế cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Ủy quyền cho NH hay bên thứ 03 bán tài sản trên cơ sở đồng ý của NH. Chuyển nợ thành vốn góp Bán nợ Sử dụng dự phòng đã trích để xử lý rủi ro tín dụng Phân luồng giải pháp tố tụng: là việc phân loại các khoản nợ có vấn đề có dấu hiệu đặc biệt nghiêm trọng, hoạt động kinh doanh của khách hàng ngưng trệ, khách hàng không còn nguồn thu nào khác và có thái độ không hợp tác trong việc trả nợ cho NH.
  52. Ưu tiên giải quyết theo con đường tố tụng dân sự Đối với những hồ sơ xử lý nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự nhưng khách hàng và/hoặc các bên liên quan có thiện chí hợp tác, có khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo cho việc thu hồi đủ nợ vay thì ưu tiên giải quyết theo con đường tố tụng dân sự trước. Trường hợp khách hàng không hợp tác và/hoặc không có đủ tài sản đảm bảo cho việc thanh toán nợ vay sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền đề nghị xử lý hình sự. Ưu tiên hòa giải thành trong con đường tố tụng dân sự Người xử lý hồ sơ khi được ủy quyền vụ việc có trách nhiệm theo dõi tiến độ xử lý để có hướng giải quyết hợp lý, kịp thời và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền nhằm nhanh chóng thu hồi nợ. 4.1.2.6 Kiểm tra tính tuân thủ Khối kiểm toán nội bộ là đơn vị trực thuộc Hội đồng quản trị, chịu sử chỉ đạo trực tiếp của Ban Kiểm soát và phụ trách hoạt động kiểm toán nội bộ, thực hiện các nhiệm vụ: – Kiểm tra, rà soát, đánh giá độc lập, khách quan về mức độ đầy đủ, tính thích hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát tuân thủ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. – Thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải thiện và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tuy nhiên không vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan. – Đảm bảo an toàn bảo mật thông tin và hoạt động liên tục của hệ thống. Đưa ra các ý kiến tham mưu nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định góp phần bảo đảm NH hoạt động an toàn, hiệu quả, tuân thủ quy định của pháp luật 4.1.2.7 Đo lường rủi ro tại HD Bank Các chỉ tiêu phản ánh Rủi ro tín dụng Bảng 4.4: Chỉ tiêu nợ quá hạn của HD Bank ĐVT: tỷ đồng
  53. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 NQH có khả năng thu hồi 829 1.234 1.639 912 1.188 NQH không có khả năng thu hồi 292 498 1.616 954 897 Tổng NQH 1.121 1.732 3.255 1.866 2.085 Tổng dư nợ 13.848 21.148 44.030 41.993 56.559 Tỷ lệ NQH 8.10% 8.19% 7.39% 4.44% 3.69% Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi 5.99% 5.84% 3.72% 2.17% 2.10% Tỷ lệ NQH không có khả năng thu 2.11% 2.35% 3.67% 2.27% 1.59% hồi (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015) Nhìn chung, nợ quá hạn của HD Bank giai đoạn 2011-2102 có xu hướng tăng, năm 2013 nợ quá hạn tăng cao tuy nhiên đến giai đoạn 2014-2015 thì con số này đã giảm đáng kể và trở lại mức ổn định. Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013 ở mức đáng lo ngại tuy nhiên sau bắt đầu từ năm 2013 tỷ lệ này bắt đầu giảm xuống, đến năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm 2.95% và năm 2015 con số này đã ở dưới mức 4% và dự kiến sẽ tiếp tục giảm. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi giảm dần qua các năm. Trong giai đoạn 2011-2015 tỷ lệ này đã giảm 3,89%. Trong khi đó, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi có xu hướng tăng lên từ năm 2011-2013, tuy nhiên tổng dư cũng tăng nên năm 2014 tỷ lệ này đã đươc giảm xuống để bảo đảm an toàn tín dụng cho ngân hàng. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và Rủi ro tín dụng Bảng 4.5: Dự phòng rủi ro các khoản vay ĐVT: Triệu đồng
  54. Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 Dự phòng chung 43.557 60.877 295.509 276.076 404.022 Dự phòng cụ thể 103.313 140.846 427.292 208.979 301.573 Tổng cộng 146.870 201.723 722.801 485.055 705.595 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán của HDBank giai đoạn 2011 – 2015) Nhìn chung, chỉ tiêu trích lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung từ năm 2011 đến năm 2015 có xu hướng tăng. Có thể thấy năm 2013 cả hai chỉ tiêu dự phòng chung và chỉ tiêu dự phòng cụ thể đều tăng cao, lần lượt là 20,6% và 33%. Đến năm 2014 hai chỉ tiêu này đồng loạt giảm nhẹ và có xu hướng tăng vào năm 2015. Đo lường RRTD bằng xếp hạng tín dụng Công cụ xếp hạng tín dụng là tập hợp các phương pháp và hệ thống công nghệ thông tin nhằm mục đích hỗ trợ đánh giá một khách hàng nào đó trước khi NH tiến hành cho vay để nhận diện các rủi ro tiềm ẩn, cũng như dựa vào số điểm đã chấm để xếp khách hàng vào hạng rủi ro tương ứng. Cũng như tất cả các TCTD trên toàn thế giới, HD Bank sử dụng xếp hạng tín dụng nhằm mục đích : a. Phục vụ quản lý tín dụng toàn hệ thống Hệ thống hỗ trợ cho HDBank có cái nhìn toàn diện về khách hàng để đánh giá, phân tích từ đó nhận định những rủi ro có thể xảy ra. Mức xếp hạng là cơ sở để HDBank xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách khách hàng đồng bộ, rõ ràng, hiệu quả và nhất quán trên toàn Hệ thống Ngân hàng. b. Phục vụ quản lý tín dụng tại từng đơn vị cho vay Quyết định tín dụng: Sau khi tiến hành xếp hạng tín dụng, kết quả thu được sẽ là cơ sở cho ngân hàng để quyết định phê duyệt tín dụng Hỗ trợ quản lý và đánh giá khách hàng: việc đánh giá xếp hạng tín dụng cho phép các đơn vị kinh doanh lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.
  55. Kiểm soát rủi ro tín dụng: kết quả xếp hạng góp phần đo lường được hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại các đơn vị cho vay. c. Phân loại nợ và trích lập dự phòng Hệ thống xếp hạng tín dụng là công cụ để HDBank thực hiện phân loại nợ (tài sản tín dụng) theo thông lệ quốc tế và theo quy định của ngân hàng nhà nước. Sơ đồ 4.1 Quy trình phân loại nợ và trích lập dự phòng (Nguồn: Tài liệu HDBank) Quy trình chấm điểm xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Sơ đồ 4.2 Quy trình chấm điểm xếp hạng KHDN (Nguồn: Tác giả) Quy trình chấm điểm khách hàng cá nhân & hộ kinh doanh: Sơ đồ 4.3 Quy trình chấm điểm xếp hạng KHDN/HKD
  56. (Nguồn: Tác giả) Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, các khoản nợ của khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân được phân lọai vào các nhóm nợ tương ứng như sau: Bảng 4.6 Xếp hạng tín dụng khách hàng nội bộ Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống Phân loại Nhóm nợ Nhóm nợ xếp hạng tín dung nội bộ AAA AA Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 1 A BBB Nợ cần chú ý Nhóm 2 BB B CCC Nợ dưới tiêu chuẩn Nhóm 3 CC C Nợ nghi ngờ Nhóm 4 D Nợ có khả năng mất vốn Nhóm 5 (Nguồn: Tài liệu tập huấn cán bộ HDBank) Phần mềm quản lý rủi ro HDBank – Symbol: + Kể từ năm 2008, HDBank đã quyết định lựa chọn giải pháp phần mềm Core Banking có tên là SYMBOLS của hãng SunGard System Access, thuộc bộ giải pháp ngân
  57. hàng lõi đa năng, cung cấp các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ, quản lý nguồn vốn và thương mại, có hỗ trợ xử lý giao dịch trực tuyến. + Symbol đã cung cấp cho HDBank khả năng tự động hóa và giảm tối đa những công đoạn xử lý thủ công. Qua đó hệ thống cũng hạn chế tối đa sự can thiệp trong quá trình xử lý giao dịch. Điều này giúp hạn chế những rủi ro xuất phát từ sự can thiệp cơ học của con người. Hệ thống cũng được tích hợp toàn bộ những phân hệ nghiệp vụ cho phép quản lý tập trung dữ liệu giao dịch của khách hàng trong toàn hệ thống. Symbol cung cấp một bức tranh toàn cảnh về từng khách hàng để quản trị rủi ro và cung ứng dịch vụ cho khách hàng tốt hơn. Hệ thống còn cho phép ngân hàng quản lý và xử lý giao dịch trực tuyến và tập trung. – Knowledge Management System – KMS + Cùng với Symbol, HDBank sử dụng phần mềm KMS như một giải pháp giúp quản lý khách hàng một cách hiệu quả hơn. KMS là một phần mềm, giúp Ngân hàng có thể trích xuất các dữ liệu thông tin khách hàng một cách dễ dàng, hệ thống và tiện lợi. Một số điểm mạnh và tiện ích của KMS như: . Trích lục sổ phụ, tra cứu giao dịch tài khoản khách hàng một cách chi tiết và hệ thống . Tra cứu số dư khách hàng theo từng món một cách chi tiết, từ đó có thể theo dõi lãi suất và ngày giải ngân, đáo hạn. . Tra cứu tài sản đảm bảo chi tiết của khách hàng. . + Từ những công dụng trên, KMS là một hệ thống quản lý chi tiết và hệ thống giúp HDBank dễ dàng kiểm soát và quản trị rủi ro tín dụng. 4.2 Các thống kê dùng để phân tích định tính Thống kê về Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank Bảng 4.7 Cơ cấu dư nợ theo thời gian đáo hạn của HDBank Đơn vị: Tỷ VND
  58. Chỉ tiêu 2011 % 2012 % 2013 % 2014 % 2015 % Ngắn hạn 10.069 73% 17.576 84% 32.652 73% 19.019 45% 22.060 39% Trung hạn 1.863 13% 1.795 8% 7.437 17% 14.450 34% 20.162 36% Dài hạn 1.916 14% 1.777 8% 3.941 10% 8.523 21% 14.336 25% Tổng dư nợ 13.848 100% 21.148 100% 44.030 100% 41.993 100% 56.559 100% Thống kê cho thấy cơ cấu nợ của ngân hàng qua các thời kì, từ đó nhìn được định hướng phát triển của ngân hàng, như đã phân tích, cơ cấu nợ có sự chuyển dịch từ nợ ngắn hạn là chủ yếu sang nợ trung và dài hạn. Ngoài ra, Tổng dư nợ tăng mạnh từ 2011 đến 2015 tăng gấp 4 lần, nhưng dư nợ ngắn hạn chỉ tăng gấp đôi. Cơ cấu nợ HDBank phân bổ đều các khoản nợ, chúng ta có thể thấy tỷ lệ các khoản nợ theo thời gian đều xấp xỉ 30% Bảng 4.8 Tình hình nợ có khả năng mất vốn tại HDBank Đơn vị: Tỷ VND 2011 2012 2013 2014 2015 Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tổng dư nợ 13.848 21.148 44.030 41.993 56.559 Nợ có khả năng mất vốn 292 498 1.616 954 897 TL Nợ có khả năng mất 1,63% 2,35% 3,67% 2,27% 1,59% vốn / tổng dư nợ (Nguồn: Tác giả) Biều đồ 4.2 Tình hình nợ xấu tại HDBank từ Năm 2011 - Năm 2015
  59. (Nguồn: Tác giả) Tỷ lệ nợ xấu của HD Bank qua các năm đều được kiểm soát tốt. Duy nhất trong năm 2013 nợ xấu tại NH tăng cao đột biến, nguyên nhân là do việc sát nhập với DaiA Bank và phải gánh thêm phần nợ xấu hợp nhất với DaiA Bank (HDBank: 2,33%, DaiABank: 6,79%, HD Finance : 7,25%). Ở các năm kế tiếp, HD Bank đã và đang giữ tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ ở mức kiểm soát
  60. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP 5.1 Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển TP.HCM Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã khiến cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Ngoài ra, trong quá trình vận hành và hoạt động qua mỗi năm, các ngân hàng luôn đặt những mục tiêu tăng trưởng về quy mô, dư nợ, lợi nhuận chính những điều đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao chất lượng quản trị điều hành. Thực tế đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thay đổi mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trong đó quan trọng nhất là rủi ro tín dụng do hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tốt không những giúp các ngân hàng giảm thiểu được rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, tác động trực tiếp đến thu nhập, lợi nhuận kinh doanh và đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Qua đánh giá cơ cấu và chất lượng tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 và thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy Hội đồng Quản trị và Ban điều hành đang từng bước nâng tầm cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn chi tiết quy trình cho từng mảng hoạt động nhằm phân công trách nhiệm và quản trị rủi ro tín dụng theo các yêu cầu khuyến nghị của Uỷ ban Basel. Tuy nhiên, mô hình quản trị rủi ro tín dụng vẫn còn trong giai đoạn đầu hình thành. Các chính sách, quy định, quy chế để nhận dạng, đo lường đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro mới ban hành chỉ mới đáp ứng một phần những yêu cầu phát sinh trong hoạt động kinh doanh. Hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ hiện tại chưa đủ cơ sở để đánh giá rủi ro tín dụng, cần tiếp tục được xây dựng, hoàn thiện để có thể tính toán tổn thất tín dụng. 5.1.1 Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng rất quan trọng đối với sự phát triển cũng như về mặt khống chế rủi ro trong tín dụng. Nhờ chính sách tín dụng hợp lí, ngân hàng dễ dàng nắm bắt được định hướng hoạt động, phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại, chủ trương của Chính phủ. Nếu chính sách tín dụng không đúng sẽ khiến cho ngân hàng đầu tư vào các công ty không thể
  61. phát triển tốt, thậm chí phá sản. Đó là một rủi ro tín dụng lớn mà chính sách tín dụng là nhân tố chính quyết định. Ở HDBank, các chính sách tín dụng rất chi tiết về từng ngành nghề theo từng thời điểm, giúp các ĐVKD định hướng được đâu là các hình thức doanh nghiệp tránh cấp tín dụng, hay cấp nhưng lãi suất cao hoặc các điều kiện ràng buộc chi tiết để quản lý rủi ro tín dụng ở mức tốt nhất Tuy nhiên, ở HDBank, chính sách tín dụng còn một số hạn chế nhất định. Cụ thể là việc chính sách tín dụng được ban hành chi tiết nhưng cập nhật theo năm. Việc theo đổi theo năm sẽ không thể cập nhật liên tục được những thay đổi từ các thông tư, chỉ thị của Chính phủ và NHNN. Hoặc, nếu thị trường có biến động bất ngờ thì chính sách tín dụng sẽ không kịp đáp ứng, dẫn đến nợ xấu. Như vậy, chính sách tín dụng ở HDBank đã giúp ích rất nhiệu cho việc quản lý rủi ro tín dụng tuy còn một số hạn chế nhất định. Nhưng nhờ có những chính sách này, Ngân hàng mới có thể quản lý rủi ro tín dụng một cách chi tiết nhất, càng chi tiết thì càng khó phát sinh rủi ro tín dụng. 5.1.2 Mô hình tín dụng tập trung Mô hình tín dụng tập trung giúp ngân hàng phân cấp công việc theo đúng năng lực của ban điều hành. Việc phân chia trách nhiệm, nhiệm vụ và nguyên tắc phê duyệt được quy định đầy đủ, chi tiết. Việc phân chia này sẽ giúp tránh các cá nhân lạm dụng quyền để phê duyệt một số khoản tín dụng vì mục đích cá nhân. Chẳng hạn như việc giám đốc nếu được toàn quyền phê duyệt sẽ dẫn đến vì quen biết mà ký giải ngân cho các khoản tín dụng mà biết chắc tỉ lệ rủi ro rất cao gần như chắc chắn sẽ xảy ra tình trạng nợ xấu/nợ mất vốn. Tuy nhiên, mô hình tín dụng tập trung này cũng có mặt trái. Khi thực hiện theo mô hình này, việc giải ngân sẽ phải đi qua nhiều phòng ban để kiểm tra một cách triệt để nhất. Nhưng các phòng ban lại tập trung tại Hội sở, khi phát sinh vấn đề, ĐVKD rất khó liên lạc để giải thích về vấn đề, trình bày cho các phòng ban hiểu những hồ sơ này sẽ ít phát sinh rủi ro, dẫn đến chậm trễ phê duyệt cho khách hàng. Tóm lại, việc sử dụng mô hình này giúp Ngân hàng tránh đi sự tập trung quyền lực phê duyệt các món vay vào tay một người, từ đó tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra, tuy
  62. nhiên, việc phân quyền khiến cho quy trình trở nên dài hơn, hạn chế đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của khách hàng. 5.1.4 Mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng Cùng với quy trình phê duyệt tín dụng tập trung, HDBank đã triển khai mô hình đánh giá rủi ro tín dụng định tính và định lượng. Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng của HDBank sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn đối với mỗi loại khách hàng hay ngành kinh tế khác nhau. Việc phân chia nhóm ngành và xếp hạng tín dụng này giúp HDBank có cái đánh giá tổng quan về khách hàng vay vốn. Mô hình xếp hạng tín dụng là cơ sở để HDBank báo cáo Ngân hàng nhà nước về tình hình phân loại nợ, nhóm nợ nên việc kiểm soát, đánh giá và yêu cầu thực hiện là rất nghiêm ngặt Tuy nhiên, bộ câu hỏi để chấm điểm tín dụng khách hàng bao gồm chấm điểm chỉ là câu hỏi mang tính chất định tính, chưa có câu hỏi mang tính định lượng. Phần định lượng chỉ có đối với Khách hàng doanh nghiệp, tuy nhiên định lượng cũng chỉ dừng lại ở việc nhập cầu báo cáo tài chính của khách hàng. Ngoài ra, bộ câu hỏi đang được áp dụng chỉ phân cho 2 nhóm khách : Khách hàng doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân. Đối với những sản phẩm cho vay đặc thù thì những câu hỏi chưa đủ cơ sở để đánh giá khách hàng thuộc nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nhiều câu hỏi chưa phù hợp hoặc không cung cấp đủ thông tin về nhu cầu, mục đích vay vốn, nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, bộ câu hỏi cũng không đề cập đến thông tin vay vốn của nhóm khách hàng liên quan dù đây là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến rủi ro cấp tín dụng cho khách hàng 5.2 Giải pháp để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển TP.HCM. HDBank đang trong quá trình đổi mới và chuyển đổi mô hình để tiến tới một mô hình toàn diện và hiệu quả hơn. Hệ thống quản trị rủi ro của HDBank hiện tại cũng đang ở một trạng thái còn non trẻ, đòi hỏi có những cải tiến mạnh mẽ trong thời gian tới. Đặc biệt là trong hoạt động TD, hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất cho NH nhưng cũng tiềm ẩn
  63. nhiều rủi ro. Do đó việc xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro TD là một yêu cầu bức thiết nhằm đảm bảo NH phát triển an toàn và bền vững 5.2.1 Xây dựng và hoàn thiện môi trường quản trị rủi ro tín dụng Để quản trị rủi ro tín dụng, cần phải xây dựng môi trường rủi ro tín dụng phù hợp với quy trình cấp tín dụng lành mạnh, hệ thống quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp , và phải kiểm soát được rủi ro tín dụng. Muốn thực hiện điều này trước tiên cần phải duy trì tính chính trực, giá trị đạo đức và năng lực của Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám Đốc trong việc xây dựng và điều hành các chính sách tín dụng, chính sách quản trị rủi ro. Đồng thời thể hiện cam kết mạnh mẽ từ Hội Đồng Quản trị, Ban điều hành và cán bộ các cấp trong việc xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc tuân thủ đúng chính sách quản trị rủi ro tín dụng là việc làm rất cần thiết 5.2.1.1 Hoàn thiện việc đánh giá lại các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng HĐQT và Ban TGĐ có trách nhiệm xem xét các chiến lược quản trị rủi ro trong từng thời kỳ. Xác định mức độ rủi ro mà NH chấp nhận và mức lợi nhuận mà NH kỳ vọng đạt được tại mức độ rủi ro đó. Các chiến lược được triển khai thành các chính sách, quy định, quy chế để nhận dạng, đo lường, đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro đối với từng khoản TD và toàn bộ danh mục TD. Các chính sách và thủ tục được triển khai và thực hiện một cách đứng đắn, phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Chính sách TD là nền tảng và là kim chỉ nam cho các hoạt động TD của NH. Nội dung chính của chính sách TD gồm định hướng phát triển TD và mức độ chấp nhận rủi ro, các nguyên tắc hành vi ứng xử đối với quan hệ nội bộ và tương tác với đối tác bên ngoài trong hoạt động TD để củng cố môi trường quản trị rủi ro TD. Chính sách TD cần được xem xét lại định kỳ và được điều chỉnh lại sau khi phân tích, đánh giá tình hình thực tế hoặc khi có sự biến động lớn của môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến rủi ro TD. Ngoài ra, để chính sách tín dụng có thể áp dụng vào trong thực tiễn, NH cần hoàn thiện những nội dung sau: Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng, các hướng dẫn, sửa đổi bổ sung kịp thời ngay khi có điều chỉnh về chính sách điều hành của NHNN.
  64. Các chính sách TD, quy chế cho vay, quy trình cấp TD, quy trình định giá TSBĐ, các văn bản hạn chế cho vay phải thường xuyên được rà soát, cập nhật sửa đổi bổ sung so với các quy định của NHNN, tránh tình trạng chậm sửa đổi, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NH. NH cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy trình trao đổi thông tin của phòng chính sách và phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu giải đáp thắc mắc của đơn vị kinh doanh theo một quy chuẩn nhất định, việc phản hồi thông tin phải rõ ràng, cụ thể và có bằng chứng lưu hồ sơ. Ban hành những quy định nhằm yêu cầu việc đánh giá khách hàng theo chính sách tín dụng được thực hiện một cách triệt để, bắt buộc việc đánh giá khách hàng theo chính sách tín dụng phải có sự phê duyệt của Trưởng đơn vị và lưu văn bản trong hồ sơ tín dụng. 5.2.1.2 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro thông qua việc nhận dạng rủi ro, phân tích và đánh giá rủi ro. Nhận dạng, phân tích và đánh giá rủi ro là một nội dung quan trọng trong quy trình quản trị rủi ro. Tăng cường công tác đánh giá rủi ro sẽ giúp NH kiểm soát được rủi ro và đề ra các biện pháp phòng chống rủi ro thích hợp. Trước hết, cần xác định rủi ro có thể tác động đến NH ở mức độ toàn đơn vị hay chỉ ảnh hưởng đến từng hoạt động cụ thể. Xác định loại rủi ro xảy ra là rủi ro hệ thống hay rủi ro phi hệ thống, phân tích nguyên nhân phát sinh rủi ro, có thể từ trong bản chất hoạt động của đơn vị, của sản phẩm hay từ sự yếu kém của chính hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ đó đề ra biện pháp giảm thiểu rủi ro nhu thay thế hay sửa đổi các chính sách, quy trình hiện tại cho phù hợp, thiết lập các hoạt động kiểm soát, tần suất theo dõi rủi ro Để nhận diện rủi ro, bộ phận chính sách tín dụng trước khi phát triển sản phẩm mới phải có kế hoạch cụ thể như sau: Liệt kê chi tiết những rủi ro có thể xảy ra bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, thường xuyên có những khảo sát gửi đến từng CV QHKH là những người trực tiếp tham gia kinh doanh, đối diện với những rủi ro tín dụng; Phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra những hồ sơ phát sinh nợ có vấn đề. Kết quả phân tích đánh giá những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro tín dụng.
  65. Phân tích và đánh giá rủi ro Sau khi nhận dạng rủi ro, cần phân tích và đánh giá các rủi ro trọng yếu phát sinh từ việc triển khai bất kỳ chính sách, quy trình hay sản phẩm mới và khả năng chịu đựng rủi ro của NH. Trong quá trình xây dựng sản phẩm để đảm bảo có thể nhận dạng được tất cả các rủi ro khác nhau, bắt buộc phải có sự tham gia và đóng góp của các đơn vị có liên quan trong hệ thống như Phòng quản lý rủi ro; Phòng Tái Thẩm Định; Phòng Thẩm Định Giá; Phòng Pháp chế; Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Phòng xử lý nợ; Phòng QL & HTTD. 5.2.1.3 Chú trọng chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và giám sát các khoản cho vay,hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, NH cần chú trọng đến chất lượng và tính chuyên nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng thể hiện qua các nội dung sau: Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng về trình độ và đạo đức bằng cách ngay từ khâu tuyển chọn. CV QHKH phải có đạo đức, được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, có khả năng nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu. Đào tạo từ cơ bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể. Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. Cập nhật kiến thức nghiệp vụ và tập huấn các quy định pháp luật mới. Ngoài ra, cần tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiểm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng, đề bạt. Chú trọng nâng cao mức độ hiểu biết cúa các CV QHKH về các đặc thù ngành nghề kinh doanh của KH. Đối với các khoản vay lớn, phức tạp hoặc tài trợ dự án đầu tư, nên xem xét sự cần thiết phải có sự tăng cường của các chuyên gia am tường về lĩnh vực tài trợ cho vay đề xác định đúng được nhu cầu vốn, phân tích được đầy đủ các loại rủi ro. Nâng cao chất lượng của cán bộ tín dụng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro tín dụng do trình độ yếu kém của CV QHKH gây ra.