Khóa luận Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

pdf 91 trang Gia Huy 24/05/2022 870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_ngan_han_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Nguyên Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Dung MSSV: 1154020192 Lớp: 11DTNH11 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Phan Đình Nguyên Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Dung MSSV: 1154020192 Lớp: 11DTNH11 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luậntốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng .năm 2015. PHẠM THỊ DUNG ii
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi trường học tập thoải mái về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như cơ sở vật chất. Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS.Phan Đình Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể các anh chị làm việc tại Ngân hàng TMCP Á Châu đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Mặc dù đã nổ lực rất nhiều trong việc hoàn thành khóa luậntốt nghiệp nhưng do thời gian và trình độ còn hạn chế nên khóa luậnnày sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành từ Quý Thầy, Cô và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015. PHẠM THỊ DUNG iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TP.HCM, Ngày tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (ký tên và đóng dấu) iv
  6. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 3 1.1. Khái niệm về tín dụng ngắn hạn Ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm về tín dụng 3 1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngắn hạn 3 1.1.3. Khái niệm về nợ 3 1.1.3.1. Dư nợ 3 1.1.3.2. Nợ quá hạn 3 1.1.3.3. Doanh số cho vay 4 1.1.3.4. Doanh số thu nợ 4 1.1.3.5. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. 4 1.2. Đặc trưng tín dụng ngắn hạn 5 1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn 5 1.3.1. Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 5 1.3.2. Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. 6 1.3.3. Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh. 6 1.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn: 7 1.5. Các phương thức cho vay: 7 1.5.1. Cho vay từng lần ( cho vay theo món): 8 1.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 8 1.6. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng: 9 1.6.1. Đối tượng cho vay: là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức Việt Nam hay nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực pháp lý và đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc và cam kết vay vốn của ACB. 9 1.6.2. Điều kiện vay vốn tại Ngân hàng: 9 1.6.3. Nguyên tắc cho vay: 9 1.6.4. Thời hạn cho vay: 10 1.6.5. Mức cho vay: 10 1.6.6. Lãi suất cho vay 10 v
  7. 1.7. Quy trình cho vay tại Ngân hàng 11 1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng. 12 1.8.1. Hệ số thu nợ 12 1.8.2. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 12 1.8.3. Vòng quay vốn: 13 1.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ: 13 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á Châu 14 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 16 2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 18 2.1.4. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng qua 3 năm 18 2.1.4.1. Đối với thu nhập 19 2.1.4.2. Đối với chi phí 20 2.1.4.3. Đối với lợi nhuận 22 2.1.4.4. Tổng kết đánh giá: 23 2.1.5. Kế hoạch phát triển trong tương lai 24 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng 24 2.2.1. Tình huy huy động vốn 24 2.2.1.1. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế 26 2.2.1.2. Tiền gửi khách hàng 27 2.2.1.3. Các giấy tờ có giá 28 2.2.2. Tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Á Châu 29 2.2.3. Tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Á Châu 31 2.2.4. Thực trạng tình hình cho vay ngắn hạn theo các tiêu chí: 34 2.2.4.1. Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 34 2.2.4.2. Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh 41 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng 50 2.3.1. Hệ số thu nợ ngắn hạn: 50 2.3.2. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động: 51 2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng: 51 2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn: 51 3.1. Tồn tại và nguyên nhân. 52 3.1.1. Những thành tựu đạt được 52 3.1.2. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng 53 vi
  8. 3.1.3. Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong họat động tín dụng 53 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 54 3.2.1. Đa dạng hóa loại hình và đối tượng cho vay: 54 3.2.2. Mở rộng mạng lưới hoạt động 54 3.2.3. Mở rộng quan hệ khách hàng: 55 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng 55 3.2.5. Tăng cường công tác xét duyệt cho vay, kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn56 3.2.6. Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên 57 3.3. Một số kiến nghị: 57 KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 PHỤ LỤC vii
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích Tiếng việt TMCP Thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TSĐB Tài sản đảm bảo TCTD Tổ chức tín dụng KHCN Khách hàng cá nhân DN Doanh nghiệp TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn TGKH Tiền gửi kỳ hạn GTCG Giấy tờ có giá KH Khách hàng TDNH Tín dụng ngắn hạn HĐTD Hợp đồng tín dụng TĐTD Thẩm định tín dụng VND Việt Nam đồng TG Tiền gửi HĐQT Hội đồng quản trị CBTD Cán bộ tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh DSTN Doanh số thu nợ DSCV Doanh số cho vay trđ Triệu đồng TGTK Tiền gửi tiết kiệm TNHH Trách nhiệm hữu hạn DVCN Dịch vụ cá nhân SX&GCCB Sản xuất và gia công chế biến Tiếng anh viii
  10. ACB (Asia Commercial Joint Stock Bank) Ngân hàng TMCP Á Châu WTO (World Trade Organization) Tổ chức thương mại quốc tế ATM (Automatic Teller Machine) Thẻ rút tiền tự động ix
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014. Bảng 1.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm Bảng 1.3. Số liệu chung về tình hình tín dụng tại Ngân hàng Á Châu qua 3 năm từ 2012 – 2014. Bảng 1.4. Chỉ tiêu tín dụng ngắn hạn tại ACB qua 3 năm 2012 – 2014. Bảng 1.5. Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2012 – 2014. Bảng 1.6. Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014 Bảng 1.7.Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Á Châu qua 3 năm. x
  12. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 1.1. Cơ cấu thu nhập của ACB qua 3 năm Biểu đồ 1.2. Tình hình chi phí của ACB qua 3 năm. Biểu đồ 1.3. Tỷ trọng chi phí trên thu nhập qua 3 năm. Biểu đồ 1.4. Đồ thị lợi nhuận thuần của ACB qua 3 năm 2012- 2014. Biểu đồ 1.5. Đồ thị kết quả kinh doanh của ACB qua 3 năm. Biểu đồ1.6. Tình hình huy động vốn từ các tổ chức tín dụng năm 2012 – 2014. Biểu đồ1.7.Tình hình tiền gửi khách hàng qua 3năm 2012 – 2014. Biểu đồ 1.8. Tình hình huy động từ phát hành giấy tờ có giá qua 3 năm. Biểu đồ 1.9. Tình hình cho vay tại ngân hàng Á Châu qua 3 năm 2012 – 2104. Biểu đồ 1.10. Tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Á Châu qua 3 năm 2012 – 2014. Biểu đồ 1.11. Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế. Biểu đồ 1.12. Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế. Biểu đồ 1.13. Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2012 đến năm 2014. Biểu đồ 1.14.Tình hình dư nợ cho vay quá hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2012 – đến năm 2014. Biểu đồ 1.15.Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014. Biều đồ 1.16. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014. Biều đồ 1.17.Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014. Biều đồ 1.18. Tình hình dư nợ quá hạn đối với cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh 3 năm 2012 – 2014. xi
  13. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, sự chuyển biến tích cực của môi trường kinh tế - xã hội nước ta, đã tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển. Cùng với đó, từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), bên cạnh các cơ hội mở rộng hoạt động và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, các Ngân hàng trong nước cũng đứng trước những thách thức phải vượt qua để có thể đứng vững và phát triển. Nước ta hiện nay là nước công nghiệp hóa hiện đại hóa, trong khi đó vốn là một trong những điều kiện quan trọng giúp nước ta ngày càng phát triển. Do đó, tín dụng Ngân hàng hết sức quan trọng, nhằm đáp ứng kịp thời vốn đầu tư cho người dân và các tổ chức kinh tế để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống người dân cũng được nâng cao, xã hội càng tiến bộ thì nhu cầu làm giàu của người dân càng tăng lên do đó nhu cầu vốn cũng kéo theo. Để đáp ứng được nhu cầu vốn tạm thời cho người dân, cũng như các tổ chức kinh tế thì tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng là rất quan trọng, nó giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng nên Ngân hàng đã đặt ra cho mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách hợp lý và đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất.Từ đó em chọn đề tài “Phân tích tình hìnhcho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”. 2. Mục tiêu đề tài Trong khuổn khổ đề tài này, em tập trung nghiên cứu một số mục tiêu trọng tâm như: phân tích, đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn của ngân hàn thương mại cổ phần Á Châu qua 3 năm 2012, 2013 và 2014, để thấy rõ thực trạng tín dụng và đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng. Cụ thể tập trung phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và dư nợ quá hạn theo các tiêu chí sau: - Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế. 1
  14. - Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh Trên cơ sở phân tích, rút ra những mặt đạt được và không đạt được cũng như tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến những mặt hạn chế đó. Từ đó, đề ra một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu nhập số liệu:Thu nhập số liệu trực tiếp tại Ngân hàng TMCP Á Châu; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm: 2012, 2013, 2014; Bảng cân đối kế toán qua 3 năm: 2012, 2013, 2014; Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn; Tổng hợp phân tích trên các website, sách báo, tạp chí cũng như phỏng vấn các nhân viên Ngân hàng. Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phương pháp so sánh số tương đối và dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối. 4. Phạm vị nguyên cứu Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian tại Ngân hàng TMCP Á Châu vào phạm vi thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không thể đi sâu vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng mà chỉ tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn, cho vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu qua 3 năm 2012,2013, 2014. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo được kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngắn hạn. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Á Châu qua 3 năm 2012 – 2014. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Á Châu. 2
  15. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN 1.1. Khái niệm về tín dụng ngắn hạn Ngân hàng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điiều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Quan hệ giao dịch này được thể hiện qua nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật. - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản dư ra gọi là lợi tức tín dụng. Quan hệ tín dụng còn hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn và cho vay vốn tại các NH, theo đó NH đóng vai trò trung gian trong việc “đi vay để cho vay”. 1.1.2. Khái niệm về tín dụng ngắn hạn Theo quyết định 324 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam tín dụng ngắn hạn là hình thức mà TCTD cho KH vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Thời hạn đối với tín dụng ngắn hạn được TCTD và KH thỏa thuận tối đa là 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của KH. 1.1.3. Khái niệm về nợ 1.1.3.1. Dư nợ: Dư nợ được hiểu là số tiền mà KH còn thiếu của NH, bao gồm: nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm nhất định. Dư nợ tín dụng luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các NHTM. 1.1.3.2. Nợ quá hạn Nợ quá hạn là số tiền KH chưa hoàn trả cho NH cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng tín dụng mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn với nguyên nhân 3
  16. hợp lý. Nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều này chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng cho NH và thu nhập sẽ bị giảm. 1.1.3.3. Doanh số cho vay Doanh số cho vay là doanh số của các khoản cho vay của NHTM. Các khoản cho vay này có chất lượng khi vốn vay được từ KH sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó NH thu hồi được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. 1.1.3.4. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. 1.1.3.5. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Là khoản nợ mà TCTD chấp nhận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho KH, do TCTD có đủ cơ sở để đánh giá KH có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả đã cơ cấu lại. Căn cứ Điều 10 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 về việc phân loại nợ như sau: - Nhóm 1 (Nợ tiêu chuẩn) bao gồm: nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, nhưng có dấu hiệu KH suy giảm khả năng trả nợ; nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong hạn theo thời gian nợ đã cơ cấu lại. - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ được TCTD đánh giá không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi; nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn nhỏ hơn 90 ngày đã cơ cấu lại. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao; các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn 90 đến 180 ngày theo thời gian cơ cấu lại. 4
  17. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi , mất vốn; các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời gian cơ cấu lại. - Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD. 1.2. Đặc trưng tín dụng ngắn hạn Đây là hình thức cho vay truyền thống lâu đời của các NHTM, luôn chiếm tỷ trọng cho vay cao trong hoạt động của các NHTM. Đối tượng và các hình thức tín dụng rất đa dạng, bao gồm Nhà nước, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Nên các hình thức cho vay cũng đa dạng và phong phú. Tùy đối tượng, mục đích vay mà NHTM có thể xác định các phương thức cho vay phù hợp. Tín dụng ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ của DN, các khoản vay ngắn hạn phụ thuộc vào quá trình luân chuyên vốn lưu động của DN nên thời hạn thu vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm này, các NHTM thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ SXKD của KH để có kế hoạch quản lý nợ và hình thức cho vay phù hợp. 1.3. Vai trò của tín dụng ngắn hạn 1.3.1. Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi sau đó cho ra đối với nền kinh tế. Thông qua các hoạt động cho vay của mình NH đã đảm bảo cho các DN nói chung, DN nhà nước nói riêng không chỉ duy trì SXKD mà còn tái sản xuất mở rộng. Đối với các DN hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt động SXKD của họ, tình trạng thiếu vốn của các DN là phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động hoặc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của DN bởi tính linh hoạt của nó. Tín dụng ngắn hạn không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động SXKD của các DN. Tín dụng ngắn hạn giúp cho các DN không bỏ lỡ thời vụ làm 5
  18. ăn, duy trì hoạt động SXKD liên tục, quá trình lưu thông được thông suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội. Mở rộng SXKD, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường để thực hiện được các khoản đầu tư đó DN không chỉ cần có vốn lưu động tạm thời mà còn phải có một lượng vốn cố định và ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu tư cho các yêu cầu trên đôi khi vượt quá khả năng vốn của DN. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp cho các DN thoả mãn nhu cầu vốn phục vụ cho các hoạt động đầu tư mở rộng SXKD đó. 1.3.2. Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn mà là hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các DN sau khi sử dụng vốn vay trong SXKD không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất NH thì DN mới có thể trả được nợ và thu lãi. Về phía NH, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả hoạt động SXKD của DN vay vốn. Vì vậy, trước khi cho vay NH thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng phương án SXKD của DN, NH chỉ cấp tín dụng cho các DN có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ NH. Ngoài ra, DN muốn có được vốn vay NH thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý SXKD để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của HĐTDNH sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó NH giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của DN, buộc các DN phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do quyền lợi của NH luôn gắn chặt với quyền lợi của KH, nên NH sẽ sẵn sàng hợp tác với DN để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho DN về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp DN tiến hành SXKD có hiệu quả. 1.3.3. Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các DN chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị 6
  19. trường trên mọi phương diện, không những thoả mãn về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà DN phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, DN không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn tự có của DN. Giải quyết khó khăn này, DN có thể tìm đến NH xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, NH là chiếc cầu nối DN với thị trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các DN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình SXKD, giúp DN đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho DN một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh. 1.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn: Đối với tín dụng ngắn hạn NH chỉ áp dụng cho vay kinh doanh, nhằm mục địch đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cho các DN, hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của KH. Theo lĩnh vực kinh doanh của KH, cho vay ngắn hạn bao gồm: - Cho vay công nghiệp: giúp KH bổ sung vốn lưu động thiếu trong quá trình SXKD, - Cho vay thương mại: giúp KH trang trải các chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương, trả thuế, . - Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: tạm ứng vốn cho bên thi công trong giai đoạn chờ giải ngân vốn trung và dài hạn . - Cho vay khác: cho vay kinh doanh chứng khoán; cho vay chăm sóc café; vay cầm cố thẻ tiết kiệm, GTCG; vay sữa chữa nhà . 1.5. Các phương thức cho vay: Theo quy chế cho vay Nhà nước các TCTD được phép thỏa thuận với KH về việc áp dụng các phương thức cho vay. Hiện này có rất nhiều phương thức cho vay nhưng NH 7
  20. chỉ áp dụng 2 phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng lần ( theo món) và cho vay theo hạn mức tín dụng. Cụ thể: 1.5.1. Cho vay từng lần ( cho vay theo món): Cho vay từng lần được áp dụng đối với KH có nhu cầu vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, KH và NH cho vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết HĐTD. Số tiền cho vay dựa vào tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án trừ đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn tự có và vốn tham gia khác (nếu có). Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của KH. Mỗi lần nhận tiền vay KH lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi rõ thời hạn cho vay cụ thể, đảm bảo không vượt quá so với thời hạn vay ghi trên HĐTD. Loại tiền nhận nợ phải phù hợp với loại tiền xác định trên HĐTD. Tiền vay phát hành tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong HĐTD. NH quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương án hoặc dự án, bảo đảm tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không vượt quá số tiền đã kí trong HĐTD. Thu nợ gốc được tiến hành theo thỏa thuận ghi trên HĐTD, KH phải chủ động trả nợ khi đến hạn và có thể trả trước hạn. Tính và thu lãi cùng với ngày trả nợ gốc hoặc tính và thu hàng tháng vào một ngày quy định được ghi trên HĐTD. Trường hợp đặc biệt, NH và KH thỏa thuận về thời điểm thu lãi. Chuyển nợ quá hạn: đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD, nếu KH không trả được hết số nợ gốc và lãi thì chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực tế còn lại của HĐTD sang nợ quá hạn. 1.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng đối với KH có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có đặc điểm SXKD, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. 8
  21. NH xác định hạn mức cho vay căn cứ vào phương án hay dự án, kế hoạch SXKD, nhu cầu vay vốn của KH, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị TSĐB tiền vay theo quy định của ACB, khả năng nguồn vốn của ACB để tính toán và thỏa thuậnvới KH một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kì SXKD. Việc thỏa thuận này phải được thể hiện và kí kết bằng HĐTD. 1.6. Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng: 1.6.1. Đối tượng cho vay: là các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức Việt Nam hay nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực pháp lý và đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc và cam kết vay vốn của ACB. 1.6.2. Điều kiện vay vốn tại Ngân hàng: Là đối tượng cho vay vốn tại ACB. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và phù hợp với định hướng hoạt động của ACB. Có dự án đầu tư, phương án SXKD, phương án phục vụ đời sống khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật. Có khả năng tài chính đủ để đảm bảo thực hiện phương án. Đáp ứng các điều kiện trong quy định cho vay của NHNN và thể lệ tín dụng do ACB ban hành. 1.6.3. Nguyên tắc cho vay: TDNH ở Việt Nam được thực hiện theo 2 nguyên tắc sau đây: - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD và có hiệu quả kinh tế. Theo nguyên tắc này tiền vay phải sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được vay trình bày với NH và được NH cho vay chấp nhận. Đó là các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung SXKD của bên vay. NH có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay NH có quyền yêu cầu bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. 9
  22. - Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trên HĐTD. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NH tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu là huy động vốn. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử dụng, NH cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của KH mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của NH. 1.6.4. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay không được quá 12 tháng và được xác định vào các yếu tố: chu kỳ SXKD; thời hạn thu hồi vốn của thường vụ; khả năng trả nợ của KH; khả năng và mức cho vay của NH. 1.6.5. Mức cho vay: Mức cho vay không quá 70% giá trị tài sản đã được xác định và ghi trên HĐTD, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Đối với tài sản là kim khí, đá quý: mức cho vay không quá 80% giá trị tài sản đã được xác định và ghi trên HĐTD, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Đối với tài sản đảm bảo là các GTCG, sổ tiết kiệm: mức cho vay dựa vào giá trị TSĐB vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ để thanh toán toàn bộ số tiền vay, tiền lãi và các khoản chi phí khác. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: mức cho vay tối đa bằng 70% vốn đầu tư của dự án hoặc phương án vay vốn. 1.6.6. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay được NH và KH vay vốn thỏa thuận và ghi vào HĐTD. Tổng Giám đốc Ngân hàng xác định và công bố công khai lãi suất cho vay theo từng loại KH, từng đối tượng cho vay. 10
  23. 1.7. Quy trình cho vay tại Ngân hàng Bước 1:Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn khách hàng. Cán bộtín dụng nhận hồ sơ, tiếp nhận nhu cầu vay vốn của KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn cần thiết theo quy định tại ACB. Bao gồm: hồ sơ tài chính, hồ sơ vay vốn, phương án kinh doanh, hồ sơ về tư cách năng lực pháp nhân. Bước 2: Thẩm định tín dụng. CBTD căn cứ vào hồ sơ vay vốn cụ thể của KH, thu thập các thông tin liên quan đến KH và thực hiện TĐTD đối với KH. TĐTD bao gồm: thẩm định KH vay vốn, thẩm định phương án kinh doanh và thẩm định tài sản đảm bảo của KH. Việc thẩm định của chuyên viên phải được thực hiện bằng báo cáo thẩm định và báo cáo thẩm định phải được tuân thủ theo mẫu quy định tại ACB. Bước 3: Xét duyệt và ký hợp đồng tín dụng. CBTD sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, xem xét kiểm tra, thẩm định lại, ghi ý kiến vào tờ trình và đưa xuống phòng phê duyệt tín dụng. Phòng phê duyệt tín dụng xem xét hồ sơ được để quyết định và gửi về cho CBTD. Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp nhận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định trước đó. Nếu chập thuận cho vay, CBTD sẽ hướng dẫn KH ký HĐTD và làm các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, NH sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho KH rõ. Bước 4: Giải ngân, theo dõi vốn vay và hoạt động của KH. CBTD nhận lại hồ sơ và chuyển cho lãnh đạo phòng kinh doanh. Lãnh đạo phòng kinh doanh thực hiện việc kiểm soát lại nội dung các hợp đồng văn bản. Nếu toàn bộ các điều kiện của khoản vay được đáp ứng thì ký kiểm soát vào tờ trình giải ngân. Sau khi trình duyệt ký kiểm soát từ lãnh đạo, CBTD bổ sung, điểu chỉnh các nội dung sai sót và tiến hành giải ngân theo hồ sơ giải ngân. 11
  24. Sau khi giải ngân, CBTD thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và các hoạt động theo dõi, quản lý hoạt động của KH vay vốn theo quy định của ACB. Bước 5: Theo dõi thu hồi nợ gốc và lãi vay. CBTD theo dõi thông qua HĐTD, chứng từ kế toán, sổ sách. Thông báo cho KH trả nợ gốc và lãi, phí (nếu có) trước 5 ngày làm việc. Bước 6: thanh lý hợp đồng tín dụng. Tất toán khoản vay: khi KH trả hết nợ CBTD tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản: kiểm tra và làm thủ tục xuất các giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. Thanh lý hợp đồng tín dụng: khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì HĐTD hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình lên lãnh đạo kiểm soát và lãnh đạo ký biên bản thanh lý. 1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay của Ngân hàng. 1.8.1. Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ(%) = (Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay)*100% Hệ số thu nợ hay còn gọi là chỉ tiêu doanh số thu nợ trên doanh số cho vay, đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ của NH, hay nói cách khác là một đồng vốn NH bỏ ra cho vay thì thu về được bao nhiêu đồng nợ. Hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của KH tốt. Tuy nhiên việc đánh giá khả năng thu nợ của NH không chỉ thể hiện trên con số vì nó còn phụ thuộc vào kế hoạch thu nợ, phương thức cho vay của NH. 1.8.2. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Dư nợ trên vốn huy động(%) = ( Dư nợ/ Tổng vốn huy động)*100% Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiêu phần trăm được sử dụng để cho vay, nếu tỉ lệ này thấp thì lợi nhuận của NH có thể thấp do phải trả lãi tiền gửi cao hơn thu lãi tiền vay, vì lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp. Ngược lại tỷ trọng này cao thì sẽ phản ánh xu thế có lợi cho NH, vì NH sẽ thu được lãi cho vay nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi. 12
  25. 1.8.3. Vòng quay vốn: Vòng quay vốn tín dụng (vòng)= (doanh số thu nợ/ du nợ bình quân) Trong đó: dư nợ bình quân = ( dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ)/2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi vốn của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. 1.8.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ: Nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ)*100% Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía DN, hay là do khách quan Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn đối với các khoản vay ngắn hạn. Ngoài ra, nó có ý nghĩa quan trọng trong vệc đánh giá chất lượng tín dụng. Nó phản ảnh số nợ ngắn hạn chưa thu hồi được chiếm bao nhiêu phần trăm so với dư nợ cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động của NH kém hiệu quả và ngược lại. Các NH luôn muốn tỷ lệ nợ quá hạn thấp bởi vì nó làm giảm lợi nhuận của NH. Mặc dù cho vay ngắn hạn luôn được các NHTM ưu tiên cho vay vì mức rủi ro thấp của nó nhưng không thế mà bỏ qua chỉ tiêu này. 13
  26. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÂN HÀNG Á CHÂU QUA 3 NĂM 2012 – 2014. 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á Châu Tên giao dịch: Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu. Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB. Hội sở: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84.8) 3929 0999 Fax: (84.8) 3839 9885 Telex: 813158 ACBVT SWIFT: ASCBVNVX Email: acb@acb.com.vn Website: www.acb.com.vn Logo: Slogan: “ Ngân hàng của mọi nhà” Vốn điều lệ:Kể từ ngày 31/12/2014 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 (bằng chữ: chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng). 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bối cảnh hình thành: Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 05/1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ra đời. Giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993. Giấy phép thành lập số 553/GP-UB do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. 14
  27. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho đăng ký lần đầu ngày 19/05/993, đăng ký thay đổi lần thứ 27 ngày 01/04/2013. Ngày 04/06/1993, Ngân hàng TMCP Á Châu chính thức đi vào hoạt động kinh doanh. Quá trình phát triển Giai đoạn 1993 – 1995: giai đoạn hình thành.Nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn và hiệu quả”.Hướng về khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân. Giai đoạn 1996 – 2000: là Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa.Thành lập Công ty Chứng khoán ACB. Giai đoạn 2001 – 2005: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Giai đoạn 2006 – 2010: niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động: thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy 223 CN&PGD, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010. Thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB. Giai đoạn 2011 – 2014: Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011- 2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành; Sự cố tháng 8/2012 đã tác động đáng kể đến hoạt động của ACB, đặc biệt là huy động và kinh doanh vàng. ACB đã ứng phó tốt sự cố rút tiền xảy ra trong tuần cuối tháng 8; Nhanh chóng khôi phục toàn bộ số dư huy động tiết kiệm VND chỉ trong thời gian ngắn sau đó; và thực thi quyết liệt việc cắt giảm chi phí trong 6 tháng cuối năm. Năm 2013:Hiệu quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay, lần lượt là 18% và 15%. Nợ xấu của ACB được kiểm soát dưới mức 3%. Quy mô nhân sự cũng được tinh giản. Thực hiện lộ trình tái cơ cấu 2013 – 2015 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2014: ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên DNA, thay thế hệ cũ đã sử dụng 14 năm. Hoàn tất việc thay đổi logo, bảng hiệu mặt tiền trụ sở cho toàn bộ các CN&PGD và ATM theo nhận diện thương hiệu mới (công bố ngày 05/01/2015). Hoàn tất việc xây dựng khung quản lý rủi ro nhằm đáp ứng đầy đủ các quy 15
  28. định mới về tỷ lệ đảm bảo an toàn. Quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của kênh phân phối được nâng cao. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức quản lý của ACB bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, và Tổng giám đốc theo như quy định của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 tại Điều 32.1 về cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng. Tập đoàn ACB gồm có Ngân hàng và các công ty con. Ngân hàng bao gồm các đơn vị Hội sở và kênh phân phối. Các đơn vị Hội sở gồm 10 khối và 9 phòng ban trực thuộc Tổng giám đốc. Kênh phân phối tính đến cuối năm 2014 có 346 CN&PGD. Ngoài ra còn có một số đơn vị có chức năng chuyên biệt như Trung tâm Thẻ, Trung tâm ATM, Trung tâm Chuyển tiền nhanh ACB-Western Union, Trung tâm Telesales, Trung tâm ATM và Trung tâm Dịch vụ khách hàng 247 (Call Center 247), Trung tâm Phê duyệt tín dụng tập trung và Trung tâm Quản lý nợ. 16
  29. ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT Sơ đồ cơ cấu tổ chức: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÁC ỦY BAN VĂN PHÒNG HĐQT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC HỘI ĐỒNG KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VĂN PHÒNG DỰ ÁN CHIẾN LƯỢC KHỐI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP P. ĐỐI NGOẠI KHỐI THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO P. QUẢN TRỊ TRUYỀN THÔNG & THƯƠNG HIỆU KHỐI VẬN HÀNH P. QUẢN TRỊ TRẢI NGHIỆM KHÁCH HÀNG KHỐI QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN P. TỔNG HỢP LỰC P. ĐÀU TƯ KHỐI QUẢN TRỊ HÀNH CHÍNH P. THẨM ĐỊNH TÀI SẢN KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUNG TÂM QUẢN LÝ NỢ KTT $ CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC TRUNG TÂM PHÊ DUYỆT TÍN GĐTC CÁC PHÒNG TRỰC THUỘC DỤNG TẬP TRUNG CÁC CHI NHÁNH VÀ P. GIAO DỊCH 17
  30. 2.1.3. Nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Các hoạt động chính của Ngân hàng Á Châu và các công ty con (gọi chung là “Tập đoàn”) - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định. - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép. - Hoạt động bao thanh toán;Đại lý bảo hiểm. - Cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính. - Kinh doanh chứng khoán. - Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán. - Lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành. - Các dịch vụ về quản lý quỹ đầu tư và khai thác tài sản, và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. 2.1.4. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Ngân hàng qua 3 năm Bảng 1.1. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm 2012 – 2014. Đơn vị: trđ. Chỉ tiêu Thu nhập lãi Thu nhập Thu nhập Chi phí Lợi nhuận thuần ngoài lãi thuần 2012 6.870.928 (1.036.229) 5.834.699 4.270.512 784.040 2013 4.386.413 1.266.219 5.652.632 3.758.178 826.493 2014 4.765.633 1.286.091 6.051.724 3.861.245 951.802 So sánh Số tiền (2.484.515) 2.302.448 (182.067) (512.334) 42.453 2013/2012 % (36,16) 181,84 (3,22) (13,63) 5,14 So sánh Số tiền 379.220 19.872 399.092 103.067 125.309 2014/2013 % 7,96 1,55 6,59 2,67 13,17 Nguồn: Báo cáo thường niên ACB. 18
  31. 2.1.4.1. Đối với thu nhập Biểu đồ 1.1: Cơ cấu thu nhập của ACB qua 3 năm Đơn vị tính: trđ 7,000,000 6,000,000 5,000,000 4,000,000 3,000,000 2,000,000 1,000,000 0 2012 2013 2014 ‐1,000,000 ‐2,000,000 thu nhập lãi thuần thu nhập ngoài lãi Nguồn: Dựa vào bảng 1.1. Về thu nhập, cơ cấu thu nhập của ACB chuyển dịch đúng định hướng bán lẻ. Sau hai năm sụt giảm, thu nhập năm 2014 tăng 17%; lợi nhuận đạt kế họach; đánh dấu bước phục hồi và hướng đi đúng đắn. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ở mức cao và có tốc độ tăng trưởng cao nhất từ năm 2011 đến nay. Thu nhập ở mảng thị trường tài chính tăng trưởng trở lại sau hai năm ghi nhận lỗ do việc đóng trạng thái vàng theo quy định của NHNN. Kể từ năm 2012, việc khắc phục rốt ráo các vấn đề tồn đọng được xác định là ưu tiên, dự phòng rủi ro trích lập đầy đủ theo quy định. Nhìn vào biểu đồ 1.1 và bảng 1.1, ta có thể thấy tổng doanh thu của NH có xu hướng tăng. Cụ thể: năm 2012 doanh thu là 5.834.699 trđ; sang năm 2013 doanh thu là 5.652.632 trđ, giảm182.067 trđ tức giảm 3,22% so với năm 2012; sang năm 2014 doanh thu là 6.051.724 trt đ, tăng 399.092 trđ tức tăng 6,59% so với năm 2013; nhưng nhìn chung so với năm 2012 thì năm 2014 vẫn tăng mặc dù năm 2013 so với 2012 có giảm một chút. Doanh thu này bao gồm từ thu lãi cho vay, thu dịch vụ NH và các khoản thu khác, trong đó thu lãi từ cho vay là quan trọng, chiếm một phần rất lớn trong tổng doanh thu. Nhìn vào bảng phân tích 1.1, ta có thể nhận thấy thu nhập lãi thuần có xu hướng giảm, cụ thể: năm 2012 là 6.870.928 trđ;sang năm 2013 giảm xuống còn 4.386.413 trđ, giảm 19
  32. 2.484.515 trđ tức giảm 36,16%; nhìn chung doanh thu từ lãi thuần giảm khá là cao, tuy nhiên sang năm 2014 doanh thu từ lãi thuần có xu hướng tăng lên, cụ thể là 4.765.633 trđ, tăng 379.220 trđ tức 7,96% so với năm 2013. Nguyên nhân thu nhập từ lãi thuần giảm như vậy là do cuộc kkhủng hoảng kinh tế, tình hình kinh tế trong nước cũng như quốc tế khó khăn, bên cạnh đó nguyên nhân chính do vụ việc tháng 08/2012 làm cho lòng tin của KH đối với NH không còn cao. Còn về thu nhập ngoài lãi lại có xu hướng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2012 tình hình thu nhập ngoài lãi bị lỗ tương đối cao cụ thể là -1.036.229 trđ, sang năm 2013 là 1.266.219 trđ, tăng 2.302.448 trđ tức tăng 181,84% so với năm 2012, sang năm 2014 tiếp tục tăng lên 19.872 trđ, tức tăng 1,55% so với năm 2013. Tóm lại, các mảng thu nhập từ lãi và ngoài lãi, đặc biệt là thu nhập từ hoạt động dịch vụ đều có mức tăng trưởng cao hơn so với năm 2013. Trong năm, ACB đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định; và chủ động đẩy nhanh lộ trình trích lập dự phòng cho các tài sản tồn đọng, nhằm thực hiện nhất quán mục tiêu xây dựng một cơ cấu tài chính vững mạnh. 2.1.4.2. Đối với chi phí Biểu đồ 1.2: Tình hình chi phí của ACB qua 3 năm. Đơn vị: trđ. chi phí 2014 3,861,245 2013 3,758,178 2012 4,270,512 3,500,000 3,600,000 3,700,000 3,800,000 3,900,000 4,000,000 4,100,000 4,200,000 4,300,000 chi phí Nguồn:Dựa vào bảng 1.1. 20
  33. Nhìn vào biểu đồ phân tích 1.2, ta có thể thấy chi phí tương đối giảm, cụ thể năm 2012 chi phí gia tăng đột biến lên đến 4.270.512 trđ; sang năm 2013 chi phí giảm nhẹ còn 3.758.178 trđ tức giảm 512.334 trđ (giảm 3,22%), nhưng sang năm 2014 chi phí tăng lên 3.861.245 trđ tức tăng 103.067 trđ (tăng 6,59%) do đầu tư và xử lý những vấn đề tồn đọng. Trong đó, khoản mục ảnh hưởng nhiều đến chi phí nhất đó là trt ả lãi tiền gửi và chi cho dự phòng. Điều này cho thấy tốc độ cho vay của NH giảm nhẹ vào năm 2013 nhưng đến năm 2014 lại tăng lên. Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng chi phí trên thu nhập qua 3 năm. Đơn vị tính: %. chi phí/thu nhập 74.00% 73.20% 72.00% 70.00% 68.00% 66.00% 66.50% 64.00% 63.80% 62.00% 60.00% 58.00% 2012 2013 2014 Nguồn: Báo cáo tài chính ACB. Nhìn vào biểu đồ 1.3, ta có thể nhận thấy chi phí trên thu nhập có xu hướng giảm qua 3 năm cụ thể: năm 2012 chi phí chiếm 73,2% trên tổng thu nhập, nhưng sang năm 2013 giảm còn 66,5% và năm 2014 63,8%. Điều này cho thấy, mặc dù tổng thu nhập của NH giảm tăng không ổn định nhưng về chi phí NH kiểm soát rất hiệu quả, giảm đều qua 3 năm. Tóm lại, trong năm 2014 mặc dù ACB phải phân bổ ngân sách cho hai nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược là nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và chuyển đổi hệ thống nhận diện thương hiệu mới (giai đoạn đầu) nhưng đánh giá chung, chi phí hoạt động trong năm 2014 được quản lý khá chặt chẽ, tốc độ tăng chi phí là 2,8%, thấp hơn tốc độ tăng tổng thu nhập thuần là 7,2%. Tỷ lệ chi phí trên thu nhập được kiểm soát ở mức 63,8%, giảm so với mức 66,5% của năm 2013. 21
  34. 2.1.4.3. Đối với lợi nhuận Biểu đồ 1.4: Đồ thị lợi nhuận thuần của ACB qua 3 năm 2012- 2014. Đơn vị: trđ. lợi nhuần thuần 1000000 800000 600000 400000 200000 0 2012 2013 2014 Nguồn:Dựa vào bảng 1.1. Sau những nỗ lực kinh doanh không ngừng của cán bộ công nhân viên cũng như đội ngũ lãnh đạo NH. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2014 có chiều hướng phát triển mạnh mẽ. Nhìn vào biểu đồ 1.4, ta thấy lợi nhuận thuần có xu hướng tăng đều qua 3 năm. Cụ thể: năm 2012 là 784.040 trđ; sang năm 2013 lợi nhuận là 826.493 trđ, tăng 42.453 trđ tức tăng 5,14%; năm 2014 là 951.802 trđ, tăng 125.309 trđ, tức tăng 13,17%. Nguyên nhân tăng là do NH kiểm soát chi phí khá tốt mặc dù thu nhập tăng tương đối nhẹ nhưng chi phí lại giảm nhẹ qua các năm làm cho lợi nhuận ngày càng tăng. Như vậy, trong ba năm qua lợi nhuận của NH ở mức tương đối ổn định, cho thấy NH đã giữ vững được vị trí của mình mặc dù gặp nhiều khó khăn trong năm 2013. 22
  35. 2.1.4.4. Tổng kết đánh giá: Biểu đồ 1.5: Đồ thị kết quả kinh doanh của ACB qua 3 năm. Đơn vị tính: trđ. 7000000 6051724 5834699 6000000 5652632 5000000 4270512 3758178 3861245 4000000 3000000 2000000 951802 784040 826493 1000000 0 2012 2013 2014 thu nhập chi phí lợi nhuận thuần Nguồn:Dựa vào bảng 1.1. Nhìn vào biểu đồ 1.5, ta có thể thấy doanh thu và chi phí biến động tỷ lệ thuận với nhau, nhưng lợi nhuận sau thuế của NH vẫn tăng đều qua 3 năm. Tóm lại, trong năm 2014 ACB hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đề ra từ đầu năm sau khi đã trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định và phương án tái cơ cấu. Kết quả là: lợi nhuận trước thuế tăng 17%; các tỷ suất lợi nhuận (trước thuế) so với vốn chủ sở hữu bình quân và so với tài sản có bình quân lần lượt là 9,8% và 0,7%, nhờ ở chênh lệch theo hướng tăng giữa tỷ lệ tăng doanh thu (7%) và tăng chi phí (3%); biên lãi thuần cũng được duy trì ở mức 2,7%; dẫn đến mức tăng 4% ở thu nhập lãi thhuần trong khi phải chịu áp lực giảm lãi suất cho vay. Thu nhập ngoài lãi tăng 19%, trong đó thu nhập từ kinh doanh ngoại hối tăng mạnh hơn phần thu nhập bị sụt giảm từ mảng kinh doanh trái phiếu. Thu nhập từ phí cũng tăng 19% so với năm 2013. 23
  36. 2.1.5. Kế hoạch phát triển trong tương lai Sau giai đoạn hoàn thiện nền tảng hoạt động trong năm 2014, ACB bước sang giai đoạn 2 của chiến lược hoạt động là xây dựng năng lực để củng cố và nâng cao vị thế. Một số nội dung hoạt động của Ngân hàng trong năm 2015 như sau: Điều chỉnh chính sách tín dụng và các quy định về thẩm định tài sản phù hợp hơn với thực tế hoạt động của ACB tại từng địa bàn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp tín dụng; Cải tiến chất lượng dịch vụ KH trong lĩnh vực huy động vốn và cung cấp dịch vụ khác; Tổ chức kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các quy trình vận hành, nhất là về an toàn kho quỹ; hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro FATCA và phòng chống rửa tiền AML, và áp dụng Basel II; Quyết liệt thực hiện các giải pháp thu hồi, xử lý nợ nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay dưới 3,0%; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi DNA; nâng cấp website, Mobile App và hệ thống ATM, v.v; Tiếp tục thay đổi toàn mạng lưới CN&PGD và nội thất, nhận diện thương hiệu mới và áp dụng quy trình vận hành mới tại CN&PGD nhằm mang lại trải nghiệm mới cho KH. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng 2.2.1. Tình huy huy động vốn Vốn là một trong những yếu tố cần thiết để phục vụ các DN, cá nhân thực hiện được mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc biệt là với NH, nguồn vốn của NHTM chính là nguồn hình thành nên tài sản Có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của NH mình. Trong những năm 2012 – 2014 vừa qua, tình hình nguồn vốn và huy động vốn của ACB được thể hiện trong bảng báo cáo chỉ tiêu sau: Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm Đơn vị: trđ. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi và 13.748.800 7.793.776 6.145.238 -5.955.024 -43,3 -1.648.538 -21,2 vay TCTD - TG thanh 143.068 109.665 162.824 -33.403 -23,3 53.159 48,5 toán - TGKH 9.156.820 5.733.271 3.081.319 -3.423.549 -37,4 -2.651.952 -46,3 24
  37. - Vay 4.448.912 1.950.840 2.901.095 -2.498.072 -56,2 950.255 48,7 TCTD TG khách 125.233.595 138.110.836 154.613.588 12.877.241 10,3 16.502.752 11,9 hàng - TGKKH 12.869.170 17.798.615 20.539.098 4.929.445 38,3 2.740.483 15,4 - TGKH 6.436.669 11.787.998 16.436.657 5.351.329 83 4.648.659 39,4 - TGTK 104.596.065 106.696.736 115.554.540 2.100.671 2 8.857.804 8,3 - TG khác 1.331.691 1.827487 2.083.293 495.796 37,2 255.806 14 Phát hành 20.201.212 3.500.000 3.078.000 - -82,7 -422.000 -12,1 GTCG 16.701.212 TỔNG 159.183.607 149.404.612 163.836.826 -9.778.995 -6,1 14.432.214 9,7 CỘNG Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng Á Châu. Qua bảng 1.2, cho thấy tình hình huy động vốn của ACB khá là ổn định. Trong năm 2012 vốn huy động là 159.183.607 trđ, nhưng sang năm 2013 vốn huy động có xu hướng giảm nhẹ xuống còn 149.404.612 trđ, tức giảm 9.778.995 trđ tương đương giảm 6,1%. Điều này là do trong năm 2013 là năm biến động đối với ACB, nội bộ có vấn đề làm cho lòng tin của KH không nhiều, nhiều KH lo sợ nên đã rút vốn. Tuy nhiên, sang năm 2014 vốn huy động tăng lên khá cao, cụ thể: vốn huy động năm 2014 là 163.836.826 trđ, tăng 14.432.214 trđ so với năm 2013, tương đương tăng 9,7%; không những thế còn cao hơn cả năm 2012. Điều này cho thấy, ACB đã lấy lại niềm tin đối với KH, ngoài ra năm 2014 là năm thứ hai ACB thực hiện tái cơ cấu giai đoạn 2013 – 2015, bên cạnh đó ACB đã nổ lực đa dạng hóa danh mục sản phẩm. Một loạt sản phẩm tiết kiệm và tín dụng mới được ACB tung ra nhằm đáp ứng tốt và nhanh nhất nhu cầu KH. Trong lĩnh vực thanh toán, ACB chính thức cung cấp dịch vụ thanh toán tiền điện trực tiếp tại NH, và tính năng mới của dịch vụ mobile banking ngoài ra ACB còn thực hiện tốt dịch vụ chuyển tiền. Nhìn chung, tình hình huy động vốn ACB vẫn khả quan, cụ thể như sau: 25
  38. 2.2.1.1. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế Biểu đồ 1.6: Tình hình huy động vốn từ các tổ chức tín dụng năm 2012 – 2014. Đơn vị: trđ. 14000000 12000000 4448912 10000000 8000000 1950840 6000000 9156820 2901095 4000000 5733271 3081319 2000000 143068 109665 162824 0 2012 2013 2014 tiền gửi thanh toán tiền gửi có kỳ hạn vay TCTD Nguồn: Dựa vào bảng 1.2. Nhìn vào đồ thị 1.6, cho thấy tình hình huy động vốn từ TCTD có xu hướng giảm, cụ thể năm 2012 là 13.748.800 trđ nhưng sang năm 2013 giảm 5.955.024 trđ còn 7.793.776 trđ tức giảm 43,3%, đến năm 2014 giảm 1.648.538 trđ còn 6.45.238 trđ tức giảm 21,2%. Nguyên nhân là do ACB chuyển hướng tín dụng theo hướng tập trung hơn vào KHCN, doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế huy động liên NH giảm năm thứ ba liên tiếp. Chúng ta cũng biết, tiền huy động từ các TCTD đều là tiền nhàn rỗi, vì thế tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao luôn trên 50%, cụ thể: năm 2012 tiền gửi là 9.156.820 trđ chiếm 66,6% trong tổng vốn huy động từ TCTD; sang năm 2013 là 5.733271 trđ chiếm 73,6% và năm 2014 là 3.081.319 trđ chiếm 50,1%. Mặc dù, từ năm 2013 sang 2014 tỷ trọng chiếm của tiền gửi có kỳ hạn trong tổng vốn huy động từ TCTD có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao. Tiếp đó là tiền vay từ các TCTD, cụ thể: năm 2012 là 4.448.912 trđ chiếm 32,4% sang năm 2013 là 1.950.840 trđ tức chiếm 25% và năm 2014 là 2.901.095 trđ tức chiếm 47,2%, vậy tại sao ta lại thấy tỷ trọng vay từ TCTD năm 2014 chiếm tỷ lệ cao như vậy, 26
  39. điều này đã nói ở trên, vì ACB đang hướng tới KHCN nên tỷ lệ huy động vốn đối với TCTD rất thấp, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu cho vay nên ACB cần vốn huy động cao để đáp ứng nhu cầu của KH và vì vậy nên tỷ lệ đi vay năm 2014 tương đối cao. Mặt khác, tiền gửi của các TCTD thường không ổn định, chủ yếu gửi vào NH để tránh phí tổn lưu giữ tiền mặt và cho tiện việc thanh toán trong kinh doanh. Và cuối cùng là tiền gửi thanh toán từ các TCTD chiếm tỷ trọng rất thấp. 2.2.1.2. Tiền gửi khách hàng Hiện tại ACB có rất nhiều loại tiền gửi dành cho KH, tạo điều kiện thuận lợi cho KH gửi tiền phù hợp với nhu cầu của mình, vì thế đây là nguồn vốn khá quan trọng đối với NH, cụ thể như sau: Biểu đồ 1.7: Tình hình tiền gửi khách hàng qua 3năm 2012 – 2014: Đơn vị: trđ. 16000000 14000000 12000000 10000000 80000000 60000000 40000000 20000000 0 2012 2013 2014 tiền gửi không kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm tiền gửi khác Nguồn: Dựa vào bảng 1.2. Qua biểu đồ 1.7, ta thấy vốn huy động từ KH có chiều hướng tăng mạnh qua 3 năm, cụ thể: năm 2012 là 125.233.595 trđ sang năm 2013 tăng 12.877.241 trđ lên thành 38.110.836 trđ tức tăng 10,3%, đến năm 2014 huy động vốn từ KH tăng thêm 16.502.752 trđ lên thành 154.613.588 trđ tức tăng thêm 11,9%. Điều này cho thấy, ACB đã thành công khi thực hiện chính sách và định hướng vào KHCN và doanh nghiệp vừa và nhỏ. TGTK chiếm tỷ trọng tương đối cao và tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 104.596.065 trđ chiếm 83,5%, sang năm 2013 tăng lên 106.696.736 trđ chiếm 77,3% và năm 2014 tiếp tục tăng lên 115.554.540 trđ tức chiếm 74,7%, mặc dù tiền huy động từ 27
  40. tiết kiệm của KH có xu hướng tăng qua 3 năm nhưng tỷ lệ trên tổng vốn huy động từ KH lại giảm qua 3 năm. Điều đó đồng nghĩa với việc huy động vốn từ TGKKH và TGKH tăng, cụ thể: năm 2012 TGKKH là 12.869.170 trđ tức chiếm 10,3% và sau đó là TGKH là 6.436.669 trđ tức chiếm 5,1%; sang năm 2013 TGKKH tăng lên 17.798.615 trđ tức chiếm 12,9% và TGKH tăng lên 11.87.998 trđ tức tăng 8,5%; và năm 2014 TGKKH tiếp tục tăng lên 20.539.098 trđ tức chiếm 13,3% và TGKH tăng lên 16.436.657 trđ tức chiếm 10,6%. Điều này ta có thể dễ dàng hiểu vì sao ACB lại có tình hình huy động vốn TGTK cao như vậy, nếu một NH có vốn huy động từ TGKH cao thì tình hình kinh doanh của họ sẽ ổn định, với lại tỷ lệ lãi suất của TGKH luôn cao và được NH ưu đãi nhiều hơn, nhưng thay vì gửi tiền gửi có kỳ hạn thì KH lại gửi TGTK nhiều hơn vì TGTK có lãi suất cao hơn và có nhiều lựa chọn để KH lựa chọn. 2.2.1.3. Các giấy tờ có giá Ngoài gửi tiền tiết kiệm NH còn huy động kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn khá hiệu quả, do NH phát hành các GTCG nhằm mục đích kinh doanh trong thời kỳ nhất định. NH phát hành trái phiếu qua 3 năm được thể hiện tại biểu đồ 1.8. Biểu đồ 1.8: Tình hình huy động từ phát hành giấy tờ có giá qua 3 năm 2012 – 2014: Đơn vị: trđ. 25000000 20000000 15000000 10000000 5000000 0 2012 2013 2014 phát hanh GTCG Nguồn:Dựa vào bảng 1.2. 28
  41. Nhìn chung, tình hình phát hành các GTCG qua 3 năm 2012 – 2014 có xu hường giảm mạnh, cụ thể: năm 2012 huy động được 20.201.212 trđ, sang năm 2013 giảm xuống rõ rệt huy động giảm còn 3.500.000 trđ tức giảm 82,7% và năm 2014 huy động tiếp tục giảm xuống còn 3.078.000 trđ tức giảm 12,1%. Nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút đó là do nguồn ngoại tệ trong dân cư giảm, do phát hành các GTCG có kỳ hạn dài nên không phù hợp với nhu cầu chi tiêu và trích trữ của họ. Mặt khác, do thời gian dài nên không thu hút được KH tham gia nhưng dù sao phát hành các GTCG là một hình thức quảng cáo rất tốt để nâng cao uy tín của NH. 2.2.2. Tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Á Châu Như ta đã biết, cho vay luôn ẩn chứa nhiều rủi ro đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM nhưng đó cũng chính là cơ hội cho tăng trưởng tín dụng. Để hoạt động tín dụng thực sự mang lại hiệu quả và phát huy vai trò của nó, ACB luôn chú trọng đến chính sách tín dụng thận trọng và phân tán rủi ro. Các sản phẩm tín dụng mà ACB cung cấp rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi thành phần kinh tế như cho vay bổ sung vốn lưu động, tài trợ và đồng tài trợ các dự án đầu tư, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay sữa chữa nhà, cho vay cán bộ công nhân viên, tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán,v.v Bảng 1.3: Số liệu chung về tình hình tín dụng tại Ngân hàng Á Châu qua 3 năm từ 2012 – 2014. Đơn vị tính: trđ. Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013 Số tiền % Số tiền % DSCV 270.368.175 185.737.382 172.119.654 (84.630.793) (31,3) (13.617.728) (7,3) DSTN 246.596.550 181.362.209 162.985.620 (65.207.341) (26,4) (18.376.589) (10,1) Tổng dư nợ 102.814.848 107.190.021 116.324.055 4.375.173 4,3 9.134.034 8,5 Nợ quá hạn 8.303.256 6.568.407 5.678.517 (1.734.849) (20,9) (889.890) (13,5) Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu. Ngân hàng Á Châu là một chỗ dựa vững chắc cho các DN và cá nhân có nhu cầu vay vốn kinh doanh. Từ khi thành lập đến nay NH đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Qua bảng số liệu 1.3, ta có thể nhận thấy tình hình tín dụng. Cụ thể là: 29
  42. Doanh số cho vay: DSCV của NH liên tục giảm nhưng không đáng kể, cụ thể: năm 2013 là 185.737.382 trđ, giảm 84.630.793 trđ tương đương 31,3% so với năm 2012 là 270.368.175 trđ, sang năm 2014 giảm thêm 13.617.728 trđ tương đương giảm 7,3% so với năm 2013 xuống còn 172.119.654 trđ. Nhìn chung, DSCV năm 2014 giảm nhẹ hơn so với năm 2013, tỷ lệ giảm 2014 chỉ có 7,3%, trong khi đó DSCV năm 2013 giảm tới 31,3%. Nguyên nhân là do ACB đang thực hiện kế hoạch bồi đắp giá trị, nói cách khác là ACB đang giải quyết các vấn đề tồn đọng từ năm 2012 đến nay, hạn chế cho các khoản vay không có tài sản đảm bảo và đặc biệt là các khoản vay có rủi ro cao. Doanh số thu nợ, cũng như DSCV về DSTN cũng giảm đều qua 3 năm 2012 – 2014, cụ thể: năm 2013 là 181.362.209 trđ, giảm 65.207.341 trđ tương đương giảm 26,4% so với năm 2012 là 246.569.550 trđ, sang năm 2014 giảm 18.376.589 trđ tương đương giảm 10,1% so với năm 2013 xuống còn 162.95.620 trđ. Trong năm 2014 mặc dù DSTN có giảm nhưng không đáng kể so với năm 2013, việc DSTN giảm là do DSCV của ACB giảm qua các năm. Nếu chỉ có DSCV giảm mà DSCV không giảm thì hoạt động cho vay của NH không hiệu quả. Tổng dư nợ, qua 3 năm 2012 – 2014 tình hình dư nợ cho vay của NH có xu hướng tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2013 là 107.190.021 trđ tăng thêm 4.375.173 trđ tương đương tăng 4,3% so với năm 2012 là 102.814.848 trđ, sang năm 2014 tổng dư nợ cho vay tiếp tục tăng lên 116.324.055 trđ có nghĩa là tăng 9.134.034 trđ tương đương tăng 8,5% so với năm 2013. Nguyên nhân là do NH gia hạn thêm cho KH, những món vay trước đó đều được xử lý trước nên việc dư nợ có xu hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, việc tổng dư nợ tăng lên cũng cho thấy NH có một tài sản Có tương đối lớn. Tổng dư nợ quá hạn, nhìn chung có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 8.303.256 trđ nhưng sang năm 2013 giảm 1.734.849 trđ tương đương 20,9% xuống còn 6.568.407 trđ, và sang năm 2014 giảm xuống còn 5.678.517 trđ tương đương giảm 889.890 trđ đồng nghĩa giảm 13,5% so với năm 2013. Việc giảm tổng dư nợ quá hạn của NH cho thấy ACB đang từng bước giải quyết khá hiệu quả các vấn đề tồn đọng những năm trước, chứng tỏ đây là một Ngân hàng bền vững. 30
  43. 2.2.3. Tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Á Châu Bảng 1.4: Chỉ tiêu tín dụng ngắn hạn tại ACB qua 3 năm 2012 – 2014. Đơn vị tính: trđ. Chỉ tiêu 2012 2013 2014 So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013 Số tiền % Số tiền % DSCV 270.368.175 185.737.382 172.119.654 (84.630.793) (31,3) (13.617.728) (7,3) Ngắn hạn 148.702.496 94.726.065 97.763.963 -53.976.431 -36,3 3.037.899 3,2 Trung hạn 51.369.953 40.862.224 33.907.572 -10.507.729 -20,5 -6.954.652 -17 Dài hạn 70295.726 50.149.093 40.448.119 -20.146.632 -28,7 -9.700.974 -19,3 DSTN 246.596.550 181.362.209 162.985.620 (65.207.341) (26,4) (18.376.589) (10,1) Ngắn hạn 135.613.253 93.766.177 96.033.483 -41.847.076 -30,9 2.267.307 2,4 Trung hạn 49.313.910 43.059.552 32.068.989 -6.254.358 -12,7 -10.990.563 -25,5 Dài hạn 61.642.388 44.536.480 34.883.148 -17.105.907 -27,8 -9.653.332 -21,7 Tổng dư nợ 102.814.848 107.190.021 116.324.055 4.375.173 4,3 9.134.034 8,5 Ngắn hạn 55.878.105 56.837.993 58.568.473 959.888 1,7 1.730.480 3,0 Trung hạn 19.406.298 17.208.970 19.047.553 -2.197.328 -11,3 1.838.583 10,7 Dài hạn 27.530.445 33.143.058 38.708.029 5.612.613 20,4 5.564.971 16,8 nợ quá hạn 8.303.256 6.568.407 5.678.517 (1.734.849) (20,9) (889.890) (13,5) Ngắn hạn 4.627.677 3.743.576 2.766.184 -884.101 -19,1 -977.392 -26,1 Trung hạn 1.467.239 1.074.474 929.833 -392.765 -26,8 -144.641 -13,5 Dài hạn 2.208.340 1.750.357 1.982.500 -457.983 -20,7 232.143 13,3 Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu 31
  44. Biểu đồ 1.9 : Tình hình cho vay tại ngân hàng Á Châu qua 3 năm 2012 – 2104 Đơn vị: trđ. 160,000,000 140,000,000 120,000,000 100,000,000 80,000,000 60,000,000 40,000,000 20,000,000 ‐ 2012 2013 2014 ngắn hạn trung hạn dài hạn Nguồn:Dựa vào bảng 1.4. Biểu đồ 1.9, đã thể hiện rõ tình ttrạng tín dụng tại ACB. Và đây cũng là điều mà NH muốn hướng tới, đó là trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Và điều này cũng không lấy làm lạ khi hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể: năm 2012 là chiếm 55,2%, năm 2013 chiếm 51,4% và năm 2014 chiếm đến 56,8% trong tổng DSCV tại NH. Nguyên nhân là do ACB đưa ra các hình thức cho vay phong phú, lãi suất phù hợp thỏa mãn từng đối tượng KH, đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn của các doanh nghiệp Tuy nhiên, tình hình cho vay ngắn hạn năm 2013 là 94.726.065 trđ giảm 53.976 431 trđ tức giảm 36,3% so với năm 2012 là 148.702.496 trđ. Nguyên nhân là do NH muốn giải quyết các khoản nợ trước đó nên hạn chế cho vay, mặt khác có rất nhiều NH cạnh tranh nên việc giảm DSCV là đều bình thường. Nhưng sang năm 2014 tình hình cho vay ngắn hạn có chuyển biến tốt, tăng 3.037.899 trđ tức tăng 3,2% so với năm 2013 thành 97.763.963 trđ. Trong năm 2014 tình hình kinh doanh của NH có chiều hướng phát triển trở lại và NH đang thực hiện được các chỉ tiêu mình đưa ra. 32
  45. Biểu đồ 1.10 : Tình hình tín dụng ngắn hạn tại ngâân hàng Á Châu qua 3 năm Đơn vị: trđ. 16000000 14000000 12000000 10000000 80000000 60000000 40000000 20000000 0 2012 2013 2014 doanh số cho vay ngắn hạn doanh số thu nợ ngắn hạn tổng dư nợ ngắn hạn tổng nợ quá hạn Nguồn:Dựa vào bảng 1.4. Công tác thu nợ luôn đđược các NH chú trọng và ACB cũng vậy, hoạt động này giúp NH vừa thu hồi được vốn vừa giúp NH đánh giá được mức độ uy tín của DN. Biểu đồ 1.10, cho thấy sự tăng trưởng khá đồng đều giữa tỷ lệ cho vay và DSTN. Tốc độ tăng trưởng này khá phù hợp và an toàn, cứ trong 100% cho vay ngắn hạn thì NH thu hồi được trên 90% số cho vay. Đây là con số thu hồi khá lớn trong khi nền kinh tế Việt Nam mới phục hồi lại. Chứng tỏ, công tác tín dụng tại NH hoạt động khá hiệu quả, điều đó chứng tỏ NH có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm. Đối với dư nợ ngắn hạn, con số này tăng khá đều qua 3 năm 2012 – 2014, điều này khẳng định vai trò bán lẻ hàng đầu mà NH muốn vươn đến. Cụ thể: năm 2012 dư nợ ngắn hạn là 55.878.105 trđ, sang năm 2013 dư nợ ngắn hạn là 56.837.993 trđ tăng thêm 959.888 trđ tương đương tăng 1,7% so với năm 2012, đến năm 2014 dư nợ ngắn hạn là 58.568 473 trđtiếp tục tăng 1.730.480 trđ tương ứng tăng 3% so với năm 2013. Mặt khác tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên DSCV ngắn hạn năm 2012, 2013 và 2014 lần lượt là 37,5%, 60% và 59,9%; điều đó cho thấy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên DSCV ngắn hạn tăng mạnh từ năm 2012 sang 2013 và đến năm 2014 không đổi, chứng tỏ NH đã thành công với công cuộc đổi mới của mình. Nợ quá hạn là một khoản mà bất cứ NH nào cũng không muốn mà không thể nào tránh kkhỏi. Tại NH, các khoản nợ này luôn tồn tại mặc dù NH đã vô cùng nổ lực giảm bớt 33
  46. những khoản nợ quá hạn này. Tuy nhiên nợ quá hạn không phải luôn luôn là một khoản nợ xấu, nền kinh tế nước ta vừa mới thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế và bước dần vào nền kinh tế phát triển trở lại, nên việc có các khoản nợ quá hạn là điều bình thường. NH điều hành khá tốt trong công tác hạn chế các khoản nợ quá hạn và điều đó được thể hiện trên biểu đồ 1.10, dư nợ quá hạn ngắn hạn giảm đều qua 3 năm, cụ thể năm 2012 là 4.627.677 trđ, sang năm 2013 dư nợ quá hạn ngắn hạn giảm xuống còn 3.743.576 trđ tương ứng giảm 884.101 trđ (giảm 19,1%) so với năm 2012, sang năm 2014 dư nợ quá hạn ngắn hạn giảm mạnh còn 2.766.184 trđ tương ứng giảm 977.392 trđ (giảm 26,1%). Năm 2014 dư nợ quá hạn ngắn hạn giảm mạnh hơn năm 2013 so với năm 2012, cho thấy NH ngày càng phát triển tốt và điều hành khá ổn định trong công tác đổi mới của mình. 2.2.4. Thực trạng tình hình cho vay ngắn hạn theo các tiêu chí: 2.2.4.1. Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế Thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh là một cách phân loại cơ bản để phản ánh nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Quốc doanh là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được sự hỗ trợ và hoạt động theo chủ trương, kế hoạch của Nhà nước. Ngược lại, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chủ yếu hoạt động bằng vốn riêng của mình, thường bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã. Thực hiện vai trò đáp ứng mọi nhu cầu vốn cho nền kinh tế, NH đã mở rộng hoạt động cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, bao gồm cho vay doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá thể. Bảng 1.5: Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2012 – 2014. Đơn vị: trđ. Chỉ tiêu Năm Năm Năm So sánh So sánh 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền % Số tiền % DN quốc doanh 4.461.075 1.894.521 1.564.223 2.566.554 -57,5 -330.298 -17,4 DN ngoài quốc 80.299.348 53.046.596 52.205.956 27.252.752 -33,9 -840.640 -1,6 doanh 34
  47. Cá thể 63.942.073 39.784.947 43.993.784 -24.157.126 -37,8 4.208.836 10,6 DSCV ngắn hạn 148.702.496 94.726.065 97.763.963 -53.976.431 -36,3 3.037.899 3,2 DN quốc doanh 4.068.398 1.875.324 1.536.537 -2.193.074 -53,9 -338.788 -18,1 DN ngoài quốc 74.587.289 52.509.059 51.281.879 -22.078.230 -29,6 - -2,3 doanh 1.227.179 Cá thể 56.957.566 39.381.794 43.215.068 -17.575.772 -30,9 3.833.273 9,7 DSTN ngắn hạn 135.613.253 93.766.177 96.033.483 -41.847.076 -30,9 2.267.307 2,4 DN quốc doanh 1.676.343 1.695.541 1.723.229 19.198 1,1 27.688 1,6 DN ngoài quốc 23.174.177 30.711.714 31.635.790 537.537 1,8 924.076 3 doanh Cá thể 24.027.585 24.430.738 25.209.454 403.153 1,7 778.716 3,2 Dư nợ ngắn hạn 55.878.105 56.837.993 58.568.473 959.888 1,7 1.730.480 3,0 DN quốc doanh 138.830 74.872 44.259 -63.959 -46,1 -30.613 -40,9 DN ngoài quốc 2.452.669 2.096.403 1.477.142 -356.266 -14,5 -619.260 -29,5 doanh Cá thể 2.036.178 1.572.302 1.244.783 -463.876 -22,8 -327.519 -20,8 Dư nợ quá hạn 4.627.677 3.743.576 2.766.184 -884.101 -19,1 -977.392 -26,1 ngắn hạn Nguồn:Phòng kế toán ngân hàng Á Châu Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế: Biểu đồ 1.11: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: trđ. 100% 90% 41.75 80% 43.06 45.7 70% cá thể 60% 50% DN ngoài quốc doanh 40% 54.05 56.3 DN quốc doanh 30% 52.7 20% 10% 2.89 1.95 1.6 0% năm 2012 năm 2013 năm 2014 Nguồn: Dựa vào bảng 1.5. 35
  48. Nhìn vào biểu đồ 1.11, tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế của ACB từ năm 2012 đến năm 2014 có xu hướng ổn định, điều này cho thấy NH đánh mạnh vào KH là các doanh nghiệp tư nhân và các cá nhân. Cụ thể: Cho vay ngắn hạn DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất cụ thể: năm 2012 chiếm 54,05%; năm 2013 chiếm 56,3% và năm 2014 chiếm 52,7% trên tổng DSCV ngắn hạn. Tuy nhiên, cho vay ngắn hạn DN ngoài quốc doanh giảm đều qua 3 năm, giảm mạnh năm 2013 và sang năm 2014 giảm nhẹ hơn, cụ thể: năm 2013 cho vay ngắn hạn là 53.06.596 trđ giảm 27.252.752 trđ tức giảm 33,9% so với cho vay ngắn hạn năm 2012 là 80.299.348 trđ; sang năm 2014 cho vay ngắn hạn giảm nhẹ 840.640 triệu đồng xuống còn 52.205.956 trđ tức giảm 1,6% so với cho vay ngắn hạn năm 2013. Nguyên nhân là do chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các DN ngoài quốc doanh đã chủ động bỏ vốn ra và vay vốn NH để sản xuất kinh doanh, trong khi đó số doanh nghiệp tư nhân hoạt động ngày càng nhiều, hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực, mặt khác đây là nguồn tiềm năng dồi dào cần phải được khuyến khích để phát triển nền kinh tế, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối với thành phần kinh tế này, do hoạt động đa dạng, khó kiểm soát nên chứa đựng không ít rủi ro, và vậy mà ACB một mặt vận động khả năng khai thác, một mặt luôn có các biện pháp để tăng cường giám sát việc thực hiện các quy ước trong hợp đồng. Vì để tránh các rủi ro xảy ra nên trong năm 2013 và năm 2014 , ACB hạn chế việc cho vay đối với các trường hợp rủi ro cao đẩy mạnh quá trình tín dụng hiệu quả của NH. Tiếp đến là cho vay ngắn hạn cá thể chiếm tỷ trọng thứ hai gần bằng tỷ trọng cho vay ngắn hạn DN ngoài quốc doanh, cụ thể: năm 2012 chiếm 43,06%; năm 2013 chiếm 41,75% và năm 2014 chiếm 45,7% so với tổng doanh số cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng. Tình hình cho vay ngắn hạn đối với cá thể lại tăng giảm không ổn định, có xu hướng giảm mạnh trong năm 2013 nhưng sang năm 2014 lại tăng trưởng trở lại, cụ thể: năm 2013 giảm 24.157.126 trđ xuống còn 39.784.947 trđ, tức giảm 37,8% so với cho vay ngắn hạn năm 2012 là 63.942.073 trđ; sang năm 2014 tình hình cho vay ngắn hạn tăng thêm 4.208.836 trđ lên thành 43.993.784 trđ, tức tăng 10,6% so với cho vay ngắn hạn năm 2013. Đây là kết quả của hàng loạt các chương trình tín dụng hấp dẫn mà ACB đã đưa ra trong năm 2014 như chương trình ưu đãi cho các nhu cầu vay mở rộng sản xuất kinh doanh, cho vay buôn bán, vay phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, sữa chữa nhà để ở 36
  49. Cuối cùng là cho vay ngắn hạn DN quốc doanh chiếm tỷ trt ọng tương đối thấp trong nnhững loại cho vay theo thành phần kinh tế, cụ thể: năm 2012 chiếm 2,89%, năm 2013 chiếm 1,95% và năm 2014 chiếm 1,6% trong tổng DSCV ngắn hạn theo thành phần kinh tế. Cho vay ngắn hạn đối với DN quốc doanh giảm đều qua 3 năm cụ thể: năm 2013 cho vay ngắn hạn là 1.894.521 trđ giảm 2.566.554 trđ tương ứng giảm 57,5% so với cho vay ngắn hạn năm 2012 là 4.461.075 trđ; sang năm 2014 giảm xuống còn 1.564.223 trđ tương ứng giảm 330.298 trđ tức giảm 17,4% so với cho vay ngắn hạn năm 2013; tuy nhiên tình hình cho vay ngắn hạn DN quốc doanh năm 2014 giảm nhẹ hơn so với năm 2013. Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế: Biểu đồ 1.12: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: trđ. 100% 90% 42 42.4 80% 45.7 70% 60% 50% 40% 55.2 55.4 52.6 30% 20% 10% 2.8 2.2 1.7 0% năm 2012 năm 2013 năm 2014 DN quốc doanh DN ngoài quốc doanh cá thể Nguồn: Dựa vào bảng 1.5. Nhìn vào biểu đồ 1.12, ta thấy tỷ trọng thu nợ ngắn hạn các thành phần kinh tế tỷ lệ thuận với DSCV ngắn hạn các thành phần kinh tế, điều này cho thấy việc NH chú trọng vào DSTN. Cụ thể như sau: Trong 3 năm, DSTN ngắn hạn đối với DN Nhà nước chiếm tỷ trọng thấp nhất so với các thành phần kinh tế còn lại, cụ thể: 2,8% năm 2012, năm 2013 giảm xuống còn 2,2% và năm 2014 giảm xuống tiếp còn 1,7%. Xét về mặt giá trị, năm 2013 DSTN ngắn 37
  50. hạn là 1.875.324 trđ giảm 2.193.074 trđ tức giảm 53,9% so với thu nợ ngắn hạn năm 2012 là 4.068.398 trđ; sang năm 2014 giảm tiếp 338.788 trđ xuống còn 1.536.536 trđ, tức giảm 18,1% so với thu nợ ngắn hạn năm 2013. Nguyên nhân là do trong năm 2013 và năm 2014 DSCV ngắn hạn đối với DN quốc doanh giảm nên việc thu nợ cũng tương ứng với DSCV. Điều này thể hiện đến sự quan tâm đúng mực của NH trong công tác thu nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước trong công tác sử dụng vốn. Doanh số thu nợ ngắn hạn của DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với các thành phần kinh tế còn lại, chiếm trên 50% trên tổng DSTN. Tuy nhiên, việc thu nợ ngắn hạn DN ngoài quốc doanh có xu hướng giảm, giảm mạnh trong năm 2013 và giảm nhẹ trong năm 2014. Cụ thể: năm 2013 là 52.509.059 trđ giảm 22.078.230 trđ tức giảm 29,6% so với DSTN ngắn hạn năm 2012 là 74.587.289 trđ, sang năm 2014 giảm nhẹ thêm 1.227.179 trđ tức giảm 2,3% so với thu nợ ngắn hạn năm 2013. Nguyên nhân là do ACB vẫn đầu tư vào các DN ngoài quốc doanh đồng thời cũng đẩy mạnh việc thu hồi vốn, những doanh nghiệp có năng lực, trình độ, có phương án SXKD có tính khả thi thực sự thì mới được ACB cho vay. Còn về doanh số thu nợ ngắn hạn đối với cá thể, đây là thành phần chiếm tỷ trọng khá cao nhưng sau DN ngoài quốc doanh vì DSCV đối với thành phần này khá lớn. Cụ thể: thu nợ ngắn hạn năm 2012 là 56.957.566 trđ, sang năm 2013 giảm xuống còn 39.381.794 trđ tức giảm 17.575.772 trđ (giảm 30,9%); tuy nhiên đến năm 2014 DSTN ngắn hạn đối với cá thể có chiều hướng phát triển, tăng 3.833.273 trđ tức tăng 9,7% so với năm 2013 lên thành 43.215.068 trđ. Nguyên nhân là do tình hình cho vay đối với thành phần cá thể tăng trở lại vào năm 2012. 38
  51. Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Biểu đồ 1.13 : Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2012 đến năm 2014. Đơn vị tính: trđ. 35000000 30000000 25000000 20000000 15000000 10000000 5000000 0 DN quốc doanh DN ngoài quốc doanh cá thể Nguồn:Dựa vào bảng 1.5. Như đã nói ở trên, dư nợ ngắn hạn tăng đều qua các năm, vì thế các thành phần kinh tế cũng có dư nợ cho vay ngắn hạn tăng đều qua các năm. Cụ thể: Đối với DN quốc doanh, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2012 là 1.676.343 trđ, đến năm 2013 dư nợ cho vay ngắn hạn là 1.695.541 trđ tăng thêm 19.198 trđ tức tăng 1,1% so với dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2012; sang năm 2014 dư nợ cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng lên 1.723.229 trđ tăng thêm 27.688 triệu đồng tức tăng 1,6% so với dư nợ năm 2013. Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn tăng năm 2014 nhiều hơn so với năm 2013, chứng tỏ NH làm ăn ngày càng phát triển. Đối với DN ngoài quốc doanh, dư nợ cho vay ngắn hạn cũng tăng qua các năm, cụ thể: năm 2013 là 30.711.714 trđ tăng thêm 537.537 trđ tức tăng 1,8% so với năm 2012 có dư nợ cho vay ngắn hạn là 30.174.177 trđ; đến năm 2014 dư nợ cho vay ngắn hạn là 31.635.790 trđ tức tăng thêm 924.076 trđ có nghĩa là tăng thêm 3% so với dư nợ năm 2013. Cuối cùng là dư nợ cho vay đối với cá thể, cũng như hai thành phần kinh tế trên, dự nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần cá thể cũng tăng đều qua các năm, có xu hướng tăng mạnh vào năm 2014, cụ thể: năm 2012 là 24.027.585trđ đến năm 2013 dư nợ cho 39
  52. vay ngắn hạn tăng lên 24.430.738 trđ tức tăng thêm 403.153 trđ tăng 1,7% so với dư nợ ngắn hạn năm 2013; sang năm 2014 dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh lên 25.209.454 trđ tức tăng thêm 778.716 trđ tăng 3,2% so với dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2013. Tổng dư nợ cho vay quá hạn ngắn hạn đối với thành phần kinh tế Biểu đồ 1.14: Tình hình dư nợ cho vay quá hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2012 – đến năm 2014. Đơn vị tính: trđ. 2500000 2000000 1500000 1000000 500000 0 DN quốc doanh DN ngoài quốc doanh cá thể Nguồn:Dựa vào bảng 1.5. Nhìn vào biểu đồ 1.14, ta có thể thấy dư nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế giảm rõ rệt qua các năm, đây là một điều đáng mừng đối với NH là đã giảm thiểu được các khoản nợ quá hạn, tạo cho NH một sụ uy tín cao. Tuy nhiên tỷ lệ giảm giữa các thành phần còn chênh lệch khá nhiều, cụ thể: DN quốc doanh, dư nợ quá hạn ngắn hạn giảm tương đối mạnh qua các năm, cụ thể: năm 2013 dư nợ quá hạn ngắn hạn là 74.872 trđ giảm 63.959 trđ tức giảm 46,1% so với dư nợ quá hạn năm 2012 là 138.830 trđ; đến năm 2014 dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn giảm xuống còn 44.259 trđ tức giảm 30.613 trđ tương ứng giảm 40,9% so với dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn năm 2013. Mặc dù tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn giảm gần 50% qua các năm nhưng vì dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn đối với DN ngoài quốc doanh tương đối nhỏ nên tỷ lệ giảm mạnh thì về mặt giá trị vẫn tương đối còn thấp. DN ngoài quốc doanh là một trong những thành phần quan trọng mà NH muốn khai thác, bên cạnh đó việc cho vay còn nhiều rủi ro cao, tuy nhiên dư nợ quá hạn cho vay 40
  53. ngắn hạn đối với thành phần này giảm đều qua các năm, chứng tỏNH đã quản lý rất tốt trong công tác thu hồi nợ của mình, cụ thể: năm 2012 dư nợ quá hạn là 2.452.669 trđ sang năm 2013 dư nợ giảm 356.266 trđ tức giảm 14,5% so với dư nợ quá hạn năm 2012 xuống còn 2.096.403 trđ; đến năm 2014 dư nợ quá hạn giảm mạnh xuống còn 1.477.142 trđ tức giảm 619.260 trđ có nghĩa giảm 29,5% so với dư nợ năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2014 là năm mà NH đẩy mạnh quá hạn trình công tác giải quyết các vấn đề tồn động trước đó. Thành phần cá thể cũng quan trọng không kém đối với một NH theo hướng bán lẻ, dư nợ quá hạn đối với thành phần cá thể cũng giảm qua các năm, tuy nhiên năm 2013 dư nợ quá hạn giảm mạnh hơn so với năm 2014, cụ thể: năm 2013 là 1.572.302 trđ giảm 463.876 trđ tức giảm 22,8% so với năm 2012 có dư nợ quá hạn là 2.036.178 trđ; đến năm 2014 giảm nhẹ ở mức 327.519 trđ tức giảm 20,8% so với dư nợ quá hạn năm 2013 xuống còn 1.244783 trđ. Nguyên nhân là do NH đã kiểm soát tốt được nợ quá hạn, và thẩm định một cách chính xác hơn đối với các cá thể. Tóm lại, tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có sự biến động nhưng nhìn chung vẫn phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. 2.2.4.2. Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh Thương mại, xây dựng và công nghiệp là những ngành chiếm tỷ trọng nhiều đối với cho vay ngắn hạn tại NH, ngoài ra NH còn cho vay đối với các ngành như: nông, lâm nghiệp; giáo dục và đào tạo; nhà hàng và khách sạn; Theo chủ trương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì đây là động lực giúp cho các ngành ngày một phát triển và tiến bộ hơn. Bảng 1.6: Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: trđ. Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Xây dựng 41.948.974 22.9743860 24.538.755 Thương mại 17.136.476 18.466.239 19.259.501 Công nghiệp 75.476.926 47.485.660 52.303.720 Các ngành nghề khác 14.140.120 4.829.638 1.661.987 DSCV ngắn hạn 148.702.496 94.726.065 97.763.963 41
  54. Xây dựng 40.019.471 23.910.375 24.776.639 Thương mại 13.995.288 7.440.509 19.014.630 Công nghiệp 74.750.025 50.539.969 48.592.942 Các ngành nghề khác 6.848.469 1.875.324 3.649.272 DSTN ngắn hạn 135.613.253 93.766.177 96.033.483 Xây dựng 17.197.034 14.367.312 15.220.351 Thương mại 7.212.077 11.080.202 12.186.829 Công nghiệp 28.173.132 28.492.576 29.211.384 Các ngành nghề khác 3.295.862 2.897.903 1.949.909 Dư nợ ngắn hạn 55.878.105 56.837.993 58.568.473 Xây dựng 1.457.718 913.433 686.014 Thương mại 628.439 681.331 512.297 Công nghiệp 2.076.901 1.785.686 1.291.255 Các ngành nghề khác 464.619 363.127 276.618 Dư nợ quá hạn ngắn hạn 4.627.677 3.743.576 2.766.184 Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu. Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh: Biểu đồ 1.15: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014. Đơn vị tính: trđ. 80000000 70000000 60000000 50000000 40000000 các ngành nghề khác 30000000 thương mại 20000000 công nghiệp 10000000 xây dựng 0 năm 2012 năm 2013 năm 2014 Nguồn:Dựa vào bảng 1.6. 42
  55. Qua biểu đồ phân phối cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh tại ACB cho thấy tổng cho vay ngắn hạn qua các năm tập trung ở ngành công nghiệp, cụ thể: năm 2012 tổng cho vay ngắn hạn là 75.481.387 trđ chiếm 50,76%, sang năm 2013 tổng cho vay ngắn hạn là 47.485.660 trđ chiếm 50,1% và năm 2014 tổng cho vay là 52.303.720 trđ chiếm 53,5% trong tổng DSCV ngắn hạn.Nguyên nhân là do ngành công nghiệp cần nhiều vốn lưu động ngắn hạn và ngày này kinh tế ngày càng phát triển nhiều công ty sản xuất mộc lên vì vậy DSCV ngắn hạn đối với ngành này cao nhất để đáp ứng được nhu cầu kinh tế hiện nay. Tổng cho vay tập trung thứ hai vào ngành xây dựng và thấp hơn một chút là thương mại, cụ thể: năm 2012 cho vay ngắn hạn ngành xây dựng là 41.948.974 trđ chiếm 28,21% và cho vay đối với thương mại là 17.136.476 trđ chiếm 11,52%; trong năm 2013 thì tỷ lệ cho vay ngắn hạn ngành gần bằng nhau, đối với ngành xây dựng cho vay ngắn hạn là 22.974.860 trđ chiếm 24,3% và cho vay ngắn hạn thương mại là 18.466.239 trđ chiếm 19,5%; đến năm 2014 tỷ lệ của hai ngành này vẫn gần bằng nhau, cho vay ngắn hạn xây dựng là 24.538.755 trđ chiếm 25,1% và cho vay thương mại là 19.259.501 trđ chiếm 19,7%. Nguyên nhân là do đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều đã giúp cho ngành xây dựng ngày một phát triển và có vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án, vì vậy mà DSCV đối với ngành xây dựng chiếm thứ hai. Cuối cùng, chiếm tỷ trọng thấp nhất là các ngành nghề khác, cụ thể: năm 2012 chiếm 9,51%; năm 2013 giảm xuống còn 5,1% và năm 2014 là 1,7% trong tổng DSCV ngắn hạn đối với ngành nghề kinh doanh. Còn xét về mặt giá trị thì cho vay ngắn hạn đối với các ngành biến đổi thất thường, cụ thể như sau: Ngành xây dựng, cho vay ngắn hạn đối với ngành này giảm mạnh từ năm 2013, sang năm 2014 tăng nhẹ trở lại nhưng không cao hơn năm 2012. Cụ thể: năm 2012 cho vay ngắn hạn là 41.948.974 trđ sang năm 2013 DSCV giảm xuống còn 22.974.860 trđ tức giảm 18.974.14 trđ tương ứng giảm 45,2%. Nguyên nhân là do DSCV ngắn hạn giảm mạnh trong năm 2013, làm ảnh hưởng đến DSCV ngắn hạn đối với ngành. Sang năm 2014 cho vay ngắn hạn tăng lên 24.538.755 trđ tức tăng 6,8% so với năm 2013, mặc dù tỷ lệ tăng năm 2014 tương đối thấp so với tỷ lệ cho vay ngắn hạn giảm năm 2013. Mặt khác, do nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, cơ sở hạ tầng càng được mở rộng nên nhu cầu vốn tương đối cao, tuy nhiên do nền kinh tế đất nước đang dần phát triển trở lại, dẫn đến thị trường nhà đất cũng biến đổi thất thường nên để hạn chế rủi ro NH không tập trung vào ngành này nhiều. 43
  56. Ngành công nghiệp cho vay ngắn hạn cũng biến đổi thất thường, cụ thể: năm 2013 cho vay ngắn hạn là 47.485.660 trđ giảm 27.995.727 trđ tức giảm 37,1% so với cho vay ngắn hạn năm 2012 là 75.481.387 trđ, sang năm 2014 cho vay ngắn hạn tăng lên 52.303.720 trđ tức tăng 4.818.060 trđ có nghĩa là tăng 10,1% so với DSCV ngắn hạn năm 2013. Cũng như ngành xây dựng, mặc dù ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng DSCV nhưng năm 2013 là năm mà NH thực hiện các cải cách nên không tránh khỏi tình trạng giảm cho vay đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ cho vay không an toàn. Đối với ngành thương mại, đây cũng là ngành được chú trọng, để đất nước phát triển thì phải có nền công nghiệp vững chắc với máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến, bên cạnh đó thì thương mại đòi hỏi phải phát triển song song, vì thế tỷ lệ cho vay đối với DVCN luôn tăng qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 17.398.192 trđ đến năm 2013 cho vay ngắn hạn tăng lên 18.466.239 trđ tức tăng 1.068.046 trđ đồng nghĩa tăng 6,1% so với năm 2012, đến năm 2014 cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 793.262 trđ lên thành 19.259.501 trđ tức tăng 4,3% so với năm 2013. Còn đối với các ngành khác, đây không phải là ngành chủ chốt nhưng cũng góp phần quan trọng vào việc phát triển đất nước. Nhìn chung, cho vay ngắn hạncó xu hướng giảm đều qua các năm, cụ thể năm 2013 là 14.140.120 trđ sang năm 2013 giảm xuống còn 4.829.638 trđ tức giảm 65,8% so với năm 2012 và năm 2014 cho vay ngắn hạn là 1.661.987 trđ tức giảm 65,6% so với năm 2013. Vì đây là những ngành nhỏ trong nền kinh tế, vốn để vay rất ít vì thế tỷ lệ cho vay chiếm tỷ trọng thấp và rải rác nhiều ngành. 44
  57. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn theo nngành nghhề kinh doanh Biều đồ 1.16: Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014. Đơn vị tính: trđ. 80000000 70000000 60000000 50000000 40000000 30000000 20000000 10000000 0 xây dựng công nghiệp thương mại ngành nghề khác năm 2012 năm 2013 năm 2014 Nguồn:Dựa vào bảng 1.6. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đối với ngành nghề kinh doanh biến đổi thất thường, nhìn chung doanh số thu nợ đối với ngành thương mại có xu hướng tăng đều qua các năm, còn đối với doanh số thu nợ ngành công nghiệp thì giảm nhẹ qua các năm và ngành xây dựng và các ngành nghề khác tăng giảm thất thường. Nhìn vào biểu đồ 1.16 ta có thể thấy rõ hơn như sau: Doanh số thu nợ đối với ngành xây dựng chiếm tỷ trọng thứ hai trong tất cả các ngành, cụ thể tỷ trọng DSTN ngành xây dựng trên tổng DSTN lần lượt là năm 2012 là 29,5%; năm 2013 là 25,5%; năm 2014 là 25,8%. Xét về mặt giá trt ị thì DSTN đối với ngành này tăng giảm thất thường, cụ thể: năm 2012 là 40.019.471 trđ đến năm 2013 giảm 16.109.096 trđ tức giảm 40,3% so với DSTN năm 2012 xuống còn 23.910.375 trđ; sang năm 2014 con số thu nợ khả quan hơn một chút tăng nhẹ từ mức 23.910.375 trđ năm 2013 lên 24.776.639 trđ năm 2014 tức tăng 866.263 trđ và tăng 3,6% so với DSTN năm 2013. Do DSCV đối với ngành này giảm trong năm 2012 và tăng nhẹ năm 2013, điều này cho thấy NH luôn thực hiện chính sách cho vay đi đôi với thu nợ, không để tồn đọng xảy ra. 45
  58. Doanh số thu nợ đối với ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả DSTN, cụ thể: năm 2012 là 55,1%; năm 2013 là 53,9% và năm 2014 là 50,6%. Mặc dù tỷ lệ DSTN ngành trên tổng DSTN có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Xét về mặt giá trị thì DSTN ngắn hạn đối với ngành này giảm đều qua các năm, trong năm 2013 giảm mạnh nhất nhưng sang năm 2014 giá trị giảm tương đối nhỏ, cụ thể: DSTN là 74.750.025 trđ năm 2012 giảm xuống 50.539.969 trđ năm 2013 tức giảm 24.210.056 trđ đồng nghĩa giảm 32,4% so với năm 2012; sang năm 2014 giảm xuống còn 48.592.942 trđ tức giảm 1.947.027 trđ giảm 3,9% so với DSTN năm 2013. Mặc dù DSCV đối với ngành này tăng vào năm 2014 nhưng DSTN lại giảm, nguyên nhân là do không có nhiều vấn đề nợ quá hạn đối với ngành này, chủ yếu là do quá trình sản xuất nên việc cho vay có thể kéo dài qua năm sau nên DSCV tăng nhưng không làm DSTN tăng được. Doanh số thu nợ ngành thương mại, trong năm 2012 chỉ chiếm 10,3% sang năm 2013 và 2014 tăng lần lượt là 18,6% và 19,8% so với tổng DSTN ngắn hạn. Chứng tỏ NH khá chú trọng vào việc thu nợ đối với ngành này. Xét về mặt giá trị thì DSTN đối với ngành này tăng đều qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 13.995.288 trđ sang năm 2013 tăng lên 17.440.509 trđ tức tăng 3.445.221 trđ có nghĩa tăng 24,6% so với DSTN năm 2012; sang năm 2014 con số này tăng lên thêm 1.574.121 trđ thành 19.014.630 trđ tức tăng 9% so với DSTN năm 2013. Đây là ngành đòi hỏi có sự cạnh tranh rất khốc liệt và phải đạt hiểu quả cao. Khi Việt Nam gia nhập WTO thì ngành này cần phải được chú trọng, đầu tư nhiều hơn nữa để có thể đưa đất nước phát triển, đồng nghĩa lợi nhuận đối với ngành này phải hiệu quả. Vì thế mà DSTN đối với ngành này luôn tăng qua các năm. Doanh số thu nợ đối với các ngành khác biến đổi thất thường phụ thuộc vào DSCV đối với các ngành này, cụ thể năm 2013 là 1.875.324 trđ giảm 4.973.146 trđ tức giảm 72,6% so với DSTN năm 2012 là 6.848.469 trđ; sang năm 2014 tăng mạnh lên thành 3.649.272 trđ tức tăng 1.773.949 trđ tăng 94,6% so với năm 2013. Nhìn chung, DSTN cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh vẫn rất ổn định, mặc dù có nhiều ngành biến đổi thất thường nhưng vẫn rất phù hợp với tình hình kinh tế và Ngân hàng hiện nay. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh Dự nợ là một trong những tiêu chỉ thể hiện tài sản của NH. Nhìn vào biểu đồ 1.17, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với các ngành nghề kinh doanh biến đổi thất thường từ năm 2012 – 2014 như sau: 46
  59. Biều đồ:1.17: Dư nợ cho vay nngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014. Đơn vị tính: trđ. 30000000 25000000 20000000 15000000 10000000 5000000 0 xây dựng công nghiệp thương mại ngành nghề khác năm 2012 năm 2013 năm 2014 Nguồn:Dựa vào bảng 1.6. Đối với dư nợ cho vay ngắn hạn ngành xây dựng tăng giảm không ổn định, cụ thể: năm 2012 là 17.197.034 trđ sang năm 2013 giảm nhẹ còn 14.367.312 trđ tức giảm 2.829.722 trđ có nghĩa là giảm 16,5% so với dư nợ ngắn hạn năm 2012; đến năm 2014 tăng trở lại, tăng 853.039 trđ lên thành 15.220.351 trđ tức tăng 5,9% so với dư nợ cho vay năm 2014. Đây là một trong những ngành đang phát triển đối với đất nước ta vì thế việc dư nợ đối với ngành này chiếm tỷ trọng tương đối cũng cao so với tất cả các ngành, vì đây là ngành không thể thu hồi nợ ngay lập tức nên việc dư nợ tăng giảm là chuyện bình thường. Đối với dư nợ cho vay ngành công nghiệp tăng đều qua các năm. Với mục tiêu chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần trong và ngoài nước, ưu tiên phhát triển các ngành tư liệu sản xuất, công nghiệp hỗ trợ do đó cần nguồn vốn mạnh để đầu tư, vì vậy đây là ngành chiếm tỷ trọng cao. Trong năm 2012 dư nợ ngắn hạn là 28.173.132 trđ sang năm 2013 tăng thành 28.492.576 trđ tức tăng 319.444 trđ tăng 1,1% so với dư nợ năm 2012; sang năm 2014 tăng nhẹ lên thành 29.211.384 trđ tức tăng 718.808 trđ tăng 2,5% so với dư nợ năm 2013. Nguyên nhân là do ngành này cần vốn lưu động, mà mmuốn trả nợ phải hoàn tấtviệc nên công tác thu nợ bị gia hạn vì thế làm cho dư nợ tăng đều qua các năm. 47
  60. Đối với dư nợ cho vay ngắn hạn thương mại tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2013 là 11.080.202 trđ tăng 3.868.125 trđ tức tăng 53,6% so với dư nợ năm 2012 là 7.212.077 trđ; sang năm 2014 tăng thêm lên 12.186.829 trđ tức tăng 1.106.627 trđ tăng 10% so với dư nợ năm 2013. Nguyên nhân là do tỷ lệ cho vay đối với ngành này luôn tăng qua các năm, ngày càng nhiều KH tìm đến NH để vay, mặt khác NH luôn đưa ra nhiều gói dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu khả năng của KH. Dư nợ cho vay đối với các ngành khác có xu hướng giảm, cụ thể năm 2012 dư nợ là 3.295.862 trđ sang năm 2013 giảm còn 2.89.903 trđ và năm 2014 giảm còn 1.949.909 trđ. Đây là những ngành có nhu cầu vay tương đối thấp nên việc dư nợ đối với các ngành này tương đối không cao và có xu hướng giảm. Dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh: Dư nợ quá hạn là đều không thể tránh khỏi đối với các Ngân hàng và ACB cũng không ngoại lệ. Dư nợ đối với các ngành được thể hiện tại biểu đồ sau: Biều đồ 1.18: Tình hình dư nợ quá hạn đối với cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh 3 năm 2012 – 2014: Đơn vị tính: trđ. 2500000 2000000 1500000 1000000 500000 0 xây dựng công nghiệp thương mại ngành nghề khác năm 2012 năm 2013 năm 2014 Nguồn: Dựa vào bảng 1.6. 48
  61. Đối với dư nợ quá hạn đối với ngành xây dựng, nhìn chung dư nợ quá hạn có xu hướng giảm đều qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 1.457.718 trđ sang năm 2013 giảm xuống còn 913.433 trđ tức giảm 544.286 trđ, giảm 37,3% so với dư nợ năm 2012; đến năm 2014 dư nợ quá hạn giảm tiếp còn 686.014 trđ tức giảm 227.419 trđ giảm 24,9% so với dư nợ quá hạn năm 2013. Do gặp phải khó khăn trong việc đổi mới,mặt khác thị trường bất động sản đang dần phục hồi trở lại nên tình hình nợ quá hạn vẫn còn tồn tại. Tuy nhiên, nợ quá hạn giảm đều qua các năm, đây là điều đáng mừng đối với NH khi đã kiểm soát được các khoản nợ quá hạn của ngành này. Đối với dư nợ ngành công nghiệp, đây là ngành cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng DSCV, tuy vậy nhưng tỷ lệ dư nợ quá hạn đối với ngành này giảm đều qua các năm, cụ thể: năm 2013 là 1.785.686 trđ tức giảm 291.216 trđ, giảm 14% so với dư nợ quá hạn năm 2012 là 2.076.901 trđ; sang năm 2014 giảm xuống còn 1.291.255 trđ tức giảm 494.431 trđ giảm 27,7% so với dư nợ quá hạn năm 2013. Nguyên nhân là do chính sách đầu tư của nhà nước, chính phủ và nguồn vốn đầu tư của NH đã giúp cho ngành công nghiệp sản xuất ổn định và phát triển nên việc tồn đọng các khoản nợ tương đối ít, mặt khácNH điều hành khá hiệu quả đối với nhóm KH này, các công tác thẩm định, xử lý các khoản nợ làm việc khá chuyên nghiệp nên tỷ lệ dư nợ quá hạn đối với ngành này giảm mạnh qua các năm. Đối với dư nợ quá hạn ngành thương mại thì có xu hướng tăng vào năm 2013 nhưng sang năm 2014 giảm mạnh và thấp hơn nhiều so với dư nợ quá hạn năm 2012, cụ thể: năm 2012 là 628.439 trđ, sang năm 2013 tăng lên 681.331 trđ tức tăng 512.297 trđ tăng 8,4% so với dư nợ năm 2012; sang năm 2014 dư nợ quá hạn là 512.297 trđ, giảm 169.034 trđtức giảm 24,8% so với dư nợ quá hạn năm 2013, điều đó chứng tỏ NH đã kiểm soát tốt trở lại vào năm 2014. Năm 2013 dư nợ quá hạn tăng là do việc đổi mới là thách thức lớn, thêm vào đó là quan hệ kinh tế đối ngoại trong nhiều lĩnh vực nên gặp phải những khó khăn trong kinh doanh, mặt khác một số doanh nghiệp đã làm ăn không đạt hiệu quả, do ảnh hưởng của thị trường làm tăng chi phí hoạt động, giảm lợi nhuận dẫn đến việc chậm trả nợ cho NH. Dư nợ quá hạn đối với các ngành nghề khác giảm đều qua các năm, cụ thể: năm 2012 là 464.619 trđ sang năm 2013 dư nợ quá hạn là 363.127 trđ tức giảm 101.492 trđ giảm 21,8% so với dư nợ quá hạn năm 2012; sang năm 2014 dư nợ quá hạn là 276.618 trđ tức giảm 86.508 trđ giảm 23,8% so với dư nợ quá hạn năm 2012. Do NH đã tăng 49
  62. cường coog tác thu nợ, thường xuyên gửi giấy báo nợ, đôn đốc KH trả nợ vay nên thu hồi được các khoản nợ quá hạn. 2.3. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng Đánh giá hoạt động tín dụng là một trong những yêu cầu cần phải có trong công tác cho vay. Phân tích được các chỉ tiêu về mặt lý thuyết sẽ giúp cho NH có biện pháp kiềm chế những khoản nợ xấu, từ đó có biện pháp khắc phục tốt hơn. Bảng chỉ tiêu 1.7 sẽ thể hiện được một sốchỉ tiêu quan tâm trong công tác đánh giá hoạt động cho vay của NH. Mặt dù những chỉ tiêu này chưa phản ánh được năng lực thật sự của NH do còn ảnh hưởng từ những yếu tố khác. Bảng 1.7: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Á Châu qua 3 năm Đơn vị: trđ. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng vốn huy động Trđ 159.183.607 149.404.612 163.836.826 DSCV ngắn hạn Trđ 148.702.496 94.726.065 97.763.963 DSTN ngắn hạn Trđ 135.613.253 93.766.177 96.033.483 Dư nợ ngắn hạn Trđ 55.878.105 56.837.993 58.568.473 Dư nợ bình quân Trđ 56.358.049 57.094.857 57.703.233 Nợ quá hạn ngắn hạn Trđ 4.627.677 3.743.576 2.766.184 Hệ số thu nợ ngắn hạn % 91 99 98 Dư nợ ngắn hạn/tổng vốn huy động % 35 38 36 Vòng quay vốn ngắn hạn Vòng 2,4 1,6 1,7 Nợ quá hạn ngắn hạn/ dư nợ ngắn % 3,8 3,7 2,1 hạn Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng Á Châu. 2.3.1. Hệ số thu nợ ngắn hạn: Qua bảng số liệu 1.7, cho thấy hệ số thu nợ của NH tăng tương đối ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2012 hệ số thu nợ ngắn hạn là 0,91 đến năm 2013 hệ số này tăng lên 0,99 và năm 2014 hệ số này gần bằng năm 2013 là 0,98. Điều này cho thấy việc trả nợ của KH tương đối tốt, hệ số sấp sĩ bằng 1. Nguyên nhân là do NH điều hành trong mãng 50
  63. thu hồi nợ rất tốt, có nhiều kế hoạch cho việc thu hồi nợ, chóng chỉ định tồn đọng các khoản nợ xấu và hạn chế việc cho vay đối với KH không có TSĐB. 2.3.2. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động: Từ bảng số liệu 1.7, ta thấy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động tăng giảm không ổn định. Cụ thể, năm 2012 tỷ lệ này là 35% sang năm 2013 tăng lên 38% và năm 2014 lại giảm xuống 36%. Tỷ lệ này cho thấy NH đã sử dụng vốn hiệu quả, có nghĩa là NH chỉ sử dụng 1/3 tổng vốn huy động vào cho vay ngắn hạn, 2/3 tổng vốn huy động còn lại dùng để đầu tư vào cho vay trung dài hạn, đầu tư, và trích lập dư phòng. Tỷ lệ này không cao chứng tỏ NH hoạt động đa dạng vào nhiều lĩnh vực, ngoài cho vay ngắn hạn NH còn sử dụng vào nhiều dịch vụ khác nâng cao lợi nhuận và phân tán rủi ro cho NH nhưng vẫn tập trung vào thị trường bán lẻ. 2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng: Từ bảng số liệu 1.7, ta có thể thấy vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn tăng giảm không ổn định, cụ thể: năm 2012 vòng quay vốn là 2,4 vòng, sang năm 2013 vòng quay vốn giảm xuống còn 1,6 vòng, tương đương giảm 0,8 vòng, nguyên nhân giảm là do doanh số thu nợ ngắn hạn giảm mạnh trong năm 2013. Tuy nhiên đến năm 2014 vòng quay vốn tăng lên 1,7 vòng so với năm 2013, vòng quay vốn năm 2014 tăng tương đối thấp nhưng đây cũng là đều đáng mừng cho NH. Mặc dù, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn không ổn đinh qua các năm nhưng vẫn đẩm bảo khả năng thanh khoản của nguồn vốn. 2.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn: Qua 3 năm, ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn giảm tương đối mạnh, cụ thể: năm 2012 tỷ lệ này là 3,7% đến năm 2013 tỷ lệ này giảm còn 3,6% và năm 2014 tiếp tục giảm xuống còn 2,1%. Năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao là do NH quản lý không chặt các khoản nợ làm cho tỷ lệ này tương đối cao, tuy nhiên đến năm 2013 NH đã ra kế hoạch thực hiện cuộc cải cách, chủ động đẩy mạnh công tác xử lý nợ nhằm giảm thiểu tác động của Thông tư số 02/2013 và Thông tư số 09/2014 đến chất lượng tài sản cũng như thu nhập của ACB. Liên tục rà soát nợ xấu, trích lập dự phòng, bán nợ. Đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ xấu đứng dưới mức 2.2%, thấp hơn so với mức bình quân của toàn hệ thống Điều này dẫn đến sự quản lý của NH luôn tốt, luôn có biện pháp khắc phục, kiểm tra được các khoản tín dụng đã cấp của mình. Dẫn đến hiểu quả tín dụng của NH đã được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. 51
  64. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU. 3.1. Tồn tại và nguyên nhân. 3.1.1. Những thành tựu đạt được Với tầm nhìn và chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân lực, nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, ACB đã có những bước phát triển nhanh, ổn định, an toàn và hiểu quả, cụ thể: - Về chiến lược, ACB đã cơ bản hoàn thiện các nền tảng, tạo tiền đề xây dựng năng lực cạnh tranh bền vững, hướng đến khẳng định vị thế ngân hàng hàng đầu Việt Nam. - Về thu nhập, cơ cấu thu nhập của ACB chuyển dịch đúng định hướng bán lẻ. Sau hai năm giảm sút, thu nhập năm 2014 tăng 17%; lợi nhuận đạt kế hoạch; đánh dấu bước phục hồi và hướng đi đúng đắn. - Về công tác quản trị điều hành, năm 2014 đánh dấu hoàn tất nâng cấp hệ thống NH lõi từ TCBS lên DNA. Nâng cấp giao dịch trực tuyến ACB Online. Hệ thống CN&PGD tiếp tục tái cấu trúc để nâng cao hiệu quả. Các chính sách, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn công việc được ban hành và điều chỉnh kịp thời, phù hợp, rút ngắn thời gian, giảm chi phí và tăng sự tiện lợi cho KH. Rủi ro được kiểm soát tốt. Cuối năm 2014 đầu năm 2015, nhận dạng thương hiệu mới được triển khai làm tiền đề cho việc đẩy mạnh cải tiến sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ và hệ thống các kênh tiếp cận nhằm đặt trọng tâm thật sự vào KH. - Tài sản có chủ yếu của NH là dư nợ cho vay KHCN và tổ chức. Trong năm 2014, tuy mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp nhưng tăng trưởng tín dụng của các NH nói chung và ACB nói riêng là khá khó khăn do sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu. ACB đã triển khai nhiều giải pháp để duy trì mức tăng trưởng tín dụng ổn định đi đôi với đảm bảo an toàn. Đến cuối năm 2014, dư nợ tín dụng đạt 116.324 tỷ đồng, tăng 8,5% so với đầu năm, đạt 97% kế hoạch năm. Nợ xấu phát sinh mới trong năm 2014 giảm đáng kể; tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2014 ở mức 2,17%, thấp hơn mức 3,1% tại thời điểm cuối năm 2013. - Tài sản nợ chủ yếu của NH là tiền gửi huy động từ KHCN và tổ chức. Năm 2014, ACB đã thành công trong công tác quản lý lãi suất huy động theo mục tiêu giảm chi phí vốn nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng; cải thiện cơ cấu kỳ hạn bình quân của nguồn vốn 52
  65. nhằm duy trì và phát triển nguồn vốn ổn định với chi phí thấp. Đến ngày 31/12/2014, tổng quy mô huy động tiền gửi KH đạt 163.837 tỷ đồng, tăng 9,7% so với đầu năm và hoàn thành 98% kế hoạch. 3.1.2. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng Qua phân tích ở trên cho thấy vấn đề đáng lưu ý nhất là nợ quá hạn, mặc dù NH đã kiểm soát nợ quá hạn ngắn hạn khá tốt, giảm đều các năm, nhưng nhìn chung nợ quá hạn ngắn hạn tương đối cao, chủ yếu tập trung ở nhóm cá thể và DN ngoài quốc doanh kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của NH chưa cao. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH. Khi cho vay NH còn quá chủ trọng vào tài sản đảm bảo mà quên phân tích kỹ các phương án kinh doanh, dự án vay vốn cũng như kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh của KH. Do đó làm phát sinh nợ quá hạn tại thời kỳ nhất định. Đối tượng cho vay chủ yếu tập trung ở các DN quốc doanh và cá thể, trong khi đó cho vay đối với thành phần DN quốc doanh giảm và có tỷ trọng thấp nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. 3.1.3. Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong họat động tín dụng Nợ quá hạn nói trên do một số nguyên nhân chủ yếu từ phía KH cũng như NH: Từ phía KH: thị trường biến động, giá cả tăng giảm không ổn định, nhu cầu người tiêu dùng thay đổi bất thường làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh, hay do sản xuất thua lỗ, các khoản thu nhập sai chu kỳ hoặc là do ảnh hưởng của thiên tai làm giảm năng suất kinh doanh; mặt khác do yếu tố chủ quan của KH vay vốn, sử dụng vốn sai mục địch dẫn đến không có khả năng hoàn trả, hoặc là do KH cố ý lừa đảo NH bằng cách lấy một tài sản thế chấp ở nhiều NH để được vay nhiều hơn. Từ phía NH: Hiện nay, ACB có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng cùng với đó là khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế. Do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập thông tin từ phía KH và đặc biệt là đánh giá KH, dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn hay việc quản lý và thu hồi nợ bị hạn chế, dễ phát 53