Khóa luận Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh đông Sài Gòn

pdf 66 trang Gia Huy 24/05/2022 890
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh đông Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cho_vay_tieu_dung_doi_voi_khach_hang_ca.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh đông Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phan Thị Thương Huyền Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Xuân MSSV: 1154021279 Lớp: 11DTNH13 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 SV ký và ghi rõ họ tên Trần Thanh Xuân ii
  3. LỜI CẢM ƠN Trước hết cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các anh chị trong Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn đã chỉ dẫn nhiệt tình trong quá trình thực tập. Thứ hai em xin chân thành cảm ơn ThS. Phan Thị Thương Huyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Chỉ trong vòng khoảng ba tháng, tiếp xúc với công việc ở ngân hàng đã giúp em học hỏi được nhiều điều, làm quen với môi trường năng động. Có thời gian tiếp xúc với môi trường ở Ngân hàng, đã cho em cảm giác yêu thích và muốn gắn bó với công việc này hơn. Đó cũng chính là động lực, niềm tin giúp em ngày càng tiến xa hơn trong công việc. Dù đã cố gắng hết sức nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý chân thành của Th.S Phan Thị Thương Huyền. TP.HCM, ngày tháng năm 2015 SV ký và ghi rõ họ tên Trần Thanh Xuân iii
  4. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập : Địa chỉ : Điện thoại liên lạc : . Email : NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ đến Tại bộ phận thực tập : . Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện : 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị : >3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ) : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 2015 Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu) iv
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thưc tập: Từ đến Tại đơn vị: . Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn : Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 2015 Giảng viên hƣớng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TNHH Trách nhiệm hữu hạn MTV Một thành viên KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 – 2014 25 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 27 Bảng 2.3 Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 28 Bảng 2.4 Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ 2012 – 2014 33 Bảng 2.5 Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ 2012 – 2014 34 Bảng 2.6 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ 2012 – 2014 36 Bảng 2.7 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ 2012 – 2014 37 Bảng 2.8 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng đối với KHCN từ năm 2012 – 2014 39 vii
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 22 Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 – 2014 25 Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 27 Biểu đồ 2.3 Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 28 Biểu đồ 2.4 Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ 2012 -2014 33 Biểu đồ 2.5 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ 2012 -2014 35 Biểu đồ 2.6 Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ 2012 -2014 36 Biểu đồ 2.7 Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ 2012 -2014 37 Biểu đồ 2.8 Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng đối với KHCN từ năm 2012 – 2014 39 viii
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG 4 1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 4 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 4 1.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng 4 1.1.2.1 Chức năng 4 1.1.2.2 Vai trò 5 1.1.3 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 5 1.1.4 Phân loại về tín dụng ngân hàng 5 1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng 5 1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng 6 1.1.4.3 Căn cứ vào đối tượng trả nợ 6 1.1.4.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 6 1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng 6 1.2.1 Sự hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng 6 1.2.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng 8 1.2.2.1 Khái niệm 8 1.2.2.2 Đặc điểm 8 1.2.2.3 Phân loại 10 1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng 10 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng 14 1.2.4.1 Những nhân tố thuộc về ngân hàng 14 1.2.4.2 Những nhân tố thuộc về khách hàng 14 1.2.4.3 Những nhân tố thuộc về môi trường 14 1.2.5 Lợi ích hoạt động cho vay tiêu dùng 15 1.2.5.1 Đối với nền kinh tế 15 1.2.5.2 Đối với ngân hàng 16 1.2.5.3 Đối với người tiêu dùng 16 1.2.6 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nước và bài học kinh nghiệm rút ra đối với các ngân hàng tại Việt Nam 17 1.2.6.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nước 17 1.2.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các ngân hàng tại Việt Nam 17 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÕN 20 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 20 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20 2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh 21 ix
  10. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 21 2.1.3.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 21 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng, ban 22 2.1.3.3 Ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức 23 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 24 2.1.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ năm 2012 – 2014 24 2.1.4.2 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ năm 2012 – 2014 27 2.1.4.3 Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ năm 2012 – 2014 28 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 30 2.2.1 Đối tượng và điều kiện cho vay tại Chi nhánh 30 2.2.2 Quy trình xét duyệt cho vay 30 2.2.3 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 32 2.2.3.1 Về doanh số cho vay tiêu dùng 32 2.2.3.2 Về dư nợ cho vay tiêu dùng 35 2.2.3.3 Về doanh số thu nợ 38 2.2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 40 2.2.4.1 Kết quả đạt được 40 2.2.4.2 Hạn chế 40 2.2.4.3 Nguyên nhân 41 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 43 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÕN 44 3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 44 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 46 3.2.1 Tăng cường huy động vốn 46 3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng cá nhân 46 3.2.3 Đa dạng hóa đối tượng khách hàng cá nhân, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý 47 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 47 3.3 Một số kiến nghị 47 x
  11. 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 47 3.3.2 Kiến nghị với Chi nhánh Đông Sài Gòn 48 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 49 KẾT LUẬN 50 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO xi
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đối với mỗi quốc gia, sự phát triển của nền kinh tế luôn có sự phát triển quan trọng nhất định. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống cũng ngày một tăng lên. Tuy nhiên phần lớn người tiêu dùng không thể chi trả cho tất cả nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là các vật dụng có giá trị lớn. Thực tế này phát sinh nhu cầu vay tiêu dùng và các ngân hàng thương mại chính là nơi cung cấp dịch vụ đó. Cho vay tiêu dùng ra đời tạo điều kiện để người dân có thể thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán, đồng thời mang lại nhiều lợi ích cho xã hội như tăng sức mua, tăng tốc độ chu chuyển hàng hóa, Với tư cách là trung gian tài chính, ngân hàng được xem là kênh cung ứng vốn quan trọng nhất của nền kinh tế. Và đối với hoạt động ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Nhưng trong thời gian qua các ngân hàng chỉ chú trọng đến cho vay các khách hàng doanh nghiệp mà chưa thực sự để tâm đến những khách hàng tiềm năng của ngân hàng – đó là những khách hàng cá nhân, những chủ thể cũng đang cần vốn hơn bao giờ hết. Chính vì mong muốn đáp ứng đúng mục đích của các khách hàng cá nhân này, ngân hàng đã đưa ra nhiều sản phẩm mới nhằm phát triển mạng lưới hoạt động cho vay rộng, từ đó tạo thêm một nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng và đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã hội. Trên cơ sở những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu, từ những bài học qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn, em nhận thấy tại Chi nhánh cũng đang rất quan tâm đến hoạt động cho vay các khách hàng cá nhân. Và hoạt động này cũng là một trong những hoạt động trọng yếu mà Chi nhánh Đông Sài Gòn đang phấn đấu triển khai mạnh mẽ. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài: “Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn” để làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn có thể góp phần đưa ra một số giải pháp nhằm giúp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn. 1
  13. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số ngân hàng tại Việt Nam đã được khá nhiều người nghiên cứu, song tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn tồn tại một số yếu tố chưa được giải quyết. Em mong rằng với đề tài nghiên cứu của bản thân có thể đưa ra một số ý kiến góp phần giải quyết những mặt còn tồn đọng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số ngân hàng và cụ thể hơn là tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn. 3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn và đưa ra giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Để đạt được mục tiêu chung đã đề ra, cần giải quyết các vấn đề cụ thể: Hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng; Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Sài Gòn thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay theo mục đích cho vay và thời hạn cho vay; Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Sài Gòn; Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Đông Sài Gòn. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đông Sài Gòn. Thời gian nghiên cứu trong khoảng từ năm 2012 đến năm 2014. Không gian nghiên cứu là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn, Quận Thủ Đức, TP HCM. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu tài chính, số liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014. 2
  14. Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp số liệu tài chính về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2012 - 2014 sau đó tiến hành phân loại và sắp xếp số liệu. 6. Giới thiệu kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và cho vay tiêu dùng của ngân hàng Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn. 3
  15. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG 1.1 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với khoản chi phí nhất định. 1.1.2 Chức năng và vai trò của tín dụng 1.1.2.1 Chức năng  Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: là hai quá trình cùng thống nhất trong sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này phản ánh sự vận động của vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vồn. Tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu vốn trong nền kinh tế nhờ vậy mà các chủ thể đi vay có thể thõa mãn nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh hoặc tiêu dùng. Ở khâu tập trung: Tín dụng là phương thức giúp các chủ thể kinh tế thu hút được phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Là hình thức huy động vốn hiệu quả, góp phần khai thác tối ưu nguồn vốn trong và ngoài nước, đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế. Ở khâu phân phối: Trong nền kinh tế thị trường phân phối vốn tín dụng thông qua hệ thống Ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng, qua nhiều phương thức linh hoạt có khả năng tập trung một lượng vốn tín dụng bằng tiền lớn, cơ cấu kỳ hạn đa dạng và đáp ứng nhu cầu vốn cho nhiều đối tượng, không phân biệt thành phần kinh tế ngành nghề kinh doanh, kịp thời và hiệu quả.  Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: chức năng này được thực hiện dưới hình thái tiền tệ, dựa trên sự vận động của các luồng giá trị tiền tệ để kiểm tra và kiểm soát. Dựa trên cơ sở thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở nhiều quan hệ kinh tế khác. Bản thân quan hệ tín dụng gồm quan hệ huy động vốn và cho vay, quan hệ cho vay và đầu tư vốn. Do đó, tín dụng bao hàm khả năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp vay vốn, đồng thời phản ánh một cách tổng hợp mức độ phát triển kinh tế. 4
  16. 1.1.2.2 Vai trò  Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho các ngành kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.  Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn đinh giá cả và kiềm chế kiểm soát lạm phát.  Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.  Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia với kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển quan hệ đối ngoại. 1.1.3 Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng Tín dụng Ngân hàng có các đặc trưng sau:  Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản của người sở hữu sang người sử dụng.  Tài khoản giao dịch trong Tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay bằng tiền và cho thuê (bất động sản và động sản).  Sự chuyển nhượng theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian như trong hợp đồng thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng.  Giá trị hoàn trả bao gồm cả vốn gốc, lãi và phí tín dụng.  Sự chuyển nhượng phải dựa trên cơ sở pháp lý như hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng trong đó khách hàng cam kết với Ngân hàng hoàn trả khi hết hạn thanh toán. 1.1.4 Phân loại về tín dụng ngân hàng 1.1.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng  Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt huy động vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.  Tín dụng trung hạn: theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, còn đối với các Ngân hàng trên thế giới thì có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. 5
  17.  Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm còn trên thế giới tín dụng này có thời hạn trên 7 năm. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng Theo tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các loại sau:  Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn trực tiếp: cho vay ngắn hạn. Tín dụng ngắn hạn gián tiếp: Chiết khấu và bao thanh toán.  Tín dụng dài hạn: cho vay dài hạn, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng. 1.1.4.3 Căn cứ vào đối tƣợng trả nợ  Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trực tiếp trả nợ.  Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối trượng khác nhau. 1.1.4.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng  Tín dụng không đảm bào: là việc cấp tín dụng mà không cần tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng. Trước khi cho vay Ngân hàng phải xem xét, đánh giá, phân tích. Đánh giá khách hàng dựa vào hàng loạt chỉ tiêu như mức vốn, lợi nhuận hàng năm, uy tín của sản phẩm trên thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý.  Tín dụng đảm bảo: là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp (do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo lãnh của một hay nhiều người khác. 1.2 Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng 1.2.1 Sự hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng Cho vay đối với người tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng, đây là một trong những xu hướng đang tăng nhanh trong gần hai thập kỷ qua. Cho vay tiêu dùng được hình thành đầu tiên từ những hãng bán lẻ do yêu cầu đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa với hình thức đầu tiên là bán trả góp. Trong quá trình bán trả góp, một số hang thiếu hụt vốn lưu động đã phải đi vay ngân hàng. Thêm vào đó, nhu cầu tiêu dùng gia 6
  18. tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiêu dùng như nhà cửa, xe hơi, du lịch, v.v đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong các ngân hàng thương mại. Đứng trên góc độ người tiêu dùng, những người có thu nhập ổn định thì việc mua sắm hàng hóa có giá trị lớn nhằm nâng cao đời sống luôn là một nhu cầu. Nhu cầu ở đây được xem trên ba mức độ khác nhau: nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán. Nhu cầu tự nhiên là những nhu cầu thiết yếu để con người có thể duy trì sự sống như ăn, mặc ở, đi lại, v.v Mong muốn là nhu cầu có tính đặc thù phụ thuộc vào trình độ văn hóa và tính cách của mỗi người. Nhu cầu tự nhiên và mong muốn là vô hạn, chỉ có nhu cầu có khả năng thanh toán là hữu hạn. Để biến nhu cầu tự nhiên và mong muốn thành nhu cầu có khả năng thanh toán thì người thu nhập phải tính đến thu nhập trong tương lai. Hầu hết người tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu các mặt hàng có giá trị lớn thì đều không có ngay các khoản tiền để thanh toán cho mặt hàng đó trong hiện tại mà phải qua tích lũy lâu dài. Thông qua việc cấp tín dụng, ngân hàng tạo điều kiện cho người tiêu dùng sử dụng hàng hóa trước khi chưa có khả năng thanh toán. Xét trên góc độ nhà sản xuất, ta thấy họ chỉ đạt được hiệu quả hoạt động trong kinh doanh khi họ nắm bắt được nhu cầu khách hàng và thỏa mãn nhu cầu đó. Các công ty thường đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa bằng cách cho phép khách hàng mua trả góp. Tuy nhiên, hình thức này chỉ áp dụng được với một số nhu cầu nhất định. Hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng thương mại xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu của cả người tiêu dùng và nhà sản xuất. Hơn nữa, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đòi hỏi các ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới hấp dẫn thu hút khách hàng. Cho vay tiêu dùng chính là một sản phẩm hiện đại, là một công cụ giúp các ngân hàng thương mại thu hút được những khách hàng cá nhân. Như vậy có thể cho thấy rằng cho vay tiêu dùng được hình thành từ việc dung hòa hai mâu thuẫn, đó là mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán hiện tại, mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm hiện đại phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. 7
  19. 1.2.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng 1.2.2.1 Khái niệm: Cho vay tiêu dùng là việc Ngân hàng cho vay nhằm tài trợ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình, những người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế trước khi họ có khả năng về tài chính. Ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu được gốc hoàn trả và lợi nhuận từ khoản vay. 1.2.2.2 Đặc điểm:  Khách hàng vay là các cá nhân và hộ gia đình.  Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.  Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều vì cho vay tiêu dùng thường để đáp ứng các nhu cầu về chi tiêu hàng ngày.  Lãi suất cho vay tiêu dùng: do giá trị của các hàng hóa tiêu dùng thường không lớn hoặc khách hàng chỉ vay với số lượng nhỏ bổ sung số tiền còn thiếu. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải tiến hành theo đủ mọi thủ tục cho vay bao gồm thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân, kiểm soát sau khi vay dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.  Chi phí bỏ ra để hoàn thành một khoản cho vay tiêu dùng lớn. Trong cho vay tiêu dùng, quy mô cho vay tiêu dùng, quy mô mỗi món vay nhỏ, thời gian vay dài, số lượng các món vay lại lớn, các thông tin về khách hàng lại thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn, do vậy ngân hàng mất nhiều thời gian và công sức kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng đến lúc thu hồi nợ. Tuy nhiên cho vay tiêu dùng lại mang lại cho các ngân hàng khoản lợi nhuận đáng kể. Lợi nhuận thu được từ mỗi khoản vay thì nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn dẫn đến tổng lợi nhuận lớn. Lọi nhuận lớn từ cho vay tiêu dùng do khoản mục này được định giá cao. Việc định giá 8
  20. cao là do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao và ngân hàng phải bỏ ra chi phí lớn. Người tiêu dùng vẫn chấp nhận mức giá cao nói trên vì họ đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu.  Nhu cầu vay của khách hàng kém nhạy cảm với lãi suất. Khách hàng vay thường quan tâm tới số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mà họ phải chịu mặc dù chính lãi suất ghi trong hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả.  Các khoản cho vay tiêu dùng thường có rủi ro lớn. Do tình hình tài chính của khách hàng có thể gặp biến động dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc rủi ro do khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm không muốn trả tiền lại. Măt khác trong trường hợp khách hàng gặp sự cố về sức khỏe dẫn đến không có đủ năng lực hành vi dân sự thì việc thu hồi là rất khó khăn.  Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến đổi lớn phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Nếu khách hàng là người buôn bán thì thu nhập của họ có thể cao bất thường nhưng không ổn định. Chỉ cần một sự biến đổi không tốt về giá cả những mặt hàng kinh doanh của họ có thể dẫn đến con số thiệt hại lớn, làm giảm khả năng trả nợ của họ. Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. 1.2.2.3 Phân loại: Cho vay tiêu dùng được phân chia thành các loại khác nhau tùy thuộc vào những tiêu thức khác nhau: Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:  Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.  Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí, Căn cứ vào hình thức có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:  Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch 9
  21. vụ cho người tiêu dùng, hình thức này Ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.  Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp ngay để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, thường có 3 bên: ngân hàng, khách hàng, doanh nghiệp bán lẻ. Khách hàng thường trả trước một phần số tiền mua tài sản cho doanh nghiệp bán lẻ, phần còn lại ngân hàng sẽ thanh toán khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Sau khi doanh nghiệp bán lẻ giao tài sản, khách hàng sẽ có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Theo tiêu thức này, cho vay tiêu dùng được phân chia thành 3 loại:  Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người vay trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng làm nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Khách hàng và ngân hàng chọn phương thức này trong trường hợp khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập của người vay không đủ để thanh toán hết nợ một lần. Trong phương thức cho vay này, ngân hàng thường thỏa thuận với khách hàng về một số điều khoản như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền trả trước, chi phí khoản vay như lãi vay và các chi phí khác liên quan, điều khoản thanh toán như kỳ hạn trả nợ, số tiền trả mỗi kỳ và thời hạn cho vay.  Cho vay tiêu dùng trả một lần: Là hình thức vay mà khách hàng trả cả gốc và lãi cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Hình thức vay này thường áp dụng với những khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn vay ngắn. Phần lớn các khoản vay này được dùng để chi trả cho các chuyến du lịch, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa nhà cửa.  Cho vay tiêu dùng luân chuyển: Là các khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. 1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình thực hiện một khoản cho vay tiêu dùng cũng tương tự như một khoản vay thông thường, tuy nhiên do cho vay tiêu dùng có đặc điểm khác với cho vay thông thường ở chỗ quy mô món vay nhỏ nhưng tổng số các món vay thì lại lớn nên ngân hàng phải có 10
  22. những phương pháp thẩm định khác nhau đối với từng nhóm khách hàng để hạn chế rủi ro. Quy trình đó có thể tóm tắt thành các bước công việc cụ thể sau: Bƣớc 1: Đánh giá đơn xin vay tiêu dùng Có thể nói, đánh giá đơn xin vay là khâu quan trọng nhất trong quy trình thẩm định cho vay tiêu dùng. Khi đánh giá một đơn xin vay tiêu dùng thì một các bộ tín dụng phải tìm hiểu và phân tích các thông tin sau: Đặc điểm và mục địch vay Yếu tố chính cần được phân tích trong việc xét duyệt một đơn xin vay tiêu dùng là đặc điểm của người vay và khả năng thanh toán của họ. Nhân viên tín dụng phải được đảm bảo rằng những khách hàng vay vốn ý thức rõ ràng về trách nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ. Thêm vào đó khách hàng phải có mức thu nhập và có các tài sản giá trị. Thông thường thì những đặc điểm cơ bản của những người đi vay được bộc lộ thông qua mục đích của việc vay tiền. Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu về mục đích vay tiền hay nói cách khác là việc khách hàng sẽ sử dụng khoản tiền vay đó như thế nào, có gì chứng minh là họ sẽ hoàn trả khoản vay không? Hay khoản vay đó được đảm bảo bằng tài sản gì? Một cán bộ tín dụng lâu năm thường khuyên những người mới vào nghề là nên bỏ thời gian đi gặp từng khách hàng bởi vì qua những cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp như vậy họ sẽ dễ dàng phát hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc những nhược điểm trong tính cách cũng như sự thành thật của người đi vay. Bằng cách đặt ra những câu hỏi về tình trạng tài chính, cán bộ tín dụng có thể xác định được khách hàng đó có đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng hay không, từ đó đưa ra được kết luận đúng đắn về người vay. Tuy nhiên, hiện nay một số ngân hàng lại sử dụng những hệ thống máy móc tự động trong quá trình xét duyệt đơn xin vay. Việc sử dụng các phương trình máy tính như vậy giúp ngân hàng giảm được rất nhiều chi phí về thời gian, lập giấy tờ cũng đơn giản hơn rất nhiều nhưng sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều cán bộ tín dụng chỉ biết đến khách hàng mình qua những thông tin trên máy tính, gửi qua Fax, hay điện thoại. Việc này sẽ rất nguy hiểm nếu khách hàng có ý định lừa đảo thì cán bộ tín dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ cũng như tìm đến khách hàng để thu hồi nợ đó. 11
  23. Mức thu nhập Với cán bộ tín dụng, mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thông tin quan trọng. Những khách hàng có mức lương cơ bản và mức lương còn lại sau khi nộp thuế cao sẽ được đánh giá cao hơn. Ngoài những thông tin mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn kiểm tra người chủ cơ quan nơi khách hàng đang làm việc để đánh giá độ chính xác của mức thu nhập, thời gian làm việc, Sự ổn định về việc làm và nơi cư trú. Hầu hết các ngân hàng đều không muốn cho vay đối với những người mới làm việc được một vài tháng, nhất là những khoản tiền lớn. Vì vậy, cán bộ tín dụng cũng rất quan tâm đến những khoản thời gian và nơi cư trú thì sẽ rất khó được ngân hàng chấp thuận cho vay. Số dư các tài khoản tiền gửi. Số dư tiền gửi trung bình hàng ngày là một tiêu thức gián tiếp về tổng thu nhập và sự ổn định thu nhập của khách hàng, Người cán bộ tín dụng phải kiểm tra con số này qua các ngân hàng có liên quan. Hoạt động đảo nợ Đây được coi là một tiêu thức về khả năng quản lý tiền vay của khách hàng. Những khách hàng với khả năng quản lý kém có thể rơi vào tình trạng có quá nhiều các khoản nợ và sẽ gặp nhiều rắc rối với ngân hàng. Bƣớc 2: Xét duyệt cho vay Tương tự như cho vay thông thường, sau khi hướng dẫn khách hàng làm đầy đủ các thủ tục cần thiết và tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo đúng quy định, cán bộ tín dụng gửi hồ sơ cùng báo cáo thẩm định tới trưởng phòng hoặc trình giám đốc quyết định tùy theo quy định của từng ngân hàng. Bƣớc 3: Cho vay và kiểm soát trong cho vay Sau khi xét duyệt cho vay thấy đầy đủ các điều kiện cần thiết, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng. Trong quá trình cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình vay, sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích hay không. Đồng thời, cán bộ tín dụng cũng thường xuyên đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. 12
  24. Bƣớc 4: Thu hồi nợ và xử lý nợ quá hạn Khi đến hạn, cán bộ tín dụng tiến hành thu nợ bao gồm cả gốc và lãi. Số tiền cụ thể tùy thuộc vào từng phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp mà khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể gia hạn cho khách hàng một thời gian hoặc sắp xếp khoản nợ đó vào nợ quá hạn. 1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến cho vay tiêu dùng 1.2.4.1 Những nhân tố thuộc về Ngân hàng Với ý nghĩa là những nhân tố chủ quan, các nhân tố thuộc về Ngân hàng có vai trò quyết định đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Đây là những nhân tố mà Ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục được. Nó bao gồm những nhân tố sau:  Khi nhận thức của Ngân hàng về sự cần thiết và tác dụng của cho vay tiêu dùng chỉ chắc chắn nó sẽ có phương hướng chiến lược, chính sách cũng như biện pháp cụ thể để phát triển hoạt động này ngay cả trong trường hợp việc phát triển hoạt động này gặp nhiều khó khăn, thách thức.  Chiến lược phát triển của Ngân hàng tạo ra một định hướng chung về khách hàng mục tiêu của Ngân hàng, tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách hàng đó.  Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Con người là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động Ngân hàng nói riêng. Cán bộ tín dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm là tài sản vô giá đối với mọi ngân hàng.  Quy mô Ngân hàng, đây là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng phát triển, duy trì các hoạt động cũng như khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng.  Điều kiện cho vay tiêu dùng của Ngân hàng: Cũng giống như các hoạt động tín dụng khác, cho vay tiêu dùng đòi hỏi người vay phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định để có thể vay được từ Ngân hàng. Các điều kiện này có ý nghĩa sàng lọc những khách hàng tốt và loại bỏ những khách hàng không có khả năng trả nợ có thể tiếp cận đến dịch vụ Ngân hàng.  Loại hình cho vay tiêu dùng: Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng chỉ có thể được mở rộng khi loại hình cho vay tiêu dùng mà nó cung cấp phù hợp với nhu cầu của khách hàng tiềm năng của Ngân hàng đó. Tất nhiên điều này còn phụ thuộc rất nhiều 13
  25. vào yếu tố khác như trình độ cán bộ Ngân hàng, khả năng quản lý, chính sách của Ngân hàng,  Công nghệ hiện đại cho phép Ngân hàng dùng máy móc thay thế con người, giảm được chi phí nhân công, từ đó giảm chi phí cho vay tiêu dùng. Hơn nữa công nghệ Ngân hàng hiện đại còn cho phép Ngân hàng nâng cao năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ giao dịch, tiết kiệm thời gian, tạo nên sự tiện lợi cho khách hàng. 1.2.4.2 Những nhân tố thuộc về khách hàng  Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng có thể mở rộng được mở rộng hay không phụ thuộc vào quy mô và khả năng tăng trưởng của nhu cầu tiêu dùng từ Ngân hàng của khách hàng.  Quy mô thu nhập thường xuyên của khách hàng  Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ phổ biến là thu nhập thường xuyên của khách hàng, sau khi trừ đi một phần để tài trợ cho nhu cầu vay tiêu dùng. Thu nhập có thể dưới dạng tiền công, tiền lương đối với những người đang ở độ tuổi lao động hoặc dưới dạng trợ cấp xã hội, đối với những người đã về hưu. Nhìn chung, thu nhập thường xuyên càng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng càng cao, trên cơ sở đó cho vay tiêu dùng càng có khả năng mở rộng.  Thói quen tiêu dùng của dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại. Ở Việt Nam, dân cư miền bắc có xu hướng tiết kiệm hơn dân cư miền nam.  Đạo đức của người đi vay là nhân tố tác động không nhỏ đến việc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Đạo đức thể hiện năng lực pháp lý và mức độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý là việc khách hàng có tuân thủ và chấp hành theo quy định của khách hàng hay không. Mức độ tín nhiệm là sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng. Tài sản đảm bảo cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Nếu khách hàng đảm bảo bằng chính tài sản đó, có thêm những tài sản đó, có thêm những tài sản đảm bảo có giá trị khác thì độ tín nhiệm càng tăng, khả năng quyết định cho vay cũng cao hơn. 1.2.4.3 Những nhân tố thuộc về môi trƣờng  Những nhân tố thuộc về môi trường tác động rất lớn đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt dộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng như quy mô, rủi ro, lãi suất, phương 14
  26. thức và các loại cho vay tiêu dùng. Trong phạm vi chuyên đề này, chúng ta chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.  Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế và sự biến động của nó có thể tạo ra cơ hội cũng như những thách thức đối với Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng.  Môi trường văn hóa – xã hội: môi trường văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Mỗi vùng có tập quán, thói quen khác nhau, do đó việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ cũng khác nhau phù hợp với đặc thù của từng vùng.  Môi trường cạnh tranh: sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng đối với các Ngân hàng thương mại đang ngày càng một gia tăng. Hiện nay, không chỉ có các Ngân hàng mới thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng mà cả công ty tài chính, công ty bảo hiểm cũng tham gia vào lĩnh vực này.  Môi trường pháp lý: tất cả các hoạt động trong xã hội đều chịu chi phối của một hệ thống pháp luật. Đặc biệt trong lĩnh vực Ngân hàng là một ngành kinh doanh tiền tệ nên chịu sự kiểm soát chặt chẽ của hệ thống pháp luật và các cơ quan chính phủ. Môi trường pháp luật sẽ tạo cho Ngân hàng những cơ hội và không ít thách thức.  Môi trường khoa học công nghệ: môi trường khoa học công nghệ tác động lớn đến các hoạt động của Ngân hàng, trong đó có cho vay tiêu dùng. Tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp Ngân hàng hạ thấp chi phí hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi trong việc chào bán sản phẩm tín dụng tiêu dùng, các tiến bộ kỹ thuật còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng của Ngân hàng trong việc vay và trả tiền, giúp ngân hàng đưa ra được các sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng ví dụ như tiêu dùng qua thẻ, tín dụng tiêu dùng thấu chi 1.2.5 Lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng 1.2.5.1 Đối với nền kinh tế Kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Ngược lại, cho vay tiêu dùng cũng có hoạt động tích cực đến nền kinh tế xã hội. Nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng, thông qua việc kích cầu tiêu dùng sẽ kích thích nền sản xuất phát triển từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ có cho vây tiêu dùng người dân có 15
  27. thể thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo ra tâm lý thoải mái, nâng cao hiệu quả công việc. Cho vay tiêu dùng còn giúp đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm qua đó khơi thông quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, tạo ra cuộc sống lành mạnh và tốt đẹp hơn. 1.2.5.2 Đối với Ngân hàng Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để vay có kiếm lời. Cho vay tiêu dùng có những lợi ích quan trọng, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác, thu hút được nhiều khách hàng mới, mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền tệ người gửi cho Ngân hàng. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng cũng thu được khoản lợi nhuận đáng kể, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao thu nhập, phân tán rủi ro. 1.2.5.3 Đối với ngƣời tiêu dùng Về phía người vay, theo các ngân hàng cho vay tiêu dùng mang lại khá nhiều thuận lợi. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay lúc cần thiết để chi tiêu và hoàn trả dần trong tương lai và đặc biệt nó rất cần thiết trong những trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế hoạt động cho vay tiêu dùng ra đời đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán tương lai. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay Ngân hàng hợp lý hơn rất nhiều so với khách hàng phải vay “nóng” bên ngoài. Thời hạn cho vay và phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của Ngân hàng nên phải mất tài sản của mình. Tuy nhiên nếu khách hàng thực hiện đúng những yêu cầu của Ngân hàng và mua bảo hiểm đầy đủ theo khuyến nghị của Ngân hàng thì rủi ro sẽ được hạn chế tối đa. Hiện nay nhìn chung điều kiện và thủ tục để có được khoản vay tiêu dùng cũng không quá phức tạp cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần xác minh có hộ khẩu thường trú dài hạn trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh của Ngân hàng mà họ định vay hoạt động. Người vay cần xác định mức thu nhập tháng ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay phải hợp lý. 16
  28. 1.2.6 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nƣớc và bài học kinh nghiệm rút ra đối với các ngân hàng tại Việt Nam 1.2.6.1 Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số nƣớc Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Trung Quốc Dịch vụ cho vay tiêu dùng càng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát triển tại các NHTM Trung Quốc. Vào năm 1999, Ngân hàng Kiến thiết Trung Quốc đã làm cho thời hạn cho vay có thế chấp được kéo dài từ 20 năm đến 30 năm, giá trị các khoản vay cũng được nâng từ mức 70% lên 80% giá trị tài sản thế chấp. Ngân hàng phát triển Thượng Hải – Phú Đông là một trong số các ngân hàng ở Trung Quốc sớm có dịch vụ cho vay tiêu dùng phát triển mạnh. Ngân hàng đã hợp tác với các công ty chuyên kinh doanh bất động sản để đơn giản hóa các thủ tục về tài sản thế chấp và giảm số lần người đi vay đến giao dịch với một chi nhánh ngân hàng. Nhìn chung, các khoản vay tiêu dùng vẫn còn khá mới mẻ với cả người tiêu dùng và hệ thống ngân hàng ở Trung Quốc nên hậu quả của vấn đề rủi ro chưa thể hiện đầy đủ, chưa lường trước được. Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn, với thời hạn từ 10 – 30 năm nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng gia đình, sức khỏe và công việc của người đi vay. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM Châu Âu Tại Châu Âu, cho vay tiêu dùng ra đời muộn hơn các loại hình cho vay khác. Nó đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một lớn của người dân tại các quốc qia phát triển. Cho đến nay, cho vay tiêu dùng đã trở thành một hình thức cho vay phổ biến. Cùng với các loại cho vay khác, cho vay tiêu dùng làm hoàn thiện, làm phong phú môi trường cho vay, hướng đến bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. 1.2.6.2 Bài học kinh nghiệm rút ra đối với các ngân hàng Việt Nam Tại đa số các nước, các ngân hàng ngày càng quan tâm đến việc phát triển loại hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay nói chung của họ. Hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên phổ biến và được khuyến khích phát triển. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nước cho thấy đây là loại hình rủi ro tương đối thấp, góp phần ổn định thu nhập cho các ngân hàng, nhất là tại các nước có khu vực công ty làm ăn kém hiệu quả. 17
  29. Những hiểu biết của người dân vầ các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả và chất lượng của hoạt động này. Để phát triển hình thức cho vay này và bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ của ngân hàng trung ương, các tổ chức cho vay và các cơ quan hành chính khác. Nhìn chung thì hoạt động vay vốn tiêu dùng đều có sự tham gia và cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng và tổ chức tài chính. Điều đó không có nghĩa là khách hàng nào cũng có thể vay bởi mỗi đơn vị đều có những quy định riêng trong việc thẩm định và giải ngân nguồn vốn. Khách hàng muốn vay vốn cần đáp ứng đủ điều kiện ban đầu từ ngân hàng và tổ chức tài chính, tiếp đó là vượt qua quy trình thẩm định thì mới được giải ngân. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm tối thiểu nợ xấu và rủi ro. Với mỗi sản phẩm vay thì đều có những quy định và đặc điểm riêng mà khách hàng cần đáp ứng. Vì vậy muốn tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng khách hàng cần có sự tìm hiểu và chọn lựa sản phẩm vay phù hợp với điều kiện của bản thân. 18
  30. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 nêu lên những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Từ những vấn đề mang tính khái quát về cho vay tiêu dùng đến những vấn đề cụ thể như: khái niệm, đặc điểm và lợi ích của hoạt động cho vay tiêu dùng đều được đề cập đến trong chương này. Đồng thời cũng nêu lên một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng với các khía cạnh như: khách hàng, ngân hàng, môi trường cùng với tinh hình cho vay tiêu dùng tại một số nước. Từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. 19
  31. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÕN 2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngày 31/03/2010 tại TP. HCM, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn( sau đây gọi tắt là VietinBank Chi nhánh Đông Sài Gòn hoặc Chi nhánh) đã tổ chức hội nghị khách hàng năm 2010 và chính thức công bố tên giao dịch mới là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn thay cho tên giao dịch cũ Chi nhánh 14 TP.HCM, tiền thân là Ngân hàng Nhà nước Huyện Thủ Đức - Ngân hàng đầu tiên có mặt trên địa bàn Thủ Đức cũ nay đã được tách thành 3 quận là Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức. Hơn 35 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh đã đạt được lòng tin khá vững chắc cho khách hàng từ doanh nghiệp đến các khoản tiền nhàn rỗi trong mọi tầng lớp dân cư, cũng như tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Các thông tin cơ bản về Chi nhánh Đông Sài Gòn : - Tên đăng ký (tiếng việt) : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn - Tên đăng ký (tiếng anh): VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE – DONG SAI GON BRANCH - Tên giao dịch: VietinBank – Chi nhánh Đông Sài Gòn - Tên người đại diện pháp lý: Văn Thị Ánh Tuyết Chức vụ: Giám đốc - Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần - Website: www.vietinbank.vn - Địa chỉ: 35 Nguyễn Văn Bá, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức, TP.HCM.Điện thoại: 08.38960799 Logo: 20
  32. Slogan: “Nâng cao giá trị cuộc sống” Với vị trí nằm trên tuyến đường huyết mạch từ TP.HCM đi các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh miền Nam Trung Bộ, Vietinbank Đông Sài Gòn có mạng lưới 12 máy rút tiền ATM, 5 PGD (hai PGD ở Quận 9, một PGD ở Quận 2 và một PGD ở Quận Thủ Đức, một PGD ở Gò Vấp) đặt tại các vị trí khá đắt địa, gần chợ, trung tâm thương mại, trường học, khu dân cư, thuận tiện cho khách hàng trong việc gửi tiền tiết kiệm, chuyển tiền, thực hiện mọi giao dịch thanh toán, Chi nhánh Đông Sài Gòn được đánh giá là đơn vị xuất sắc, chi nhánh đã bốn năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và vinh dự nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2013. 2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh  Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của tổ chức kinh tế và dân cư với các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm, tiền gửi thanh toán với các loại kỳ hạn khác nhau, tiền gửi bằng đồng và đôla  Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.  Tiếp nhận nguồn vốn ủy thác, đầu tư của các tổ chức trong nước.  Vay vốn của Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.  Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.  Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.  Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, huy động các nguồn vốn từ nước ngoài làm các dịch vụ thanh toán quốc tế khác.  Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế.  Bên cạnh hoạt động cho vay, Ngân hàng cũng tham gia bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác, bảo lãnh thanh toán hoặc bảo lãnh tiền ứng trước 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng 2.1.3.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 21
  33. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn Ban Giám đốc Phòng Tổ chức Phòng Tiền tệ Phòng Kế toán Phòng Tổng hợp hành chính kho quỹ Phòng KHDN Phòng KHCN Phòng Thông tin điện toán Các PGD (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn) 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng, ban Ban giám đốc: Xem xét toàn diện báo cáo thẩm định của Phòng Khách hàng, Phòng Quản lý rủi ro; Quyết định cấp tín dụng hay không cấp tín dụng đối với khách hàng (bao gồm cho vay/ bảo lãnh ngắn, trung và dài hạn) và các điều kiện cơ bản của một khoản tín dụng. Phòng Tổ chức – Hành chính: Trực tiếp phối hợp với bộ phận quản lý nhân sự, quản lý tiền lương và đào tạo tại trụ sở chính để phổ biến, triển khai thực hiện và theo dõi giám sát kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và quy trình quản lý nguồn nhân lực của Ngân hàng Công Thương tại Chi nhánh một cách hiệu quả; lập kế hoạch lao động, định biên lao động các Phòng tại Chi nhánh; thực hiện công tác cán bộ trong toàn Chi nhánh; thực hiện quy định của Nhà nước và của Ngân hàng Công Thương có liên quan đến chính sách cán bộ về 22
  34. tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ; Đầu mối hướng dẫn sử dụng và trực tiếp thực hiện việc duy trì, báo cáo về cơ sở dữ liệu, thông tin nhân sự trên các phần mềm quản lý nhân sự của Ngân hàng Công Thương. Phòng Tiền tệ - Kho quỹ: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tài sản bảo đảm và nhập/xuất kho hồ sơ tài sản bảo đảm đúng quy định; chịu trách nhiệm bảo quản và lưu giữ tất cả các hồ sơ tài sản đảm bảo; phối hợp với Phòng Khách hàng để chi tiền cho khách hàng với số tiền lớn. Phòng Kế toán: Tiếp nhận, kiểm tra sự khớp đúng của hồ sơ giải ngân; tiếp nhận, kiểm tra tính khớp đúng hồ sơ tài sản bảo đảm giữa hồ sơ giấy và thông tin nhập trên máy, trực tiếp giao toàn bộ hồ sơ tài sản bảo đảm cho phòng Tiền tệ - kho quỹ; chịu trách nhiệm kiểm tra và tính toán lại lãi vay thu thủ công của khách hàng; chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về việc xử lý nghiệp vụ liên quan; lưu trữ hồ sơ đúng quy định. Phòng tổng hợp: Tổng hợp các số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ Ngân hàng. Phòng KHDN: Tổ chức triển khai sản phẩm dịch vụ dành cho KHDN; quản lý, lưu trữ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp, quản lý tài khoản và thông tin của KHDN; chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo, thống kê kế toán và thực hiện báo cáo thống kê về tình hình hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế, huy động vốn, kinh doanh dịch vụ dành cho KHDN; thực hiện các công việc khác liên quan đến việc phát triển quan hệ và chăm sóc KHDN. Phòng KHCN: Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ dành cho KHCN, chăm sóc KHCN, quản lý và phát triển quan hệ với KHCN của Chi nhánh thông qua việc ghi nhận và giải đáp các ý kiến thắc mắc của KHCN, tư vấn, hướng dẫn khách hàng về sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng; Quản lý, lưu trữ các hồ sơ và chứng từ, thực hiện báo cáo thống kê cho giám đốc Chi nhánh về hoạt động tín dụng, huy động vốn, kinh doanh dịch vụ dành cho KHCN. Phòng Thông tin điện toán: Quản lý giao dịch trên máy, phối hợp với các phòng khác cập nhật các ứng dụng, tham số mới nhất; lập, hỗ trợ thực hiện, gửi các báo cáo bằng file theo quy định hiện hành của Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Nhà nước; kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của Ngân hâng Công Thương; đầu mối trong việc liên hệ địa 23
  35. điểm, lắp đặt máy ATM, di dời khi có lệnh điều chuyển vị trí các máy; phối hợp bộ phận Thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử, Trung tâm Thẻ Ngân hàng Công Thương và các phòng liên quan trong việc thực hiện các công việc liên quan đến nghiệp vụ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử. Phòng giao dịch: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, mở và quản lý các tài khoản cho khách hàng. 2.1.3.3 Ƣu, nhƣợc điểm của cơ cấu tổ chức 2.1.3.3.1. Ƣu điểm - Bộ máy tổ chức của Chi nhánh đáp ứng đầy đủ những nhu cầu mà khách hàng mong muốn: vay tiền, gửi tiền, các dịch vụ thanh toán trả sau, các dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM - Đáp ứng cho cả khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp. - Bộ máy tổ chức đầy đủ, chi tiết các phòng ban giúp việc quản lý chi nhánh thêm dễ dàng và bảo đảm an toàn hơn. 2.1.3.3.2. Nhƣợc điểm - PGD còn chưa rộng khắp gây khó khăn cho các khách hàng ở xa. - Các quầy giao dịch còn ít, hoạt động giao dịch diễn ra còn chậm nên nhiều khách hàng phải đợi lâu mới thực hiện được giao dịch. 2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.1.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 – 2014 24
  36. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 - 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu (%) (%) Tổng doanh thu 644,857 100 678,324 100 721,564 100 Thu từ lãi 609,356 94.5 641,213 94.5 682,906 94.6 Thu từ dịch vụ 35,501 5.5 37,111 5.5 38,658 5.4 Tổng chi phí 575,846 100 596,216 100 623,529 100 Chi phí trả lãi 539,888 93.8 561,094 94.1 585,983 94 Chi phí dịch vụ 20,331 3.5 19,001 3.2 19,889 3.2 Chi phí khác 15,627 2.7 16,121 2.7 17,657 2.8 Lợi nhuận chưa phân phối 69,011 82,108 98,035 (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh ĐSG) Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 – 2014 800000 721564 700000 678324 644857 596216 623529 600000 575846 500000 400000 300000 200000 82108 98035 100000 69011 0 2012 2013 2014 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận chưa phân phối 25
  37. Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1, cụ thể là giai đoạn 2012 – 2014, ta thấy tình hình hoạt động của Chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm. Tổng doanh thu tăng từ 644,857 triệu đồng năm 2012 lên 678,324 triệu đồng năm 2013, năm 2014 con số này đạt 721,564 triệu đồng. Cũng như các Ngân hàng khác thì khoản thu chủ yếu và luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) trong tổng thu nhập của Chi nhánh là thu từ hoạt động tín dụng mà cụ thể là thu từ lãi cho vay. Sở dĩ khoản mục này luôn chiếm tỷ trọng cao là do Ngân hàng đã kết hợp thành công giữa công tác mở rộng tăng cường cho vay và công tác kiểm tra, đôn đốc thu lãi các khoản vay đúng hạn. Khoản mục thu từ dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập và chưa tương xứng với lợi ích mà Ngân hàng mang lại. Tức là, Ngân hàng có nhiều dịch vụ nhưng chỉ có một số ít dịch vụ đem lại thu nhập cho Ngân hàng. Nguyên nhân là do Ngân hàng chưa giới thiệu hết tất cả các dịch vụ mà Ngân hàng có nên đa số người dân chưa biết đến những dịch vụ của Ngân hàng. Chi phí của Ngân hàng chủ yếu là chi phí trả lãi, ngoài ra còn có chi phí dịch vụ và chi phí khác. Chi phí trả lãi là khoản chi không thể thiếu trong hoạt động của Ngân hàng. Vì Ngân hàng hoạt động chủ yếu nhờ vào nguồn vốn huy động. Nếu Ngân hàng không huy động được vốn thì không thể hoạt động kinh doanh được. Chính vì tính quan trọng của khoản mục này mà chi phí trả lãi luôn tăng. Năm 2012 con số này là 539,888 triệu đồng, nhưng đến năm 2014 nó đã tăng lên 585,983 triệu đồng. Điều này chứng tỏ hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả và ổn định hơn. Lợi nhuận thu được có sự tăng trưởng tương đối đều, năm 2012 là 69,011 triệu đồng, năm 2013 là 82,108 triệu đồng, năm 2014 là 98,035 triệu đồng. Có thể nói hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm vẫn đạt được hiệu quả khá cao với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt trên 18%/năm. Để đạt được thành quả trên, bên cạnh sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành còn phải kể đến sự nỗ lực vượt bậc của Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn qua việc thực thi hàng loạt các giải pháp như: đẩy mạnh công tác huy động vốn, tập trung rà soát chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn tuyệt đối; tiến hành phân loại khách hàng đang còn dư nợ, tiến hành giảm, đến rút dần dư nợ với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, có khả năng phát sinh nợ xấu; đồng thời tập trung tiếp thị, tiếp cận với nhu cầu các khách hàng có tình hình tài 26
  38. chính lành mạnh, vòng quay vốn nhanh, đáp ứng đủ điều kiện tín dụng theo quy định hiện hành, 2.1.4.2 Tình hình huy động vốn Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 – 2014 Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu (%) (%) (%) Tổng vốn huy 3,504,786 100 3,997,625 100 4,253,912 100 động Cá nhân 2,759,825 78.7 3,231,845 80.8 3,466,512 81.5 Tổ chức kinh tế 738,907 21.1 759,511 19 781,076 18.4 Tổ chức tín dụng 6,054 0.2 6,269 0.2 6,324 0.1 khác (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh ĐSG) Biểu đồ 2.2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 5000000 4253912 3997625 4000000 3504786 3231845 3466512 2759825 3000000 2000000 759511 781076 1000000 738907 6054 6269 6324 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng vốn huy động Cá nhân Tổ chức kinh tế Tổ chức tính dụng khác Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.2, ta thấy được rằng tổng vốn huy động của Chi nhánh cũng tăng qua các năm. Năm 2012 tổng vốn huy động là 3,504,786 triệu đồng, trong đó huy động 27
  39. từ cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất 78.7% đạt 2,759,825 triệu đồng, huy động từ tổ chức kinh tế 738.907 triệu đồng, còn lại từ tổ chức tín dụng khác. Qua năm 2013 tổng vốn huy động tăng lên đạt 3,997,625 triệu đồng, huy động từ cá nhân tăng lên chiếm 80.8% tổng nguồn vốn huy động và đạt 3,231,845 triệu đồng. Đến năm 2014 tổng vốn huy động của Chi nhánh tiếp tục tăng đạt 4,253,912 triệu đồng. Để có được kết quả trên cũng nhờ vào sự hỗ trợ không ngừng của toàn thể ban giám đốc và toàn thể nhân viên làm việc trong Chi nhánh, giúp Chi nhánh hoạt động tốt thu hút được nguồn vốn của nhiều khách hàng từ khách hàng cá nhân đến doanh nghiệp. 2.1.4.3 Tình hình dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012 – 2014 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu (%) (%) (%) Tổng dư nợ cho 1,769,237 100 2,373,745 100 3,640,218 100 vay Dư nợ cho vay 130,525 7.4 155,992 6.6 233,042 6.4 tiêu dùng (KHCN) Dư nợ cho vay 1,638,712 92.6 2,217,753 93.4 3,407,176 93.6 (KHDN) (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.3. Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ 2012 – 2014 28
  40. 4000000 3640218 3407176 3500000 3000000 2373745 2500000 2217753 2000000 1769237 1638712 1500000 1000000 500000 233042 130525 155992 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay tiêu dùng(KHCN) Dư nợ cho vay (KHDN) Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.3, ta thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn tăng ổn định qua các năm từ 2012-2014. Tổng dư nợ của ngân hàng tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2012 tổng dư nợ của ngân hàng là 1,769,237 triệu đồng. Sang năm 2013 là 2,373,745 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay đối với KHDN chiếm tỷ lệ cao 93.4%, 2,217,753 triệu đồng, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 6.6% tổng dư nợ cho vay, đạt 155,992 triệu đồng. Vào năm 2014, dư nợ tăng mạnh đạt 3.640.218 triệu đồng, dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 233,042 triệu đồng, dư nợ cho vay từ KHDN chiếm 93.6%, đạt 3,407,176 triệu đồng. Nhìn chung dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng tăng nhanh qua các năm, mặc dù tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng đối với KHCN trên tổng dư nợ có giảm tuy nhiên mức giảm này là không nhiều. Qua đó ta có thể thấy trong hoạt động cho vay của mình thì ngân hàng ngoài việc chú trọng tới cho vay các doanh nghiệp thì cho vay tiêu dùng cũng đang rất được quan tâm theo chiến lược phát triển của ngân hàng. 29
  41. 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.1 Đối tƣợng và điều kiện cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá nhân và hộ gia đình thỏa mãn những điều kiện nhất định của Ngân hàng. Cụ thể các khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân hàng phải thỏa mãn những điều kiện sau: - Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc Chi nhánh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. - Cá nhân, chủ hộ hoặc người đại diện của chủ hộ gia đình trong giao dịch với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam phải có đủ năng lực hành vi dân sự. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn. - Có nguồn thu ổn định đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. - Thực hiện việc bảo đảm tiền vay phù hợp với quy định của pháp luật và của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Các khách hàng đáp ứng được các điều kiện trên sẽ được ngân hàng xem xét cho vay. 2.2.2 Quy trình xét duyệt cho vay Quy trình cho vay tiêu dùng gồm 8 bước và được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và xét duyệt khoản vay. Bước 1: Tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho khách hàng biết các chính sách cho vay mà Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ vay vốn gồm có: Hồ sơ pháp lý Hồ sơ khoản vay Hồ sơ tài sản đảm bảo Các hồ sơ khác có liên quan Bước 2: Thẩm định khoản vay Thẩm định khách hàng vay vốn: Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, tư cách người vay. 30
  42. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, ngành kinh doanh: Mục đích vay vốn, tính khả thi, hiệu quả, nguồn trả nợ, khả năng trả nợ. Thẩm định nguồn trả nợ. Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay: Thẩm định tài sản đảm bảo, điều kiện tài sản đảm bảo và giá trị tài sản đảm bảo, xác định các biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Sau đó cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định. Nếu không đủ điều kiện cho vay thì cũng thông báo ngay cho khách hàng bằng văn bản mà cán bộ kiểm tra lại điều kiện, hồ sơ vay vốn của khách hàng, chấm lại điểm tín nhiệm của khách hàng và nêu ý kiến khác (nếu có). Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và trình hồ sơ vay vốn cho trưởng phòng khách hàng cá nhân. Mức quyết định và thẩm quyền ký duyệt tín dụng sẽ được Hội đồng quản trị và Tổng Giám Đốc ban hành theo từng thời kỳ áp dụng đối với mỗi đơn vị cho vay. Đồng ý cho vay: Giám Đốc đơn vị cho vay ghi rõ đồng ý cho vay, các điều kiện cho vay (nếu có), có thể ghi thêm yêu cầu về điều kiện trước khi giải ngân. Yêu cầu tái thẩm định: Một số trường hợp nhằm tăng độ tin cậy của các nội dụng cần thẩm định Giám Đốc đơn vị cho vay có thể yêu cầu chuyển qua phòng quản lý tín dụng các cấp thực hiện tái thẩm định. Từ chối cho vay trong trường hợp này, Giám Đốc đơn vị cho vay ghi rõ lý do không đồng ý cho vay và chuyển nhượng lại cho cán bộ tín dụng để thông báo gửi khách hàng. Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay Bước 4: Lập, thỏa thuận và ký kết các hợp đồng liên quan tới việc cấp tín dụng. Khi khoản vay được phê duyệt đồng ý cho vay cùng các điều kiện có liên quan, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo các hợp đồng và giấy tờ liên quan đến giải ngân. Hợp đồng tín đụng. Hợp đồng thế chấp, cầm đồ, bảo lãnh bằng tài sản. Giấy đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ. 31
  43. Trường hợp có phản hồi từ khách hàng về việc không đồng ý hoặc không rõ các điều khoản trong hợp đồng thì cán bộ tín dụng trao đổi thêm với khách hàng để làm rõ, nếu khách hàng chưa đồng ý thì báo cáo trưởng phòng khách hàng cá nhân giải quyết. Đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp, cầm cố trong trường hợp thỏa thuận là Ngân hàng đăng ký. Giao nhận giấy tờ, tài sản đảm bảo tiền vay. Bước 5: Kiểm tra hồ sơ giải ngân và trình duyệt giải ngân. Bước 6: Giải ngân Sau khi hồ sơ tín dụng được hoàn tất, các bộ phận liên quan tiến hành thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng phù hợp với quyết định của ban tín dụng. Bước 7: Giám sát và theo dõi các khoản vay Cán bộ hỗ trợ tín dụng thường xuyên quản lý, theo dõi các khoản vay trên máy tính và trên sổ theo dõi của khách hàng để cập nhật thông tin và đôn đốc khách hàng thực hiện đúng theo cam kết. Cán bộ tín dụng kiểm tra khách hàng vay vốn, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo của khoản vay và các giấy tờ sổ sách có liên quan. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh. Bước 8: Tất toán kế ước, thanh lý hợp đồng, giải ngân và lưu hồ sơ. 2.2.3 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.3.1 Về doanh số cho vay tiêu dùng 32
  44. Theo mục đích cho vay Bảng 2.4. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng Chỉ tiêu (%) (%) (%) Cho vay mua nhà, sửa 187,837 40.8 185,932 36.3 240,852 36 chữa nhà Cho vay mua ô tô 50,985 11.1 65,952 12.9 80,831 12.1 Cho vay du học 39,790 8.6 49,850 9.7 61,235 9.1 Cho vay mua sắm vật 101,100 21.9 119,460 23.3 181,453 27.1 dụng gia đình Cho vay khác 81,138 17.6 91,136 17.8 105,231 15.7 Tổng doanh số cho vay 460,850 100 512,330 100 699,602 100 tiêu dùng (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh ĐSG) Biểu đồ 2.4. Tinh hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ năm 2012 -2014 300000 250000 240852 187837 200000 185932 181453 150000 119460 105231 101100 91136 100000 80831 81138 65952 61235 50985 49850 50000 39790 0 Cho vay mua nhà, sửa chữa nhàCho vay mua ô tô Cho vay du họcCho vay mua sắm vật dụng gia đìnhCho vay khác 2012 2013 2014 33
  45. Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.4, ta thấy doanh số cho vay tiêu dùng tăng dần từ năm 2012 đến năm 2014 làm cho các sản phẩm vay khác cũng tăng theo. Doanh số cho vay mua nhà, sửa chữa nhà tuy có tăng về số tiền qua các năm 2012 – 2014 nhưng lại giảm về tỷ trọng. Cụ thể năm 2012 đạt 187,837 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 40.8%. Đến năm 2014 con số này tăng lên 240,852 triệu đồng nhưng chỉ đạt 36% trên tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, chỉ tiêu cho vay mua sắm vật dụng gia đình cũng thay đổi đáng kể. Năm 2012 đạt 101,100 triệu đồng nhưng sang đến năm 2014 đạt được 181,453 triệu đồng. Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh đã góp phần nâng cao đời sống của người dân làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như nhu cầu mua sắm các vật dụng gia đình của họ tăng cao. Theo thời hạn cho vay Bảng 2.5. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ (%) trọng trọng Các chỉ tiêu (%) (%) Ngắn hạn 30,065 6.5 40,685 7.9 54,626 7.8 Trung và dài hạn 427,785 93.5 471,645 92.1 644,976 92.2 Doanh số cho vay 460,850 100 512,330 100 699,602 100 tiêu dùng (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh ĐSG) 34
  46. Biểu đồ 2.5. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ năm 2012 – 2014 700000 644976 600000 500000 471645 427785 400000 300000 200000 100000 54626 30065 40685 0 2012 2013 2014 Ngắn hạn Trung và dài hạn Qua bảng 2.5 và biểu đồ 2.5, ta thấy được doanh số cho vay trung và dài hạn biến động không đều qua các năm. Năm 2012 doanh số cho vay trung và dài hạn là 427,785 triệu đồng, chiếm 93.5% doanh số cho vay tiêu dùng; doanh số cho vay ngắn hạn đạt 30,065 triệu đồng chiếm 6.5%. Sang năm 2013, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 40,685 triệu đồng chiếm 7.9% và 92.1% là cho vay trung và dài hạn. Năm 2014, con số này đạt 54,626 triệu đồng chiếm 7.8%, còn cho vay trung dài hạn tăng lên 644,976 triệu đồng chiếm 92.2%. Do nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với các tài sản lớn như ô tô, nhà ở ngày càng phát triển làm cho các món vay tiêu dùng ngày càng lớn khiến cho doanh số cho vay cũng tăng theo. Nhìn chung, cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng khá cao, cụ thể là trên 90% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. 2.2.3.2 Về dƣ nợ cho vay tiêu dùng 35
  47. Theo mục đích cho vay Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ trọng trọng trọng Chỉ tiêu (%) (%) (%) Cho vay mua nhà, 57,837 44.31 65,685 42.11 78,638 33.74 sửa chữa nhà Cho vay mua ô tô 10,985 8.42 15,265 9.79 37,865 16.25 Cho vay du học 9,770 7.49 13,174 8.44 23,493 10.08 Cho vay mua sắm 30,795 23.59 36,762 23.57 63,615 27.30 vật dụng gia đình Cho vay khác 21,138 16.19 25,106 16.09 29,431 12.63 Dư nợ cho vay 130,525 100 155,992 100 233,042 100 tiêu dùng (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh ĐSG) Biểu đồ 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ năm 2012 – 2014 250000 200000 150000 100000 Năm 2012 50000 Năm 2013 Năm 2014 0 Cho vay mua Cho vay mua ô Cho vay du học Cho vay mua cho vay khác Dư nợ cho vay nhà, sửa chữa tô sắm vật dụng tiêu dùng nhà gia đình 36
  48. Qua bảng 2.6 và biểu đồ 2.6, ta thấy sản phẩm cho vay mua nhà, sửa chữa nhà chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các sản phẩm. Năm 2012 là 57,837 triệu đồng, chiếm 44.31% trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Sang năm 2013 là 65,685 triệu đồng. Bước sang năm 2014 con số này đạt 78,638 triệu đồng do nhu cầu nhà ở là là một nhu cầu không thể thiếu, đặc biệt là khi đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu vay Ngân hàng có được chỗ ở tốt ngày càng cao. Hơn nữa, thị trường bất động sản ngày càng trầm lắng giá thành đất ngày càng thấp. Do đó đối với những người dân có nhu cầu và điều kiện mua nhà để ở là một thời điểm thích hợp để mua nhà giá thấp. Chính vì vậy mà dư nợ cho vay tăng dần từ năm 2012 – 2014. Sản phẩm cho vay mua sắm vật dụng gia đình có dư nợ cao thứ 2 trong tổng dư nợ. Năm 2012 là 30,795 triệu đồng, chiếm 23.59% trên tổng dư nợ. Đến năm 2014 con số này đã lên đến 63,615 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 27.3%. Các sản phẩm như: cho vay mua xe, cho vay du học, chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong dư nợ cho vay cá nhân. Do đó tình hình kinh tế khó khăn người dân vẫn còn e dè trong chi tiêu như mua xe. Bên cạnh đó, việc vay cũng hạn chế vì thời gian này thì thị trường chứng khoán, vàng biến động rủi ro cao dẫn đến rủi ro cao cho Ngân hàng. Theo thời hạn cho vay Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ (%) trọng trọng Các chỉ tiêu (%) (%) Ngắn hạn 9,365 7.2 12,083 7.8 17,530 7.5 Trung và dài hạn 121,160 92.8 143,909 92.2 215,512 92.5 Dư nợ cho vay 130,525 100 155,992 100 233,042 100 tiêu dùng (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh ĐSG) 37
  49. Biểu đồ 2.7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ năm 2012 – 2014 250000 215512 200000 143909 150000 121160 100000 50000 17530 9365 12083 0 2012 2013 2014 Ngắn hạn Trung và dài hạn Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.7, dựa vào cơ cấu cho vay theo thời gian ta thấy hoạt dộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng chủ yếu là các món vay trung và dài han, tốc độ tăng trưởng cho vay trung và dài hạn tăng nhanh. Năm 2012 là 121,160 triệu đồng, chiếm 92.8% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đến năm 2014, con số này đạt 215,512 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 92.5%. Nguyên nhân là do Ngân hàng đang phát triển các loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa nhà, cho vay mua ô tô. Đây đều là những sản phẩm có thời hạn cho vay tương đối dài. Chẳng hạn như hoạt động cho vay sửa chữa lớn, mua sắm nhà cửa thường là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, thời hạn thu hồi kéo dài cho nên dư nợ của hoạt động cho vay này cũng tăng lên. Các khoản cho vay ngắn hạn thường là các khoản cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho hộ cá thể, Ngân hàng có thể vay vòng được vốn nhanh hơn và nó phù hợp với nguồn vốn mà Nhà nước huy động được. Đây là cơ cấu tương đối hợp lý của Ngân hàng, đảm bảo cho Ngân hàng có khoản thu lâu dài. Tuy nhiên, cùng với thời gian thì khả năng trả nợ của khách hàng cũng có thể biến động theo nhiều chiều hướng khác nhau, có thể là những tác động không tốt đến cho Ngân hàng. 2.2.3.3 Về doanh số thu nợ 38
  50. Bảng 2.8. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng đối với KHCN từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm 2012 2013 Tỷ trọng 2014 Tỷ trọng Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 Doanh số cho 460,850 512,330 11.2 699,602 36.6 vay tiêu dùng Doanh số thu nợ 354,850 492,690 38.8 594,312 20.6 Dư nợ cho vay 130,525 155,992 19.5 233,042 49.4 tiêu dùng (Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh ĐSG) Biểu đồ 2.8. Tình hình thu nợ vay tiêu dùng đối với KHCN từ năm 2012 – 2014 800000 699602 700000 594312 600000 512330 492690 500000 460850 400000 354850 300000 233042 200000 130525 155992 100000 0 2012 2013 2014 Doanh số cho vay tiêu dùng Doanh số thu nợ Dư nợ cho vay tiêu dùng Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.8, ta thấy rằng tình hình thu nợ cho vay tại Chi nhánh Đông Sài Gòn giai đoạn 2012 – 2014 có diễn biến tích cực. Năm 2012, doanh số thu nợ là 354,850 triệu đồng trong khi năm 2013 là 492,690 triệu đồng tăng 38.8%, năm 2014 là 594,312 triệu đồng tăng 20.6%. Tương đương với việc doanh số cho vay tiêu dùng tăng thì doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng. Đây là một cố gắng hết sức nỗ lực của Chi nhánh. Trong giai đoạn 2012-2014, Chi nhánh đã phát huy được tính chuyên nghiệp trong việc thẩm định 39
  51. hồ sơ vay, đồng thời có chính sách thu hồi nợ hợp lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những khoảng nợ khó đòi. 2.2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn 2.2.4.1 Kết quả đạt đƣợc Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng đối với khách hàng cá nhân đã đạt được những thành tích khá nổi bật như: Chi nhánh đã đi theo đúng hướng chính sách tín dụng đề ra, lấy cho vay tiêu dùng làm mục tiêu trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Tỷ trọng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân đang có xu hướng tăng dần qua các năm. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường còn nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng trưởng của nhóm khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng khá đều đặn trong tổng mức dư nợ tín dụng của toàn Chi nhánh. Là hoạt động luôn đóng góp một phần lớn cho thu nhập của Chi nhánh. Thu nhập thuần từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng tăng và tốc độ tăng mạnh. Dư nợ cho vay nền kinh tế có biến động tăng/ giảm qua các năm nhưng chất lượng cho vay ngày càng tốt, tỷ lệ nợ xấu luôn nằm ở mức thấp. Trong hoạt động tín dụng mà tiêu biểu là cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân thì Chi nhánh luôn tuân thủ quy trình cho vay rất nghiêm ngặt từ khâu thẩm định hồ sơ đến việc cấp phát tín dụng, thực hiện đúng và đầy đủ các quy chế của cấp có thẩm quyền ban hành. 2.2.4.2 Hạn chế Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn vẫn còn tăng trưởng chậm, do trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, nên doanh số cho vay tiêu dùng, doanh số thu nợ cũng như dư nợ cho vay tiêu dùng còn chưa cao, bên cạnh đó có nhiều ngân hàng thương mại cùng kinh doanh trên cùng địa bàn nên số hộ khách hàng không nhiều, vì thế Chi nhánh khó khăn trong việc mở rộng đối tượng cho vay. 40
  52. Lợi nhuận của Chi nhánh còn chưa cao, hiện tại quy mô cho vay và phạm vi quản lý đang bất cập với số lượng và chất lượng của cán bộ tín dụng, phần đông cán bộ chưa được đào tạo lại các kiến thức mới về kinh tế, tài chính, kinh tế chính trị. Hiện tượng tiêu cực trong quan hệ tín dụng còn phát sinh như bỏ qua các thủ tục, quy trình nghiệp vụ cho vay của ngân hàng cũng như lợi nhuận. Hiện tại có nhiều khách hàng muốn vay để cải thiện cuộc sống của mình như sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng có giá trị nhưng qua thẩm định của cán bộ tín dụng thì khả năng trả nợ của họ là thấp, họ không có tài sản thế chấp Vì vậy cán bộ tín dụng không thể đáp ứng những yêu cầu của họ, hoặc các quy định về phương pháp cho vay, quy trình thủ tục hồ sơ cho vay còn những điều chưa phù hợp, chưa đáp ứng được các yêu cầu chính đáng của người vay như hồ sơ vay vốn còn quá nhiều giấy tờ, mỗi lần vay hồ sơ gần như làm lại từ đầu dẫn đến khách hàng cảm thấy phiền hà Chính những điều này làm cho ngân hàng tăng trưởng chậm, không mở rộng được nhiều đối tượng khách hàng vay 2.2.4.3 Nguyên nhân  Từ phía khách hàng: Đầu tiên, một trong những nguyên nhân tiếp nhận vốn của khách hàng cá nhân hạn chế cũng chính bởi khách hàng chưa hiểu rõ lắm về cơ chế tín dụng của Ngân hàng nên có tâm lý sợ thủ tục rườm rà, phức tạp, tốn nhiều thời gian nhưng không vay được hoặc vấn đề giải quyết cho vay của Ngân hàng khó khăn Thứ hai, để được cho vay tiêu dùng thì người vay phải chứng minh được nguồn thu nhập của mình. Đối với Việt Nam, khi mà tiền mặt trong tiêu dùng vẫn là chính, thì việc xác nhận mức thu nhập cao đủ điều kiện để vay một khoản nào đó từ phía các cơ quan, đơn vị mà người vay đang làm việc là điều kiện không dễ dàng. Thông thường các cơ quan chỉ xác nhận người đi vay có phải là cán bộ nhân viên của mình không chứ họ không xác nhận mức thu nhập cụ thể từng người là bao nhiêu. Chính vì những lẽ đó nên mặc dù rất có thiện chí của cả hai bên là người vay và người cho vay nhưng cuối cùng hợp đồng tín dụng vẫn không ký kết. 41
  53. Ngoài ra, nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân quá ít, dẫn đến vốn tự có tham gia vào phương án ít, rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay là rất lớn dẫn đến Ngân hàng không muốn cho vay. Không đáp ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo: Bản thân khách hàng cá nhân đôi khi không đáp ứng đủ năng lực tài chính để mua sắm tiêu dùng nên tài sản thuộc cá nhân thuộc cá nhân thường rất ít. Trong khi đó, đối với số sản phẩm cho vay tiêu dùng, hầu hết các Ngân hàng đều quan tâm đến giá trị tài sản thế chấp. Hơn nữa việc đánh giá tài sản đảm bảo xin vay là phụ thuộc hoàn toàn vào Ngân hàng. Do đó để giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng thì việc định giá sẽ có độ chính xác chưa tuyệt đối và thường thấp hơn giá thị trường. Như vậy, tài sản đảm bảo cũng là một trở ngại cho khách hàng cá nhân trong việc tiếp cận vốn vay Ngân hàng.  Từ phía Ngân hàng: Do có nhiều quy định, quy chế cho vay khắt khe, quy trình cho vay phải qua nhiều bước nên có lúc mất nhiều thời gian trong hoạt động cho vay. Đội ngũ cán bộ tuy có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình với công việc nhưng trong quá trình cho vay chỉ có một cán bộ phải làm tất cả các khâu do đó nhiều lúc cũng gặp những sai sót không tránh khỏi. Ngân hàng rất hiếm cho vay không có tài sản đảm bảo: Điều kiện để nhận được vốn vay khi không có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn thì khá khó khăn. 42
  54. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 nêu lên tình hình tiêu dùng đối với cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn, cho thấy tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích cho vay và theo thời hạn cho vay tại đây đang dần ổn định và phát triển, góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hỗ trợ vốn cho dân cư tại địa bàn. Tình hình thu nợ của Chi nhánh cũng đang có những chuyển biến tốt. Từ đó ta có thể đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng qua việc đưa ra những kết quả đạt được trong thời gian qua và nêu lên những hạn chế và khó khăn mà Chi nhánh gặp phải trong quá trình cho vay. 43
  55. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÕN 3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng cần nghiên cứu, xác định và phân định rõ các kênh phân phối, định giá nội bộ với mỗi công đoạn để có thể hạch toán, tính toán đóng góp của từng đơn vị, từng khâu liên quan đến toàn bộ quá trình cho vay tiêu dùng (bộ phận hỗ trợ, bộ phận bán hàng) đối với từng sản phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể như cho vay mua nhà, mua ô tô, vay du học Trên cơ sở đó có sự đánh giá, khuyến khích, thưởng phạt đúng với các đóng góp và trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị liên quan. Ngân hàng cũng nên ưu tiên và tập trung giải quyết một số vấn đề trọng yếu nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới, trong việc quan tâm xây dựng đồng bộ các cơ sở pháp lý, đầu tư đổi mới, nâng cấp công nghệ, đào tạo nhân lực để có thể nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có và kịp thời triển khai những dịch vụ mới, hiện đại trước đó chưa có Việt Nam. Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cho các cán bộ tín dụng, tổ chức những buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực cho vay tiêu dùng giữa các tổ chức tín dụng với nhau nhằm nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng trong lĩnh vực này. Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng đang ngày càng gay gắt, không chỉ giữa các Ngân hàng trong nước với nhau mà còn giữa các Ngân hàng trong nước với các Ngân hàng nước ngoài, giữa các Ngân hàng với các định chế tài chính. Tuy nhiên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng các định chế tài chính chưa thực sự là đối thủ cạnh tranh mạnh vì họ chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực này. Còn lại, hầu hết các Ngân hàng đều tích cực phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng bởi lẽ hơn ai hết, ý thức được những lợi ích to lớn mà cho vay tiêu dùng mang lại. Việc tập trung tương đối vào khu vực dân cư đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng tạo dựng danh tiếng trong khu vực này đồng thời có thể thu hút nguồn vốn ổn định, tương đối rẻ do đó thu về một tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Đây là lợi thế lớn nhất của Ngân hàng, nếu so với các Ngân hàng nhà nước hay các Ngân hàng Thương mại lớn như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Á Châu thì Ngân hàng TMCP Công 44
  56. Thương Việt Nam có thể cạnh tranh về quy mô và chất lượng dịch vụ. Vì vậy, Ngân hàng nên phát huy thế mạnh của mình tại thị trường trong nước và cả trên thị trường quốc tế, đồng thời không quên phát triển các dịch vụ khác như: thanh toán quốc tế và các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu. Nâng cao cơ sở hạ tầng: Là phát triển chiến lược và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. Mọi hoạt động kinh doanh đều phải xuất phát từ cơ sở, gốc rễ bền vững thì mới phát triển. Nâng cao cơ sở hạ tầng là điều kiện cần để phát triển kinh doanh, thu hút khách hàng. Để thực hiện được việc nâng cao cơ sở hạ tầng phải thực hiện những công việc sau: Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức được hội đồng quản trị thông qua theo định hướng phát triển khách hàng trên cơ sở quản trị rủi ro hiệu quả. Phân định rõ chức năng thuộc các khối chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả điều hành các khối, các phòng ban, tăng cường trực tiếp sự hỗ trợ của trung tâm điều hành đối với các đơn vị kinh doanh trong toàn hệ thống. Tiếp tục phân quyền, giao trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân để có những biện pháp xử lý mạnh khi có hành vi gian lận, vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Cải tiến cơ chế quản trị điều hành, tăng cường vai trò của Hội đồng quản trị trong việc hoạch định chiến lược, thiết lập các mối quan hệ đối tác chiến lược. Tăng cường sự chủ động của ban điều hành trong công tác quản lý nhân sự và điều hành kinh doanh. Đẩy mạnh chiến lược marketing: Một khi chiến lược marketing tốt, thông qua các công tác tuyên truyền, xúc tiến quảng cáo, mở rộng quan hệ đại chúng, khách hàng biết đến Ngân hàng vì thương hiệu uy tín và chất lượng thì khách hàng sẽ dễ dàng bỏ qua một điểm nhỏ, bỏ thêm một ít thời gian đến và sử dụng dịch vụ Ngân hàng. Ngoài ra, biết quan tâm đến nhu cầu vay nhằm lấy thêm thông tin, nắm bắt các khó khăn của khách hàng tiềm năng để đưa ra chiến lược cụ thể. Hoạt động này sẽ giúp chi nhánh gần gũi với khách hàng hơn, sẽ xóa bỏ được tâm lý ngại đến Ngân hàng của khách hàng. Từ đó khuyến khích mọi người sử dụng được các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. 45
  57. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 3.2.1 Tăng cƣờng huy động vốn Để mở rộng được thị phần tín dụng nói chung cũng như tín dụng cá nhân nói riêng cần phải có hai yếu tố: chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn tốt vay vốn. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh cần có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý rẻ, thị trường ổn định và vững chắc, tạo điều kiện cho Chi nhánh chủ động mở rộng tín dụng trong quá trình hoạt động. Với việc huy động đa dạng nguồn vốn vừa ngắn hạn, vừa dài hạn sẽ giúp cho cá nhân có thể lựa chọn và quyết định cho vay hiệu quả, với thời hạn cho vay đa dạng. Tránh tình trạng do nguồn vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn mà phải rút ngắn thời hạn cho vay, không phù hợp với nhu cầu của khách hàng. 3.2.2 Hoàn thiện chính sách tín dụng cá nhân Chính sách khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập sâu rộng, khách hàng cá nhân ngày càng có nhiều sự lựa chọn rộng hơn, đòi hỏi chất lượng cao hơn cho đồng tiền mà họ bỏ ra. Chính vì vậy, phải ngày càng quan tâm đến việc phát triển mối quan hệ với khách hàng thay vì khách hàng tự tìm đến như trước đây. Chi nhánh cần có phòng chuyên trách các cán bộ chuyên sâu về công tác khách hàng và tiếp thị quảng bá sản phẩm khách hàng cá nhân, tiếp cận thị trường. Tổ chức hội nghị khách hàng, giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng cần thiết. Chính sách lãi suất: Lãi suất là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các khoản cho vay của bất kì Ngân hàng nào. Một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được khách hàng và tăng dư nợ tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập cho Ngân hàng. Để có được một chính sách lãi suất cho vay hiệu quả, cán bộ Ngân hàng phải nắm được thực tế lãi suất và xu hướng biến động của lãi suất để cho vay một cách hợp lý. Với một chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt Chi nhánh sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Chính sách đảm bảo tiền vay: Hiện nay Chi nhánh chủ yếu cho vay tiêu dùng đối với cá nhân có tài sản đảm bảo. Việc cho vay có tài sản đảm bảo giúp hạn chế được rủi ro tín dụng, tuy nhiên cũng cần chú ý đến nguồn thanh toán của khách hàng. Nếu xét thấy phương án khả thi thì có thể xem xét cho khách hàng vay tín chấp, việc lấy tài sản đảm bảo là tiêu chí để 46
  58. quyết định có cho vay hay không thì sẽ rất rủi ro cho Ngân hàng, chất lượng tín dụng vì thế mà cũng kém đi vì lơ là việc thẩm định khách hàng, thẩm định dự án Vì vậy cần quan tâm nâng cao công tác thẩm định khách hàng cá nhân để có thể cho vay tín chấp những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh các mặt hàng không rủi ro có tình hình sản xuất và tiêu thụ ổn định trên thị trường. Cho vay đối với khách hàng cá nhân có quan hệ tốt với Chi nhánh cũng như Ngân hàng, có lịch sử tín dụng tốt. Để đảm bảo an toàn có thể cho vay tín chấp với thời hạn không quá dài và mức cho vay không vượt quá vốn lưu động thực tế của người vay 3.2.3 Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng cá nhân, thực hiện chiến lƣợc khách hàng hợp lý Ngân hàng là loại hình kinh doanh dịch vụ đặc biệt đòi hỏi phải có mối quan hệ rộng lớn. Do đó khách hàng là yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của Ngân hàng. Để đa dạng hóa các loại khách hàng cá nhân, thực hiện chiến lược khách hàng hợp lý, cần tiến hành phân loại khách hàng theo nhiều tiêu thức: phân loại theo ngành nghề, theo thành phần để qua đó có thể xem xét nâng cao tỷ trọng ngành nào có lợi nhuận cao. Để có đối tác thích hợp đòi hỏi Chi nhánh cần chọn lọc ưu tiên những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, trả nợ đúng kỳ hạn. 3.2.4 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định Khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho vay, vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đưa ra kết quả có chấp nhận cho khách hàng vay hay không. Thẩm định gồm hai bước căn bản là thu thập thông tin và xử lý thông tin. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam Ngân hàng phải thực hiện chính sách điều hành hợp lý, có chính sách lãi suất phù hợp, mở rộn bảo hiểm tiền gửi để củng cố lòng tin của nhà đầu tư, để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn. Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa công nghệ của Ngân hàng, hoàn thiện chất lượng và công cụ thanh toán để mọi khoản vốn chu chuyển trong nền kinh tế đều thông qua hệ thống 47
  59. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, từ đó tạo điều kiện để các Ngân hàng Thương mại mở rộng kinh doanh. Hỗ trợ các Chi nhánh trong việc thu thập thông tin bằng cách tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của hệ thống. Cần nâng cao hiệu quả thu thập, xử lý dữ liệu thông tin từ các cơ sở tại các Chi nhánh, cơ cấu tổ chức rõ ràng, thực sự coi trọng công tác này. Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định, có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Phổ biến hình thức bố trí công việc cho toàn bộ các Chi nhánh. 3.3.2 Kiến nghị với Chi nhánh Đông Sài Gòn Tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn tại địa bàn hoạt động bang cách vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất, mở rộng các thời hạn gửi tiền cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân. Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng. Phát triển mạnh mẽ các dich vụ Ngân hàng như: chuyển tiền, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ nhằm đa dạng hóa hoạt động Ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tạo thêm uy tín và vị thế của Ngân hàng. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với công tác tín dụng và chi tiêu tài chính nhằm đưa hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, triển khai đúng Luật Tổ chức tín dụng. Thông qua hoạt động đầu tư để thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng từ đó vận dụng nguồn vốn tài chính tạm thời nhàn rỗi với chi phí thấp. 48
  60. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Chương 3 đã nêu lên định hướng phát triển đối với hoạt đông cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn. Từ đó, chương 3 nêu lên một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng trong thời gian tới như tăng cường huy động vốn, đa dạng hóa đối tượng khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, Đồng thời chương 3 cũng nêu lên một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Sài Gòn. 49
  61. KẾT LUẬN Qua phân tích và đánh giá tình hình tiêu dùng đối với cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn, cho thấy tình hình cho vay tiêu dùng tại đây đang dần ổn định và phát triển, góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hỗ trợ vốn cho dân cư tại địa bàn. Từ những thành quả đạt được làm cho lợi nhuận của Ngân hàng luôn đạt ở mức cao và tăng trưởng qua các năm. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng ngày càng tiến triển tốt đẹp mặc dù gặp nhiều khó khăn trong thời kỳ hội nhập như hiện nay. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phương diện trong hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn nhiều tiềm năng chưa khai thai thác hết. Do đó, ngân hàng nên đầu tư hơn nữa nghiên cứu đối tượng khách hàng và đưa ra các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình một cách hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình trên thị trường. 50
  62. PHỤ LỤC Bảng 1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ năm 2012 - 2014 Năm 2012 2013 2013 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 644,857 678,324 721,564 Thu từ lãi 609,356 641,213 682,906 Thu từ dịch vụ 35,501 37,111 38,658 Tổng chi phí 575,846 596,216 623,529 Chi phí trả lãi 539,888 561,094 585,983 Chi phí dịch vụ 20,331 19,001 19,889 Chi phí khác 15,627 16,121 17,657 Lợi nhuận chưa phân phối 69,011 82,108 98,035 Bảng 2. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Tổng vốn huy động 3,504,786 3,997,625 4,253,912 Cá nhân 2,759,825 3,231,845 3,466,512 Tổ chức kinh tế 738,907 759,511 781,076 Tổ chức tín dụng khác 6,054 6,269 6,324 51
  63. Bảng 3. Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Tổng dư nợ cho vay 1,769,237 2,373,745 3,640,218 Dư nợ cho vay tiêu dùng 130,525 155,992 233,042 (KHCN) Dư nợ cho vay (KHDN) 1,638,712 2,217,753 3,407,176 Bảng 4. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Cho vay mua nhà, sửa chữa 187,837 185,932 240,852 nhà Cho vay mua ô tô 50,985 65,952 80,831 Cho vay du học 39,790 49,850 61,235 Cho vay mua sắm vật dụng gia 101,100 119,460 181,453 đình Cho vay khác 81,138 91,136 105,231 Tổng doanh số cho vay tiêu 460,850 512,330 699,602 dùng 52
  64. Bảng 5. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Các chỉ tiêu Ngắn hạn 30,065 40,685 54,626 Trung và dài hạn 427,785 471,645 644,976 Doanh số cho vay tiêu 460,850 512,330 699,602 dùng Bảng 6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo mục đích cho vay từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Cho vay mua nhà, sửa 57,837 65,685 78,638 chữa nhà Cho vay mua ô tô 10,985 15,265 37,865 Cho vay du học 9,770 13,174 23,493 Cho vay mua sắm vật dụng 30,795 36,762 63,615 gia đình Cho vay khác 21,138 25,106 29,431 Dư nợ cho vay tiêu dùng 130,525 155,992 233,042 53
  65. Bảng 7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng dành cho KHCN theo thời hạn cho vay từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Các chỉ tiêu Ngắn hạn 9,365 12,083 17,530 Trung và dài hạn 121,160 143,909 215,512 Dư nợ cho vay tiêu dùng 130,525 155,992 233,042 Bảng 8. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng đối với KHCN từ năm 2012 – 2014 Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu Doanh số cho vay tiêu 460,850 512,330 699,602 dùng Doanh số thu nợ 354,850 492,690 594,312 Dư nợ cho vay tiêu dùng 130,525 155,992 233,042 54
  66. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Sách Tiếng Việt: Nguyễn Minh Kiều(2011). Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. NXB Lao động – Xã hội. Dương Thị Bình Minh(2001). Lý thuyết Tài chính tiền tệ. NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.  Tham khảo điện tử: Thu Thủy, “Vay tiêu dùng nên tìm đến các công ty minh bạch”, trang web: www.vietbao.vn, 13/01/2015. Hoàng Triều, “Chạy đua cho vay tiêu dùng”, trang web: www.vietbao.vn, 19/01/2015.  Các trang web: www.luanvan.net.vn www.vietinbank.vn www.vneconomy.vn www.sbv.gov.vn www.tailieu.vn  Các tài liệu gốc của cơ quan thực tập: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Sài Gòn năm 2012, 2013, 2014. 55