Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH đầu tư thương mại sáng tạo

pdf 102 trang Gia Huy 24/05/2022 1100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH đầu tư thương mại sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_tnhh_dau.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH đầu tư thương mại sáng tạo

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO Ngành: Tài chính ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Hải Nam Sinh viên thực hiện: Võ Kế Long MSSV: 1154021436 Lớp: 11DTNH1 TP.HCM 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong luận văn tốt nghiệp đƣợc thực hiện tại Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Ký tên Võ Kế Long i
  3. LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Công nghệ TP.HCM nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy, trang bị cho Em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua, giúp Em có một nền tảng kiến thức vững chắc để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này. Em cảm ơn anh chị nhân viên Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy ThS. Phạm Hải Nam đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo em trong suốt thời gian làm Luận văn. Sau cùng, xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ Em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn Để hoàn thành Luận văn với đề tài : “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo”, Em đã cố gắng rất nhiều trong việc tự nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu tham khảo. Song do kiến thức còn hạn chế, trình độ nhận thức vấn đề còn chƣa sâu sắc nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô góp ý bổ sung để Luận văn của Em đƣợc hoàn thiện hơn. Kính chúc thầy cô, anh chị, bạn bè sức khỏe và thành công trong công việc. Xin chân thành cảm ơn! TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Ký tên Võ Kế Long ii
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP iii NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢƠNG DẪN iv MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT viii DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG ix LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính 4 1.1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính 10 1.1.3 Các phƣơng pháp phân tích 11 1.1.3.1 Phƣơng pháp so sánh 11 1.1.3.2 Phƣơng pháp phân tích nhân tố 12 1.1.3.3 Phƣơng pháp liên hệ cân đối 12 1.1.3.4 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn 13 1.1.4 Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp 13 1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 15 1.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 15 1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 15 1.2.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 16 v
  5. 1.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính 17 1.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán 17 1.2.4.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính 18 1.2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động 19 1.2.4.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi 22 1.2.4.5 Phân tích tài chính Du Pont 24 1.2.5 Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính 24 1.2.6 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài chính 1.2.7 Phân tích các khoản phải thu 31 1.2.8. Phân tích các khoản phải trả 32 1.2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 32 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO 35 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO 2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty 35 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 36 2.1.3 Quyền hạn chức năng và nhiệm vụ 37 2.1.4 Tình hình công ty những năm gần đây 37 2.1.5 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển 39 2.2 . PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO 40 2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty 40 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 40 2.2.1.2 Phân tích bảng Kết quả hoạt đông kinh doanh 52 vi
  6. 2.2.1.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ 55 2.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính 59 2.2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán 59 2.2.2.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính 61 2.2.2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động 62 2.2.2.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi 64 2.2.2.5 Phân tích tài chính Du Pont 66 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO 68 3.1. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO 68 3.1.1 Ƣu Điểm 68 3.1.2 Nhƣợc điểm và nguyên nhân 69 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG 73 3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo 73 3.2.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình tài chính công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo 84 KẾT LUẬN 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 92 vii
  7. DANH MỤC HIỆU V CHỮ VIẾT TẮT DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc NDH Nợ dài hạn NNH Nợ ngắn hạn TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Trái phiếu TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH Tài sản cố định vô hình TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VQHTK Vòng quay hàng tồn kho VQKPT Vòng quay khoản phải thu : ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROS Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại QTD Quỹ tín dụng TSTT Tỷ số thanh toán LP Lạm phát viii
  8. DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG Trang: ảng 2.1 Phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản 41 ảng 2.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của chỉ tiêu tài sản 42 ảng 2.3 Phân tích biến động theo thời gian tiền và khoản tƣơng đƣơng 43 ảng 2.4 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 43 ảng 2.5 Phân tích biến động theo thời gian các khoản phải thu 44 ảng 2.6 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản phải thu 44 ảng 2.7 Phân tích biến động theo thời gian của hàng tồn kho 45 ảng 2.8 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu hàng tồn kho 45 ảng 2.9 Phân tích biến động theo thời gian của tài sản dài hạn 46 ảng 2.10 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tài sản dài hạn 46 ảng 2.11 Phân tích biến động theo thời gian của nguồn vốn 47 ảng 2.12 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nợ phải trả 48 ảng 2.13 Phấn tích biến động theo thời gian của nợ ngắn hạn 49 ảng 2.14 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nợ ngắn hạn 49 ảng 2.15 Phân tích biến động theo thời gian của nợ dài hạn 50 ảng 2.16 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu nợ dài hạn 50 ảng 2.17 Phân tích biến động theo thời gian tổng vốn chủ sở hữu 51 ảng 2.18 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu tổng vốn chủ sở hữu 51 ảng 2.19 Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu 52 ảng 2.20 Phân tích biến động theo thời gian của chi phí 53 ảng 2.21 Phân tích biến động theo thời gian của lợi nhuận 55 ảng 2.22 Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền hoạt động kinh doanh 56 ảng 2.23 Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ 57 ix
  9. ảng 2.24 Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 58 Bảng 2.25 Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán hiện thời 59 ảng 2.26: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh 60 Bảng 2.27: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền 60 ảng 2.28: Bảng tính tỷ số nợ 61 Bảng 2.29: Bảng tính tỷ số thanh toán lãi vay 61 ảng 2.30: Bảng tính kỳ thu tiền bình quân 62 Bảng 2.31: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho 63 ảng 2.32: Bảng tính hiệu quả sử dụng TSCĐ 63 Bảng 2.33: Bảng tính vòng quay tài sản 64 ảng 2.34: Bảng tính doanh lợi tiêu thụ 64 Bảng 2.35: Bảng tính doanh lợi tài sản 65 ảng 2.36: Bảng tính doanh lợi vốn tự có 65 Bảng 2.37: Bảng phân tích các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có 66 x
  10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trƣờng cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt đƣợc, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tƣ đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định. Thông thƣờng mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tƣơng lai và ngƣợc lại. Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải đƣợc can thiệp, sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tƣ của mình đang đƣợc quản lý nhƣ thế nào. Các nhà đầu tƣ bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tƣ. Còn ngƣời cho vay và nhà cung ứng lại thƣờng xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch. Nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhiều doanh nghiệp cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Nhƣng để cạnh tranh và tồn tại lâu dài thì đòi hỏi doanh nghiệp cần có một nguồn tài chính vững mạnh. Việc phân tích tài chính không kém phần quan trọng, vì một doanh nghiệp cần phải biết đƣợc tình hình tài chính của công ty nhƣ thế nào để đƣa ra các biện pháp hoặc đề xuất các hƣớng đi trong tƣơng lai, giúp cho doanh nghiệp phát triển hơn và tránh đƣợc các rủi ro, hạn chế tổn thất trong kinh doanh cũng nhƣ đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Mặt khác việc phân tích tài chính còn giúp cho các nhà đầu tƣ biết đƣợc khả năng trả nợ, khả năng sinh lời hay lỗ của một công ty để mà 1
  11. đƣa ra các quyết định về tài chính có nên đầu tƣ hay không và khả năng rủi ro là bao nhiêu phần trăm. Phân tích tài chính là một tập hợp khái niệm, phƣơng pháp và công cụ cho phép tập hợp và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định tài chính. Mỗi đối tƣợng khác nhau sẽ quan tâm tới các nội dung tài chính khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản, quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp gồm các bƣớc: thu thập thông tin; xử lý thông tin; dự báo và đƣa ra quyết định tài chính. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm thông tin kế toán và các thông tin khác, trong đó, thông tin kế toán có vai trò quan trọng nhất. Vì thế mà việc phân tích tài chính là một vấn đề rất quan trọng trong một Công ty đồng thời cũng rất quan trọng đối với các nhà đầu tƣ. Chính vì vậy, Em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo”. ố cục Luận văn gồm 3 chƣơng: CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH T I CHÍNH CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy đƣợc khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để đƣa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp. Phạm vi nghiên cứu Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo từ năm 2012 đến 2014 và đƣa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty. - Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website 2
  12. - Phƣơng pháp đƣợc dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phƣơng pháp so sánh, ngoài ra còn dùng các phƣơng khác nhƣ phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp thay thế liên hoàn và phƣơng pháp liên hệ cân đối. 3
  13. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính Khái niệm tài chính Tài chính là một mặt của quan hệ phân phối biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ, đƣợc sử dụng để phân phối của cải xã hội, xây dựng và hình thành nên những quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung và sử dụng những quỹ tiền tệ đó để đảm bảo cho quá trình sản xuất và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. Ta có thể thấy các hoạt động tài chính thể hiện ra thành sự vận động của vốn tiền tệ, nhất là sự vận động phân phối sản phẩm dƣới hình thức tiền tệ, vì vậy các quan hệ tài chính là các quan hệ phân phối của cải xã hội dƣới hình thức tiền tệ. Các quan hệ này có các đặc điểm sau: - Quan hệ phân phối gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ của Nhà nƣớc và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội. - Quan hệ phân phối luôn gắn liền với việc hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung, đƣợc sử dụng trên phạm vi toàn xã hội hoặc trong từng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Đây là điểm đặc trƣng của phân phối tài chính. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có một số đặc điểm riêng khác so với tài chính, cụ thể là: - Các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tƣ, lao động và đƣợc bổ sung từ kết quả kinh doanh. Chức năng của tài chính doanh nghiệp Chức năng huy động vốn Vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc hết thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó phải lựa 4
  14. chọn các phƣơng pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn hoạt động của doanh nghiệp một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn là thấp nhất. Chức năng phân phối thu nhập Chức năng phân phối thu nhập của tài chính doanh nghiệp đƣợc biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ doanh thu bán hàng và thu nhập từ các hoạt động khác. Thu nhập của doanh nghiệp thƣờng đƣợc phân phối nhƣ sau: - Sử dụng để bù đắp các yếu tố đầu vào tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí vật tƣ, chi phí nhân công, các chi phí quản lý và sử dụng để nộp thuế và các loại phí cho Nhà nƣớc. - Phần lợi nhuận còn lại đƣợc sử dụng để bù đắp các chi phí không hợp lệ, chia lãi cho các cổ đông góp vốn và phân phối vào các loại quỹ khác nhau. Chức năng giám đốc tài chính Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh một cách chính xác nhất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số liệu do các chỉ tiêu tài chính thể hiện, nhà quản lý có thể dễ dàng nhận thấy hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp, đƣa ra đánh giá khái quát và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vƣớng mắc, tồn tại để đƣa ra các quyết định phù hợp nhằm điều chỉnh đƣợc hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đã định. Bên cạnh đó, các đối tƣợng khác quan tâm đến doanh nghiệp vì nhiều mục đích khác nhau cũng có thể thông qua chức năng kiểm soát của doanh nghiệp để có thể có một cái nhìn chuẩn về hiện trạng của doanh nghiệp, từ đó có thể có các quyết định phù hợp với mục đích của mình. Các mối quan hệ chủ yếu của tài chính doanh nghiệp Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm nảy sinh hàng loạt các quan hệ tài chính, mà cụ thể là quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng và quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Các quan hệ này phát sinh từ sự vận động của vốn tiền tệ phát sinh trong quá trình sảnh xuất kinh doanh và phân phối các nguồn tài chính trong và ngoài doanh nghiệp, luôn gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm 5
  15. phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp cụ thể là: - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: là quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa chủ sở hữu và nhà quản lý, giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn, lƣơng thƣởng ngƣời lao động, cấp phát vốn, phân phối thu nhập - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và thị trƣờng: Các quan hệ tài chính doanh nghiệp có thể tham gia với thị trƣờng bao gồm các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ, lao động, tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn, tham gia các hoạt động tín dụng hoặc bảo hiểm - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nƣớc: Tài chính doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải nộp thuế, các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm cho Ngân sách Nhà nƣớc và Ngân sách Nhà nƣớc tiến hành tài trợ vốn dƣới nhiều hình thức khác nhau, bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các phƣơng pháp phân tích, các công cụ xử lý số liệu tài chính để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đƣa ra các quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các đối tƣợng quan tâm đến doanh nghiệp có thể đƣa ra những dự đoán chính xác về tài chính của doanh nghiệp để có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các công cụ phân tích tài chính nhƣ phƣơng tiện hỗ trợ để hiểu rõ và nắm chắc các số liệu tài chính đƣợc báo cáo. Thêm vào đó, phân tích tài chính doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc đƣa ra các dự đoán tƣơng lai của doanh nghiệp, tính toán các khả năng vủa các sự cố kinh tế có thể xảy ra trong tƣơng lai. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các đối tƣợng quan tâm để các đối tƣợng này có thể ra các quyết định đúng đắn. - Thông tin trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu đối với nhiều đối tƣợng sử dụng khác nhau. 6
  16. - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đƣợc những thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, chủ nợ và ngƣời sử dụng khác - Phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, các nghĩa vụ tài chính, kết quả quá trình, biến động nguồn vốn để thể hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp cũng nhƣ các tác động đến tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để dự đoán biến động trong tƣơng lai. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngƣợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thƣờng xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Các vấn đề nhƣ tính cân đối tài chính, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính là các vấn đề đƣợc quan tâm bởi không những nhà quản trị mà còn bởi các nhà đầu tƣ và đối tƣợng liên quan khác. Thêm vào đó, nhà quản trị doanh nghiệp còn cần phải quan tâm đến các vấn đề về ngƣời lao động, chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy việc phân tích tài chính một cách tổng quát, đầy đủ, toàn diện là rất quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý có một cái nhìn đầy đủ và đúng đắn để định hƣớng chính xác các quyết định đầu tƣ, tài trợ và phân chia lợi nhuận, đồng thời phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do có lợi thế về các thông tin thu nhập đƣợc, nhà quản trị doanh nghiệp có thể phân tích một cách chi tiết tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều mặt khác nhau. Thông tin nhà quản trị yêu cầu không chỉ là thông tin về tình hình tài chính mà còn là tác động của tình hình tài chính đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra họ còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau nhƣ: tạo ra công ăn việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm, hàng hóa dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp nhiều cho phúc lợi xã hội, góp phần bảo vệ môi trƣờng Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện đƣợc các muc tiêu này nếu đáp ứng đƣợc hai thử thách sống còn và là hai mục tiêu cơ bản. Đó là: kinh doanh có lãi và thanh toán đƣợc nợ. Một doanh nghiệp nếu bị lỗ liên tục, rút cuộc 7
  17. sẽ bị can kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng phải buộc bị ngừng hoạt động và đóng cửa. Nhƣ vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng. Đối với nhà đầu tƣ Mối quan tâm chủ yếu của nhà đầu tƣ là khả năng hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn và rủi ro của doanh nghiệp. Thông tin nhà đầu tƣ yêu cầu là thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, nhà đầu tƣ cũng tìm kiếm thông tin về hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính, các thông tin này sẽ đƣợc nhà đầu tƣ rút ra một cách chính xác và đầy đủ. Đối với các nhà đầu tƣ, mối quan tâm của họ hƣớng vào các yếu tố nhƣ sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn, Vì vậy họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trƣởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tƣ cũng rất quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tƣ. Đối với nhà tài trợ Mối quan tâm chủ yếu của nhà tài trợ là khả năng thanh toán vốn và lãi vay của doanh nghiệp. Họ đặc biệt quan tâm đến hoạt động của các luồng tiền, tính thanh khoản của tài sản để biết đƣợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà tài trợ rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đây là cơ sở cho việc chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nhà tài trợ sẽ quyết định đƣợc khoản vay của doanh nghiệp là khả dĩ hay không và có thể đƣa ra quyết định đúng đắn. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ hƣớng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, 8
  18. các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lƣợng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy ngƣời vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ đƣợc thanh toán ngay khi đến hạn. Đối với Nhà nƣớc Từ việc theo dõi các biến động trên tài sản, nguồn vốn và các khoản đóng góp của doanh nghiệp cho Nhà nƣớc, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền sẽ kiểm soát đƣợc các hoạt động của doanh nghiệp có thích hợp và tuân thủ pháp luật hay không, từ đó có các biện pháp đối phó thích hợp. Các cơ quan Nhà nƣớc cũng rất quan tâm đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp vì đây là cơ sở để tính toán thuế và các khoản phí doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nƣớc. Nhƣ đối với cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nƣớc, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê Nhƣ vậy có thể nói mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp những ngƣời ra quyết định lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp. Nhiệm vụ phân tích tài chính Với những định nghĩa ở trên, cung cấp thông tin chính xác về mọi mặt về tài chính doanh nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu của phân tích tài chính doanh nghiệp. Bao gồm: - Phân tích tài chính mà cụ thể là phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay và ngƣời sử dụng thông tin khác, Nhằm mục đích giúp họ đƣa ra những quyết định đúng đắn khi đƣa ra quyết định. - Cung cấp đầy đủ thông tin cho các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và các nhà cho vay, những ngƣời sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào, tình hình sử dụng tài sản sao cho hiệu quả nhất, tình hình và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin về nguồn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, các tình huống và những sự kiện làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. 9
  19. Những nhiệm vụ của phân tích tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin nền tảng cực kì quan trọng cho quản trị doanh nghiệp. 1.1.2 Tài liệu và phƣơng pháp phân tích tài chính Tài liệu phân tích Tài liệu đƣợc sử dụng phân tích tài chính của doanh nghiệp là: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - áo cáo lƣu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính + Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán ( CĐKT) là một phƣơng pháp kế toán, là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( CKQHĐKD) là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng nhƣ tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ nhƣ doanh nghiệp đối với nhà nƣớc về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v trong một kỳ báo cáo. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp. + Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC) là một báo cáo tổng hợp đƣợc sử dụng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính 10
  20. của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chƣa trình bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể đƣợc. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính Đối với công ty khi áp dụng các phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. Để thực hiện đuợc điều này, thì việc phân tích báo cáo tài chính một cách cụ thể và rõ nét theo những phƣơng pháp sau: Thiết lập các báo cáo tài chính khi phân tích thì phân tích theo dạng so sánh theo chiều ngang, theo chiều dọc để có thể đánh giá một cách tổng quan về sự tăng giảm hay tốc độ thay đổi của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính công ty cần phân tich. Đánh giá, so sánh các tỷ lệ tài chính khi đã phân tích, chỉ ra sự biến động của các tỷ số theo thời gian, so sánh sự thay đổi giữa các kỳ khác nhau nhƣ thế nào, tốc độ biến động cao hay thấp. Thiết lập các dãy số theo thời gian tuỳ theo quy mô phân tích, kết quả phân tích có thể minh hoạ trên đồ thị để đƣa ra đƣợc các dự báo cần thiết giúp cho việc đƣa ra các quyết định quản trị. Thiết lập các mối quan hệ dự báo về các chỉ số tài chính, chỉ ra mối liên quan giữa chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính dự toán để có quyết định phù hợp nhằm đạt đƣợc mục đích kinh doanh của công ty. Tóm lại, phƣơng pháp báo cáo tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị đƣa ra các quyết định phù hợp hơn trong tiến trình quản lý của mình và cũng hoàn toàn tƣơng tự với việc quản trị các công ty. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính: -Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: - Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Phân tích các chỉ số tài chính 1.1.3 Các phƣơng pháp phân tích 1.1.3.1 Phƣơng pháp so sánh : Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để xác định đƣợc mức độ và 11
  21. xu hƣớng biến động của chỉ tiêu phân tích so với kỳ gốc đã chọn. Phƣơng pháp này bao gồm các nội dung: So sánh tuyệt đối và tƣơng đối của chỉ tiêu thời kỳ hiện tại so với kỳ gốc để rút ra các thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ các xu hƣớng có thể xảy ra trong tƣơng lai. So sánh tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể và các biến động theo thời gian để rút ra sự thay đổi của các chỉ tiêu theo thời gian. So sánh số liệu của doanh nghiệp với các số liệu trung bình ngành hoặc của doanh nghiệp khác để có thể thấy đƣợc mức độ hoàn thiện các chỉ tiêu của doanh nghiệp đang tiến hành phân tích. 1.1.3.2 Phƣơng pháp phân tích nhân tố Đây là phƣơng pháp sử dụng để thiết lập công thức tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hƣởng nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố và tác động của nó đến chỉ tiêu phân tích. Thông thƣờng, khi phân tích tài chính, chúng ta thƣờng sử dụng phƣơng pháp thay thế liên hoàn, phƣơng pháp số chênh lệch và phƣơng pháp cân đối để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố. Sau đó sử dụng phƣơng pháp phân tích tính chất nhân tố để chỉ rõ mức độ ảnh hƣởng, xác định tính chất ảnh hƣởng là chủ quan hay khách qua, xác định ý nghĩa của nhân tố tác động đến chỉ tiêu phân tích. Tiêu biểu cho phƣơng pháp phân tích nhân tố là phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính sử dụng phƣơng trình Dupont đối với các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Phƣơng pháp phân tích Du Pont : Theo phƣơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nhƣ lợi nhuận sau thuế tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Từ đó cho phép phân tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. 1.1.3.3 Phƣơng pháp liên hệ cân đối Là phƣơng pháp mô tả và phân tích các hiện tƣợng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. 12
  22. Phƣơng pháp cân đối thƣờng kết hợp với phƣơng pháp so sánh để giúp ngƣời phân tích có đƣợc đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phƣơng pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lƣợng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lƣợng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lƣợng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. 1.1.3.4 Phƣơng pháp thay thế liên hoàn Phƣơng pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ): - Sử dụng để xác định mức ảnh hƣởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. - Nguyên tắc thực hiện: Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lƣợng đến nhân tố chất lƣợng (từ trái sang phải). theo qui luật “lƣợng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”. Xác định ảnh hƣởng lần lƣợt từng nhân tố theo trình tự trên. Xác định ảnh hƣởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại: + Nhân tố chƣa đƣợc xác định ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo trị số gốc. + Nhân tố đã đƣợc xác định ảnh hƣởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo trị số thực tế. 1.1.4. Sự cần thiết của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Vốn trong doanh nghiệp cũng quan trọng nhƣ máu của cơ thể, sự vận hành nhịp nhàng sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn nhất định bao gồm: vốn lƣu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lƣợc phù hợp. Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài 13
  23. chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cƣờng tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tƣ, nhà cho vay mỗi đối tƣợng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tƣ của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thƣờng xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lƣợc lâu dài. Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh vào cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết đƣợc hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hƣớng dẫn về triển vọng hoạt động của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần có thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc của doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ để nói lên ý nghĩa các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá đƣợc bản chất của hoạt động. Đối với các nhà đầu tƣ trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tƣ tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tƣ của mình đang đƣợc quản lý nhƣ thế nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số liệu thu chi để nắm bắt đƣợc thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đƣa ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tƣ kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh hƣởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát sinh sau khi vay tiền đầu tƣ. Đối với nhà đầu tƣ ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính của một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ đƣợc tình hình thực tế nền tảng doanh nghiệp, mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán Các nhà đầu tƣ ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác để xác định cơ hội đầu tƣ nhƣ là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn. 14
  24. 1.2. Nội dung phân tích tài chính 1.2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán Phân tích bảng cân đối kế toán là phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hƣởng tài sản và nguồn vốn. Từ đó đƣa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh hiệu quả. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh cơ cấu và giá trị của các tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách so sánh tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu kỳ, để thấy đƣợc quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng nhƣ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Dùng phƣơng pháp liên hệ cân đối, lần lƣợt phân tích những nguyên nhân đã ảnh hƣởng đến tình hình thay đổi trên cả hai mặt: Tài sản và nguồn vốn. Bằng cách đó, chỉ ra đƣợc mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đến sự thay đổi của bảng cân đối kế toán. 1.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố nhƣ: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm. Từ đó đƣa ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phƣơng pháp hoạt động hiệu quả Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Đây là một bản báo cáo tài chính đƣợc những nhà lập kế hoạch và nhiều đối tƣợng khác nhau rất quan tâm, vì nó cung cấp số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh ta có thể đánh giá tình hình doanh thu, lợi nhuận, mức độ ảnh hƣởng của từng nguyên nhân đến tình hình biến động lợi nhuận và tình hình chi phí. 15
  25. 1.2.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm giải thích quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán thay đổi do những nguyên nhân gì. Bởi vì, ngân lƣu ròng hoạt động kinh doanh cộng ngân lƣu ròng hoạt động đầu tƣ và cộng ngân lƣu ròng hoạt động tài chính đúng bẳng chênh lệch quỹ tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán. Giải thích đƣợc chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển nào, doanh nghiệp quan tâm đến chính sách đầu tƣ, chính sách tài trợ đến mức nào. Quan trọng hơn là chỉ ra đƣợc tại sao có đôi khi công ty “ hoạt động có lãi nhƣng vẫn thiếu hụt tiền” hoặc “ hoạt động bị lỗ mà tiền vẫn dƣ thừa.”. áo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá đƣợc khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. áo cáo lƣu chuyển tiền tệ phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ. áo cáo lƣu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hƣởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp trong kỳ. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp qua báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, trƣớc hết cần tiến hành so sánh lƣu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh với các hoạt động khác. Đồng thời, so sánh từng khoản mục tiền vào và chi ra của các hoạt động để thấy đƣợc tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu đƣợc nhiều tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá khả năng tạo tiền cũng nhƣ sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh chứ không phải tạo tiền từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Lƣu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu tƣ dƣơng thể hiện quy mô đầu tƣ của doanh nghiệp là thu hẹp vì đây là kết quả của số tiền thu đƣợc do bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tƣ tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tƣ tài chính. Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dƣơng thể hiện lƣợng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều đó cho thấy tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và nhƣ vậy doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào ngƣời cung ứng tiền ở bên ngoài. Sau đó, 16
  26. tiến hành so sánh (cả số tƣơng đối và tuyệt đối ) giữa kì này với kì trƣớc của từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ để thấy sự biến động về khả năng tạo tiền của từng hoạt động từ sự biến động của từng khoản mục thu chi. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định xu hƣớng tạo tiền của các hoạt động trong doanh nghiệp làm tiền đề cho việc dự toán khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trong tƣơng lai. Chính vì tầm quan trọng nhƣ trên ta tiến hành phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014. 1.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính 1.2.4.1 Phân tích khả năng thanh toán  Khả năng thanh toán nhanh : Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lƣu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên hàng tồn kho không đƣợc xếp vào loại tài sản lƣu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền. Công thức: Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán nhanh cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lƣu động có thể huy động ngay để thanh toán. Tỷ lệ này thông thƣờng nếu lớn thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tƣơng đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lƣu động. - Phân tích khả năng thanh toán hiện thời  Khả năng thanh toán hiện thời: Chỉ tiêu này là thƣớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. 17
  27. Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tƣ quá mức vào tài sản lƣu động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lƣu động dƣ thừa thƣờng không tạo thêm doanh thu.  Khả năng thanh toán bằng tiền Tiền Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Nợ ngắn hạn Tỉ số này phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu tiền. 1.2.4.2 Phân tích tỷ số cơ cấu tài chính Tỷ số thanh toán lãi vay:  Khả năng thanh toán lãi vay: Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng trả lãi của Doanh nghiệp EBIT T ỷ số thanh toán lãi vay = Lãi vay Tỷ số khả năng trả lãi phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó cho biết mối quan hệ giữa chi phí lãi vay và lợi nhuận của doanh nghiệp, qua đó giúp đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay không. Tỉ số này đo lƣờng khả năng trả lãi của Doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của Doanh 18
  28. nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của Doanh nhiệp. Nếu khả năng sinh lợi của Công ty chỉ có giới hạn trong khi Doanh nghiệp sử dụng quá nhiều nợ thì tỉ số khả năng trả lãi giảm. 1.2.4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động Vòng quay hàng tồn kho - Khái niệm: Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mỗi quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng bán trong một năm và qua đây cũng biết đƣợc số ngày hàng tồn kho. Công thức: Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho trung bình Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trƣớc+ hàng tồn kho năm nay)/2 Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay đƣợc bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Vòng quay các khoản phải thu - Khái Niệm: Số vòng quay các khoản phải thu đƣợc sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh toán các khoản phải thu Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay đƣợc một vòng. Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lƣờng tính thanh khoản ngắn hạn cũng nhƣ hiệu quả hoạt động của công ty. Công thức: Doanh số thuần hàng năm Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu trung bình Trong đó: Các khoản phải thu trung bình= (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trƣớc và các khoản phải thu năm nay)/2 19
  29. - Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một vòng quay khoản phải thu. Tỷ số này dùng để đo lƣờng hiệu quả và chất lƣợng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi đƣợc khoản phải thu Công thức: Kỳ thu tiền 360 bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân cho biết bình quân doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngƣợc lại. Vòng quay tài sản cố định - Khái Niệm: Tỷ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản cố định nhƣ máy móc, thiết bị và nhà xƣởng. Cũng nhƣ vòng quay tài sản lƣu động, tỷ số này đƣợc xác định riêng biệt nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định. Công thức: Doanh thu thuần Vòng quay tài sản cố định = Bình quân giá trị tài sản cố định ròng Trong đó: ình quân giá trị tài sản cố định = ( Tài sản cố định năm trƣớc + Tài sản cố định năm nay) /2 Tỷ số vòng quay tài sản cố định phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nên cần so sánh với bình quân ngành mới có thể đánh giá chính xác. Vòng quay tổng tài sản 20
  30. - Khái Niệm: Tỷ số này đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là tài sản lƣu động hay tài sản cố định. Công Thức: Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Bình quân giá trị tổng tài sản Trong đó: ình quân giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trƣớc + tổng tài sản năm nay)/2 Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp nói chung. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngành nên cần so sánh với bình quân ngành mới có thể đánh giá chính xác. - Phân tích cơ cấu tài sản. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hƣớng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này đƣợc đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận. Tùy theo loại hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết hợp với tỷ suất đầu tƣ để phân tích chính xác và rõ nét hơn. Tài sản cố định và đang đầu tƣ Tỷ suất đầu tƣ = x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó, đánh giá 21
  31. tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể. Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nhƣ mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp phải đƣơng đầu. - Phân tích cơ cấu nguồn vốn Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng nhƣ xu hƣớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngƣợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều đƣợc đầu tƣ bằng số vốn của mình. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải phân tích, chúng ta cần đƣa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo. 1.2.4.4 Phân tích về tỷ số doanh lợi Doanh lợi tiêu thụ (ROS): Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROS = ( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100 22
  32. Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Có ngành tỷ số này rất cao nhƣ ngành ăn uống, dịch vụ, du lịch có ngành tỷ số này rất thấp nhƣ ngành kinh doanh vàng bạc, kinh doanh ngoại tệ. Do đó để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tƣơng tự trong cùng ngành Doanh lợi tài sản (ROA): Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đƣợc thiết kế để đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100 ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Cũng nhƣ tỷ số sức sinh lời căn bản, tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tu vấn, thƣơng mại Tỷ số này thƣờng rất cao, trong khi các ngành nhƣ công nghiệp chế tạo, ngành hàng không tỷ số này thƣờng rất thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sách với doanh nghiệp tƣơng tự trong cùng một ngành Doanh lợi vốn tự có (ROE): Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ số này đƣợc thiết kế để đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ phần phổ thông. ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100 ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông. Cũng nhƣ tỷ số ROA, tỷ số ROE trƣớc hết phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tƣơng tự trong cùng một ngành. 23
  33. 1.2.4.5 Phân tích tài chính Du Pont Dupont để thấy đƣợc các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2013, năm 2014: 1 x ROE = ROS x Vòng quay tài sản 1 – Tỷ số nợ 1 = ROA x 1- Tỷ số nợ Phân tích Du Pont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. 1.2.5 Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính Tỷ số nợ trên tổng tài sản - Khái Niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Công thức: Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / tổng tài sản Tỷ số nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu - Khái Niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp trong mối quan hệ tƣơng quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Công Thức: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, muốn quan hệ tƣơng ứng giữa nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 24
  34. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành. Những ngành nào có tốc độ vòng quay vốn nhanh thƣờng có tỷ số này cao. Chẳng hạn ngành thƣơng mại thƣờng có tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu cao hơn so với ngành sản xuất và tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu thƣờng rất cao trong các ngành tài chính và ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản - Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay so với tổng tài sản của công ty hay còn gọi là tỷ suất sinh lợi căn bản là nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công ty. Công Thức Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi Tỷ số lợi nhuận trƣớc thuế và = lãi vay so với tổng tài sản Tổng tài sản Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trƣớc thuế và lãi của Doanh nghiệp. Nó cho biết bình quân cứ mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời căn bản chƣa kể đến ảnh hƣởng của thuế và đòn bẩy tài chính cho nên thƣờng đƣợc sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trƣờng hợp các Công ty có thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khách nhau. Tỷ số sức sinh lợi cản bản phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tƣ vấn, thƣơng mại Tỷ số này thƣờng rất cao, trong khi các ngành nhƣ công nghiệp chế tạo, ngành hàng không Tỷ số này thƣơng rất thấp. Do đó, để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp trong cùng một ngành. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản - Khái Niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lƣờng khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. Công thức: 25
  35. Lợi nhuận ròng Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản = Tổng tài sản - Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp đƣợc khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhƣng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và nhƣ vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vƣợt quá mức. Doanh số thuần hàng năm Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu trung bình Trong đó: các khoản phải thu trung bình = (các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trƣớc và các khoản phải thu năm nay)/2 - Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu : Cũng tƣơng tự nhƣ vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu đƣợc tiền của khách hàng 360 Số ngày trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 26
  36. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả nhƣ thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì nhƣ thế có nghĩa là lƣợng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho sản xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho trung bình Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trƣớc + hàng tồn kho năm nay)/2 - Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho: Tƣơng tự nhƣ vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. 360 Số ngày bq vòng quay HTK trung bình = Vòng quay hàng tồn kho - Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy doanh nghiệp hoạt động tốt nhƣ thế nào. Trong các chỉ số của loại này lại đƣợc chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động cho biết tổng thể khả năng sinh lợi của công ty, còn chỉ số về hiệu quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng tài sản hiệu quả đến mức nào? 27
  37. - Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thƣờng ( ROCE): Đo lƣờng khả năng sinh lợi đối với các cổ đông thƣờng không bao gồm cổ đông ƣu đãi. Thu nhập ròng- Cổ tức ƣu đãi ROCE = Vốn cổ phần thƣờng bình quân Trong đó : Vốn cổ phần thƣờng bình quân = (Vốn cổ phần thƣờng trong báo cáo năm trƣớc + Vốn cổ phần thƣờng hiện tại)/2 - Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE): Đo lƣờng khả năng sinh lợi đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ƣu đãi. Thu nhập ròng Chỉ số ROA = Tổng vốn cổ phần bình quân Trong đó: Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trƣớc + Tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn ( ROTC) Tổng vốn đƣợc định nghĩa là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. Chi phí lãi vay đƣợc định nghĩa là tổng chi phí lãi vay phải trả trừ đi tất cả thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lƣờng tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ tất cả các nguồn tài trợ Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay ROTC = Tổng vốn trung bình Chỉ số rủi ro: ao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ nhƣ rủi ro của dòng tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ nhƣ việc sử dụng nợ. 28
  38. Chỉ số rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh đƣợc định nghĩa nhƣ là rủi ro liên quan đến những biến động trong doanh thu. Để đo lƣờng rủi ro kinh doanh ngƣòi ta dùng nhiều phƣơng thức từ đơn giản đến phức tạp. - Phương thức đơn giản: Các chỉ số dƣới đây đại diện cho phƣơng thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm đƣợc ít tiền hơn hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trƣờng có doanh số đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do vậy việc hiểu đƣợc cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng là: - Chỉ số biên lợi nhuận phân phối. Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đồng trong doanh thu. Ví dụ nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm 50 đồng trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm 10 đồng trong lợi nhuận. Chi phí biến đổi Biên phân phối = Doanh thu Mức độ ảnh hƣởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE) Chỉ số đòn bẩy kinh doanh đƣợc sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu. Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn đƣợc duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10% 29
  39. Chỉ số biên lợi nhuận phân phối Chỉ số ảnh hƣởng đòn bẩy kinh doanh (OLE ) = % thay đổi trong thu nhập (ROA) Mức độ ảnh hƣởng đòn bẩy tài chính( FLE): Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi. Thu nhập hoạt động FLE = Thu nhập thuần Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE). TLE đƣợc xác định bằng: TLE = OLE x FLE - Chỉ số rủi ro tài chính Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty. 1.2.6 Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài chính + Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng với nguồn vốn chủ sở hữu = x 100 vốn chủ sở hữu + Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng với tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản Tỷ suất LN so với nguồn VCSH + Chỉ số đòn bẩy = Tỷ suất LN so với tổng tài sản 30
  40. 1.2.7. Phân tích các khoản phải thu - Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thƣờng tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả cho doanh nghiệp. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các Tổng các khoản phải thu khoản nợ phải trả = x 100 Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản thu so với nợ phải trả của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thƣờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so Tổng số vốn chiếm dụng với chiếm dụng = x 100 Tổng số vốn bị chiếm dụng - Ta còn phân tích số vòng luân chuyển các khoản phải thu, phải trả sẽ tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền bán hàng chịu phải thu = Số dƣ bình quân các khoản phải thu - Số dƣ bình quân các khoản phải thu đƣợc tính nhƣ sau. Số dƣ bình quân các khoản Tổng số các khoản phải thu đk và ck phải thu = 2 - Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu. Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích các khoản phải thu = Số vòng luân chuyển các khoản phải thu 31
  41. 1.2.8. Phân tích các khoản phải trả - Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng công thức. Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền hàng mua chịu phải trả = Số dƣ bình quân các khoản phải trả - Chỉ tiêu này cũng thƣờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cung ứng. Số dƣ bình quân các khoản Tổng số các khoản phải trả đk và ck phải trả = 2 - Các thông tin tổng số nợ phải thu, phải trả đầu kỳ cuố kỳ đều căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm bảo chinh xác các chỉ tiêu cần phân tích. Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích các khoản phải trả = Số vòng luân chuyển các khoản phải trả 1.2.9 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí - Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thƣờng bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thƣờng xác định những chỉ tiêu sau. Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán - Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD giá vốn hàng bán = x 100 Giá vốn hàng bán 32
  42. - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất. Do vậy doanh nghiệp càng đẩy cao khối lƣợng tiêu thụ. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng - Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí hàng bán = x 100 Chi phí hàng bán - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí hàng bán thì thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí hàng bán càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp - Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100 Chi phí quản lý DN - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí quản lý. Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí - Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế kế toán trƣớc thuế so = x 100 với tổng chi phí tổng chi phí 33
  43. Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tƣ 100 đồng chi phí thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trƣợc thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc chi phí chi ra trong kỳ. 34
  44. CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo 2.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty THÔNG TIN CHUNG Tên Công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI SÁNG TẠO Trụ sở chính, thông tin chính: Địa chỉ: Số 91 đƣờng số 5, KDC Trung Sơn, ình Hƣng, ình Chánh, Tp.HCM - Website : www.sangtaoco.com.vn - Email : congtysangtao@gmail.com - Mã số thuế : 0307011717 - Tài khoản : 168.10.00.000028.8 tại Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển VN Chi nhánh Bến Thành – TP.HCM Năm thành lập: - Thành lập vào ngày 04 tháng 02 năm 2009. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0307011717 do Sở kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 04/02/2009 và thay đổi lần thứ 7 ngày 08/8/2013 Các ngành nghề kinh doanh chính: - Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; - Kinh doanh, mua bán sắt thép, vật liệu xây dựng các loại; - Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng; - Tƣ vấn thiết kế các công trình giao thông; - Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo loại hình Công ty TNHH hai thành viên trở lên, đƣợc tổ chức và hoạt động theo Luật Đầu tƣ và Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 35
  45. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH ĐỐC PHỤ TRÁCH ĐỐC PHỤ TRÁCH NHÂN SỰ KỸ THUẬT TÀI CHÍNH PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG HÀNH TÀI CHÍNH KINH DOANH KỸ THUẬT CHÍNH KẾ TOÁN VẬT TƢ CÔNG TRÌNH TỔ NG HỢP ĐỘI THI ĐỘI THI ĐỘI THI ĐỘI THI C ÔNG 1 CÔNG 2 CÔNG 3 CÔNG 4 36
  46. 2.1.3 Quyền hạn chức năng và nhiệm vụ  Tổng giám đốc: quản lý, điều hành toàn bộ sản xuất kinh doanh chung của công ty, chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan chủ quản về hoạt động của đơn vị, đồng thời trực tiếp chỉ đạo hoạt động các phòng ban.  Phó tổng giám đốc: đƣợc tổng giám đốc ủy quyền khi vắng mặt, trực tiếp phụ trách công tác hành chính, bảo vệ pháp chế, chỉ đạo điều hành, sắp xếp lại hoạt động của toàn công ty và công tác xây dựng cơ bản.  Bộ phận nhân sự: phụ trách tuyển dụng, đào tạo nhân viên, xây dựng chế độ tiền lƣơng và khen thƣởng, quản lý nhà ăn, y tế, tổ chức về lao động, tiền lƣơng, theo dõi và chấm công cho cán bộ công nhân viên trong công ty.  Phòng tổ chức hành chính: có trách nhiệm về tổ chức công tác bảo vệ an ninh, trật tự, bảo vệ, tài sản, có nhiệm vụ quản lý hành chính, công văn, hồ sơ, lƣu trữ, lên lịch công tác, điều hành xe.  Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính cho công ty, tham gia xây dựng và ký các hợp đồng kinh tế, tổ chức thanh toán đúng thể lệ các khoản thanh toán của công ty, tổ chức ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tình hình biến động vật tƣ, lao động, tiền vốn, tính toán các chi phí sản xuất và giá thành, xác định kết quả kinh doanh và lợi nhuận, tổ chức kiểm kê, đánh giá lại vật tƣ và hàng hóa để bảo toàn vốn, thu nhập, tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc lập kế hoạch phân tích hoạt động kinh tế và lập báo cáo tài chính theo quy định.  Phòng kế hoạch sản xuất: tổ chức thu mua nguyên vật liệu, tập hợp số liệu để lên kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhu cầu thực tế đồng thời có kế hoạch cung ứng vật tƣ, đảm bảo cho quá trình đƣợc liên tục.  Bộ phận bán hàng: có nhiệm vụ nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo sản phẩm, tổ chức mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm và báo cáo số lƣợng tiêu thụ kế hoạch sản xuất.  Phòng kỹ thuật đầu tƣ: chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật trong sản xuất, về máy móc, thiết bị và các phƣơng tiện sản xuất trong công ty. 2.1.4 Tình hình công ty những năm gần đây Tình hình nhân sự, đánh giá sự đáp ứng với tình hình hoạt động hiện nay Tổng số nhân sự của toàn Công ty trên 100 ngƣời. Trong đó : 37
  47. ộ phận gián tiếp: 30 C CNV có trình độ đại học, làm việc ở các Phòng, CH công trƣờng. ộ phận trực tiếp: trên 80 C CNV phục vụ ở các đội thi công xây dựng (Xây lắp, Điện, Thi công sản phẩm kinh doanh ) Hàng năm, kết hợp với các đơn vị/ trƣờng đào tạo chuyên môn thành phố HCM để huấn luyện nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên của Công ty Công ty đã và đang không ngừng đổi mới, hoàn thiện, cải tiến, và áp dụng các kiến thức mới nhất, chuyên nghiệp nhất vào quản lý để đƣa Cty hƣớng đến một Cty chuyên nghiệp đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu khắt khe nhất của chất lƣợng. Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng nổ nhiệt tình ham học hỏi, qua những gì đạt đƣợc và không đạt đƣợc họ có thêm kinh nghiệm và sẽ tạo bƣớc nhảy cho Công ty. Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên đƣợc chú trọng nhằm nâng cao trình độ nhân viên để hoạt động kinh doanh phát triển tốt. Mọi thành viên đều ý thức rằng: Sức mạnh tổng thể của Cty là sức mạnh của từng thành viên với sự nỗ lực phấn đấu hết mình và nhiệt huyết trong từng công việc được giao! Doanh số công ty Doanh số Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo liên tục tăng trong 3 năm liền, cụ thể doanh thu năm 2012 là 35.899.114.739, năm 2013 là 79.344.535.735, năm 2014 là 81.631.529.624. Phù hợp với chỉ tiêu và phƣơng hƣớng công ty đã đề ra. Mục tiêu doanh thu sẽ tăng dần trong tƣơng lai. Địa bàn kinh doanh công ty: Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo hoạt động kinh doanh trên cả nƣớc, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận của thành phố Hồ Chí Minh. Phƣơng thức kinh doanh trong và ngoài nƣớc: Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo có phƣơng thức xây dựng mối quan hệ bình đẳng với khách hàng, đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng, tìm kiếm giải pháp, sáng tạo phƣơng pháp và lĩnh hội công nghệ để phát triển cao nhất, đặc biệt là phƣơng thức “Hiệu quả dựa trên chất lƣợng” 38
  48. Khả năng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc của doanh nghiệp Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo có khả năng cạnh tranh tốt với các doạnh nghiệp trong nƣớc, đã thể hiện đƣợc uy tín tốt trên thị trƣờng về thị công các dự án xây lắp, cầu đƣờng 2.1.5 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển của Công ty Thuận lợi của công ty hiện nay Tình hình kinh tế của cả nƣớc tƣơng đối ổn định, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh những năm qua đều mang lại lợi nhuận tƣơng đối, bên cạnh đó công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, nhiệt tình trong công tác, không ngừng phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. hó khăn của công ty hiện nay Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp đang hoạt động trên tp.Hồ Chí Minh nói chung và công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo nói riêng đều tiếp cận vốn và dự án khó. Việc vay vốn từ ngân hàng với lãi suất tƣơng đối cao. Máy móc thiết bị còn cũ, đầu tƣ thiết bị mới chƣa nhiều. Điều này làm hạn chế năng suất lao động. Bên cạnh đó giá nguyên vật liệu cũng thƣơng xuyên biến động. Phƣơng hƣớng hoạt động trong thời gian tới Mục tiêu của Công ty là theo đuổi chiến lƣợc phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: Mở rộng thị phần tại các thị trƣờng hiện tại và thị trƣờng mới; Xây dựng thƣơng hiệu; Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp. Tăng cƣờng công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro nhằm giải quyết các tổn thất có thể xảy ra cho công ty . Chú trọng phát triển kinh doanh đi đôi với chính sách thân thiện với môi trƣờng và trách nhiệm xã hội. Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, đảm bảo mỹ quan công trình, bảo vệ môi trƣờng và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn 39
  49. hóa, xã hội của từng địa phƣơng, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh. - Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. - Bảo đảm chất lƣợng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con ngƣời và tài sản, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trƣờng. - Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kĩ thuật - Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng. Với mục tiêu trở thành một “Nhà đầu tƣ, nhà thầu chuyên nghiệp”, an lãnh đạo Công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo đã đề ra những định hƣớng phát triển cụ thể nhƣ sau: - Quyết tâm trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực đầu tƣ kinh doanh ; thi công xây lắp các công trình cầu đƣờng & công nghiệp - Tăng cƣờng quan hệ hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác mạnh và tập đoàn kinh tế để nâng cao vị thế của doanh nghiệp. - Áp dụng khoa học quản lý tiên tiến, đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, không ngừng đào tạo và phát triển đội ngũ nhân sự nhằm nâng cao năng lực của Công ty. Tiếp tục tăng trƣởng mạnh về các chỉ tiêu sản lƣợng hoàn thành, doanh thu, lợi nhuận; Hoàn thành mọi mục tiêu do công ty đề ra. - Tập trung mọi nguồn lực nâng cao chất lƣợng công trình, xây dựng một môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, đề cao giá trị văn hoá doanh nghiệp. - Không ngừng gia tăng giá trị cho chủ sở hữu và đảm bảo quyền và lợi ích của ngƣời lao động. Duy trì và khẳng định thƣơng hiệu công ty trên thị trƣờng bằng việc hoàn thành các dự án đầu tƣ, các công trình thi công xây lắp “An toàn, chất lƣợng, hiệu quả và đúng tiến độ” 2.2 . Phân tích tài chính của công ty TNHH Đầu tƣ Thƣơng mại Sáng Tạo 2.2.1 Phân tích khái quát về tài chính của công ty 2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán 40
  50. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một lƣợng tài sản nhất định. Tài sản này không đứng yên mà luôn vận động từ hình thái này sang hình thái khác. Tài sản của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền gọi là vốn kinh doanh, mặt khác, tài sản hiện có của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là vốn kinh doanh. Tóm lại, bảng cân đối kế toán là một bức tranh tài chính phản ánh toàn bộ gía trị các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu và nguồn vốn để hình thành nên các loại tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Do đó, ta tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán năm 2012, năm 2013 và năm 2014 tại Công ty để thấy đƣợc bức tranh tài chính này. Phân tích biến động về quy mô và kết cấu tài sản: Đánh giá chung về biến động tài sản: ảng 2.1: Phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 -3.486.128.998 60.618.081.250 -17,54 370 Tài sản dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 5.246.215.260 -2.099.473.235 64,95 -15,76 TổngTS 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 1.760.086.262 58.518.608.010 6,3 196,96 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Tổng tài sản tăng vào năm 2013 so với năm 2012 và tiếp tục tăng đột biến vào năm 2014. Năm 2013 tổng tài sản tăng 1.760.086.262 đồng, tƣơng tứng với tỷ lệ tăng 6,3%. Tổng tài sản năm 2013 tăng chủ yếu do tăng về tài sản dài hạn và giảm tài sản ngắn hạn. Tổng tài sản tăng vào năm 2014 so với năm 2013 với mức tăng 58.518.608.010 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 196,96%, tổng tài sản tăng chủ yếu là do tăng tài sản ngắn hạn, trong khi đó tài sản dài hạn lại giảm. Nhìn chung, tổng tài sản đang có xu hƣớng tăng mạnh dần theo các năm. Đặc biệt là năm 2014, tổng tài sản tăng quá đột biến, tổng tài sản lên đến 88.229.170.932 đồng, tăng 196,96% Công ty đã mở rộng rất nhiều về nguồn vốn, 41
  51. trong đó nhiều nhất là tài sản ngắn hạn, riêng năm 2014 tài sản ngắn hạn tăng 60.618.081.250 đồng, tƣơng ứng với mức tăng 370%. Phân tích kết cấu tài sản ảng 2.2: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của chỉ tiêu tài sản Đơn vị tính:đồng Biến động kết Quan hệ kết cấu( ) cấu( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 71,10 55,16 87,28 -15,94 32,12 Tài sản dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 28,90 44,84 12,72 -15,9 -32,12 Tổng tài sản 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 100 100 100 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014. Kết cấu tài sản của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn từ năm 2012 đến năm 2014, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hƣớng tăng về tỷ trọng từ 71,1% (năm 2012), giảm xuống 55,16% và tăng lên 87,28% (năm 2014), cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty đƣợc đảm bảo. Còn tài sản dài hạn thì tăng giảm không nhiều. Công ty dƣờng nhƣ chƣa đầu tƣ vào tài sản dài hạn. Cũng có thể do ngành kinh doanh công ty chủ yếu lúc này cần nhiều tài sản ngắn hạn. Kết cấu tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn đều tăng giảm không đều qua 3 năm 2012, 2013, 2014. Đặc biệt vào năm 2014, tài sản ngắn hạn có sự đột biến tăng nhiều. Phân tích tài sản ngắn hạn: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: 42
  52. ảng 2.3: Phân tích biến động theo thời gian của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 813.649.433 390.574.278 9.535.080.626 -423.075.155 9.144.506.348 -52 2341 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 ảng 2.4: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Đơn vị tính: đồng Biến động Quan hệ kết cấu( ) kết cấu ( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng 813.649.433 390.574.278 9.535.080.626 4,09 2,38 12,38 -1,71 9,99 Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 100 100 100 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền có nhiều biến động từ năm 2012 đến năm 2014. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền giảm mạnh vào năm 2013 với mức giảm - 423.075.155 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ giảm 52%, lại đột ngột tăng mạnh vào năm 2014 với mức tăng 9.144.506.348 đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 2341%. Trong 3 năm: năm 2012, 2013, 2014 tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ có thể gây khó khăn trong việc thanh toán nhanh của công ty. 43
  53. Các khoản phải thu: ảng 2.5: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản khoản phải thu Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Các khoản phải thu 18.272.590.411 13.689.306.035 24.318.052.184 -4.545.171.376 10.628.746.149 -24,93 77,64 Nguồn: ảng cân đối toán năm 2013 và năm 2014 ảng 2.6: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các khoản phải thu Đơn vị tính: đồng Quan hệ kết Biến động cấu( ) kết cấu( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Các khoản phải thu 18.272.590.411 13.689.306.035 24.318.052.184 91,75 83,53 31,58 8,21 51,95 Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 100 100 100 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Các khoản phải thu từ năm 2012, 2013, 2014 có xu hƣớng giảm về tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn. Năm 2012 giảm với mức giảm -4.545.171.376 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 24,93%. Năm 2014 tăng với mức tăng 10.628.746.149 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 77,64%. Các khoản phải thu giảm cả tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn từ 91,75% (năm 2012), xuống 83,53% (năm 2013) và xuống 31,58% (năm 2014), đây là chuyển biến tích cực. Chứng tỏ công ty đã có chính sách thu hồi nợ hợp lý cũng nhƣ quản lý tốt các khoản phải thu. Năm 2014 với mức nguồn vốn tăng cao, doanh thu cao, tuy nhiên các khoản phải thu lại 44
  54. tăng ít hơn mức tăng của doanh thu và nguồn vốn. Đây là dấu hiệu rất tốt cho doanh nghiệp lúc này. So với năm 2012, doanh thu năm 2014 tăng hơn 45 tỷ đồng nhƣng khoản phải thu chỉ tăng khoảng 6 tỷ đồng. Hàng tồn kho: ảng 2.7 Phân tích biến động theo thời gian của hàng tồn kho Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Hàng tồn kho 563.172.452 1.638.213.534 19.489.869.621 1.075.041.082 17.851.656.087 190,89 1089,70 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 ảng 2.8: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của hàng tồn kho Đơn vị tính: đồng Biến động Quan hệ kết cấu( ) kết cấu( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Hàng tồn kho 563.172.452 1.638.213.534 19.489.869.621 2,83 9,99 25,30 7,16 15,31 Tài sản ngắn hạn 19.873.752.191 16.387.623.193 77.005.704.440 100 100 100 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Hàng tồn kho đang tăng dần qua các năm 2012, 2013, 2014. Năm 2013 với mức tăng 1.075.041.082 đồng, ứng với tỷ lệ tăng 190,89% và tăng cả về kết cấu trong tài sản ngắn hạn từ 2,83% (năm 2012) lên 9,99% (năm 2013). Năm 2014 với mức tăng 17.851.656.087 đồng, tỷ lệ tăng 1089,70% và kết cấu tăng từ 9,99% (năm 2013) lên 25,30 % (năm 2014 ). Kết cấu hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn vào năm 2014, cũng nhƣ trong tổng tài sản. Hàng tồn kho bị ứ đọng, cộng với 45
  55. kết cấu tiền mặt trong tài sản ngắn hạn là khá thấp sẽ ảnh hƣởng xấu đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Phân tích tài sản dài hạn: ảng 2.9: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản dài hạn Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Tài sản cố định 8.076.724.467 8.364.111.599 10.053.114.216 287.387.132 1.689.002.617 3,56 20,19 Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn và khác 0 4.958.828.128 1.170.352.276 - -4.788.475.852 - -80,36 Tài sản dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 5.246.215.260 -2.099.473.235 64,95 -15,76 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 ảng 2.10: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tài sản dài hạn Đơn vị tính: đồng Biến động kết Quan hệ kết cấu( ) cấu( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Tài sản cố định 8.076.724.467 8.364.111.599 10.053.114.216 100 62,78 89,57 -37,2 26,79 Các khoản đầu tƣ 0 4.958.828.128 1.170.352.276 0 37,22 10,43 37,22 -26,7 tài chính 46
  56. dài hạn Tài sản dài hạn 8.076.724.467 13.322.939.727 11.223.466.492 100 100 100 Nguồn: ảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Căn cứ vào tài sản dài hạn đang có xu hƣớng tăng qua vào năm 2013 nhƣng giảm vào năm 2014. Tài sản dài hạn năm 2013 tăng với mức tăng 5.246.215.260 đồng, tỷ lệ tăng 64,95% và giảm -2.099.473.235 đồng vào năm 2014, tỷ lệ giảm 15,76 %. Tài sản dài hạn năm 2014 giảm so với năm 2013 là do giảm các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn. Kết cấu tài sản cố định chiếm tỷ trọng toàn bộ trong tài sản dài hạn trong năm 2012, năm 2013 và năm 2014, có xu hƣớng giảm nhƣng không đáng kể. Điều này cho thấy trong 2 năm: 2013 và 2014 hầu nhƣ công ty không có đầu tƣ mua sắm tài sản cố định. Qua 3 năm: 2012, 2013, 2014 công ty không có biến động nhiều về việc đầu tƣ vào các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn và tài sản cố định. Phân tích biến động về quy mô và kết cấu nguồn vốn: Đánh giá chung về tình hình biến động nguồn vốn: Bảng 2.11: Phân tích biến động theo thời gian của nguồn vốn Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Nợ phải trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 -1.603.843.706 45.226.094.069 -8,3 255,68 Vốn chủ sở hữu 8.657.799.429 12.021.729.397 25.314.243.340 3.363.929.968 13.292.513.943 38,85 110,57 Nguồn vốn 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 1.760.086.262 58.518.608.012 6,30 196,96 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 47
  57. Năm 2013, nguồn vốn tăng 1.760.086.262 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 6,3%, do giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu. Và tiếp tục tăng vào năm 2014 với mức tăng đột biến là 58.518.608.012 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 196,96 %, nguồn vốn tăng là do tăng vốn chủ sở hữu và tăng nợ phải trả. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu có xu hƣớng tăng dần theo thời gian. Vốn chủ sở hữu liên tục tăng, đây là dấu hiệu tốt. Nhìn chung, nguồn vốn biến động nhiều vào năm 2014 Phân tích kết cấu nguồn vốn: Phân tích nợ phải trả: Bảng 2.12: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ phải trả Đơn vị tính: đồng Biến động kết Khoản Quan hệ kết cấu ( ) cấu ( ) mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Nợ phải trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 69,02 59,54 71,31 -9,48 11,77 Nguồn vốn 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 100 100 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Nợ phải trả năm 2013 giảm 1.603.843.706 đồng, tỷ lệ giảm 8.3%; năm 2014 tăng 45.226.094.069 đồng, tỷ lệ tăng 255,68% và tỷ trọng nợ phải trả năm 2012(69,02%), năm 2013 (59,54%) giảm 9,48%, năm 2014 (71,31%) tăng 11,77% , những tỷ lệ tăng, giảm này đáng kể. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, sẽ ảnh hƣởng chƣa tốt đến việc đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty. Nợ phải trả tăng liên tục qua 3 năm 2012, năm 2013 và năm 2014. Đặc biệt năm 2014 tăng quá cao. Tuy nhiên bên cạnh đó là mức tăng vốn chủ sở hữu tƣơng ứng. Có thể do ngành kinh doanh của công ty đòi hỏi tỷ lệ tƣơng đối cao. Nhƣng cho dù là nguyên nhân gì thì cũng cần xem xét kỹ khi sử dụng đòn bẩy tài chính cao nhƣ vậy để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp. nhƣng hiện với mức doanh thu và lợi nhuận tƣơng đối cho thấy sử dụng nợ của công ty có hiệu quả. 48
  58. Phân tích nợ ngắn hạn: Bảng 2.13: Phân tích biến động theo thời gian của nợ ngắn hạn Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Nợ ngắn hạn 17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258 -4.603.843.706 44.583.795.735 -26,7 352,9 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Bảng 2.14: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ ngắn hạn Đơn vị tính: đồng Biến động kết hoản Quan hệ kết cấu( ) cấu( ) mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Nợ ngắn hạn 17.236.677.229 12.632.833.523 57.216.629.258 89,34 71,41 90.94 -17,9 19,53 Nợ phải trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 100 100 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Từ bảng 2.14 kết quả phân tích trên, cho thấy nợ ngắn hạn đang giảm từ năm 2012 qua năm 2013 nhƣng lại tăng từ năm 2013 đến 2014. Năm 2013 giảm 4.603.843.706 đồng, tỷ lệ giảm 26,7%, năm 2014 tăng đột biến là 44.583.795.735 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 49
  59. 352,9%. Căn cứ vào bảng 2.14 ta thấy: nợ ngắn hạn chiếm gần nhƣ toàn bộ nợ phải trả của công ty. Đây sẽ là gánh nặng cho tài sản ngắn hạn của công ty trong việc đảm bảo khả năng thanh toán . Phân tích nợ dài hạn: Bảng 2.15: Phân tích biến động theo thời gian của nợ dài hạn Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Nợ dài hạn 2.056.000.000 5.056.000.000 5.698.298.334 3.000.000.000 642.298.334 145,9 12,7 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Bảng 2.16: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ dài hạn Đơn vị tính: đồng Biến động kết Quan hệ kết cấu ( ) cấu ( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Nợ dài hạn 2.056.000.000 5.056.000.000 5.698.298.334 10,66 28,58 9,05 17,92 -19,5 Nợ phải trả 19.292.677.229 17.688.833.523 62.914.927.592 100 100 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013và năm 2014 Ta thấy nợ dài hạn đang có xu hƣớng tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ phải trả. Cụ thể, năm 2012 nợ dài hạn tăng 3.000.000.000 đồng, tỷ lệ tăng 145,9% và năm 2014 tăng 642.298.334 đồng, tỷ lệ tăng 12,7%. Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng 10.66% năm 2012, 28,58% năm 2013 (tăng 17,92%), 9,05% năm 2014 (giảm 19,5%) 50
  60. Phân tích vốn chủ sở hữu: Bảng 2.17: Phân tích biến động theo thời gian của tổng vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Tổng vốn chủ sở hữu 8.657.799.429 12.021.729397 25.314.243340 3.363.929968 13.292.513943 38,85 110,6 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Bảng 2.18: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tổng vốn chủ sở hữu Quan hệ kết cấu Biến động (%) kết cấu ( ) hoản mục 2012 2013 2014 2012 2013 2014 2013 2014 Tổng vốn chủ sở - hữu 8.657.799.429 12.021.729.397 25.314.243.340 30,98 40,46 28,69 9,48 11,77 Nguồn vốn 27.950.476.658 29.710.562.920 88.229.170.932 100 100 100 Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2013 và năm 2014 Tổng vốn chủ sở hữu đang tăng dần qua các năm: năm 2013 tăng 3.363.929.968 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 38,85%, năm 2014 với mức tăng 13.292.513.943 đồng, tƣơng ứng tỷ lệ tăng 110,57%. Về tỷ trọng chiếm 30,98% năm 2012, tăng lên 40,46% năm 2013 (tăng 9,48%), và giảm xuống còn 28,69% năm 2014 (giảm 11,77%). Mặc dù tỷ trọng năm 2014 tăng so với năm 2012 nhƣng tổng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng cộng nguồn vốn của công ty. 51
  61. 2.2.1.2 Phân tích bảng Kết quả hoạt đông kinh doanh Do bảng cân đối kế toán chỉ cho chúng ta thấy đƣợc tại thời điểm lập bảng công ty đang sở hữu các loại tài sản nào, các nguồn vốn nào đã hình thành nên tài sản đó và quy mô hoạt động của công ty đó . Nhƣng bảng cân đối kế toán không chỉ ra cho chúng ta thấy đƣợc kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán thu đƣợc bao nhiêu doanh thu bán hàng, các chi phí đã chi ra liên quan để có đƣợc doanh thu đó cũng nhƣ nghĩa vụ nộp thuế và mức lãi ( lỗ) của công ty trong kỳ ra sao nhƣng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta sẽ nhận diện rõ đƣợc khía canh này. Chính vì lý do này mà chúng ta cần nghiên cứu bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh doanh là cốt lõi của vấn đề khi phân tích tín dụng bởi mục tiêu cuối cùng cũng là doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc. Phân tích doanh thu: Bảng 2.19: Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624 43.445.420.996 2.286.993.889 121,02 2,88 Các khoản giảm trừ DT - - - - - - - DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 35.899.114.739 79.344.535.735 81.631.529.624 43.445.420.996 2.286.993.889 121,02 2,88 52
  62. DT hoạt động tài chính 366083910 147.181.339 33.310.448 -218.902.571 -113.870.891 -59,8 -77,37 Thu nhập khác 7400000 60.909.090 26.612.160 53.509.090 -34.296.930 723 -56,3 Tổng DT 36.272.598.649 79.552.626.164 81.691.452.232 43.280.027.515 2.138.826.068 119,31 2,69 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014 Qua biến động theo thời gian cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng 121,02%, mức tăng 43.445.420.996 đồng, năm 2014 tăng 2.286.993.889 đồng, tức tăng 2,88% và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng tƣơng ứng. Điều này do các khoản giảm trừ doanh thu ( cụ thể là hàng bán bị trả lại) không có. Cho thấy hàng hóa, sản phẩm công ty rất tốt. Năm 2013 doanh thu hoạt động tài chính (thu từ lãi tiền gửi, tiền cho vay) giảm 218.902.571 đồng, giảm 59,8% so với năm 2012. Sang năm 2014, tình hình hoạt động tài chính của công ty cũng chƣa đƣợc cải thiện, bằng chứng là tiếp tục giảm với mức giảm 113.870.891 đồng, tỷ lệ giảm 77,37 % so với năm 2013. Trong khi đó, thu nhập khác năm 2013 tăng 53.509.090 đồng, tỷ lệ tăng rất cao đến 723% so với năm 2012, năm 2014 giảm mạnh, mức giảm 34.296.930 đồng, tỷ lệ giảm 56.3 %. Bất chấp sự khó khăn của nền kinh tế năm 2013, năm 2014, nhƣng tình hình doanh thu của công ty vẫn chuyển biến theo hƣớng tích cực, tổng doanh thu năm 2013 tăng 43.280.027.515 tƣơng ứng tăng 119.31% và năm 2014 tăng 2,69 % tƣơng ứng 2.138.826.068 đồng so với năm 2013. Phân tích chi phí : Bảng 2.20: Phân tích biến động theo thời gian của chi phí Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Giá vốn hàng bán 34.301.113.992 72.804.396.964 72.158.619.090 38.503.282.972 -645.777.874 112,25 -0,89 53
  63. Chi phí tài chính 4.349.326.894 1.021.116.373 1.143.624.685 -3.328.210.521 122.508.312 -76,52 11,99 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 0 - - Chi phí quản lý doanh nghiệp 837.581.570 1.585.524.048 3.559.203.708 747.942.478 1.973.679.660 89,29 124,48 Chi phí khác 8.705 54.690.471 19.277.374 54.681.766 -35.413.097 628165 -64,75 Tổng chi phí 39.488.031.161 75.465.727.856 76.880.724.857 35.977.696.695 1.414.997.001 91,11 1,86 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014 Năm 2013 giá vốn hàng bán tăng 38.503.282.972 tƣơng ứng tỷ lệ tăng 112,25% với tốc độ thấp hơn doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (121,02%), đây là một hiện tƣợng rất tốt. Năm 2014, giá vốn hàng bán giảm 645.777.874 đồng, tỷ lệ giảm thấp 0,89%, nhƣng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng 2.286.993.889 (2,88%), điều này là điều rất tốt cho công ty. Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) có xu hƣớng giảm . Cụ thể năm: 2013 giảm 3.328.210.521 tƣơng ứng giảm 76,52% và 2014 có tăng chút ít so với năm 2013, chứng tỏ khoản nợ vay của công ty đang giảm dần theo thời gian. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đang tăng dần theo thời gian, nên sẽ ảnh hƣởng xấu đến lợi nhuận thuần của công ty, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân, để có biện pháp quản lý tốt các khoản chi phí này. Chi phí khác, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí, nhƣng lại có nhiều biến động nhất. Năm 2013, tăng 54.681.766 đồng, tỷ lệ tăng 628165%, đến năm 2014 giảm 35.413.097 đồng, tỷ lệ giảm 64,75%. Căn cứ bảng 2.20, tổng chi phí tăng phần lớn là do tăng giá vốn hàng bán. Vì vậy, để giảm tổng chi phí thì điều quan trọng nhất là giá vốn hàng bán luôn đƣợc kiểm soát ở mức tối thiểu. 54
  64. Phân tích lợi nhuận : Bảng 2.21: Phân tích biến động theo thời gian của lợi nhuận Đơn vị tính: đồng Tỷ lệ tăng Mức tăng (giảm) (giảm) hoản mục 2012 2013 2014 2013 2014 2013 2014 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.598.000.747 6.540.138.771 9.472.910.534 4.942.138.024 2.932.771.763 309,27 44,84 Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 691.570.393 4.080.679.689 4.803.392.589 3.389.109.296 722.712.900 490 17,71 Lợi nhuận khác 7.391.295 6.218.619 7.334.786 -1.172.676 1.116.167 -15,87 17,95 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 698961688 4086898308 4810727375 3387936620 723829067 484,70 17,71 Lợi nhuận sau thuế 524.221.266 3.363.929.968 4.292.513.943 2.839.708.702 928.583.975 541,70 27,60 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và năm 2014 Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2013 công ty kinh doanh rất hiệu quả nên tất cả các khoản lợi nhuận có tỷ lệ tăng cao hơn so với năm 2012. Năm 2014 các khoản mục: lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận sau thuế của công ty đều tăng mạnh so với năm 2013. 2.2.1.3 Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ nhằm giải thích quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán thay đổi do những nguyên nhân gì. Bởi vì, ngân lƣu ròng hoạt động kinh 55
  65. doanh cộng ngân lƣu ròng hoạt động đầu tƣ và cộng ngân lƣu ròng hoạt động tài chính đúng bẳng chênh lệch quỹ tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán. Giải thích đƣợc chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển nào, doanh nghiệp quan tâm đến chính sách đầu tƣ, chính sách tài trợ đến mức nào. Quan trọng hơn là chỉ ra đƣợc tại sao có đôi khi công ty “ hoạt động có lãi nhƣng vẫn thiếu hụt tiền” hoặc “ hoạt động bị lỗ mà tiền vẫn dƣ thừa.”. Chính vì tầm quan trọng nhƣ trên ta tiến hành phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Bảng 2.22: Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: đồng I. Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 2012 2013 2014 1. Lợi nhuận trƣớc thuế 698.961.688 4.086.898.308 4.810.727.375 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 834.322.695 1.480.505.600 1.850.331.929 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chƣa thực hiện - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tƣ -527.865.911 -100.741.914 -33.310.448 - Chi phí lãi vay 277.635.531 978.597.367 975.797.067 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trƣớc thay đổi vốn lƣu động 1.283.054.003 6.445.259.361 7.603.545.923 - Tăng, giảm các khoản phải thu -14.938.105.821 4.138.094.925 -13.066.565.474 - Tăng, giảm hàng tồn kho -231.176.453 -1.075.041.082 -17.851.656.087 56
  66. - Tăng, giảm các khoản phải trả (Không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) 10.226.360.658 -2.128.358.008 31.548.403.667 - Tăng, giảm chi phí trả trƣớc - 220.117.393 - Tiền lãi vay đã trả -277.635.531 -978.597.367 -975.797.067 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp -5.816.213 -166.417.116 -817.823.205 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 5.109.457.838 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 2.430.000.000 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh -1.236.861.519 6.234.940.713 6.660.225.150 Nguồn: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng vào năm 2013 và tiếp tục tăng vào năm 2014. Năm 2012, lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh mang “dấu âm”, cho thấy “dòng tiền vào” từ hoạt động kinh doanh không đủ bù đắp cho “dòng tiền ra” từ hoạt động đầu tƣ. Năm 2013, 2014, việc kinh doanh của công ty khá thuận lợi, khoản chênh lệch giữa tiền thu bán hàng và tiền chi trả cho ngƣời cho ngƣời cung cấp tăng, các khoản tiền chi giảm, làm dòng tiền thuần của công ty tăng vọt, tăng khả năng trả nợ cho công ty. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ: Bảng 2.23: Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ Đơn vị tính: đồng II.Lƣuchuyển tiền tệ từ hđ đầu tƣ 2012 2013 2014 57
  67. 1.Tiền chi để mua sắm,xây dựng TSCĐ -5.721.354.545 -1.816.087.183 3.539.334.546 2.Tiền thu từ thanhlý, nhƣợngbán TSCĐ 832.651.194 45.454.545 - 5. Tiền chi đầutƣ góp vốn vào nơi khác - -4.958.828.128 -15.888.542.603 7.Tiền thu lãi cho vay, cổtức 366.083.910 103.481.820 33.310.448 Lƣu chuyển tiền thuần từ hđ đầu tƣ -4.522.619.441 -6.625.978.946 -19.394.566.701 Nguồn: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014 Qua 3 năm: 2012, 2013, 2014 lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ biến động và có xu hƣớng giảm dần. Năm 2013, năm 2014 công ty ít quan tâm đến chính sách đầu tƣ TSCD, chủ yếu đầu tƣ, góp vốn vào đơn vị khác. Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Bảng 2.24: Phân tích biến động theo thời gian lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Đơn vị tính: đồng III.Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 2012 2013 2014 1.Tiền nhận góp vốn chủ sở hữu 1.250.000.000 9000.000.000 3. Tiền vay ngắn hạn,dài hạn đƣợc nhận 6.084.587.357 7.089.328.298 26.026.950.474 4. Tiền chi trả nợ gốc vay -1.800.000.000 -7.121.365.220 -13.148.102.575 Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 5.534.587.357 -32.036.922 21.878.847.899 Nguồn: áo cáo lƣu chuyển tiền tệ năm 2013 và năm 2014 58