Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ

pdf 16 trang Gia Huy 24/05/2022 1820
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_kha_nang_tiep_can_tin_du.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ DETERMINANTS OF ACCESS TO FORMAL CREDIT BY INDIVIDUAL PRODUCTION AND BUSINESSES IN THOT NOT DISTRICT, CAN THO CITY, VIETNAM Ngày nhận bài: 08/12/2020 Ngày chấp nhận đăng: 29/12/2020 Vương Quốc Duy TÓM TẮT Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề sản xuất đa dạng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và đồng bằng Sông Cửu Long nói riêng. Chính vì vậy các cá nhân sản xuất kinh doanh cũng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta và cụ thể cũng đã đóng góp vào sự phát triển của quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt vẫn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 119 cá nhân sản xuất kinh doanh được phân tích bằng mô hình hồi quy nhị phân logit nhằm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Bài viết đã chỉ ra được sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế chấp; (2) Giới tính; (3) Thủ tục vay vốn; (4) Thu nhập; (5) Học vấn; (6) Tuổi. Nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách đối với cá nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, đối với chính quyền địa phương, đối với ngân hàng. Từ khóa: Cá nhân sản xuất kinh doanh, tín dụng chính thức, Thốt Nốt. ABSTRACT Currently, with the strong development of diversified industries that has contributed a significant part to the economic development of not only Vietnam but the Mekong Delta. Therefore, business households also play a very important role in our economy and in particular having contributed to the development of Thot Not district, Can Tho city. However, accessing to bank credit of business households in Thot Not district still faces many difficulties. Based on the data collected from 119 business households, analyzed by the logit binary regression model, analyzing the factors affecting the ability to access official credit of business people in Thot Not district, Can Tho city. The article has pointed out six factors that affect the ability of individuals to access official credit in Thot Not district, ranked from largest to lowest, including: ( 1) Collateral; (2) Gender; (3) Loan procedure; (4) Income; (5) Education; (6 )Age. The topic proposes policies for business households having demand for loan capital, for local governments, for banks. Keywords: Production and business individuals, Credit capital, Thot Not. 1. Giới thiệu việc kinh doanh, buôn bán. Tuy nhiên, việc Sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện tiếp cận vốn và đáp ứng nhu cầu vốn vay vẫn nay, ngoài đối tượng khách hàng truyền còn nhiều hạn chế. Nhiều cá nhân sản xuất thống là doanh nghiệp, các ngân hàng còn quan tâm đến việc tiệp cận vốn của cá nhân sản xuất kinh doanh.”Các cá nhân sản xuất Vương Quốc Duy, Khoa Kinh tế, Trường Đại học kinh doanh bao giờ cũng cần vốn để mở rộng Cần Thơ 15
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG kinh doanh phải tiếp cận các nguồn vốn 2. Phương pháp nghiên cứu không chính thức, với các lãi suất cao, ảnh 2.1. Cơ sở lý luận hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh.” 2.1.1. Tín dụng chính thức Quận Thốt Nốt nằm ở trung tâm của thành phố Cần Thơ. Trong những năm qua, Tín dụng chính thức là hình thức cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng nhân sản xuất kinh doanh tại Quận Thốt Nốt chính thức có đăng kí và hoạt động công khai có sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp ngày theo luật, hoặc chịu sự quản lý giám sát của càng quan trọng vào trong phát triển kinh tế chính quyền Nhà nước các cấp (Phạm Đình của địa phương.”Tính đến cuối năm 2019, Khôi, 2012). tổng số hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kinh 2.1.2. Khả năng tiếp cận tín dụng doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Trong đề tài này, khả năng tiếp cận tín quận Thốt Nốt là 6.240, đóng góp khoảng dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh 19,5% giá trị sản xuất trên địa bàn quận Thốt doanh được hiểu là việc cá nhân sản xuất Nốt (UBND quận Thốt Nốt, 2019).” kinh doanh có được ngân hàng cho vay hay Các ngân hàng thương mại”trên địa bàn không. Được tiếp cận tín dụng chính thức quận Thốt Nốt với khả năng cung ứng vốn nghĩa là được ngân hàng cho vay toàn bộ tín dụng ổn định, lãi suất phù hợp luôn là nơi hoặc giảm số tiền cho vay (cho vay một mà các cá nhân sản xuất kinh doanh tìm đến phần). Không được tiếp cận tín dụng chính đầu tiên khi có nhu cầu vay vốn. Tính đến thức có nghĩa là ngân hàng hoàn toàn bác bỏ cuối năm 2018, dư nợ cho vay của các ngân yêu cầu xin vay. hàng đối với cá nhân sản xuất kinh doanh chiếm 6,52% tổng dư nợ trên địa bàn quận 2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng Thốt Nốt (NHNN Việt Nam Chi nhánh thành đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức phố Cần Thơ, 2019). Tuy nhiên, việc cung 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ứng vốn tín dụng ngân hàng đến cá nhân sản Zhu & De’Armond (2005) đã tiến hành xuất kinh doanh chưa kịp thời, việc tiếp cận nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố nhân vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất khẩu học, kinh tế đến khả năng tiếp cận cho kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn. Thực tế, vay tiêu dùng tại Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử không phải cá nhân kinh doanh nào đến nộp dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu tiêu dùng hồ sơ vay cũng được ngân hàng cho vay để của 7.579 hộ gia đình ở Hoa Kỳ năm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Theo 2001.”Tác giả kết luận rằng các yếu tố chủng ước tính của Hiệp hội Ngân hàng thành phố tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm Cần Thơ chỉ có khoảng 40% cá nhân, hộ sản và trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập đều xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt được tiếp có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng. cận tín dụng ngân hàng. Do đó, nhu cầu vốn Trong đó, các yếu tố tác động cùng chiều đến tín dụng của các cá nhân sản xuất kinh doanh khả năng tiếp cận tín dụng chính thức gồm tại địa bàn Quận Thốt Nốt, TP.Cần Thơ đang có: chủng tộc là người da trắng sẽ có khả trở thành vấn đề quan tâm hiện nay.”Chính vì năng tiếp cận tín dụng cao hơn so với người những lý do như trên, đề tài “Nghiên cứu các da vàng (hệ số hồi quy là 0,432); Trình độ yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín học vấn làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh (hệ số hồi quy là 0,290); Thu nhập có ảnh doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín Thơ” được chọn nghiên cứu. 16
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 dụng (hệ số hồi quy là 0,007). Các yếu tố có tương quan thuận với tuổi (hệ số hồi quy là , ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên và dụng chính thức gồm có: Chủ hộ độc thân, tổng tài sản của hộ. Ngược lại, khả năng tiếp thất nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả sử cận tín dụng của nông hộ có tương quan dụng mô hình logit để xử lý dữ liệu.”Mô nghịch với diện tích đất và thu nhập của hộ.” hình logit được sử dụng nhiều trong các Theo nghiên cứu của Lê Khương Ninh và nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng Văn Hùng (2011) về các yếu tố quyết chính thức do biến phụ thuộc là biến nhị định”vốn vay tín dụng chính thức của nông phân (nhận một trong 2 giá trị 0 hoặc 1) nên hộ ở Hậu Giang đã sử dụng mô hình Tobit và không thể áp dụng mô hình hồi quy OLS. đưa ra kết luận lượng vốn vay tín dụng chính Ekadjaja và cộng sự (2018) sử dụng mô thức của các nông hộ chịu ảnh hưởng bởi các hình logit để nghiên cứu về khả năng doanh yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp của nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhận được khoản vay từ chủ hộ, thu nhập của hộ, khoảng cách đến chợ ngân hàng tại Jakarta, Indonesia.”Tác giả đã huyện hay thị tứ,”tài sản thế chấp, số lần vay. xác định được các yếu tố doanh thu, tài sản, 2.3. Phương pháp nghiên cứu trình độ học vấn của chủ sở hữu, tài sản thế chấp có tác động tích cực và đáng kể đến 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu việc phê duyệt khoản vay của ngân “Phương pháp tổng hợp, khái quát được hàng.”Trong khi đó, thời hạn tín dụng và mối sử dụng để tổng hợp lý thuyết về tiếp cận tín quan hệ tốt với ngân hàng không ảnh hưởng dụng và các kết quả nghiên cứu trước có liên đáng kể đến kết quả phê duyệt khoản vay của quan đến đề tài. Từ đó, đề xuất mô hình kinh ngân hàng. tế lượng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng Như vậy, nghiên cứu của Zhu & đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức De’Armond (2005), nghiên cứu về tiếp cận của cá nhân sản xuất kinh doanh. tín dụng của cá nhân ở các mục đích vay Phương pháp thống kê mô tả, phương khác nhau (tiêu dùng hay là sản xuất kinh pháp so sánh được sử dụng để phân tích đặc doanh). Nghiên cứu của Ekadjaja và cộng sự điểm mẫu nghiên cứu, thực trạng tiếp cận tín (2018) thực hiện trên đối tượng là doanh dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Các nghiên cứu này doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố đều thống nhất rằng trình độ học vấn và thu Cần Thơ. nhập có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín Nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân dụng chính thức. tích hồi quy nhị phân logit được sử dụng để 2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá Ở Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu về nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn”quận tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân hoặc Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Mẫu được hộ gia đình, có thể kể tên một số nghiên cứu chọn bằng phương pháp thuận tiện, kích tiêu biểu sau đây: thước mẫu là 119. Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010)”sử dụng mô hình Probit để nghiên 2.3.2. Mô hình nghiên cứu cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp Mục tiêu đặt ra của đề tài là phân tích các cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ có doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần 17
  4. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Thơ. Đầu ra của mô hình (biến phụ thuộc) nhận giá trị 0 nếu người đi vay cảm thấy đơn chỉ có một biến số, đó là khả năng tiếp cận giản, bình thường. tín dụng chính thức không thể đo lường theo Lãi suất cho vay (X10): Biến giả, đo lường tính liên tục, mà chỉ nhận một trong hai giá cảm nhận của người đi vay đối với lãi suất trị: được vay vốn hoặc không được vay vốn. cho vay. Nhận giá trị 1 nếu người đi vay cho Mô hình hồi quy Logit có dạng tổng quát: rằng lãi suất vay chính thức cao, nhận giá trị P(Y) = β0 + βiXi + ɛ . 0 nếu người đi vay cho rằng lãi suất cho vay Biến phụ thuộc: là khả năng tiếp cận tín không cao. dụng chính thức (Y) của cá nhân sản xuất “Tài sản bảo đảm (X11): Là biến giả, nhận kinh doanh, nhận giá trị 1 nếu được vay vốn giá trị bằng 1 nếu có tài sản thế chấp khi vay từ ngân hàng, nhận giá trị 0 nếu không được vốn và 0 nếu không có tài sản thế chấp. vay vốn ngân hàng. Phương trình các yếu tố ảnh hưởng đến Các biến độc lập gồm: tiếp cận tín dụng chính thức được viết lại như Tuổi (X1) được đo lường bằng số năm, sau: Xác suất tiếp cận tín dụng chính thức = tính từ lúc sinh đến năm 2019. P(Y) = β0 + β1X1 + β2X1 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7 X7 + β8X8 + β9X9 + β10X10 + “Giới tính (X2): Biến giả, nhận giá trị 1 β X + ɛ. nếu là nam giới và 0 nếu là nữ giới. 11 11 Hôn nhân (X3): Biến giả, nếu đang kết 2.3.3. Dữ liệu nghiên cứu hôn nhận giá trị 1; nếu độc thân, ly hôn nhận Để đạt được các mục tiêu, đề tài sử dụng giá trị 0. cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp như sau: Học vấn (X4): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu  Dữ liệu thứ cấp tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên; nếu trình Dữ liệu thứ cấp bao gồm: độ dưới cao đẳng, đại học thì nhận giá trị 0. (1) Số liệu về tín dụng chính thức giai Dân tộc (X5): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu đoạn 2014 - 2018 trên địa bàn quận Thốt Nốt là dân tộc Kinh hoặc Hoa; nhận giá trị 0 nếu được thu thập từ các báo cáo của NHNN Chi là dân tộc khác. nhánh thành phố Cần Thơ; Số năm kinh doanh (X6): Được đo lường (2) Số liệu về kinh tế xã hội giai đoạn bằng số năm hoạt động kinh doanh của người 2014 - 2018 và định hướng phát triển kinh tế đi vay. của quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ đến “Thu nhập (X7): Theo Tổng Cục thống kê năm 2025 được thu thập từ Cục Thống kê (2016) thì “Thu nhập được tính bằng tổng thu thành phố Cần Thơ và từ các báo cáo của nhập trong 1 năm, là toàn bộ số tiền và giá trị UBND quận Thốt Nốt. hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí  Dữ liệu sơ cấp sản xuất mà một cá nhân hoặc hộ gia đình a) Chọn điểm điều tra nhận được trong một thời gian nhất định”. Quận Thốt Nốt có tất cả 9 phường trực Số lượng người trong gia đình (X ): Thể 8 thuộc. Do hạn chế về thời gian và chi phí, đề hiện số lượng thành viên trong hộ gia đình của tài chỉ chọn 3 phường thuộc quận Thốt Nốt người đi vay, không kể những người ở nhờ. để thu thập thông tin sơ cấp. Tác giả chọn Thủ tục vay vốn (X9): Biến giả, đo lường các phường được chọn là Tân Lộc, Tân cảm nhận của người đi vay đối với thủ tục Hưng, Thốt Nốt do đây là những phường có cho vay. Nhận giá trị 1 nếu người đi vay cho số lượng lớn cá nhân sản xuất kinh doanh rằng thủ tục phức tạp, rườm rà. Ngược lại (Phòng Kinh tế quận Thốt Nốt, 2019). 18
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 b) Phương pháp thu dữ liệu sơ cấp 3.1.2. Đánh giá chung về hệ thống tín dụng Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua chính thức trên địa bàn quận Thốt Nốt, phỏng vấn trực tiếp cá nhân sản xuất kinh thành phố Cần Thơ doanh bằng bảng câu hỏi in sẵn. Điều tra Nhìn chung, hệ thống tín dụng chính viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp cá nhân thức tại quận Thốt Nốt có sự tham gia có sản xuất kinh doanh theo phương pháp chọn nhiều ngân hàng lớn (Agribank, mẫu thuận tiện. Phân bổ số lượng quan sát Vietcombank, BIDV, VietinBank, theo địa bàn: Tân Lộc phỏng vấn 50 cá nhân Sacombank, ACB, ), cơ sở vật chất của sản xuất kinh doanh; Tân Hưng phỏng vấn 50 các ngân hàng khang trang, lịch sự. Tuy cá nhân sản xuất kinh doanh; Thốt Nốt phỏng nhiên, có đến 88% các ngân hàng đặt điểm vấn 50 cá nhân sản xuất kinh doanh. Sau khi chi nhánh, phòng giao dịch tại các phường thu thập và làm sạch dữ liệu, số quan sát còn trung tâm của quận Thốt Nốt (phường Thốt lại đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu là 119. Nốt và phương Trung Kiên), tại các phường xa trung tâm chỉ chiếm 12% còn lại. 3. Kết quả nghiên cứu Dư nợ cho vay cá nhân sản xuất kinh 3.1. Tổng quan về hệ thống tín dụng doanh có sự tăng trưởng ổn định mặc dù chính thức trên địa bàn quận Thốt Nốt, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ của thành phố Cần Thơ các ngân hàng (đến cuối năm 2019 chỉ 3.1.1. Mạng lưới và quy mô tín dụng chính thức chiếm 6,52%). Trong khi đó, nguồn vốn tín Theo NHNN Chi nhánh thành phố Cần dụng tại địa bàn tập trung chủ yếu vào các Thơ (2019), trên địa bàn quận Thốt Nốt hiện doanh nghiệp chế biến lương thực, thủy có 27 tổ chức tín dụng đang hoạt động, gồm sản, sản xuất đồ gỗ. Do quy mô nhỏ, lẻ nên 2 chi nhánh ngân hàng và 25 phòng giao dịch cá nhân sản xuất kinh doanh cũng gặp hạn trực thuộc các ngân hàng thương mại. chế trong tiếp cận vay vốn (UBND quận Thốt Nốt, 2019). Bảng 1: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng tại quận Thốt Nốt Một trong những trở ngại lớn cho việc phát triển tín dụng cho đối tượng cá nhân STT Phường Số lượng chi Tỷ lệ sản xuất kinh doanh là do các cá nhân chưa nhánh, phòng (%) thuyết phục được ngân hàng về tính khả thi giao dịch của phương án vay vốn, hồ sơ vay vốn 1 Trung tâm thiếu các chứng từ chứng minh thực tế kinh (Thốt Nốt, 22 88 doanh (chứng từ mua hàng, xuất nhập hàng Trung Kiên) hóa, chuyển tiền qua ngân hàng) do cá 2 Các phường 12 3 nhân kinh doanh chưa có thói quen ghi còn lại chép sổ sách, lưu trữ và tập quán thanh Tổng 25 100 toán bằng tiền mặt là chủ yếu (UBND quận Nguồn: UBND quận Thốt Nốt (2019) Thốt Nốt, 2019). 19
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Bảng 2: Tình hình kinh doanh của một số chi nhánh, phòng giao dịch Ngân hàng tại quận Thốt Nốt năm 2019 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu VCB Vietinbank BIDV Agribank Sacombank ACB 1. Doanh số huy động 122 145 120 98 86 80 - KH cá nhân 55 62 66 41 33 37 - KH tổ chức 67 83 54 57 53 43 2. Doanh số cho vay 87 112 79 67 63 66 - KH cá nhân 40 47 45 30 25 30 - KH tổ chức 47 65 34 37 38 36 Nguồn: Kết quả thu thập của tác giả (2019) 3.2. Thống kê mô tả mẫu phỏng vấn IV Tình trạng hôn nhân 119 100,00 1 Chưa kết hôn/Đã ly 3.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra 25 21,01 hôn Cơ cấu mẫu khảo sát được trình bày tại 2 Đang kết hôn 94 78,99 Bảng 3 Về giới tính: có 44 người kinh doanh V Ngành nghề kinh là nữ (chiếm 36,97%) và 75 người kinh 119 100,00 doanh doanh là nam (chiếm 63,03%). 1 Phi nông nghiệp 60 50,42 Về trình độ học vấn: có 41 người trình độ dưới cao đẳng, đại học (chiếm 34,45%) và có 2 Nông nghiệp 59 49,58 78 người trình độ cao đẳng, đại học trở lên Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát (2019) (chiếm 65,55%). Về dân tộc: có 88 người thuộc dân tộc Bảng 3: Cơ cấu mẫu khảo sát Kinh/Hoa (chiếm 73,95%) và 31 người thuộc dân tộc khác (chiếm 26,05%). Stt Khoản mục Số lượng Tỷ lệ quan sát (%) Về tình trạng hôn nhân: có 94 người đang I Giới tính 119 100,00 kết hôn (chiếm 78,99%) và 25 người chưa kết hôn hoặc đã ly hôn (chiếm 21,01%). 1 Nữ 44 36,97 Về ngành nghề kinh doanh: có 60 người 2 Nam 75 63,03 sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phi nông II Trình độ học vấn 119 100,00 nghiệp (chiếm 50,42%) và có 59 người sản 1 Dưới cao đẳng, đại 41 34,45 xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp học (chiếm 49,58%). 2 Cao đẳng, đại học trở 78 65,55 lên 3.2.2. Đặc điểm của cá nhân sản xuất kinh doanh Đặc điểm cá nhân của những người sản III Dân tộc 119 100,00 xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt được 1 Khác 31 26,05 thống kê tại Bảng 4”Về độ tuổi: độ tuổi trung Stt Khoản mục Số lượng Tỷ lệ bình của người sản xuất kinh doanh tham gia quan sát (%) khảo sát là 37,77 tuổi, độ lệch chuẩn là 9,60 2 Kinh/Hoa 88 73,95 tuổi, người nhỏ tuổi nhất là 23 tuổi và người lớn tuổi nhất là 55 tuổi. 20
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 Về số năm kinh doanh: số năm kinh năm ít nhất là 60 triệu đồng và người có thu doanh trung bình của các cá nhân là 9,65 nhập năm cao nhất là 640 triệu đồng. năm, độ lệch chuẩn là 5,05 năm, người kinh Về số người trong gia đình: trung bình doanh ít nhất là 5 năm và người kinh doanh mỗi gia đình có 4,62 người, độ lệch chuẩn là lâu nhất là 20 năm.” 1,21 người, gia đình ít người nhất là 3 người Về thu nhập trong năm: tổng thu nhập và gia đình đông người nhất là 6 người. trung bình trong năm của các cá nhân sản xuất kinh doanh là 305 triệu đồng, độ lệch chuẩn là 157 triệu đồng, người có thu nhập Bảng 4: Đặc điểm cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt Độ lệch STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất chuẩn 1 Độ tuổi Tuổi 37,77 9,60 23,00 55,00 2 Số năm kinh doanh Năm 9,65 5,05 5,00 20,00 3 Thu nhập trong năm Trăm triệu đồng 3,05 1,57 0,60 6,40 4 Số người trong gia đình Người 4,62 1,21 3,00 6,00 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát (2019) 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Nốt như sau: Về nguồn cung cấp thông tin về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của tín dụng: Hình 1 cho thấy các kênh thông tin cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn mà cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ Thốt Nốt có thể tiếp cận để có thông tin về tín dụng chính thức. Trong đó, nguồn thông 3.3.1. Thực trạng về khả năng tiếp cận tín tin do các cá nhân tự biết là 52,94%, nguồn dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh thông tin từ chính quyền địa phương là doanh 51,26%, nguồn thông tin từ cán bộ tín dụng Dựa trên số lượng khảo sát, thực trạng về tư vấn là 50,42%, nguồn thông tin từ những khả năng tiếp cận tín dụng của các cá nhân nguồn khác là 48,74% và nguồn thông tin từ sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt người quen là 47,90%. Hình 1: Nguồn cung cấp thông tin về tín dụng Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát (2019) 21
  8. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Về điều kiện vay vốn:“Ý kiến của người 1 Lãi suất cho vay 86 72,27 đi vay về các điều kiện vay vốn được thể bình thường hiện tại Bảng 5 Về thủ tục vay vốn: có 103 2 Lãi suất cho vay cao 33 27,73 người cho là thủ tục bình thường (chiếm II Tài sản thế chấp 119 100,00 86,55%) và 16 người cho là thủ tục phức tạp (chiếm 13,45%); Về lãi suất cho vay: có 86 1 Không có tài sản 38 31,93 bảo đảm người cho là lãi suất cho vay bình thường (chiếm 72,27%) và 33 người cho là lãi suất 2 Có tài sản bảo đảm 81 68,07 vay cao (chiếm 27,73%); Về tài sản bảo đảm: Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát (2019) thì có 38 người không có tài sản bảo đảm Như vậy, đa số người đi vay cho rằng thủ (chiếm 31,93%) và 81 người có tài sản thế tục vay vốn là bình thường, lãi suất cho vay ở chấp (68,07%).” mức bình thường và đa số đều có tài sản thế Bảng 5: Ý kiến của người đi vay đối với các chấp khi vay vốn. điều kiện vay vốn Về thông tin khoản vay: Đối với những cá Số lượng Tỷ lệ nhân sản xuất kinh doanh được tiếp cận được STT Khoản mục quan sát (%) vốn tín dụng chính thức (được vay vốn ngân I Thủ tục vay vốn 119 100,00 hàng), trung bình mỗi cá nhân có nhu cầu 1 Thủ tục bình thường 103 86,55 vay 529,30 triệu đồng (độ lệch chuẩn 259,42 triệu đồng), người có nhu cầu vay ít nhất là 2 Thủ tục phức tạp 16 13,45 20 triệu đồng và người có nhu cầu vay nhiều II Lãi suất cho vay 119 100,00 nhất là 1.180 triệu đồng (Bảng 6). Bảng 6: Thông tin về khoản vay Trung Độ lệch Stt Khoản mục Đơn vị tính Nhỏ nhất Lớn nhất bình chuẩn 1 Nhu cầu vay Triệu đồng 529,30 259,42 20 1.180 2 Số tiền được vay Triệu đồng 374,79 179,77 20 900 3 Lãi suất vay % 8,85 1,68 7 12 4 Tài sản bảo đảm Triệu đồng 669,44 346,43 30 1.580 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát (2019) Số tiền trung bình mà mỗi cá nhân được Như vậy, số tiền được vay/Nhu cầu vốn vay là 374,79 triệu đồng, (độ lệch chuẩn là vay = 374,79/ 529,30 = 70,81% là phù hợp 179,77 triệu đồng), số tiền được vay ít nhất là với thực tế tình hình duyệt vay vốn tại các 20 triệu đồng và nhiều nhất là 900 triệu đồng. Ngân hàng hiện nay. Tỷ lệ số tiền được Lãi suất vay trung bình là 8,85%/năm, (độ vay/Tài sản thế chấp = 374,79/ 669,44 = lệch chuẩn là 1,68%/năm), lãi suất vay thấp 55,99%.”Thông thường, số tiền được vay nhất là 7%/năm và lãi suất vay cao nhất là bằng khoảng 60 - 70% giá trị tài sản thế chấp 12%/năm. Tài sản thế chấp trung bình của (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, mỗi cá nhân là 669,44 triệu đồng (độ lệch 2018). Như vậy, tỷ lệ cho vay trên tài sản thế chuẩn là 346,43 triệu đồng), cá nhân có tài chấp từ kết quả khảo sát thấp hơn mức thông sản thế chấp nhỏ nhất là 30 triệu đồng và cá thường, nên chưa đáp ứng được nhu cầu vốn nhân có tài sản thế chấp lớn nhất là 1.580 cho cá nhân sản xuất, kinh doanh.” triệu đồng. 22
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 Về mức độ hài lòng khi vay vốn ngân thường. Tỷ lệ không hài lòng (từ 1 - 2 điểm) hàng: Nhìn chung, mức độ hài lòng khi vay khá cao, lên đến 46,48% (Bảng 7). Cho thấy vốn ngân hàng, theo thang đo Likert 5 điểm, việc tiếp cận tín dụng vẫn còn nhiều khó chỉ đạt 2,87 điểm, tương đương với mức bình khăn. Bảng 7: Mức độ hài lòng khi vay vốn ngân hàng Mức độ hài lòng Thang điểm Số quan sát Tỷ lệ (%) Rất không hài lòng 1 16 22,54 Không hài lòng 2 17 23,94 Bình thường 3 13 18,31 Hài lòng 4 10 14,08 Rất hài lòng 5 15 21,13 Điểm số hài lòng trung bình = 2,87 điểm Tỷ lệ từ bình thường đến hài lòng (từ 3 - 5 điểm) = 53,52% Tỷ lệ không hài lòng (từ 1 - 2 điểm) = 46,48% Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát (2019) Về lý do cản trở tiếp cận tín dụng chính 47,92% ý kiến đồng ý; Không đủ vốn tự có, thức: Đối với những cá nhân sản xuất kinh với 47,92% ý kiến đồng ý; Thủ tục vay vốn doanh không được tiếp cận tín dụng chính phức tạp, với 37,5% ý kiến đồng ý; Tốn phí thức, lý do chủ yếu được sắp xếp theo thứ tự lót tay, với 37,50% ý kiến đồng ý (Hình từ cao đến thấp gồm: Số tiền vay ít không 2).”Kết quả này cho thấy, xuất hiện trường đáp ứng nhu cầu nên không vay, với 58,33% hợp một cá nhân đồng thời vướng nhiều lý ý kiến đồng ý; Không có tài sản thế chấp, với do không được vay vốn. Hình 2: Những lý do cản trở tiếp cận tín dụng chính thức Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát (2019) 3.3.2. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh trên địa bàn quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ thì hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhị thức của cá nhân sản xuất kinh doanh phân logit để phân tích số liệu. Biến phụ thuộc là tiếp cận tín dụng chính thức. Có hai Với mục tiêu nghiên cứu các yếu tố có trường hợp xảy ra nếu biến nhận giá trị là 1 ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận tín nghĩa là cá nhân được vay vốn ngân hàng và dụng của các cá nhân sản xuất kinh doanh 23
  10. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG nhận giá trị 0 nếu cá nhân không được vay được 80,36% sự biến thiên của biến phụ vốn ngân hàng. thuộc “Tiếp cận tín dụng chính thức”. Bảng 8 cho thấy, mô hình hồi quy tổng Độ phóng đại phương sai (VIF) của các thể các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp biến độc lập trong mô hình đều có giá trị 5% bao Thốt Nốt là phù hợp với dữ liệu khảo sát. gồm: Hôn nhân (X3); Dân tộc (X5); Số năm Bảng 8 cho thấy có 6 biến độc lập có ảnh kinh doanh (X6); Số người trong gia đình hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính (X8); Lãi suất cho vay (X10). thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Bảng 9 cho thấy, các yếu tố có tỷ số Odd quận Thốt Nốt, do có do giá trị Sig. < 5% và lớn hơn 1 và ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê cùng dấu với kỳ vọng bao gồm: Tuổi (X1); ở mức ý nghĩa 5% đến tiếp cận tín dụng Giới tính (X2); Học vấn (X4); Thu nhập chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh (X7); Thủ tục vay vốn (X9) và Tài sản bảo gồm có: 24
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 Bảng 9: Tỷ số Odd của yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức Stt Biến độc lập Ký hiệu Tỷ số Odd Độ lệch chuẩn Sig. 1 Tuổi X1 1,314 0,103 0,001 2 Giới tính X2 8,002 6,843 0,015 3 Hôn nhân X3 1,582 1,757 0,680 4 Học vấn X4 2,062 3,498 0,017 5 Dân tộc X5 0,759 0,896 0,815 6 Số năm kinh doanh X6 0,921 0,093 0,412 7 Thu nhập X7 4,356 2,080 0,002 8 Số người trong gia đình X8 0,550 0,323 0,309 9 Thủ tục vay vốn X9 0,129 0,204 0,047 10 Lãi suất cho vay X10 0,195 0,272 0,242 11 Tài sản bảo đảm X11 33,271 58,960 0,048 12 Hằng số Const 0,000 0,000 0,001 Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát (2019) Như vậy, từ Bảng 8 và Bảng 9 cho thấy 6 Giới tính (X2) là yếu tố có mức độ ảnh yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận hưởng lớn thứ hai đến khả năng tiếp cận tín tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất dụng chính thức ở mức ý nghĩa thống kê 5% kinh doanh tại quận Thốt Nốt, sắp xếp theo với hệ số hồi quy là +2,080 và tỷ số odd là mức đọ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất 8,002.”Kết quả này phù hợp với kết quả gồm có: nghiên cứu của Sử Ngọc Anh (2012) và Tài sản bảo đảm (X11): có hệ số hồi quy là Ajagbe (2012). Khi người đi vay vốn là nam +3,505 phù hợp với kỳ vọng về dấu và có ý giới thì khả năng tiếp cận tín dụng sẽ cao hơn nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Tỷ số Odd 8,002 lần. Điều này phù hợp với thực tế vì theo là 33,271 có ý nghĩa là khi người đi vay có tài quan điểm của các tổ chức tín dụng thì người sản thế chấp thì khả năng được vay cao hơn bị đi vay là nam giới sẽ có mối quan hệ xã hội, từ chối cho vay là 33,271 lần. Kết quả này phù giao tiếp tốt hơn hơn so với người đi vay là nữ, hợp với các nghiên cứu của Barslund & Tarp khả năng trả nợ tốt hơn so với người nữ.” (2008), Ajagbe (2012).”Đây là yếu tố ảnh Thủ tục vay vốn (X9) là yếu tố có mức độ hưởng lớn nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng ảnh hưởng lớn thứ ba đến khả năng tiếp cận chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tín dụng ở mức ý nghĩa 5% với hệ số hồi quy trên địa bàn quận Thốt Nốt. Trong thực tế, là -2,052 và tỷ số Odd là 0,129. Khi thủ tục những người đi vay có nhiều tài sản thế chấp vay vốn là phức tạp thì khả năng được tiếp luôn được ngân hàng đánh giá cao hơn so với cận tín dụng chính thức giảm chỉ còn 0,129 người đi vay không có tài sản thế chấp.”Tài lần. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên sản thế chấp được xem như một cách thức cứu của Trần Hữu cường và cộng sự (2009). phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng trong trường Thực tế cho thấy, các thủ tục cấp tín dụng rất hợp người đi vay không thể trả nợ đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của ngành ngân hàng đúng hạn thì ngân hàng thanh lý tài sản thế để đảm bảo hạn chế rủi ro. Người đi vay đa chấp để thu nợ. số đều ít hiểu biết về cách thức cho vay của 25
  12. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ngân hàng cần phải có phương án kinh doanh Các yếu tố còn lại ảnh hưởng không có ý khả thi và các chứng từ chứng minh mục nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận tín đích sử dụng vốn vay.”Khi thủ tục vay vốn dụng chính thức của các cá nhân sản xuất càng phức tạp thì người đi vay càng e ngại về kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt gồm mặt tâm lý nên không muốn vay, từ đó làm có: Hôn nhân (X3), Dân tộc (X5), Số năm giảm khả năng tiếp cận tín dụng chính thức. kinh doanh (X6), Số người trong gia đình Thu nhập (X7) là yếu tố có ảnh hưởng lớn (X8), Lãi suất cho vay (X10). thứ tư đến khả năng tiếp cận tín dụng ở mức Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ý nghĩa 5% với hệ số hồi quy là +1,472 và tỷ được tổng hợp ở Bảng 10 Các giả thuyết bị số Odd là 4,356 có nghĩa là khi thu nhập của bác bỏ ở mức ý nghĩa thống kê 5% gồm: H3: cá nhân vay vốn tăng thêm 100 triệu đồng thì Người đi vay đang kết hôn, sẽ có khả năng khả năng được vay tăng lên 4,356 lần. Kết tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn người đi quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của vay độc thân hoặc đã ly hôn; H5: Người đi Marge Sults (2003); Mwangi (2012). vay thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa, sẽ có khả Học vấn (X4) và Tuổi (X1) có mức độ năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn ảnh hưởng lớn thứ năm và thứ sau đến khả người đi vay thuộc dân tộc khác; H6: Người năng tiếp cận tín dụng. Khi người đi vay có đi vay có nhiều năm kinh doanh thì khả năng học vấn cao đẳng, đại học thì khả năng được tiếp cận tín dụng chính thức càng lớn; H8: vay vốn cao gấp 2,062 lần so với trường hợp Người đi vay có nhiều thành viên trong gia học vấn thấp hơn. Kết quả này phù hợp với đình thì khả năng tiếp cận tín dụng chính kết quả nghiên cứu của Onstenk (2003) và thức càng lớn; H10: Khi người đi vay cảm Ajagbe (2012). Khi tuổi của người đi vay nhận lãi suất cho vay là cao, thì khả năng tiếp tăng thêm 1 tuổi thì khả năng được vay tăng cận tín dụng chính thức sẽ giảm. lên 1,314 lần. Bảng 10: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Kỳ vọng Dấu của hệ Kết luận ở mức Giả thuyết dấu số hồi quy ý nghĩa 5% H1: Tuổi của người đi vay có thể làm tăng hoặc làm +/- + Chấp nhận giảm khả năng tiếp cận tín dụng chính thức H2: Người đi vay là nam giới, sẽ có khả năng tiếp cận tín + + Chấp nhận dụng chính thức cao hơn người đi vay là nữ giới H4: Người đi vay có học vấn là cao đẳng hoặc đại học, sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn người + + Chấp nhận đi vay có học vấn dưới cao đẳng, đại học H7: Người đi vay có thu nhập càng cao thì khả năng tiếp + + Chấp nhận cận tín dụng chính thức càng lớn H9: Khi người đi vay cảm nhận thủ tục cho vay phức tạp, - - Chấp nhận rườm rà thì khả năng tiếp cận tín dụng chính thức sẽ giảm H11: Người đi vay có tài sản bảo đảm cho khoản vay, sẽ có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn người + + Chấp nhận đi vay không có tài sản thế chấp 26
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 4. Kết luận và kiến nghị các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt có ảnh hưởng rất lớn đến khả 4.1. Kết luận năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức. Khi Mô hình hồi quy nhị phân logit nghiên nắm bắt được những thông tin này thì cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng những cá nhân có nhu cầu vay vốn sẽ có lợi tiếp cận tín dụng chính thức của các cá ích rất lớn, dễ dàng tiếp cận với các tổ chức nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt tín dụng hơn nếu đáp ứng đủ các điều kiện Nốt, thành phố Cần Thơ được đề xuất ban trên. Cụ thể như: đầu gồm 11 yếu tố. Với số quan sát hợp lệ Những hộ kinh doanh có người nam là trong mẫu khảo sát là 119 cá nhân sản xuất chủ cơ sở thì sẽ có nhiều lợi thế hơn vì theo kinh doanh, kết quả cho thấy: đánh giá của các tổ chức tín dụng thì người “Một là, mô hình hồi quy tổng thể các nam sẽ có mối quan hệ xã hội rộng, làm ăn yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín nhanh nhẹn, dứt khoát hơn nên cơ hội dụng chính thức có ý nghĩa về mặt thống thành công trong kinh doanh cũng nhiều kê ở mức ý nghĩa 5%. Các biến độc lập hơn so với nữ. Do đó, các tổ chức tín dụng trong mô hình giải thích được 80,36% sự cũng sẽ ưu tiên cho các cá nhân nam vay biến thiên của biến phụ thuộc “Tiếp cận tín vốn nhiều hơn. Tận dụng được lợi thế này dụng chính thức”. Tỷ lệ dự báo đúng của thì các cá nhân nam là chủ cơ sở sản xuất mô hình là rất cao là 93,28%.” kinh doanh nên chủ động tìm kiếm thông Hai là, sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả tin và tiếp cận các tổ chức tín dụng để được năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hỗ trợ vốn, mở rộng đầu tư máy móc thiết cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt bị, nhà xưởng cho cơ sở của mình. Nốt, sắp xếp theo mức đọ ảnh hưởng từ lớn Theo xếp hạng tín dụng nội bộ của các nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế Ngân hàng dành cho khách hàng vay vốn chấp (X11) với hệ số hồi quy là 3,505; (2) thì những khách hàng nằm trong độ tuổi Giới tính (X2) với hệ số hồi quy là 2,080; lao động thì khả năng được xét duyệt cho (3) Thủ tục vay vốn (X9) với hệ số hồi quy vay sẽ cao hơn. Trong nghiên cứu này cũng là -2,052; (4) Thu nhập (X7) với hệ số hồi cho thấy khi tuổi của cá nhân đi vay tăng quy là 1,472; (5) Học vấn (X4) với hệ số thêm 1 tuổi thì khả năng tiếp cận tín dụng hồi quy là 0,724; (6) Tuổi (X1) với hệ số sẽ tăng gấp 1,314 lần. Các cá nhân trong độ hồi quy là 0,273. tuổi lao động, có cơ sở sản xuất kinh doanh Ba là, Các yếu tố ảnh hưởng không có hoặc có nhu cầu vay vốn để bắt đầu kinh ý nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận tín doanh thì nên nắm bắt cơ hội này. Những dụng chính thức là: Hôn nhân (X3); Dân cá nhân trong độ tuổi lao động thì có nhiều tộc (X5); Số năm kinh doanh (X6); Số sức khỏe và các mối quan hệ xã hội nên người trong gia đình (X8); Lãi suất cho việc làm ăn cũng sẽ thuận lợi hơn, khả vay (X10). năng trả được nợ vay cũng cao hơn. 4.2. Kiến nghị Kết quả nghiên cứu còn cho thấy những cá nhân có trình độ học vấn càng cao thì 4.2.1. Đối với cá nhân sản xuất kinh doanh càng có nhiều lợi thế hơn việc tiếp cận vốn có nhu cầu vay vốn tín dụng. Bởi theo đánh giá của các tổ chức Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tín dụng thì người đi vay có trình độ học về tuổi, giới tính, học vấn và thu nhập của vấn cao thì sẽ có sự hiểu biết về pháp luật, 27
  14. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG về các thủ tục vay và trả nợ nên khả năng năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho trả nợ của các đối tượng này sẽ cao. Không người dân thì cần thực hiện các chính sách những vậy, những người có trình độ kiến như sau: thức cao thì sẽ biết cách làm ăn, bố trí sắp Mở thêm nhiều điểm giao dịch tại các xếp hoạt động kinh doanh của mình sao phường, khu vực, để người dân dễ dàng cho hiệu quả. Do đó, Ngân hàng hay các tổ tiếp cận. Ban đầu có thể người dân chỉ có chức tín dụng cũng thường ưu tiên cho vay nhu cầu sử dụng các sản phẩm đơn giản đối với những người có trình độ học vấn như thẻ, chuyển khoản nhưng nếu được sự tốt. Những cá nhân có trình độ kiến thức tốt, có ý định đầu tư sản xuất kinh doanh tư vấn, giới thiệu sản phẩm từ các nhân thì nên mạnh dạn tiếp cận với các tổ chức viên Ngân hàng thì chắc chắn sẽ khai thác tín dụng, tận dụng thế mạnh của mình để được lượng khách hàng tiềm năng rát lớn. đề xuất các kế hoạch kinh doanh hiệu quả. Tâm lý chung của người dân trước giờ Không những vậy, người dân địa phương là vẫn ngại về các thủ tục vay phức tạp nên có tầm nhìn xa hơn, nâng cao trình độ nên mặc dù có nhu cầu vay vốn để mở dân trí cho bản thân thông qua các trường rộng kinh doanh nhưng vẫn không dám lớp tại địa phương hoặc cho con em của tiếp cận các tổ chức tín dụng. Nắm bắt mình được học hành lên cao. Tương lai sau được vấn đề này, các tổ chức tín dụng cần này, các lớp thanh niên trẻ có trình độ kiến thức cao cũng sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn nhánh chóng hệ thống lại quy trình, thủ vốn vay.” tục cho vay sao cho đơn giản, tinh gọn mà vẫn đảm bảo tính chặt chẽ để dễ đang Không những vậy, những cá nhân đã sản xuất kinh doanh có thu nhập tổng kết hướng dẫn cho người dân. Khi tư vấn các năm sau tăng hơn năm trước thì nên mạnh sản phẩm cho vay của Ngân hàng thì nhân dạn vay vốn để mở rộng kinh doanh. viên tín dụng nên kèm theo tờ rơi giới Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ vốn cho thiệu chi tiết về sản phẩm vay để người những cá nhân có hoạt động kinh doanh dân tham khảo, có thể kèm theo số điện hiệu quả liên tục qua nhiều năm. Vì việc thoại của nhân viên để người có nhu cầu hỗ trợ vốn cho các cá nhân này trước hết vay vốn có thể liên lạc. giúp Ngân hàng có được nguồn thu lãi Bản thân các tổ chức tín dụng khi lớn, tiếp đến là giúp cho các cá nhân có muốn tiếp cận địa bàn nào thì nên nghiên cơ hội mở rộng đầu tư đem lại nhiều lợi ích lớn cho địa phương. cứu kỹ các sản phẩm chiến lược nào phù hợp với từng địa bàn để ưu tiên giới thiệu 4.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng cho người dân. Cụ thể như ở quận Thốt Khu vực quận Thốt Nốt hiện nay vẫn Nốt hiện nay người dân vẫn sống chủ yếu còn là một vùng ngoại ô, cách xa trung tâm bằng nghề nông, trồng trọt, chăn nuôi nên nên cách sinh sống và làm ăn của người ưu tiên giới thiệu các gói cho vay nông dân còn mang đậm chất nông thôn. Các tổ nghiệp. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng chức tín dụng vẫn chưa thực sự quan tâm mở rộng các điểm giao dịch nên địa bàn cũng có thể cho vay các cá nhân có cơ sở quận nên người dân vẫn chưa có cơ hội tiếp sản xuất, kinh doanh tạp hóa, ăn uống, cận được nguồn vốn mặc dù tiềm năng rất dịch vụ lưu trú, Việc khai thác khách lớn. Các tổ chức tín dụng muốn tăng khả hàng theo đặc trưng của địa phương sẽ 28
  15. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 giúp các tổ chức tín dụng dễ dang tiếp cận trung tâm để người dân có thể dễ dàng được khách hàng hơn. đến giao dịch. Rào cản lớn nhất của các tổ chức tín Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo dụng hiện nay là còn căn cứ vào tài sản điều kiện thuận lợi cho các cá nhân có thể thế chấp để quyết định cho vay hay không. mở rộng sản xuất kinh doanh, cụ thể như: Điều này tuy đúng đắn, đảm bảo được lợi hệ thống điện tại các khu vực vùng ven ích của các tổ chức tín dụng nhưng lại gây của quận, hệ thống nước và xử lý nước cản trở rất lớn đối với các cá nhân có nhu thải, các tuyến cầu đường giao thông nông cầu vay. Các tổ chức tín dụng nên thông thôn, Hỗ trợ các cá nhân trong việc xin thoáng hơn, dựa trên nhiều tiêu chí để cấp phép sản xuất kinh doanh hoặc tư vấn đánh giá chứ không nên cứng nhắc chỉ căn pháp lý. cứ vào tài sản thế chấp. Ví dụ cho vay tín Các tổ chức đoàn thể nên phát huy thế chấp dựa vào uy tín của cá nhân tại địa mạnh của mình trong việc hướng dẫn hội phương hoặc sao kê ngân hàng của cá viên của mình thực hiện các giải pháp sản nhân, cá nhân có tham gia trong tổ chức xuất kinh doanh hiệu quả. Cụ thể như: Hội đoàn thể, gia đình cá nhân đó đã sinh sống nông dân nên có những buổi tập huấn kỹ lâu năm tại địa phương thì nên ưu tiên cho thuật canh tác cho người dân để tiếp cận vay. Ngoài ra, tín chấp có thể dựa vào uy các kỹ thuật sản xuất mới; Hội phụ nữ nên tín của các tổ chức đoàn thể như Hội hướng dẫn cho các chị em buôn bán nhỏ thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, các như bán tạp hóa, làm nghề thủ công, mở Hợp tác xã để duyệt cấp tín dụng cho các các dịch vụ ăn uống, làm đẹp, ; Hội tổ chức đoàn thể đó. Sau đó, các đoàn thể thanh niên nên đào tạo nghề cho các bạn sẽ phân bổ vốn lại cho các thành viên có trẻ như cơ khí, đồ gỗ, vận tải, Từ đó, nhu cầu sử dụng vốn.”Việc làm này vừa các cá nhân tại địa phương sẽ có thêm giúp cho các cá nhân có thể tiếp cận nhiều hiểu biết, kinh nghiệm và kiến thức nguồn vốn vừa giúp các tổ chức tín dụng mới đủ tự tin đầu tư vốn vào sản xuất kinh đẩy mạnh được doanh số cho vay nhưng doanh và khi có định hướng kinh doanh đảm bảo an toàn, ít rủi ro khi quản lý đối tốt thì mới dễ dàng tiếp cận được nguồn tượng vay thông qua các đoàn thể. vốn tín dụng chính thức. 4.2.3. Đối với chính quyền địa phương Bên cạnh đó, các đoàn thể tại địa phương cũng cần làm cầu nối để hỗ trợ Việc hỗ trợ các cá nhân sản xuất kinh cho các tổ chức tín dụng và người dân địa doanh tại địa phương tiếp cận vốn tín phương tiếp cận với nhau để khai thác các dụng chính thức là việc làm mà địa nhu cầu, tiềm năng vay vốn. Các đoàn thể phương nên đặc biệt quan tâm. Bởi khi dựa vào uy tín của mình có thể giúp cá các cá nhân được tiếp cận được nguồn nhân trong khu vực mình quản lý để vay vốn lớn thì sẽ mở rộng đầu tư, góp phần vốn từ các tổ chức tín dụng. Công tác này phát triển kinh tế cho địa phương. Trước nếu được phối hợp chặt chẽ chắc chắn sẽ tiên, địa phương cần kêu gọi và hỗ trợ đem lại lợi ích rất lớn cho cả ba bên bao các tổ chức tín dụng mở rộng thêm nhiều gồm địa phương, các cá nhân vay vốn và điểm giao dịch trên địa bàn quận, ưu tiên các tổ chức tín dụng. mở các điểm giao dịch ở các khu vực xa 29
  16. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TÀI LIỆU THAM KHẢO Ajagbe F. A., Oyelere B. A., Ajetomobi J. O. (2012), Determinants of small-scale enterprise credit demand: evidence from Oyo state, Nigeria, American Journal of Social and Management scicences, 3(1): 45-48. Barslund, M., & Tarp, F. (2008), Formal an informal rural credit in four provinces of VietNam. Journal of Development Studies, 44, 485 - 503. Cục Thống kê thành phố Cần Thơ (2019), Niên giám thống kê năm 2018. NXB Thống kê. Ekadjaja M., Siswanto H. P., Arifin A. Z., (2018), Factor determining bank loan approval as source of financing for micro, small and medium enterprises (MSME) in Jakarta, Journal of the Economics of Economics and Business, Vol. 2, No. 1 , April 2018, pp. 226 - 233. Lê Khương Ninh & Phạm Văn Hùng, 2011, “Các yếu tố quyết định lượng vốn vay chính thức của nông hộ ở Hậu Giang”, Tạp chí Ngân hàng 9 (tháng 5-2011), trang 42-48. Mwangi I., W. & Ouma S. A., (2012), Social capital and access to credit in Kenya. American Journal of Social and Management scicences, 3(1): 8-16. NHNN Chi nhánh thành phố Cần Thơ (2019), Báo cáo tình hình hoạt động năm 2018, Kế hoạch năm 2019. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm Đình Khôi (2012), Tín dụng chính thức và không chính thức ở Đồng bằng sông Cửu Long: Hiệu ứng tương tác và khả năng tiếp cận. Kỷ yếu khoa học 2012. Trường đại học Cần Thơ. tr. 144-165 Sử Ngọc Anh (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, Tạp chí Ngân hàng số 4, trang 29-32. UBND quận Thốt Nốt (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Zhu & De’Armond (2005), An assessment of financial literacy communication vehicles among college students. 30