Tài chính toàn diện, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và biện pháp thực hiện tại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Tài chính toàn diện, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và biện pháp thực hiện tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_chinh_toan_dien_tac_dong_tich_cuc_den_tang_truong_kinh_t.pdf
Nội dung text: Tài chính toàn diện, tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và biện pháp thực hiện tại Việt Nam
- TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN, TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TẠI VIỆT NAM ThS. Lê Nữ Như Ngọc Trường Đại học Quy Nhơn Tóm tắt Tài chính toàn diện đang ngày một trở thành xu thế trên thế giới, được các quốc gia rất quan tâm, đặc biệt là những nền kinh tế đang phát triển. Tạo cơ hội tiếp cận với các sản phẩm tài chính, thúc đẩy tài chính toàn diện là mấu chốt xóa dần khoảng cách cho sự bất bình đẳng trên thế giới. Có nhiều minh chứng, các nghiên cứu trên thế giới chứng minh tài chính toàn diện tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Sản phẩm tài chính toàn diện bao gồm: thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm. Bài viết này tổng hợp lại các nghiên cứu về tác động của các sản phẩm tài chính toàn diện đến tăng trưởng kinh tế, từ đó đề ra những biện pháp thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam. Từ khóa: tài chính toàn diện, sản phẩm tài chính toàn diện, tăng trưởng kinh tế 1. Giới thiệu Mục tiêu của tài chính toàn diện đó là giúp tất cả các hộ gia đình tiếp cận dịch vụ và sản phẩm tài chính với mức chi phí hợp lý, không để dịch vụ tài chính quá xa, quá đắt với người dân, nhất là trong thời đại công nghệ kỹ thuật số. Tài chính toàn diện giúp những người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương có thể các giao dịch tài chính hiệu quả và an toàn hơn, từ đó thoát nghèo bằng cách đầu tư vào giáo dục và kinh doanh. Thanh toán kỹ thuật số giúp gia tăng tốc độ gửi tiền và nhận tiền. Tiết kiệm giúp các cá nhân, đặc biệt là phụ nữ giảm chi tiêu mất kiểm soát, cũng như tránh khỏi những yêu cầu tài chính từ người thân và bạn bè nhờ tính năng bảo mật và đến hạn. Tín dụng giúp các tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư vào giáo dục, kinh doanh, từ đó thoát nghèo. Bảo hiểm giúp người nghèo vượt qua các cú sốc thời tiết, thu nhập. 2. Tài chính toàn diện là gì? 2.1. Khái niệm Có nhiều khái niệm khác nhau về tài chính toàn diện, có thể đề cập: Theo Tổ chức hợp tác toàn cầu về tài chính toàn diện (GDFI): tài chính toàn diện là một trạng thái mà theo đó tất cả người ở độ tuổi lao động có thể tiếp cận hiệu quả tới dịch vụ tín dụng, tiết kiệm, thanh toán, bảo hiểm từ các nhà cung cấp dịch vụ chính thống. Tài chính toàn diện giúp bộ phận chưa tiếp cận với dịch vụ ngân hàng hoặc tiếp cận nhưng chưa chính thống được tham gia hệ thống, qua đó giúp đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo, an ninh việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống và phúc lợi xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới, tài chính toàn diện có nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp có quyền truy cập vào các sản phẩm và dịch vụ tài chính hữu ích và giá cả phải chăng đáp ứng nhu cầu của họ bao gồm: giao dịch, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm, những dịch vụ này được cung cấp một cách có trách nhiệm và bền vững. Như vậy, có thể hiểu:Tài chính toàn diện (Financial Inclusion) là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.2. Mục tiêu Theo Liên Hiệp Quốc, mục tiêu của Tài chính toàn diện bao gồm: Thứ nhất, tiếp cận ở mức chi phí hợp lý của tất cả các hộ gia đình trong các dịch vụ tài chính, bao gồm dịch vụ tiết kiệm hoặc gửi tiền, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, tín dụng và bảo hiểm. 383
- Thứ hai, các tổ chức kinh doanh, an toàn và hiệu quả, được bảo vệ bởi hành lang pháp lý và những tiêu chuẩn hoạt động ngành rõ ràng. Thứ ba, bền vững tài chính, đảm bảo tính liên tục và chắc chắn của hoạt động đầu tư. Thứ tư, cạnh tranh nhằm mở rộng sự lựa chọn và tăng khả năng chi trả. 3. Thực trạng quyền truy cập tài khoản của các quốc gia trên thế giới Quyền truy cập tài khoản là bước đầu tiên, cơ bản của mỗi cá nhân, tổ chức để tiếp cận tài chính toàn diện. Truy cập vào các tài khoản giao dịch cơ bản mang lại lợi ích cho chủ tài khoản cũng như toàn bộ nền kinh tế. Tiếp cận các dịch vụ tài chính chính thức cho phép mọi người thực hiện các giao dịch tài chính hiệu quả và an toàn hơn và giúp người nghèo thoát nghèo bằng cách đầu tư vào giáo dục và kinh doanh. Việc truy cập vào tài khoản mang lại cho chủ tài khoản lợi ích từ việc chuyển tiền với chi phí thấp hơn và sự thuận tiện và từ sự an toàn mà các hệ thống được quy định đưa ra so với các lựa chọn thay thế không được kiểm soát. Sử dụng tài khoản để trả lương; thanh toán xã hội của Chính phủ; và các doanh nghiệp liên doanh, cá nhân kinh doanh khác, Chính phủ kinh doanh và các khoản thanh toán của Chính phủ cho cá nhân, cải thiện tính minh bạch, trách nhiệm và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, số người có quyền truy cập tài khoản ở các tổ chức tài chính chính thức rất chênh lệch ở những quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới. Ở nền kinh tế chung Ở châu Á, 1,3 tỷ người trưởng thành, tương đương 46% dân số trưởng thành, có tài khoản tại các tổ chức tài chính chính thức. Con số này cao hơn ở Mỹ Latinh ở mức 39% nhưng thấp hơn nhiều so với 90% ở các nước thu nhập cao. Có sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia và các tiểu vùng có mối tương quan chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu người và mức độ phát triển (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: % Dân số có tài khoản tại các tổ chức tài chính chính thức (15 tuổi trở lên) (Nguồn: Nataliya Mylenko, Donghyun Park, 2015) Tại Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Mông Cổ, Singapore, Sri Lanka và Thái Lan, phần lớn người trưởng thành có tài khoản ngân hàng, nhưng ở 17 trong số 26 quốc gia có dữ liệu, ít hơn 40% số người trưởng thành có tài khoản. Điều này dẫn đến bất ổn kinh tế, một số người có thu nhập thấp không có quyền truy cập các dịch vụ và sản phẩm tài chính và họ dễ bị phụ thuộc vào các dịch vụ tài chính không chính thức (Collins et al., 2009). Các hình thức này có thể là đi vay tín dụng với lãi suất cao hoặc họ sử dụng các vật thay thế như chăn nuôi hoặc vàng như một hình thức tiết kiệm và trong những trường hợp khẩn cấp. 384
- 3. Tác động của tài chính toàn diện đến nền kinh tế Tài chính toàn diện thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc mang lại các sản phẩm tài chính toàn diện cho cộng đồng, đặc biệt là các hộ nghèo, ở khu vực nông thôn, miền núi. Tài chính toàn diện mang lại nhiều lợi ích trực tiếp cho các hộ nghèo đang sử dụng các khoản vay hoặc tiết kiệm để tăng tốc tiêu dùng, hấp thụ các cú sốc như vấn đề sức khỏe hoặc đầu tư hộ gia đình và hàng hóa lâu bền, cải thiện nhà hoặc học phí (GPFI, 2019). Tài chính toàn diện có bốn loại sản phẩm tài chính chính thức bao gồm: thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm. Lợi ích của bốn loại sản phẩm này mang lại đối với nền kinh tế đó là: 3.1. Dịch vụ thanh toán Hầu hết mọi người nhận được hoặc thực hiện thanh toán. Mọi người nhận thanh toán cho công việc, bán hàng nông sản hoặc chuyển khoản hoặc thanh toán chuyển khoản của Chính phủ. Và họ thực hiện thanh toán như khi mua hàng tại các cửa hàng bán lẻ, thanh toán hóa đơn tiện ích hoặc gửi thanh toán chuyển tiền. Càng ngày, mọi người càng thực hiện và nhận thanh toán bằng kỹ thuật số, trực tiếp vào tài khoản của họ. Trong năm 2014, có đến 95% các chủ tài khoản trong các nền kinh tế thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) có thu nhập cao đã thực hiện hoặc nhận được ít nhất một khoản thanh toán kỹ thuật số vào tài khoản của họ, trong khi ở các nước đang phát triển, 62% chủ tài khoản thực hiện điều này. Điều này bao gồm các khoản thanh toán được thực hiện trực tiếp bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng hoặc sử dụng điện thoại hoặc qua internet. Nhưng nhiều khoản thanh toán vẫn được thực hiện bằng tiền mặt. Trong số 56% người trưởng thành ở các nước đang phát triển thực hiện thanh toán thường xuyên cho các tiện ích trong năm 2014, gần 90% thanh toán bằng tiền mặt. Việc chuyển thanh toán từ tiền mặt vào tài khoản có nhiều lợi ích tiềm năng, cho cả người gửi và người nhận, đặc biệt là khi thanh toán đường dài hoặc giá trị cao hơn. - Thứ nhất, thanh toán kỹ thuật số có thể cải thiện hiệu quả và sự tiện lợi của thanh toán bằng cách giảm đáng kể chi phí cho người gửi và người nhận. Ta thấy rằng, người nhận thanh toán tiền mặt ở khu vực nông thôn thường phải đi một khoảng cách đáng kể đến chi nhánh ngân hàng, nhà điều hành chuyển tiền hoặc văn phòng Chính phủ để nhận được chuyển khoản hoặc thanh toán chuyển khoản của Chính phủ. Thanh toán hóa đơn hoặc gửi kiều hối có thể yêu cầu các chuyến đi tương tự. Nhưng nếu thanh toán kỹ thuật số, việc nhận tiền đơn giản hơn rất nhiều, chỉ cần ngồi ở nhà, cũng có thể nhận thanh toán bằng ứng dụng thanh toán kỹ thuật số. Bên cạnh đó, thanh toán kỹ thuật số cũng tiết kiệm tiền cho Chính phủ và doanh nghiệp, là đối tượng gửi tiền thanh toán. Nghiên cứu của Nigeria cho thấy rằng việc chuyển tiền điện thoại di động của các lợi ích xã hội của Chính phủ đã cắt giảm 20% chi phí hành chính so với phân phối tiền mặt thủ công (Aker et al., 2013). Và ở Mexico, một nghiên cứu ước tính rằng Chính phủ chuyển sang thanh toán kỹ thuật số (bắt đầu từ năm 1997) đã cắt giảm chi tiêu cho tiền lương, lương hưu và phúc lợi xã hội hàng năm 3,3%, tương đương gần 1,3 tỷ đô la (Babatz, 2013). - Thứ hai, thanh toán kỹ thuật số giúp tăng tốc độ gửi tiền và nhận tiền. Khác với tiền mặt, thanh toán kỹ thuật số có thể gần như tức thời, ngay cả khi người gửi và người nhận thanh toán không ở cùng một nơi. Đặc biệt, trong các tình huống khẩn cấp, khoản thanh toán đến nhanh hơn mang lại lợi ích đáng kể. Ví dụ, ở Kenya, hai phần ba người trưởng thành đã nói rằng dịch vụ tiền điện thoại di động M-Pesa là cách nhanh nhất và thuận tiện nhất để nhận tiền từ gia đình sống ở nơi khác (GSMA, 2014). Tương tự, Chính phủ Liberia đã có thể nhanh chóng trả lương cho hàng ngàn nhân viên Ebola, thường làm việc ở khu vực nông thôn, bằng cách mở tài khoản cho nhân viên y tế và thanh toán bằng kỹ thuật số (BTCA, 2015). - Chuyển thanh toán tiền mặt vào tài khoản cũng có thể làm tăng tính bảo mật của thanh toán và giảm tỷ lệ phạm tội liên quan. Người gửi và người nhận một lượng lớn tiền mặt - cho dù để chuyển tiền, trả lương hoặc trả tiền thuê nhà cũng dễ bị mất cắp, nhất là tội phạm trên đường 385
- phố, đặc biệt những khoản tiền được giải ngân vào thời điểm được biết đến công khai, chẳng hạn như chuyển tiền lợi ích xã hội. - Chuyển thanh toán tiền mặt vào tài khoản cũng có thể tăng tính minh bạch và đảm bảo rằng mọi người nhận được tiền lương hoặc thanh toán chuyển khoản của Chính phủ đầy đủ. Tiền mặt dễ dàng bị đánh cắp bởi những người trung gian, nhưng thanh toán kỹ thuật số hạn chế các cơ hội trộm cắp bằng cách giảm số lượng trung gian giữa người gửi và người nhận. - Thanh toán kỹ thuật số cũng dễ theo dõi hơn tiền mặt và khi người nhận có hồ sơ về số tiền thanh toán mà họ được hưởng, việc người trung gian tìm kiếm hối lộ sẽ khó khăn hơn. Ở Argentina, việc chuyển các khoản thanh toán bằng tiền mặt cho một chương trình chống đói nghèo quốc gia vào các tài khoản đã được tìm thấy để giảm tham nhũng. Khi các khoản thanh toán được thực hiện bằng tiền mặt, 4% người nhận đã báo cáo các khoản chi trả cho những người hoặc tổ chức đã giúp họ đăng ký tham gia chương trình; khi các khoản thanh toán được thực hiện trực tiếp vào tài khoản, con số đó đã giảm xuống chỉ còn 0,03% (Duryea và Schargrodsky, 2008). - Đồng thời, việc chuyển thanh toán tiền mặt vào tài khoản cũng có thể giúp Chính phủ và doanh nghiệp giảm tỷ lệ người nhận giả. Thanh toán vào tài khoản thường yêu cầu tài liệu nhận dạng nghiêm ngặt hơn, khiến người nhận giả dễ bị phát hiện hơn. Tỷ lệ người nhận ma giảm 1,1% khi thanh toán lương hưu an sinh xã hội của Ấn Độ được thực hiện bằng kỹ thuật số thông qua thẻ thông minh thay vì tiền mặt (Muralidharan et al., 2014). - Chuyển thanh toán, đặc biệt là thanh toán hóa đơn thông thường, từ tiền mặt vào tài khoản cũng có thể giúp mọi người xây dựng lịch sử dữ liệu thanh toán, sau đó có thể được tận dụng để tiếp cận tín dụng tốt hơn. Tiếp cận tín dụng thường phụ thuộc vào người cho vay có thể đánh giá rủi ro tín dụng của người vay tiềm năng dựa trên lịch sử tín dụng của họ. Tuy nhiên, nhiều người trưởng thành có thu nhập thấp thiếu lịch sử tín dụng, điều này có thể làm giảm khả năng đảm bảo khoản vay. Bao gồm dữ liệu thanh toán trên các khoản thanh toán hóa đơn thông thường như thanh toán tiện ích hoặc điện thoại có thể giúp người lớn xây dựng lịch sử tín dụng và đủ điều kiện cho các điều khoản cho vay tốt hơn. 3.2. Sản phẩm tiết kiệm Mọi người tiết kiệm cho các chi phí trong tương lai như mua tài sản, đầu tư vào giáo dục hoặc kinh doanh, tuổi già và các trường hợp khẩn cấp tiềm năng. Trong năm 2014, hơn một nửa số người tiết kiệm ở khu vực tài chính không chính thức như sử dụng một câu lạc bộ tiết kiệm không chính thức hoặc tiết kiệm tiền mặt tại nhà. Tiết kiệm tiền tại ngân hàng hoặc một loại hình tổ chức tài chính chính thức khác có nhiều lợi ích tiềm năng so với tiết kiệm tiền mặt tại nhà. Thật vậy: - Một lợi thế của tiết kiệm chính thức là an toàn từ trộm cắp. Những khoản tiết kiệm phổ biến ở các nước đang phát triển thường là tiết kiệm tiền mặt tại nhà, tiết kiệm dưới dạng trang sức, chăn nuôi. Những khoản tiết kiệm phi chính thức này gặp rủi ro cao từ trộm cắp. Những người có thu nhập thấp, khoản tiết kiệm thường không cao, rất dễ bị tổn thương khi mất cắp khoản tiết kiệm. - Lợi thế khác là nó có thể hạn chế chi tiêu và do đó khuyến khích quản lý tiền mặt tốt hơn. Tùy chọn tiết kiệm bằng tài khoản cũng có thể tăng cường trao quyền kinh tế cho phụ nữ bằng cách cung cấp bảo mật và kiểm soát tốt hơn đối với khoản tiết kiệm của họ bằng cách khiến gia đình và bạn bè khó tiếp cận với các khoản tiền này. Cũng có bằng chứng cho thấy các tài khoản tiết kiệm có thể giúp đạt được một loạt các mục tiêu phát triển (Karlan và cộng sự, 2014a). Ví dụ, ở Kenya, một thí nghiệm thực địa cho thấy các nhà cung cấp thị trường (chủ yếu là phụ nữ) có thể tiết kiệm đáng kể hơn khi được cung cấp một tài khoản tiết kiệm và kết quả là đã tăng 38% chi tiêu tư nhân và đầu tư kinh doanh tăng 60% so với nhóm kiểm soát (Dupas và Robinson, 2013a). Bằng chứng từ Malawi cho thấy các tài khoản cũng có thể tăng tiết kiệm cho nông dân chuyển thành tăng sản lượng nông nghiệp và chi tiêu hộ gia đình (Brunei et al., 2016). Ở Nepal, 386
- các chủ hộ nữ được cung cấp tài khoản tiết kiệm trong một thí nghiệm thực địa có khả năng đối phó với các cú sốc thu nhập tốt hơn, phân bổ lại các khoản chi tiêu của họ (chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục và thực phẩm; ít hơn cho sức khỏe và của hồi môn) (Prina, 2015). - Bên cạnh đó, bằng cách giữ tiền trong tài khoản mà không thể truy cập ngay lập tức, mọi người có thể chống lại việc chi tiêu cá nhân không kiểm soát hoặc những yêu cầu đối với thu nhập của họ từ gia đình và bạn bè (Dupas và Robinson, 2013a). Với tính năng chờ ngày đến hạn của tài khoản tiết kiệm giúp hạn chế quyền truy cập vào quỹ cho đến khi đạt được một ngày hoặc mục tiêu nhất định (Brunei et al., 2015, Dupas và Robinson, 2013b, Karlan et al. , 2014a). 3.3. Tín dụng Hầu hết mọi người vay tiền theo thời gian. Họ có thể muốn đầu tư vào một nền giáo dục hoặc kinh doanh, hoặc mua đất hoặc nhà. Mọi người cũng vay để trang trải cho các chi phí khẩn cấp bất ngờ. Trên toàn cầu vào năm 2014, chưa đến một nửa,tức 42% tất cả người trưởng thành vay tiền trong năm. Trong các nền kinh tế thuộc tổ chức OECD có thu nhập cao, thường xuyên vay các tổ chức tài chính chính thức. Trong tất cả các khu vực khác, gia đình và bạn bè là nguồn cho vay mới phổ biến nhất. Nhìn chung ở các nền kinh tế đang phát triển, số người vay mượn từ gia đình hoặc bạn bè gấp ba lần so với vay từ một tổ chức tài chính. Ở một số vùng, sốngười vay mượn từ một cửa hàng (sử dụng tín dụng trả góp hoặc mua bằng tín dụng) nhiều hơn so với vay từ một tổ chức tài chính. Cách làm này đặc biệt phổ biến ở Trung Đông. - Vay từ một tổ chức tài chính (khi thích hợp) có lợi hơn khi vay từ bạn bè, gia đình hoặc người cho vay không chính thức. Khi mọi người chỉ có thể vay từ gia đình và bạn bè trong cộng đồng của họ, họ bị giới hạn trong các quỹ trong cộng đồng của họ. Vay từ một tổ chức tài chính chính thức loại bỏ ràng buộc đó. Điều này có thể đặc biệt quan trọng đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp, những người có thể không có đủ tiền để đầu tư vào giáo dục hoặc cơ hội kinh doanh. Hơn nữa, bằng cách vay từ một tổ chức tài chính chính thức, họ có thể có quyền truy cập vào các điều khoản tín dụng tốt hơn so với từ các nhà cho vay không chính thức. - Tín dụng vi mô giúp tăng chi tiêu tiêu dùng, tài sản, cung ứng lao động và trẻ em đi học, đặc biệt là khi cung cấp tín dụng vi mô cho phụ nữ. Nghiên cứu ở Mông Cổ đã mở rộng tín dụng vi mô cho phụ nữ thu nhập thấp ở khu vực nông thôn cho các hoạt động kinh doanh và giới thiệu ngẫu nhiên các chương trình cho vay theo nhóm hoặc cho vay cá nhân giữa các làng. Theo chương trình cho vay theo nhóm, nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng quyền sở hữu doanh nghiệp cũng như tăng lương thực và tổng mức tiêu thụ lần lượt là 14% và 11%, mặc dù không có bằng chứng về thu nhập tăng. Tín dụng vi mô đã thay đổi mô hình tiêu dùng của các hộ gia đình: họ đầu tư nhiều hơn vào hàng hóa lâu bền và chi tiêu ít hơn cho cái gọi là hàng hóa tiêu dùng và lễ hội. Tương tự, nghiên cứu ở Mexico sử dụng việc mở rộng nhà cung cấp tín dụng vi mô bằng cách sử dụng cho vay theo nhóm nhắm đến các doanh nhân nữ có thu nhập thấp để nghiên cứu tác động của tín dụng và kết quả của nó phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác. Hai đến ba năm sau khi mở rộng tín dụng vi mô, các hộ gia đình ở các khu vực được xử lý đã mở rộng kinh doanh nhưng không có ảnh hưởng đến việc kinh doanh, xuất cảnh hoặc lợi nhuận. Không giống như hầu hết các nghiên cứu khác, nghiên cứu cho thấy tín dụng vi mô có tác động nhỏ nhưng tích cực đến một số chỉ số phúc lợi xã hội rộng hơn như tăng quyết định của phụ nữ, hạnh phúc và tin tưởng lẫn nhau và giảm trầm cảm.Trong khi một tài liệu nghiên cứu mở rộng quyền truy cập vào các khoản vay tiêu dùng cá nhân ở Nam Phi với lãi suất cao (200% APR) dẫn đến thu nhập tăng rõ rệt (Karlan và Zinman, 2010). Sử dụng thí nghiệm tự nhiên về mở rộng ngân hàng ở Ấn Độ, nghiên cứu đã ghi nhận tỷ lệ nghèo đói ở nông thôn giảm 1,52% cho mỗi phần trăm tăng phần trăm tín dụng đã được giải ngân (Burgess và Pande 2005). 3.4. Bảo hiểm - Các sản phẩm bảo hiểm có thể là một công cụ quan trọng trong việc quản lý rủi ro tài chính liên quan đến các khoản chi lớn, bất ngờ như xuất phát từ bệnh đột ngột, mất mùa, thiên tai hoặc mất thu nhập do cái chết của người làm công ăn lương. Mặc dù nhiều người sử dụng tiền tiết 387
- kiệm và tín dụng để quản lý rủi ro tài chính và có thể chia sẻ rủi ro một cách không chính thức trong gia đình hoặc cộng đồng của họ, bảo hiểm chính thức mang lại lợi ích bổ sung. Các sản phẩm bảo hiểm chính thức có thể gây rủi ro cho dân số lớn hơn nhiều, điều này giúp các hộ gia đình có phạm vi bảo hiểm rộng hơn mức họ có nếu họ dựa vào tiền tiết kiệm, tín dụng hoặc cộng đồng của chính họ. Điều này đặc biệt đúng đối với người lớn trong các hộ gia đình có thu nhập thấp với tài sản hạn chế. - Hơn nữa, các sản phẩm bảo hiểm chính thức có thể cung cấp sự bảo vệ khỏi các rủi ro phổ biến mà các cá nhân gặp phải trong cùng một cộng đồng, như thời tiết khắc nghiệt. Bởi vì những rủi ro như vậy ảnh hưởng đến các cá nhân trong một cộng đồng cùng một lúc, các cơ chế cộng đồng không chính thức thường không đủ. Do dự đoán các cú sốc thu nhập đáng kể và không có bảo hiểm, do đó, các cá nhân có thể áp dụng các công nghệ có rủi ro thấp, lợi nhuận thấp so với các công nghệ có lợi nhuận cao (Rosenzweig và Binswanger, 1993; Dercon et al., 2011). - Bảo hiểm nông nghiệp chính thức giúp nông dân mạnh dạn hơn trong việc chuyển đổi cây trồng, tái cơ cấu cây trồng mang lại lợi nhuận cao, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển, cải thiện đời sống cho người nông dân, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Một nghiên cứu việc cung cấp bảo hiểm lượng mưa dựa trên chỉ số với sự chia sẻ rủi ro không chính thức ở Ấn Độ cho thấy bảo hiểm làm tăng việc trồng các giống lúa rủi ro hơn (Mobarak và Rosenzweig, 2012). Tương tự, nghiên cứu sử dụng các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát về bảo hiểm chỉ số dựa trên thời tiết ở Ấn Độ (Cole và cộng sự, 2013) và Ghana (Karlan et al., 2014b) cho thấy rằng nó khuyến khích nông dân chuyển từ cây trồng có lợi nhuận thấp, rủi ro thấp sang cây trồng lợi nhuận cao, rủi ro cao. Ở Ghana, những người nông dân nhận được bảo hiểm miễn phí đã đầu tư nhiều hơn vào trồng trọt và cũng chuyển đổi hỗn hợp cây trồng của họ sang các loại cây trồng nhạy cảm hơn với mưa. Nông dân được bảo hiểm có tổng doanh thu và tài sản sau thu hoạch cao hơn. 4. Một số biện pháp thực hiện tài chính toàn diện tại Việt Nam Tại Việt Nam, trong năm 2014 chỉ có 1/3 số người trưởng thành có tài khoản tại các tổ chức tài chính chính thức, thấp hơn nhiều so với khu vực, con số là 69%.Tuy nhiên, nhiều người Việt Nam bị loại khỏi khu vực tài chính chính thức thực tế có đời sống tài chính tích cực. Chẳng hạn, 39% người trưởng thành tiết kiệm ngoài khu vực chính thức, sử dụng các phương tiện không chính thức bao gồm các câu lạc bộ tiết kiệm; 65% gửi hoặc nhận kiều hối ngoài hệ thống chính thức hoặc trả học phí hoặc hóa đơn tiện ích bằng tiền mặt. Một số rào cản quan trọng nhất đối với việc truy cập và sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức bao gồm: - Dịch vụ tài chính quá xa để truy cập: 6,2 triệu người - Dịch vụ tài chính quá đắt để sử dụng: 2,2 triệu người - Yêu cầu về thông tin bị cấm mở tài khoản: 2,3 triệu người - Thiếu niềm tin vào lĩnh vực tài chính: 1,1 triệu người Loại bỏ các rào cản này, thông qua các chính sách phù hợp và cải cách pháp lý có thể giúp người tiêu dùng chuyển qua khu vực tài chính chính thức hiệu quả. Dự đoán, môi trường chính sách được cải thiện có thể đạt được khoảng 48 triệu người lớn có tài khoản giao dịch. (Ceyla Pazarbasioglu, 2017).Do đó, một số biện pháp để thực hiện tài chính toàn diện tại Việt Nam: - Mở tài khoản tiết kiệm ngân hàng cơ bản Các ngân hàng cho phép các tổ chức, cá nhân mở một tài khoản cơ bản với các tiện ích tiền gửi, rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng cũng như các máy ATM, thông qua các kênh điện tử thanh toán, nạp tiền, chuyển tiền trực tuyến. Để người Việt Nam tiếp cận dịch vụ tài chính thì đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất cần thực hiện để đa số người dân có thể lưu trữ tiền, gửi và nhận thanh toán. Tài khoản giao dịch đóng vai trò là cửa ngõ cho các dịch vụ tài chính khác, đó là lý do tại sao việc đảm bảo mọi người trên toàn thế giới có thể truy cập vào tài khoản giao dịch là trọng tâm của sáng kiến Truy cập tài khoản tài chính toàn cầu năm 2020 của ngân hàng Thế giới. 388
- Truy cập tài chính tạo điều kiện cho cuộc sống hàng ngày, và giúp các gia đình và doanh nghiệp lập kế hoạch cho tất cả mọi thứ, từ các mục tiêu dài hạn đến các trường hợp khẩn cấp bất ngờ. Là chủ tài khoản, mọi người thường sử dụng các dịch vụ tài chính khác như tín dụng, bảo hiểm, để bắt đầu mở rộng kinh doanh, đầu tư vào giáo dục hoặc y tế, quản lý rủi ro, có thể cải thiện chất lượng cuộc sống nói chung. - Sử dụng công nghệ trong ngành tài chính Nhờ việc sử dụng công nghệ trong ngành tài chính, khoảng trống không thể tiếp cận được với các dịch vụ tài chính đã được lấp đầy. Thẻ tín dụng chung được phát hành cho nhóm người nghèo, thu nhập thấp và có hoàn cảnh khó khăn để giúp họ tiếp cận tín dụng dễ dàng. Tiếp cận dịch vụ dễ dàng, nhờ công nghệ số, người dân có thể chuyển tiền cho người thân của mình dù ở khoảng cách xa, người thân cũng có thể ở nhà nhận tiền, mà không phải đi xa để nhận tiền mặt từ bưu điện, chính quyền. Đây là điều kiện tiên quyết nhằm nhằm xóa bỏ rào cản dịch vụ tài chính quá đắt, quá xa để truy cập. Các ngân hàng đang đẩy nhanh xây dựng hệ sinh thái tiện ích và nâng cao trải nghiệm cho khách hàng thông qua việc phổ biến ứng dụng di động (Mobile App). Nhờ ứng dụng công nghệ hiệu quả, hệ thống ngân hàng đã cung ứng được hầu hết dịch vụ thanh toán cơ bản trên di động như: tra cứu thông tin tài khoản; kết nối thanh toán hóa đơn, nạp tiền; thanh toán sử dụng mã QR; chuyển tiền không chỉ đối với hệ thống ngân hàng mà còn với các đơn vị viễn thông, điện truyền hình ; chuyển tiền liên ngân hàng chính xác theo thời gian thực. (Lê Huy Khôi, 2018). - Nhiều công ty đã đưa ý tưởng kinh doanh theo hướng gia tăng tài chính toàn diện. Thanh toán tại Việt Nam đã xuất hiện thêm hai giải pháp thanh toán mới là Samsung Pay - thanh toán phi tiếp xúc an toàn bảo mật trên các máy điện thoại thông minh Samsung đời mới và thanh toán bằng mã QR Code. Hình thức thanh toán quét mã QR du nhập vào Việt Nam từ đầu năm 2017, đến nay, đã được 12 ngân hàng lớn tại Việt Nam hỗ trợ như: BIDV, VietinBank, Agribank, Vietcombank, ABBank, SCB, IVB, NCB, SHB, Maritime Bank, Saccombank và TPBank. Cùng với hệ thống ngân hàng, các công ty phát hành ví điện tử cũng đã áp dụng việc thanh toán qua mã QR code, điển hình như: VTC Pay, One Pay, Momo, Vimo, VNPay, Moca (Lê Huy Khôi, 2018). 5. Kết luận Như vậy, bốn sản phẩm của tài chính toàn diện, bao gồm: thanh toán, tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế nói chung, đặc biệt là đối với những nền kinh tế đang phát triển. Việc mở rộng quyền truy cập tài khoản giúp nhiều người có khả năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính từ cơ bản đến chuyên sâu. Bên cạnh đó, tín dụng, tiết kiệm hay bảo hiểm có vai trò đặc biệt trong việc cung cấp vốn chính thức, đảm bảo an toàn cho khoản tiết kiệm hay phòng ngừa rủi ro do thời tiết, thiên tai, hay những cú sốc thu nhập. Với những nghiên cứu trên thế giới, Việt Nam có cái nhìn tổng quát hơn về tài chính toàn diện, và có những bước đi vững chắc trong công cuộc triển khai bền vững và có hiệu quả các công cụ này, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aker, J., R. Boumnijel, A. McClelland, and N. Tierney, 2013. How Do Electronic Transfers Compare? Evidence from a Mobile Money Cash Transfer Experiment in Niger. Tufts University Working Paper. 2. Asli Demirguc - Kunt (), Financial Inclusion growth, a review of recent empirical evidence, truy cập ngày 27/2/2019 389
- 3. Brune, L., X. Gine, J. Goldberg, and D. Yang, 2016. Facilitating Savings for Agriculture: Field Experimental Evidence from Malawi. Economic Development and Cultural Change, 64:2, 187 - 220 4. BTCA, 2015. Thousands of Ebola workers paid in Liberia. Mimeo. 5. Burgess, R. and R. Pande. 2005. Do Rural Banks Matter? Evidence from the Indian Social Banking Experiment. American Economic Review, 95, 780-95. Ceyla Pazarbasioglu, 2017. Vietnam’s financial inclusion priorities: Expanding financial services and moving to a ‘non-cash’ economy, priorities-expanding-financial-services-and-moving-non-cash-economy, truy cập ngày 27/2/2019. 6. Cole, S., X. Gine, and J. Vickery, 2013. How does risk management influence production decisions? Evidence from a field experiment. World Bank Policy Research Working Paper Series 6546. 7. Collins, D., J. Morduch, S. Rutherford, and O. Ruthven. 2009. Portfolios of the Poor: How the World’s Poor Live on $2 a Day. Princeton University Press. 8. Dercon, S. and L. Christiaensen, 2011. Evidence from Ethiopia. Journal of Development Economics, 96:2, 159-173. 9. Dupas, P., and J. Robinson, 2013a. Savings Constraints and Microenterprise Development: Evidence from a Field Experiment in Kenya. American Economic Journal: Applied Economics, 5, 163-92. 10. Dupas, P., D. Karlan, J. Robinson, and D Ubfal, 2016. Banking the Unbanked? Evidence from Three Countries. NBER Working Paper No. 22463. 11. Duryea, S. and E. Schargrodsky, 2008. Financial Services for the Poor: Savings, Consumption, and Welfare. Mimeo. 12. GPFI, 2019. Why financial inclusion. inlcusion, truy cập ngày 27/2/2019 13. GSMA, 2014. 14. Karlan, D., and J. Zinman, 2010. Expanding Credit Access: Using Randomized Supply Decisions to Estimate the Impacts.Review of Financial Studies, 23: 433-64. 15. Karlan, D., A.L. Ratan, and J. Zinman, 2014a. Savings By and For the Poor: A Research Review and Agenda. Review of Income and Wealth 60:1, 36-78. 16. Lê Huy Khôi, 2018. di-dong-tai-viet-nam-hien-trang-va-thach-thuc-300485.html, truy cập ngày 24/2/2019 17. Mobarak, A.M., and M. Rosenzweig. 2012. Selling formal insurance to the informally insured. Working Paper, Yale University. 18. Muralidharan, K., P. Niehaus, and S. Sukhtankar, 2014. Payments Infrastructure and the Per-formance of Public Programs: Evidence from Biometric Smartcards in India. National Bureau of Economic Research. NBER Working Paper 1999. 19. Nataliya Mylenko, Donghyun Park, 2015. Financial Inclusion in developing Asia: transactional accounts, savings, and borrowing, asia.pdf, truy cập ngày 27/2/2019 20. Prina, S., 2015. Banking the poor via savings accounts: Evidence from a field experiment. Journal of Development Economics, 115, 16-31. 21. Rosenzweig, M., Binswanger, H., 1993. Wealth, weather risk and the composition and profitability of agricultural investments. Economic Journal, 103:416, 56-78. 390