Ứng duṇg phân tích maṇg lướinghiên cứu liên kết của các bên liên quan du lic̣h ở điểm đến Đà Nẵng

pdf 10 trang Hùng Dũng 04/01/2024 520
Bạn đang xem tài liệu "Ứng duṇg phân tích maṇg lướinghiên cứu liên kết của các bên liên quan du lic̣h ở điểm đến Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfung_dung_phan_tich_mang_luoinghien_cuu_lien_ket_cua_cac_ben.pdf

Nội dung text: Ứng duṇg phân tích maṇg lướinghiên cứu liên kết của các bên liên quan du lic̣h ở điểm đến Đà Nẵng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ứ NG DUṆ G PHÂN TÍCH MAṆ G LƯỚ I NGHIÊN CỨ U LIÊN KẾT CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN DU LIC̣ H Ở ĐIỂM ĐẾN ĐÀ NẴNG APPLICATION OF ANALYSING LINK NETWORK OF ASSOCIATED PARTIES IN TOURISM AT DA NANG DESTINATION Ngày nhận bài: 24/05/2017 Ngày chấp nhận đăng: 01/09/2017 Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Thị Bích Thủy, Võ Lê Xuân Sang TÓM TẮT Các học giả sử dụng lý thuyế t mạng lướ i ngà y càng nhiều trong việc nghiên cứu các điểm đến du lịch. Các điểm đến du lịch được mô tả như là nơi đòi hỏi có sự hợp tác và cộng tác giữa các bên liên quan tạo ra cùng một sản phẩm cho khách du lịch. Ưu điểm chính của lý thuyế t mạng lưới nằm ở sự định lượng hành vi hợp tác của các bên liên quan tại một điểm đến du lịch. Bài viết này bàn về kết quả ứng dụng kỹ thuật phân tích mạng lưới nghiên cứu hoạt động liên kết giữa các bên hữu quan đối với việc quản lý và tiếp thị điểm đến. Kết quả nghiên cứu đã xác định các đặc tính của cấu trúc mạng lưới; đánh giá mức độ liên kết hợp tác giữa các bên liên quan; và vai trò, vị trí của các tác nhân trong mạng lưới. Từ khóa: Du lịch; phân tích maṇ g lướ i, các bên liên quan, cấu trúc mạng, Đà Nẵng ABSTRACT Researchers have used network theory widely in the context of tourism destination. The travel destination is described as the place requires the cooperation and collaboration among stakeholders to create the product for tourists. The main advantage of network theory has been the quantitative of behavior of the stakeholders at a travel destination. This article discusses the results of the application of analyzing technical which is used to research the link network between concerned parties in term of management and marketing. The research results have identified the characteristics of the network structure; assess the links of cooperation between stakeholders; and the role and position of the actors in the network. Keywords: Tourism; network analysis, stakeholders, network structure, Danang 1. Giới thiệu Cooper, 2008). Hợp tác giữa các bên liên quan được xác định là có lợi cho tất cả các Điểm đến được coi là một sản phẩm du nhà cung cấp sản phẩm du lịch để tạo ra lịch tổng thể và được cung cấp bởi nhiều bên những sáng kiến tiếp thị kinh doanh (Hwang liên quan. Để cung cấp sự trải nghiệm giá trị, & cộng sự, 2002), chia sẻ kiến thức, nguồn mang lại sự thỏa mãn cao cho du khách đòi lưc̣ (Telfer, 2001), phát triển sản phẩm mới, hỏi sư ̣ liên kết và phối hợp giữa các bên liên giảm chi phí xúc tiến, quảng bá, cũng như quan trong toàn bộ điểm đến. Sự hợp tác giữa thúc đẩy và góp phần phát triển các điểm đến các công ty kinh doanh trong lĩnh vực du lịch  với nhau và giữa các doanh nghiệp du lịch du lic̣ h (Tinsley & Lynch, 2001) . với các tổ chức khác là yêu cầu của chiến Nghiên cứu nhằm hiểu rõ sự hợp tác trong lược phát triển du lịch (Augustyn & mạng lưới du lịch của một điểm đến là chủ đề Knowles, 2000; Telfer, 2001; Tinsley & ngày càng được quan tâm của nhiều nhà Lynch, 2001). Sự phát triển bền vững một điểm đến du lịch còn liên quan đến sự tham gia hữu hiệu của các tổ chức chính quyền PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên, TS. Nguyễn (Presenza & Cipollina, 2009; Baggio & Thị Bích Thủy, Võ Lê Xuân Sang, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. 90
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(01) - 2018 nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn trong diện ảnh hưởng của cá nhân đến quyết định, lĩnh vực du lịch. Một số nghiên cứu truyền niềm tin và hành vi (Scott, 2000). thống sử dụng phân tích mạng lưới nghiên cứu Lý thuyết mạng lưới sau đó được áp dụng về các mối quan hệ liên tổ chứ c (Berry & và phát triển trong nghiên cứ u về mối quan cộng sự, 2004). Theo đó, hệ thống các công ty hệ của các bên liên quan trong hệ thống cấu được xem như một mạng lưới các nút và các trúc hoaṭ đôṇ g của maṇ g lướ i du lic̣ h. Một số mối quan hệ liên kết có mối quan hệ chặt chẽ nghiên cứ u đã tập trung bàn đến tầm quan (Albert & Barabasi, 2002). Phân tích mạng trọng của mối quan hệ giữa khách du lịch, tổ lưới trở thành một công cụ được áp dụng chức dịch vụ và sự kết nối giữa các công ty nhiều trong nghiên cứ u đối với các mối quan du lịch (Lazzeretti & Petrillo, 2006; Morrison hệ trong hệ thống cấu trúc hoaṭ đôṇ g của & cộng sự, 2004; Pavlovich, 2003; maṇ g lướ i du lic̣ h. Viêc̣ ứ ng duṇ g phân tích Stokowski, 1992; Tinsley & Lynch, 2001). mạng lưới để nghiên cứu các mối quan hệ Nghiên cứu của Scott & Baggio (2008) đã trong du lic̣ h cho phép ngành công nghiệp du tóm tắt một số lĩnh vực nghiên cứu du lịch lịch có giải pháp đối với việc hợp tác đồng tạo mà lý thuyết mạng lướ i có thể được áp dụng. ra giá trị sản phẩm du lịch cho một điểm đến Những lĩnh vực này bao gồm các mạng lưới tốt hơn và khắc phục những vấn đề của sự và dòng chảy thông tin du lịch; mạng lưới phân mảnh (Baggio & Scott, 2007; Fyall & trong kinh doanh du lịch; mạng lưới về hoạch Garrod, 2004; Friedman & Miles, 2002). định chính sách và quản trị du lịch; mạng Nghiên cứu này tiếp cận lý thuyết maṇ g lưới trong phát triển doanh nghiệp du lịch, và lưới để hiểu biết về mối liên kết giữa các bên các mạng lưới về quan hệ đối tác du lịch, liên quan trong maṇ g lươi du lic̣ h đối với ́ 2.2. Cơ sở lý thuyết mạng lưới việc quản lý và tiếp thị điểm đến, taọ lâp̣ sản Với bối cảnh hệ thống du lịch ngày càng phẩm và sư ̣ trải nghiêṃ cho du khách- ứ ng trở nên rời rạc và trong môi trương kinh duṇ g đối với trường hợp điểm đến Đà Nẵng. ̀ doanh biến động, áp lực đoi hoi các bên liên Từ đó đưa ra các định hướng nhằm tăng ̀ ̉ quan phải thích ứng với các nguyên tắc hợp cường sự hợp tác để nâng cao năng lực cạnh tác đặc biệt trong việc lập kế hoạch, quản ly tranh cho điểm đến trong tương lai. ́ và tiếp thị khu vực. Phân tích mạng lướ i là 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp một cách tiếp cận mới để mô tả cấu trúc của nghiên cứu liên kết giữa các thực thể nhất định (cụ thể là các nút), và áp dụng các tiến trình định lượng 2.1. Lịch sử phát triển lý thuyết mạng lưới để tính toán các chỉ số khác nhau nhằm đánh Việc phân tích mạng lưới đã bắt nguồn từ giá các đặc tính của toàn bộ mạng lưới và vị rất lâu, phân tích mạng xã hội được phát triển trí của các cá nhân trong cấu trúc mạng. trong các tác phẩm của Moreno (1934), và Điểm đến du lịch là một sản phẩm tổng thể Barnes (1952). Ở đây, các cấu trúc được xem được cung cấp bởi nhiều bên liên quan, bao là mô hình lăp̣ laị của các mối quan hệ xã hội gồm các tổ chức đa dạng và phụ thuộc lẫn hơn là tập trung vào các thuộc tính và hành nhau. Vì thế phân tích mạng là phù hợp để động của các cá nhân đơn lẻ, tổ chức kiểm tra cả cấu trúc và chức năng của những (Wasserman, 1994). Những học giả chia sẻ bối cảnh địa điểm du lịch. Timur (2005) đã quan điểm về cấu trúc của sự tương tác xã sử dụng quan điểm mạng lưới để tìm hiểu hội làm nổi bật tầm quan trọng của các tổ mối quan hệ giữa các bên liên quan trong bối chức xã hội, các mối quan hệ, và phương cảnh phát triển du lịch đô thị bền vững. Sử dụng kỹ thuật phân tích mạng lưới, Cobb 91
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG (1988) nghiên cứu mô hình mối quan hệ trao 2.2.3. Tính trung tâm (Centrality) đổi giữa các doanh nghiệp du lịch và chất Tính trung tâm của mạng lướ i đề cập đến lượng du lịch. Tyler và Dinan (2001) xem xét vị trí tương đối của một tác nhân trong mạng mối quan hệ giữa các thành viên trong mạng lưới so với những tác nhân khác. Nó đo lưới du lịch từ góc độ quản trị. Trong khi đó lường mức độ giao tiếp của một tác nhân Pavlovich (2003) xem xét quan hệ giữa các trong mạng lướ i (John & Cole, 1998). Tính chủ thể trong một hệ thống điểm đến du lịch trung tâm taọ điều kiêṇ cho môṭ tác nhân có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của lơị thế thu hút các nguồn lưc̣ trong mối liên một điểm đến tại New Zealand. kết với các tác nhân khác (Freeman, 1979). 2.2.1. Qui mô mạng (Network Size) Thông thường, chúng ta sử dụng 3 thông số Lý thuyết mạng lưới xác định qui mô của chính sau giúp xác định tiń h trung tâm của một mạng lưới là số lượng tác nhân khác một điểm nút: nhau (Burt, 1980). Nó phản ánh số lươṇ g các  Độ trung tâm cấp bậc (Degree nút của môṭ maṇ g lướ i. Trong mạng lưới, sự centrality) của môṭ nút là tổng số lươṇ g các gắn kết của các tác nhân là yếu tố quan trọng. liên kết thưc̣ tế của nút đó vớ i các nút khác Nó thể hiện mức độ về mối quan hệ giữa các trong maṇ g lướ i (Shih, 2006). Người ta cũng thành viên, và từ đó cho thấy khả năng hay có thể phân loaị số lươṇ g liên kết của môṭ nút sức mạnh của mỗi tác nhân trong việc tiếp về mức độ trung tâm với hai loại là mức độ cận các nguồn thông tin hoặc tài nguyên đi vào (in-degree) và mức độ đi ra (out- trong mạng lưới. Để đo lườ ng tổng thể sự degree). Theo đó, mức độ đi vào là tổng số gắn kết, người ta thường tính các chỉ số như lượng các liên kết xuất phát từ các nút khác mật độ, tính tập trung và sư ̣ phân nhóm nhằm tới nút đang xem xét và mức độ đi ra là số xác định mức độ mà tất cả các thành viên của lượng các liên kết trưc̣ tiếp từ nút đó đến maṇ g tương tác với các thành viên khác. những nút khác trong maṇ g lưới. 2.2.2. Mật độ (Density)  Độ trung tâm cận kề (Closeness Mật độ mô tả mức độ gắn kết toàn thể các centrality) thể hiêṇ khoảng cách giữa môṭ điểm nut vơi cac nut khac trong maṇ g lươi. thành viên trong mạng. Mật độ đo lườ ng mức ́ ́ ́ ́ ́ ́ Chi số này nhằm đánh giá tốc đô ̣ lan truyền độ mà tất cả các tác nhân trong mạng được ̉ kết nối (Scott, 2000). Mật độ được tính bằng thông tin từ môṭ nút đến những nút khác bằng viêc̣ sư duṇ g cac đương đi ngắn nhất tỷ lệ số lượng các mối quan hệ thưc̣ tế của ̉ ́ ̀ môṭ tác nhân trên tổng số các mối quan hệ có trong maṇ g lướ i (Noh & Rieger, 2004). Một nút là trung tâm trên tổng thể maṇ g lươi nếu thể có nếu tác nhân này liên kết với toàn bô ̣ ́ khoảng cách của nó đến cac nút khác là nhỏ. các thành viên khác trong mạng lưới (De ́ Benedictis & Tajoli, 2008). Một cấu trúc  Độ trung tâm giữa (Between mạng lưới có mật độ cao tức có sự liên kết centrality): Yếu tố này định lượng số lần một dày đặc se ̃ dễ dẫn đến khả năng hình thành nút thực hiện vai trò là cầu nối để tạo ra và phổ biến hơn về các chuẩn mực, giá trị và đường đi ngắn nhất kết nối giữa hai nút với sự chia sẻ thông tin chung giữa các tác nhân. nhau trong maṇ g lướ i (Scott, 2000). Độ trung Ngoài ra, khi mật độ mạng tăng lên, tiềm tâm giữa của môṭ nút là cao khi có số lượng năng cho việc hình thành liên minh/hợp tác lớn các cặp nút kết nối với nhau đi qua điểm tăng, đảm bảo đaṭ đươc̣ những kỳ vọng nút này có độ dài ngắn nhât. Do đó điểm nút chung về trao đổi các nguồn lưc̣ để các hoaṭ này có khả năng taọ sư ̣ kiểm soát cao các đôṇ g của các tổ chứ c thực hiện hiệu quả hơn nguồn lực và thông tin liên lac̣ giữa các tác (Timur & Getz, 2008). nhân khác trong maṇ g lướ i (Freeman, 1979). 92
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(01) - 2018 Vì vâỵ độ trung tâm giữa cũng có thể được cho nghiên cứu định lượng gồm 2 phần: Phần định nghĩa là mức độ mà một bên liên quan thu thập dữ liệu liên quan đến thông tin cơ kiểm soát những bên liên quan khác đối với bản, đặc điểm hợp tác của các tổ chức để xây việc tiếp cận các nguồn lưc̣ tiềm năng của các dựng cấu trúc của mạng lưới du lịch và phần khu vực trong mạng lướ i. Tác nhân có vị trí thu thập các số liệu để đánh giá mức độ hơp̣ trung tâm cao trong mạng là những người có tác của các bên liên quan. Mức độ của mối vai trò ra quyết định quan trọng, và là những quan hệ hợp tác của một tác nhân với các tác tác nhân chủ chốt để hiểu sự lưu thông của các nhân khác được xác định với 5 mức độ: thấp ý tưởng, thông tin và các quyết định hoaṭ động nhất là 0, tương ứng với không có quan hệ chung của mạng (John & Cole, 1998). hợp tác; 1 tương ứng với hợp tác trao đổi 2.2.4. Lỗ hôñ g cấu trú c (structural hole) thông tin; 2 tương ứng với hợp tác kinh Yếu tố này sử dụng để đánh giá cấu trúc doanh; 3 tương ứng với hợp tác quan hệ đối của mạng lưới. Burt (1992) mô tả một lỗ tác; và 4 là hợp tác ở mức độ cao nhất: nhượng quyền thương hiệu. hỗng cấu trúc như là sự vắng mặt của một liên kết trực tiếp giữa hai tác nhân. Khi hai Tổng thể nghiên cứu bao gồm các bên tác nhân không trực tiếp liên kết mà phụ liên quan trong việc cung cấp sản phẩm du thuộc vào một tác nhân thứ ba thì tác nhân lịch cho điểm đến nên mẫu đảm bảo có các tổ thứ ba này đóng vai trò như một nhà trung chức ở 10 lĩnh vực chính của ngành du lic̣ h gian. bao gồm lưu trú; ăn uống; vận chuyển; lữ hành; hàng lưu niệm & sản địa phương; đầu 2.2.5. Hê ̣ số phân cuṃ (Clustering tư/kinh doanh khu vui chơi giải trí và điểm coefficient) du lịch; tổ chức sự kiện; hiệp hội du lịch; tổ Burt (1980) định nghĩa các phân cuṃ là chức đào tạo và nghiên cứu; và cơ quan quản một tập hợp các tác nhân trong mạng lưới có lý về du lịch. Mẫu nghiên cứu là 151 tổ chức mối quan hê ̣ chăṭ che ̃ với nhau. Bằng cách của 10 lĩnh vực này. Đối tượng phỏng vấn là xác định mâṭ đô ̣ ở các khu vực con của mạng các nhà quản trị cấp cao và cấp trung của các lưới sẽ giúp xác định được những tác nhân tổ chức. Việc thu thập dữ liệu được tiến hành nào có sự liên kết cao, từ đó các cụm con sẽ kết hợp giữa phỏng vấn trực tiếp và qua link được nhận thấy. Trong một mạng lưới chưa từ google drive. Thông tin sau khi thu thập xác định hướng liên kết giữa các tác nhân, được xử lý bằng phần mềm UCINET 6.0 để thông số mô tả những kết nối của một nút tiến hành phân tích. Phần mềm này là phù nào đó với một khu vực lân câṇ goị là hệ số hợp cho viêc̣ phân tích mạng lướ i nhằm xác phân nhóm. Trong cụm, các thành viên có định cấu trúc tổng thể mạng lưới và các đặc thể tiếp cận với nhau trực tiếp mà không cần tính của nó thông qua tính toán các chỉ số phải qua trung gian. (Borgatti & cộng sự, 1999). 2.3. Phương pháp nghiên cứu 3. Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu định lượng được thực hiện Trong maṇ g lướ i điểm đến Đà Nẵng, với với phương pháp phân tích mạng lưới. Dữ 151 tổ chức nghiên cứu thì có 807 các mối liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng quan hê ̣ liên kết trong đó. Giá tri ̣trung bình vấn qua bản câu hỏi cấu trúc nhằm mô tả cấu của các mối quan hê ̣là 0.534. Điều này được trúc và đặc tính mạng lưới điểm đến du lic̣ h hiểu là tỷ lê ̣hay xác suất tồn taị mối liên kết Đà Nẵng cũng như kiểm tra sự gắn kết giữa giữa hai tác nhân ngẫu nhiên bất kỳ trong các bên liên quan. Bản câu hỏi chính thức maṇ g lướ i là 53,4%. 93
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 3.1. Mâṭ đô ̣ của maṇ g lướ i điểm đến Kết quả cho thấy giá trị của chỉ số Kết quả chỉ số đo lường chung về cấu trúc Density tổng thể mạng khác zero nên tổng thể mạng lưới được biểu thị ở bảng 1: chúng ta khẳng định là có sự liên kết maṇ g lươi của các bên liên quan (Robert Bả ng 1. Cá c chỉ số đo lườ ng chung của maṇ g ́ lướ i điểm đến Đà Nẵng & Mark, 2005). Hơn nữa, mức độ liên kết Whole network measures này ở mức trung bình (0.5344) và độ gắn Avg Degree 0.4838 kết chưa cao, đang chỉ dừ ng laị ở quan hê ̣ Deg Centralization 0.051 trao đổi thông tin liên lac̣ và kinh doanh Density 0.5344 (khoảng cách trung bình là 1.486 <2). Do Closure 0.776 đó nhìn chung cấu trú c liên kết củ a maṇ g Avg Distance 1.486 lướ i chưa thâṭ sư ̣ chăṭ chẽ, môṭ số tác SD Distance 0.645 nhân ở ngoài rìa liên kết còn yếu kém. Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát Hình 1. Sơ đồ tổng thể cấu trú c maṇ g lướ i cá c bên liên quan ở điểm đến Đà Năñ g Cấu trúc tổng thể mạng lưới liên kết giữa đăc̣ vớ i các bên liên quan khác thường phân các bên liên quan của điểm đến Đà Nẵng bố tâp̣ trung ở khu vưc̣ trung tâm của maṇ g cũng được thể hiện ở hình 1 trong đó các nút lưới, các liñ h vưc̣ có liên kết yếu như: các tròn đại diện cho các tổ chức liên quan và nút đơn vi ̣tổ chứ c sư ̣ kiêṇ (L7), tổ chứ c đào taọ vuông đaị diêṇ cho 10 liñ h vưc̣ kinh doanh nghiên cứ u (L9) đươc̣ phân bố ở vùng rìa của của ngành du lịch, và các vòng cung kết nối maṇ g lưới. Tương tư ̣ như vâỵ các doanh giữa các cặp nút đại diện cho mối quan hê ̣ nghiêp̣ (nút tròn) có số liên kết it́ se ̃ nằm hơp̣ tác trong các hoaṭ đôṇ g kinh doanh du ngoài rìa maṇ g lướ i. Nhìn vào tổng thể thi ̀ lic̣ h giữa các tổ chức. Đặc biệt, các lĩnh vực mâṭ đô ̣ maṇ g lướ i không cao thể hiêṇ có du lịch (lưu trú: L1, ăn uống: L2, vâṇ nhiều số lươṇ g các nút nằm phân tán, rờ i rac̣ chuyển: L3, lữ hành: L5) có sư ̣ liên kết dày ở xa khu vưc̣ trung tâm của maṇ g lướ i. 94
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(01) - 2018 3.2. Đánh giá tính trung tâm centrality, closeness centrality và betweennes Kết quả các chỉ số đo lường các đặc tiń h centrality được biểu thị ở bảng 2. liên kết của cấu trúc mạng gồm degree Bả ng 2. Cá c chỉ số đo lườ ng tính trung tâm của liên kết maṇ g lướ i du lic̣ h DEGREE CENTRALITY MEASURES Degree centrality Closeness centrality Betweennes OutDegree InDegree In –out Out-closeness In-closeness centrality different L1 156 34 -122 0.975 0.781 0.142 L2 98 48 -50 0.946 0.844 0.222 L5 48 74 26 0.967 0.970 0.227 L10 26 47 21 0.944 0.944 0.083 L3 25 67 42 0.975 0.948 0.204 L7 24 19 -5 0.833 0.944 0.003 L6 19 32 13 0.900 0.900 0.071 L4 17 21 4 0.944 0.944 0.007 L9 12 20 8 0.750 0.833 0.018 L8 9 13 4 0.750 0.900 0.034 Network Centralization (Avrg-Outdegree) = 46.053% Network Centralization (Avrg-Indegree) = 32.887% Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát Kết quả số lượng liên kết đi vào (in- giải tri ́ du lic̣ h có xu hướng nhận được nhiều degree) và đi ra (out-degree) của các tác nhân liên kết từ các lĩnh vực khác hơn là số liên (nút) cho thấy rằng những tác nhân có cườ ng kết họ gửi ra ngoài (L3 = 42, L5 =26, L10= đô ̣kết nối cao nhất vớ i các tác nhân khác bao 21 và L6= 13). gồm: cung cấp dic̣ h vu ̣ lưu trú (L1), ăn uống Về chỉ số độ trung tâm cận kề, kết quả (L2), lữ hành (L5) và vâṇ chuyển (L3). Đây cho thấy liñ h vưc̣ kinh doanh vâṇ chuyển và là các liñ h vưc̣ kinh doanh đại diện cho tính lữ hành có chỉ số cao nhất (L3= 0.948; L5= trung tâm của mạng lưới du lịch của điểm 0.970). Hai lĩnh vực này tiếp cận vớ i các lĩnh đến Đà Nẵng bởi nó cườ ng đô ̣ trao đổi liên vực khác trong mạng lưới dễ dàng hơn và thể kết với nhiều liñ h vưc̣ khác trong mạng lưới. hiện vai trò trung tâm trong việc kết nối ở Trong khi đó, liñ h vưc̣ có cườ ng đô ̣ tương mạng lưới khi có thể kết nối được vớ i hầu hết đối thấp trong mối liên kết khu vưc̣ là: các các điểm khác trong mạng lưới du lịch của viện nghiên cứu, cơ sơ đào taọ (L9), và các điểm đến Đà Nẵng thông qua mối quan hê ̣ hiêp̣ hôị du lịch (L8). Bên cạnh đó, chúng ta hơp̣ tác. Bên cạnh đó, các liñ h vưc̣ ăn uống, có thể hiểu được mức liên kết này khi đánh lữ hành và vâṇ chuyển (L1=0.975; L5= giá sự chênh lệch của mối liên đến đến và đi 0.967; L3=0.975) thể hiện vai trò là cửa ngõ ở cột 3 của bảng 2. Kết quả cho thấy 3 liñ h để liên kết đến những liñ h vưc̣ khác trong vưc̣ ăn uống, lưu trú, và các đơn vi ̣tổ chứ c hoaṭ đôṇ g du lic̣ h. sư ̣ kiêṇ có xu hướng tạo lập thêm các liên kết Về chỉ số độ trung tâm giữa, các đơn vi ̣ hơp̣ tác đến các lĩnh vực khác hơn là họ nhận kinh doanh đăc̣ sản điạ phương (L4) và các được liên kết từ những tác nhân khác (L1= - đơn vi ̣ tổ chứ c sư ̣ kiêṇ (L7) có chỉ số thấp 122, L2 = -50 va L7= -5) trong khi đó cac tổ ̀ ́ (0.007 và 0.003) rất ít quan hệ và kết nối với chưc ơ linh vưc̣ vâṇ chuyển, lư hanh, cơ quan ́ ̉ ̃ ̃ ̀ các lĩnh vực khác trong mạng lưới vì thế hai quản lý nhà nước và các tổ chứ c đầu/ điểm 95
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG yếu tố này chưa thể hiện là nhân tố trong việc nhân khác và cũng đã nhận được khoảng 32 phát triển cơ sở vật chất và thưc̣ hiêṇ các liên kết từ tác nhân khác trong maṇ g lướ i du hoạt động xúc tiến liên quan đến hoaṭ đôṇ g lic̣ h. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông du lic̣ h. Bên cạnh đó, giá trị trung bình qua hình 2 (dic̣ h vu ̣ lưu trú: L1, ăn uống: L2, indegree centralities và outdegree centralities vâṇ chuyển: L3 và lữ hành: L5, bởi vì các tác của toàn mạng lưới được tính toán trong nhân này có mối liên kết dày đăc̣ vớ i các bên nghiên cứu này là 32,877% và 46,053%. liên quan khác). Nghiã là, trung bình một tác nhân trong mạng lưới đã gửi khoảng 46 liên kết đến các tác Hình 2. Sơ đồ cấu trú c maṇ g thể hiêṇ tính trung tâm của mạng lưới du lịch 3.3. Đánh giá về lỗ hổng cấu trúc lĩnh vực này đóng vai trò là nút cổ chai nên có ý nghĩa quan trọng trong dòng chảy các nguồn Kết quả cho thấy liñ h vưc̣ lưu trú (L1, lưc̣ trong du lịch. Xuất phát từ lợi thế của lỗ Effective size = 5.956, Efficiency = 0.662), hổng cấu trúc, các vị trí này tạo ra lợi thế cạnh lĩnh vực ăn uống (L2, Effective size = 4.910, tranh trong việc tiếp câṇ các nguồn tài nguyên Efficiency = 0.546) và lĩnh vực lữ hành (L5, du lịch được phân bổ hoặc cung cấp bởi chính Effective size= 5.634, Efficiency =0.626) là phủ và các hiệp hội du lịch. những lỗ hổng cấu trúc trong maṇ g lướ i. Nằm ở những vị trí không thể thay thế bằng những Với kết quả phân tích tính trung tâm và lỗ liñ h vưc̣ khác, đây là những lĩnh vực có các hổng cấu trúc của mạng lướ i chúng ta có thể kết nối với khả năng mở rộng gắn kết với các kết luận rằng trong maṇ g lướ i tồn taị những nhóm liñ h vưc̣ khác nhau của điểm đến và có tác nhân đóng vai trò trung tâm để ảnh hưở ng cơ hội xúc tiến dòng chảy thông tin đến những đến các hoaṭ đôṇ g hợp tác giữa các liñ h vưc̣ liñ h vưc̣ khác trong ngành du lic̣ h. Vì vâỵ , với gồm: dic̣ h vu ̣ lưu trú (L1), ăn uống (L2), vâṇ những lợi thế của các lỗ hổng cấu trúc, những chuyển (L3) và lữ hành (L5). 96
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(01) - 2018 Bả ng 3. Đo lườ ng lô ̃ hổng cấu trú c của maṇ g Bả ng 4. Kết quả ma trâṇ phân tích các bên liên lướ i quan trong maṇ g lướ i theo cụm Structural Hole Measures Blocked Adjacency Matrix (Cluster) L6 L9 L4 L1 L3 L6 L2 L7 L8L5 Effective Efficiency Constraint size L6 3 3 1 2 2 1 2 2 1 3 L7 4 3 2 2 3 4 1 3 1 4 L1 5.956 0.662 0.393 L4 3 1 2 4 2 1 1 1 3 L2 4.910 0.546 0.496 L10 4 3 2 3 3 3 3 3 3 3 L3 4.562 0.507 0.581 L8 1 1 1 1 1 1 1 1 1 L9 2 1 1 2 2 1 2 2 2 2 L4 3.997 0.444 0.563 L1 16 2 12 36 30 22 28 14 11 33 L5 5.634 0.626 0.520 L2 11 1 2 13 15 12 25 12 11 21 L5 4 7 7 5 7 5 6 4 3 7 L6 4.180 0.464 0.561 L3 3 1 4 4 5 2 4 2 1 4 L7 4.554 0.506 0.490 Density matrix 1 2 1 0.2095 0.3184 L8 4.360 0.484 0.562 2 0.5889 0.7238 L9 4.374 0.486 0.574 Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát L10 4.761 0.529 0.520 4. Thảo luận và kết luận Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát Dựa trên kết quả phân tích, chúng ta có thể hiểu rằng tính liên kết giữa các bên trong 3.4. Sư ̣ phân cuṃ trong maṇ g lướ i điểm đến mạng lưới du lịch Đà nẵng thể hiện 3 đặc Mức độ phân cụm tổng thể của mạng lưới trưng. Thứ nhất, mứ c đô ̣ liên kết trong cấu là 0.5183, điều này thể hiêṇ mứ c đô ̣ liên kết ở trú c maṇ g lướ i điểm đến Đà Nẵng còn thấp. các cuṃ con trong mạng lưới này là yếu. Hơn Liên kết giữa các bên liên quan trong tổng thể câu truc mang lươi điểm đên du lich Đa nữa, kết quả mâṭ đô ̣ của các cuṃ con trong ́ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ Nẵng hiêṇ nay ơ mưc trung binh va các hoaṭ maṇ g lướ i thể hiện thể hiện rằng các liñ h vưc̣ ̉ ́ ̀ ̀ đôṇ g hơp̣ tác liên kết chưa đi vào chiều sâu, lưu trú (L1), ăn uống (L2), vâṇ chuyển (L3) còn khá nhiều tác nhân ở ngoài rìa của maṇ g và lữ hành (L5) có sư ̣ kết nối maṇ h bở i các lưới liên kết yếu kém. Kết quả nghiên cứu mối quan hê ̣ chăṭ che ̃ nên tâp̣ hơp̣ thành môṭ này là tương đồng với nghiên cứu của Baggio nhom, hinh thanh nên cuṃ maṇ g con vơi mâṭ ́ ̀ ̀ ́ & cộng sự (2007) khi đo lườ ng và kiểm điṇ h đô ̣trung tâm khá cao là 0.7238 so vớ i các cuṃ tính mâṭ đô ̣ liên kết cho 4 vùng ở Úc. Thứ khác trong maṇ g lướ i. Do đó, có thể nói rằng, hai, có những cá c tá c nhân đó ng vai trò 4 liñ h vưc̣ này có sư ̣ liên kết hơp̣ tác chăṭ che ̃ trung tâm hay nhân tố chủ chốt trong maṇ g vớ i nhau và vớ i các liñ h vưc̣ khác trong mang̣ lướ i điểm đến Đà Nẵng. Những tác nhân lướ i du lic̣ h (bảng 4). Những kết quả này cung đóng vai trò trung tâm hay còn gọi là những cấp bằng chứng định lượng ủng hộ công nhận tác nhân chủ chốt của mạng lưới đó là: cá c tổ rằng "cộng đồng" của các nhà khai thác hoaṭ chứ c thuôc̣ liñ h vưc̣ lưu trú , ăn uống, lữ đôṇ g du lịch ở Đà Nẵng được chia nhỏ lẻ hà nh, vâṇ chuyển. Những đơn vi ̣này có vi ̣tri ́ trong tự nhiên. quan trọng trong mạng lưới, thể hiện vai trò lỗ hỗng cấu trúc trong maṇ g lướ i du lic̣ h 97
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG (Robert & Mark, 2005). Các tác nhân này Do đó, chính quyến phải thúc đẩy sự liên góp phần gia tăng và tạo liên kết với những kết hợp tác giữa các bên liên quan trong liñ h vưc̣ hoaṭ đôṇ g yếu kém, những tổ chức mạng lưới nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh mớ i, những khu vưc̣ còn it́ liên quản lý và tiếp thị điểm đến Đà Nẵng, đưa lại kết. Hơn nữa, nó thể hiện quyền lưc̣ và sứ c sự trải nghiệm tích hợp giá trị cao cho du ảnh hưởng trong viêc̣ quy hoac̣ h xây dưṇ g khách. Trước hết, các cơ quan quản lý Nhà chính sách, đầu tư phát triển cơ sở ha ̣ tầng, nướ c cần nắm rõ những ưu điểm của các các dư ̣ án du lic̣ h khi sở hữu dòng chảy thông nhân tố trung tâm trong maṇ g lướ i để có tin quan troṇ g tư khách hàng. Bên cạnh đó, ̀ những biêṇ pháp tích cưc̣ để thúc đẩy vai trò phân tích cũng chỉ ra thực tế yếu kém của cổng thông tin và cầu nối liên kết của các tác Hiêp̣ hôị du lic̣ h va cac tổ chưc nghiên cưu, ̀ ́ ́ ́ nhân này vớ i những bên liên quan khác trong trườ ng đaị hoc̣ khi nằm ở vùng ria của mạng ̀ maṇ g lướ i. Điều này se ̃ góp phần làm giảm lưới liên kết, cách xa khu vưc̣ trung tâm của chi phi ́ vâṇ hành và tăng hiêụ quả kết nối maṇ g lướ i. Thứ ba, có sư ̣ phân mảnh nhỏ lẻ giữa các đơn vi.̣ Thứ hai, nhà nước cần hình rõ nét trong mạng lưới du lic̣ h điểm đến Đà thanh va phat triển cac tổ chưc đaị diêṇ quan Nẵng và nhận thức còn hạn chế về tầm quan ̀ ̀ ́ ́ ́ ̉ ly điểm đến (DMO) với chưc năng "hỗ trợ trọng của sự hợp tác để cải thiện các chức ́ ́ viên va la người điều phối" nhằm tạo điều năng quản lý điểm phải thực hiện. Trong ̀ ̀ kiện thuận lợi và giup các chủ thể chia sẻ m,ạng lưới du lịch Đà nẵng chỉ 4 liñ h vưc̣ ́ thông tin kinh doanh, du khach. Sư ̣ hinh kinh doanh bao gồm lưu trú, ăn uống, vâṇ ́ ̀ thanh cac tổ chưc quan ly điểm đên nay chuyển và lữ hành tạo nên cụm liên kết khá ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ chặt chẽ nhưng các liñ h vưc̣ chỉ là những liên (DMOs) cũng giúp hỗ trợ hợp tác giữa các kết rời rạc, hình thành những cụm nhỏ lẻ. tác nhân phân tán, cải thiêṇ tình traṇ g phân Hơn nữa, lĩnh vực cơ quan quản lý Nhà nước mảnh, kết nối các tổ chứ c liên kết yếu kém ở thiếu sự liên kết cụm với những lĩnh vực vùng rìa của maṇ g lưới để mang về những khác. Kết quả này cũng tương tự như nghiên kết quả mong muốn. cứu của (Morrison, 2004). TÀI LIỆU THAM KHẢO Albert, R., & Barabási, A.-L. (2002), “Statistical mechanics of complex networks”, Review of Modern Physics, 74, 47-91. Augustyn, M, & Knowles, T. (2000), “Performance of tourism partnerships: a focus on York”, Tourism Management, 21, 341-351. Baggio, R., & Scott, N. (2007), “What network analysis of the www can tell us about the organisation of tourism destinations”, Proceedings of the CAUTHE 2007, Sydney, Australia, 11-14. Baggio, R., & Cooper, C. (2008), “Knowledge Management and Transfer in Tourism: An ItalianCase”, Proceedings of the IASK Advances in Tourism Research 2008 (ATR2008), Aveiro, Portugal, 26-28. Barnes, J. A. (1952), “Class and committees in the Norwegian island parish”, Human Relations, 7, 39-58. Berry, F., Brower, R., Choi, S. O., Goa, W. X., Jang, H. S., Kwon, M., & Word, J. (2004), “Three Traditions of Network Research: What the Public Management Research Agenda Can Learn from Other Research Communities”, Public Administration Review, 64(5), 539-552. Borgatti, S.P., Everett, M.G. & Freeman, L.C. (1999), UCINET 6.0 version 1.00, Analytic Technologies, Natick. Burt, R. S. (1980), “Models of Network Structure”, Annual Review of Sociology, 6, 79-141. 98
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(01) - 2018 Burt, R.S. (1992), Structural Holes, Harvard University Press, Cambridge, MA. Cobb, M. (1988), “Influence and exchange networks among tourism oriented business in four Michigan communities”, Ph.D. diss., Michigan State University, East Lansing. De Benedictis L., & Tajoli L. (2008), “The world trade network”, PUE@PIEC Working Paper. Freeman, L. C. (1979), “Centrality in social network: Conceptual clarification”, Social Networks, 1, 215–239. Friedman, A.L., & Miles, S. (2002), “SMEs and the environment: Evaluating dissemination routes and handholding levels”, Business Strategy and the Environment, 11, 324–41. Fyall, A., & Garrod, B. (2004), Tourism marketing: A collaborative approach, Clevedon, UK: Channel View Publications. Hwang, J., Jones, P., Westering, J. V., & Warr, D. (2002), “Best Practice in Partnerships & Networks for SMEs in The UK Hospitality”, Tourism and Leisure Industry. Profit through Productivity Report No. 1, University of Surrey, Guilford. John, P. & Cole, A. (1998), Sociometric mapping techniques and the comparison of policy networks: economic decision making in Leeds and Lille' in Comparing Policy Networks, ed. D. Marsh, Open University Press, Buckingham. Lazzeretti, L., & Petrillo, C. S. (Eds.). (2006), Tourism Local Systems and Networking. Amsterdam: Elsevier. Moreno, J. (1934), Who Shall Survive? Washington, DC: Nervous and Mental Disorders Publishing Co. Morrison, A., Lynch, P., & Johns, N. (2004), “International tourism network”, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 16(3), 197-202. Noh J. D, & Rieger H. (2004), “Random walks on complex networks”, Phys Rev Lett, 92(11), 118701-4. Pavlovich, K. (2003), “The evolution and transformation of a tourism destination network: the Waitomo Caves, New Zealand”, Tourism Management, 24(2), 203-216. Presenza, A., & Cipollina, M., (2009). Analysis of links and features of tourism destination’s stakeholders. An empirical investigation of a South Italian Region. EIASM Forum on service: Service Dominant Logic, Service Science and Network Theory, Capri. Robert A.H. & Mark R. (2005), Introduction to social network methods, Riverside, CA: University of California Scott, J. (2000), Social network analysis: A handbook, Sage Publications, London. Scott, N., Cooper, C., & Baggio, R. (2008), “Destination Networks - Theory and practice in four Australian cases”, Annals of Tourism Research, 35(1), 169-188. Shih H. (2006), “Network characteristics of drive tourism destinations: An application of network analysis in tourism”, Tourism Management, 27(5), 1029-1039 Stokowski, P. A. (1992), “Social networks and tourist behavior”, American Behavioral Scientist, 36(2), 212-221. Telfer, DJ. (2001), “Strategic alliances along the Niagara Wine Route”, Tourism Management, 22, 21-30 Timur, S. (2005), A network perspective of stakeholder relationships in the context of sustainable urban tourism, Doctoral Dissertation, University of Calgary. Timur, S., & Getz, D. (2008), “A network perspective on managing stakeholders for sustainable urban tourism”, International Journal of Contemporary Hospitality Management, 20(4), 445-461. Tinsley, R., Lynch, P. (2001), “Small tourism business networks and destination development”, International Journal of Hospitality Management, 20(4), 367-378. Tyler, D., & Dinan, C. (2001), “The role of interest groups in England’s emerging tourism policy network”, Current Issues in Tourism, 4(2–4), 210–252. Wasserman, S., & Faust, K. (1994), Social network analysis: Methods and application, Cambridge University Press, Cambridge, UK. 99 View publication stats