Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số giám sát du lịch sinh thái bền vững: Trường hợp nghiên cứu ứng dụng phương pháp Delphi cho vùng Đắk Nông

pdf 8 trang Hùng Dũng 04/01/2024 1230
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số giám sát du lịch sinh thái bền vững: Trường hợp nghiên cứu ứng dụng phương pháp Delphi cho vùng Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_bo_tieu_chi_va_chi_so_giam_sat_du_lich_sinh_thai_be.pdf

Nội dung text: Xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số giám sát du lịch sinh thái bền vững: Trường hợp nghiên cứu ứng dụng phương pháp Delphi cho vùng Đắk Nông

  1. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ GIÁM SÁT DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DELPHI CHO VÙNG ĐẮK NÔNG Nguyễn Thị Thanh An1, Phí Đăng Sơn1 1Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số nhằm đánh giá và giám sát các hoạt động du lịch sinh thái (DLST) bền vững cho khu Đăk Nông. Phương pháp nghiên cứu được áp dụng là phương pháp Delphi thông qua việc phỏng vấn xin ý kiến của 13 chuyên gia thuộc các lĩnh vực sinh thái, quản lý tài nguyên, du lịch và quản trị kinh doanh ở vòng 1 và 9 chuyên gia ở vòng 2. Các phương pháp thống kê được sử dụng trong bài báo đó là kiểm định phi tham số Friendman dùng để đánh giá sự nhất của các chuyên gia và hệ số liên quan giữa các nhóm (Intra-class Correlation Coefficient - ICC) để đánh giá độ tin cậy của các chỉ số. Kết quả cho thấy có một tiêu chí và 22 chỉ số bị loại bỏ còn lại 7 tiêu chí và 61 chỉ số được giữa lại nhằm đánh giá các hoạt động DLST bền vững cho khu vực nghiên cứu. Kết quả trên bước đầu cung cấp những cơ sở khoa học và phương pháp trong việc xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số đánh giá DLST bền vững nhằm cung cấp thêm bộ công cụ giúp cho việc ra các quyết định quản lý, đặc biệt cho các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên, nhà quản lý du lịch và những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực DLST trong việc ra các quyết định quản lý đặc biệt chú trọng đến việc phát triển bền vững khu vực thông qua việc cung cấp các sản phẩm du lịch bền vững. Từ khóa: Du lịch sinh thái, phát triển bền vững, phương pháp Delphi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chức Du lịch Thế giới (WTO) năm 1993 đã Khu vực Tây Nguyên nói chung và Đắk manh nha các ý tưởng về phát triển bộ chỉ số Nông nói riêng được biết đến là khu vực giàu cho quản lý bền vững của du lịch. Đến năm tiềm năng về đa dạng sinh học, với nhiều loài (2004) trong cuốn "Sổ hướng dẫn các chỉ số động thực vật đặc hữu, nhiều danh lam thắng của phát triển bền vững các điểm đến du lịch" cảnh và kỳ quan của thiên nhiên, khí hậu ôn WTO đã đề xuất bộ chỉ số đánh giá tính bền hoà, mát mẻ. Trong những năm gần đây DLST vững của điểm đến gồm 507 chỉ số chung cho vùng Đắk Nông đã thu hút được sự quan tâm tất cả các nước trên thế giới. Công trình nghiên của du khách trong và ngoài nước và đang dần cứu khác của Abidin năm (1999) đã phát triển được chú trọng và phát triển như là một hình bộ tiêu chí và chỉ số cho đánh giá các hoạt thức phát triển kinh tế bền vững của khu vực. động phát triển DLST tại vườn quốc gia Không thể phủ nhận được DLST chính là một Taman Negara của Malaysia. Trong nghiên hình thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên thân cứu này đã xây dựng được 15 tiêu chí và 58 chỉ thiện với môi trường nếu đem so sánh với các số cho DLST bền vững và các hoạt động quản hình thức khai thác và sử dụng tài nguyên khác lý thích hợp. Fresque và Plummer (2006) cũng như khai khoáng, khai thác gỗ, canh tác nông sử dụng phương pháp Delphi để khẳng định nghiệp, và một số hình thức khai thác khác. các chỉ số xã hội và sinh thái cho đánh giá sự Tuy nhiên, nếu các hoạt động DLST không thay đổi liên quan đến du khách sử dụng khu được kiểm soát hoặc quản lý yếu kém cố thể bảo tồn qua 3 vòng và đã xây dựng được 13 dẫn đến suy thoái các nguồn tài nguyên thiên chỉ số về xã hội và 15 chỉ số về sinh thái. nhiên. Vì vậy đối với các nhà quản lý tài Việt Nam trong thời gian vài thập kỷ trước nguyên thiên nhiên thì DLST không những là đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền cơ hội cho phát triển mà còn là những thách công nghiệp du lịch và đặc biệt là du lịch sinh thức cần phải vượt qua. thái. Số lượng du khách nói chung tham quan Việc sử dụng bộ tiêu chí và chỉ số cho phát khu vực Đắk Nông hàng năng tăng đáng kể. triển bền vững đã được biết đến và được Uỷ Hiện vẫn còn những tranh cãi xoay quanh ban liên hiệp quốc về phát triển bền vững DLST bền vững phụ thuộc vào sự thành công (United Nation Commission of sustainable của quản lý môi trường. Việc xây dựng được development - UNCSD) đề xuất như là các bộ tiêu chí và chỉ số cảnh báo cho sự thay đổi công cụ quan trọng sử dụng trong đo lường các yếu tố môi trường tại các điểm đến du lịch hiện trạng quản lý của phát triển bền vững. Tổ đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Sự hạn chế 74 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019
  2. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường trong công tác quản lý bền vững DLST sẽ Hội du lịch sinh thái (Ecotourism Society được thể hiện thông qua hệ thống các tiêu chí (TES)) đã phát triển định nghĩa DLST đó là và chỉ số hoạt động ở các thời điểm khác nhau. "DLST là hình thức du lịch có trách nhiệm cho Nghiên cứu này với mong muốn dựa trên khu vực tự nhiên và bao gồm bền vững cả môi các cơ sở khoa học và các công trình nghiên trường và cả phúc lợi chung của xã hội". cứu có liên quan trong và ngoài nước để đưa ra Tiêu chí và chỉ số (Criteria and Indicators - bộ tiêu chí và chỉ số có hiệu quả trong việc C & I) là một nhánh của các nguyên tắc DLST quản lý và giám sát phát triển bền vững DLST cung cấp khung lý thuyết chung cho việc mô thông qua phương pháp Delphi. Những tiêu chí tả, giám sát và ước tính thông qua một giai và chỉ số đặt ra cần phải đa ngành và bao trùm đoạn, quá trình theo hướng phát triển bền tất cả các khía cạnh của xã hội, môi trường, vững. C&I không phải là đo lường các chuẩn kinh tế, văn hoá, sinh thái và các yếu tố thể mực. Nguyên tắc DLST được đưa ra bởi các chế. Đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc khái niệm DLST có thể đạt được trong quá phát triển DLST bên vững trong hệ thống rừng trình hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu phát đặc dụng (Hammond 1995). Hy vọng những triển bền vững trong mức độ hoạt động. Đây kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp một chỉ là một khả năng ứng dụng của các tiêu chí phương pháp chuẩn để có thể từ đó xây dựng và chỉ số của điểm đến du lịch cụ thể (Kumari. bộ tiêu chí và chỉ số liên quan đến việc theo S., Tewari et al., 2006). dõi sự biến đổi các khía cạnh xã hội, môi Có rất nhiều loại chỉ số, mỗi loại có những trường, kinh tế, văn hoá, sinh thái và chính trị ứng dụng khác nhau cho các nhà hoạch định của một đơn vị địa lý cụ thể. chính sách. Trong khi phần lớn các chỉ số này 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU có ứng dụng trực tiếp trong việc dự báo các 2.1. Phương pháp luận vấn đề và được tập hợp trong các nhóm sau: Phát triển du lịch sinh thái bền vững (1) Chỉ số cảnh bảo sớm (ví dụ sự suy giảm DLST có mối quan hệ mật thiết với du lịch của số lượng du khách); (2) Chỉ số áp lực lên bền bững và là biện pháp kiểm soát các khía hệ thống (ví dụ như thiếu nước, sự mất đi của cạnh xã hội, kinh tế, văn hoá, tự nhiên và chính các loài động thực vật); (3) Chỉ số đo lường trị. Thực tiễn chỉ ra rằng rất cần thiết phải phát hiện trạng của ngành (ví dụ sự hài lòng của du triển một số bộ tiêu chí cho phát triển bền vững khách); (4) Chỉ số đo lường tác động của phát với trọng tâm là các chỉ số DLST và dựa vào triển du lịch đến môi trường kinh tế, xã hội và các chính sách có liên quan, các phân tích và môi trường (ví dụ chỉ số của mức độ mất rừng, đo lường hợp lý. Các quan điểm đã nói ở trên thay đổi của cơ cấu thu nhập người dân địa chỉ ra rằng DLST và phát triển bền vững song phương); (5) Chỉ số đo lường về các nỗ lực hành với nhau vì vậy việc thảo luận việt phát quản lý (ví dụ chi phí làm sạch các bờ biển bị ô triển bền vững và DLST sẽ được đề cập trên 3 nhiễm, các chương trình lồng ghép bảo tồn và khía cạnh của phát triển bền vững. Tuy nhiên phát triển du lịch); (6) Chỉ số đo lường về tác cả DLST và phát triển bền vững đều đặt ra các động, hiệu quả quản lý hoặc vấn đề thực thi (ví mục tiêu khó khăn và rất khó để đạt được. Vì dụ thay đổi mức độ ô nhiễm, số lượng du vậy, rất nhiều các hoạt động DLST chỉ chứng khách quay trở lại tăng lên). minh rằng mình đã đóng góp cho phát triển Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về bền vững những cách rất hạn chế, không chỉ ra việc xác định nội dung đánh giá DLST bền được các quan tâm về mặt kinh tế, xã hội và vững giữa các tác giả nhưng các nhà khoa học môi trường mà nhẽ ra nó phải đáp ứng. đều đồng tình với việc phải dựa trên các khía Tiêu chí và chỉ số phát triển du lịch sinh cạnh căn bản của phát triển bền vững, các khía thái bền vững cạnh của nguyên tắc DLST, bên cạnh đó cần Thuật ngữ "du lịch sinh thái" đã xuất hiện quan tâm các đặc trưng của mỗi tình huống từ năm 1987 và được sử dụng như là để mô tả nghiên cứu cụ thể mà xác lập các tiêu chí, chỉ nhiều loại hoạt động. Bản thân từ DLST chính số đánh giá phù hợp. Hay nói cách khác việc là từ ghép của du lịch và sinh thái. Năm 1991 xây dựng hệ thống các tiêu chí và chỉ số phải TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019 75
  3. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường thoả mãn nguyên tắc cụ thể và rõ ràng; Đo, chuyên gia bổ sung các tiêu chí mà họ cho là đếm được, lượng hóa được; Khả thi; Hợp lý; cần thiết để đánh giá các hoạt động DLST bền Có phạm vi thời gian và phải là Yếu tố nhạy vững. cảm với thay đổi. Những chuyên gia trong nhóm nghiên cứu, 2.2. Phương pháp Delphi những người mà trả lời những câu hỏi trong Phương pháp Delphi là một phương pháp vòng 1, được phân tích, tổng hợp, thu thập, sắp riêng biệt nhằm gợi mở và sàng lọc những ý xếp thành bảng những câu trả lời để thành kiến của nhóm dựa trên quan điểm là một bảng câu hỏi thứ cấp. Bảng câu hỏi thứ cấp sẽ nhóm chuyên gia thì sẽ tốt hơn một chuyên gia được kết hợp với những phản hồi và được phát khi mà kiến thức chính xác không có sẵn. triển và phát cho những nhà nghiên cứu ở vòng Phương pháp này sẽ tạo ra những quan điểm 2. hấp dẫn, ý kiến và các đồng thuận từ một nhóm Vòng 2: Bảng hỏi thứ cấp sẽ được phát cho các chuyên gia. Kỹ thuật Delphi là phương tất cả các thành viên nghiên cứu – nhóm pháp dự báo dài hạn của tập hợp dự báo của nghiên cứu tham gia ở vòng 1. Chín chuyên gia phần lớn các chuyên gia ở các lĩnh vực khác đã phản hồi trong vòng 2. Mục tiêu của vòng 2 nhau. Để phát triển các chỉ số mục tiêu, nghiên đó là sử dụng bảng câu hỏi để đạt được sự cứu áp dụng kỹ thuật Delphi là một trong thống nhất hoặc sự ổn định của các thành viên những phương pháp định tính nổi tiếng và kỹ nghiên cứu. Một khi sự đồng thuận hoặc sự ổn thuật định hướng cho dự đoán các sự kiện định đã đạt được quá trình nghiên cứu Delphi tương lai thông qua sự đồng thuận.Việc lựa sẽ hoàn thành. Phương pháp Delphi kết thúc chọn cẩn thận các chuyên gia trả lời bảng câu nếu một trong những tình huống này sảy ra. hỏi trong hai hoặc nhiều vòng là yếu tố hết sức Nếu tất cả các câu hỏi trong bảng câu hỏi hoặc quan trọng (Dalkey & Helmer, 1969). là được chấp nhận tất hoặc loại bỏ tất, điểm Việc lựa chọn chuyên gia tham để hình chung bình là cao hơn 3.5. thành nên một nhóm các chuyên gia là bước Đánh giá sự nhất trí của các tiêu chí, chỉ quan trọng nhất trong kỹ thuật Delphi. Phương số và cho điểm của các chuyên gia: pháp Delphi không cho phép lựa chọn nhóm Để đánh giá sự nhất trí của các tiêu chí dựa chuyên gia bằng phương pháp ngẫu nhiên, mà vào 3 chỉ tiêu đo lường đó là: Các số trung nhóm chuyên gia phải được xây dựng dựa trên bình từ 4 trở lên, độ trải giữa (IQR) bằng 1 sự cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố như kinh hoặc nhỏ hơn và giá trị độ lệch chuẩn dưới 1 nghiệm và lĩnh vực nghiên cứu phù hợp trong thang đo Likert 5 điểm. Để kiểm tra mức (Ameyaw, 2016). Nhóm nghiên cứu đã đề xuất độ đồng thuận của các chuyên gia sẽ áp dụng ý kiến và hình thành nên nhóm chuyên gia tiêu chuẩn phi tham số Friendman dành cho K tham gia vào vòng 1 gồm 13 người. Thư mời mẫu liên hệ, nếu giả thuyết bị bác bỏ đồng và bảng câu hỏi 2 vòng được gửi đến nhóm nghĩa với việc ý kiến của các chuyên gia về bộ chuyên gia đã được xây dựng nên. Các chuyên tiêu chí và chỉ số là không thống nhất với nhau. gia sẽ được yêu cầu đánh giá các chỉ số theo Đánh giá độ tin cậy của các giá trị trung thang chia 5 bậc Likert, trong đó 1 là thể hiện bình đánh giá của các chuyên gia: chi số không liên quan rất cao còn 5 là chỉ số Hệ số số liên quan giữa các nhóm (Intra- liên quan rất cao. class Correlation Coefficient - ICC) để đánh Vòng 1: Sử dụng một bản hỏi mở - đóng giá độ tin cậy của các chỉ số. Về mặt thống kê mà trong đó mỗi chuyên gia sẽ liệt kê các tiêu ICC là một chỉ số thống kê mô tả có thể sử chí và chỉ số. Các chuyên gia (13 chuyên gia) dụng để đo lường định lượng các đơn vị được sẽ được yêu cầu trình bày mức độ mà họ đồng tổ chức thành nhóm. Chỉ số này sẽ mô tả tính ý với một chỉ số cụ thể liên quan đến vấn đề chặt chẽ của các đơn vị trong cùng một nhóm. đưa ra bằng một giá trị thay đổi từ 1 đến 5. Trong khi chỉ số này được coi như là một kiểu Nếu các chuyên gia cho giá trị từ <= 3 sẽ được chỉ số liên hệ nhưng không giống như các đo hỏi đưa ra lý do tại sao cho tiêu chí đó bằng 3 lường liên hệ khác các đo lường này số liệu sẽ và ở cuối bảng hỏi sẽ có bảng hỏi mở để các được cấu trúc dưới dạng nhóm hơn là việc cấu 76 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019
  4. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường trúc thành từng cặp so sánh (như trường hợp hệ niệm còn mang tính hàn lâm sẽ rất khó cho số tương quan). Ngoài ra chỉ số ICC được sử người đánh giá nếu không có chuyên môn về để đánh giá mức độ nhất quán, trong khuôn lĩnh vực này. (4) Các số liệu đánh giá hầu như khổ bài viết này áp dụng để đánh giá mức độ không có hoặc rất khó để thu thập. (5) Một số tin cậy, không đánh giá mức độ nhất quán. Giá loại số liệu thu thập cần phải có hệ thống ô trị của ICC cũng tương tự như đối với hệ số định vị hoặc có các cơ sở dữ liệu như bản đồ, tương quan, giá trị tuyệt đối nằm trong phạm vị ảnh vệ tính sẽ rất khó để thu thập được. (6) Có từ 0 - 1. Cicchetti (1994) đã đưa ra thang đo những số liệu có thể sẽ không có ở địa phương cho chỉ số ICC như sau: Nhỏ hơn 0,40 - kém; Ngoài một số ý kiến mang tính tổng quan Từ 0,40 đến 0,59 - Vừa; Từ 0,60 đến 0,74 - của các chuyên gia, còn là một số ý kiến khác Tốt; Từ 0,75 đến 1,00 - Rất tốt; tập trung vào phương pháp đánh giá, đối tượng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN đánh giá ví dụ như việc lập ô tiêu chuẩn sẽ Bộ tiêu chí và chỉ số được gửi tới nhóm không thể cho thấy được mức độ biến động về chuyên gia gồm 13 người đã lựa chọn, có tính diện tích rừng đây là một trong số thiếu sót đến các yếu tố về giới trong đó có 3 nhà khoa của nhóm nghiên cứu chưa làm rõ cho các học là nữ. Tổng số các nhà khoa học thuộc lĩnh chuyên gia đánh giá. Khi mà Luật Lâm nghiệp vực kinh tế - xã hội là 6 người, 7 nhà khoa học số 16/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng thuộc lĩnh vực sinh thái, môi trường và du lịch. hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ So sánh với những yêu cầu về kiện đánh giá họp thứ 4 thông qua ngày 15 tháng 11 năm loại bỏ các chỉ số đó là các chỉ số ít nhất một 2017 và ngày 01/01/2019 có hiệu lực thì việc giá trị tính toán là TB > 4; S > 1; IQR >1, kết phát triển du lịch sinh thái, cho thuê môi quả thể hiện rằng ở vòng 1 có 8 tiêu chí và 62 trường rừng để phát triển DLST sẽ trở thành chỉ số đạt tiêu chuẩn (Bảng 02). Kết quả kiểm các hoạt động phổ biến đối với các đơn vị quản nghiệm sự đồng nhất trong việc cho điểm giữa lý hệ thống rừng đặc dụng và các địa phương các chuyên gia bằng tiêu chuẩn Friedman cho có các vốn tự nhiên có thể phát triển các hoạt thấy có sự khác biệt giữa cách cho điểm của động du lịch sinh thái. các chuyên gia. Kết quả tính toán giá trị ICC Do vậy để đánh giá các hoạt động DLST cho thấy giá trị của các trị số bình quân là diễn ra trong diện tích lâm nghiệp thì theo quy 0,617> 0,6 đồng nghĩa với việc các giá trị bình định của Luật Lâm nghiệp 2017 và Nghị định quân này mức độ tin cậy ở mức sử dụng tốt. 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 Trong số các ý kiến đưa ra hầu hết là cho về Quy định chi tiết thi hành một số điều của các chỉ số chỉ có duy nhất một ý kiến đưa ra về Luật Lâm nghiệp đã nêu trong điều 14, mục 6 tiêu chí đó là tiêu chí về sức chịu tải. Theo khoản a "Thời gian thuê không quá 30 năm, chuyên gia này đề xuất thì không nên sử dụng định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp tách biệt sức chịu tải là một tiêu chí mà nên đồng, hết thời gian cho thuê nếu bên thuê thực "Sửa lại tiêu chí vì sức chịu tải chỉ là một chỉ hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng số trong tiêu chí Mức độ thay đổi có thể chấp xem xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê". nhận được". Đây là một trong những ý kiến rất Như vậy đánh giá các hoạt động DLST là điều quý báu để nhóm nghiên cứu xem xét vì hầu kiện bắt buộc khi các doanh nghiệp muốn hoạt như các chuyên gia đều hoài nghi về phương động DLST và sẽ diễn ra định kỳ 5 năm 1 và pháp đánh giá hoặc đánh giá rất thấp các chỉ số diễn ra sau khi kết thúc hợp đồng. Mục tiêu của tiêu chí này. của đề tài là bước đầu đơn giản hoá việc đánh Những kết luận rút ra từ các ý kiến chuyên giá các hoạt động DLST bền vững bằng việc gia: (1) Cần phải có một khái niệm rõ ràng về xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số. Tất nhiên các chỉ số đánh giá vì các chuyên gia thuộc các những người sử dụng bộ tiêu chí và chỉ số này lĩnh vực khác nhau nên cũng sẽ có những kiến sẽ phải là những người có chức năng hoặc là thức hạn chế. (2) Các chỉ số đánh giá phải cụ hoạt động trong lĩnh vực đánh giá các hoạt thể rõ ràng, không thể chung chung hoặc gộp động DLST. lại nhiều yếu tố vào một chỉ số. (3) Một số khái TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019 77
  5. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 1. Kết quả phân tích đánh giá chi tiết của các chuyên gia qua 2 vòng Delphi Vòng 1 Vòng 2 TT Chỉ số TB TV S IQR TB TV S IQR Tiêu chí 1: Duy trì tính mạnh khoẻ của hệ sinh thái 1.1 Số lượng động vật hoang dã trong khu vực tăng lên 4,08 4 0,76 1 3,78 4 0,44 0 1.2 Cải thiện chất lượng môi trường và môi trường sống cho người dân 3,62 4 0,96 1 1.3 Sự sẵn có của các nguồn nước trong TN và các dòng suối lâu năm 4,31 4 0,48 1 4,22 4 0,44 0 (liên tục) 1.4 Sự xuất hiện của cỏ dại trong khu vực 4,15 4 0,90 1 4,33 4 0,50 1 1.5 Số lượng ngày mưa trong năm và tổng lượng mưa 4,77 5 0,44 0 4,44 5 0,73 1 1.6 Sự sẵn có của các loài cây bản địa 4,31 4 0,63 1 4,56 5 0,53 1 1.7 Số lượng loài thực vật có tên trong sách đỏ tăng lên 4,15 4 0,69 1 4,22 4 0,67 1 1.8 Sự xuất hiện của các loài chim di cư 3,77 4 0,93 1 1.9 Mức độ xói mòn đất 3,85 4 0,80 0 1.10 Sự thay đổi về độ che phủ rừng (forest cover) 3,92 4 1,19 1 1.11 Diện tích rừng tự nhiên bị mất đi 4,00 4 1,22 1 4,22 4 0,67 1 1.12 Diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm chất lượng 4,54 5 0,66 1 4,44 5 0,73 1 1.13 Diện tích rừng trồng mới trong khu vực 4,31 4 0,85 1 4,44 5 0,73 1 1.14 Tổng diện tích đường, lối đi bộ và các công trình XD 4,08 4 0,76 1 4,67 5 0,50 1 trong khu vực Tiêu chí 2: Bảo tồn di sản văn hoá 2.1 Tính phổ biến của các hoạt động văn hoá truyền thống 4,62 5 0,51 1 4,78 5 0,44 0 (văn hoá ẩm thực địa phương, trang phục dân tộc, âm nhạc và ngôn ngữ) 2.2 Sự tồn tại của các sự kiện truyền thống có sự tham gia 4,77 5 0,44 0 4,67 5 0,50 1 của người dân 2.3 Sự tồn tại của các chương trình bảo tồn và phát triển những 4,46 4 0,52 1 4,89 5 0,33 0 nét văn hóa truyền thống và tín ngưỡng của đồng bào 2.4 Số lượng các lễ hội bản địa được tổ chức tại cộng đồng bao gồm 4,62 5 0,51 1 4,67 5 0,50 1 duy trì và phục hồi những lễ hội, nghi lễ dân gian (trò chơi, điệu hát, điệu múa, đấu vật ) 2.5 Biện pháp bảo tồn sự đa dạng canh tác nông nghiệp truyền thống 3,92 4 0,76 1 và chăn nuôi không làm tổn hại đến môi trường 2.6 Số lượng các doanh nghiệp địa phương có liên quan đến 4,31 4 0,63 1 4,56 5 0,53 1 di sản văn hóa (ngành nghề truyền thống, âm nhạc, ẩm thực) 2.7 Duy tu và bảo dưỡng những kiến trúc nhà truyền thống 4,38 4 0,65 1 4,44 5 0,73 1 (nhà sàn, nhà rông ) 2.8 Sự khuyến khích phát triển các nghề thủ công truyền thống 4,00 4 0,71 0 4,56 5 0,53 1 2.9 Số lượng thợ thủ công trong khu vực 4,23 4 0,73 1 4,78 5 0,44 0 2.10 Sự khuyến khích bảo tồn/phát triển các di sản hoá phi vật thể 3,85 4 0,80 0 (sử thi, điệu múa, âm nhạc ) 2.11 Số lượng nghệ nhân dân gian trong khu vực 4,46 4 0,52 1 4,78 5 0,44 0 Tiêu chí 3: Môi trường thuận lợi để khuyến khích du lịch sinh thái 3.1 Sự tồn tại về thể chế và khung pháp lý cho DLST trong khu vực 4,15 4 0,80 1 4,22 4 0,67 1 3.2 Có khung pháp lý về sự tham gia của tất cả các bên liên quan 3,85 4 0,90 1 trong quy hoạch, phát triển và thực thi các dự án DLST 3.3 Sự sẵn có các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 4,31 4 0,48 1 4,44 4 0,53 1 3.4 Có tồn tại sự hợp tác giữa các bên liên quan (trong và ngoài vùng) 4,08 4 0,64 0 4,33 4 0,50 1 3.5 Sự có mặt của kế hoạch quốc gia đã được phê duyệt cho phát triển 4,15 4 0,90 1 4,11 4 0,78 1 bền vững DLST 3.6 Sự có mặt và thực thi các kế hoạch quản lý bảo tồn các khu vực 4,15 4 0,69 1 4,33 4 0,71 1 cảnh quan đẹp mắt trong vùng 3.7 Hình thành các quỹ địa phương cho bảo tồn và các hoạt động 4,38 4 0,65 1 4,33 5 0,87 1 duy trì 3.8 Có hệ thống giám sát và cảnh báo sự cố môi trường 4,31 4 0,63 1 4,44 4 0,53 1 3.9 Số lượng các doanh nghiệp dự án DLST có báo cáo tác động 4,23 4 0,83 1 4,22 4 0,83 1 môi trường định kỳ 3.10 Địa phương có quy hoạch hoặc kế hoạch cho phát triển DLST 4,54 5 0,52 1 4,44 5 0,73 1 3.11 Số lượng các dự án du lịch và bảo tồn 4,54 5 0,52 1 4,67 5 0,50 1 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019
  6. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Vòng 1 Vòng 2 TT Chỉ số TB TV S IQR TB TV S IQR Tiêu chí 4: Nâng cao thu nhập và phúc lợi xã hội 4.1 Số lượng các chương trình/dự án DLST có hoạt động cải tạo 4,23 4 0,60 1 4,22 4 0,67 1 và XD mới CSHT 4.2 Số lượng cơ hội việc làm được tạo ra từ các hoạt động DLST 4,25 4 0,62 1 4,44 4 0,53 1 cho địa phương 4.3 Tỷ trọng TN từ các hoạt động DLST so với các ngành nghề khác 3,92 4 0,86 2 của địa phương 4.4 Số lượng người có sinh kế là từ lâm sản ngoài gỗ 3,69 4 0,75 1 4.5 Số lượng các cơ sở hạ tầng được phát triển bởi DL 3,92 4 0,86 0 (đường xã, bệnh viện ) 4.6 Tổng số thu nhập thời vụ từ các hoạt động du lịch 4,00 4 0,82 2 4.7 Vấn đề công bằng trong chia sẻ lợi ích 3,54 3 0,66 1 4.8 Số lượng người thoát khỏi ngưỡng nghèo đói nhờ DLST 3,54 4 0,52 1 Tiêu chí 5: Sự hài lòng của du khách 5.1 Số lượng du khách hàng năm 4,54 5 0,52 1 4,67 5 0,50 1 5.2 An toàn của du khách thông qua Số lượng tai nạn, ngẫu nhiên 4,38 4 0,65 1 4,56 5 0,53 1 và không mong muốn trong toàn khu vực của du khách 5.3 Số lượng du khách quay trở lại tham quan 4,23 4 0,60 1 4,44 5 0,73 1 5.4 Thời gian lưu trú bình quân của du khách 4,38 4 0,51 1 4,56 5 0,53 1 5.5 Tỷ lệ du khách hài lòng về các sản phẩm DLST 4,23 4 0,60 1 4,56 5 0,53 1 5.6 Cung cấp cho du khách cơ hội trải nghiệm tuyệt vời về văn hoá 4,15 4 0,38 0 4,22 4 0,44 0 cũng như thiên nhiên 5.7 Tỷ lệ du khách hài lòng về dịch vụ lưu trú 4,31 4 0,63 1 4,44 4 0,53 1 5.8 Tỷ lệ du khách hài lòng về dịch khác (ăn uống, mua sắm ) 4,31 4 0,63 1 4,44 4 0,53 1 5.9 Du khách hài lòng về các hoạt động truyền thông môi trường 4,31 4 0,63 1 4,33 4 0,50 1 5.10 Nhận thức của du khách về vấn đề môi trường tăng lên 4,08 4 0,76 1 4,11 4 0,78 1 5.11 Số lượng khiếu nại bởi du khách cho các đơn vị du lịch 4,15 4 0,69 1 4,44 5 0,73 1 (các đơn vị quản lý du lịch, rừng, và cảnh sát) Tiêu chí 6: Sức chịu tải 6.1 Sự sẵn có về các khái niệm chịu tải phát triển bởi cộng đồng 3,54 3 0,66 1 địa phương 6.2 Số lượng các lều trại/nơi nghỉ chân cho người đi bộ trên các tuyến 4,46 4 0,52 1 3,44 3 0,53 1 đi bộ 6.3 Sự sẵn có của các khái niệm sức chịu tải trên các mặt sinh thái, 3,54 3 0,66 1 xã hội, kinh tế và khả năng chứa du khách 6.4 Mức độ thay đổi chấp nhận được đến địa điểm du lịch quan trọng 3,85 4 0,69 1 6.5 Xuống cấp môi trường sống của động và thực vật 3,92 4 0,49 0 6.6 Sự đồng thuận về các khái niệm sức chịu tải của các cấp phép 3,77 4 0,60 1 du lịch của các cơ quan chức năng 6.7 Sự đồng thuận của các khái niệm chịu tải bở các nhà hành 3,77 4 0,60 1 tour du lịch Tiêu chí 7: Sự tham gia của người dân & hình thành và nâng cao nhận thức môi trường 7.1 Số lượng các nhà nghỉ dạng home stay sẵn có của địa phương 4,69 5 0,48 1 4,89 5 0,33 0 7.2 Số lượng người tham gia vào hoạt động du lịch (được tuyển dụng 4,46 4 0,52 1 4,67 5 0,50 1 lao động trực tiếp) 7.3 Số lượng người tham gia gián tiếp vào các hoạt động du lịch 4,15 4 0,69 1 4,22 4 0,67 1 7.4 Số lượng các buổi họp/hội thảo/ các hoạt động liên quan đến 4,31 4 0,63 1 4,44 4 0,53 1 DLST trong năm của cộng đồng 7.5 Số lượng nữ lao động là người địa phương tham gia vào 4,38 4 0,51 1 4,33 4 0,50 1 các hoạt động DLST 7.6 Số lượng người đã học được kỹ năng mới và có công việc tốt hơn 4,15 4 0,55 0 4,22 4 0,44 0 7.7 Số lượng người tham dự vào các chương trình hợp tác vốn/tự bỏ vốn 4,15 4 0,55 0 4,44 4 0,53 1 7.8 Tỷ lệ người dân được lấy ý kiến về quy hoạch, chủ trương đầu tư 4,00 4 0,82 2 dự án DLST trước khi triển khai 7.9 Số lượng các kế hoạch, quy hoạch có sự tham gia của người dân 4,15 4 0,69 1 4,33 4 0,71 1 7.10 Cung cấp cho người dân cơ hội truyền thông/diễn giải môi trường 4,08 4 0,64 0 4,22 4 0,83 1 7.11 Nâng cao nhận thức về môi trường cho người dân địa phương 4,15 4 0,55 0 4,33 4 0,50 1 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019 79
  7. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Vòng 1 Vòng 2 TT Chỉ số TB TV S IQR TB TV S IQR Tiêu chí 8: Giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường nói chung 8.1 Du khách tuân thủ nội quy, quy chế bảo vệ tài nguyên, môi trường 4,15 4 0,55 0 4,44 5 0,73 1 tại điểm DL 8.2 Số lượng các tour và khách sạn có những chiến lược/hoạt động 4,23 4 0,60 1 4,67 5 0,71 0 bảo vệ môi trường 8.3 Số lượng người dân địa phương bị xử phạt vì vi phạm quy chế 4,46 5 0,78 1 4,67 5 0,71 0 bảo vệ môi trường 8.4 Số lượng du khách bị xử phạt vì vi phạm quy chế 4,46 5 0,78 1 4,33 4 0,71 1 bảo vệ môi trường 8.5 Số lượng doanh nghiệp DLST bị xử phạt vì vi phạm các quy chế 4,38 5 0,77 1 4,44 5 0,73 1 bảo vệ tài nguyên, môi trường 8.6 Số lượng các hoạt động truyền thông/diễn giải MT cho du khách 4,46 5 0,66 1 4,44 5 0,73 1 8.7 Số lượng hình thức tuyên truyền chỉ dẫn về giữ gìn vệ sinh và 4,46 5 0,66 1 4,67 5 0,50 1 bỏ rác đúng nơi quy định cho du khách 8.8 Số lượng các hoạt động truyền thông/diễn giải môi trường diễn ra 4,38 4 0,65 1 4,67 5 0,50 1 hàng năm cho cộng đồng 8.9 Số lượng hoạt động giáo dục về bảo vệ thiên nhiên, môi trường 4,38 4 0,65 1 4,67 5 0,50 1 ở các trường học địa phương 8.10 Số lượng trung tâm cung cấp thông tin các mặt trong đó có 4,46 5 0,66 1 4,67 5 0,50 1 môi trường cho du khách Như vậy, bộ câu hỏi để gửi đến nhóm giữa cách cho điểm của các chuyên gia. Kết chuyên gia ở vòng 2 sẽ bao gồm có 8 tiêu chí quả tính toán giá trị ICC cho thấy giá trị của và 63 chỉ số (tính thêm chỉ số 1.11). Tương tự các trị số bình quân là 0,450> 0,4 đồng nghĩa vòng 1 kết quả kiểm nghiệm sự đồng nhất với việc các giá trị bình quân này mức độ tin trong việc cho điểm giữa các chuyên gia bằng cậy ở mức vừa – có thể tin cậy được. tiêu chuẩn Friedman cho thấy có sự khác biệt Bảng 2. Kết quả đánh giá qua 2 vòng bằng phương pháp Delphi Vòng Các chỉ số bị loại bỏ do có Các đặc trưng thống kê 1.2; 1.8; 1.9; 1.10; 1.111; 2.5, 2.10; 3.2; 4.3; Friedman = 360,771; Asymp. Sig. = 0,000 1 4.4; 4.5; 4.6; 4.7; 4.8; 6.1; 6.3; 6.4; 6.5; 6.6; ICC = 0,617 6.7; 7.8 Friedman = 175,275; Asymp. Sig. = 0,000 2 1.1; 6.2 ICC = 0,450 Ghi chú: 1Riêng trường hợp đặc biệt chỉ số 1.11 - Diện tích rừng tự nhiên mất đi có độ lệch chuẩn (S = 1,2 > 1) tiêu chí này là một trong những tiêu chí quan trọng có thể dễ dàng đo lường vì vậy, nhóm nghiên cứu không loại bỏ và vẫn quyết định giữ lại cho vòng điều tra thứ 2 Kết quả điều tra vòng 2 thu được 9 trên tổng 5. KẾT LUẬN số 13 phiếu điều này tương đương với 70% các Nghiên cứu này thu được các kết quả chuyên gia có câu trả lời ở vòng 2. Kết quả nghiên cứu chính như sau: (1) Về mặt phương tính toán được ghi cụ thể trong bảng 01, trong pháp để xây dựng bộ tiêu chí và chỉ số nhóm bảng này cho thấy hầu hết các chỉ số đều thoả nghiên cứu đã ứng dụng phương pháp Delphi mãn điều kiện kể cả chỉ số 1.11, riêng có 2 chỉ dựa vào đánh giá của nhóm chuyên gia liên số 1.1 và 6.2 có giá trị trung bình tính toán 3,5. Vì chỉ số 6.2 là chỉ số duy nhất có sử dụng thống kê để kiểm định tính nhất của tiêu chí 6 vì vậy đồng nghĩa với tiêu chí 6 quán của các chuyên gia khi cho điểm bằng cũng bị loại bỏ khỏi danh sách. Như vậy sau tiêu chuẩn phi tham số Friedman. Kiểm tra độ kết quả vòng 2 vòng sau khi loại bỏ các tiêu tin cậy của giá trị bình quân các điểm đánh giá chí không phù hợp số tiêu chí và chỉ số còn lại của các chuyên gia bằng chỉ số Intraclass là 7 tiêu chí và 61 chỉ số. Correlation Coefficient (ICC). (2) Về kết quả 80 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019
  8. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường đạt được nhóm nghiên cứu đề xuất bộ gồm 8 Dalkey N., Helmer O. 1969. An Experimental tiêu chí và 83 chỉ số được gửi đến cho 13 application of the Delphi method to use of expert. Management Science, 9 (3), 458–467. chuyên gia đánh giá qua 2 vòng vòng 1 gồm 13 Fresque, J. and Plummer, R. (2006). Determining chuyên gia và vòng 2 gồm 9 chuyên gia. Kết social and ecological indicators in canadian parks: quả cuối cùng thu được 7 tiêu chí và 61 chỉ số. Utilizing the Delphi method. Ontario: Brock University Những kết quả nghiên cứu này có thể xem là Hammond, A. (1995). Environmental indicators: A công trình tiên phong phục vụ cho việc xây systematic approach to measuring and reporting on environmental policy performance in the context of dựng các công cụ hữu ích cho phát triển DLST sustainable development. Washington, DC:World bền vững khu vực Đắk Nông nói riêng và các Resource Institute khu vực khác trong cả nước nói chung. Kumari, S. Tewari, H.R & Inbakaran, R. (2006). TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH Sustainability Criteria and Indicators as Tools to Abidin, Z. (1999). The identification of criteria and Evaluate the Visitor Impact on Fragile Ecotourism indicators for the sustainable management of Destinations: A Case Study of Kanchandzonga ecotourism in Taman Negara National Park, Malaysia Biosphere Reserve, Sikkim, India. [electronic resource]: a Delphi consensus, West Virginia Tsaur S.H., Lin Y.C., Lin J.H. 2006. Evaluating University. Ph. D: 192. ecotourism sustainability from the integrated Ameyaw, E. E., et al. (2016). Application of Delphi perspective of the resource, community and tourism. method in construction engineering and management Tourism Management, 27 (4), 640–653. research: a quantitative perspective. Civil Engineering WTO, (1993). Indicators for the sustainable and Management 22(8): 991-1000. management of tourism. International Working Group Cicchetti, D.V. (1994). Guidelines, criteria, and on Indicators of Sustainable Tourism. Canada. rules of thumb for evaluating normed and standardized WTO, (2004). Indicators of Sustainable assessment instruments in psychology. Psychological Development for Tourism Destinations: A Guidebook. Assessment, 6, 284–290. Madrid, Spain. GENERATING CRITERIA AND INDICATORS FOR MONITORING SUSTAINABLE ECOTOURISM: A CASE STUDY APPLYING THE DELPHI METHOD IN DAK NONG PROVINCE Nguyen Thi Thanh An1, Phi Dang Son1 1Vietnam National University of Forestry SUMMARY The purpose of this study is to apply the Delphi technique to generate criteria and indicators for assessing ecotourism sustainability in Đăk Nông province. This research is conducted among a multidisciplinary panel team of experts to apply a set of criteria at a case study site in Đăk Nông province. Over two rounds, the panel team included 13 experts in the first round, and 9 experts in the second round, covering various aspects such as social, ecological, cultural, economic and institutional factors. The analysis indicated a criteria that involved removing 22 indicators. The remaining 7 criteria and 61 indicators were considered to be relevant to the sustainable ecotourism development of the case study area. The research results provide initial scientific evidence for a methodology in generating a set of criterias and indicators for assessing sustainable ecotourism. This approach can be applied by researchers at other case study sites, or utilized as a tool for policy makers in natural resource and tourism management that are interested in contributing to sustainable ecotourism outcomes. Keywords: Delphi method, ecotourism, sustainable development. Ngày nhận bài : 10/5/2019 Ngày phản biện : 19/8/2019 Ngày quyết định đăng : 26/8/2019 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2019 81