Xây dựng mô hình mạng lưới phân tích đường bao dữ liệu để đo lường và phân tích hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam

pdf 9 trang Gia Huy 24/05/2022 2220
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng mô hình mạng lưới phân tích đường bao dữ liệu để đo lường và phân tích hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfxay_dung_mo_hinh_mang_luoi_phan_tich_duong_bao_du_lieu_de_do.pdf

Nội dung text: Xây dựng mô hình mạng lưới phân tích đường bao dữ liệu để đo lường và phân tích hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH MẠNG LƯỚI PHÂN TÍCH ĐƯỜNG BAO DỮ LIỆU ĐỂ ĐO LƯỜNG VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM MODELLING NETWORK DATA ENVELOPMENT ANALYSIS TO EVALUATE AND ANALYSIS THE EFFICIENCY OF VIETNAM BANKING INDUSTRY Ngày nhận bài: 15/12/2020 Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2020 Phùng Mạnh Trung TÓM TẮT Việc đo lường hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng ở Việt Nam vẫn luôn là một chủ đều hết sức quan trọng, thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và quản lý. Nghiên cứu này phát triển một Mô hình Phân tích Đường Bao Dữ Liệu Mạng Lưới Hai Giai Đoạn để đánh giá hiệu quả của 29 NHTM hoạt động ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2018. Phân tích kết quả tính toán đã chỉ ra “sức mạnh phân biệt” của mô hình so với mô hình đánh giá truyền thống. Tác giả cũng đưa ra một số đề xuất mang tính tham khảo cho các nhà quản lý nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngành ngân hàng Việt Nam. Từ khóa: phân tích đường bao dữ liệu; đo lường hiệu quả; mạng lưới hai giai đoạn; hoạt động ngân hàng. ABSTRACT Measuring the performance of Vietnam banking industry has been continuously considered as a crucial topic that attracted many concerns of researchers and policy-managers. This research develops a Two-stages Network DEA to evaluate the efficiency of 29 commercial banks in Vietnam from 2016 – 2018. The results reveal the “discriminating power” of the proposed model in comparison with traditional DEA models. Furthermore, the author also proposes some oriented suggestions to help policy-managers in order to enhance the efficiency of Vietnam banking industry. Keywords: data envelopment analysis; measuring efficiency; two-stages network; banking industry. 1. Giới thiệu của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn Tốc độ toàn cầu hóa và tự do hóa thương với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” và mại nhanh chóng trong những năm vừa qua Quyết định số 1731/QĐ-NHNN ngày đã tạo ra nhiều thay đổi về môi trường kinh 31/8/2018 của Thống đốc NHNN phê duyệt doanh tại Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng tạo điều kiện cho quốc gia phát triển, tuy  nhiên điều này cũng khiến cạnh tranh trong hướng đến sự phát triển bền vững. Kết quả các lĩnh vực kinh tế trở nên gay gắt hơn và tài của các chính sách trên là hàng loạt các chính ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. thương vụ sáp nhập, hợp nhất, mua lại Trong nỗ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh (M&A) trong hệ thống NHTM đã diễn ra từ tranh cho ngành ngân hàng Việt Nam, Ngân năm 2011 đến nay. Mặc dù vậy, vấn đề hiệu hàng Nhà nước (NHNN) đã chủ trương tái cơ quả của các NHTM sau M&A như thế nào, cấu bộ máy ngân hàng thương mại (NHTM), minh chứng là sự ra đời các chính sách như Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày 19/07/2017 Phùng Mạnh Trung, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam 46
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 liệu sau khi tái cơ cấu, hiệu quả hoạt động các yếu điểm tồn tại trong nội bộ hệ thống kinh doanh của các ngân hàng này có vững (Ebrahimnejad và Ziari, 2019). vàng hơn hay đơn giản chỉ là phép toán cộng của các ngân hàng yếu kém? Do vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam sau giai đoạn tái cấu trúc 2011- Hình 1: Hoạt động của các NHTM 2015 là hết sức cần thiết nhằm tổng kết những Xuất phát từ những phân tích trên, yêu thành tích đạt được cũng như những hạn chế cầu đặt ra đòi hỏi sự cần thiết xây dựng một của công cuộc tái cơ cấu hệ thống NHTM. mô hình thực tế để đánh giá hiệu quả toàn Có hai phương pháp đánh giá và xếp hạng diện cho ngành ngân hàng. Do đó, nghiên hiệu quả hoạt động phổ biến nhất hiện này: cứu này sẽ phát triển mô hình DEA cổ điển (1) Phân tích biên ngẫu nhiên SFA (đề xuất trở thành mô hình mạng lưới DEA (NDEA) bởi Aigner et al., 1977) và (2) Phân tích với định hướng đánh giá hiệu quả cho các đường bao dữ liệu DEA do Charnes et al. NHTM tại Việt Nam (Hình 1). Trong mô (1978) công bố. Giữa hai phương pháp trên, hình này, chu trình hoạt động của các ngân DEA được rất nhiều các chuyên gia và nhà hàng được chia thành hai giai đoạn (stage), nghiên cứu sử dụng bởi lẽ phương pháp này được là “tạo lập vốn” (capital organization) dựa trên việc ứng dụng bài toán tối ưu hóa và “phân phối vốn” (capital allocation). Ở trên cơ sở đặc điểm hóa mối quan hệ giữa các giai đoạn A, ngân hàng sẽ sử dụng các tài yếu tố đầu ra và đầu vào của chu trình sản nguyên là lao động (labor) và vốn (capital) xuất. Đặc điểm này dễ dàng được chấp nhận để tạo ra sản phẩm “tiền gửi” (deposits). Tiếp hơn việc bắt buộc giả định một mô hình kinh theo đó, tiền gửi sẽ là nhân tố chính để tạo ra tế (ví dụ mô hình sản xuất Cobb-Douglas) các sản phẩm cuối cùng của hệ thống là cho như yêu cầu của phương pháp SFA. Tuy vay (loans), đầu tư (investment), và dịch vụ nhiên, mô hình DEA cổ điển không quan tâm (service fees). Ưu điểm lớn nhất của mô hình đến diễn biến xảy ra trong quy trình sản xuất này không những có thể đánh giá và xếp mà coi nó như một “hộp đen - black box”. Do hạng hiệu quả tổng thể, mà quan trọng hơn, không quan sát được những thực tế xảy ra hiệu quả và mức quan trọng của các giai bên trong “hộp đen” này, chúng ta sẽ bị hạn đoạn trong chu trình hoạt động cũng được chế tầm nhìn trong việc xác định các yếu tố đem ra mổ xẻ, phân tích. Từ đó, giúp các nhà phi hiệu quả, dẫn đến những đánh giá sai lầm. nghiên cứu, hoạch định chính sách có cái Đặc biệt hơn khi ngân hàng là những tổ chức nhìn chi tiết hơn những kết quả cũng như hạn tài chính trung gian, việc tạo lập và phân phối chế của ngành Ngân hàng Việt Nam sau giai nguồn tài chính, nếu không được đánh giá đoạn M&A. một cách thích đáng, sẽ làm méo mó kết quả nghiên cứu. 2. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Quan trọng hơn cả, điểm yếu lớn nhất của mô hình DEA cổ điển trong quá trình đánh 2.1. Tổng quan nghiên cứu hiệu quả giá hiệu quả của các đơn vị, đó là nó tạo ra ngân hàng quá nhiều “điểm hiệu quả tối đa” (unique Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của efficiency score). Điều này gây khó khăn cho ngân hàng đã xuất hiện gần như đồng thời các nhà quản lý trong công tác xếp hạng hiệu với sự ra đời của lý thuyết hiệu quả. Về cơ quả giữa các ngân hàng cũng như phân tích bản, dựa theo phương pháp nghiên cứu, có 47
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG thể chia nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân Việc đánh giá hiệu quả theo phương pháp hàng thành hai loại chính là Phân tích biên DEA bỏ qua các trung gian trong chu trình ngẫu nhiên (SFA) và Phân tích đường bao dữ sản xuất sẽ rất dễ dẫn đến hiện tượng “đánh liệu (DEA). giá quá cao” (Kao và Huang, 2008) bởi lẽ Việc sử dụng phương pháp SFA, không tính phi hiệu quả của các giai đoạn sản xuất những có thể tìm ra điểm hiệu quả của các sẽ “bào mòn” hiệu quả hệ thống. Do đó, ngân hàng, mà còn giúp nhà nghiên cứu nhiều nhà nghiên cứu đã đề xuất việc sử khám phá những tác nhân tác động đến điểm dụng các mô hình mạng lưới DEA khác nhau hiệu quả này. Phung et al. (2018) đã so sánh để đánh giá hiệu quả cho các đơn vị kinh tế. và tìm ra sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến Thực tế, trên thế giới đã có một số nghiên hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng cứu ở các nước sử dụng mô hình mạng lưới Việt Nam và Trung Quốc. Mối quan hệ này DEA để đánh giá hiệu quả của ngành ngân sau đó được phân tích dưới góc nhìn chính trị hàng. Tùy thuộc vào từng góc độ xem xét, để hiểu rõ về động cơ của các tác nhân phi các mô hình hoạt động đánh giá cũng có thể hiệu quả. Phan và Daly (2014) tập trung tìm không giống nhau. Chẳng hạn Seiford và Zhu hiểu mối quan hệ giữa hiệu quả chi phí và (1999) tập trung vào hiệu quả “hình ảnh” của các loại rủi ro trong ngành ngân hàng và phát các ngân hàng trên thị trường chứng khoán hiện ra các ngân hàng Việt Nam đang đối chia hoạt động ngân hàng thành 2 giai đoạn diện với rủi ro cao trong điều kiện lạm phát là “tạo lợi nhuận” (profitability) và “tạo thị gia tăng dẫn đến suy giảm hiệu quả chi phí. trường” (marketability) của 55 ngân hàng Các nghiên cứu sử dụng phương pháp SFA thương mại hàng đầu ở Mỹ. Zhou et al. có đặc điểm chung là đơn giản hóa (giả định (2018) lại sử dụng mô hình mạng lưới động sẵn hàm sản xuất) chu trình hoạt động của DEA để chia hoạt động của các ngân hàng ngân hàng. Trung Quốc thành ba giai đoạn “tổ chức Phương pháp DEA, thay vào đó, tập trung vốn” (capital organization), “phân phối vốn” vào việc xây dựng thuật toán tính toán điểm (capital allocation), và “tạo lợi nhuận” hiệu quả tương đối của các ngân hàng dựa (profitability). Thú vị hơn, có những nghiên trên việc mô hình hóa hoạt động trung gian cứu (ví dụ Phung et al. 2020) lại đi vào mổ tài chính. Hầu hết các nghiên cứu về hiệu quả xẻ một cách chi tiết chu trình hoạt động kinh hoạt động của ngành ngân hàng Việt Nam doanh của ngân hàng để đề xuất mô hình hỗn đều sử dụng phương pháp DEA truyền thống, hợp dạng chuỗi và song song các giai đoạn theo đó, chỉ xét đến các biến đầu vào và đầu để phù hợp nhất với một số ngân hàng cụ thể. ra cuối cùng, bỏ qua diễn biến bên trong của Rõ ràng, việc nghiên cứu hiệu quả của các chu trình sản xuất. Chẳng hạn, Nguyễn Phúc Quý Thạnh (2019) bằng việc sử dụng bài ngân hàng theo mạng lưới DEA thể hiện toán tối đa hiệu quả đã tính toán và kết luận những ưu điểm vượt trội so với phương pháp hiệu quả bình quân 2007-2018 của các ngân DEA truyền thống. Tuy nhiên, ở Việt Nam, hàng thương mại Việt nam đạt 86%. Tương chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình này tự Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Hoàng để đánh giá hiệu quả cho ngàng ngân hàng. Phong (2018) đã kết luận, hiệu quả chi phí Xuất phát từ đó, nghiên cứu sẽ phát triển mô của các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt hình mạng lưới hai giai đoạn DEA (two- 74% tính theo phương pháp DEA và 93% stage NDEA) để đánh giá hiệu quả cho các tính theo phương pháp SFA. ngân hàng ở Việt Nam 48
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.2. Xây dựng lời giải cho mô hình mạng lưới hai giai đoạn (two-stage network DEA) 2.2.1. Mô hình DEA cổ điển Xuất phát từ mô hình hoạt động tài chính DEA liên quan đến việc sử dụng các trung gian của các ngân hàng thương mại, tác phương pháp lập trình tuyến tính để xây giả trước hết khái quát hóa mạng lưới sản dựng một bề mặt không thông số (hoặc biên xuất hai gian đoạn (two-stage network giới) trên dữ liệu. Các biện pháp hiệu quả sau production) như Hình 2 bên dưới. đó được tính tương đối với bề mặt này. Charnes et al. (1978) đã đề xuất một mô hình có định hướng đầu vào và giả định các tổng thể không đổi theo tỷ lệ (CRS). Mô hình này đã được Banker et al. (1984) phát triển với giả thiết hiệu quả thay đổi theo quy mô (BCC). Theo mô hình này, hiệu quả của một Hình 2: Mạng lưới hai giai đoạn đơn vị đưa ra quyết định (DMU) được xác Giả sử có một tập hợp gồm n DMU hoạt định như sau: động theo mô hình trên được đánh giá hiệu quả, DMU = {DMUj ; j=1, 2, ,n}; mỗi DMU có I biến đầu vào (inputs), tập biến đầu vào là XxxxjjjIj 12,, ,  ; các biến đầu vào này sẽ cùng tham gia để sản xuất ra D biến trung gian (intermediates – vừa là đầu ra của Stage A vừa là đầu vào của Stage B), tập Trong đó R, I là số lượng các biến đầu ra biến trung gian là Zzzz ,, , ; R là và đầu vào; và jjjDj 12  YyyyjjjRj 12,, ,  số lượng sản phẩm đầu ra cuối cùng là tập hợp các biến XxxxjjjIj 12,, ,  (outputs) của chu trình, tập biến đầu ra là đầu ra và đầu vào tương ứng của chu trình YyyyjjjRj 12,, ,  . sản xuất; ur và vi là các hệ số nhân cần xác Để xác định hiệu quả tổng thể của mô định để tối đa hóa hàm mục tiêu;  là một hình này, đầu tiên, chúng ta cần xác định hằng số tự do để xác định sự biến đổi của hiệu quả của từng giai đoạn (stage) dựa trên hiệu quả theo quy mô. giả định không có mối liên hệ nào giữa hai Bài toán này tương ứng với việc tìm giá giai đoạn. Hiệu quả của stage A tính theo mô trị cho u và v, tương ứng với đó, hiệu quả của hình BCC định hướng đầu vào được thể hiện đơn vị thứ i sẽ được tối đa hóa, với các ràng thông qua bài toán tối đa hóa sau như sau. buộc là rất cả các đại lượng hiệu quả này sẽ D z A nhỏ hơn hoặc bằng 1. Tuy nhiên bởi lẽ bài A*  d 1 dd0 0 Max I (3) toán tối ưu này có vô hạn đáp án, chúng ta có vx thể biến đổi tương đương để chuyển về dạng i 1 ii0 DI bài toán tối đa hóa tuyến tính sau: s t  z A v x  j di 11d d0 i ij ,;v   A free di Tương tự như vậy, hiệu quả của stage B sẽ được tính toán như sau: 49
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG R Để đưa bài toán này về dạng tuyến tính, uy  B B*  r 1 rr0 áp dụng phương pháp biến đổi của 0 Max D (4) Charnes  z  d 1 dd0 và Cooper (1962), chúng ta có thể RD s tuyzj B chuyển về dạng sau: rd 11rrjdd 0 DR B ABAB * Maxzuy dr,;ufree 000 dr 11ddrr Trong đó ngoại trừ biến đầu vào Xj và (8) biến đầu ra Yj như đã đề cập ở mô Hình 1, tác DI s. tzvx .1  giả giả định thêm có D biến trung gian di 11ddii 00 DI Zzzy ,, , để kết nối giữa hai zvxj A jjjDj 12  di 11ddjiij RD giai đoạn. Dựa theo mô hình “gia tăng” của uyzj B rd 11rrjddj Chen et al. (2010), mối quan hệ giữa hiệu vufree,,;,  AB quả của hai giai đoạn trên với hiệu quả tổng ird thể của hệ thống được thể hiện dưới dạng Sau khi tìm lời giải cho bài toán tối ưu trung bình trọng số của hiệu quả stage A và (8), chúng ta có thể thay các giá trị trọng số hiệu quả stage B. Cụ thể tối ưu vào (3), (4), (5) và (6) để tìm ra hiệu quả và “mức đóng góp quan trọng” cho các ABAB ww trong đó w và w là 000 AB A B stage A và B. các trọng số thể hiện “mức độ quan trọng tương đối” của các giai đoạn và 3. Thực nghiệm mô hình – Hiệu quả của ngành ngân hàng Việt Nam wwAB 1. Hai trọng số này được xác định bằng tỷ lệ giữa tài nguyên sử dụng cho giai 3.1. Lựa chọn biến nghiên cứu đoạn tương ứng với tổng các yếu tố đầu vào Nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng của cả hai giai đoạn. Cụ thể: chứng kiến hai cách tiếp cận cổ điển chính. “Cách tiếp cận sản xuất” (production I vx i 1 ii0 approach) do Benston (1965) đề xuất cho wA ID (5) v xz  rằng ngân hàng sử dụng hai nguồn lực chính id 11iid00 d là lao động và vốn (không bao gồm tiền gửi) D  z để sản xuất ra các sản phẩm là các loại tiền w  d 1 dd0 (6) B ID gửi, tiền cho vay và dịch vụ. Trong khi đó v x  z id 11i i00 d d “cách tiếp cận trung gian” (intermediate approach) do Sealey và Lindley (1977) lại Từ đó, hiệu quả của hệ thống được xác giải thích rằng mục đích chính của các ngân định theo bài toán như sau: hàng thương mại là tạo ra các khoản cho vay DR z u y AB  và dịch vụ dựa trên việc sử dụng vốn (bao AB* dr 11d d00 r r 0 Max DI gồm cả tiền gửi) và lao động. Việc lựa chọn  z v x di 11d d00 i i cách tiếp cận nào trong hai cách tiếp cận trên (7) vẫn là một tranh cãi chưa thể kết thúc trong DI nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng. s t z A v x  j di 11d dj i ij Boďa và Piklová (2018) đã chỉ ra rằng việc RD u y B z  j lựa chọn cách thức tiếp cận, thực sự có ảnh rd 11r rj d dj hưởng đến kết quả nghiên cứu hiệu quả ngân AB vi,,;, u r d    free hàng, và cùng với rất nhiều nghiên cứu khác (chẳng hạn (Ví dụ Huang et al., 2017; Phung 50
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 et al., 2020), đã chỉ ra cách thức an toàn nhất Thống kê mô tả ở Bảng 1 cho thấy các để trung hòa hai luồng quan điểm trên là tách ngân hàng Việt Nam có sự chênh lệch khá chu trình hoạt động của ngân hàng thành hai lớn về quy mô kinh doanh. Ví dụ, chênh lệch giai đoạn và coi tiền gửi như một sản phẩm giữa số vốn của ngân hàng lớn nhất (BIDV) trung gian giữa hai giai đoạn đó. so với ngân hàng nhỏ nhất (NCB) lên tới 21 Xuất phát từ phân tích trên, trong phần lần, trong khi đó, ngân hàng có tổng khoản thực nghiệm này, tác giả sử dụng biến đầu thu phí dịch vụ lớn nhất gấp đến hơn 600 lần vào là lao động (labor) và vốn (capital), sản so với thu nhập tương ứng của ngân hàng phẩm đầu ra cuối cùng của chu trình sản xuất nhỏ nhất. Không những vậy, giá trị độ lệch là các khoản cho vay (loans), các khoản đầu tiêu chuẩn của tất cả các biến cũng khẳng tư (investments) và phí dịch vụ (service định sự phân bố không đồng đều của các yếu fees). Do tính chất lưỡng tính của tiền gửi tố sản xuất trong ngành ngân hàng Việt Nam. (deposits) như đã giải thích bên trên, tác giả 3.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng sẽ sử dụng biến này như sản phẩm trung gian, cụ thể, nó vừa là sản phẩm đầu ra của Kết quả tính toán hiệu quả hoạt động của giai đoạn A, vừa là “nguyên liệu” đầu vào các NHTM ở Việt Nam được thể hiện thông cho giai đoạn B. qua Bảng 2. Trong bảng này, hiệu quả của hệ Số liệu về các biến sử dụng được tác giả thống sẽ được xác định trước. Tiếp theo, hiệu trích xuất từ nguồn tổng hợp của Công ty cổ quả và trọng số (mức đóng góp quan trọng phần Dữ liệu Kinh tế Việt Nam bao gồm 30 tương đối) của giai đoạn A và giai đoạn B ngân hàng công khai dữ liệu báo cáo tài cũng được xác định lần lượt. Tất cả các điểm chính trên các Sở giao dịch. Trong số 30 hiệu quả đều được xếp hạng theo thứ tự từ ngân hàng trên, do số liệu của Ngân hàng lớn đến bé. Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Bảng 2. Hiệu quả hoạt động của các NHTM nam không đầy đủ qua các năm nghiên cứu Việt Nam qua các năm nên tác giả đã loại ra khỏi mẫu. Dựa vào các Mean Min Max Std. nghiên cứu trước đây (Sealey và Lindley, Stage A 0.62 0.10 1.00 0.27 1977; Benston, 1965), tác giả định nghĩa 2016 Stage B 0.85 0.43 1.00 0.19 “vốn” là vốn chủ sở hữu và các khoản nghĩa vụ (sau khi đã trừ đi tiền gửi). Các khoản System 0.69 0.14 1.00 0.21 “cho vay” là dư nợ cho vay khách hàng tại Stage A 0.49 0.04 0.99 0.31 thời điểm cuối năm được lấy trên Bảng cân 2017 Stage B 0.92 0.48 1.00 0.14 đối kế toán. Biến “phí dịch vụ” được xác System 0.53 0.07 0.99 0.29 định là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí Stage A 0.61 0.06 1.00 0.26 tất cả các hoạt động dịch vụ lấy từ báo cáo 2018 Stage B 0.82 0.82 1.00 0.22 Kết quả hoạt động kinh doanh. System 0.68 0.36 1.00 0.20 Bảng 1. Thống kê mô tả các biến lựa chọn Có thể nhận, hiệu quả bình quân của ngành ngân hàng Việt Nam không được đánh giá cao. Cụ thể, trong năm giá trị trung bình của hiệu quả hệ thống chỉ đạt 0.68 điểm trong khi đó, hiệu quả của giai đoạn A và giai đoạn B đạt tương ứng 0.61 và 0.82 điểm. Đáng chú ý, có hai ngân hàng duy nhất nằm trên đường hiệu quả sản xuất là BID và BVB, 51
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG đặc biệt, cả hai ngân hàng này đều đạt hiệu luôn luôn nằm dưới hai mô hình black-box quả tối đa ở cả hai giai đoạn. Đứng cuối bảng truyền thống. Điều này có thể giải thích xếp hạng là ngân hàng VPB khi chỉ đạt 0.36 thông qua “hiệu ứng ma sát” (Phung et al. điểm hiệu quả và cá biệt hiệu quả của giai 2020), theo đó, nếu càng chia nhỏ hệ thống đoạn B chỉ đạt 0.19 điểm. sản xuất thành nhiều giai đoạn, hiệu quả tổng Xem xét hiệu quả và trọng số (mức độ thể tính toán sẽ càng giảm sút do sự phân quan trọng tương đối) của các giai đoạn, kết tách kỹ lưỡng ở hiệu quả các giai đoạn. Hơn quả nghiên cứu cũng chỉ ra một số điểm đáng nữa, sự biến thiên của hiệu quả trong mô chú ý. Thứ nhất, đối với các ngân hàng Việt hình mà cho dù tiền gửi được xem như đầu Nam, giai đoạn A (tạo lập vốn) được đánh vào hay đầu ra là không rõ rệt. Trong khi đó, giá có trọng số cao hơn rất nhiều so với giai đánh giá hiệu quả các ngân hàng sử dụng mô đoạn B (phân phối vốn) với tỷ lệ trung bình hình tác giả đề xuất thể hiện sự thay đổi rất cụ thể là 72:28. Tuy nhiên, điều thứ hai, cũng đáng kể trong giai đoạn 2016-2018. là một nghịch lý đáng chú ý, hiệu quả của Thêm vào đó, việc sử dụng mô hình giai đoạn A lại thấp hơn giai đoạn B đến 21 black-box truyền thống còn một nhược điểm điểm % (61% so với 82%). Thứ ba, các ngân rất lớn, đó là điểm hiệu quả đánh giá của rất hàng chỉ đạt được đánh giá là có hiệu quả nhiều DMU sẽ đạt mức tối đa. Cụ thể theo tuyệt đối khi và chỉ khi ngân hàng đó đạt kết quả ở Bảng 3, khi sử dụng mô hình cổ hiệu quả tuyệt đối ở cả hai giai đoạn. điển coi tiền gửi là đầu vào, số lượng ngân hàng đạt hiệu quả tối đa qua các năm lần lượt 3.3. Phân tích kết quả và các đề xuất là 6,7,7. Trong khi đó, nếu coi tiền gửi là đầu Để làm nổi bật tác dụng của việc đánh giá vào số lượng này vẫn khá lớn, lần lượt là mô hình mạng lưới DEA hai giai đoạn (two- 5,4,6. Điều này thực sự gây ra khó khăn stage NDEA). Tác giả đã tính toán hiệu quả trong việc xếp hạng hiệu quả của các ngân của các ngân hàng ở Việt Nam bằng hai mô hàng bởi lẽ không có bất cứ cơ sở nào để xếp hình black-box truyền thống với giả định tiền hạng các ngân hàng có cùng điểm hiệu quả gửi là biến đầu vào (deposits as input) và tiền này. Trong khi đó, như đã chỉ ra ở trên, sử gửi là biến đầu ra (deposit as output). Kết dụng mô hình mạng lưới DEA, chỉ có tối đa quả về sự thay đổi hiệu quả bình quân qua hai ngân hàng đạt 100% hiệu quả hệ thống. các năm 2016-2018 được thể hiện thông qua Điều này góp phần củng cố “sức mạnh phân Hình 3. biệt” (discrimination power) của mô hình mà tác giả đề xuất. Bảng 3. So sánh số lượng ngân hàng đạt điểm hiệu quả tối đa theo các mô hình 2016 2017 2018 Two-stages NDEA 2 0 2 Deposits as input 6 7 7 Deposits as output 5 4 6 Kết quả đánh giá phân tích còn chỉ ra Hình 3: Hiệu quả theo các mô hình nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả yếu Có thể thấy rất rõ ràng, hiệu quả của ngân kém trong ngành ngân hàng Việt Nam chủ hàng tính toán theo mô hình mạng lưới DEA yếu xuất phát từ việc khai thác kém các 52
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 nguồn lực tài chính. Thực tế, ngành ngân 4. Kết luận hàng Việt Nam đã làm khá tốt công tác sử Nghiên cứu này, dựa trên thực tiễn về dụng vốn, thể hiện ở hiệu quả giai đoạn B hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt khá cao (bình quân 3 năm 87%). Tuy nhiên, Nam, đã phát triển một mô hình DEA mạng với thực trạng khó khăn chung của các nền lưới hai giai đoạn để đánh giá hiệu quả hoạt kinh tế đang phát triển là thiếu thốn nguồn động của các ngân hàng này. Phân tích kết lực tài chính dẫn đến hệ quả giai đoạn tạo lập quả tính toán đã chỉ ra “sức mạnh phân biệt” nguồn vốn chính của ngân hàng – tiền gửi, của mô hình tác giả xây dựng so với mô hình đươc xem là giai đoạn quan trọng hàng đầu, DEA truyền thống. Điều này giúp các nhà lại có mức hiệu quả khá thấp (bình quân chỉ quản lý có thể dễ dàng đánh giá, phân loại và đạt 57%). Từ đó, tác giả đề xuất các nhà xếp hạng hiệu quả của các tổ chức trung gian quản lý ngân hàng cần xem xét, giải quyết tài chính này. Không những vậy, mô hình bài toán huy động vồn một cách hiệu quả còn chỉ ra sự “đóng góp” của các giai đoạn bằng cách mở rộng hơn nữa các kênh huy trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng động vốn, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm vào hiệu quả tổng thể. Từ đó đưa ra một số bảo niềm tin cho người gửi tiền. Hơn nữa, gợi ý chính sách cho các nhà quản lý về việc trọng số và hiệu quả của giai đoạn B cũng ám phân phối nguồn lực cho một cách hợp lý chỉ một thực tế, đó là, các ngân hàng Việt cho từng giai đoạn. Nam có thể vẫn khá dễ dàng trong công tác Trên thực tế, mô hình hoạt động của các sử dụng nguồn vốn, đặc biệt trong công tác ngân hàng có thể còn phức tạp hơn mô hình tín dụng, cho vay và đầu tư. Trong phạm vi mà tác giả đã đề xuất và luôn thay đổi để phù của nghiên cứu này, tác giả chưa nghiên cứu hợp với sự vận động của nền kinh tế. Do đó, sâu về ảnh hưởng của các biến đầu ra không việc đi sâu khám phá, xây dựng các mô hình kỳ vọng (ví dụ các khoản nợ xấu), nếu xét đánh giá hiệu quả phù hợp với sự tác động các biến này trong mô hình, kết quả đánh giá của các yếu tốt khách/chủ quan cũng sẽ là hiệu quả của ngành ngân hàng Việt Nam có một hướng đi tốt cho các nghiên cứu sau này. thể sẽ rất khác biệt. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Hàng hải Việt Nam trong đề tài mã số: DT20-21.86 TÀI LIỆU THAM KHẢO Aigner, D., Lovell, C., & Schmidt, P. (1977). Formulation and Estimation of Stochastic Frontier Production Functions. Journal of Econometrics, 6, 21-37. doi:10.1016/0304- 4076(77)90052-5 Banker, R., Charnes, A., & Copper, W. (1984). Some models for estimating technical and scale inefficiencies in data envelopment analysis. Management Science, 30(9), 1031-1142. doi:10.1287/mnsc.30.9.1078 Benston, G. J. (1965). Branch Banking and Economies of Scale. The Journal of Finance, 20(2), 312-331. doi:10.1111/j.1540-6261.1965.tb00212.x 53
  9. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Boďa, M., & Piklová, Z. (2018). The Production or Intermediation Approach?: It Matters. In: Jajuga K., Locarek-Junge H., Orlowski L. (eds) Contemporary Trends and Challenges in Finance. Springer Proceedings in Business and Economics. Springer, Cham. doi:10.1007/978-3-319-76228-9_11 Charnes, A., & Cooper, W. (1962). Programming with linear fractional functionals. Naval Research Logistics Quarterly, 9(3-4), 181-186. doi:10.1016/0304-4076(90)90048-X Chen, Y., Cook, W. D., Li, N., & Zhu, J. (2009). Additive efficiency decomposition in two- stage DE. European Journal of Operational Research, 196(3), 1170-1176. doi:10.1016/j.ejor.2008.05.011 Ebrahimnejad, A., & Ziari, S. (2019). New model for improving discrimination power in DEA based on dispersion of weights. International Journal of Mathematics in Operational Research, 14(3), 433-450. Huang, T.-H., Lin, C.-I., & Chen, K.-C. (2017). Evaluating efficiencies of Chinese commercial banks in the context of stochastic multistage technologies. Pacific-Basin Finance Journal, 41, 93-110. doi:10.1016/j.pacfin.2016.12.008 Kao, C., & Huang, S.-N. (2008). Efficiency decomposition in two-stage data envelopment analysis: An application to non-life insurance companies in Taiwan. European Journal of Operational Research, 185(1), 418-429. doi:10.1016/j.ejor.2006.11.041 Nguyễn, P. (2019). Phân tích hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công thương, online. Phan, T. T., & Daly, K. (2014). Cost Efficiency and the Relation with Risks in Vietnamese Banking Industry. Australian Journal of Basic & Applied Sciences, 8(12), 30-38. Retrieved from Phan, T., & Nguyễn, H. (2018). Hiệu quả chi phí biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 22. Phung, M.-T., Cheng, C.-P., Guo, C., & Kao, C.-Y. (2020). Mixed Network DEA with Shared Resources: A Case of Measuring Performance for Banking Industry. Operations Research Perspectives, 7, 100173. doi:10.1016/j.orp.2020.100173 Phung, M.-T., Cheng, P.-C., & Kao, C.-Y. (2018). Ownership Structure and Efficiency of Banking Industry in China and Vietnam - A Political View. International Journal of Financial Research, 9(3), 61-74. doi:10.5430/ijfr.v9n3p61 Sealey, C. W., & Lindley, J. T. (1977, 9). Inputs, Outputs, and a Theory of Production and Cost at Depository Financial Institutions. The Journal of Finance, 32(4), 1251-1266. doi:10.2307/2326527 Seiford, L. M., & Zhu, J. (1999). Profitability and marketability of the top 55 U.S. commercial banks. Management Science, 45(9), 1270-1288. doi:10.1287/mnsc.45.9.1270 54