Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

pdf 24 trang Gia Huy 23/05/2022 1320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfyeu_to_anh_huong_den_muc_do_cong_bo_thong_tin_trong_bao_cao.pdf

Nội dung text: Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong Báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Huỳnh Thị Cẩm Thơ*, Trần Kiều Nga, Nguyễn Thanh Quý, Phan Ngọc Bảo Anh và Nguyễn Huỳnh Thanh Khoa Kế toán – TCNH, Trường Đại học Tây Đô (*Email: htctho@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 15/10/2020 Ngày phản biện: 19/11/2020 Ngày duyệt đăng: 10/12/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 56 công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2014 – 2018. Các phương pháp thống kê mô tả, mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy: Mức độ công bố thông tin trung bình của các doanh nghiệp ngành bất động sản đạt 0,83 so với mức công bố đầy đủ là 1; và có sáu yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán là Quy mô Hội đồng quản trị, Tỷ lệ Hội đồng quản trị không điều hành, Quy mô doanh nghiệp, Thời gian niêm yết của doanh nghiệp, Đòn bẩy tài chính và Khả năng thanh toán. Một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: Công bố thông tin, bất động sản, thị trường chứng khoán Việt Nam Trích dẫn: Huỳnh Thị Cẩm Thơ, Trần Kiều Nga, Nguyễn Thanh Quý, Phan Ngọc Bảo Anh và Nguyễn Huỳnh Thanh, 2020. Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 134-157. *Ths. Huỳnh Thị Cẩm Thơ – Giảng viên Khoa Kế toán - TCNH, Trường Đại học Tây Đô 134
  2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 1. GIỚI THIỆU nghiệp lập lờ thông tin, CBTT không Công bố thông tin (CBTT) là một yêu chuẩn, hoặc giấu giếm thông tin không cầu không thể thiếu để đảm bảo lòng tin tốt, là để trục lợi hoặc chờ đợi việc phát và sự công bằng cho các nhà đầu tư trên hành chứng khoán thành công. Do đó, cơ thị trường chứng khoán (TTCK). Các tổ quan quản lý có thêm các quy định cụ thể, chức phát hành, niêm yết phải thực hiện chặt chẽ thì sẽ hạn chế được tình trạng công bố thông tin đầy đủ, kịp thời, chính trên. Các doanh nghiệp muốn phát hành xác và theo đúng quy định của pháp luật sẽ phải có ý thức cao hơn trong việc (Theo thông tư 155/2015/TT-BTC). CBTT ra công chúng đầu tư. Công bố thông tin là nguyên tắc công Có nhiều nghiên cứu về CBTT của khai, được coi là nguyên tắc hoạt động cơ doanh nghiệp được thực hiện trong và bản nhất của TTCK. ngoài nước (Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị Việc thực hiện pháp luật về CBTT và Hợp, 2017; Đặng Ngọc Hùng, 2016; giám sát quá trình CBTT trên TTCK Việt Nguyễn Văn Bảo, 2015; Juhmani, 2013; Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Tình trạng Sweiti and Attayah, 2013; Aljifri and thông tin bất cân xứng, hạn chế thông tin, Alzarouni, 2013). Đa số các nghiên cứu thông tin không đầy đủ đã để lại những được thực hiện ở Việt Nam tập trung chủ hậu quả xấu, nhà đầu tư khó có thể đưa ra yếu ở toàn bộ TTCK, sàn HOSE, sàn quyết định đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi HNX, sàn UPCOM và một số lĩnh vực ro trong hoạt động đầu tư (Jensen and như: hàng tiêu dùng, chế biến lương thực Meckling, 1976). Do vậy, đưa ra các tín thực phẩm, thủy sản, xây dựng, Nhưng hiệu tích cực cho thị trường, CBTT đầy chưa có nghiên cứu nào về mức độ CBTT đủ, kịp thời tránh tình trạng mất cân xứng của ngành bất động sản trên thị trường thông tin thì các doanh nghiệp phải tự chứng khoán Việt Nam trong giai đợn nguyện công bố thông tin nhiều hơn 2014 – 2018. (Watts and Zimmerman, 1986). Nhận thấy được tầm quan trọng của Bên cạnh một số công ty chậm trễ hoặc việc CBTT trên thị trường chứng khoán, vi phạm CBTT, thì một số doanh nghiệp nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khác có lợi nhuận giảm hơn so với trước mức độ CBTT của các doanh nghiệp kiểm toán. Tình trạng thông tin bất cân ngành bất động sản trên thị trường chứng xứng dẫn đến các nhà đầu tư loại bỏ các khoán Việt Nam nhằm đánh giá thực mã chứng khoán ra khỏi danh mục đầu tư. trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng Chính vì vậy, CBTT không tốt, chậm trễ đến mức độ CBTT, từ đó đề xuất một số có thể làm tăng chi phí cho các doanh hàm ý quản trị góp phần giúp các nhà nghiệp. hoạch định chính sách bổ sung và điều chỉnh một số chính sách nhằm tăng cường Theo các nhà đầu tư, doanh nghiệp lên mức độ CBTT cũng như giúp nhà đầu tư niêm yết chủ yếu là để huy động vốn qua lựa chọn danh mục đầu tư có hiệu quả. thị trường chứng khoán. Vì vậy, doanh 135
  3. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ nghiệp. Đó là vị thế trong cạnh tranh của HÌNH NGHIÊN CỨU doanh nghiệp, sẽ ảnh hưởng đến quyết 2.1. Cơ sở lý thuyết định cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có quy 2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency mô nhỏ thường chịu ảnh hưởng nhiều, Theory) nếu công bố thông tin ở mức độ lớn nào Lý thuyết đại diện xác định mối quan đó hoặc công bố thông tin nhiều hơn, sẽ hệ đại diện thông qua một hợp đồng, theo có ảnh hưởng không tốt đến lợi thế cạnh đó một hoặc một nhóm người (những tranh của doanh nghiệp trên thị trường. người chủ sở hữu hoặc các cổ đông) chỉ 2.1.4. Lý thuyết về ảnh hưởng chính định một hoặc hay nhiều người (người đại trị (Political Theory) diện) thay mặt họ điều hành công ty, thậm chí đưa ra các quyết định, các chính sách Lý thuyết về ảnh hưởng chính trị cho kinh tế nhằm tối đa hóa lợi ích công ty. rằng quản lí nhà nước như Chính phủ, Mối quan hệ đại diện dẫn đến vấn đề bất Quốc hội, Cơ quan thuế, đưa ra những đối xứng thông tin do thực tế là các nhà nghị quyết, nghị định, quy định, quyết quản lý có thể truy cập thông tin nhiều định có liên quan đến lợi ích của công ty hơn cổ đông (Jensen and Meckling, (chính sách thuế, hạn chế độc quyền, 1976). cạnh tranh, ) dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty và tình hình kinh 2.1.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling tế chung trong nước và quốc tế. Theory) 2.1.5. Lý thuyết nhu cầu vốn (Capital Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi giữa need Theory) một bên nắm giữa thông tin và phát tín hiệu ra thị trường và một bên sử dụng Theo Choi (1973) các công ty muốn thông tin đó. Lý thuyết này cũng cho rằng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài thường thông tin mất cân xứng giữa doanh tăng mức độ công bố thông tin, giúp cho nghiệp và nhà đầu tư sẽ gây ảnh hưởng công ty huy động vốn với chi phí thấp đến quyết định lựa chọn của nhà đầu tư. thông qua việc phát hành cổ phiếu hoặc Do vậy, để tránh tình trạng mất cân xứng nhận góp vốn liên doanh, Theo lý thông tin thì các doanh nghiệp phải tự thuyết nhu cầu vốn thì sự cạnh tranh về nguyện công bố thông tin và đưa ra các vốn dẫn đến mức độ công bố thông của tín hiệu tích cực cho thị trường (Watts các doanh nghiệp được tăng lên. and Zimmerman, 1986). 2.2. Các giả thuyết nghiên cứu và 2.1.3. Lý thuyết chi phí sở hữu mô hình nghiên cứu đề xuất (Proprietary Cost Theory) 2.2.1. Quy mô thành viên HĐQT Lý thuyết chi phí sở hữu chỉ ra nguyên Nhân tố quy mô hội đồng quản trị nhân được coi là rào cản lớn nhất ảnh được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu hưởng đến công bố thông tin của doanh trước đây. Theo lý thuyết hiện đại thì có 136
  4. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 sự mâu thuẫn lợi ích giữa nhà đầu tư và 2.2.2. Tỷ lệ thành viên HĐQT nhà quản lý nên để hạn chế việc xảy ra không điều hành xung đột thì HĐQT là yếu tố rất cần thiết Theo nghiên cứu của Sweiti and (Jensen and Meckling, 1976). HĐQT là Attayah (2013); Nguyễn Công Phương và ban giám sát các hoạt động của nhà quản Nguyễn Thị Thanh Phương (2014); Hà lý và đưa ra các quyết định chiến lược của Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp (2017) thì công ty, đo đó, HĐQT có quy mô lớn, nền tỷ lệ thành viên không điều hành trong tảng kiến thức nhiều, thực hiện vai trò, HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ công bố nhiệm vụ cố vấn và giám sát tốt hơn vì thông tin, điều này cho thấy thành viên thế thông tin được công bố nhiều nhiều HĐQT không tham gia điều hành mong hơn. muốn biết được tình hình tài chính của Giả thuyết H1: HĐQT càng nhiều công ty cũng như phương hướng phát thành viên thì mức độ CBTT càng lớn. triển kinh doanh thông qua các BCTC và các chỉ tiêu tài chính. Số thành viên HĐQT không điều hành Tỷ lệ HĐQT không điều hành = Tổng số thành viên HĐQT Giả thuyết H2: Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành càng cao thì mức độ CBTT tài chính càng lớn 2.2.3. Quy mô doanh nghiệp Giả thuyết H3: Quy mô công ty càng Các nghiên cứu của Nandi and Ghosh lớn thì mức độ CBTT càng nhiều. (2012); Đặng Ngọc Hùng (2016); Huỳnh 2.2.4. Thời gian niêm yết của doanh Thị Vân (2013); Nguyễn Văn Bảo (2015) nghiệp cho rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn Các nghiên cứu trước đây của Nguyễn thường có nhiều nhà đầu tư lớn hơn Công Phương và Nguyễn Thị Thanh doanh nghiệp có quy mô nhỏ, thông tin Phương (2014), Nguyễn Văn Bảo (2015) do họ công bố thường nhạy cảm hơn với cho rằng thời gian niêm yết của doanh sự giám sát nhiều hơn từ công chúng, nhà nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với đầu tư và Chính phủ. Do đó thông tin do công bố thông tin. Thời gian niêm yết lâu họ công bố thường được sự chú ý nhiều năm thì doanh nghiệp công bố thông tin hơn từ các nhà phân tích, các chuyên gia nhiều hơn, các doanh nghiệp có thời gian tài chính và BCTC do họ công bố có khả niêm yết lâu năm thì việc lập, trình bày năng được xem xét kỹ hơn so với các BCTC theo thời gian sẽ được cải thiện doanh nghiệp có quy mô nhỏ. hơn vì vậy có thể công bố nhiều thông tin Quy mô DN được đo lường như sau: hơn doanh nghiệp mới niêm yết. Quy mô DN = Log (Tổng tài sản) 137
  5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Giả thuyết H4: Thời gian niêm yết càng 2.2.7. Khả năng sinh lời lâu, mức độ CBTT càng cao. Theo lý thuyết hiện đại, các doanh 2.2.5. Kiểm toán độc lập nghiệp hoạt động hiệu quả thì nhà quản Sweiti and Attayah (2013); Aljifri and trị sẽ chủ động công bố thông tin nhiều Alzarouni (2013); Đặng Ngọc Hùng hơn để thỏa thuận về mức thưởng cho họ (2016); Nguyễn Văn Bảo (2015); phân theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thạch chia quy mô công ty kiểm toán độc lập và Trịnh Thị Hợp (2015), Đặng Ngọc thành 2 nhóm kiểm toán: nhóm công ty Hùng (2016), Nguyễn Công Phương và kiểm toán thuộc nhóm Big 4 Nguyễn Thị Thanh Phương (2014). Khả (PricewaterhouseCoopers (PWC), năng sinh lời cũng nâng cao giá trị của Deloitte (Deloitte), Ernst and Young doanh nghiệp trên thị trường lao động (E&Y), KPMG) và nhóm công ty kiểm (Barako, 2007). Đồng thời, khả năng sinh toán không thuộc Big 4. Với nhận định là lời càng cao tác động tích cực tới giá cổ nếu công ty được kiểm toán bởi nhóm phiếu trên thị trường vốn. công ty kiểm toán Big 4 thì thông tin công Tỷ suất sinh lời trên Tài sản (ROA) = bố có thể nhiều hơn công ty khác. Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS Giả thuyết H5: Nếu công ty được kiểm Giả thuyết H7: Mức sinh lời càng cao toán bởi 4 công ty kiểm toán lớn gồm thì mức độ CBTT càng lớn. PWC, Deloitte, E&Y, và KPMG (Big4), 2.2.8. Khả năng thanh toán BCTC các công ty sẽ công bố nhiều thông tin hơn. Khả năng thanh toán hay còn gọi là tính thanh khoản là khả năng đáp ứng tình 2.2.6. Đòn bẩy tài chính hình nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Theo Ahmed and Nicholls (1994); Thanh khoản là một đặc tính quan trọng Juhmani (2013); Đặng Ngọc Hùng của công ty trong đó có ảnh hưởng lớn (2016); Nguyễn Thị Thu Hảo (2015) các đến mức độ công bố thông tin của doanh doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao có nghiệp, theo Nandi and Ghosh (2012); mức độ công bố thông tin nhiều hơn vì Nguyễn Văn Bảo (2015). các chủ nợ sẽ đưa ra các yêu cầu ràng Tính thanh khoản (LIQ) = Tài sản buộc về mức độ công bố thông tin và chất ngắn hạn / Nợ ngắn hạn lượng thông tin công bố để bảo vệ quyền lợi chủ nợ. Giả thuyết H8: Khả năng thanh toán càng cao, công ty CBTT càng nhiều. Đòn bẩy tài chính = Tổng Nợ phải trả/ Tổng Nguồn vốn Trên cơ sở lý thuyết nền và kế thừa các nghiên cứu trước đây của Đặng Ngọc Giả thuyết H6: Đòn bẩy tài chính càng Hùng (2016); Huỳnh Thị Vân (2013); cao thì công ty CBTT càng nhiều. Nguyễn Văn Bảo (2015); Aljifri and Alzarouni (2013), Sweiti and Attayah 138
  6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 (2013), Nandi and Ghosh (2012); nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sau: Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT 3.1. Thu thập số liệu nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tương quan ước lượng bình Dữ liệu trong nghiên cứu được thu phương bé nhất (OLS) để phân tích. Tuy thập từ BCTC đã được kiểm toán của 56 nhiên, mô hình hồi quy OLS lại xem xét công ty bất động sản niêm yết trên TTCK các DN là đồng nhất, điều này thường Việt Nam trong 5 năm 2014 – 2018, bao không phản ánh đúng với thực tế vì mỗi gồm 280 quan sát. Do dữ liệu trong DN là một thực thể riêng biệt, có những nghiên cứu vừa theo thời gian và theo đặc điểm riêng hoàn toàn khác nhau mà không gian nên đề tài sử dụng phương có thể ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Như pháp phân tích hồi quy với dữ liệu bảng vậy, mô hình OLS có thể dẫn đến các ước để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng bị sai lệch khi không kiểm soát mức độ CBTT. được các tác động riêng biệt này. Tuy 3.2. Phương pháp nghiên cứu nhiên, với mô hình các tác động cố định (FEM) và mô hình các tác động ngẫu Đề tài sử dụng các phương pháp như nhiên (REM) ta có thể kiểm soát được các thống kê mô tả nhằm thống kê và mô tả tác động riêng biệt này. các mẫu nghiên cứu và các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, để phân tích các 139
  7. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Chọn các mục thông tin công bố Đo lường biến phụ thuộc trong BCTC Biến phụ thuộc là mức độ công bố Nghiên cứu thiết lập các mục thông tin thông tin trên BCTC của các doanh dựa trên các yêu cầu của thông tin kế toán nghiệp. Trong bài nghiên cứu này tác giả theo quy định của Chuẩn mực kế toán chọn phương pháp đo lường công bố Việt Nam số 21 “Trình bày BCTC”, thông tin theo phương pháp đo lường Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25 không trọng số. Phương pháp này được “BCTC hợp nhất” và chế độ kế toán DN rất nhiều nhà nghiên cứu trước đây sử theo Thông tư số 200/2014-BTC, Thông dụng như: Wallace (1987), Ameh and tư số 155/2015-BTC của Bộ Tài chính về Nicols (1994), Ansah (1998), với tiêu công bố thông tin trên thị trường chứng chí thông tin được công bố gán giá trị là khoán. Kết quả có 83 mục thông tin cần “1”, không công bố gán giá trị là “0”. được công bố trên BCTC. Chỉ số mức độ công bố thông tin được tính cho mỗi doanh nghiệp như sau: njH 6 ∑dij i =1 Ij = nj Trong đó: Ij là chỉ số công bố thông Tiêu chí đo lường mức độ CBTT được tin của doanh nghiệp j, 0≤ Ij ≤1; trình bày ở Phụ lục 1. nj: số lượng thông tin được công bố bởi Đo lường các biến độc lập doanh nghiệp j; n ≤ 83 Việc đo lường các biến độc lập được dij = 1 nếu thông tin i được công bố, tác giả kế thừa của nhiều nghiên cứu dij = 0 nếu thông tin không được công bố. trước đây và thống kê như sau: 140
  8. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 1. Tóm tắt mô tả các biến độc lập và dấu kỳ vọng STT Ký Tên biến Cách đo lường Tác giả từng sử dụng Dấu kì hiệu vọng 1 X1 Quy mô Số thành viên HĐQT Juhmani (2013), Nandi HĐQT and Ghosh (2012), Nguyễn + Văn Bảo (2015), Đặng Ngọc Hùng (2016) 2 X2 Tỷ lệ HĐQT Số thành viên HĐQT không Sweiti and Attayah (2013); không điều điều hành/Tổng số thành Nguyễn Thị Thu Hảo + hành viên HĐQT (2015), Nguyễn Văn Bảo (2015) 3 X3 Quy mô Logarith của tổng tài sản Nandi and Ghosh (2012), doanh nghiệp Đặng Ngọc Hùng (2016), + Nguyễn Văn Bảo (2015) 4 X4 Thời gian Lấy thời gian từ khi doanh Nandi and Ghosh (2012), niêm yết nghiệp niêm yết lần đầu trên Owusu – Ansah (1998), của doanh sở giao dịch đến thời điểm Nguyễn Văn Bảo (2015) + nghiệp nghiên cứu 5 X5 Kiểm Biến giả: Aljifri and Alzarouni toán độc lập 0 - nếu công ty kiểm toán (2013), Sweiti and Attayah độc lập không thuộc Big 4 (2013), Đặng Ngọc Hùng + 1 - nếu công ty kiểm toán (2016), Nguyễn Văn Bảo độc lập thuộc thuộc Big 4 (2015) 6 X6 Đòn bẩy tài Tổng nợ phải trả/ Tổng Juhmani (2013), Nandi chính nguồn vốn and Ghosh (2012), Đặng + Ngọc Hùng (2016), Nguyễn Văn Bảo (2015) 7 X7 Khả năng Lợi nhuận sau thuế / Tổng Nguyễn Xuân Thạch, sinh lời tài sản Trịnh Thị Hợp (2017), + Nguyễn Văn Bảo (2015), Đặng Ngọc Hùng (2016) 8 X8 Khả năng Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn Nandi and Ghosh (2012), + thanh toán hạn Nguyễn Văn Bảo (2015), (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây) 141
  9. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ số lượng công ty niêm yết trên HOSE là THẢO LUẬN 42 công ty, chiếm tỷ trọng 75%; số lượng 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu công ty niêm yết trên HNX là 13 công ty, chiếm tỷ trọng 23%, còn lại 1 công ty Số liệu thu thập được từ BCTC của 56 niêm yết trên sàn UPCOM, chiếm tỷ công ty ngành BĐS niêm yết trên thị trọng thấp nhất là 2%. trường chứng khoán Việt Nam. Trong đó, Bảng 2. Thống kê mẫu nghiên cứu Sở giao dịch chứng khoán Số quan sát Tỷ trọng (%) HNX 13 23 HOSE 42 75 UPCOM 1 2 Tổng 56 100 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) 4.2. Thống kê mô tả các biến trong chứng khoán Việt Nam đạt trung bình là mô hình nghiên cứu 0,83 so với mức độ công bố đầy đủ thông Mức độ CBTT và các yếu tố ảnh tin là 1, độ lệch chuẩn 0,060, giá trị nhỏ hưởng được thu thập và tính toán trên nhất là 0,71, cao nhất là 0,95. Kết quả cho phần mềm Stata. Nhìn vào Bảng 3, ta thấy thấy, các doanh nghiệp đang dần hoàn mức độ CBTT của các doanh nghiệp thiện CBTT trên BCTC, tiến đến quá ngành BĐS niêm yết trên thị trường trình hội nhập kinh tế quốc tế. Bảng 3. Thống kê mô tả các biến trong đề tài nghiên cứu Chỉ tiêu Số Trung Độ lệch Giá trị Giá trị quan sát bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất Mức độ CBTT 280 0,830 0,060 0,71 0,95 Quy mô HĐQT 280 5,854 1,359 3 9 Tỷ lệ HĐQT không điều hành 280 0,709 0,149 0,4 1 Quy mô doanh nghiệp 280 12,240 0,640 11,087 14,459 Thời gian niêm yết của DN 280 8,829 2,262 3 18 Đòn bẩy tài chính 280 0,548 0,305 0,013 3,629 Khả năng sinh lời 280 0,040 0,102 -0,853 0,718 Khả năng thanh toán 280 2,483 2,247 0,230 18,671 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) 142
  10. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Quy mô thành viên HĐQT hay số 2014 với tổng tài sản khoảng 122 tỷ đồng. thành viên HĐQT trong một công ty BĐS Sự biến động tổng tài sản giữa công ty có đạt mức trung bình là 5,854, độ lệch quy mô lớn nhất và công ty có quy mô chuẩn là 1,359. Quy mô doanh nghiệp nhỏ nhất là rất lớn, nên chỉ tiêu quy mô ảnh hưởng thuận chiều với mức độ DN được đo lường bằng logarithm của CBTT. Trong các công ty nghiên cứu, ít tổng tài sản. nhất là 3 thành viên HĐQT và cao nhất là Thời gian niêm yết của DN trung bình 9 thành viên. là 8,829, độ lệch chuẩn là 2,262. Thời Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều gian niêm yết của doanh nghiệp tính từ hành đạt mức trung bình là 0,709, độ lệch thời gian doanh nghiệp niêm yết trên thị chuẩn 0,149, số thành viên không tham trường chứng khoán đến thời gian nghiên gia điều hành thấp nhất là 0,4, tức khoảng cứu. Thời gian hoạt động cao nhất là 18 40% thành viên HĐQT không tham gia năm thuộc về công ty cổ phần Cơ điện điều hành công ty, nhưng cũng có công ty lạnh (mã cổ phiếu REE). Công ty cổ phần tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia Cơ điện lạnh và công ty cổ phần Sam điều hành là 1, tức là 100% họ thành viên Holdings (mã cổ phiếu SAM) là 2 công ty HĐQT không điều hành công ty. thực hiện phiên giao dịch đầu tiên trên Quy mô doanh nghiệp bình quân của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán các Công ty ngành BĐS là 12,241 và độ TP.HCM. lệch chuẩn 0,640. Quy mô tài sản cao Kiểm toán độc lập, nhìn vào Bảng 4 ta nhất là 14,459 của Tập Đoàn VinGroup thấy, tỷ trọng các doanh nghiệp chọn (mã cổ phiếu VIC) với tổng tài sản hơn công ty kiểm toán thuộc nhóm kiểm toán 287.974 tỷ đồng vào năm 2018, quy mô BCTC chiếm 42,5%, còn lại 57,5% tài sản thấp nhất là 11,087 thuộc về Tổng doanh nghiệp chọn công ty kiểm toán Công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị khác kiểm toán. Nam Hà Nội (mã cổ phiếu NHA) năm Bảng 4. Thống kê mô tả biến chủ thể kiểm toán Chủ thể kiểm toán Tần số Tỷ trọng (%) Công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4 119 42,5 Công ty kiểm toán không thuộc nhóm Big4 161 57,5 Tổng 280 100 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) Đòn bẩy tài chính đạt mức trung bình là Điền (mã chứng khoán KDH), đều này 0,548, độ lệch chuẩn là 0,305. Đòn bẩy cho thấy rằng tổng nợ phải trả của công tài chính cao nhất là 3,629 thuộc về công ty cao khoảng 3,6 lần tổng vốn chủ sở ty CP Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang hữu, công ty đang sử dụng nợ phải trả để 143
  11. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 tạo ra lợi nhuận trên tổng nguồn vốn. Khả năng thanh toán bình quân là Doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính 2,483, độ lệch chuẩn là 2,247. Công ty có thấp nhất chỉ 0,013 là công ty cổ phần khả năng thanh toán cao nhất là công ty Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc (mã cổ 18,671 thuộc về công ty cổ phần Phát phiếu IDJ) với tổng nợ phải trả khoảng 3 triển Hạ tầng Vĩnh Phúc (mã cổ phiếu tỷ, trong khi tổng nguồn vốn khoảng 227 IDV). Tổng tài sản ngắn hạn của công ty tỷ vào năm 2015. có khả năng thanh toán cho nợ ngắn hạn Khả năng sinh lời bình quân là 0,040, là 18,671 lần. Công ty có khả năng thanh độ lệch chuẩn là 0,102. Công ty có khả toán thấp nhất là 0,230 thuộc về công ty năng sinh lời thấp nhất là - 0,853 thuộc về cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số công ty cổ phần BĐS Du lịch Ninh Vân 2 (mã cổ phiếu D2D). Bay (mã cổ phiếu NVT) vào năm 2017, 4.3. Kiểm tra mối tương quan giữa lợi nhuận sau thuế của công ty là âm các biến độc lập trong mô hình khoảng 455 tỷ, như vậy, việc sử dụng tài Nhìn vào Bảng 5, ta thấy giữa các biến sản để sinh lợi của công ty không hiệu độc lập trong mô hình có hệ số tương quả. Khả năng sinh lời cao nhất là 0,718 quan tương đối thấp (nhỏ hơn 0,8) nên thuộc về công ty cổ phần Đầu tư và Kinh các biến độc lập đủ điều kiện đưa vào mô doanh Nhà Khang Điền (mã chứng khoán hình nghiên cứu (Mai Văn Nam, 2004). KDH), điều này chứng tỏ công ty sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận rất hiệu quả. Bảng 5. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến Tỷ lệ thành Thời Quy Chủ Khả Khả Quy viên gian Đòn mô thể năng năng mô HĐQT niêm bẩy tài doanh kiểm sinh thanh HĐQT không yết của chính nghiệp toán lời toán điều DN hành Quy mô HĐQT 1,000 Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều 0,2803 1,000 hành Quy mô DN 0,181 0,2435 1,000 Thời gian niêm yết 0,2239 0,1498 0,1568 1,000 của DN Chủ thể kiểm toán 0,0609 0,0582 0,1718 0,1229 1,000 Đòn bẩy tài chính 0,0551 0,0677 0,02 0,071 0,0006 1,000 Khả năng sinh lời 0,0093 0,043 0,0415 0,077 0,085 0,4162 1,000 Khả năng thanh toán -0,0364 -0,0631 0,0095 -0,1856 -0,0754 0,0093 0,2071 1,000 144
  12. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) 4.5. Kiểm định để lựa chọn mô hình Nghiên cứu lần lược ước lượng cả 3 hồi quy phù hợp mô mình theo các phương pháp: bình Căn cứ vào số liệu đã tính toán được, phương bé nhất (Ordinary Least Squares các mô hình ước lượng được thực hiện để - OLS), mô hình tác động cố định (Fixed xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức Effect Model - FEM), mô hình tác động độ CBTT của các công ty ngành BĐS. ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM) và sử dụng các kiểm định nhằm xác định mô hình nào là phù hợp nhất. Bảng 6. Kết quả mô hình hồi quy OLS Mức độ CBTT Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Giá trị p Quy mô HĐQT 0,0053 0,0022 0,018 Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành 0,1271 0,0204 0,000 Quy mô doanh nghiệp 0,0284 0,0049 0,000 Thời gian niêm yết DN 0,0032 0,0013 0,017 Chủ thể kiểm toán 0,0085 0,0059 0,149 Đòn bẩy tài chính 0,0189 0,0103 0,068 Khả năng sinh lời -0,0026 0,0317 0,934 Khả năng thanh toán 0,0050 0,0013 0,000 Hệ số tự do 0,3072 0,0551 0,000 Số quan sát = 280 Giá trị của kiểm định F (8, 271) = 21,29 Mức ý nghĩa của mô hình: 0,0000 R2= 0,3859 R2 hiệu chỉnh = 0,3678 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) Kết quả Bảng 6 cho thấy mô hình hồi Owusu – Anasah (1998) là 0,345 (34,5%) quy có ý nghĩa thống kê với Prob>F = và của Nguyễn Công Phương và Nguyễn 0,000 (< 0,05), biến mức độ CBTT phụ Thị Thanh Phương (2014) là 0,386 thuộc vào các biến độc lập của mô hình. (38,6%), Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R2 Hợp (2017) là R2 hiệu chỉnh là 0,17 hiệu chỉnh có giá trị là 0,3678 (36,78%). (17%). Kết quả này gần tương đồng với nhiều Tiếp theo, nhóm tác giả kiểm định mô nghiên cứu trước đây như: Ahmed (1996) hình tác động cố định FEM. có R2 hiệu chỉnh là 0,332 (33,2%), của 145
  13. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 7. Kết quả mô hình tác động cố định (FEM) Mức độ CBTT Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Giá trị p Quy mô HĐQT 0,0046 0,0026 0,080 Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành 0,1380 0,0239 0,000 Quy mô doanh nghiệp 0,0286 0,0059 0,000 Thời gian niêm yết của DN 0,0024 0,0021 0,265 Chủ thể kiểm toán -0,0164 0,0293 0,577 Đòn bẩy tài chính 0,0344 0,0160 0,033 Khả năng sinh lời -0,0523 0,0440 0,236 Khả năng thanh toán 0,0052 0,0026 0,044 Hệ số tự do 0,3111 0,0719 0,000 Số quan sát = 280 Giá trị kiểm định F (8,216) =12,38 Mức ý nghĩa của mô hình: 0,0000 R2 = 0,3143 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) Kết quả mô hình FEM có ý nghĩa thống kê là Quy mô HĐQT, Tỷ lệ HĐQT thống kê ở mức Prob > F = 0,0000 (< không điều hành, Quy mô doanh nghiệp, 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy biến Đòn bẩy tài chính, Khả năng thanh toán. độc lập giải thích 31,43% sự thay đổi của Kết quả kiểm định mô hình tác động biến phụ thuộc với R bình phương = ngẫu nhiên (REM) như sau: 0,3143, trong đó có 5 biến có ý nghĩa Bảng 8. Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Mức độ CBTT Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Giá trị p Quy mô HĐQT 0,0054 0,0022 0,018 Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành 0,1271 0,0204 0,000 Quy mô doanh nghiệp 0,0284 0,0047 0,000 Thời gian niêm yết của DN 0,0032 0,0013 0,017 Chủ thể kiểm toán 0,0085 0,0059 0,148 Đòn bẩy tài chính 0,0189 0,0103 0,066 Khả năng sinh lời -0,0026 0,0317 0,934 Khả năng thanh toán 0,0050 0,0013 0,000 Hệ số tự do 0,3072 0,0551 0,000 Số quan sát = 280 Kiểm định Wald chi2 (8) = 170,33 Mức ý nghĩa của mô hình: 0,0000 R2 = 0,3061 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) 146
  14. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Kết quả mô hình REM có ý nghĩa hình tác động ngẫu nhiên (REM) là phù thống kê ở mức Prob > F = 0,0000 hợp và được lựa chọn để giải thích các ( chi2 = 0,8114 (Prob > 0,05) nên mô Bảng 9. Kết quả kiểm định các khuyết tật của mô hình nghiên cứu Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi chi2(1) = 1,77 Prob > chi2 = 0,1830 Kết quả kiểm định tự tương quan Kiểm định Wooldridge cho hiện tượng tự tương quan trong dữ liệu bảng H0: Không có hiện tượng tự tương quan F (1, 55) = 0,088 Prob > F = 0,7682 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) - Kiểm định phương sai sai số thay đổi kiểm định cho thấy, Prob > F = 0,7682 > bằng công thức xttest0. Kết quả kiểm 0,05, không có hiện tượng tương quan định cho thấy, Prob > chi2 = 0,1830 > chuỗi giữa biến phụ thuộc và biến độc 0,05 thuộc miền chấp nhận H0: “Phương lập. sai sai số không thay đổi”, bác bỏ giả - Kiểm định đa cộng tuyến. Kết quả thuyết H1 với Prob > chi2 <0,05 “Phương như sau: sai sai số thay đổi”, nói cách khác mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai Nhìn vào Bảng 10, ta thấy tất cả VIF sai số thay đổi. đều nhỏ hơn 2, nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. - Kiểm định tự tương quan trong dữ liệu bảng bằng công thức xtserial. Kết quả 147
  15. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 10. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Biến VIF 1/VIF Khả năng sinh lời 1,30 0,7683 Đòn bẩy tài chính 1,23 0,8148 Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành 1,14 0,8740 Quy mô HĐQT 1,14 0,8767 Thời gian niêm yết của DN 1,13 0,8841 Quy mô doanh nghiệp 1,12 0,8935 Khả năng thanh toán 1,11 0,9005 Chủ thể kiểm toán 1,06 0,9473 Trung bình VIF 1,15 (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu, năm 2020) 4.7. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hình tác động ngẫu nhiên (REM). đến mức độ CBTT của công ty ngành Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên bất động sản niêm yết trên thị trường (REM) cho thấy có 6 biến độc lập ảnh chứng khoán Việt Nam hưởng đến mức độ CBTT của các doanh Từ kết quả kiểm định Hausman mô nghiệp ngành BĐS niêm yết trên thị hình phù hợp để phân tích dữ liệu là mô trường chứng khoán Việt Nam. Bảng 11. Kết quả mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) Mức độ CBTT Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Giá trị p Quy mô HĐQT 0,0054 0,0022 0,018 Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành 0,1271 0,0204 0,000 Quy mô doanh nghiệp 0,0284 0,0047 0,000 Thời gian niêm yết của DN 0,0032 0,0013 0,017 Chủ thể kiểm toán 0,0085 0,0059 0,148 Đòn bẩy tài chính 0,0189 0,0103 0,066 Khả năng sinh lời -0,0026 0,0317 0,934 Khả năng thanh toán 0,0050 0,0013 0,000 Hệ số tự do 0,3072 0,0551 0,000 Số quan sát = 280 Kiểm định Wald chi2 (8) = 170,33 Mức ý nghĩa của mô hình: 0,0000 R2 = 0,3061 148
  16. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Quy mô HĐQT có mức ý nghĩa 5% và Thời gian niêm yết của doanh nghiệp mang dấu dương với hệ số β là 0,0054, có mức ý nghĩa 5% và ảnh hưởng thuận đúng như kỳ vọng ban đầu. Quy mô chiều với mức độ CBTT với hệ số β là HĐQT ảnh hưởng tích cực đến mức độ 0,0032. Do vậy, doanh nghiệp có thời CBTT, quy mô HĐQT càng lớn thì vai trò gian niêm yết lâu năm thì mức độ CBTT giám sát, đưa ra quyết định tốt hơn và càng nhiều. Kết quả nghiên cứu phù hợp giảm sự bất cân xứng thông tin (Sweiti với nghiên cứu của Nguyễn Công and Attayah, 2013), có nghĩa là quy mô Phương và Nguyễn Thị Thanh Phương HĐQT càng lớn thì mức độ CBTT càng (2014). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cao. Kết quả nghiên cứu phù hợp với Nandi and Ghosh (2012) cho thấy thời nghiên cứu của Nandi and Ghosh (2012), gian hoạt động của doanh nghiệp không Đặng Ngọc Hùng (2016), Nguyễn Thị ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Thu Hảo (2015). Đòn bẩy tài chính có mức ý nghĩa Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều 10% và ảnh hưởng thuận chiều với mức hành có mức ý nghĩ 1% và mang dấu độ CBTT với hệ số β là 0,0189. Theo lý dương với hệ số β là 0,1271. Theo lý thuyết đại diện, một doanh nghiệp có tỷ thuyết đại diện thì có sự mất cân đối trọng các khoản nợ lớn trong cơ cấu thông tin giữa những người chủ doanh nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ làm tăng nghiệp và và những người quản lý công mâu thuẩn giữa bên đại diện và các chủ ty. Do vậy, các thành viên HĐQT càng sở hữu. Vì vậy, nhà quản lí sẽ cung cấp mong muốn thông tin trên BCTC thể hiện thêm nhiều thông tin trong BCTT để cũng càng nhiều, minh bạch và kịp thời. Kết cố niềm tin của các chủ nợ. Do đó, đòn quả này phù hợp với nghiên cứu của bẩy tài chính càng lớn thì mức độ CBTT Nandi and Ghosh (2012), Sweiti and càng cao. Kết quả phù hợp với nghiên cứu Attayah (2013), Nguyễn Thị Thu Hảo của Juhmani (2013). (2015). Khả năng thanh toán có mức ý nghĩa Quy mô doanh nghiệp có mức ý nghĩa 1% và ảnh hưởng thuận chiều với mức độ 1% và mang dấu dương. Lý thuyết đại CBTT với hệ số β là 0,0050. Điều này cho diện cho rằng, quy mô doanh nghiệp càng thấy, khi các doanh nghiệp BĐS có khả lớn thì có nguồn lực kinh tế, kinh nghiệm năng thanh toán cao thì mức độ CBTT chuyên môn cần thiết để thực hiện BCTC càng cao. Các doanh nghiệp BĐS có xu chất lượng và sẽ CBTT nhiều hơn. Kết hướng cung cấp thông tin nhiều hơn để quả này phù hợp với nghiên cứu của các nhà đầu tư thấy được lợi thế về tài sản Juhmani (2013), Aljifri and Alzarouni đảm bảo của doanh nghiệp, từ đó họ sẽ tài (2013), Nandi and Ghosh (2012), Hà trợ vốn cho các doanh nghiệp nhiều hơn. Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp (2017), Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hảo (2015), Nandi and Ghosh (2012), Nguyễn Văn Bảo (2015). 149
  17. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Chủ thể kiểm toán không có ý nghĩa 5.2. Hàm ý quản trị thống kê, hay nói cách khác biến này Dưạ vào kết quả phân tích, nghiên cứu không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Kết đưa ra một số hàm ý quản trị như sau: quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Aljifri and Alzarouni (2013), Đối với doanh nghiệp Nguyễn Thị Thu Hảo (2015). Các doanh nghiệp xây dựng tiêu chí Khả năng sinh lời không có ý nghĩa cho thành viên HĐQT hướng tới tương thống kê, hay nói cách khác không ảnh lai gần, thắt chặt các quy định về khái hưởng đến kết mức độ CBTT của các niệm “độc lập” theo thông tư doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này 121/2012/TT-BTC như: độc lập trong ngược lại với kết quả nghiên cứu của Hà quan hệ nhân thân, độc lập trong quan hệ Xuân Thạch và Trịnh Thị Hợp (2017), sở hữu và kinh tế. Đặng Ngọc Hùng (2016). Các doanh nghiệp có thể chủ động thuê 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN những cá nhân bên ngoài làm thành viên TRỊ HĐQT để tăng tính độc lập, các thành viên này sẽ giúp công ty nâng cao hiệu 5.1. Kết luận quả hoạt động và minh bạch hơn trong Kết quả ước lượng mô hình hồi quy tác CBTT. Các thành viên HĐQT được thuê động ngẫu nghiên (REM) cho thấy quy này phải là người có đủ năng lực, kiến mô HĐQT, tỷ lệ HĐQTkhông điều hành, thức chuyên môn, có kinh nghiệm về lĩnh quy mô doanh nghiệp, thời gian niêm yết vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính và Các doanh nghiệp BĐS nên áp dụng khả năng thanh toán là các yếu tố ảnh các biện pháp làm lành mạnh tình hình tài hưởng đến mức độ CBTT của các doanh chính. Cải thiện hơn nữa tình hình thanh nghiệp ngành bất động sản. Qua đó, toán và khả năng thanh toán, đặc biệt là người sử dụng BCTC có thể dự đoán khả năng thanh toán bằng tiền. được những doanh nghiệp có quy mô HĐQT lớn, tỷ lệ HĐQT không điều hành Đối với nhà đầu tư cao, quy mô doanh nghiệp càng lớn, thời Luôn luôn chủ động cập nhật thông tin gian niêm yết của doanh nghiệp càng lâu, từ Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Bộ tài đòn bẩy tài chính và khả năng thanh chính và các tạp chí chuyên ngành liên khoản cao thì BCTC của doanh nghiệp sẽ quan. cung cấp nhiều thông tin hơn. Điều này có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm thời Nhà đầu tư nên học hỏi nâng cao kiến gian và chi phí tìm kiếm thông tin, giúp thức, dành thời gian nghiên cứu BCTC các nhà đầu tư lựa chọn danh mục đầu tư của các doanh nghiệp, phân tích ưu nhược hiệu quả. điểm, đồng thời nên có sự so sánh các chỉ tiêu tài chính với các doanh nghiệp cùng ngành. Bên cạnh đó, nhà đầu tư nên xem 150
  18. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 xét các yếu tố như quy mô HĐQT, tỷ lệ Tăng cường chế tài và phạt nặng các HĐQT không điều hành, thời gian niêm công ty chứng khoán vi phạm công bố yết, quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài thông tin lặp đi lặp lại nhiều lần. chính và khả năng thanh toán có ảnh Đối với Bộ Tài chính hưởng đến mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp. Tiếp thu những kinh nghiệm của thế giới và vận dụng có chọn lọc vào Việt Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà Nam, Bộ Tài chính đang dần hoàn thiện nước khung pháp lý điều chỉnh hoạt động Để đảm bảo cho thị trường chứng CBTT. Gần đây nhất là Thông tư số khoán hoạt động lành mạnh, minh bạch 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố và công bằng, bảo vệ quyền lợi của nhà thông tin trên TTCK do Bộ Tài chính ban đầu tư. Các công ty niêm yết phải thực hành ngày 06/10/2015, thông tư có những hiện CBTT đầy đủ, chính xác, kịp thời điểm tiến bộ rõ rệt hơn, khắc phục một số theo quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban hạn chế của Thông tư số 52/2012/TT- chứng khoán Nhà nước. BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày Hoàn thiện các quy định về CBTT của 05/04/2012 hướng dẫn công bố thông tin công ty niêm yết trên thị trường chứng trên TTCK. Tuy nhiên, Thông tư khoán để có thể hội nhập kinh tế với các 155/2015/TT-BTC vẫn còn nhiều quy nước trong khu vực và quốc tế, cần phải định chưa phù hợp với thông lệ quốc tế có quy định bắt buộc đối với các công ty và nhu cầu phát triển, hội nhập của TTCK niêm yết phải CBTT bằng tiếng Việt và Việt Nam theo hướng tiếp tục tạo môi tiếng Anh. trường đầu tư minh bạch, thông thoáng nhằm huy động các nguồn vốn trong và Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên kế ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế của thừa các nước trên thế giới như đất nước. Singapore, Ấn độ, Úc, bắt buộc các doanh nghiệp nên đưa vấn đề phát triển Bộ tài chính tiến đến hoàn thiện các bền vững bao gồm phát triển kinh tế, quy định liên quan đến chế độ kế toán, trách nhiệm với môi trường, trách nhiệm tiến dần đến việc sử dụng chế độ kế toán xã hội, vào công bố thông tin của quốc tế (IAS) và báo cáo tài chính (IFRS) doanh nghiệp niêm yết. góp phần nâng cao tính minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp. Ủy ban chứng khoán Nhà nước nên thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn về quản trị công ty và hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán dành cho các công ty niêm yết. 151
  19. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmed, K. and Nicholls, ban/doanh-nghiep/Thong-tu-121-2012- D.,1994. The Impact of Non-financial TT-BTC-quy-dinh-quan-tri-cong-ty-ap- Company Characteristics On Mandatory dung-cho-cong-ty-dai-chung- Disclosure Compliance in Developing 145477.aspx. Countries: The case of Bangladesh. The 6. Bộ tài chính, 2015. Thông tư International Journal of Accounting, 155/2015/TT-BTC- Hướng dẫn công bố Vol. 29(1), pp. 62-77. thông tin trên thị trường chứng khoán. 2. Aljifri, K. and Alzarouni, A., Địa chỉ: 2013. The association between firm portal/page/portal/chinhphu/hethongvan characteristics’’and corporate financial ban?class_id=1&mode=detail&documen disclosures: evidence from UAE t_id=182551&category_id=0. companies. The InternationalJournal of 7. Choi, F.D.S., 1973. Financial Business and Finance research, Vol. disclosure and entry to the European 8(2), pp. 101-123. capital market, Journal of Accounting 3. Barako, D.G., 2007. Research, Vol. 11(2), pp. 159-175, từ Determinants of voluntary disclosures in Kenyan companies annual reports. 8. Đặng Ngọc Hùng, 2016. Các African Journal of Business nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố Management Vol. 1(5), pp. 113-128, thông tin của các doanh nghiệp hoạt August 2007. động theo mô hình công ty mẹ - công ty 4. Bộ Tài chính, 2003. Chuẩn mực con, Tạp chí kinh tế phát triển, số 224, kế toán số 21: Trình bày báo cáo tài trang 71-79. chính (Ban hành và công bố theo Quyết 9. Hà Xuân Thạch và Trịnh Thị định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 Hợp, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ mức độ công bố thông tin tự nguyện trên Tài chính. Địa chỉ: báo cáo thường niên của các doanh nghiệp trên sàn UPCoM, Tạp chí công -su-phap-luat/chinh-sach-moi/7051/he- thương, ngày 24/06/2017. thong-26-chuan-muc-ke-toan-viet-nam. 10. Haniffa, R.M. and Cooke, T.E, 5. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư 2002. Culture, corporate govermance 121/2012/TT-BTC – Quy định về quản and disclosure in Malaysian trị công ty áp dụng cho các công ty đại corparations, Accountancy, Economic & chúng. Địa chỉ: Finace, Vol. 38(3), pp. 317-349. 152
  20. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 11. Jensen, M.C. and Meckling, 17. Nguyễn Thị Thu Hảo, 2015. Các W.H., 1976. Theory of the firms: nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố Managerial Behaviour, Agency Cost and thông tin tự nguyện của các doanh Ownership Structure. Journal of nghiệp niêm yết trên HOSE, Tạp chí Financial Economics, Vol. 3(4), pp. 305- Phát triển kinh tế, số 26, trang 99 - 115. 360. 18. Nguyễn Văn Bảo, 2015. Các yếu 12. Juhmani, O., 2013. Ownership tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông Structure and Corporate Voluntary tin trong báo cáo tài chính của các doanh Disclosure: Evidence from Bahrain. nghiệp niêm yết trên thị trường chứng University of Bahrain. International khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Luận Journal of Accounting and Financial văn thạc sỹ, Đại học công nghệ Reporting, Vol. 3(2), pp. 133-148. TP.HCM. 13. Mai Văn Nam, 2004. Giáo trình 19. Owusu-Ansah, S., 1998. The kinh tế lượng. Nhà xuất bản Đại học Cần impact of corporate attributes on the Thơ, Cần Thơ, 171 trang. extent of mandatory disclosure and 14. Meek, G.K., Roberts, C.B. and reporting by listed companies in Gray, S.J., 1995. Factors influencing Zimbabwe. The International Journal of voluntary annual report disclosure U.S., Accounting, Vol. 33(5), pp. 605-631. U.K., and continental European 20. Sweiti, I.M. and Attayah, O.F., multinational corporations, Journal of 2013. Critical Factors Influencing International Business Studies 26, pp. Voluntary Disclosure: The Palestine 555-572. Exchange “PEX”. Global Journal of 15. Nandi, S. and Ghosh, S.K., 2012. Management and Business Research Corporate governance attributes, film Finance, Vol. 13(6), pp. 8-16. characteristics and the level of corporate 21. Wallace, R.S.O., Naser, K. and disclosure: Evidence from the Indian Mora, A., 1994. The relationship listed firms. Decision Science letters 2, between the comprehensiveness of pp. 45-58. corporate annual reports and firm 16. Nguyễn Công Phương và Nguyễn characteristics in Spain. Accounting and Thị Thanh Phương, 2014. Các yếu tố Business Research, Vol. 25(97), pp. 41- ảnh hưởng đến mức độ công bố thông 53. tin tài chính của công ty niêm yết, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 287, trang 15 - 22. Watts, R.L. and Zimmerman, J.L. 33. , 1986. Positive accounting theory, Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall. 153
  21. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 FACTORS AFFECTING THE LEVEL OF FINANCIAL INFORMATION DISCLOSURE OF REAL ESTATE COMPANIES LISTED ON VIETNAM STOCK EXCHANGE Huynh Thi Cam Tho*, Tran Kieu Nga, Nguyen Thanh Quy, Phan Ngoc Bao Anh and Nguyen Huynh Thanh Faculty of Accounting, Finance and Banking, Tay Do University (*Email: htctho@tdu.edu.vn) ABSTRACT This study aimed to identify factors affecting the level of information disclosure of real estate companies listed on Vietnam Stock Exchange. Data were collected from audited financial statements of 56 real estate companies listed on Vietnam Stock Exchange in the period of 2014 - 2018. The methods of descriptive statistics, the least squares estimation model (OLS), Fixed effects regression model (FEM) and Random effects regression model (REM) were applied to consider the extent of the influence of factors on the level of information disclosure. The findings showed that average level of information disclosure of real estate enterprises reached 0.83 compared to the full disclosure level of 1.0, and there were six factors impacting financial information disclosure including: board size, percentage of non-executive board, firm size, listing time of companies, financial leverage and solvency ratios. Accordingly, administrative implications were proposed to improve the disclosure level of real estate enterprises listed on Vietnam Stock Exchange. Keywords: Information disclosure, real estate, Vietnam Stock Exchange 154
  22. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH MỤC THÔNG TIN CÔNG BỐ Tham STT Khoản mục chiếu 1 Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác TM 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT 3 Chi tiết các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn TM 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn CĐKT 5 Biến động dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn trong năm TM 6 Chi tiết phải thu khách hàng TM 7 Chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn khác TM 8 Dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi CĐKT 9 Chi tiết dự phòng phải thu nợ ngắn hạn khó đòi TM 10 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho CĐKT 11 Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho TM Giá trị ghi sổ của Hàng tồn kho dùng để thế chấp, cầm cố bảo đảm các 12 TM khoản nợ phải trả 13 Các khoản phải thu dài hạn CĐKT 14 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn CĐKT 15 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn nội bộ TM 16 Chi tiết các khoản phải thu dài hạn khác TM 17 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi CĐKT 18 Tài sản cố định hữu hình CĐKT 19 Tăng, giảm tài sản cố định hữu hình TM Giá trị còn lại cuối năm của tài sản cố định hữu hình đã dùng để thế chấp, 20 TM cầm cố đảm bảo các khoản vay, khấu hao hết còn sử dụng 21 Tài sản cố định thuê tài chính CĐKT 22 Tăng giảm tài sản cố định thuê tài chính TM 23 Tài sản cố định vô hình CĐKT 24 Tăng, giảm tài sản cố định vô hình TM 25 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang CĐKT 26 Chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo từng công trình TM 27 Bất động sản đầu tư CĐKT 28 Tăng, giảm bất động sản đầu tư TM 29 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn CĐKT 30 Chi tiết đầu tư các công ty con TM 31 Chi tiết đâu tư vào các công ty liên kết TM 32 Chi tiết đầu tư vào các công ty liên doanh TM 33 Chi tiết đầu tư vào khoản dài hạn khác TM 155
  23. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 34 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn CĐKT 35 Biến động dự phòng giám giá đầu tư dài hạn trong năm TM 36 Chi tiết chi phí trả trước dài hạn TM 37 Chi tiết vay và nợ ngắn hạn TM 38 Chi tiết thuế và các khoản phải Nhà nước TM 39 Chi tiết chi phí phí phải trả TM 40 Chi tiết chi phí phải trả, phải nộp khác TM 41 Chi tiết phải trả dài hạn nội bộ TM 42 Chi tiết vay dài hạn TM 43 Chi tiết nợ dài hạn TM 44 Chi tiết các khoản nợ thuê tài chính TM 45 Thuế thu nhập hoãn phải trả CĐKT 46 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại TM 47 Nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả CĐKT 48 Chi tiết thuế thu nhập hoãn lại phải trả TM 49 Dự phòng trợ cấp mất việc làm CĐKT 50 Chi tiết biến động vốn chủ sở hữu TM 51 Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu TM Chi tiết các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chi 52 TM lợi nhuận 53 Chi tiết cổ tức TM 54 Chi tiết cổ phiếu TM 55 Chi tiết các quỹ của doanh nghiệp TM 56 Tài sản thuê ngoài CĐKT 57 Chi tiết Tài sản thuê ngoài TM 58 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD 59 Chi tiết Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TM 60 Chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu TM 61 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ KQKD 62 Chi tiết giá vốn hàng bán TM 63 Doanh thu hoạt động tài chính KQKD 64 Chi tiết doanh thu hoạt động tài chính TM 65 Chi phí tài chính KQKD 66 Chi tiết chi phí tài chính TM 67 Chi tiết thu nhập khác TM 68 Chi tiết chi phí khác TM 69 Chi phí thuế TNDN hiện hành KQKD 70 Chi tiết chi phí thuế TNDN hiện hành TM 156
  24. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 71 Chi phí thuế TNDN hoãn lại KQKD 72 Chi tiết chi phí thuế TNDN hoãn lại TM 73 Lãi cơ bản trên cổ phiếu KQKD 74 Chi tiết lãi cơ bản trên cổ phiếu TM 75 Chi tiết chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố TM 76 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ LCTT Chi tiết các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển 77 TM tiền tệ Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính 78 TM khác 79 Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ tế toán năm TM 80 Thông tin về các bên liên quan: TM Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận (theo lĩnh 81 TM vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) Thông tin so sánh (những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính 82 TM của các niên độ kế toán trước) 83 Thông tin về hoạt động liên tục TM 157